intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Bautroibinhyen5 Bautroibinhyen5 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:100

60
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm về phát triển DNVVN; đánh giá thực trạng phát triển của các DNVVN trên địa bàn thị xã trong thời gian qua (2009–2011); đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển DNVVN trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu vực DNVVN luôn được xem là một bộ phận quan trọng của nền kinh  tế  quốc dân. Khu vực này đóng một vai trò hết sức quan trọng và ngày càng thu   hút sự quan tâm của xã hội. Các DNVVN có nhiều tiềm năng, thu hút các nguồn  lực của xã hội để  tạo thêm động lực cho quá trình phát triển, là đầu mối quan  trọng của các kênh đầu tư và tiêu dùng, là khu vực tạo ra một số lượng lớn công  ăn việc làm, góp phần giải quyết tốt các vấn đề kinh tế ­ xã hội của quốc gia.  Thị  xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế  nằm trong vùng kinh tế  trọng  điểm miền Trung, có một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế  ­ xã  hội và bảo đảm an ninh quốc phòng của địa phương và đất nước. Tuy nhiên, tăng   trưởng kinh tế  của thị  xã vẫn chưa thực sự  bền vững, chưa tương xứng với   những tiềm năng và thế mạnh hiện có. Trong đó, sự  phát triển của các DNVVN   trên địa bàn thị  xã vẫn chưa thực sự  bền vững bởi những khó khăn, hạn chế  mang tính đặc trưng và lâu dài của khu vực này. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng  phát triển của khu vực kinh tế  này và từ  đó tìm ra những giải pháp thích hợp   nhằm hướng các DNVVN trên địa bàn thị  xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế  đi vào hoạt động có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy các DNVVN củng cố  sức   mạnh, tăng trưởng và phát triển bền vững là một nhiệm vụ  cấp bách trong thời  gian tới. Giải quyết được vấn đề  này sẽ là chìa khóa để  kinh tế  ­ xã hội của thị  xã Hương Thủy phát triển một cách đúng hướng và bền vững. Nhận thức được điều đó, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển doanh nghiệp vừa   và nhỏ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế ” để làm đề tài  nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung 1
  2. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển của các DNVVN   trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.  2.2. Mục tiêu cụ thể ­  Hệ  thống  hóa  những lý luận và  thực  tiễn,  kinh nghiệm  về   phát  triển   DNVVN. ­ Đánh giá thực trạng phát triển của các DNVVN trên địa bàn thị  xã trong   thời gian qua (2009 – 2011). ­ Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển DNVVN trên địa bàn thị xã  Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về phát triển DNVVN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: * Về  không gian: Các DNVVN trên địa bàn thị  xã Hương Thủy, tỉnh Thừa  Thiên Huế. * Về thời gian:  Đề  tài nghiên cứu thực trạng phát triển của các DNVVN  trên đị a bàn thị  xã Hươ ng Thủy trong giai đoạ n 2009 – 2011 và hướ ng phát  triển đến 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Để  đạt được mục tiêu nghiên cứu mà đề  tài đặt ra, trong quá trình nghiên   cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được áp dụng để  tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích các tài  liệu, giáo trình liên quan đến đề  tài nghiên cứu. Đặc biệt, tập trung vào các tài  liệu về lý thuyết phát triển doanh nghiệp, phát triển DNVVN.  5.2. Phương pháp thu thập số liệu 2
  3. ­ Số liệu thứ  cấp: Luận văn đã sử  dụng các số  liệu thứ  cấp đã được công  bố như: Niên giám thống kê từ năm 2009 đến năm 2012 của Chi cục thông kê thị  xã Hương Thủy và Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế,  số liệu ở Sở Kế hoạch  và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế và các báo cáo tổng kết hàng năm của UBND thị  xã Hương Thủy. Các số liệu được công bố trên các báo, các tạp chí và trên mạng   internet. ­ Số liệu sơ cấp: Căn cứ trên cơ sở xây dựng bảng câu hỏi điều tra DNVVN   thuộc các loại hình doanh nghiệp và các lĩnh vực kinh doanh nhằm thu thập ý   kiến đánh giá của các DNVVN. Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế  như  sau:   Đầu tiên là phần giới thiệu và mục đích của đề tài nghiên cứu; phần tiếp theo là   những nội dung của bảng câu hỏi về  tình hình phát triển và các nhân tố   ảnh  hưởng đến sự phát triển của DNVVN; và phần cuối là những thông tin về doanh   nghiệp điều tra. Bảng hỏi được thiết kế rõ ràng và có hướng dẫn cụ thể tránh để  người đánh giá không hiểu nội dung hoặc trả lời sai. 5.