intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thương mại - dịch vụ trong những năm đổi mớỉ nước ta, thức trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

70
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một nền kinh từ nghèo nàn lạc hậu là viễn cảnh của nền kinh từ nước ta trước năm 1986. Trước năm 1986 do hậu quả của chiến tranh để lại, cơ sở vởt chờt kỹ thuởt vộn còn đang trong quá trinh khôi phục. cơ chừ chính sách của thời kỳ trước đã không còn phù hợp với thời kỳ mới, đó là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo nàn lạc hậu ở nước ta. Năm 1986 với đại hội đảng lần thứ VI chúng ta đã mạnh dạn nhìn nhận tình trạng của đất nước, và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thương mại - dịch vụ trong những năm đổi mớỉ nước ta, thức trạng và giải pháp

  1. Luận văn Thương mại - dịch vụ trong những năm đổi mớỉ nước ta, thức trạng và giải pháp 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Một nền kinh từ nghèo nàn lạc hậu là viễn cảnh của nền kinh từ nước ta trước năm 1986. Trước năm 1986 do hậu quả của chiến tranh để lại, cơ sở vởt chờt kỹ thuởt vộn còn đang trong quá trinh khôi phục. cơ chừ chính sách của thời kỳ trước đã không còn phù hợp với thời kỳ mới, đó là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo nàn lạc hậu ở nước ta. Năm 1986 với đại hội đảng lần thứ VI chúng ta đã mạnh dạn nhìn nhận tình trạng của đất nước, và tìm ra những sai lầm, khuyết điểm trong quản lý kinh tế. Với sự sáng suốt của đảng. Đảng ta đã quyết định chuyển đổi cơ chế kinh tế cho để phù hợp với thời đại chuyển nền kinh cơ chế kế hoạch hoá sang nền kinh tếtheo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chuyển việc đóng cửa Ngoại giao (chỉ có quan hệ với các nước thuộc nhóm xã hội chủ nghĩa sang mở cửa chủ độnghợp tác với tất cả các nước trên thế giới theo hướng song phương, đa phươnghoácác mối quan hệ. Cùng với nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, và mở cửa đã thúc đẩy nền kinh tế nói chung, và các nghànhkính tế phát triển nói riêng. Nghành thương mại trong những năm đổi mớicũng đạt được thành quả hết sức to lớn. Nó ngày càng có những đóng góp lớn cho toàn bộ nền kinh tế trong những ngày đầu của thời kỳ đổi mới nghành thương mại đã khẳng định được vị chí của mình. Tuy nhiên những vướng mắc, những sai lầm trước đều là không thể tránh khỏi, để tiếp tục thúc đẩy thương mại phát triển hơn nữavới đúng các tiềm năng của nghành Muốn vậy ta phải nhìn nhận lại thương mại của nước ta từ những ngày đầu của quá trình đổi mớiđể thấy được những cái làm được nhưng cái chưa làm được. Nguyên nhân vì đâuvà đưa được giải pháp để thúc đẩy thương mại nước ta phát triển Vì những lý do đó mà em chọn đề tài “Thương mại - dịch vụ trong những năm đổi mớỉ nước ta, thức trạng và giải pháp" Nội dung của đề tài này gồm: CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại - dịch vụ 1: Bản chất và vai trò của thương mại - dịch vụ. 2: Nội dung cơ bản của thương mại dịch vụ. 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại - dịch vụ. CHƯƠNG 2: Thực trạng của thương mại - dịch vụ. 1:Đặc điểm phát triển thương mại dịch vụ ở nước ta. 2
  3. 2: Phân tích thức trạng thương mại dịch vụ trong những năm đổi mới ở nước ta 3: Kết luận rút ra trong qua nghiên cứu thương mại dịch vụ trong những năm đổi mới ở nước ta CHƯƠNG 3: giải pháp để phát triển thương mại dịch vụ ở nước ta. 1: mục tiêu quan điểm về vấn đề thươngmại dịch vụ ở nước ta. 2:Các giải pháp chủ yếu cho thương mại dịch vụ. 3
  4. phần nội dung CHƯƠNG I . NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ. I . Khái niệm thương mại dịch vụ và vai trò của thương mại dịch vụ. 1. Khái niệm thương mại. Để tồn tại và phát triển, con người cần nhiều nhu cầu khác nhaunhư: ăn, ở, mặc, chữa bệnh, học tập, giải trí... muốn thoả m ãn những nhu cầu ấy con người phải thông qua sản xuất và trao đổi sản phẩm với nhau. Với sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất ngày cáng phát triển tất yếu dẫn đến yêu cầu về trao đổi sản phẩm giữa những người sản xuất chuyên môn hoá với nhau. Như vậy phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất và tính sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm bán ra là nguồn gốc của thương mại.Thương mại là quá trình mua bánhàng hoá dịch vụ trên thị trường. Còn sản xuất hàng hoá là còn trao đổi (lưu thông) hàng hoá. Quá trình trao đổi hàng hoá diễn ra lâu dài trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Thoạt trao đổi hàng hoá diễn ra trực tiếp hàng lấy hàng ( trao đổi hiện vật). hình thức này có nhiều hạn chếvề không gian thời gianvà về các chủ thể trao đổi. Thị trương và thương mại xuất hiện mở ra bước ngoặt xoá đi hạn chế đó, đồng thời thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Đặc biệt, khi tham gia vào quá trình lưu thông hàng hoá, thì trao đổi hiện vật trực tiếp cũng không tồn tại. tiền tệ có mặt trong lưu thông, làm cho quá trình trao đổi nhanh hơn, thúc đẩy quy mô sản xuất tăng lên và đời sông nhân dân được nâng lên. 2.Vị trí thương mại trong nền kinh tế quốc dân 2.1. Quan hệ thương mại với các nền kinh tế quốc dân Bảo đảm các yếu tố vật chất cho sản xuất và hàng hoá tiêu dùng cho dân cư mang bản chất kinh tế của xã hội. quá trình bảo đảm ây được thực hiệnthông qua mua bán trên thị trường theo nguên tắc ngang giá, bình đẳng, tự do,chính là thương mại. Thương mại không phải là lĩnh vực riêng biệt mà có quan hệ mật thiết, tác động biện chứng với các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân. Xét về mặt kinh tế thể hiện qua quan hệ lợi ích vật chất và kết quả hoạt động của các nghành trong nền kinh tế quốc dân. thương mại giải quyết mâu thuẫn giữa các tổ chức kinh tế thông qua hoạt động mua bán hàng hoá.Nó liên kết các đơn vị thành thể thống nhất. thương mại có tỷ trọng lớn trong GDP và có xu hướng ngày càng tăngkhi sản xuất hàng hoá phát triển. Về phương diện tổ chức, kinh doanh thương mại là một nghành đảm bảo các yếu tố vật chất để thực hiện các trương trình. Kế hoạch, mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia, cũng như các nghành, cãc đơn vị kinh tế. Đây là quan hệ bình đẳng, hai chiều, tự do theo pháp luật. Hệ thống kinh doanh thương 4
  5. mạinằm trong cơ cấu chungcủa nền kinh tế quốc dân. cơ cấu kinh tế nghiêng về thương mại dịch vụlà biểu hiện của nềnkinh tế phát triển Xét về phương diện quản lý thì thương mại là đối tượng quản lý của nhà nước. tương xứng với mối cơ chế quản lý kinh tế đềucó chế độ bảo đảmcác yếu tố vật chất cho sản xuất đời sống của dân cư đặc thù. trong cơ chế quản lýkinh tế tập trung là chế độ cung cấp sản phẩm cho sản xuất và cho đời sống dân cư chế độ này, thực chất là sự phân phốivà trao đổi hiện vật cho nhà nước và tổ chức quản lýtheo kế hoạch theo quy mô toàn xã hội. nhà nước định hướng mua bán cho người tiêu dùng và người bán. giá cả do nhà nước quy định, gọi là giá cung cấp. đơn vị cung ứng và người tiêu dùng được nhà nước định trước. Trong thời kỳ có chiến tranh, chế độ cung cấp đã góp phần đáng kể đến cuộc cách mạng của đất nướcvà cho bài học quý báu về quản lý thị trường, điều tiết lưu thông. Bên cạnh đó, nó cũng để lại hậu quả nặng nềmà không xớm khắc phục được. Cùng với việc xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung chuyển sang cơ chế thị trường, chế độ cung cấp được thay bằng thương mại. Thương mại khác về bản chất so với chế độ cung cấp. Nó thể hiện sự tự do mua bán theo giá cả thị trường, người mua và người bán được tự do chọn bạn hàng. gắn giữa sản xuất với thương mại, thươngmại cũng là một chức năng của người sản xuất hàng hoá , giữa các doanh nghiệp. các vùng, các quốc giathực hiện cơ chế mở trong mua bán hàng hoá Thương mại một mặt phụ thuộc vàp các nghành. các lĩnh vực khại tháccủa nên kinh tế quốc dân, mặt khác là điều kiện tiền đề hỗ trợ , mở đường cho kinh tế xã hội phát triển 2.2 .Vị trí của thương mại Thương mại có vị chí quan trọng trong nền kinh tế thị trương ở nước ta. xác định rõ vị trí của thương mại cho phép tác động đúng hướng và tạo được điều kiện cho thương mại phát triển. Trước hết, thương mại là một bộ phận hợp thành tái sản xuất thương mại nói liền giữa sản xuất và tiêu dùng. dòng vận động của sản phẩm hàng hoá qua khâu thương mại, hoặc để tiếp tục cho sản xuất hoặcđi vào cá nhân Ở vị trí cấu thành của tái sản xuất, thương mại được coi như hệ thống dẫn lưu, tạo ra sự liêntục của quá trình tái sản xuất và tiêu dùng. thương mại hợp phần của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có mục đích từ trước là để thoả mãn người khác, để trao đổi, mua bán hàng hoá. không thể nói đến sản xuất hàng hoámà không nói đến thương mại . Ở đây, theo Ang-ghen thì sản xuất và thương mại là đương hoành và đường tungcủa đường cong kinh tế 5
  6. Thương mại là lĩnh vực kinh doanh cũng thu hút trí lựcvà tiền vốn của các nhà đầu tư để thu lợi nhuận thậm trí siêu lợi nhuận. Bởi vậy,kinh doanh thương mại trở thành nghành sản xuất vật chất thứ hai 3. Vai trò của thương mại 3.1.Vai trong của thương mại trong nền kinh tế quốc dân Vai trò của thương mại đã được khẳng định cả về lý luậnvà thực tiễn nước ta. Thương mại là mũi nhọn đột kích quan trọng để phá cơ chế quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường. Thương mại thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hưng các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Qua hoạt động mua bán tạo rađộng lực kích thíchđối với người sản xuất, thúc đẩy phân công lao đông xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất lớn. phát triển thương mại có nghĩa là phát triển các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ. đó là con đường ngắn nhất để chuyển từ sản xuất tự nhiên thành sản suất hàng hoá Thương nại kích thích sư phát triển của lực alượngk sản xuất. lợi nhụn là mục đíc hoạt động thương mại người sản xuất tìm mọi cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học công nghệmới hạ chi phí thu nhiều lợi nhuận. đồng thời cạnh tranh trong thương mại bắt buộc người sản xuất phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề, chuyên môn và tính toán thức chất hoạt động kinh doanh tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động. đó là những nhân tố tác động làm cho lức lượng sản xuất phát triển. Thương mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. người tiêu dùng mua bán không suất phát từ tình cảm mà bằng lý trí . Lợi ích của sản phẩm sản xuất tạo ra khả năng tái tạo nhu cầu . Thương mại một mặt làm cho cầu trên thị trương trungthực với nhu cầu, mặt khác nó làm bộc lộ tính da dạng phong phú của nhu cầu.Thương mại buộc các nhà sản xuất phải đa dạng,kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng,sản phẩm.điều này tác động ngược lại đến người tiêu dung, làm bật dậy các nhu cầu tiềm tàng. tóm lại thương mại làm tăng trưởng nhu cầu và là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh. Thương mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho mối quan hệ nước ta với nước khác không ngừng phát triển, điều đó giúp cho chúng ta tận dung được ưu thế của thời đại, phát huy được lợi thế so sánh, từng bước đưa thị trường nước ta hội nhập vào thị trường thế giới. Biến nước ta thành mộ bộ phận phân công lao động quốc tế. Đó là con đường để kinh tế nước ta phát triển nhảy vọt, nhân dân ta có cuộc sống ấm no hạnh phúc. 3.2. Vai trò của thương mại ở doanh nghiệp 6
  7. Thương mại đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.quá trình tái sản xuấtở đây được khởi đầubằng việc đầu tư vốn cho mua sắm các yếu tố sản xuất, tiếp theo là quá trình sản xuất hàng hoá kế đên là bán hàng hoá và thu được về giá trị. trong chu kỳ tái sản xuất đó,thương mại có mặt ở hai khâu: đảm bảo các yếu tố vật chất cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , hai khâu này không thực hiện được thì sẽ dẫn tới đình đốn, trì trệ của sản xuất quá trình tái sản xuất cả doanh nghiệp không thực hiện được. Thương mại đảm bảo thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. doanh nghiệp muốn tồn tại được phải có lợi nhuận. để thu được lợi nhuận ít ra phải bán được hàng hoá . Bán hàng hoá có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp . Thương mại đầu ra thức hiện chức năng chuyển hoá hình thái gía trị của hàng hoá từ hàng thành tiền và thêm chênh lệch. Thương mạicó tác động quan trọng đến vị thế của doanh nghiểp tên thương trường. thương mại phát triển, thị trường được mở rộng vị thế của dơanh nghiệp được đề cao, tích luỹ lớn,tạo dựng được uy tín thông qua hoạt động mua bán trên thương trương sẽ làm cho thế lực của doah nghiệp ngày càng được tăng cường mạnh mẽ. Thương mại có vai trò điều tiết, hưỡng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua hoạt động thương mại sẽ dó những thông tinh từ phĩa người người mua, từ thị trường. Trên cơ sở đó hướng dẫn sản xuất một các phủ hợp với nhu cầu thường xuyên thay đổi của thị trường. Hướng dấn những khu vực mà doanh nghiệp có lợi thế , đảm bảo an toàn cao. Thương mại góp phần mở rộng các quan hệ của doanh nghiệp đảm bảo thực hiện các quan hệ với bạn hàng. thông qua mua bán hàng hoá, củng cố quan hệ liên minh, khai thác các quan hệ với các cơ quan quản lý và phát triển quan hệ thương mại quốc tế. II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ 1. Nghiên cứu,xác định nhu cầu và cầu của thị trường về các loại hàng hoá, dịch vụ. Đây là công việc đầu tiên trong qúa trình hoạt động kinh doanh thương mại. đối với các nhà kinh doanh thương mại ,điều qua trọng là phải nắm cho được các loại nhu cầu đặt mua của xã hội và dân cư. 2. Xác định và khai thác các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã hội. Trong điều kiện vẫn còn tồn tại nhu cầu về “hàng hoá kinh tế” việc tạo nguồn hàng để đáp ứng các nhu cầu là công việc quan trọng. với các yêu cầu đặt ra là hàng hoá phải tốt, chi phí phải rẻ nhất, trao đổi thuận lợi nhất, nguồn hàng phải ổn định nhất... 7
  8. 3. Thực hiện cân đối nguồn hàng với nhu cầu, tìm các biện pháp đảm bảo cân đối như tăng cường sản xuất trong nước,tìm các nguồn hàng thay thế... 4. Tổ chức các mối qua hệ giao dịch thương mại. Ở khâu công tác này, giải quyết các vấn đề về kinh tế , tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá 5. Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá. Đây là quá trình liên quan đến việc điều hành và vận chuyển hàng hoá, dịch vụ từ sản xuất đến ngườ sử dụng nhằm đạt hiệu quả tối đa . Quá trình này giải quyết các vấn đề: Thay đổi quyền sở hữu tài sản, di chuyển hàng dự trữ, bảo quản, đóng gói, bốc dỡ... cung cấp thông tin thị trường cho nhà sản xuất, tránh rủ ro trong kinh doanh. 6. Quản lý hàng hoá và xúc tiến mua bán hàng hoá Đối với các doanh nghiệp thương mại đâu là công tác qua trọng kết thúc quá trình kinh doanh hàng hoá. thương mại thướng sử dụng cáchình thức : Bám buôn, bán lẻ,thương mại trực tiếp và qua trung gian. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Thương mại cũng như mọi ngành sản xuất kinh doanh khác nó bị tác động của trất nhiều yếu tố cả trong nước và các yếu tố ngoài nước. 1.Những nhân tố ảnh hưởng đến chính trị. Rủi ro, chính trị, chiến tranh, sự sụp đổ của một thế chế chính trị. các vấn đề chính trị và ngợi giao cơ ảnh hưởng đến quan hệ ngoại thương , chính sách mở cửa. Những thay đổi về quan điểm, đường lối chính trị quốc gia có thể mở ra hoặc làm sụp đổ thị trường của thương mại (ngoại thương). Sự xung đột về quan điểm chính trị của một khu vực từ đó làm ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế đối ngoại của các quốc gia có liên quan ảnh hưởng đến ngoại thương trong khu vực 2.Các yếu tố chính trị. 2.1Các quy định pháp quy, luật pháp của các quốc gia, luật pháp của thông lệ quốc tế... Những quy định pháp quy, luật pháp chi phối các hoạt động xuất nhập khẩu, các chính sách dối với các công ty nước ngoài . Các chính sách này ảnh hưởng cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến hoạt động ngoại thương. Ví dụ: Như ở Việt nam hiện nay để tiến hành bảo hộ các công ty trong nước vẫn chưa đủ lớn mạnh thì Việt Nam áp dụng một mức thuế xuất rất cao đối với hàng nhập khẩu. Ngày nay xu hướng hội nhập và liên kết quốc tế, sự ra đời các hiệp định, cam kết, các khối kinh tế làm cho không gian kinh tế thế giới chẳng những bị chia theo quốc gia mà còn chia sẻ theo khu vực, theo các khối... 8
  9. 2.2. Các nhân tố chính trị và pháp luật trong nước Các yếu tố chính trị và pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của thương mại, cơ thể nói quan điểm đương lối chính trị nào, hệ thống phấp luật à chính sách nào... sẽ có ngành thương mại đó. Quan điểm đường lối chính trị, hoạt độngcủa các cơ quan nhà nước có thể tạo ra thời cơ hoặc cản trỏ đối với hoạt động thương mại. Đường lối đổi mới mở cửa nước ta được mở rộng ra thị trường nươc ngoài và có điều kiện gặp gỡ trao đổi,tham quan thiết lập các mối quan hệ hợp tác, liên doanh và liên kết kinh tế Hệ thống pháp luật , các chính sách và chế độ... đồng bộ và hoàn thiện tạo khuôn khổ pháp lý và giới hạn cho việc đảm bảo để thực hiện nguyên tắc : “Bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi trong kinh doanh . Hệ thống pháp luật chính sách, chế độ... phải không ngừng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập à nên kinh tế các nước trong khu vức và trên thế giới. 3.Các yếu tố văn hoá xã hội 3.1 Các yếu tố văn hoá xã hội của các nước có thể ảnh hưởng đến thương mại . sự khác biệt về văn hoá là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố (lịch sử, ngôn ngữ, tôn giáo...) và có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu theo hai hướng: Ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, buộc ngoại thương phải thích nghi hành vi của người tiêu dùng ảnh hưởng rất rõ nét đến thương mại nơ có thể thúc đẩy thương mại phát triển nếu như các nước đều có những sản phẩm mà có lợi thế so sánh, những sản phẩm mà nhu cầu trong nước cần mà quốc gia không tự phục vụ được. Những nhu cầu cũng có thể định hướng cho thương mại. Theo những lĩnh vức nào đó mà các yếu tố về văn hoá mà hội lại tạo ra các nhu cầu có thể là rất khác nhau. Ảnh hưởng đến hành vi của các nhà kinh doanh trong nước, nhà chính trị, nhà chuyên môn. Nhiệm vụ của công ty kinh doanh thương mại là chấp nhânh và thích nghi. 3.2 Các nhân tố về văn hoá-xã hội trong nước. Các nhân tố về văn hoá- xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp song rất sâu sắc đến sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng. Sự sung đột về văn hoá xã hội , lợi ích trong quá trình mở cửa và hội nhập... đã đặt các yếu tố này ở vị trí quan trọng trong các yếu tố chung của môi trường kinh doanh hiện nay. Trong thực tế các vấn đề về phong tục tập quán, lối soóng, trìnhđộ dân chí, tôn giáo,tín ngưỡng... có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu của thị trường,các tác động này cần phải đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp dịch 9
  10. vụ... chẳng hạn kết cấu dân cư,trình độ dân chí có ảnh hưởng trước hết đến cung cách phục vụ, và những dịch vụ được hưởng 4.Ảnh hưởng của các yêu tố kinh tế. 4.1 Ảnh hưởng của các yêu tố kinh tế quốc tế cũng rất sâu sắc đối với thương mại-dịch vụ. Tác động của khung hoảng kinh tế , giữa bất đồng quan điểm chính trị-kinh tế... để lại hậu quả khôn lường đối với nền kinh tế thế giới, với từng khu vực cũng như đối với quốc gia có liên quan. khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước đông nam á và đông á để lại các hậu quả to lớn về nền kinh tế cho các nước trong khu vực và do đó cho hoạt động thương mại của các nước trong khu vực và nước có quan hệ trao đổi với khu vực Các chính sác kinh tế khác nhau và kết quả thực hiên các nước khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá cân bằng tương đương của đồng tiền các nước đó điều đó có thể tạo khó khăn hay thuận lợi cho các nhóm doanh nghiệp thương mại khác nhau. 4.2Các yếu tố kinh tế trong nước. Trong môi trường kinh doanh thương mại , các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng à quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình thành hệ thống tổ chức quản lý và các thiết chế của hệ thống đó có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chiều hướng cường độ của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nói chung cũng như tròng nghành thương mại nói riêng Các yếu tố kinh tế trong nền kinh tế quốc dân tác động đến nghành thương mại-dịch vụ: nó quyết định sự lựa chọn những sản phẩm cho tiêu dùng trong nước, yêu cầu về sản phẩm, và khả năng phục vụ của ngành dịch vụ... Nghành thương mại ngoài những nhân tố chủ yếu còn rất nhiều nguyên nhân khác như nhân tố kỹ thuật-công nghệ, yếu tố tự nhiên... 10
  11. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI I. Đặc điểm phát triển nước ta Thương mại nước ta trước cách mạng tháng 8 năm 1945 Thời kỳ phong kiến nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế Nông nghệp tự cấp tự túc trước khi bị thực dân pháp xâm lược. Xã hội Việt Nam là một xã hội hoàn toàn phong kiến kém phát triển, ràng buộc bởi những luật lệ phong kiến lạc hậu. Chính vì vây thương mại thời kỳ này cũng kém phát triển, thương mại chỉ đơn giản là trao đổi hàng hoá phục vụ cho bữa ăn hàng ngày. Từ năm 1862 đến 1884. thực dân pháp chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của phong kiến.tính chất thuộc địa của nước ta trong thời kỳ này biểu hiện sự thống trị của thực dân pháp trên lĩnh vực nội thương cũng như ngoại thương. Ngoại thương do các công ty pháp nhân giữ độc quyền trong lĩnh vực nhập công nghệ và xuất các hàng nông sản, khoáng sản... nội thương cũng doanh nghiệp các công ty độc quyền của pháp thống trị. Các công ty này không những khống chế thương nghiệp nước ta bằng cách, nắm giữ nguồn hàng , giữ độc quyền buôn bán hàng công nghệ, thu mua nông sản phẩm, bán rượu, muối mà còn mở các cửa hàng để khống chế bán lẻ ở các thành phố lớn. Thương mại nước ta thương kỳ1945 -1954 Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công lập ra nước việt nam dân chủ cộng hoà. Nhưng chưa được bao lâu đã bị thực dân pháp trở lại xâm lược nước ta, buộc nhân dân phải cầm vũ khí đánh giặc cứu nước. trong những năm chiến tranh (1946 - 1954) trên cả nước hình thành hai vùng xen kẽ lẫn nhau: vùng tự doanh nghiệp và ùng bịtạm chiếm. thị trường trong nước cũng theo đó bị chia cắt thành hai: thị trường vùng tự doanh nghiệp và thị trường vùng tạm chiếm Thị trường hàng hoá vùng tạm chiếm bị thu hẹp trong những thành phố và thị trấn lớn ở các đầu mối giao thông . Hoạt động thương mại do đế quốc pháp và Mỹ trực tiếp kiểm soát thông qua các công ty của Pháp, Mỹ và bọn tư sản mại bản. Nghành kinh doanh phát triển nhất ở vùng tạm chiếm là kinh doanh dịch vụ: nhà hàng ăn uống, quán rượu, tiệm cà phê, may mặc cắt tóc... Thị trường và thị trường thương mại vùng tự do. có tính chất khác hẳn thương mại vùng tạm chiếm. Nội thương cũng như ngoại thương là do nhà nước dân chủ nhân dân quản lý nhằm mục đích phục vụ nhân dân và lợi ích cuả cuộc kháng chiến. Tham gia hoạt động thương mại thời kỳ này ngoài những người buôn bán nhỏ, sản xuất nhỏ , những tư sản dân tộc còn có mậu dịch quốc doanh. Thương mại quốc doanh tổ chức từ năm 1951 và đã phát triển khá nhanh, tác dụng và vai trò của nó ngày càng rõ nét. Nguồn hàng chủ yếu của nó là nguồn hàng sản xuất trong nước do nông dân và những người là nghề thủ công sản 11
  12. xuất để cung cấp cho nhu cầu kháng chiếnà nhu cầu cuả nhân dân. việc bảo đảm nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị cho cơ sở sản xuất chủ yếu là xưởng cơ giới sản xuất vũ khí , đạn cũng được thực hiện bằng việc thu mua kim loại cũ trong dân , tìm kiếm kim loại phế liệu . Tổ chức khai thác và thu mua nguyên vật liệu để cung ứng cho các cơ sở sản xuất quốc phòng và dân dụng. Hội nghị trung ương Đảng lao động Việt Nam lần thứ nhất (tháng 3-1951) đã nhấn mạnh : “ Mục đích đấu tranh kinh tế , tài chính với địch cốt làm cho địch thiếu thôn, mình no đủ, hại cho địch lợi cho mình. Do đó không phải đặt hàng rào ngăn hẳn giữa ta với địch mà chúng ta vẫn mở cửa buôn bán với địch nhưng chỉ cho vùng địch những thứ hàng không có hại cho ta và đưa ra (vùng tự do) những thứ cần cho kháng chiến và cần cho đời sống nhân dân” Với nguyên tắc “độc lập, tự chủ, tranh thủ trao đổi có lợi”chính sách xuất nhập khẩu ới vùng tạm bị địch kiểm soát gồm những nội dung sau. - Đẩy mạnh xuất khẩu để ơhát triển sản xuất ở ùng tự co , nâng cao đời sông nhân dân để có ngoại tệ (tiền đông dương),nhập khẩu hàng hoá cần thiết. - Tranh thủ nhập khẩu hàng hoá cần thiết ,cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu những hàng hoá có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của vùng tự do. - Đấu tranh giá cả trong trao đổi hàng hoá giữa hai vùng nhằm góp phần ổn định giá cả vùng tự do. - Đấu tranh tiền tệ (giữa tiền việt nam và tiền đông dương) nhằm mở rộng phạm vi lưu hành tiền VIỆT NAM và giữ vững giá trị tiền VIỆT NAM. Những chủ trương mới đó phù hợp với điều kiện chiến tranh và đáp ứng lợi ích của nhân dân hai vùng. Nhờ đó mà giá trị hàng xuất nhập khẩu tăng vọt. nếu lấy năm 1948 bằng 100 thì lượng hàng xuất khẩu vào vùng tạm chiếm năm 1951 tăng 94%; 1952: 663%; 1953:1433% và 1954: 1762% còn lượng hàng nhập khẩu từ vùng tạm chiếm năm 1951 là 41%; 1952: 268%; 1953: 770% và năm 1954lên đến 947%. Những năm 1950, nước ta có quan hệ chính thức về kinh tế và thương mại với TRUNG QUỐC , LIÊN XÔ (cũ) và các nước ĐÔNG ÂU. năm 1952 chính phủ đã ký hiệp định thương mại với nước cộng hoà nhân dân trung hoa và năm 1953 ký với chính phủ trung quốc nghị định thư về mậu dịch tiểu ngạch biên giới VIỆT-TRUNG. Giá trị hàng hoá trao đổi với nước ngoài năm 1954 so với năm 1952 tăng gấp bốn lần. Về phát triển và mờ rộng các quan hhệ kinh tế với nước ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tée nước ta trong giai đạn này , giúp ta tăng nhanh được tiềm lực kinh tế và tiềm lực quốc phòng,có thêm vật tư, hàng hoá để đáp ứng nhu cầu kháng chiến và dân sinh ổn định thị trường ,giá cả tuy vậy khối lương buôn bán ới nước ngoài rất hạn chế do điều kiện chiến tranh và bao 12
  13. vậy phong toả của kẻ địch. Thương mại thời kù 1945-1954 là thời kỳ đầy khó khăn Thương mại thời kỳ 1955-1975 Thời kỳ1955-1975 đất nước còn bị chia cắt làm hai miền . Miền nam tuếp tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc; miền bắc ước vào thời kỳ cải tạo và xây dựng kinh tế, phát triểnvăn hoá theo chủ nghĩa xã hội đồng thời phải trống chiến tranh phá hoại của giặc mỹ, làm tốt vai trò phục vụ, chi viện cho tiền tuyến lớn miền nam. hai nhiệm vụ lớn gắn bó chặt trẽ với nhau, kháng chiến chống mỹ cứu nước là nhiệm ụ hàng đầu nhưng xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của miền bắc lại là nhân tố quyết định sự thẵng lợi của cách mạng trên cả nước. Trong thời kỳ đặc biệt (1955-1975) ở miền bắc đã thực thi cơ chế quản lý kinh tế tập trung cao độ để huy động sức người sức của cho cuộc kháng chiến trống mỹ cữu nước. thị trường xã hội và hệ thống lưu thông vật tư, hàng tiêu dùng cho sản xuất ,đời sống dân cư, chịu chi phối bởi kế hoạch tập trungcủa nhà nước. Năm1954, cùng với việc khôi phục và phát triển các ngành kinh tế khác. Đảng và nhà nướcta đã chủ trương chấn chỉnh thương nghiệp, tài chính , tiền tệ thống nhất thị trường, giá cả hai vùng (vùng tự do và vùng tạm chiếm). Đấu tranh trống lại sự đầu cơ của tư bản tư nhân và xây dựng nền móng của thương nghiệp XHCN. Tăng cường thương nghiệp nhà nước làm cho thương nghiệp quốc doanh phát huy tốt đối với đời sống nhân dân và sản xuất. cuộc đấu tranh “Ai thắng ai” trên thị trường mặc dù diễn ra rất phức tạp nhưng đến những năm 1959-1960 về cơ bản thương nghiệp Việt nam đã kiểm soát đượcnhững khâu bán lẻ; đã hình thành nên một mạng lưới thương nghiệp xã hội chủ nghĩa làm ba cấp: cấp công ty ngành hàng (cấp I), các công ty thương nghiệp (cấpII), hợp tác xã mua bán (cấp III) Sau thời kỳ cải tạo và phát triển kinh tế . miền Bắc bắt tay vào nhiệm vụ cơ sở vật chất - kỹ thuật. Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ thời kỳ 1960- 1975 về công tác nội thương, ngoại thương, thị trường, giá cả là nghị quyết X (khoá III) của trung ương đảng. Tại hội nghị này, ban chấp hành trung ương đảng đã phát triển kinh tế-xã hội.Về hoạt động nội thương, ngoại thương, thị trường, giá cả nước ta. Đánh giá về hoạt động ngoại trong 10 năm 1955-1964, hội nghị ban chấp hành trung ương đảng lần X (khoá III) khẳng định: “trong 10 năm qua nền ngoại thương của nước ta không ngừng phát triển và có nhiều chuyển biến quan trọng”. Ngay sau hoà bình lập lại, nhà nước ta thực hiện chế độ thống nhất ngoại thương tiếp nhận xự viện trợ của các cước XHCN anh em và bước đầu quan hệ buôn bán với một số nước , góp phần tích cực vào khôi phục kinh tế và cung cấp hàng tiêu dùng cho nhân dân. Bước vào thời kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), công tác ngoại thương được tăng cường thêm một ước. Phục vụ nhiệm vụ chủ yếu bước 13
  14. đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghiã xã hội và phát triển xuất khẩu. Kim nghạch xuất khẩu mỗi năm một tăng. Nhờ tăng cường sự hợp tác kinh tế à trao đổi hàng hoá với các nước xã hộin chủ nghĩa, đồng thời mở rộng buôn bán với nhiều nước dân tộc chủ nghĩa và một số nước tư bản chủ nghĩa. Ngoại thương đã góp phần thực hiện có kết quả chính sách đôi ngoại của đảng và nhà nước ta. Sau khi chiến tranh kết thúc, nền kinh tế nước ta vẫnlà một nền king tế lạc hậu, phụ thuộc nhiều à nguồn nguyên , nhiên liệu, phụ tùng thiết bị bên ngoài. Không có hoạt động thương mại đặc biệt nhập khẩu thì hệ thống công nghiệp cả nước bị tê liệt hoàn toàn. Thực tế đó đặt ra cho thương mại những nhiệm vụ mới nặng nề hơn. 3. Thương mại việt nam thời kỳ 1976-1986 Trong bối cảnh đất nước đã thống nhất, hoạt động thương mại có những thuận loại mới, khó khăn mới . Đất nước thống nhất chung ta có điều kiện và khả năng khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nước, phát huy lợi thế so sánh của ba miền để đẩy mạnh phát triển thương mại quốc tế , mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ ới nước nghoài, thu hút vốn và kỹ thật nước nghoài. Bên cạnh những thuận lợi mới. Chúng ta cũng đứng trước khó khăn gay gắt bắt nguồn từ trình độ phát triển kinh tế của cả nước còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, kinh tế hàng hoá ít phát triển,chưa có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Nền kinh tế còn lệ thuộc nặng nề vào bên ngoài. Mặt khác, chiến tranh kéo dài để lại những hậu quả kinh tế nặng nề làm cho đất nước phát triển chậm lại nhiều năm và gây ra nhiều hậu quả kinh tế xã hội mà nhiều năm mới hàn gắn được. Trước tình hình đó, đảng và nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp để khôi phục và phát triển kinh tế , đưa đất nước đi lên. Thời kỳ này đặc biệt nhấn mạnh tính tất yếu và tầm quan trọng của hoạt động thương mại dịch vụ nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói riêng, đối với nền kinh tế từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớnmtừ nền kinh tế hiện vậtchuyển sang nền kinh tế hàng hoá. Ngày 18-4-1947 chính phủ đã ban hành điều lệ đầu tư của nước ngoài ào Việt nam, nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, không phân iệt chế độ chín trị trên nguyên tắc bảo đảm độc lập chủ quyền của VIỆT NAM và các bên cùng có lợi. Từ cuối năm 70, khi nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội, đảng và nhà nước ta có một chủ trương đổi mới từng phần và đã tạo được bước phát triển về một số mặt trong năm 1981-1985. Tuy vậy những nhược điểm của xây dựng xã hội chủ nghĩa trước đó chưa được khắc phục về căn bản, cho nên đã kìm hãm khẳ năng giải phóng lực lượng sản xuất; hơn nữa đất nước còn bị bao vây, cấm vận,chi phí quốc phòng còn lớn. trong quá trình thức hiện những biện pháp cải cách, chúng ta lại phạm một số sai lầm mới nên khủng hoảng kinh tế-xã hội tiếp tục diễn ra gay gắt lạm phát đến 774.7% vào năm 1986. 14
  15. Về việc hình thành và phát triển hệ thống thương mại thời kỳ nàycó những điềm đáng chú ý sau: Quá trình xã hội hoá về tư liệu sản xuấtđược thực hiện trong nền kinh tế quốc dân dưới hai hình thức sở hữu toàn dân (quốc doanh) và sở hữu tập thể được thức hiện trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá có xu hướng xoá bỏ thương mại tư bản tư nhân, thương mại cá thể , hình thành chủ yếu các doanh nghiệp thương mại quốc doanh và tập thể, theo chỉ tiêu kế hoạch. Sự tách dần các loại hàng hoá theo tính chất sử dụng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêi dùng, lưu thông trong nước, lưu thông ngoài nước thành các doanh nghiệp riêng. Doanh nghiệp kinh doanh vật tư, doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu được sắp xếp và tổ chức lại. Ngoài hệ thống này luôn tồn tại hệ thông kinh doanh thương mại những vật tư, hàng hoá chuyên dùng cho các bộ, các nghành theo nguyên tắc sản xuất hàng tiêu dùng. Hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hướng vài việc đẩu mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, chính sách ngoại thương lúc này là mở rộng , đa dạng hoá và đa phương hoá thị trường và phương thức hoạt động theo quan điểm “mở cửa”. Cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt đông thương mại dịch vụ chưa thống nhất, còn phân tán ở các bộ như bộ ngoại thương, bộ vật tư, bộ nội thương. Chế độ hạch toán kinh doanh thương mại còn mang tính hình thức. Thương mại Việt Nam 1986 đến nay. Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội nước ta mở đầu từ đại hội VI trải qua hơn 10 năm. Từ đó đến nay nước ta đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc. đậi hội VI đánh dấu bước ngoặt trong đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế thị trường nói chung. Thị trường và thương mại, dịch vụ nói riêng. Thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ VI của đảng, công cuộc đổi mới được phát triển mạnh mẽ. Nhưng tình hình kinh tế năm năm sau đại hội VI diễn biến phức tạp , khó khăn, nhân dân phải phân biệt: ba năm liền lạm phát 3 con số, cuộc sống của những người hưởng lương và trợ cấp xã hội giảm sút mạnh. Nhiều xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã tiểu thủ công đình đốn thua lỗ sản xuất cầm trừng, thậm chí phải đóng cửa giải thể , hàng chục vạn công nhân phải rời sản xuất tự tìm đường sống hàng vạn giáo viên phải bỏ nghề . Những vụ đổ vỡ tín dụng xảy ra phổ biến. Những hoàn cảnh ấy, Đảng và nhà nước đã ra sức khắc khục khó khăn, giữ vững ổn định chính trị, giải quyết những vấn đề kinh tế,xã hội cấp bách, thực hiện đổi mới trên các lĩnh vực cửa đời sống xã hội, từng bước đưa Nghị quyết VI vào cuộc sống . Từ năm 1989 trở đi, nước ta đã bắt đầu xuất khẩu được mỗi năm từ 1- 1.5 triệu tấn gạo, hàng tiêu dùng đáp ứng ngày càng khá hơn nhu cầu xã hội, lạm phát giảm dần, đến 1990 còn 67.4% việc thực hiện 3 chương trình kinh tế 15
  16. lớn ( lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu) đạt được những tiến bộ rõ rệt. Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước bước đầu hình thành. Tuy vậy, những kết qủa đạt được còn nhiều hạn chế và chưa vững chắc. Đại hội VI của Đảng đã nhận định: Công cuộc đổi mới đã được những thành tựu bước đầu rất quan trọng, nhưng nước ta vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Sau khi có nghị quyết đại hội VII ( 1981) có thể nói cơ bản đã phá vỡ cơ chế, chính sách của mô hình thị trường cũ, tạo ra những điều kiện, tiền đề quan trọng cho sự phát triển thị trường và thương mại, dịch vụ, thực hiện chính sách nhiều thành phần, xoá bỏ các hàng rào ngăn cách lưu thông hàng hoá, khuyến khích liên doanh, liên kết kinh tế, thực hiện đa phương hoá và đa dạng hoá ngoại thương, “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng kinh tế thế giới”. Từ cuối năm 1988, nhà nước đã ban hành một số quyết định quan trọng theo hướng khuyến khích mở rộng lưu thông hàng hoá, mở rộng quyền của mọi tổ chức và công dân Việt Nam được đăng kí kinh doanh thương mại dịch vụ. Nhà nước bảo hộ các hoạt động kinh doanh hợp pháp, tạo điều kiện b ình đẳng trong vay vốn, mở tài khoản ngân hàng và sử dụng lao động. Trong nhâp khẩu, ban hành nghị định 14-HĐBT năm 1991 và sau 3 năm ban hành nghị định 33-CP thay thế nghị định trên, nhằm đổi mới quản lý nhà nước trong xuất nhập khẩu, theo hướng bảo đảm sự quản lý là thống nhất đối với xuất nhập khẩu nới lỏng cơ chế quan lý đê khuyến khích phát triển xuất khẩu ở vùng còn khó khăn , mở rôngquyền trực tiếp xuất khấu các doanh nghiệp sán xuất , thay đổi về thuế và cách thức thực hiện các công cụ quản lý để ngày càng phù hợp với yêu cầu thực tiến và tập quán quốc tế . Khẳng định chính sách tự do lưu thông trong khuôn khổ pháp luật. Thời gian gần đây nhà nước đã ban hành các nghị định về tổ chức lại công tác quản lý thị trường , chống đầu cơ buôn lậu (NĐ 35 /CP NGàY 25-4-1994) và quy định về hàng hoá ,dịch vụ kinh doanh có điều kiện ở thị trường trong nước (NĐ 02/CP ngày 5-1 - 1995). Ngày 03-1- 1996, nhà nước ban hành nghị quyết về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vự thương mại -dịch vụ (NĐ 01/CP) nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật trong kinh doanh hàng hoá. Đánh giá hoạt động thương mại , dịch vụ qua 10 năm đổi mới , nghị quyết 12-NQTƯ ngày 3-1-1996 của bộ chính trị về , tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động thương nghiệp , phát triển thị trường theo hướng XHCN khẳng định : “ những năm qua , thực hiện đường lối đổi mới do đảng ta khởi xướng và lãnh đạo , ngành thương mại dã cùng các nghành các địa phương nỗ lực phấn đấu , đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá và dịch vụ. Góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường trong nước và vị thế mới trên thị trường nước ngoài . 16
  17. -Chuyển việc mua bán từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mua bán theo cơ chế thị trường , giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu. -Chuyển thị trường từ trạng thái chia cắt khép kín theo địa giới hành chính kiểu” tự cấp và tự túc sang tự do lưu thông theo qui luật “ kinh tế thị trường và theo pháp luật.” Thị trường nước ngoài được mở rộng theo hướng đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại. Các hình thức dịch vụ gắn với lưu thông hàng hoá phát triển mạnh, thức đẩy kinh doanh sản xuất, góp phần phục vụ đời sống và giải quyết việc làm cho người lao động. Thương nghiệp nhà nước đã có sự chuyển đổi về tổ chức và phương thức kinh doanh từng bước thích ứng với cơ chế mới, đang giữ tỷ trọng tuyết đối trong xuất nhập khẩu. 70% bán buôn có tỷ trọng bán lẻ ở một số ngành hàng thiết yếu. Đóng góp ngày càng nhiều cho nhà nước, thực hiện các mặt hàng chính sách với đồng bào miền núi và dân tộc. Quản lý nhà nước về thị trường và hoạt động thương mại có tiến bộ và tổ chức hệ thống, hoạch định chính sách vĩ mô tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển. Nhiều cán bộ quản lý và kinh doanh thương nghiệp qua sàn lọc và đào tạo trong cơ chế mới khẳng định được phẩm chất và năng lực , đang tích cực học tập, nâng cao trình độ để có thể đối tác trong điều kiện quốc tế hoá các quan hệ kinh tế quốc tế...” Bên cạnh những thành tựu và kết quả về lĩnh vực thương mại dịch vụ trong 10 năm qua, nghị quyết cũng chỉ ra những thiếu sót và khuyết điểm làm phát sinh những vấn đề phức tạp mới cần có chủ trương và biện pháp giải quyết đúng đắn nhằm đảm bảo định hướng của sự phát triển. Những tồn tại đó là:” Nền thương nghiệp về cơ bản vẫn là một nền thương nhỏ, tổ chức phân tán, manh mún, buôn bán theo kiểu” Chụp dựt” qua nhiều tầng nấc, dẫn đến tình trạng ép giá đầu vào nâng giá đầu ra ở thị trường trong nước bị chèn ép giá cả ở thị trường ngoài nước. Chưa thiếp lập mối liên kết lâu dài giữa cơ sở sản xuất với nhà buôn để hình thành kênh phân phối ổn định, tạo điều kiện hỗ trợ, thức đẩy sản xuất hướng dẫn tiêu dùng, kỉ cương pháp luật bị vi phạm, trật tự thị trường chưa được xác lập, nạn buôn lậu buôn bán hàng giả diễn ra nghiêm trong, tác động sống đến sản xuất và đời sống. Quản lý nhà nước về thương nghiệp còn yếu kém, không ít tiêu cực. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ TRONG NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA. Tình hình kinh tế xã hội trong 10 năm (1991-2000) có nhiều chuyển biến tích cực đạt được nhiều thành tựu to lớn, rất quan trọng. GDP tăng bình quân 7%/ 1 năm (so với chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 đề ra là 17
  18. 6,9-7,5%) tổng mức GDP năm 2000 ước tính tăng gấp đôi năm 1990, tuy nhiên GDP bình quân theo đầu người chỉ tăng 1,7 lần ( nghị quyết đại hội VII đề ra mục tiêu tăng GDP năm 2000 gấp 2 lần so với năm 1990, nghị quyết đại hội VIII điều chỉnh lại là: Mục tiêu tăng GDP bình quân đầu người gấp đôi so với năm 1990). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tỷ trong nông nghiệp 38,7% năm 1990 xuống còn 24,5%, tỷ trong công nghiệp từ 22,7% lên 33,3% tỷ trọng dịch vụ từ 38,6% lên 40,5%. Trong 5 năm sau (1996-2000) nhất là giữa năm 1997 đến nay, kinh tế nước đã đối mặt với những khó khăn và thử thách gay gắt do cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra tốc độ tăng trưởng kinh tế đã chậm lại, GDP chỉ còn tăng 6,7%/1 năm so với 8,2%/1năm trong 5 năm đầu. Đồng thời, trạng thái kinh tế nước ta cũng trải qua sự chuyển hoá cơ bản: Hình thành nền kinh tế nhiều thành phần cùng tham gia sản xuất, lưu thông từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung bao cấp đã chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý cửa nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ chỗ bị bao vây cấm vận cô lập, nay nước ta đã có quan hệ quốc tế rộng rãi (cả song phương lẫn đa phương)vừa phản ánh những biến đổi kinh tế đất nước , vừa góp phần đáng kể vào những thành tựu nói trên , xoá bỏ tình trạng” ngăn sông cấm trợ” hàng hoá lưu thông thuận lợi, dịch vụ đa dạng , từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển , cải thiện đời sống nhân dân mở rộng thị trường nước ngoài , gia tăng xuất khẩu , góp phần phát triển kinh tế tạo việc làm . Tình hình thị trường trong nước . Mặt được Thị trường và hoạt động thương mại phát triển sôi động khối lượng hàng hoá lưu thông tăng liên tục hàng năm với tốc độ tương đối cao ,măt hàng ngày càng phong phú ,đáp ứng được nhu cầu cơ bản của sản suất , góp phần quan trọng vào sự triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cải thiện đời sống của tầng lớp dân cư . Tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội tăng bình quân 80,2% , trong 5 năm 1991 – 1995 tăng cao bình quân 58%/năm , dự kiến thời kì 1996 – 2000 chỉ còn tăng 11,5 % trong đó các doang nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 98,6% thị trường xã hội tăng 12,3% năm Đã hình thành thị trường thống nhất , thông thoáng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế , tiềm lực về lao động , vốn kỹ thuật , kinh nghiệm buôn bán ... của một chủ thể kinh doanh được huy động vào lưu thông hàng hoá , khác với trước đây , nay không những chỉ các doanh nghiệp thương nghiệp mới hoạt động thương mại mà cả các nghành sản suất cũng hoạt động thương mại . Bản thân thương nghiệp quốc doanh đã từng chuyển đổi tổ chức và phương thức kinh doanh : tuy chỉ còn chiếm 20,2% tổng mức lưu chuyển hàng hoá nhưng nắm trên 70% tỷ trọng bán buôn và chi phối thị trường bán buôn 18
  19. một số mặt hàng quan trọng , thực hiện vai trò cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu ( xăng dầu , phân bón , thuốc lá giấy viết , sách giáo khoa dụng cụ y tế , ... ) đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước , đảm bảo các mặt hàng chính sách cho bà con nông dân và đồng bào dân tộc miền núi , vùng sâu vùng xa . Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chủ trương cổ phần hoá, sau hơn 3 năm triển khai nay đã có trên 300 đơn vị được chuyển sang công ty cổ phần. Vai trò của thương nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng được khẳng định nhất là trên thị trường bán lẻ và kinh doanh dịch vụ ( nay chiếm 74,8% tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trường xã hội ). Lưu thông hàng hoá được chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (chủ yếu là phân phối theo định lượng) sang cơ chế thị trường. Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu, có sự điều tiết của nhà nước đối với một số mặt hành chủ yêú, và nói chung ổn định . Quản lý về thương mại được đổi mới cơ bản về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức; từng bước hình thành hệ thống pháp luật phù hợp với cơ chế mới trong đó đáng ghi nhận là sự ra đời của luật thương mại , các luật thuế, luật công ty, luật doanh nghiệp cùng các cơ chế , chính sách và các công cụ quản lý, tạo hành lang pháp lý cho thương mại phát triển . Phương thức kinh doanh ngày càng đa dạng. Mạng lưới kinh doanh được mở rộng trên cả địa bàn đô thị, nông thôn và miền núi, với nhiều hình thức linh hoạt như đại lý, uỷ thác trả góp, trả chậm... ở thành thị đã xuất hiện một số phương thức văn minh, hiện đại như siêu thị, mua bán tự chọn, trung tâm giao dịch, đại lý... 1.1.5 trật tự kỷ cương thương trường,được khôi phụcbước tình hình buôn lậu và gian lận thương mại, kinh doanh trái phép đã bước đầu kìm chế. Mặt chưa được Tốc độ tăng trưởng của tổng mức bán bán lẻ có su hướngchậm lại. Nói chung, chất lượng sản phẩm hàng hoá còn thấp, chúng loại còn nghèo nàn và đơn điệu, bao bì mẫu mã chưa hấp dẫn,dịch vụ kém, phương thức kinh doanh thương mại còn ở dạng thô sơ, văn minh thương mại còn thấp... Khả năng cạnh tranh của hàng hoá nói chung chưa cao trên cả phương diện giá cả, chất lượng.mẫu mã , trình độ gia công, chế biến... sức mua xã hội vừ tháp , vừa chậm được cải thiện, nhất là nônbg thôn, làm cho khả năng tiêu thụ hàng hoá có biểu hiện trì trệ. 1.2.2 .Về cơ bản nền thương mại nghiệp còn nhỏ bém phân tán manh mún, trong dó tính tự phát còn nghiêm trọng , thương nhân đông nhưng không mạnh. Trong việc tổ chức thị trương còn nhiều bất cập, hoạt động kinh doanh chưa đi vào kỷ cương nề nếp của luật pháp. Gian lận thương mại ,vi phạm pháp luật còn phỏ biến và ngày càng tinh vi. 19
  20. Thương mại quốc doanhcòn bị động, lúng túng khi chuyển sang cơ chế thị trwong . phần lớn các doanh nghiệp con trong tình trạng kinh doanh theo thương vụ ,tìm kếm lợi nhuận nhất thời , gặp khó khăn trong việc tiếp cận, mở rộng thị trường. Những mối quan hệ truyền thống được xác lập trước đây giữa các doanh nghiệp với nhau , giữa ngành hàng và địa phương giữa thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã giữa thương nghiệp quốc doanh và đơn vị sản xuất...không lưu thông mới,ổn định tạo điều kiện mở rộng thị trương hợp tác xã thương nghệp còn rất ít và rất lúng túng trong hoạt động kinh doanh, quan hệ với thương nghệp quốc doanh rất lỏng lẻo. 1.2.3 Công tác quản lý nhà nước về thương mại với chức năng chủ yếu là xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách, tạo môi trương pháp lý và hướng dẫn. Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp còn yếu và hiệu quả thấp. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, còn thiếu nhiều căn bản pháp quy điều tiết mèm kinh tế thị trườn và văn bản hướn dẫn thực hiện luật thương mại, quá trình xây dựng và ban hành các văn bản còn chậm, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, việc phổ biến hướng dẫn và kiểm tra thi hành chưa tốt, hạn chế hiệu lực của các văn bản pháp quy. Công tác quản lý thị trường và chống buôn lậu đã có nhiều cố gắng nhưng tình hình buôn lậu và gian lận thương mại còn phổ biến, thậm chí có nơi, có lúc còn diễn vbiến phức tạp hơn tác động đến lưu thông hạng hoá và nhiều mặt khác. Trong nhiều trường hợp, vai trò của các cơ quan quản lý còn mờ nhạt, chỉ nặng về giải quyết hậu quả một cách thụ động. Đặc biệt là sở thương mại và sở du lịch gặp khó khăn khi cụ thể hoá nội dung và tỏ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn. Hiện nay, vẫn còn cơ chế bộ chủ quản nên bộ vừa làm chức năng quả lý nhà nước vừa làm chức năng sản xuất kinh doanh (trong khi tổng cục vốn thuộc bộ tài chính quả lý về vốn , doanh nghiệp hoạt động theo luật pháp nhà nước) 1.2.4.Thương mại hàng hoá tăng trưởng khá và liên tục, nhưng thương mại dịch vụ chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Các hoạt động kinh doanh về kho hàng, vận tải, quảng cáo, hội trợ triển lãm... tuy có nhiều chuyển biến nhưng nhìn chung còn chậm, chất lượng chưa cao, chưa được quản lý tốt chưa đáp ứn nhu cầu phát triẻn thương mại trong cơ chế mới. Các loại dịch vụ tài chính, ngân hàng,tư vấn, bảo hiểm phát triển chậm, mới chỉ chiếm 2% so với GDP 1.2.5 Việc mở rộng thị trường và lưu thông hàng hoá nhất là nông thôn, miền núi còn nhiều lúng túng ,bất cập, còn có chênh lệch lớn về trình độ phát triển giữa thị trương nông thôn với các thành phầm giữa miền núi với khu vực đồng bằng. Việc cung ứng các mặt hàng chính sách, tìm kiếm thị trường và tổ chức tiêu thụ nông, lâm sản...ở nông thôn nói chung, đối với khu vực miền núi nói riêng còn nhiều khó khăn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2