Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chia sẻ: Bautroibinhyen5 Bautroibinhyen5 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:100
lượt xem 13
download
Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm về phát triển DNVVN; đánh giá thực trạng phát triển của các DNVVN trên địa bàn thị xã trong thời gian qua (2009–2011); đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển DNVVN trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
- A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu vực DNVVN luôn được xem là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Khu vực này đóng một vai trò hết sức quan trọng và ngày càng thu hút sự quan tâm của xã hội. Các DNVVN có nhiều tiềm năng, thu hút các nguồn lực của xã hội để tạo thêm động lực cho quá trình phát triển, là đầu mối quan trọng của các kênh đầu tư và tiêu dùng, là khu vực tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm, góp phần giải quyết tốt các vấn đề kinh tế xã hội của quốc gia. Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng của địa phương và đất nước. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của thị xã vẫn chưa thực sự bền vững, chưa tương xứng với những tiềm năng và thế mạnh hiện có. Trong đó, sự phát triển của các DNVVN trên địa bàn thị xã vẫn chưa thực sự bền vững bởi những khó khăn, hạn chế mang tính đặc trưng và lâu dài của khu vực này. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng phát triển của khu vực kinh tế này và từ đó tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm hướng các DNVVN trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế đi vào hoạt động có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy các DNVVN củng cố sức mạnh, tăng trưởng và phát triển bền vững là một nhiệm vụ cấp bách trong thời gian tới. Giải quyết được vấn đề này sẽ là chìa khóa để kinh tế xã hội của thị xã Hương Thủy phát triển một cách đúng hướng và bền vững. Nhận thức được điều đó, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế ” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung 1
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển của các DNVVN trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm về phát triển DNVVN. Đánh giá thực trạng phát triển của các DNVVN trên địa bàn thị xã trong thời gian qua (2009 – 2011). Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển DNVVN trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về phát triển DNVVN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: * Về không gian: Các DNVVN trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. * Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển của các DNVVN trên đị a bàn thị xã Hươ ng Thủy trong giai đoạ n 2009 – 2011 và hướ ng phát triển đến 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được áp dụng để tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích các tài liệu, giáo trình liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tập trung vào các tài liệu về lý thuyết phát triển doanh nghiệp, phát triển DNVVN. 5.2. Phương pháp thu thập số liệu 2
- Số liệu thứ cấp: Luận văn đã sử dụng các số liệu thứ cấp đã được công bố như: Niên giám thống kê từ năm 2009 đến năm 2012 của Chi cục thông kê thị xã Hương Thủy và Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, số liệu ở Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế và các báo cáo tổng kết hàng năm của UBND thị xã Hương Thủy. Các số liệu được công bố trên các báo, các tạp chí và trên mạng internet. Số liệu sơ cấp: Căn cứ trên cơ sở xây dựng bảng câu hỏi điều tra DNVVN thuộc các loại hình doanh nghiệp và các lĩnh vực kinh doanh nhằm thu thập ý kiến đánh giá của các DNVVN. Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế như sau: Đầu tiên là phần giới thiệu và mục đích của đề tài nghiên cứu; phần tiếp theo là những nội dung của bảng câu hỏi về tình hình phát triển và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNVVN; và phần cuối là những thông tin về doanh nghiệp điều tra. Bảng hỏi được thiết kế rõ ràng và có hướng dẫn cụ thể tránh để người đánh giá không hiểu nội dung hoặc trả lời sai. 5.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập thông tin từ các chuyên gia, chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế trên địa bàn và các nhân viên, cán bộ thuộc Phòng Kinh tế thị xã Hương Thủy nhằm có những luận cứ cơ bản làm cơ sở tiền đề thuyết phục về mặt khoa học và thực tiễn của địa phương để đề xuất đưa ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi. 5.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Đối với các số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp thu thập được tổng hợp và kiểm tra tính xác thực trước khi sử dụng. Các số liệu thứ cấp được tính toán theo phương pháp phân tích kinh tế để thấy rõ thực trạng hoạt động và phát triển của DNVVN. Đối với số liệu sơ cấp: toàn bộ bảng hỏi điều tra sau khi hoàn thành được phân loại rõ ràng và được phân tích, xử lý bằng Microsoft Excel. Tùy từng mục tiêu của luận văn mà có những phương pháp phân tích khác nhau. 3