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Trong quá trình nghiên cứu, tác giả  đã thu thập thông tin từ  các chuyên gia,  chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế trên địa bàn và các nhân   viên, cán bộ thuộc Phòng Kinh tế thị xã Hương Thủy  nhằm có những luận cứ cơ  bản làm cơ sở tiền đề thuyết phục về mặt khoa học và thực tiễn của địa phương  để đề xuất đưa ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi. 5.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ­ Đối với các số liệu thứ cấp: Số  liệu thứ  cấp thu thập được tổng hợp và  kiểm tra tính xác thực trước khi sử dụng. Các số liệu thứ cấp được tính toán theo  phương pháp phân tích kinh tế để thấy rõ thực trạng hoạt động và phát triển của  DNVVN. ­ Đối với số liệu sơ cấp: toàn bộ bảng hỏi điều tra sau khi hoàn thành được  phân loại rõ ràng và được phân tích, xử  lý bằng Microsoft Excel. Tùy từng mục   tiêu của luận văn mà có những phương pháp phân tích khác nhau. 3
  4. 5.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Đối với các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng, mục tiêu kinh tế  là nhiệm vụ  trọng tâm, nó quyết định đến sự  tồn tại và phát triển của doanh  nghiệp. Do đó, việc đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh   của các DNVVN là rất cần thiết cho việc xây dựng phương hướng và các giải  pháp phát triển doanh nghiệp.  Hiệu quả  là một phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa kết quả với chi phí  mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế cao  hay thấp nói lên trình độ phát triển và quản lý của doanh nghiệp, vì vậy đánh giá  hiệu quả là rất cần thiết. Để đánh giá có thể dựa vào các chỉ tiêu: Doanh thu, giá   vốn, chi phí, lợi nhuận, vốn cố định, vốn lưu động, các khoản nợ… Dựa trên các  chỉ  tiêu này xây dựng hệ  thống các chỉ  tiêu đánh giá kết quả  và hiệu quả  hoạt  động SXKD của doanh nghiệp. 6. Đóng góp khoa học của luận văn Kết quả  nghiên cứu của đề  tài luận văn có thể  làm cơ  sở  cho địa phương  đưa ra các giải pháp phát triển DNVVN trên địa bàn thị xã, tỉnh, làm tài liệu tham  khảo cho sinh viên ngành kinh tế  chính trị  và những ai quan tâm muốn tìm hiểu   về vấn đề phát triển DNVVN. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho   các DNVVN trên địa bàn thị xã, tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở  đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,   nội dung của luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  phát triển doanh nghiệp vừa và   nhỏ Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ  trên địa bàn thị  xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế  Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ  trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế  4
  5. B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN  DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp  1.1.1. Khái niệm  Doanh nghiệp là thuật ngữ  có nguồn gốc từ  lĩnh vực kinh tế  học. Doanh   nghiệp như  một phương tiện  để  thực hiện ý tưở ng kinh doanh. Muốn kinh  doanh, mỗi cá nhân phải lựa chọn cho mình một loại hình doanh nghiệp mà   pháp luật quy định. Theo   quy   định   của   Luật   Doanh   nghiệp   2005,   thì   “Doanh   nghiệp   là   tổ  chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch  ổn định, đượ c đăng ký   kinh doanh theo quy  định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt   động kinh doanh”.[22] Căn cứ vào quy định này thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau: ­ Là đơn vị  kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ  sở  giao dịch  ổn  định, có tài sản. 5
  6. ­ Đã được đăng ký kinh doanh. ­ Hoạt động kinh doanh. Và theo điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 thì “Kinh doanh là việc thực hiện   một, một số  hoặc tất cả  các công đoạn của quá trình đầu tư, từ  sản xuất đến   tiêu thụ  sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ  trên thị  trường nhằm mục đích sinh  lợi”.[22] Ngoài ra, cũng có một số quan điểm khác về khái nhiệm doanh nghiệp, như ­ Theo quan điểm nhà tổ  chức: Doanh nghiệp là một tổng thể  các phương   tiện, máy móc thiết bị  và con người được tổ  chức lại nhằm đạt một mục đích.  [20] ­ Theo quan điểm lợi nhuận: Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông  qua đó, trong khuôn khổ  một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố  sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ  để  bán trên thị  trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm. [20] ­ Theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị  sản xuất kinh   doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả  các công đoạn trong quá trình  đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục   đích sinh lợi. [20] ­ Và theo quan điểm lý thuyết hệ thống: Doanh nghiệp là một bộ phận hợp   thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động  tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra   cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.  “Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ  chức, nhằm tạo   ra sản phẩm và dịch vụ đáp  ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị  trường, thông qua đó  để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi  chính đáng của người tiêu dùng”. [20] 1.1.2. Phân loại 6
