Luận văn:Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
lượt xem 23
download
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá-...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn:Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGO ẠI THƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Giáo viên hướng dẫn : GS.NG ƯT Đ inh Xuân Trình Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp : A2-K37 Hà nội, tháng 12- năm 2002
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm qua, thực hiện đường lố i chính sách mà Đảng và nhà nước đã đ ề ra, kinh tế V iệt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đ ây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đ ảng và nhà nước đã đề ra: Đ ến năm 2020, đ ưa Việt Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá- Hiện đai hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết b ị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế x uất... đổi mới kỹ thuật công nghệ. Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. H ơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đ òi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đ áp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống ngân hàng là điêù kiện quan trọng để d ự án đầu tư thành công. Ngân hàng là tổ chức hoạt đ ộng mang tính chất lợi nhuận. Mọ i hoạt động của ngân hàng đ ều huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, trước mỗi dự án đầu tư, ngân hàng đều phải thẩm định xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ, lãi cho ngân hàng không. Thẩm đ ịnh dự án đ ầu tư là bước đầu tiên và quan trọng nhất để đ ảm bảo rằng khoản cho vay đạt đ ược ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận- an toàn- lành mạnh.
- Trên thực tế, công tác thẩm định dự án tín dụng đ ầu tư của các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án tín dụng đầu tư hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không thu hồi đ ược vố n đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một ngân hàng lớn trong hệ thống ngân hàng thương m ại của Viêt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng không nằm ngoài tình trạng này. Đ ể nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định tai Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, em xin chọ n đề tài khoá luận tốt nghiệp: “ thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại ngân hàng Ngo ại Thương Việt Nam “. Đ ề tài được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của GS.NGƯT Đinh Xuân Trình và sự giúp đỡ của các cán bộ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt N am . 2. Mục đích nghiên cứu: Khoá luận sẽ phân tích và luận giải về mặt lý luận và thực tiễn tính chất của dự án đ ầu tư và công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư . Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra những tồn tại và nhược điểm phải khắc phục để hoàn thiện trong thời gian tới. Đề x uất mộ t số giải cơ b ản ở tầm vĩ mô và vi mô đ ể nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án tín d ụng đầu tư tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam . 3. Đố i tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư Phạ m vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định d ự án tín dụng đầu tư của ngân hàng Ngoại Thương Việt N am trong những năm gần đây( từ năm 1999 đến năm 2002) 4. Phương pháp nghiên cứu:
- Dựa trên cơ sở phương pháp luận về d uy vật biện chứng và duy vật lịch sử, thực hiện khảo sát các dự án đầu tư, phân tích và so sánh các dữ liệu của các dự án qua các năm để luận chứng. 5. Tên và kết cấu của khoá luận tốt nghiệp: Đề tài: Thẩm định dự ántín dụng đ ầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Kết cấu của khoá luận: ngoài phần mở đầu, phần két luận và phần phụ lục, khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đ ầu tư Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm đ ịnh dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam . Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt N am .
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG V Ề DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM Đ ỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ I. Khái niệm chung về dự á n đầu tư 1.1. Khái niệm về dự á n đầu tư a. Khái niệm dự án đầu tư : Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy đ ộng nguồn lực đ ể biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong mộ t khoảng thời gian đủ d ài trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian.. ; lợi ích dự kiến có thể lượng hoá được( hay đo được hiệu quả b ằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng hoá được ( như sự phát triển trong các lĩnh vực giáo d ục, giải quyết các vấn đề xã hội, quốc phòng..). Đố i với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đ ơn giản là việc bỏ vố n kinh doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm xã hội thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn đ ể từ đó thu đ ược các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia. Nhưng cho dù đứng từ góc độ nào đi chăng nữa, muốn tối đa hoá hiệu quả của đ ầu tư thì trước khi quyết định đầu tư, nhất thiết phải có d ự án đầu tư. Và trên thực tế, hoạt động đầu tư được thể hiện tập trung qua việc thực hiện các dự án đầu tư. Vậy
- dự án đầu tư là gì ? Có rất nhiều khái niệm về dự án đầu tư theo các quan điểm sau : Theo Ngân hàng Thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong mộ t thời gian nhất định. Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999 - N Đ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ: Dự án đ ầu tư là mộ t tập hợp những đề xuất dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để xây dựng mới, cải tạo, đổi m ới kỹ thuật và công nghệ, những đố i tượng là tài sản cố đ ịnh nhằm đạt đ ược sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến ho ặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay d ịch vụ trong một khoảng thời gian nhất đ ịnh. b. Những yêu cầu của một dự án đầu tư : Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi hỏ i phải đảm bảo các yêu cầu sau: o Tính pháp lý: Tính pháp lý là cơ sở bước đầu đ ể mộ t dự án đ ầu tư được quyết định có đầu tư hay không, dự án đ ầu tư phải đảm bảo tuân theo các quy đ ịnh về Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước. Mộ t dự án đầu tư muốn được nhà nước cấp phép để đi vào hoạt động trước hết phải tuân thủ các quy đ ịnh mang tính pháp luật như Luật đầu tư, luật thuế, luật đất đai, luật lao động... Song điều này cũng chưa đủ, các vấn đề về môi trường, thuần phong mỹ tục, tập quán, về an ninh quốc phòng, là những yếu tố quan trọng không thể bỏ qua khi xem xét đ ể lập dự án. Tính pháp lý của một d ự án đ ầu tư chỉ đ ạt được khi dự án được xây dựng trên cơ sở xem xét toàn diện tổng thể các vấn đ ề môi trường pháp lý có
- liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Có thể thấy những dự án gây nguy hại đến an ninh quốc phòng, lợi ích công cộng, gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục, gây tổn hại đến môi trường sinh tháI, sản xuất các hoá chất độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế là những d ự án không thể được cấp phép đ ầu tư ( theo Nghị định 10/1998/ NĐ - CP ngày 23/ 01/ 1998 của Chính phủ ) o Tính khoa học: Dự án đ ầu tư là thực hiện ý tưởng của nhà đầu tư về toàn bộ quá trình đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi hoàn thành kết thúc đầu tư, thu hồi được vốn và có lợi nhuận. Nếu không có tính khoa học thì dự án đầu tư sẽ không có tính thuyết phục, có nghĩa là ý tưởng đó sẽ không trở thành hiện thực. Mộ t dự án đầu tư có tính khoa học cao là dự án có thông tin chính xác, trung thực, phương pháp khoa học, logic, việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo về kích thước và tỷ lệ. Để đạt đ ược tính khoa học đòi hỏi dự án đầu tư phải có phương pháp điều tra đúng, kỹ thuật phân tích cao. o Tính khả thi: Dự án đầu tư có tính khả thi có nghĩa là dự án phải có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Vì vậy, muốn đảm bảo yêu cầu này, dự án đầu tư p hải đặt trong đúng hoàn cảnh môi trường đầu tư, phản ánh những điều kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vố n, khả năng của dự án... Nói cách khác, dự án đầu tư p hải phù hợp với quy hoạch tổng thể của ngành, của vùng. Mục đ ích của dự án đầu tư phải trùng với mục đích phát triển kinh tế - xã hội. o Tính hiệu quả:
- Tính hiệu quả của dự án đầu tư đ ược thực hiện thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính. Các chỉ tiêu này đòi hỏi phải chính xác, phải được xây dựng trên cơ sở các số liệu điều tra hợp lý, phương pháp tính toán kỹ lưỡng. Chỉ có như vậy tính hiệu quả của dự án mới có thể đạt được. c. Ý nghĩa của d ự án đầ u tư: Đối với cơ quan nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở đ ầu tiên, là tài liệu cơ bản để cơ quan quản lý nhà nước xem xét và phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư. Đối với chủ đầu tư, đó là căn cứ q uan trọ ng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư, thu hút đố i tác cùng tham gia liên doanh b ỏ vốn đầu tư, là phương tiện thuyết phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn. Dự án là cơ sở đ ể xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện d ự án đ ầu tư. Từ đó đ ánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án. Nó có tác d ụng tích cực trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên tham gia thực hiện dự án đ ầu tư, x ử lý hài hoà về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Nội dung của dự á n đầu tư: Mộ t dự án đầu tư thường bao gồm các nộ i dung sau: Về chủ đầu tư: Nội dung bao gồm: tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, trụ sở làm việc, địa chỉ giao dịch, tài khoản ngân hàng giao d ịch, kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại...