- 5.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Đối với các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng, mục tiêu kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, việc đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN là rất cần thiết cho việc xây dựng phương hướng và các giải pháp phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả là một phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa kết quả với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế cao hay thấp nói lên trình độ phát triển và quản lý của doanh nghiệp, vì vậy đánh giá hiệu quả là rất cần thiết. Để đánh giá có thể dựa vào các chỉ tiêu: Doanh thu, giá vốn, chi phí, lợi nhuận, vốn cố định, vốn lưu động, các khoản nợ… Dựa trên các chỉ tiêu này xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 6. Đóng góp khoa học của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm cơ sở cho địa phương đưa ra các giải pháp phát triển DNVVN trên địa bàn thị xã, tỉnh, làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành kinh tế chính trị và những ai quan tâm muốn tìm hiểu về vấn đề phát triển DNVVN. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các DNVVN trên địa bàn thị xã, tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 4
- B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh nghiệp như một phương tiện để thực hiện ý tưở ng kinh doanh. Muốn kinh doanh, mỗi cá nhân phải lựa chọn cho mình một loại hình doanh nghiệp mà pháp luật quy định. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đượ c đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.[22] Căn cứ vào quy định này thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản. 5
- Đã được đăng ký kinh doanh. Hoạt động kinh doanh. Và theo điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 thì “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.[22] Ngoài ra, cũng có một số quan điểm khác về khái nhiệm doanh nghiệp, như Theo quan điểm nhà tổ chức: Doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích. [20] Theo quan điểm lợi nhuận: Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm. [20] Theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi. [20] Và theo quan điểm lý thuyết hệ thống: Doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội. “Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng”. [20] 1.1.2. Phân loại 6
- Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định bốn loại hình doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam hiện nay, đó là: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. 1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân Theo Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. [22] Từ quy định trên chúng ta thấy doanh nghiệp tư nhân gồm những đặc điểm cơ bản sau: Một là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý doanh nghiệp, thuê người khác điều hành ( trong trường hợp này phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Hai là: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của doanh nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Ba là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn * Công ty TNHH một thành viên Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây: 7
- Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp. Công ty không được phát hành cổ phần. Công ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối với kết quả kinh doanh c ủa công ty trong phạm vi s ố v ốn điều lệ của công ty. [22] * Công ty TNHH hai thành viên trở lên Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây: Hình thức sở hữu của công ty là thuộc hình thức sở hữu chung của các thành viên công ty. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên mỗi công ty không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi. Công ty không được quyền phát hành cổ phần. Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. [22] 1.1.2.3. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 8
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. [22] 1.1.2.4. Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (Trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Như vậy, công ty hợp danh có hai loại: Công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. [22] 1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1. Khái niệm Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng, khái niệm DNVVN và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ rõ 9
- ràng phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu..., các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau. Ở Việt Nam, định nghĩa về DNVVN được quy định và hoàn thiện theo quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đầu tiên là Công văn của Chính phủ số 681/CPKTN ngày 20 tháng 6 năm 1998 về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNVVN, theo đó DNVVN là là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. [9] Tiếp đến là Nghị đị nh của Chính phủ số 90/2001/NĐCP ngày 23 tháng 11 năm 2001 v ề tr ợ giúp phát triển DNVVN đã đưa ra đị nh nghĩa DNVVN như sau: “Doanh nghi ệp nh ỏ và vừ a là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lậ p, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc s ố lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngườ i”. [10] Và hiện nay, khái niệm DNVVN đượ c căn cứ theo Nghị đị nh củ a Chính phủ số 56/2009/NĐCP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển DNVVN. Cụ th ể, đị nh nghĩa DNVVN đượ c quy định như sau: “Doanh nghi ệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đượ c chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổ ng nguồn vốn (tổng nguồn v ốn tươ ng đươ ng tổ ng tài sả n đượ c xác đị nh trong bả ng cân đố i kế toán của doanh nghi ệp) ho ặc s ố lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau”: [11] Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nghiệp siêu nhỏ Số Tổng Số Tổng nguồn Số Khu vực lao động nguồn vốn lao động vốn lao động 10
- I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến người đến thủy sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người II. Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến người đến xây dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 mại và dịch xuống trở xuống người đến 50 đồng đến 50 người đến vụ người tỷ đồng 100 người 1.2.2. Tiêu chí xác định DNVVN Trên thế giới, định nghĩa về DNVVN được hiểu và quy định khác nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại DN có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. * Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của DN như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. * Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, DT, lợi nhuận. Trong đó: Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế. Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại. Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này). Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự 11
- phân loại DN theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế của một nước: Trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một DN có 400 lao động ở Việt Nam không được coi là DNVVN nhưng lại được tính là SME ở CHLB Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại DNVVN sẽ thấp hơn so với các nước phát triển. Tính chất ngành nghề: Do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất, điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại các SME giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Vùng lãnh thổ: Do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó, cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau. 1.2.3. Đặc điểm của DNVVN Là những DN có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây thường là những DN khởi sự thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Với quy mô vừa và nhỏ nên các DN khu vực này rất linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, phù hợp với điều kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau. Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, thông thường để thành lập một DNVVN chỉ cần vốn đầu tư lúc đầu không lớn, mặt bằng sản xuất kinh doanh nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Đặc điểm này làm cho DNVVN năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực; nó lấp vào 12
- khoảng trống và thiếu vắng của các DN lớn, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân khai thác được mọi tiềm năng và tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn. Khu vực kinh tế này được xem là trụ cột của kinh tế địa phương, nếu như các DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương, các vùng và đã đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương và các nguồn tài chính của dân cư trong vùng. Việc thành lập các DNVVN không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là với các DN quy mô nhỏ. Điều này sẽ tạo cơ hội cho đông đảo các tầng lớp dân cư có thể tham gia đầu tư, việc đẩy mạnh phát triển các loại hình DNVVN được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền đang phân tán, nằm im trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Khả năng quản lý của chủ DN và trình độ tay nghề của người lao động thấp. Quản trị nội bộ của các DNVVN thường mang tính gia đình, người chủ sở hữu thường cũng đồng thời là người quản lý, là người quản đốc, là người cán bộ kỹ thuật,… của DN. Nói cách khác người chủ trong các DNVVN ở nước ta cùng một lúc thực hiện hàng loạt vai trò và chức năng khác nhau trong tổ chức kinh doanh của DN. Ngoài quan hệ góp vốn kinh doanh, họ còn có quan hệ huyết thống, họ hàng, bạn bè hết sức thân thiết. Do đó, kỹ năng quản trị nội bộ rất yếu kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân. Lao động trong các DNVVN thường là lao động phổ thông, ít được đào tạo, thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt với các DN có quy mô nhỏ. Khả năng về công nghệ kém do không đủ tài chính cho đầu tư , nhiều DNVVN có những công nghệ tiến ti ến nh ưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc b ị các DN lớn mua v ới giá rẻ. Tuy nhiên, các DNVVN rất linh ho ạt trong vi ệc thay 13
- đổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây chuyền công nghệ thườ ng thấp và họ thườ ng có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của DN mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Vì vậy, đã tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các DNVVN có thể tồn tại trên thị trường. Ngoài ra, các DNVVN có khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNVVN thường là những DN mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không có và họ cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các DN này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất hạn chế, khó khăn. 1.2.4. Vai trò của DNVVN Các DNVVN góp phần quan trọng trong quá trình giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, huy động và phát huy được nội lực vào xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Góp phần đáng kể vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách, tạo nhiều việc làm, xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội khác của đất nước. Vì vậy, vai trò của DNVVN ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế xã hội của Việt Nam và nó được thể hiện trên các mặt sau: Các DNVVN đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các DNVVN ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng DN ngày càng nhiều và phân bố rộng khắp cả nước và trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực. Các DNVVN hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc, trong đó phần lớn là DN dân doanh. Đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã hội, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng sản xuất của khu vực DNVVN cũng thường cao hơn so với các khu vực doanh nghiệp khác. Nếu tính theo doanh thu của các DN cả nước, tỷ trọng DT của khu vực DNVVN theo quy mô lao động (dưới 300 người) năm 2002 2004 là 81,5% 86,5%. Điều đó chứng 14
- tỏ các DNVVN có đóng góp lớn vào việc gia tăng sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh t ế. Vi ệc nhi ều DN, ch ủ y ếu là các DNVVN được thành lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu c ủa toàn bộ nền kinh tế theo hướng gi ảm t ỷ tr ọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Các DNVVN tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần xóa đói giảm nghèo. Nước ta là một nước đang phát triển, có mật độ dân số cao, lực lượng lao động tăng nhanh, quy mô vốn tích luỹ nhỏ vì vậy phát triển DNVVN ở nước ta là một lựa chọn đúng đắn trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các doanh nghiệp lớn trong việc tạo ra các công việc. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy các DNVVN lại là những đối tượng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Các DNVVN đã trở thành nguồn cung chủ yếu về chỗ làm việc mới cho người lao động. Khi những DNVVN làm ăn phát đạt và thuê nhiều lao động thì nền kinh tế sẽ phát triển và ngược lại, khi họ thua lỗ và sa thải nhân lao động, nền kinh tế sẽ rơi vào suy thoái. Do đó, phát triển DNVVN phải giữ vai trò then chốt. Điều thú vị và hấp dẫn của việc gia nhập WTO là ở chỗ nó mang lại nhiều quyền lợi cho các DNVVN, giúp họ tiết kiệm chi phí để sáng tạo và cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu. Joel Cawley, một chiến lược gia của công ty IBM cho rằng: “Sẽ có vô số việc làm dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng lĩnh hội những thế mạnh sẵn có của toàn cầu hoá và ứng dụng linh hoạt chúng phù hợp với nhu cầu của cộng đồng địa phương… Đó là sự địa phương hoá những yếu tố mang tính toàn cầu. Quá trình này vừa mới diễn ra. Tiềm năng tạo công ăn việc làm của nó là rất lớn”. 15
- Làm tăng hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra đời của các DNVVN đã làm tăng súc cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận sự cạnh tranh, phải liên tục thay đổi để có thể tồn tại và phát triển bền vững. Các DNVVN với sự linh hoạt của mình, cũng sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh thậm chí với các công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia. Đồng thời nhiều DNVVN còn đóng vai trò là vệ tinh cho các DN lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả kinh doanh của chính các DNVVN. Đóng góp và thúc đẩy quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới. Với sự linh hoạt của mình, các DNVVN là người đi tiên phong trong việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như sáng kiến về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các DNVVN thường xuyên phải cải tiến công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù không tạo ra được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng đây là những tiền đề cho sự thay đổi về công nghệ. Khu vực DNVVN có khả năng hợp tác với các DN lớn. Quá trình thay đổi nhanh chóng về công nghệ trong những năm gần đây cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy sự hợp tác và kết hợp chặt chẽ giữa các cộng đồng DN lớn, nhỏ và vừa dưới nhiều hình thức khác nhau. Thứ nhất là liên kết DN theo hình thức mạng lưới, thường được xây dựng trên cơ sở chuyên môn hoá các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh bắt đầu từ khâu cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, các giai đoạn của quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ, phân phối sản phẩm. Mạng lưới liên kết các DN từ quy mô nhỏ, vừa đến DN lớn thông qua quan hệ trao đổi thông tin, quan hệ giao dịch thương mại, quan hệ thầu phụ công nghiệp, quan hệ mạng lưới phân phối tiêu thụ hàng hoá… Thứ hai, liên kết DN theo hình thức cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Đây là hình thức liên kết dựa trên yếu tố gần gũi về địa 16
- lý giữa các DN trong cùng một vùng. Nhà nước có vai trò đưa ra các chính sách khuyến khích, chủ động phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp là tiên đề quan trọng cho việc hình thành các kết cấu công nghiệp theo khu vực địa lý dạng này. Thứ ba là dạng liên kết dưới hình thức đối tác kinh doanh chiến lược. Hình thức liên kết này tạo điều kiện cho các DNVVN nâng cao trình độ quản lý và phát triển được năng lực công nghệ của doanh nghiệp mình. Các DNVVN cũng là tiền đề trong quá trình tạo ra các DN lớn, đồng thời làm lành mạnh môi trường đầu tư và kinh doanh.Với những DN thành công, quy mô của DN sẽ được mở rộng và nhiều DN trong số này dần dần trở thành DN lớn, các tập đoàn kinh tế. Ngoài ra với số lượng lớn, rào cản tham gia thị trường không lớn thì sẽ luôn có nhiều DN mới tham gia vào thị trường, đồng thời cũng có nhiều DN sẽ bị phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Đối với DN quy mô nhỏ thì việc rút lui sẽ không gây tác động đến nền kinh tế, nhưng đối với DN lớn hay một tập đoàn thì việc rút lui này lại có tác động rất lớn, gây hậu quả xấu về mặt kinh t ế và xã hội. Ngoài ra, các DNVVN còn là tiền đề để tạo ra một môi trường văn hoá kinh doanh mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những người kinh doanh giỏi. Đây là điều rất cần thiết đối với đất nước ta hiện nay. Chúng ta đã ở trong giai đoạn kinh tế kế hoạch hoá tập trung khá lâu, vì vậy môi trường văn hoá kinh doanh mang tính thị trường gần như không tồn tại, hoặc không có cơ hội phát triển, đội ngũ doanh nhân giỏi, có khả năng điều hành các DN trong điều kiện quốc tế hoá và hội nhập kinh tế quốc tế rất hạn chế. Vì vậy, việc tạo ra một môi trường văn hoá kinh doanh mang tính thị trường cũng như một đội ngũ các nhà kinh doanh giỏi là điều kiện cực kỳ quan trọng để Việt Nam có thể hội nhập thành công. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNVVN 1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp * Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp 17
- Năng lực tổ chức, quản lý DN được xem là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của DN nói chung và DNVVN nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý DN được biểu hiện như: Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Được thể hiện bằng những kiến thức cần thiết để quản lý và điều hành, thực hiện các công việc đối nội và đối ngoại của DN. Trình độ của đội ngũ này không chỉ đơn thuần là trình độ học vấn mà còn thể hiện ở kiến thức rộng lớn và phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN, từ pháp luật trong nước và quốc tế, thị trường, ngành hàng… đến kiến thức xã hội và văn hóa. Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý không chỉ được đo bằng bằng cấp của các cơ sở đào tạo, mà còn thể hiện ở tính chuyên nghiệp, ở tầm nhìn xa trông rộng, có khả năng quan sát, phân tích, nắm bắt cơ hội kinh doanh, xử lý các tình huống và giải quyết các các vấn đề thực tiễn đặt ra. Trình độ và năng lực quản lý tác động trực tiếp và toàn diện đến hoạt động của DN thể hiện qua việc hoạch định và thực hiện chiến lược, lựa chọn phương pháp quản lý phù hợp,…Tất cả những điều đó tác động đến năng suất, chất lượng, giá thành sản phẩm và uy tín của DN. Trình độ tổ chức và quản lý DN còn thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý DN theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu lực cao có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý cao, ra quyết định nhanh chóng, chính xác, mà còn làm giảm tương đối chi phí quản lý của DN. Ngoài ra, trình độ và năng lực quản lý của DN còn thể hiện trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch,… Việc này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DN trong ngắn hạn và dài hạn. [24] * Trình độ thiết bị và công nghệ Thiết bị và công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Công nghệ phù hợp cho phép rút 18
- ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế quan trọng đối với sản phẩm của DN. Công nghệ còn ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của DN. Vì vậy, DN cần nghiên cứu cải tiến công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư đổi mới công nghệ. [24] * Trình độ lao động trong doanh nghiệp Lao động là một nhân tố có tính quyết định của lực lượng sản xuất, có vai trò quan trọng trong sản xuất xã hội. Trong DN, lao động vừa là yếu tố đầu vào, vừa là lực lượng trực tiếp sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Lao động còn là lực lượng tham gia tích cực vào quá trình cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình sản xuất và thậm chí góp sức vào những phát kiến, sáng chế… Vì vậy, trình độ của lực lượng lao động tác động rất lớn đến chất lượng và độ tinh xảo của sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chi phí của DN. Đây là một yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của DN. Để nâng cao sức cạnh tranh, DN cần chú trọng bảo đảm cả chất lượng và số lượng lao động, nâng cao tay nghề của người lao động. DN cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao tay nghề dưới nhiều hình thức, đầu tư kinh phí thỏa đáng, khuyến khích người lao động tham gia vào quá trình quản lý, sáng chế, cải tiến…[24] * Năng lực tài chính doanh nghiệp Năng lực tài chính của DN được thể hiện ở quy mô vốn, khả năng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính…trong DN. Trước hết, năng lực tài chính là một yếu tố sản xuất cơ bản và là đầu vào của DN. Nên việc sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh….có vai trò rất lớn trong việc làm giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời, vốn còn là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác. Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên liệu, thuê nhân công, mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thống 19
- phân phối,… Do đó, năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế của DN, là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn DN thành công trong kinh doanh. Để nâng cao năng lực tài chính, DN phải củng cố và phát triển nguồn vốn, tăng vốn tự có, mở rộng vốn vay dưới nhiều hình thức. Đồng thời, điều quan trọng là DN phải sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả để tạo uy tín đối với khách hàng, với ngân hàng và những người cho vay vốn. [24] * Năng lực marketing của doanh nghiệp Năng lực marketing của DN là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của DN. Đây là yếu tố rất quan trọng tác động tới hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của DN. [24] * Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp Năng lực nghiên cứu phát triển của DN là tổng hợp gồm nhiều yếu tố cấu thành như nhân lực nghiên cứu, thiết bị, tài chính cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, khả năng đổi mới sản phẩm của DN. Năng lực nghiên cứu và phát triển có ý nghĩa quan trọng trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao năng suất, hợp lý hóa sản xuất. Vì vậy, năng lực nghiên cứu và phát triển của DN là yếu tố rất quan trọng tác động mạnh tới hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực này càng quan trọng trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. Ngoài ra, một số yếu tố khác như lợi thế về vị trí địa lý, ngành nghề kinh doanh của DN, quy mô doanh nghiệp… cũng có tác động tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. [24] 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp * Thể chế, chính sách 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học: Nghiên cứu về hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4 (4G)
96 p | 531 | 249
-
Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý đại lý tại công ty TNHH Prudential Việt Nam
24 p | 291 | 79
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
125 p | 266 | 66
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ Khoa học máy tính: Nghiên cứu giải pháp chống tấn công ddos cho website Trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên
27 p | 280 | 65
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học lâm nghiệp: Ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để dự báo xói mòn đất huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang với
82 p | 255 | 57
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp: Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007-2010
107 p | 216 | 57
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường: Nghiên cứu đề xuất tiêu chí sinh thái học bảo tồn trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam trường hợp nghiên cứu tại xã Hải Phú huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
104 p | 277 | 51
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Hóa học: Nghiên cứu xác định nitrat trong nước và trong thực phẩm bằng phương pháp cực phổ xung vi phân dưới dạng nitrophenoldisulfonic
104 p | 275 | 44
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học lâm nghiệp đề tài: Ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để dự báo xói mòn đất huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang với
82 p | 181 | 41
-
Luận văn thạc sỹ khoa học: Sử dụng IP cho mạch di động thế hệ mới - Phạm Thanh Tuyền
113 p | 163 | 34
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế: Định vị thương hiệu kênh truyền hình HTV trong tâm trí khán giả
0 p | 254 | 27
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học máy tính: Phương pháp phân tích trang văn bản dựa trên Tab-stop
68 p | 158 | 25
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
151 p | 149 | 25
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ Khoa học: Nghiên cứu khả năng hấp phụ các ion kim loại Cu (II), Zn (II), Pb (II) của axit humic
26 p | 141 | 23
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Thiết bị Vật tư Y tế Thanh Hóa
143 p | 137 | 20
-
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục: Xây dựng tiến trình dạy học các thuyết về ánh sáng (Vật lí 12 nâng cao) theo hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh
126 p | 156 | 11
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học: Bảo hộ trong thị trường không đầy đủ
57 p | 112 | 10
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế
118 p | 100 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn