intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

152
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lao động, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại

  1. Luận văn: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu t và Thương mại  
  2. Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu t và Thơng mại Nội dung chuyên đề đợc chia làm 3 chơng: Chơng I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động Chơng II: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Đầu t và Thơng mại. Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Đầu t và Thơng mại trong những năm tới. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG I. NỘI DUNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG: 1. Một số khái niệm cơ bản: Trong khoảng 20 năm trở lại đây việc đa lao động của một quốc gia ra khỏi phạm vi của nớc đó để làm việc đã trở nên quen thuộc với số lợng ngày càng tăng.Đó là do sự phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu đang có những chuyển biến về chất và không đoòng đều giữa các nớc dựa trên cơ sở phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật.Thực tế cho thấy, sức lao động của các quốc gia có d thừa lao động đến giai đoạn hiện nay đã đợc xem nh là một loại hàng hoá có thể mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho ngân sách quốc gia. Do vậy để nghiên cứu về xuất khẩu lao động trớc hết cần phải tìm hiểu và làm rõ các khái niệm có liên quan: - Nguồn lao động: Là bộ phận dân c gồm những ngời trong độ tuổi lao động (không kể những nguời mất khả năng lao động) và những ngòi ngoài tuổi lao động nhng thực tế có
  3. tham gia lao động. Nguồn lao động bao gồm những ngời từ độ tuổi lao động trở lên (ở nớc ta là tròn 15 tuổi). - Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con ngời. Thực chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và t liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con ngời.Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế. - Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời trong quá trình tạo ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con ngời, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong nền kinh tế hàng hoá sức lao động là một hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử dụng các hàng hoá khác, ngoài ra hàng hoá sức lao động còn là một sản phẩm có t duy, có đời sống tinh thần. Thông qua thị trờng lao động, sức lao động đợc xác định giá cả. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật cung – cầu của thị trờng. Mức cung cao sẽ dẫn tới d thừa lao động, giá cả sức lao động (tiền công) thấp, ngợc lại khi mức cung thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu lao động, giá cả sức lao động sữ trở nên cao hơn. - Thị trờng lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trờng lao đông. Trong nền kinh tế thị trờng, ngời lao đông mu ốn tìm việc phải thông qua thị trờng lao động. Về mặt thuật ngữ, "Thị tròng lao đông" thực chất phải đợc hiểu là "Thị trờng sức lao động" để phù hợp với khái niệm của tổ chức lao động quốc tế: Thị trờng lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, nó bao gồm toàn bộ các quan hệ lao động đợc xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi và thuê mớn sức lao động. Trên thị trờng lao động, mối quan hệ đợc thiết lập giữa một bên là ngời lao động và một bên là ngời sử dụng lao động. Qua đó, cung-cầu về lao đọng ảnh hởng tới tiền công lao động và mức tiền công lao động cũng ảnh hởng tới cung- cầu lao động. + Cầu lao động: là lợng lao động mà ngời thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận đợc. Nó mô tả toàn bộ hành vi ngời mua có thể mua đợc hàng hoá sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động, khi giá cả tăng hoặc giảm sẽ làm cho cầu về lao động giảm hoặc tăng. + Cung lao động: là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể chấp nhận đợc ở mỗi mức giá nhất định. Giống nh cầu và lợng cầu, đờng cung lao động mô tả toàn bộ hành vi
  4. của ngời đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng thì lợng cung lao động tăng và ngợc lại. Xuất khẩu lao động trên thị trờng lao động quốc tế đợc thực hiện chủ yếu dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật kinh tế thị trờng. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao động từ đod cần phải xác định chặt chẽ số lợng, cơ cấu, chất lợng lao động hợp lý. Mặt khác, bên cung có mong mu ốn xuất khẩu càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy, mu ốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm đựơc u thế trên thị trờng lao động, bển cung phải có sự chuẩn bị và đầu t để đợc thị trờng chấp nhận, phải đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lợng, cơ cấu và chất lợng lao động cao. Thị trờng lao động nớc ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi còn nhỏ hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động trớc hết thị trờng lao động phải đợc mở rộng cả trong và ngoài nớc, đồng thời tạo điều kiện cho ngời lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm, thuê mớn lao động theo pháp luật. - Di dân quốc tế: Di dân quốc tế đợc hiểu là quá trình di chuyển lao động từ nớc này sang nứoc khác để tìm việc làm. Nếu xét theo khía cạnh dân số học thì xuất khẩu lao động cũng là một quá trình di dân quốc tế. Do đó,việc đa nguời lao động đi làm việc ở nớc ngoài chính là tham gia vào quá trình di dân quốc tế, nó không nằm ngoài những quy luật chung. Việc đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài tuân theo những hiệp định giữa hai quốc gia, đa quốc gia hoặc theo công ớc quốc tế, tuỳ từng trờng hợp khác nhau mà nó đợc xếp nằm trong giới hạn nào. - Xuất khẩu lao động: Đến nay, trên thế giới vẫn cha có một khái niệm chuẩn nào về xuất khẩu lao động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ( ILO) nh sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định đợc sự thống nhất giữa các quốc gia đa và nhận ngời lao động. Phân loại xuất khẩu lao động: Căn cứ vào cơ cấu ngời lao động đa đi: Lao động có nghề: là loại lao động trớc khi ra nớc ngoài làm việc đã đợc đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nớc ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí để tiến hành đào tạo nữa.
  5. Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nớc ngoài làm việc cha đợc đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nớc ngoài cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trớc khi đa vào sử dụng. Căn cứ vào nớc xuất khẩu lao động: Nhóm các nớc phát triển: Có xu hớng gửi lao động kỹ thuật cao sang các nớc đang phát triển để thu ngoại tệ. Trờng hợp này không phải là chảy máu chất xám mà là đầu t chất xám có mục đích. Việc đầu t nhằm một phần thu lại kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần khác lớn hơn là phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật bậc cao ở nớc ngoài .v.v... để thu ngoại tệ. Nhóm các nớc đang phát triển: có xu hớng gửi lao động bậc trung hoặc bậc thấp sang các nớc có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ, giảm bớt khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nớc. 2. Các hình thức xuất khẩu lao động: Xuất khẩu lao động thực tế đem lại lợi ích thiết thực cho cả ngời lao động và phía Nhà nớc. Nhận thức rõ điều đó Đảng và Nhà nớc ta đã không ngừng đa ra những chủ trơng, chính sách tạo điều kiện cho ngời lao động có cơ hội đi làm việc ở nớc ngoài. Ngày 17 tháng 7 năm 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2003/NĐ-CP quy định chi tiết về việc đa ngời Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Tại điều 3 khoản 2 Nghị định này quy định rõ các hình thức đa ngời lao động Việt Nam đi làm viẹec có thời hạn ở nớc ngoài, trong đó bao gồm các hình thức cơ bản sau: 2.1. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam đợc phép cung ứng lao động theo hợp đồng ký kết với bên nớc ngoài: Đối tác nớc ngoài có nhu cầu sử dụng lao động, đa ra những yêu cầu cụ thể về số lợng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính...Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của Việt Nam sau khi nhận đợc đơn đặt hàng của bên nớc ngoài sẽ tiến hành sơ tuyển dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm bảo đúng yêu cầu của mình, bên nớc ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trớc khi lao động sang làm việc. 2.2. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu t ở nớc ngoài. Bên nớc ngoài đặt hành cho các công trình xây dựng, do vậy phải đa đi đồng bộ các đối tợng lao động gồm có kỹ thuật, quản lý, chỉ đạo thi công và lao động trực tiếp sang nớc ngoài làm việc. Sau khi công trình kết thúc thì cũng chấm dứt hợp đồng đối với ngời
  6. lao động, vì thế xuất khẩu lao động theo hình thức khoán khối lợng công việc thờng không ổn định, tâm lý của ngời lao động dễ bị chán nản, không tận tâm với công việc. 2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân ngời lao động trực tiếp ký kết với ngời sử dụng lao động ở nớc ngoài (sau đây gọi là hợp đồng cá nhân): Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tợng lao động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc. Có những yêu cầu của ngời nớc ngoài đòi hỏi ngời có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghi ệm tổ chức quản lý, cũng có những yêu cầu chỉ cần ngời lao động có trình độ giản đơn. Ngoài những hình thức đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài, hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam. Thông qua các tổ chức kinh tế của ta, ngời lao động đợc cung ứng cho các tổ chức kinh tế nớc ngoài dới những hình thức: - Các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. - Các khu chế xuất, khu công nghiệp. - Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động: Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc hiệu quả đó ( Hiệu quả = kết quả - chi phí ). Có hai loại hiệu quả là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt đợc về mặt kinh tế, còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt đợc về mặt xã hội. Đây là khái niệm chung để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì việc đánh giá hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu lao động này. Bởi vì để có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng hiệu quả kinh tế xã hội ở từng thị trờng cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, toàn diện một cách tổng hợp những kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động đó, đồng thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cơ sở lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân của nớc ta. Qua đó một lần nữa thấy rõ hơn việc đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài trong mối liên hệ chung của nền kinh tế đất nớc quan trọng nh thế nào bởi lẽ kết quả cuối cùng của lĩnh vực này đợc chuyển từ chu trình này sang một chu trình khác, từ ngành này sang ngành khác, từ nớc này sang nớc khác...Với quan điểm nh vậy, đánh giá hiệu quả của lĩnh vực này không thể giống nh việc đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh cụ thể trong nớc mà không có phần phức tạp hơn nhiều. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của xuất khẩu lao động 3.1 Lợi ích kinh tế đạt đợc
  7. a. Số lợng lao động đợc giải quyết việc làm trong năm: Công thức tính: L = Lc + Lx - Ln Trong đó: : Số lao động đợc giải quyết việc làm trong năm L : Số lao động từ năm trớc vẫn còn đang tiếp tục Lc : Số lao động đợc đa sang hoạt động trong năm Lx : Số lao động kết thúc hợp đồng trở về nớc trong năm Ln Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này nêu ra đợc chi tiết kết quả đạt đợc trong một năm qua của công tác xuất khẩu lao động. Nó chỉ ra đợc những đóng góp của lĩnh vực này đối với việc tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nớc ta đã không phải bỏ vốn đầu t để tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạng ứ đọng lao động của đất nớc ( mặc dù trớc khi đi xuất khẩu lao động những ngời lao động này không phải tất cả đều thuộc diện thất nghi ệp). b. Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao động: Công thức tính: P = ∑ Yj ( j = 1 đến n ) Yj = Xij . Kj Trong đó: P : Mức thu của nhà nớc Y: Mức thu của nhà nớc ở mỗi thị trờng n : Số thị trờng đa lao động sang j : Nớc đa lao động sang K : Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ớc X : Thuế thu nhập mỗi ngời phải đóng Ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nớc thu đợc thông qua xuất khẩu lao động. Vấn đề ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to lớn. Tất cả các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nớc cần đợc khuyến khích. “ Cùng với việc xuất khẩu hàng
  8. hoá cần hết sức coi trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thu ngoại tệ nh phát triển du lịch, cung ứng tàu biển, dịch vụ hàng không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài là những hình thức thích hợp với hàng triệu ngời lao động d thừa hiện nay. Khả năng hợp tác lao động với nớc ngoài của nớc ta là rất lớn, nếu chúng ta biết tổ chức và khai thác hết những tiềm năng đó trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì sẽ thu đựơc nguồn ngoại tệ đáng kể thúc đẩy sản xuất phát triển.” c. Mức tiết kiệm đầu t vào việc làm của chính phủ: Công thức tính: Mtk = mdt . L Trong đó: Mtk : Mức tiết kiệm vốn đầu t tạo ra việc làm mdt : Mức đầu t trung bình tạo ra một chỗ làm việc mới : Số ngời có việc làm thờng xuyên ở nớc ngoài L Ý nghĩa chỉ tiêu: Cho biết mức độ tiết kiệm không phải bỏ vốn đầu t tạo ra chỗ làm việc mới ở trong nớc và đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn vốn đầu t cho giải quyết việc làm. d. Giá trị hàng hoá do ngời lao động đa về: Công thức tính: G = ∑ Hj ( j = 1 đến n ) Hj = ∑ hij . Nj Trong đó: G : Giá trị hàng hoá do ngời lao động đem về H : Giá trị hàng hoá do ngời lao động ở mỗi thị trờng đem về h : Giá trị hàng hoá trung bình của một ngời lao động đem về N : Số ngời gửi hàng hoá về trong năm i : Bi ến số ngời j : Biến số thị trờng Ý nghĩa chỉ tiêu:
  9. Cho biết lợng hàng hoá do ngời lao động đem về góp phần vào việc cân đối quỹ hàng hoá trong nớc và cải thiện đời sống gia đình, tăng thêm máy móc thiết bị làm t liệu sản xuất. g: Thu nhập do lao động đi làm việc ở nớc ngoài bổ sung vào thu nhập quốc dân: Công thức tính: Trong đó: Q : Thu nhập của ngời lao động làm việc ở nớc ngoài tính vào thu nhập quốc dân P : Các khoản phải nộp của mỗi ngời lao động V : Thu nhập của ngời lao động sau khi đã khấu trừ phần phải nộp k : Tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ i : Biến số ngời j : Biến số nớc sử dụng lao động Ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu cho biết phần thu nhập của ngời lao động ở nớc ngoài đợc tính vào thu nhập quốc dân. Ngoài các chỉ tiêu có thể lợng hoá đợc để so sánh nói trên còn có một số chỉ tiêu khác cũng có thể lợng hoá đợc nh số lao động có nghề đợc đào tạo nâng cao trình độ, mức tiết kiệm chi phí đào tạo trên một ngời lao động... song nói chung còn ở mức thấp. Một số khía cạnh khác nh việc du nhập kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm sản xuất mới, việc du nhập nếp sống tiến bộ, tăng cờng mối quan hệ hợp tác giữa hai nớc, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế ... phản ánh hiệu quả về mặt xã hội. 3.2 Chi phí bỏ ra: Bao gồm có các chi phí cho ngời lao động trong lĩnh vực tham gia, chi phí cho bộ máy quản lý, tổ chức tuyển mộ, đa đi và quản lý ở nớc ngoài, xử lý các công việc sau khi đa ngời lao động hết hạn trở về nớc, tiền nộp phạt cho nớc bạn do ngời lao động tự ý bỏ hợp đồng... Chi phí về mặt xã hội có ý kiến cho rằng còn có những tiêu cực do lao động gây ra ở nớc ngoài. Song những cái đó là yếu tố chủ quan có thể khắc phục đợc nếu có biện pháp và chính sách thích hợp. II. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế:
  10. Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt đối với các nớc kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản thân ngời lao động. 1. Xét trên góc độ vĩ mô: 1.1. Với nớc xuất khẩu lao động: Nớc xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại. - Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trớc hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động. Có thẻ nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng trong chơng trình việc làm quốc gia, nếu không nói là chủ yếu trong chiến lợc giải quyết việc làm, đây là một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta đặt ra tới năm 2010 sẽ xoá hết đói nghèo. Kinh nghiệm từ một số nớc cho thấy, xuất khẩu lao động là một giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp có hiệu quả cao. Theo ILO, tính đến năm 1999 có 920 triệu ngời trên thế giới thất nghiệp và thiếu việc lam. Trong đó, các nớc thuộc khối G7 có khoảng 45 triệu lao động thất nghiệp. Điều đó đã gây nên tình trạng giảm sút tăng trởng kinh tế cao.Để khắc phục tình trạng này, các nớc đã thành công bằng sử dụng giải pháp xuất khẩu lao động. Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nớc, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu- nghèo giữa nớc phát triển và nớc đang phát triển. Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan trọng cho đất nớc. Theo ớc tính, số lao động xuất khẩu năm 2004 đã gửi về cho gia đình khoảng 1,5 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoảng 3.750 USD hay 302,5 USD một tháng, cao gấp nhiều lần phần dôi ra sau khi trừ đi chi tiêu cho ăn uống của lao động trong nớc. Một tỷ rỡi USD tuy cha thấm tháp gì so với Philippines (số tiền gửi qua kênh chuyển tiền chính thức là trên 7 tỷ USD, còn theo ớc tính của ADB tính thêm cả kênh chuyển tiền không chính thức thì tổng số lên đến 14 – 21 tỷ USD, chiếm 32%GDP của nớc này), nhng đã chiếm khoảng 3,3% GDP của cả nớc và tơng đơng với nguồn vốn ODA giải ngân trong năm. - Về xã hội: Đối với một nớc hơn 82 triệu dân, với trên một nửa là số ngời trong độ tuổi lao động, nhng số ngời thất nghiệp ở thành thị lên đến 5,6% và số thời gian cha đợc sử dụng ở nông thôn lên đến trên 20%, thì xuất khẩu lao động là một kênh giải quyết việc làm cho ngời lao động rất có ý nghĩa. Trong mấy năm gần đây, số lao động đi xuất khẩu của nớc ta mỗi năm đã lên đến trên dới 70 nghìn ngời và đến nay đã có khoảng 400 nghìn ngời
  11. Việt Nam đang làm việc ở khoảng trên 40 nớc và vùng lãnh thổ. Song nếu so với Philippines có cùng số dân và số ngời trong tuổi lao động nh Việt Nam thì kết quả trên còn thấp hơn rất nhiều. Năm 2004, nớc này đã có 1 triệu lao động đi làm việc ở nớc ngoàI, đa Philippines vợt qua Mexico trở thành nớc xuất khẩu lao động lớn nhát thế giới. Cho đến nay, nớc này có khoảng 8 triệu lao động làm việc ở 56 nớc, đông nhất là tại Mỹ, ả Rập Saudi, Malayxia, Canada, Nhật Bản… Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm đợc tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hớng lao động tích cực cho ngời lao động, học tập đợc phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nớc ngoài trang bị... - Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nớc cung ứng lao động và nớc tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tao ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nớc. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về những vấn đề hai nớc cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế đợc mở rộng thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác. 1.2. Với nớc nhập khẩu lao động: Nớc nhập khẩu lao động thu đợc những lợi ích đáng kể nh: cung cấp đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của đất nớc. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nớc có lao động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung ccáh quản lý của nớc khác, mở rộng nhu cầu thị trờng trong nớc... Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao động đặc biệt là trong các lĩnh vực mà lao động địa phơng ít tham gia tại nớc tiếp nhận lao động. 2. Xét trên góc độ vi mô: 2.1. Với các doanh nghi ệp xuất nhập khẩu lao động: - Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục tập quán của nớc nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế. - Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả vào chơng trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thoả thuận hợp tác giữa hai chính phủ. - Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
  12. Tuy nhiên một vấn đề bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó là tình trạng ngày càng có nhiều lao động không thực hiện hợp đồng đã ký.Việc này có thể gây ảnh hởng lớn đối với uy tín của doanh nghi ệp cũng nh sự ổn định trên thị trờng hiện tại và tiềm năng. 2.2. Với bản thân ngời lao động: - Ngời đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói nghèo cải thiện mức sống của bản thân và gia đình. - Ngời lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ trình độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nớc. III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA PHILIPPINE VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG: 1. Khuôn khổ pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động: Hiện nay có rất nhiều ngời Philippine đi làm việc ở nớc ngoài do nhiều nớc có nhu cầu về lao động. Tuy nhiên nếu không có những chính sách cụ thể của Chính phủ thì ngời lao động có thể bị đa đi không chính thống và có thể bị bóc lột. 10 năm trớc đây Philippine đã đặt tất cả các vấn đề lên bàn để xem xét với mục đích làm sao tạo điều kiện để nguời lao động đợc đi làm việc ở nớc ngoài một cách thuận lợi.Trong đó làm rõ vai rò của Chính phủ và các bên có liên quan. Ở Philippine nhiệm vụ của Nhà nớc là tối đa hoá lợi ích của ngời lao động. Việc này khó đợc thực hiện ở khu vực t nhân. Với chính sách hiện nay ngời dân tin tởng rằng Chính phủ luôn bảo vệ quyền lợi của ngời lao động ở nớc ngoài và cố gắng giảm thiểu chi phí đối với bản thân họ, cho gia đình họ và cho đất nớc. Philippine có cơ chế là phải tạo mọi điều kiện và thủ tục một cách rõ ràng, đầy đủ, có hệ thống đối với tất cả những ngời lao động có hợp đồng làm việc ở nớc ngoài. Đồng thời cần bảo vệ họ một cách đầy đủ để giảm thiểu sự lạm dụng, khai thác cả trớc, trong và sau quá trình làm việc tại nớc ngoài. 2. Việc cấp giấy phép kinh doanh : Thách thức lớn đối với Chinh phủ trong việc cấp giấp phép kinh doanh là làm thế nào để hấp dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghi ệp t nhân tham gia vào thị trờng này. Chính phủ Philippine thực hiện một chính sách rất nghiêm khắc trong việc quy định số vốn ban đầu và số lợng lao động mà doanh nghiệp xuất khẩu trong năm đầu tiên hoạt động,dựa vào đó Chính phủ có thể cấp giấy phép cho họ với các thờ hạn khác nhau. Bên cạnh đó Chính phủ cũng quản lý khoản tiền ký quỹ khi doanh nghi ệp đăng ký kinh doanh cho các mục đích: nếu doanh nghiệp không đảm bảo đa lao động đi hoặc đa lao động đi
  13. nhng không đảm bảo điều kiện cho họ hoặc thu phí của ngời lao động quá cao hoặc khi Chính phủ phát hiện doanh nghiệp đã thu lợi quá mức so với mức trung bình làm cho ngời lao động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng khi cha hết thời hạn thì không cần phải chờ đợi gì, Chính phủ sẽ điều tiết khoản tiền này để trả lại cho ngời lao động. Kinh nghi ệm thực tế cho thấy cả Chính phủ, chủ sử dụng lao động và ngời lao động đều có "danh sách đen". Tức là danh sách liệt kê những doanh nghi ệp hoạt động có vấn đề, không theo đúng các quy định qua đó họ sẽ biết và cố gắng tránh những khó khăn, phiền toái xảy ra khi thực hiện hợp đồng. 3. Hệ thống thởng phạt: Chính phủ rất quan tâm các hoạt động khen thởng và đa ra các mức thởng cho các doanh nghiệp làm tốt. Khi làm các thủ tục khen thởng, các doanh nghiệp không cần phải xuất trình hợp đồng vì họ đã đợc xác nhận và đã có kết quả thanhf công của ngời lao động. Điều quan trọng là nếu doanh nghiệp nào thành công sẽ đợc Chính phủ đa vào danh sách khen thởng. Điều này rất có ích cho doanh nghiệp vì nếu nh một công ty hoặc một quốc gia nào cần tìm hiểu các doanh nghiệp tốt thì Chính phủ giới thiệu với họ danh sách các doanh nghiệp có uy tín. Nh vậy doanh nghiệp sẽ có điều kiện kinh doanh tốt hơn, cũng nh doanh nghi ệp sẽ có điều kiện để gia hạn giấy phép dễ dàng hơn. Danh sách các doanh nghiệp hoạt động tốt và có uy tín cũng đợc đa lên các báo cáo của Chính phủ. 4. Các dịch vụ cung cấp cho ngời lao động làm việc ở nớc ngoài: Để đảm bảo phúc lợi cho ngời lao động Chính phủ Philippine đã có các dịch vụ hỗ trợ nh sau: - Ngoài các cán bộ phúc lợi làm việc tại đại sứ quán, chúng tôi xây dựng các trung tâm cung cấp dịch vụ ngay tại khu vực có ngời lao động làm việc. ở các trung tâm, hàng ngày có các bác sĩ, cán sự xã hội làm việc và hỗ trợ cho ngời lao động. - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về những ngời lao động đang làm việc nớc ngoài tại đại sứ quán Philippine ở mỗi nớc nơi có lao động đế làm việc là rất quan trọng, vì qua đó cơ quan quản lý mới biết cụ thể ngời lao động đang ở đâu và làm việc gì trên cơ sở đó mới quan tâm họ sâu sát đợc. Việc đăng ký danh sách này có tác dụng giảm thiểu các rủi ro với ngời lao động. Để làm đợc việc này, các doanh nghiệp cần phải thông báo với ngời lao động rằng khi sang đến nớc ngoài, họ phải đến đại sứ quán Philippine ở đó để đăng ký và cung cấp cho họ địa chỉ và thông tin về đaị sứ quán để ngời lao động biết. - Xây dựng mạng liên kết điện tử kết nối với hiệp hội ngời lao động Philippine. Thông qua mạng này các ngân hàng cũng giúp ngời lao động chuyển tiền về nớc cho gia
  14. đình. Nh vậy việc đa lao động sang nớc ngoài làm việc không chỉ đơn giản tạo việc làm mà còn đem laị lợi ích cho nhiều ngành khác có liên quan. - Để tăng cờng bảo vệ ngời lao động không bị môi giới đa đi bất hợp pháp hoặc chịu nhiều khó khăn thiệt thòi chúng tôi đã lập chiến dịch thông tin đại chúng để tuyên truyền cho tất cả ngời dân biết thực trạng về vấn đề đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài và địa chỉ các doanh nghiệp đáng tin cậy. Cũng nh chiến dịch chống việc đa ngời và tuyển ngời bất hợp pháp. Đây là vai trò mang tính quản lý Nhà nớc, đòi hỏi các bộ có liên quan, đặc biệt là Bộ Lao động cần tham gi avào hoạt động này. - Để thu hút ngời lao động trở về đất nớc, Chính phủ đã tạo điều kiện cho họ thông qua chơng trình đào tạo lại, chơng trình nhà ở, chơng trình học bổng cho con em họ. - Có chính sách u tiên những ngời lao động ra nớc ngoài làm việc hơn là những ngời đi du lịch nh mi ễn thuế sân bay, thuế du lịch...cho họ. 5. Vấn đề tạo uy tín cho chất lợng giáo dục: Kinh nghiệm 30 năm cho thấy ngày càng có nhiều khó khăn trong lĩnh vực đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài. Đó là vấn đề cạnh tranh. Chính vì vậy vấn đề đặt ra là cần xây dựng và quảng bá về chất lợng ngời lao động của chúng ta. Muốn vậy trớc tiên phải xác định ngời lao động ở nớc mình có thể làm đợc những việc gì. Sau đó tăng cờng đào tạo để nâng cao chất lợng và tăng tính cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng cần trang bị ngoại ngữ cho ngời lao động. Cho đến nay tiếng Anh vẫn là ngoại ngữ cần đầu t. Một số đối tác ở các nớc, họ yêu cầu phải có xác nhận về tay nghề mà ngời lao động cần phải đáp ứng. 6. Hiệp hội các doanh nghiệp và phơng thức hoạt động: Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp t nhân có tiếng nói cũng nh cùng phối hợp với Chính phủ đa ngời lao động ra nớc ngoài làm việc, họ thành lập các hiệp hội của các doanh nghiệp t nhân. Hiệp hội này có hệ thống thống nhất từ trên xuống dới. Tất cả các doanh nghiệp đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài đều gia nhập hiệp hội lao động ngoài nớc Philippine. Bên cạnh các hiệp hội chung còn có các hiệp hội chuyên môn nh Hiệp hội lao động làm việc ngoài khơi, Hiệp hội xuất khẩu lao động vui chơi giải trí..., hoặc có những hiệp hội theo vùng, khu vực. Ví dụ nh Hiệp hội xuất khẩu lao động Nhật Bản, Hiệp hội xuất khẩu lao động Hồng Kông...Hiện nay, ở Philippine có khoảng 30-40 hiệp hội lớn, nhỏ.
  15. CHƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T VÀ THƠNG MẠI I. THỊ TRỜNG LAO ĐỘNG ĐÀI LOAN: 1. Giới thiệu đất nớc Đài Loan: Đài Loan là hòn đảo đẹp nằm cách bờ biển Đông Nam lục địa Trung Hoa khoảng 160 km.Nó đợc ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến của lục địa Trung Hoa bởi eo biển Đài Loan. Phí Nam hòn đảo này cách phía Bắc Phillipine 350 km. Phí Bắc Đài Loan cách Tây - Nam Nhật Bản 1.070 km. Đài Loan bao gồm 64 đảo lớn nhỏ của quần đảo Bành Hồ và 21 đảo khác. Tổng diện tích khu vực này trên 35.960 km2 (cha kể vùng đất khai hoang lấn biển). Khí hậu Đài Loan là khí hậu cận nhiệt đới ở phía Bắc và nhiệt đới ở phía Nam.Thời tiết nóng nhất là từ tháng 6 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình khoảng 25-28 C. Lợng ma rất dồi dào. Nửa phía Bắc của đảo ma lớn kéo dài từ đầu tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong khi đó khu vực phía Nam đảo lại ấm áp về mùa đông. Tình hình thời tiết sẽ ngợc lại, vào mùa hè khi gió mùa Tây - Nam đem ma đến phía Nam thì thời tiết lại nóng, khô đều ở phía Bắc. Dân số Đài Loan có trên 23 triệu ngời. Thủ phủ là Đài Bắc, nơi có mật độ dân số cao nhất, tiếp sau đó là thành phố Cao Hùng ở phía Nam. Gần 60% dân số Đài Loan tập trung ở 4 thành phố lớn: Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung và Đài Nam.
  16. Đài Loan sử dụng tiếng phổ thông (tiếng Hoa) trong ngôn ngữ hành chính. Tuy nhiên tiếng Phúc Kiến và tiếng Hẹ đợc sử dụng khá phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. Tôn giáo thịnh hành ở Đài Loan là Phạt giáo với khoảng 4,9 triệu phật tử. Bên cạnh đó Thiên Chúa giáo cũng có ảnh hởng rất lớn với gần 30 vạn tín đồ, và hơn 40 vạn tín đồ đạo Tin lành. Đạo Hồi cũng đã xuất hiện ở Đài Loan. Đài Loan có vị trí địa lý khá gần Việt Nam. Từ Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh đi Đài Loan chỉ mất khoảng 3-4h Bay. Do đó thời tiết, khí hậu cũng khá gần với thời tiết, khí hậu của mi ền Bắc Việt Nam. Về phong tục, tập quán, sinh hoạt của ngời Đài Loan cũng có những nét tơng đồng với nớc ta, cũng mang sắc thái của nền văn hoá Á Đông. 2. Thực trạng lao động nớc ngoài tại Đài Loan: Để giảm bớt tình trạng thiếu nhân lực, từ năm 1989, Đài Loan chính thức nhận lao động nớc ngoài vào làm việc. Nền kinh tế tăng trởng ở mức trên 6% và tỷ lệ thất nghiệp dao động ở mức 3% trong hàng chục năm (riêng năm 2001 tỷ lệ này trên 4%), cùng với việc phát triển mạnh cơ sở hạ tầng, Đài Loan phải đối mặt với sự khan hiếm nhân lực đặc biệt trong ngành xây dựng. Trong hơn 10 năm gần đây, thanh niên Đài Loan không còn thích thú với nghề xây dựng và sản xuất, họ hớng vào các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Để đáp ứng yêu cầu về lao động cho phát triển kinh tế và trật tự hoá việc sử dụng lao động nớc ngoài, tháng 5 năm 1992, Đài Loan đã công bố Luật Dịch vụ việc làm. Theo điều 43 luật này, Đài Loan cho nhận lao động nớc ngoài với các ngành nghề nh sau: - Chuyên gia và cán bộ kỹ thuật. - Hoa kiều hoặc ngời nớc ngoài giữ trách nhiệm quản lý các công ty có vốn đầu t nớc ngoài tại Đài Loan. - Cán bộ giảng dạy tại các trờng đại học hoặc các cơ sở giáo dục. - Giáo viên dạy tiếng nớc ngoài. - Huấn luyện viên và vận động viên thể dục thể thao. - Công việc về tôn giáo, nghệ thuật và biểu diễn. - Ngời giúp việc gia đình và khán hộ công. - Nhân lực trong các công trình xây dựng và phát triển kinh tế. - Các công việc theo dự án riêng của cơ quan quản lý trung ơng, do tính chất công việc đặc biệt, trong nớc thiếu nhân tài làm công việc đó, về nghiệp vụ đúng là có nhu cầu thuê ngời nớc ngoài làm.
  17. Bảng 1: Lao động nớc ngoài làm việc tại Đài Loan phân theo quốc gia Q = ∑ (Pj + Vij) . kj ( j = 1 đến n) Nă m Việt Tổng Indonesia Malaysia Philippin Thái Lan cộng Nam 1994 6.020 2.344 38.473 105.152 0 151.985 1995 5.430 2.071 54.647 126.903 0 189.051 1996 10.206 1.489 83.630 141.230 0 236.555 1997 14.648 736 100.295 132.717 0 248.396 1998 22.058 940 114.255 133.367 0 270.620 1999 41.224 158 113.928 139.526 131 294.967 2000 77.830 113 98.161 142.665 7.746 326.515 7/2001 89.608 73 85.787 139.924 10.869 326.261 27,47% 0,02% 26,30% 42,88% 3,33% 100% Nguồn: Văn phòng Kinh tế – Văn hoá Việt Nam tại Đài Bắc Bảng 2: Cơ cấu ngành nghề ( năm 2001) Tăng, giảm Tỷ lệ Tháng 7 Tháng 6 Tổng cộng 326.261 100.00 329.612 100.00 -3351 -1,02 % Sản xuất chế 173.230 53.09 176.976 53.69 -3746 -0,60% tạo Xây dựng 37.289 11.44 37.328 11.32 -39 +0,12% GVGĐ & KHC 114.562 35.11 114.140 34.63 +422 +0,48% Thuyền viên 1180 0,36 1168 0,36 +12 +0,48% Nguồn: Văn phòng Kinh tế – Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc Khởi đầu, chỉ các công ty hoạt động trong các dự án công cộng đợc chính quyền cho phép ký hợp đồng nhận lao động nớc ngoài. Những năm gần đây, quy mô lao động nớc
  18. ngoài đợc làm việc tại Đài Loan dao động trong khoảng từ 320.000 - 350.000 lao động/năm.Trong đó: sản xuất chế tạo chiếm 53,09%; xây dựng chiếm 11,44%; giúp việc gia đình và khán hộ công chiếm 35,11%; thuyền viên chiếm 0,36%. 3. Chính sách của Đài Loan với lao động nớc ngoài: Lao động nớc ngoài làm việc tại Đài Loan đợc điều chỉnh bởi một hệ thống luật pháp tơng đối đâỳ đủ và thống nhất. Một số điểm cần lu ý bao gồm các nội dung sau: 3.1. Thời hạn hợp đồng: Theo điều 43, Luật Dịch Vụ việc làm, ngời lao động đợc tuyển dụng làm công việc trong thời gian tối đa là 3 năm (ngời có nhu cầu tiếp tục đợc tuyển dụng, chủ sử dụng phải xin phép gia hạn). 3.2. Tiền lơng: Tiền lơng cơ bản cho mỗi lao động đã đợc điều chỉnh nhiều lần, hiện nay là 15.840 NT$/tháng, nếu cộng thêm tiền làm thêm giờ mức lơng bình quân là 20.000 NT$/tháng. Đơng nhiên lơng cơ bản của ngời lao động nớc ngoài và ngời lao động bản địa là không giống nhau và cũng khác nhau khi làm ở các lĩnh vực khác nhau. Mức lơng này có thể đợc điều chỉnh tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế. 3.3. Chi phí ăn, ở của lao động nớc ngoài làm việc tại Đài Loan: Chủ sử dụng lao động Đài Loan đợc khấu trừ từ tiền lơng của lao động Việt Nam chi phí ăn và ở với mức tối đa là 4000 NT$/tháng, mức khấu trừ này có thể đợc điều chỉnh trong giới hạn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa chủ sử dụng lao động và ngời lao động. Lao động làm việc trong lĩnh vực khán hộ công và giúp việc gia đình không phải áp dụng quy định khấu trừ trên đây. 3.4. Bảo hiểm: Ngời lao động tham gia bảo hiểm lao động và bảo hiểm y tế trong đó: - Bảo hiểm lao động: Chủ chịu 70%, ngời lao động chịu 20% và chính quyền trợ cấp 10%. - Bảo hiểm y tế: Chủ sử dụng chiu 60%, ngời lao động trả 30% và chính quyền trợ cấp 10%. 3.5. Thuế thu nhập: Thuế thu nhập áp dụng đối với ngời lao động nớc ngoài đợc xác định theo thời gian làm việc trong năm. Những ngời sống ở Đài Loan dới 183 ngày trong quy định mức thuế mỗi năm (thu ế niên, tính từ ngày 1-1 đến ngày 31-12) thì nộp 20% thu nhập.
  19. Những ngời sống ở Đài Loan đủ hoặc trên 183 ngày trong thuế iên thì nộp 6% thu nhập nh ngời bản địa. 3.6. Giờ làm việc: Giờ làm việc đợc quyết định giữa chủ và ngời lao động theo quy định cụ thể trong hợp đồng lao động. Theo luật về tiêu chuẩn lao động quy định thì giờ làm việc trong ngành công nghiệp là 8h/ngày và 48h/tuần. Hiện nay là 84h/2 tuần. Luật cũng quy định về chế độ làm thêm giờ, giữa buổi làm việc sau 4 tiếng đợc nghỉ giải lao 30 phút. Tuỳ theo tính liên tục và khẩn trơng trong sản xuất mà cống việc đợc bố trí theo ca, trách nhiệm của chủ là phải sắp xếp ngày nghỉ bù cho ngời lao động. 3.7. Quan hệ giữa ngời lao động và chủ sử dụng lao động: Lao động nớc ngoài đợc phép tham gia công đoàn, nhng không đợc bầu là cán bộ công đoàn. Ngời lao động nớc ngoài làm việc ở các doanh nghiệp có thể bị huỷ bỏ hợp đồng lao động trong những trờng hợp sau: - Khi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bị thua lỗ, chủ sử dụng có thể cho lao động thôi việc, hoặc (nếu có thể) chuyển tới chủ khác. Nhng chủ lao động phải thông báo trớc cho lao động nớc ngoài về ý định đó và phải cấp tiền bôì thờng cho họ. - Nếu lao động nớc ngoài phạm lỗi hoặc phạm luật dẫn tới việc ngừng hợp đồng lao động, ngời chủ có thể cho thôi việc mà không phải báo trớc và có quyền từ chối không thanh toán tiền bồi thờng. 3.8. Nghỉ phép, nghỉ lễ và nghỉ việc: Đối với các ngành công nghi ệp không đợc luật tiêu chuẩn lao động điều chỉnh, việc bố trí nghỉ phép và nghỉ việc đợc quyết định giữa ngời chủ với ngời lao động và nh đã nói ở hợp đồng với ngành công nghiệp phải tuân theo quy định của luật tiêu chuẩn lao động thì phải tuân theo những nguyên tắc sau đây: - Phải có tối thiểu một ngày nghỉ trong một tuần làm việc Nghỉ phép: Vì lý do đặc biệt, ngời lao động có thể xin phép không hởng lơng và có thể đợc chấp thuận nếu có ngời thay thế công việc hoặc khi nghỉ phép không ảnh hởng gì tới quá trình sản xuất. Yêu cầu nghỉ phép phải đợc viết thành văn bản gửi những ngời có trách nhiệm. Thời gian nghỉ không quá 14 ngày 1 năm. Nghỉ ốm: Do bị ốm, tai nạn hoặc những lý do cần phải chữa chạy, ngời lao động có thể yêu cầu nghỉ ốm. Nghỉ ốm không nằm viện không đợc quá 30 ngày mỗi năm.
  20. - Nếu bị tai nạn lao động thì đợc nghỉ phép để chữa trị 3.9. Những trờng hợp không đợc cấp giấy phép lao động và cho thôi việc: Với những tình huống sau đây có thể không đợc cấp giấy phép lao động hoặc cho về nớc. - Những ngời mang theo gia đình sống với nhau - Những ngời tay nghề không đủ để hoàn thành nhu cầu của công việc nh giấy phép họ đã xin. - Những ngời không đạt sức khỏe khi kiểm tra. - Những ngời đã có gia đình, có thai hoặc sinh đẻ khi đang lao động tại Đài Loan. - Những ngời vi phạm các quy định khi làm các thủ tục cấp giấy phép. 3.10. Đổi nơi làm việc: Không đợc giải quyết nếu không đợc phép trớc của Uỷ ban Lao động. Đổi chủ lao động không đợc thực hiện khi không xin phép trớc của Uỷ ban Lao động. Làm thêm việc bên ngoài phải có giấy phép của Uỷ ban Lao động. Lao động nớc ngoài không đợc vi phạm hợp đồng lao động đã thỏ thuận giữa họ và chủ sử dụng lao động, nh việc nghỉ không xin phép quá 3 ngày. Lao động nớc ngoài phải tuân theo mọi pháp luật, quy chế và những quy định công cộng của Đài Loan. Trong trờng hợp có khiếu nại về công việc đối với chủ sử dụng lao động thì ngời lao động nớc ngoài có thể báo cáo với Trung tâm T vấn lao động nớc ngoài để khiếu nại về chủ sử dụng lao động của mình. II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM: Trong 4 năm qua, hệ thống cơ chế, chính sách về xuất khẩu lao động và chuyêngia tiếp tục đợc hoàn thiện. Đặc biệt thông qua triển khai thí điểm mô hình liên thông xuất khẩu lao động ở Hải Dơng và Phú Thọ, đến nay đã có trên 50 tỉnh, thành phố có lao động đi làm việc ở nớc ngoài ( có 15 tỉnh, thành phố đa đi đợc trên 1000 lao động trong một năm). Trong 4 năm, cả nớc đã đợc 224 ngàn ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài (đạt 73% so với kế hoạch 5 năm). Cùng với chính sách của Nhà nớc, nhiều địa phơng đã có giải pháp hỗ trợ ngời lao động về vay vốn, dạy nghề, phí làm thủ tục, hộ chiếu và khám sức khoẻ. 1. Số lợng và cơ cấu xuất khẩu lao động: 1.1. Số lợng lao động:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1