PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Trong công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo trong những năm qua nông nghiệp<br />
luôn được xem là mặt trận hàng đầu, nhiều đột phá đã mang lại những thành tựu to<br />
lớn trong nông nghiệp nông thôn nước ta, đặc biệt là sản xuất và xuất khẩu lương<br />
thực và nông sản phẩm.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
Đối với nước ta, cây lúa có vị trí rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là<br />
<br />
U<br />
<br />
một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nông sản hàng hoá. Chúng ta có những lợi thế<br />
<br />
́H<br />
<br />
về sản xuất lúa như: truyền thống trồng lúa nước có từ lâu đời, đất đai màu mở, thời<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
tiết, khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới và cận xích đạo thuận lợi cho quá trình sinh<br />
trưởng và phát triển của cây lúa.<br />
<br />
H<br />
<br />
Trồng lúa là một nghề truyền thống có từ lâu đời của huyện Quảng Điền, tỉnh<br />
<br />
IN<br />
<br />
Thừa thiên Huế; lúa là cây nông nghiệp chính ở đây. Diện tích trồng lúa chuyên<br />
canh của toàn huyện năm 2008 đạt trên 7.233 ha chiếm 14,24% tổng diện tích trồng<br />
<br />
K<br />
<br />
lúa của tỉnh Thừa Thiên Huế (50.799 ha) với hơn 1.440 lao động tham gia. Năng<br />
<br />
̣C<br />
<br />
suất và sản lượng lúa của huyện đạt tương đối cao đạt 58,4 tạ/ha cao hơn 7,95% so<br />
<br />
O<br />
<br />
với năng suất trung bình toàn tỉnh (54.1 tạ) tương ứng với tổng sản lượng năm 2008<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
là 42.210,6 tấn chiếm 15,36% so với toàn tỉnh Tỉnh thừa Thiên Huế (274.823 tấn)<br />
[1]. Tổng giá trị của lúa chiếm 27,17% trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện tương<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
đương với 190.143,855 triệu đồng, sản lượng này đã đáp ứng được nhu cầu lương<br />
thực của huyện và một phần trong toàn tỉnh [8].<br />
Khi xã hội phát triển, quá trình đô thị hoá, sự hình thành các khu công nghiệp, sự<br />
<br />
phát triển của ngành du lịch và dịch vụ đã làm cho diện tích trồng lúa ngày càng bị<br />
thu hẹp. Việc đáp ứng nhu cầu lúa gạo cho người tiêu dùng và phục vụ xuất khẩu<br />
trong điều kiện dân số tăng nhanh, đất đai ngày càng bị thu hẹp đòi hỏi sản xuất lúa<br />
phải đạt năng suất cao.<br />
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới năng suất lúa ngoài các yếu tố đầu vào trực<br />
tiếp như phân bón, công lao động thì những yếu tố khách quan như khí hậu, thời tiết<br />
<br />
1<br />
<br />
ảnh hưởng rất nhiều tới năng suất lúa. Tận dụng những lợi thế của các yếu tố sinh<br />
học trong nông nghiệp đòi hỏi trình độ canh tác, trong đó phải kể đến các biện<br />
pháp kỹ thuật, thời gian chăm bón, quy mô sản xuất, sử dụng giống mới... Trong<br />
điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện nay, với mức trang bị kỹ thuật hạn chế, trình độ<br />
học vấn của các chủ hộ còn thấp, hạn chế trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học<br />
công nghệ... thì sản xuất nông nghiệp không thể tránh khỏi tình trạng kém hiệu quả.<br />
Hiệu quả kỹ thuật là một trong những yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế. Nâng<br />
<br />
Ế<br />
<br />
cao hiệu quả kỹ thuật sẽ nâng cao được hiệu quả kinh tế, điều này có nghĩa là sẽ<br />
<br />
U<br />
<br />
nâng cao được đời sống của đại đa số người dân trồng lúa. Trong bối cảnh diện tích<br />
<br />
́H<br />
<br />
đất đai ngày càng bị thu hẹp thì việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật sẽ giúp nâng cao<br />
hiệu quả sử dụng đất.<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về cây lúa trong và ngoài nước như: Nghiên<br />
cứu của PGS.TS Nguyễn Văn Song (2005) [4] về hiệu quả kỹ thuật của cây lúa<br />
<br />
H<br />
<br />
vùng ngoại ô Thành phố Hà Nội nhằm tìm ra mối quan hệ giữa nguồn nhân lực với<br />
<br />
IN<br />
<br />
hiệu quả kỹ thuật. Nghiên cứu của tiến sĩ Rola [33] và Alejandrino (1993) [16] đã<br />
<br />
K<br />
<br />
ước tính hiệu quả kỹ thuật của nông dân trồng lúa ở Philipin cho năm khu vực khác<br />
nhau và kết luận rằng tình trạng thuê mướn và trình độ học vấn rất có ý nghĩa trong<br />
<br />
̣C<br />
<br />
việc tăng năng suất lúa. Timmer (1970) [35] phát triển phương pháp hàm năng suất<br />
<br />
O<br />
<br />
tối đa, mô hình của ông đã sử dụng số liệu sản xuất nông nghiệp của Hoa Kỳ từ<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
năm 1960 đến năm 1967 để phân tích. Timmer kết luận rằng có khoảng 7,6% các<br />
mẫu điều tra nằm xa đường sản lượng tối đa. Các nghiên cứu khác sử dụng phương<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
pháp này như của Aigner và các đồng nghiệp (1977) [13] [15] cho ngành nông<br />
nghiệp của Hoa Kỳ; Kalirajan và Flinn (1981) [26] và các tác giả khác sử dụng<br />
phân tích cho các hộ nông dân sản xuất lúa ở Philipin. Các nghiên cứu này kết quả<br />
đã cho ra mức hiệu quả kỹ thuật bình quân của các hộ sản xuất lúa. Một trong<br />
những hạn chế của các nghiên cứu trên là không tách được phần sai số ra làm hai<br />
phần, đâu là phần không hiệu quả, đâu là sai số thống kê. Và như vậy các nghiên<br />
cứu trước đây chỉ tính được tỷ lệ hiệu quả kỹ thuật bình quân trong đó bao gồm các<br />
sai số thống kê. Vấn đề này đã được giải quyết bởi công trình của Jondrow và các<br />
đồng nghiệp (1982) [24].<br />
<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật của cây lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên<br />
Huế hầu như chưa được thực hiện, do đó chưa có cơ sở khoa học để đưa ra các giải<br />
pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu nâng cao năng suất. Từ những lý do trên tôi lựa<br />
chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa của các<br />
nông hộ ở huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp.<br />
Mục đích của đề tài nhằm đánh giá đúng đắn thực trạng hiệu quả kỹ thuật<br />
của sản xuất lúa, xác định các nhân tố tồn tại dẫn đến tính phi hiệu quả của cây lúa<br />
<br />
U<br />
<br />
nghiên cứu nói riêng và toàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn<br />
<br />
́H<br />
<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát:<br />
<br />
Nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển và<br />
<br />
H<br />
<br />
nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cũng như chất lượng lúa cho các hộ nông dân nói<br />
<br />
IN<br />
<br />
riêng và đưa ra chiến lược phát triển con người trong dài hạn nhằm phục vụ cho sự<br />
Mục tiêu cụ thể:<br />
<br />
K<br />
<br />
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.<br />
<br />
̣C<br />
<br />
1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hiệu quả kỹ thuật.<br />
<br />
O<br />
<br />
2) Tìm hiểu tình hình sản xuất lúa ở địa phương nói chung và các hộ trồng<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
lúa được nghiên cứu nói riêng để có một cái nhìn khái quát về tình hình sản xuất lúa<br />
của các hộ trong vùng nghiên cứu so với toàn huyện;<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
3) Xác định mức hiệu quả kỹ thuật của các hộ trồng lúa và mức hiệu quả<br />
<br />
trung bình của các hộ nghiên cứu để đánh giá được khả năng đạt được hiệu quả kỹ<br />
thuật của các hộ đang ở mức độ nào.<br />
4) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt năng suất tối đa (các yếu<br />
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật) của các hộ sản xuất lúa thông qua việc tính<br />
hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân trồng lúa, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các<br />
yếu tố đầu vào tới năng suất lúa và thiết lập mối quan hệ giữa nguồn lực con người<br />
với hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân.<br />
<br />
3<br />
<br />
5) Đề xuất các giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả kỹ thuật cho bà con hay<br />
mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng suất ở mức cao nhất khi không cần thay đổi<br />
các yếu tố đầu vào bằng cách chỉ thay đổi cách thức chăm sóc và quản lý.<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
-<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu:<br />
<br />
Trực tiếp nghiên cứu các hộ nông dân chuyên trồng lúa về các khía cạnh:<br />
số lượng lao động, trình độ văn hoá của chủ hộ, tuổi tác, các vấn đề về quá trình<br />
sản xuất lúa.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
Không gian nghiên cứu:<br />
<br />
U<br />
<br />
-<br />
<br />
́H<br />
<br />
Tiến hành nghiên cứu trên hai xã Quảng Thành (đại diện cho vùng đồng<br />
bằng nội đồng, là một trong những xã có năng xuất lúa cao nhất huyện Quảng<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
Điền), Quảng Lợi (đại diện cho vùng cát nội đồng có sản xuất lúa), bởi vì đây là hai<br />
xã tập trung xản xuất lúa của huyện Quảng Điền với diện tích trồng lúa lớn; là hai<br />
Thời gian nghiên cứu:<br />
<br />
IN<br />
<br />
-<br />
<br />
H<br />
<br />
vùng đại diện có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau.<br />
<br />
K<br />
<br />
+ Các thông tin, số liệu thứ cấp lấy từ năm 2005 đến năm 2008.<br />
<br />
của năm 2008.<br />
<br />
̣C<br />
<br />
+ Số liệu sơ cấp về tình hình sản xuất lúa được điều tra ở các hộ trồng lúa<br />
<br />
O<br />
<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
Phương pháp luận xuyên suốt đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
duy vật lịch sử.<br />
<br />
Có thể để đạt được một mục tiêu phải sử dụng nhiều phương pháp nghiên<br />
<br />
cứu, và một phương pháp nghiên cứu cho hơn một mục tiêu.<br />
Các phương pháp tiếp cận mục tiêu:<br />
-<br />
<br />
Phương pháp thống kê mô tả để đạt mục tiêu thứ 1.<br />
<br />
-<br />
<br />
Phương pháp hàm sản xuất biên SFPF (stochastic frontier production function)<br />
<br />
để đạt mục tiêu thứ 2.<br />
-<br />
<br />
Phương pháp hồi quy tương quan, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phi hiệu<br />
<br />
quả kỷ thuật để đạt mục tiêu thứ 3.<br />
<br />
4<br />
<br />
-<br />
<br />
Phương pháp duy vật biện chứng nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp với nguyên<br />
<br />
nhân phi hiệu quả để đạt mục tiêu chung.<br />
-<br />
<br />
Để xử lý số liệu cho đề tài, chúng tôi sử dụng các phần mềm EXCEL, SPSS,<br />
<br />
Limdep Verson 8.0<br />
5. Một số hạn chế của đề tài<br />
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng đã nhận ra một số hạn chế nhất định<br />
của đề tài như:<br />
<br />
Ế<br />
<br />
- Do quy mô mẫu là 158 hộ là quá nhỏ so với tổng thể (21.504 hộ sản xuất lúa<br />
<br />
U<br />
<br />
trên toàn huyện) nên tính đại diện của mẫu điều tra là chưa cao, có thể làm giảm<br />
<br />
́H<br />
<br />
ý nghĩa của các mô hình.<br />
<br />
- Số liệu của các hộ gia đình thường không được ghi chép nên việc thu thập số<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
liệu bằng phương pháp gợi nhớ (recall method) sẽ không tránh khỏi những thiếu<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
O<br />
<br />
̣C<br />
<br />
K<br />
<br />
IN<br />
<br />
H<br />
<br />
sót và nhầm lẫn.<br />
<br />
5<br />
<br />