- N hững căn cứ nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư : Những xuất x ứ căn cứ pháp lý, phân tích kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - x ã hội, các chính sách kinh tế - xã hội có liên quan đến phát triển nghành, những ưu tiên được phân định. Phương án đầu tư, công suất thiết kế: Mục tiêu đ ầu tư, hình thức đầu tư, phạm vi đầu tư, phân tích thị trường (đ ánh giá nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai, khả năng cung ứng, nguồ n cung ứng trong hiện tại và tương lai...), công suất lựa chọn. Chương trình sản xuất -yêu cầu đầ u tư : Lịch sản xuất, tiến độ sản phẩm, các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm bảo... Khu vực, địa điểm: Các yêu cầu mặt bằng, yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, các yếu tố xã hộ i, phong tục tập quán, mối quan hệ quy hoach tổng thể vùng, nghành, lãnh thổ. Phân tích kỹ thuật : Loai hình công nghệ được sử dụng và các ảnh hưởng của nó đố i với môi trường sinh thái, hướng giải quyếtvà điều kiện cung cấp trang thiết b ị, chuyển giao công nghệ... Tác động đối với mô i trường và giải pháp xử lý: Khả năng gây ô nhiễm hay làm biến đổ i môi trường do hoạt động đầu tư gây nên và hậu quả của nó. Các giải pháp chông ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái, xử lý chất thải. Xây d ựng và tổ chức thi công :
- Xây dựng tiêu chuẩn công trình xây dựng, phương án kết cấu, hạng mục công trình, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp phòng cháy, chữa cháy, hình thức thi công. Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động: Tổ chức quản lý các bộ phận sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, các bộ phận lao động trực tiếp, lao động gián tiếp, bộ phận quản trị điều hành. Phân tích hiệu quả k inh tế tài chính: Nguồ n vốn và các điều kiện tạo nguồ n vốn, tông m ức vốn đầu tư chia ra các chi phí đầu tư cố định, thường xuyên, các khả năng hình thức huy động vốn, ước tính chi phí sán xuất, dự trù doanh thu, lỗ lãi, khả năng hoà vốn, khả năng trả nợ, phân tích các lợi ích về mặt xã hội- môi trường. Tổ chức thực hiện- k ết luận- kiến nghị về chính sách, các chế độ ưu đãi. II. Thẩm định dự án tín dụng đầu tư : 2.1. Khái niệm : Dự án đầu tư có thể đ ược xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng dưới con m ắt của các nhà ngân hàng, người sẽ bỏ vốn đầu tư, thì khía cạnh lợi nhuận và khả năng tài chính, khả năng hoàn vốn luôn là những mối quan tâm hàng đầu. Để đánh giá các khía cạnh này, ngân hàng phải tiến hành một loạt các hoạt động mà ta gọi là thẩm định, nhằm mục đích cuối cùng là trả lời cho câu hỏi “Có nên cho vay hay không?”. Các hoạt động thẩm định về cơ bản là giố ng nhau giữa các ngân hàng. Nhìn chung, chúng bao gồm việc thu thậ p thông tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá tín dụng, phân tích các thông tin thu thập được đ ể trợ giúp quyết định tín dụng, lưu trữ các thông tin x ử lý để sử dụng trong tương lai. Vậy:
- “Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan có cơ sở các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án, từ đó ra quyết đ ịnh về đầu tư và cho phép đầu tư. Kết quả của việc thẩm định dự án đầu tư là phải đưa ra kết luận về tính khả thi hay không của d ự án và những kết luận này phải cụ thể, chính xác và đúng đắn. “ 2.2. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư : a. Mục đích: Vì những mục đích khác nhau, nên dự án đầu tư được thẩm định bởi nhiều cơ quan, đơn vị và cá nhân. Đối với cơ quan thẩm định Nhà nước, mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm xem xét lợi ích kinh tế -xã hội mà dự án đem lại có phù hợp với m ục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hộ i của vùng hay của đất nước hay không và thông qua đó, đưa ra những kết luận về sự chấp nhận hay bác bỏ dự án đề nghị. Đối với các đ ịnh chế tổ chức quốc gia hay quốc tế, ngoài việc xem xét khả năng sinh lời cho bên đầu tư và sự đóng góp của dự án đố i với nền kinh tế quốc dân, việc thẩm định còn nhằm xem xét hướng phát triển lâu dài, ổ n định của d ự án mà đ ịnh hướng tài trợ hay cho vay vốn. b. Ý nghĩa của việc thẩm đ ịnh dự án đầu tư: Thẩm đ ịnh dự án đầu tư giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất. Khi nhà kinh doanh phát hiện ra cơ hội đầu tư và muốn bỏ vố n đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, việc đầu tiên họ phải làm là thu thập, xử lý thông tin, xác đ ịnh mọ i điều kiện, khả năng, trên cơ sở đ ó xác định nhiều phương án. Đ ể chọn được phương án tốt nhât mang tính khả thi cao, các dự án phải được thẩm định một cách khách quan, trung thực, chính xác, từ đó so sánh và chọn lựa các phương án sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Thẩm đ ịnh dự án đầu tư giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương, của vùng hay của cả nước. Thông qua kết quả các báo cáo thẩm định, cơ quan quản lý Nhà nước xem xét ở tầm vĩ mô: lợi ích kinh tế do dự án mang lại, hiệu quả thu hút lao động, giải quyết công ăn, việc làm... Xác định mục tiêu của dự án và phương hướng phát triển chung của vùng, của ngành. Từ đó đề ra các chính sách, kế ho ạch thích hợp. Thẩm định dự án đầu tư giúp các nhà tài chính ra quyêt định đúng đắn, chính xác về việc cho vay hay tài trợ dự án đ ầu tư. Bất kỳ mộ t tổ chức tín dụng nào khi thực hiện cho vay, tài trợ cho các dự án đều phải xem xét tới các yếu tố: cho vay dự án nào? cho vay với khối lượng bao nhiêu? với lãi suất ra sao? Khả năng thu hồi nợ, các đ iều kiện đảm bảo tránh rủi ro... thẩm định dự án có cung cấp thông tin chính xác thì các câu trả lời cho các vấn đề trên mới được thoả đáng và giúp ra các quyết định đầu tư đúng đắn. c. Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư : - Công tác thẩm đ ịnh d ự án đầu tư phải bám sát chủ trương đường lố i phát triển kinh tế của nhà nước, của chính quyền địa phương theo từng thời kỳ. - Phải d ựa trên chính sách tín dụng của ngân hàng; chính sách khách hàng, hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư... - Phải được tổ chức theo một quy trình chặt chẽ, khoa học và linh động K ết quả thẩm đ ịnh phải toàn diện, chính xác, khách quan và kịp - thời. 2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư :
- 2.3.1.Những nguồn thông tin để thẩm định: Mộ t trong những hoạt động không thể thiếu của công tác thẩm định là thu thập thông tin về khách hàng và dự án vay vốn. Chất lượng thông tin thu thập đóng vai trò quan trọng trong việc đ ánh giá và kết luận sau này. Cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin qua các nguồ n sau: Phỏng vấn người xin vay: Qua phỏng vấn người xin vay, cán bộ tín dụng sẽ biết được lý do vay và yêu cầu xin vay có đáp ứng được chính sách tín dụng của ngân hàng không. Những thông tin ban đầu về lịch sử phát triển của ngành nghề kinh doanh, kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt, bản chất của sản phẩm dự án, nguồn nguyên liệu, ưu thế cạnh tranh, khả năng thị trường v.v., cũng có thể thu thập được. Ngoài ra, có thể phần nào tìm hiểu tính thật thà, ý muốn trả nợ của người vay. Từ đó Ngân hàng sẽ xem xét có cần thiết vật bảo đảm không. Tóm lại, phỏ ng vấn người xin vay sẽ cung cấp cho cán bộ tín d ụng những thông tin có tính chất phác thảo, kiểm tra về người vay vốn và dự án vay vốn. Sổ sách của ngân hàng: Những thông tin lưu trữ qua sổ sách ngân hàng có thể cung cấp thông tin tín dụng, nếu người vay đã từng có quan hệ với ngân hàng. Những số liệu về việc chi trả các khoản vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm, số dư tài khoản tiền gửi... có thể cho biết tình hình tài chính hay triển vọng kinh doanh của họ . Ngay cả các khách hàng chưa từng quan hệ với ngân hàng, hồ sơ tập trung cũng cho biết một số thông tin nào đó. Điều tra nơi hoạt độ ng kinh doanh của người đi vay: Các doanh nghiệp xin vay phải cho phép nhân viên tín dụng tham quan nơi kinh doanh của họ . Thông qua việc này, nhân viên tín dụng có thể biết được một số thông tin về m ức độ phát triển của doanh nghiệp, về
- trình độ quản lý tổ chức nhân sự. Doanh nghiệp đang phát đạt hay đình trệ, tình hình hàng tồn kho, tình trạng thiết bị sản xuất, vật thế chấp... là những thông tin phản ánh khá sát thực thực trạng doanh nghiệp và tương lai dự án xin vay mà một cán bộ tín dụng có năng lực phải thu thập được. Tuy vậy, cần lưu ý rằng rất cố thể những thông tin đó không chính xác do doanh nghiệp cố tình “tô vẽ” hình ảnh của mình trước khi nhân viên tín dụng đến điều tra. Các báo cáo tài chính: Trong hồ sơ xin vay vốn, b ất kỳ người xin vay nào cũng phải cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính, đ ặc biệt là những dự án có số lượng xin vay lớn, thời gian dài. Ngay cả những dự án nhỏ, người xin vay vẫn phải cung cấp số liệu về tài sản, những khoản nợ, vốn tự có... và các thông tin khác phản ánh tình hình tài chính của họ. Rõ ràng là các thông tin thu được từ các báo cáo tài chính là vô cùng quan trọng trong công tác thẩm đ ịnh. Tuy vậy, cũng cần phải thấy là, những thông tin đó phản ánh các kết quả của quá khứ và có thể nói lên điều gì đó trong xu thế tương lai nhưng không hoàn toàn quyết định tương lai. Vì thế, khi sử dụng những thông tin này, không được coi là căn cứ duy nhất để ra quyết định tín dụng. Một số nguồn thông tin khác: Ơ mộ t số nước phát triển, có các tổ chức chuyên thu thập và bán thông tin về các doanh nghiệp, hoặc có các cơ quan được quyền quản lý và cung cấp miễn phí thông tin. Ở nước ta, có Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước(CIC). Đây là một trong những nguồn mà ngân hàng cần khai thác để phục vụ dự án. Khi đánh giá mộ t dự án, cán bộ tín dụng còn cần phải tìm hiểu về thị trường mà doanh nghiệp tham gia, nguồn nguyên vật liệu sử d ụng, mạng
- lưới phân phối sản phẩm... Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải thu thập các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, khả năng phát triển kinh tế, mức độ ổn định xã hội... Những thông tin này có thể được khai thác từ nhiều nguồ n, nhưng việc x ử lý thông tin đó không phải đơn giản, nó yêu cầu người thẩm đ ịnh phaỉ “trở thành” nhà nghiên cứu thị trường, nhà dự đoán kinh tế. Vì vậy có thể thấy, công việc thẩm định d ự án vay vốn là hết sức khó khăn, phức tạp. Tóm lại, thu thập thông tin là một phần quan trọng trong công tác thẩm định tín dụng. Vì thế, các ngân hàng luôn phải làm tốt việc lựa chọn nguồ n thông tin. Tuỳ vào tính chất của doanh nghiệp vay vốn, dự án vay vốn lớn hay nhỏ, hình thức kinh doanh, lo ại sản phẩm dự định kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của nó mà tiến hành lựa chọn nguồn thông tin phù hợp với khả năng và chi phí tài chính bỏ ra. 2.3.2. Nội dung quy trình thẩm định: Thẩm đ ịnh d ự án tín dụng đầu tư bao giờ cũng gồm hai công việc chính là kiểm tra đ ánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, uy tín của doanh nghiệp vay vốn và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án dựa trên quan đ iểm của ngân hàng. Cán bộ thẩm định sẽ không làm lại việc tính toán số liệu của người xin vay mà đ i sâu vào tìm hiểu các thông tin đánh giá doanh nghiệp, kiểm tra tính chính xác, đ ầy đ ủ, lành mạnh của số liệu, đánh giá chúng theo những tiêu thức qui định. Việc này có thể tiến hành dựa trên hình thức đặt câu hỏi với những điểm nghi vấn nhằm yêu cầu sự giải trình thêm ở phía người vay. Trên cơ sở các cuộ c thảo luận ấy mà đi đến kết luận cuố i cùng. 2.3.2.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn: a. Thẩm định một số yếu tố mang tính chất định tính: Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp xin vay.
- Cán bộ tín dụng phải nắm rõ hình thức doanh nghiệp, tư cách pháp lý, nghành nghề đăng ký kinh doanh, trụ sở, nơi giao dịch, những cá nhân đại diện hay chịu trách nhiệm pháp lý cho doanh nghiệp. Qua điều tra năng lực pháp lý, cán bộ tín dụng sẽ biết được đầu tư vào nghành nghề nào đ ược cho phép, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các khoản nợ như thế nào. Khi xem xét cho vay, cán bộ tín dụng cũng nên nắm vững các điều luật để khẳng định được người nào có quyền thay mặt cho doanh nghiệp vay. Uy tín của doanh nghiệp vay vốn. Khái niệm uy tín có liên quan tới hoạt động cấp tín dụng, không chỉ hàm ý uy tín về chất lượng sản phẩm hay sự tôn trọng các hợp đồng của doanh nghiệp, tính sẵn lòng trả nợ mà còn mang ý nghĩa phản ánh tính kiên quyết thực hiện tốt tất cả các điều khoản hợp đồng giao ước. Uy tín quan trọ ng nhất trong tín d ụng chính là tính thậ t thà và liêm chính của người xin vay. Rõ ràng hồ sơ quá khứ của người xin vay trong việc thực hiện các hợp đồng là tư liệu quan trọng đánh giá uy tín của họ. Tuy nhiên cần phải thấy rằng uy tín được đánh giá thường trên cơ sở p hán đoán chứ không thể hiện trên cơ sở các thông tin số liệu đầy đủ và ngay cả các số liệu ấy cũng chỉ là hình ảnh của quá khứ chứ không phải hoàn toàn ảnh hưởng tới tương lai. Đ iều đó nói lên rằng quyết định tín d ụng phải dựa trên kết quả tổng hợp từ nhiều m ặt chứ không chỉ đánh giá phiến diện một khía cạnh nào đó Đánh giá năng lực quản lý. Phần lớn tiền hoàn trả các khoản vay đều được lấy từ lợi nhuận. Việc tạo ra lợi nhuận đ ối với một doanh nghiệp lại tuỳ thuộc vào tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới lượng hàng bán, giá bán, giá thành và chi phí. Trong các yếu tố này, người ta thường coi trọng chất lượng quản lý, nhiều người coi nó là yếu tố chính đ ể cấp tín dụng hay không. Khi đánh giá yếu tố quản
- lý, thường xem xét khả năng của ban điều hành trong việc thu hút nhân viên, nguyên liệu và quỹ vốn, tạo thời cơ và tận dụng thời cơ, khả năng điều chỉnh kịp thời kế hoạch kinh doanh.... Đánh giá các quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp. Quyền sở hữu tài sản đ ược coi là một trong những tiêu chuẩn tín dụng. Thứ nhất, muốn có sức cạnh tranh trên thi trường, doanh nghiệp phải có máy móc, thiết b ị, phương tiện, địa điểm... Chính các tài sản hay vố n chủ sở hữu là mộ t tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của doanh nghiệp và cũng thể hiện tính thận trọng, tài tháo vát của chủ doanh nghiệp. Thứ hai, các quyền sở hữu tài sản có thể là một phần hay toàn bộ vật thế chấp cho khoản vay và như vậy, khẳng định rằng khoản vay sẽ được hoàn trả nếu như khả năng kiếm lời của người vay không đủ để thu hồ i. Tuy nhiên, khi đánh giá các quyền sở hữu tài sản với tư cách là vật thế chấp, cán bộ tín dụng cũng phải lưu ý là tránh cho vay chỉ d ựa vào sự đ ầy đủ của tài sản thế chấp. Một khoản cho vay được đánh giá là thành công nếu nó tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng và sự p hát triển kinh doanh cho doanh nghiệp chứ không phải chỉ là khả năng thu hồi được. H ơn nữa, trong trường hợp phải sử d ụng tài sản thế chấp để thu nợ, việc phát mại chúng thường tốn thời gian, chi phí và vướng m ắc nhiều thủ tục pháp luật. Chính vì thế, trong quá trình thẩm định chỉ nên coi tài sản thế c hấp là một yếu tố cần tính đ ến khi quyết định tín dụng chứ không phải là yếu tố mang tính quyết định. Đánh giá các điều kiện kinh tế. Có mộ t số yếu tố ngoài tầm kiểm soát của người vay và người cho vay nhưng lại có thể ảnh hưởng rất lớn tới tính khả thi của dự án vay vố n. Đó là các điều kiện kinh tế chung như k hả nă ng phát triển của một nghành, khuynh hướng tiêu dùng của dân chúng, tình hình ổn định chính trị xã hội, mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế... Những điều kiện này có
- thể làm phá sản một dự án, ảnh hưởng tới năng lực uy tín của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi cán bộ thẩm định lúc này phải “ trở thành” nhà dự báo kinh tế. Với những món cho vay có kỳ hạn càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trở nên quan trọ ng bởi có nhiều khả năng xảy ra rủi ro trước khi món vay đáo hạn. Tuy vậy việc đánh giá các đ iều kiện kinh tế là khó khăn đối với cán bộ thẩm định bởi nó đòi hỏi trình độ rất cao ở họ và điều này đôi khi không mang tính hiện thực. b. Thẩm định tài chính doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh. Trong phần này, d ựa trên số liệu thống kê, các báo cáo tài chính quyết toán của doanh nghiệp (ít nhất là 3 năm gần nhất và của các quí gần đây nhất ), cán bộ thẩm định phải thực hiện các phân tích để đưa ra những nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về cơ bản, phải xem xét được các mặt sau: Sản xuất kinh doanh có ổn định không? Lợi nhuận, phân phố i lợi nhuận ra sao? Doanh thu, doanh số bán, kiểm soát chi phí? Tình hình cơ cấu vố n và sử dụng vốn. Các chỉ tiêu ho ạt độ ng sử dụng vốn. Khả năng thanh toán và kiểm soát nợ vay? Nói tóm lại là cán b ộ thẩm định phải nắm chắc b ức tranh thực về tình hình tài chính doanh nghiệp. Theo nhiều nhà kinh tế đ ây là cơ sở, quan trọ ng nhất để quyết định cho vay hay không. Tuy vậy, không nên quan niệm rằng khi đánh giá xấu về tài chính thì sẽ không cho vay và ngược lại bởi tình hình tài chính trong quá khứ đ ôi khi b ị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh kinh tế khách quan hay thời gian hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ như những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động có thể bị lỗ trong một vài năm đầu). Chuẩn mực để đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là