  7. Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định bốn loại hình doanh nghiệp hoạt  động tại Việt Nam hiện nay, đó là: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp  danh và doanh nghiệp tư nhân. 1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân Theo Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân là doanh  nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ  tài sản của  mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. [22] Từ quy định trên chúng ta thấy doanh nghiệp tư nhân gồm những đặc điểm   cơ bản sau: Một là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư  vốn   thành lập và làm chủ. Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi   vậy mà chủ  doanh nghiệp tư  nhân có toàn quyền quyết định những vấn đề  liên  quan tới quản lý doanh nghiệp, thuê người khác điều hành ( trong trường hợp này  phải khai báo với cơ  quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về  mọi hoạt động của doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, bán  doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định  của pháp luật. Hai là: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của  doanh nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản  mà chủ  doanh nghiệp đầu tư  vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư  nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Ba là: Doanh nghiệp tư  nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về  các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn  * Công ty TNHH một thành viên Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có những đặc điểm chung  sau đây: 7
  8. ­ Chủ  sở  hữu công ty phải là một tổ  chức hoặc cá nhân và có thể  là: Cơ  quan nhà nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ  chức chính trị, tổ chức   chính trị  – xã hội, tổ  chức xã hội, tổ  chức xã hội nghề  nghiệp, các loại doanh  nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. ­ Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn   điều  lệ   cho  tổ   chức   hoặc   cá   nhân  khác   theo  quy   định   về   chuyển   đổi  doanh  nghiệp. ­ Công ty không được phát hành cổ phần. ­ Công ty có tư  cách pháp nhân và chủ  sở  hữu công ty chịu trách nhiệm  hữu hạn đối với kết quả kinh doanh c ủa công ty trong phạm vi s ố v ốn điều lệ  của công ty. [22] *  Công ty TNHH hai thành viên trở lên Công ty TNHH  hai thành viên trở  lên là doanh nghiệp có những đặc điểm  chung sau đây: ­ Hình thức sở  hữu của công ty là thuộc hình thức sở  hữu chung của các  thành viên công ty. ­ Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên mỗi   công ty không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi. ­ Công ty không được quyền phát hành cổ phần. ­ Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn   về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. [22] 1.1.2.3. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây: ­ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. ­ Cổ  đông có thể  là tổ  chức, cá nhân; số  lượng cổ  đông tối thiểu là ba và   không hạn chế tối đa. ­ Công ty cổ  phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để  huy động  vốn, theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 8
  9. ­ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm  hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ  tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.   [22] 1.1.2.4. Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây: ­ Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh còn  có thành viên góp vốn. ­ Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề  nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ  của công ty (Trách nhiệm vô hạn). ­ Thành viên góp vốn chỉ  chịu trách nhiệm về  các khoản nợ  của công ty   trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. ­ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. ­ Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Như  vậy, công ty hợp danh có hai loại: Công ty hợp danh mà tất cả  các  thành viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên hợp  danh và thành viên góp vốn. [22] 1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1. Khái niệm Nhiều chuyên gia kinh tế  và pháp luật của Việt Nam cho rằng, khái niệm  DNVVN và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên  ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung  tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm   qua. Định nghĩa về  doanh nghiệp nhỏ  và vừa, doanh nghiệp nhỏ  và cực nhỏ  rõ   9
  10. ràng phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là tiêu chí  về  số  nhân công, vốn đăng kí, doanh thu..., các tiêu chí này thay đổi theo từng  quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau. Ở Việt Nam, định nghĩa về DNVVN được quy định và hoàn thiện theo quá  trình phát triển kinh tế  ­ xã hội của đất nước. Đầu tiên là  Công văn của Chính   phủ  số  681/CP­KTN ngày 20 tháng 6 năm 1998 về  việc định hướng chiến lược   và chính sách phát triển các DNVVN, theo đó DNVVN là là những doanh nghiệp   có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số  lao động trung bình hàng năm dưới 200   người. [9] Tiếp đến là Nghị  đị nh của Chính phủ  số  90/2001/NĐ­CP ngày 23 tháng  11 năm 2001 v ề  tr ợ  giúp phát triển DNVVN  đã đưa ra đị nh nghĩa DNVVN  như  sau: “Doanh nghi ệp nh ỏ  và vừ a là cơ  sở  sản xuất, kinh doanh độc lậ p,   đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10   tỷ đồng hoặc s ố lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngườ i”. [10] Và hiện nay, khái niệm DNVVN  đượ c căn cứ  theo Nghị đị nh củ a Chính  phủ   số   56/2009/NĐ­CP  ngày  30  tháng  06  năm  2009  về   trợ   giúp  phát  triển  DNVVN. Cụ th ể, đị nh nghĩa DNVVN đượ c quy định như  sau: “Doanh nghi ệp   nhỏ  và vừa là cơ  sở  kinh doanh  đã đăng ký kinh doanh theo quy  định pháp  luật, đượ c chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổ ng nguồn vốn   (tổng nguồn v ốn tươ ng đươ ng tổ ng tài sả n đượ c xác đị nh trong bả ng cân đố i  kế toán của doanh nghi ệp) ho ặc s ố lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn   là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau”: [11] Quy mô Doanh  Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa   nghiệp siêu    nhỏ Số  Tổng  Số  Tổng nguồn  Số  Khu vực lao động nguồn vốn lao động vốn lao động 10
  11. I. Nông, lâm  10 người trở  20 tỷ đồng  từ trên 10  từ trên 20 tỷ  từ trên 200  nghiệp và xuống  trở xuống người đến  đồng đến  người đến  thủy sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người II. Công  10 người trở  20 tỷ đồng  từ trên 10  từ trên 20 tỷ  từ trên 200  nghiệp và xuống  trở xuống người đến  đồng đến  người đến   xây dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người III. Thương  10 người trở  10 tỷ đồng  từ trên 10  từ trên 10 tỷ  từ trên 50  mại và dịch  xuống  trở xuống người đến 50 đồng đến 50  người đến  vụ người tỷ đồng 100 người 1.2.2. Tiêu chí xác định DNVVN Trên thế giới, định nghĩa về DNVVN được hiểu và quy định khác nhau tuỳ  theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại DN có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu  chí định lượng.  * Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ  bản của DN như  chuyên môn hoá thấp, số  đầu mối quản lý ít, mức độ  phức tạp của quản lý  thấp... Các tiêu chí này có  ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề  nhưng   thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ  sở  để  tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.  * Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá  trị tài sản hay vốn, DT, lợi nhuận. Trong đó: ­ Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường  xuyên, lao  động thực tế. ­ Tài sản hay vốn: có thể  là tổng giá trị  tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố  định, giá trị tài sản còn lại. ­ Doanh thu: có thể  là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị  gia tăng/năm (hiện  nay có xu hướng sử dụng chỉ số này). Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động.   Còn một số  tiêu chí khác thì tuỳ  thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự  11
  12. phân loại DN theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ  thuộc vào   nhiều yếu tố như: Trình độ  phát triển kinh tế của một nước:  Trình độ phát triển càng cao thì  trị  số các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một DN có 400 lao động ở  Việt Nam   không được coi là DNVVN nhưng lại được tính là SME ở CHLB Đức. Ở một số  nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để  phân   loại DNVVN sẽ thấp hơn so với các nước phát triển. Tính chất ngành nghề:  Do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử  dụng  nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như  hoá chất, điện... Do đó cần tính đến tính chất này để    có sự  so sánh đối chứng  trong phân loại các SME giữa các ngành với nhau. Trong thực tế,  ở nhiều nước,   người ta thường phân chia thành   hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân  loại khác nhau.  Vùng lãnh thổ:  Do trình độ  phát triển khác nhau nên số  lượng và quy mô   doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó, cần tính đến cả  hệ  số  vùng để  đảm bảo  tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác   nhau.  1.2.3. Đặc điểm của DNVVN ­ Là những DN có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây thường là những DN   khởi sự  thuộc thành phần kinh tế  tư  nhân. Với quy mô vừa và nhỏ  nên các DN  khu vực này   rất linh hoạt,  ứng biến nhanh nhạy với sự  biến đổi nhanh chóng  của thị  trường, phù hợp với điều kiện sử  dụng các trình độ  kỹ  thuật khác nhau  như  thủ  công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với   yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau. ­ Dễ  khởi nghiệp, phát triển rộng khắp  ở  cả  thành thị  và nông thôn, thông  thường để  thành lập một DNVVN chỉ  cần vốn đầu tư  lúc đầu không lớn, mặt  bằng sản xuất kinh doanh nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Đặc điểm này  làm cho DNVVN năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực; nó lấp vào  12
  13. khoảng trống và thiếu vắng của các DN lớn, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc   dân khai thác được mọi tiềm năng và tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh   hơn. ­ Khu vực kinh tế này được xem là trụ cột của kinh tế địa phương, nếu như  các   DN   lớn  thường  đặt  cơ   sở   ở   những  trung tâm  kinh  tế  của   đất nước,   thì  DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương, các vùng và đã đóng góp quan trọng  vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.  ­ Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ  của các địa  phương   và   các   nguồn   tài   chính   của   dân   cư   trong   vùng.   Việc   thành   lập   các  DNVVN không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là với các DN quy mô nhỏ. Điều này   sẽ tạo cơ hội cho đông đảo các tầng lớp dân cư có thể tham gia đầu tư, việc đẩy  mạnh phát triển các loại hình DNVVN được coi là phương tiện có hiệu quả  trong việc huy động vốn, sử  dụng các khoản tiền đang phân tán, nằm im trong   dân cư thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. ­ Khả  năng quản lý của chủ  DN và trình độ  tay nghề  của người lao động   thấp. Quản trị nội bộ của các DNVVN thường mang tính gia đình, người chủ sở  hữu thường cũng đồng thời là người quản lý, là người quản đốc, là người cán bộ  kỹ thuật,… của DN. Nói cách khác người chủ trong các DNVVN ở nước ta cùng  một lúc thực hiện hàng loạt vai trò và chức năng khác nhau trong tổ  chức kinh  doanh của DN. Ngoài quan hệ  góp vốn kinh doanh, họ  còn có quan hệ  huyết   thống, họ hàng, bạn bè hết sức thân thiết. Do đó, kỹ năng quản trị nội bộ rất yếu  kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân. Lao động   trong các DNVVN thường là lao động phổ thông, ít được đào tạo, thiếu kỹ năng,  trình độ văn hoá thấp, đặc biệt với các DN có quy mô nhỏ. ­ Khả  năng về  công nghệ  kém do không đủ  tài chính cho đầu tư , nhiều  DNVVN có những công nghệ  tiến ti ến nh ưng không đủ  tài chính cho việc   nghiên cứu triển khai nên không thể  hình thành công nghệ  mới hoặc b ị  các  DN lớn mua v ới giá rẻ. Tuy nhiên, các DNVVN rất linh ho ạt trong vi ệc thay   13
  14. đổi công nghệ  sản xuất do giá trị  của dây chuyền công nghệ  thườ ng thấp và  họ thườ ng có những sáng kiến  đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của DN  mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Vì vậy, đã tạo nên sự khác biệt về sản  phẩm để các DNVVN có thể tồn tại trên thị trường. ­ Ngoài ra, các DNVVN có khả  năng tiếp cận thị  trường kém, đặc biệt  đối   với   thị   trường   nước   ngoài.   Nguyên   nhân   chủ   yếu   là   do   các   DNVVN   thường là những DN mới hình thành, khả  năng tài chính cho các hoạt động   marketing không có và họ  cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm  vào đó, quy mô thị  trường của các DN này thường bó hẹp trong phạm vi địa  phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất hạn chế, khó khăn. 1.2.4. Vai trò của DNVVN Các DNVVN góp phần quan trọng trong quá trình giải phóng và phát triển   lực lượng sản xuất, huy động và phát huy được nội lực vào xây dựng và phát  triển kinh tế  ­ xã hội. Góp phần đáng kể  vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế,  tăng thu ngân sách, tạo nhiều việc làm, xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn   đề xã hội khác của đất nước. Vì vậy, vai trò của DNVVN ngày càng quan trọng   đối với nền kinh tế ­ xã hội của Việt Nam và nó được thể hiện trên các mặt sau:  ­  Các  DNVVN đóng góp quan trọng vào tốc độ  tăng trưởng kinh tế. Các  DNVVN ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số  lượng DN ngày  càng nhiều và phân bố  rộng khắp cả  nước và trong hầu hết các ngành, các lĩnh  vực. Các DNVVN hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn  quốc, trong đó phần lớn là DN dân doanh. Đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm   xã hội, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng  lượng vận chuyển hàng hoá. Ngoài ra, tốc độ  tăng trưởng sản xuất của khu vực   DNVVN cũng thường cao hơn so với các khu vực doanh nghiệp khác. Nếu tính   theo doanh thu của các DN cả nước, tỷ trọng DT của khu vực DNVVN theo quy   mô lao động (dưới 300 người) năm 2002 ­ 2004 là 81,5% ­ 86,5%. Điều đó chứng  14
  15. tỏ các DNVVN có đóng góp lớn vào việc gia tăng sản lượng và tăng trưởng kinh  tế.  ­ Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh t ế. Vi ệc nhi ều DN, ch ủ y ếu là   các DNVVN được thành lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu,   vùng xa sẽ  làm giảm tỷ  trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ  trọng ngành công   nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu c ủa toàn bộ  nền kinh tế theo hướng gi ảm t ỷ tr ọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ  trọng ngành   công nghiệp và dịch vụ.  ­  Các  DNVVN tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần xóa đói giảm nghèo.   Nước ta là một nước đang phát triển, có mật độ  dân số cao, lực lượng lao động   tăng nhanh, quy mô vốn tích luỹ nhỏ vì vậy phát triển DNVVN ở nước ta là một   lựa chọn đúng đắn trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các doanh nghiệp lớn trong việc tạo   ra các công việc. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy các DNVVN lại là những đối  tượng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Các DNVVN đã trở  thành nguồn cung   chủ yếu về chỗ làm việc mới cho người lao động. Khi những DNVVN làm ăn phát đạt và thuê nhiều lao động thì nền kinh tế  sẽ  phát triển và ngược lại, khi họ thua lỗ và sa thải nhân lao động, nền kinh tế  sẽ  rơi vào suy thoái. Do đó, phát triển DNVVN phải giữ  vai trò then chốt. Điều  thú vị và hấp dẫn của việc gia nhập WTO là ở chỗ nó mang lại nhiều quyền lợi   cho các DNVVN, giúp họ tiết kiệm chi phí để sáng tạo và cạnh tranh trên phạm  vi toàn cầu. Joel Cawley, một chiến lược gia của công ty IBM cho rằng: “Sẽ có   vô số  việc làm dành cho các doanh nghiệp nhỏ  và vừa có khả  năng lĩnh hội   những thế mạnh sẵn có của toàn cầu hoá và ứng dụng linh hoạt chúng phù hợp   với nhu cầu của cộng đồng địa phương… Đó là sự địa phương hoá những yếu tố  mang tính toàn cầu. Quá trình này vừa mới diễn ra. Tiềm năng tạo công ăn việc   làm của nó là rất lớn”. 15
  16. ­ Làm tăng hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra   đời của các DNVVN đã làm tăng súc cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại   của nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực sẽ  làm giảm tính   độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận sự cạnh tranh, phải liên tục thay đổi   để có thể tồn tại và phát triển bền vững. Các DNVVN với sự linh hoạt của mình,  cũng sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh thậm chí với các công ty lớn, các tập đoàn xuyên   quốc gia. Đồng thời nhiều DNVVN còn đóng vai trò là vệ  tinh cho các DN lớn,  thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động trong sản xuất, làm  tăng hiệu quả kinh doanh của chính các DNVVN.  ­ Đóng góp và thúc đẩy quá trình tăng tốc độ  áp dụng công nghệ  mới. Với  sự linh hoạt của mình, các DNVVN là người đi tiên phong trong việc áp dụng các   phát minh mới về  công nghệ  mới cũng như  sáng kiến về  kỹ  thuật. Do áp lực  cạnh tranh nên các DNVVN thường xuyên phải cải tiến công nghệ, tạo sự khác  biệt để  có thể  cạnh tranh thành công. Mặc dù không tạo ra được những phát   minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng đây là những tiền đề  cho sự  thay đổi  về công nghệ.    ­ Khu vực DNVVN có khả năng hợp tác với các DN lớn. Quá trình thay đổi  nhanh chóng về công nghệ trong những năm gần đây cùng với công cuộc đổi mới  nền kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy sự  hợp tác và kết hợp chặt chẽ giữa các cộng đồng DN lớn, nhỏ và vừa dưới nhiều   hình thức khác nhau. Thứ nhất là liên kết DN theo hình thức mạng lưới, thường  được xây dựng trên cơ sở chuyên môn hoá các công đoạn của quá trình sản xuất   kinh doanh bắt đầu từ khâu cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, các giai đoạn của  quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ, phân phối sản phẩm. Mạng lưới liên kết  các DN từ  quy mô nhỏ, vừa đến DN lớn thông qua quan hệ  trao đổi thông tin,   quan hệ  giao dịch thương mại, quan hệ  thầu phụ  công nghiệp, quan hệ  mạng  lưới phân phối tiêu thụ hàng hoá… Thứ hai, liên kết DN theo hình thức cụm công  nghiệp, khu công nghiệp. Đây là hình thức liên kết dựa trên yếu tố gần gũi về địa  16
  17. lý giữa các DN trong cùng một vùng. Nhà nước có vai trò đưa ra các chính sách   khuyến khích, chủ động phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công  nghiệp là tiên đề  quan trọng cho việc hình thành các kết cấu công nghiệp theo  khu vực địa lý dạng này. Thứ  ba là dạng liên kết dưới hình thức đối tác kinh  doanh chiến lược. Hình thức liên kết này tạo điều kiện cho các DNVVN nâng   cao trình độ  quản lý và phát triển được năng lực công nghệ  của doanh nghiệp  mình.   Các DNVVN cũng là tiền đề  trong quá trình tạo ra các DN lớn, đồng thời  làm lành mạnh môi trường đầu tư và kinh doanh.Với những DN thành công, quy  mô của DN sẽ  được mở  rộng và nhiều DN trong số  này dần dần trở  thành DN  lớn, các tập  đoàn kinh  tế.   Ngoài  ra   với  số  lượng  lớn,   rào cản tham  gia  thị  trường không lớn thì sẽ  luôn có nhiều DN mới tham gia vào thị  trường, đồng  thời cũng có nhiều DN sẽ bị phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả.   Đối với DN quy mô nhỏ  thì việc rút lui sẽ  không gây tác động đến nền kinh  tế, nhưng đối với DN lớn hay một tập đoàn thì việc rút lui này lại có tác động   rất lớn, gây hậu quả xấu về mặt kinh t ế và xã hội. Ngoài ra, các DNVVN còn là tiền đề để tạo ra một môi trường văn hoá kinh   doanh mang tính kinh tế  thị  trường, tạo ra những người kinh doanh giỏi. Đây là   điều rất cần thiết đối với đất nước ta hiện nay. Chúng ta đã  ở  trong giai đoạn  kinh tế  kế  hoạch hoá tập trung khá lâu, vì vậy môi trường văn hoá kinh doanh  mang tính thị trường gần như không tồn tại, hoặc không có cơ hội phát triển, đội   ngũ doanh nhân giỏi, có khả năng điều hành các DN trong điều kiện quốc tế hoá   và hội nhập kinh tế quốc tế rất hạn chế. Vì vậy, việc tạo ra một môi trường văn   hoá kinh doanh mang tính thị  trường cũng như  một đội ngũ các nhà kinh doanh  giỏi là điều kiện cực kỳ quan trọng để Việt Nam có thể hội nhập thành công. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNVVN 1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp * Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp 17
  18. Năng lực tổ chức, quản lý DN được xem là nhân tố quyết định sự tồn tại và   phát triển của DN nói chung và DNVVN nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý DN   được biểu hiện như: ­ Trình độ  của đội ngũ cán bộ  quản lý: Được thể  hiện bằng những kiến   thức cần thiết để  quản lý và điều hành, thực hiện các công việc đối nội và đối   ngoại của DN. Trình độ của đội ngũ này không chỉ đơn thuần là trình độ học vấn  mà còn thể hiện  ở kiến thức rộng lớn và phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực liên   quan đến hoạt động kinh doanh của DN, từ pháp luật trong nước và quốc tế, thị  trường, ngành hàng… đến kiến thức xã hội và văn hóa. Trình độ và năng lực của   cán bộ quản lý không chỉ được đo bằng bằng cấp của các cơ sở đào tạo, mà còn   thể  hiện  ở  tính chuyên nghiệp,  ở  tầm nhìn xa trông rộng, có khả  năng quan sát,  phân tích, nắm bắt cơ hội kinh doanh, xử lý các tình huống và giải quyết các các   vấn đề thực tiễn đặt ra. Trình độ và năng lực quản lý tác động trực tiếp và toàn  diện đến hoạt động của DN thể  hiện qua việc hoạch định và thực hiện chiến  lược, lựa chọn phương pháp quản lý phù hợp,…Tất cả  những điều đó tác động   đến năng suất, chất lượng, giá thành sản phẩm và uy tín của DN. ­ Trình độ  tổ  chức và quản lý DN còn thể  hiện  ở  việc sắp xếp, bố  trí cơ  cấu tổ  chức bộ máy quản lý và phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ  của các  bộ phận. Việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý DN theo hướng tinh, gọn, nhẹ  và hiệu lực cao có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ  bảo đảm hiệu quả  quản lý   cao, ra quyết định nhanh chóng, chính xác, mà còn làm giảm tương đối chi phí  quản lý của DN.  ­ Ngoài ra, trình độ  và năng lực quản lý của DN còn thể  hiện trong việc  hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế  hoạch,… Việc này có ý nghĩa lớn   trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DN trong ngắn hạn và dài hạn. [24] * Trình độ thiết bị và công nghệ ­ Thiết bị  và công nghệ  sản xuất là yếu tố  rất quan trọng,  ảnh hưởng rất   lớn đến hiệu quả  của hoạt động kinh doanh. Công nghệ  phù hợp cho phép rút  18
  19. ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất lao động,  hạ  giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế  quan   trọng đối với sản phẩm của DN. Công nghệ  còn ảnh hưởng đến việc nâng cao  trình độ  cơ  khí hóa, tự  động hóa của DN. Vì vậy, DN cần nghiên cứu cải tiến   công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng cường ứng dụng công nghệ  thông tin, đầu  tư đổi mới công nghệ. [24] * Trình độ lao động trong doanh nghiệp Lao động là một nhân tố có tính quyết định của lực lượng sản xuất, có vai   trò quan trọng trong sản xuất xã hội. Trong DN, lao động vừa là yếu tố đầu vào,  vừa là lực lượng trực tiếp sử  dụng phương tiện, thiết bị   để  sản xuất ra sản  phẩm hàng hóa và dịch vụ. Lao động còn là lực lượng tham gia tích cực vào quá  trình cải tiến kỹ  thuật, hợp lý hóa quy trình sản xuất và thậm chí góp sức vào  những phát kiến, sáng chế… Vì vậy, trình độ  của lực lượng lao động tác động  rất lớn đến chất lượng và độ  tinh xảo của sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến năng  suất và chi phí của DN. Đây là một yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực cạnh  tranh của DN. Để nâng cao sức cạnh tranh, DN cần chú trọng bảo đảm cả  chất   lượng và số lượng lao động, nâng cao tay nghề của người lao động. DN cần chú   trọng công tác đào tạo, nâng cao tay nghề dưới nhiều hình thức, đầu tư  kinh phí  thỏa đáng, khuyến khích người lao động tham gia vào quá trình quản lý, sáng chế,   cải tiến…[24] *  Năng lực tài chính doanh nghiệp Năng lực tài chính của DN được thể hiện ở quy mô vốn, khả năng huy động  và sử  dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính…trong DN. Trước hết,   năng lực tài chính là một yếu tố sản xuất cơ bản và là đầu vào của DN. Nên việc   sử  dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh….có vai trò rất lớn trong việc   làm giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời, vốn còn là tiền đề  đối với các yếu tố sản xuất khác. Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật   tư, nguyên liệu, thuê nhân công, mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ  chức hệ thống   19
  20. phân phối,… Do đó, năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế  của DN, là   yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn DN thành công trong kinh doanh. Để  nâng cao năng lực tài chính, DN phải củng cố và phát triển nguồn vốn,  tăng vốn tự  có, mở  rộng vốn vay dưới nhiều hình thức. Đồng thời, điều quan   trọng là DN phải sử dụng có hiệu quả  các nguồn vốn, hoạt động kinh doanh có  hiệu quả  để  tạo uy tín đối với khách hàng, với ngân hàng và những người cho  vay vốn. [24] * Năng lực marketing của doanh nghiệp Năng lực marketing của DN là khả  năng nắm bắt nhu cầu thị  trường, khả  năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong hoạt động  marketing. Khả  năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ  sản   phẩm, đáp  ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị  phần  tiêu thụ  sản phẩm, nâng cao vị  thế  của DN. Đây là yếu tố  rất quan trọng tác   động tới hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của DN. [24] * Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp Năng lực nghiên cứu phát triển của DN là tổng hợp gồm nhiều yếu tố cấu   thành như  nhân lực nghiên cứu, thiết bị, tài chính cho hoạt động nghiên cứu và  phát triển, khả  năng đổi mới sản phẩm của DN. Năng lực nghiên cứu và phát  triển có ý nghĩa quan trọng trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản   phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao năng suất, hợp lý hóa sản xuất. Vì vậy, năng   lực nghiên cứu và phát triển của DN là yếu tố rất quan trọng tác động mạnh tới  hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực này càng quan trọng trong điều kiện cách  mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. Ngoài ra, một số yếu tố  khác như  lợi thế  về  vị  trí địa lý, ngành nghề  kinh  doanh của DN, quy mô doanh nghiệp… cũng có tác động tới hoạt động sản xuất,  kinh doanh của DN. [24] 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp * Thể chế, chính sách 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2