- chỉ tiêu trung bình ngành. Khi chưa có các chỉ tiêu trung bình ngành thì dùng chỉ tiêu qui ước hoặc so sánh với những doanh nghiệp cùng loại hoạt động có hiệu quả, có tình hình tài chính vững chắc. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc trang trải các món nợ. Người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán tức thời Khả năng thanh toán nợ cuối cùng Nhóm chỉ tiêu kết cấu tài chính : Nhóm chỉ tiêu này đ ánh giá mức độ tham gia của doanh nghiệp vào tài trợ cho tài sản của mình, do đó chúng cũng phản ánh m ức độ rủi ro khi ngân hàng tham gia tài trợ doanh nghiệp. Thường sử d ụng một số chỉ tiêu sau: Hệ số nợ Hệ số tự tài trợ Hệ số nợ dài hạn Khả năng thanh toán lãi vay Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động: Nhóm chỉ tiêu này cho phép ta đ ánh giá mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc khai thác, sử dụng số vốn đang có. Gồm các chỉ tiêu Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Các chỉ tiêu này phản ánh tông hợp kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi nhuận với nhiều chỉ tiêu khác như d oanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu... Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm Doanh lợi vốn tự có Hệ số sinh lợi tổng tài sản Trên đây là 4 nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản để phân tích tình hình tài chính hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vay vố n. Thông qua công việc này, ngân hàng sẽ hiểu được toàn cảnh về khía cạnh tài chính doanh nghiệp, từ đó có mộ t trong những cơ sở quan trọ ng để ra quyết định cho vay hay không. 2.3.2.2. Thẩm định dự án đầ u tư : a. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ dự án: Giai đo ạn xin xét duyệt vay vốn: Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp đệ trình những văn bản, giấy tờ liên quan tới dự án và sự ho ạt độ ng của nó: - Đơn xin vay - Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc phương án sản xuất kinh doanh - Giải trình hiệu quả kinh tế dự án Vay vốn. - Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
87 p | 1665 | 1233
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các dự án đầu tư
177 p | 355 | 109
-
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
59 p | 275 | 72
-
Luận văn thẩm định dự án
75 p | 205 | 63
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao thẩm định tài chính trong dự án đầu tư tại Ngân hang Thương Mại
99 p | 162 | 56
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Ảnh hưởng của thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tới hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương Việt Nam
107 p | 152 | 48
-
Luận văn: Quy trình thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vinh
29 p | 172 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
109 p | 187 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thẩm định dự án khu chung cư - văn phòng cho thuê Bình Hòa
0 p | 142 | 22
-
LUẬN VĂN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang
80 p | 93 | 19
-
Luận văn:Thẩm định dự án sản xuất trụ điện bê tông ly tâm tại công ty xây dựng số 2
68 p | 99 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), chi nhánh Đà Nẵng
110 p | 20 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ứng dụng mô hình giả lập Monte Carlo trong thẩm định dự án đầu tư tại NHTMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên
113 p | 40 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
87 p | 28 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình
123 p | 37 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh quản lý: Hạn chế rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn đối với doanh nghiệp FDI tại Vietinbank - Chi nhánh Nghệ An
106 p | 15 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình
26 p | 40 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
122 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn