intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tiến sĩ Luật học: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:181

100
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là cung cấp luận chứng khoa học để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Từ đó, đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm PCNCTNPT của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tiến sĩ Luật học: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ MINH THƯ C¥ Së Lý LUËN Vµ THùC TIÔN VÒ PHßNG, CHèNG NG¦êI CH¦A THµNH NI£N PH¹M TéI CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N CÊP TØNH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN 2. TS. LÊ ĐINH MÙI HÀ NỘI - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trần Thị Minh Thư
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÒNG, CHỐNG NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 17 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu đề tài và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 24 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH 27 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 27 2.2. Nội dung, biện pháp phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 45 2.3. Các điều kiện bảo đảm phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 60 2.4. Phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của cơ quan công tố (Viện kiểm sát) ở một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo đối với việt nam 65 Chương 3: TÌNH HÌNH NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI VÀ THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 73 3.1. Tình hình và nguyên nhân người chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam, giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017 73 3.2. Thực trạng phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017 83 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÒNG, CHỐNG NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 114 4.1. Quan điểm bảo đảm phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay 114 4.2. Giải pháp bảo đảm phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 118 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra ĐTV Điều tra viên KSV Kiểm sát viên NCTN Người chưa thành niên NCTNPT Người chưa thành niên phạm tội PCNCTNPT Phòng, chống người chưa thành niên phạm tội TAND Tòa án nhân dân THQCT Thực hành quyền công tố VKSND Viện Kiểm sát nhân dân
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Người chưa thành niên (NCTN) là nguồn nhân lực, tương lai của đất nước, cũng là đối tượng dễ bị tổn thương, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, xúi giục,… để thực hiện các hành vi phạm tội. Do đó, NCTN cần được sự chăm sóc, bảo vệ, giáo dục phù hợp. Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, ban hành các chính sách, pháp luật nhằm bảo đảm phát triển toàn diện NCTN và đề ra nhiều chương trình, kế hoạch, biện pháp nhằm tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống người chưa thành niên phạm tội (PCNCTNPT). Tuy nhiên, tình hình người chưa thành niên phạm tội (NCTNPT) ở Việt Nam hiện nay diễn biến phức tạp, tính chất, mức độ ngày càng nguy hiểm cho xã hội. Phòng, chống NCTNPT là trách nhiệm cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong đó, Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) là một trong những lực lượng nòng cốt. Để PCNCTNPT, VKSND nói chung và VKSND cấp tỉnh nói riêng đã trực tiếp áp dụng các biện pháp pháp lý, có tác dụng đấu tranh và ngăn ngừa NCTNPT, hạn chế hậu quả thiệt hại do đối tượng này phạm tội, nhằm kiềm chế, đẩy lùi và từng bước làm giảm tội phạm, khắc phục những nguyên nhân và điều kiện của từng loại tội phạm do NCTN thực hiện. Cùng với các biện pháp tác động trực tiếp nhằm đảm bảo cho quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đối với NCTNPT được nhanh chóng, chính xác, kịp thời theo thẩm quyền tố tụng, VKSND cấp tỉnh còn gián tiếp tác động để áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm thông qua việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của mình và thông qua các công tác khác do pháp luật quy định. Như vậy, PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh là hoạt động của VKSND cấp tỉnh áp dụng các biện pháp nghiệp vụ từ khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm đến khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đối với NCTNPT. Mục đích nhằm đảm bảo không bỏ lọt tội phạm, không làm oan sai người vô tội, trên cơ sở đó làm sáng tỏ các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm do NCTN thực hiện. Qua đó, đề ra các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn và giảm trừ tội phạm do NCTN thực hiện trong đời sống xã hội, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh, nhằm giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của các địa phương trên toàn quốc [58].
  6. 2 Với chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định, VKSND cấp tỉnh đã góp phần tích cực PCNCTNPT. Tuy nhiên, PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh còn hạn chế, khó khăn, vướng mắc, như: Chưa đề cao vai trò PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh; một số Kiểm sát viên (KSV) còn hạn chế về trình độ chuyên môn, chưa có kiến thức đầy đủ về tâm lý học, khoa học giáo dục, chưa được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng PCNCTNPT; KSV chưa thực hiện đúng, đầy đủ các quy định dành riêng khi xử lý các vụ án do NCTNPT; công tác thực hành quyền công tố (THQCT) và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án do NCTNPT còn có những hạn chế nhất định; còn xảy ra án bị trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; tranh tụng của KSV tại phiên tòa chưa mang tính thuyết phục cao; chưa bảo đảm quyền bào chữa, quyền đại diện hợp pháp của NCTNPT tham gia tố tụng; công tác phối hợp VKSND cấp tỉnh với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan chức năng trong PCNCTPT chưa chặt chẽ; VKSND cấp tỉnh chỉ mới tập trung vào việc xử lý những vụ án cụ thể mà chưa có giải pháp đồng bộ, toàn diện để phòng ngừa NCTNPT; chưa chú ý làm rõ các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm do NCTN thực hiện để kiến nghị yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện các biện pháp phòng ngừa NCTNPT. Bên cạnh đó, các quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS), Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) và các văn bản pháp luật có liên quan đến NCTNPT chưa quy định rõ ràng, cụ thể. Cùng với những hạn chế đó, những năm qua, tình hình NCTNPT diễn biến phức tạp, tính chất, mức độ của hành vi phạm tội ngày càng nguy hiểm. Thủ đoạn phạm tội không còn đơn giản do bồng bột, thiếu suy nghĩ, các đối tượng đã có sự tính toán, chuẩn bị kỹ lưỡng, khá tinh vi, đã gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng [103]. Trước tình hình đó, đặt ra yêu cầu tiếp tục nghiên cứu toàn diện để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh; làm rõ nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh, trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng hệ thống các quan điểm, giải pháp bảo đảm PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, lựa chọn "Cơ sở lý luận và thực tiễn về phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ luật học, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đang đặt ra.
  7. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là cung cấp luận chứng khoa học để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh. Từ đó, đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về cơ sở lý luận và thực tiễn PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh. Hai là, xây dựng và làm rõ một số vấn đề lý luận về PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh như: Phân tích làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và biện pháp PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh. Đồng thời, xác định các điều kiện bảo đảm PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh, cũng như nghiên cứu PCNCTNPT của cơ quan Công tố (Viện Kiểm sát) ở một số nước trên thế giới và chỉ ra giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh trong những năm qua, chỉ ra được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Bốn là, phân tích dự báo tình hình NCTNPT trong thời gian tới và đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, luận án luận chứng cơ sở khoa học và đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn về PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh thông qua thực hiện chức năng THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự và một số công tác khác do pháp luật quy định.
  8. 4 Về thời gian, luận án nghiên cứu PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Về không gian, luận án nghiên cứu toàn diện trên phạm vi toàn quốc đối với cấp tỉnh, thành phố trong cả nước. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật; về công tác phòng, chống tội phạm, đặc biệt PCNCTNPT; về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp; về hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như các chính sách hình sự của Nhà nước đối với NCTNPT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận nói trên, luận án tiến hành nghiên cứu bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm: Phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, thống kê, so sánh, lịch sử - logic… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu nội dung của đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch: được sử dụng bao quát trong tất cả các chương của luận án để phát hiện, luận giải, nhận xét và đề xuất về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án. - Phương pháp lịch sử - logic, so sánh, thống kê, được sử dụng trong chương 1, 2, 3 của luận án nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở nước ta hiện nay. Cụ thể một số phương pháp như sau: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử - logic để nghiên cứu Chương 1. Sử dụng phương pháp lịch sử - logic nhằm tổng quan vấn đề nghiên cứu; sử dụng phương pháp phân tích để phân tích tài liệu thứ cấp nhằm thu thập những thông tin có liên đến đề tài nghiên cứu về PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, tổng hợp, khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố, làm cơ sở cho việc lựa chọn cách tiếp cận, kế thừa nội dung và đề xuất những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch để nghiên cứu Chương 2. Sử dụng kết hợp các phương pháp này để nghiên cứu, phân
  9. 5 tích, luận giải khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, biện pháp và các điều kiện bảo đảm PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh; Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài về PCNCTNPT của Viện Công tố (Viện Kiểm sát) ở một số nước. Qua đó, rút ra giá trị tham khảo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh áp dụng đối với Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để nghiên cứu Chương 3. Sử dụng kết hợp các phương pháp này để đánh giá, phân tích về tình hình NCTNPT ở Việt Nam, từ đó đánh giá sự ảnh hưởng của tình hình NCTNPT đến PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh; phân tích, đánh giá, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những kết quả, hạn chế, từ đó làm sáng tỏ nội dung của chương này. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trong nghiên cứu Chương 4 để luận giải và đề xuất các quan điểm, giải pháp có căn cứ khoa học nhằm bảo đảm PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn về PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh. Thứ nhất, luận án đã xây dựng được các phương diện lý luận cơ bản bổ sung, hoàn thiện vào hệ thống lý luận về PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh, gồm: - Xây dựng khái niệm, đặc điểm, vai trò PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh; - Phân tích nội dung, biện pháp PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay; - Xác định, làm rõ các điều kiện bảo đảm PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh; - Phòng, chống NCTNPT của cơ quan công tố (Viện Kiểm sát) ở một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá một cách toàn diện những kết quả đạt được và hạn chế PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh trong những năm qua, đồng thời, phân tích làm rõ nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế. Thứ ba, luận án xây dựng hệ thống các quan điểm, giải pháp bảo đảm PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về lý luận: Luận án đã góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận khoa học pháp lý đối với PCNCTNPT của VKSND cấp tỉnh, từ đó tạo cơ sở cho việc nhận
  10. 6 thức thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của VKSND cấp tỉnh trong hệ thống các cơ quan có chức năng PCNCTNPT, về tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ KSV trực tiếp PCNCTNPT. Về thực tiễn: Luận án là tài liệu có thể sử dụng vào công tác giảng dạy trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng pháp luật cho cán bộ, công chức làm công tác PCNCTNPT, đặc biệt trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh và các trường chuyên ngành luật trong cả nước. Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng trong các đề tài nghiên cứu khoa học về các vấn đề có liên quan đến PCNCTNPT, về tổ chức bộ máy của các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ PCNCTNPT, trong đó có VKSND các cấp, đặc biệt VKSND cấp tỉnh nghiên cứu, vận dụng trong hoạt động thực tiễn để bảo đảm PCNCTNPT ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bảng, biểu và phụ lục, nội dung luận án gồm 04 chương, 11 tiết.
  11. 7 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÒNG, CHỐNG NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến phòng, chống người chưa thành niên phạm tội Ở Việt Nam, đề tài về NCTNPT luôn nhận được nhiều tác giả, các nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu, thể hiện tại một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu dưới đây: - "Phòng ngừa thanh thiếu niên phạm tội - trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội" của Nguyễn Xuân Yêm và các tác giả [111] đã khái quát ở mức độ tổng quan, toàn diện các vấn đề liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm NCTN, đồng thời đặt ra những yêu cầu đối với việc hoàn thiện các quy định của pháp luật đối với NCTN phạm tội. - "Áp dụng chính sách hình sự đối người chưa thành niên phạm tội" của Trình Đình Thể [72] đã phân tích nguyên nhân và điều kiện phạm tội, thực tiễn hoạt động các cơ quan tư pháp đối với NCTNPT. Qua đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm giúp NCTNPT thay đổi nhân cách, tự sửa chữa lỗi lầm, phục hồi chân thiện mỹ bằng môi trường sống trong lành có sự hỗ trợ của pháp luật. - "Tư pháp người chưa thành niên" của Cao Đức Thái [68] đã giới thiệu chung về vấn đề tư pháp NCTN, một số vấn đề có liên quan đến vi phạm pháp luật của NCTN. Các tác giả cho rằng: cần phải có biện pháp đặc biệt trong giải quyết tình trạng vi phạm pháp luật của trẻ em vì đối tượng này là chủ thể hết sức đặc biệt. Mặc dù hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế về tư pháp đối với NCTN được hình thành tương đối đầy đủ và đáp ứng yêu cầu xử lý tình trạng NCTN vi phạm pháp luật, nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển toàn diện của NCTN. - "Chế tài hình sự đối với xâm hại trẻ em và người chưa thành niên phạm tội" của Hà Anh [1] đã tập trung phân tích vị trí, vai trò của vấn đề bảo vệ các
  12. 8 quyền của trẻ em trong pháp luật hình sự. Bảo vệ trẻ em bằng biện pháp hình sự là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, hạn chế trình trạng phạm tội cho NCTN thực hiện. Cụ thể, BLHS năm 2015 quy định đối với tội phạm là NCTNPT áp dụng nguyên tắc giáo dục, phòng ngừa là chính, không áp dụng hình phạt tù chung thân, tử hình, hình phạt tiền và hình phạt bổ sung đối với đối tượng này, chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn, nếu thấy không cần thiết áp dụng hình phạt thì áp dụng các biện pháp tư pháp khác (như giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng). Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến nội dung chế tài hình sự đối với nhóm hành vị xâm hại trẻ em, chế tài hình sự đối với NCTNPT và thủ tục tố tụng dành cho NCTNPT. - "Bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự Việt Nam" của Nguyễn Công Hồng [38] đã phân tích cụ thể những quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự về bảo vệ quyền của NCTNPT. Đặc biệt, bảo vệ quyền của người tạm giữ, bị can, bị cáo chưa thành niên, việc áp dụng các hình phạt không mang tính chất giam giữ, biện pháp tư pháp không mang tính chất quản lý tập trung đối với NCTNPT. Tác giả cho rằng: Do chưa trưởng thành đầy đủ cả về thể chất và tinh thần, trong nhiều trường hợp NCTN chưa hiểu biết đầy đủ về các quyền năng tố tụng của mình cũng như hậu quả pháp lý của việc thực hiện hay không thực hiện chúng. Do đó, nhằm hỗ trợ NCTNPT thực hiện một số quyền năng này, trong đó phải kể đến, quyền bào chữa, quyền kháng cáo và quyền trình bày lời khai. - "Tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn Hà Nội, thực trạng và giải pháp" của tác giả Trịnh Quốc Toản [85] đã đề cập đến những vấn đề lý luận về trách nhiệm hình sự của NCTN phạm tội, các biện pháp tư pháp và hình phạt áp dụng đối với NCTN phạm tội, thực trạng và nguyên nhân phạm tội của NCTN ở thành phố Hà Nội trong những năm gần đây. Từ đó, đưa ra các dự báo về tình hình tội phạm của NCTN ở thành phố Hà Nội và các giải pháp đấu tranh phòng, chống. Trong các giải pháp đưa ra, tác giả có nêu các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan bảo vệ pháp luật bao gồm Tòa án, Viện kiểm sát (VKS) và Công an trong đấu tranh phòng, chống tội phạm do NCTN thực hiện. Riêng đối với VKSND gồm các giải pháp cụ thể sau: Viện kiểm sát nhân dân ở hai cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội cần chú trọng kiểm sát hoạt động điều tra các vụ án có bị cáo là NCTN phạm tội; hoạt động công tố phải được thực hiện ngay từ khi
  13. 9 khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm đảm bảo không bỏ lọt tội phạm. Tăng cường công tác kiểm sát việc bắt, giam giữ đảm bảo đúng pháp luật, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp oan sai trong bắt, tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền phê chuẩn của mình. - "Người chưa thành niên phạm tội - Đặc điểm tâm lý và chính sách xử lý" của tác giả Đặng Thanh Nga, Trương Quang Vinh [51] đã phân tích những căn cứ pháp lý để điều tra, xét xử NCTNPT. Đặc biệt, thực trạng của việc tái hòa nhập cộng đồng cho NCTNPT tại trường giáo dưỡng, trại giam và sự cần thiết của việc hỗ trợ tâm lý cho NCTNPT, phân tích kết quả đã đạt được đối với các trường hợp tham vấn cụ thể. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phòng ngừa NCTNPT, hiệu quả xử lý đối với NCTNPT. - "Nguyên nhân, điều kiện người chưa thành niên vi phạm pháp luật hình sự và giải pháp phòng ngừa" của Nguyễn Minh Đức [34] đã tập trung phân tích, làm rõ nhận thức chung về NCTN vi phạm pháp luật hình sự và đặc điểm tình hình, nhân thân và nguyên nhân, điều kiện của tình hình NCTN vi phạm pháp luật hình sự. Từ đó, tác giả đưa ra các chiến lược, chương trình, giải pháp và khuyến nghị phòng ngừa NCTN vi phạm pháp luật hình sự. - "Hoạt động của lực lượng Công an nhân dân trong phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội" của tác giả Đỗ Bá Cờ [19] đã đề cập đến những vấn đề lý luận về NCTN phạm tội và hoạt động phòng ngừa NCTN phạm tội của lực lượng Công an nhân dân, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa NCTN phạm tội của lực lượng Công an nhân dân. - "Bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam" của Lê Minh Thắng [71] đã nghiên cứu về mặt lý luận đảm bảo các quyền của NCTN trong tố tụng hình sự không chỉ với tư cách là tội phạm mà còn ở tư cách đối tượng là người bị hại, người làm chứng. Vấn đề sự kế thừa, giao thoa pháp luật quốc gia và quốc tế cũng được tác giả làm rõ, góp phần nhận diện những vấn đề mới về đảm bảo quyền của NCTN trong tố tụng hình sự. Tác giả cũng có nhiều phát hiện mới về mức độ phổ biến, mức độ khả thi của nhiều quy định liên quan trong tố tụng hình sự. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của NCTN trong tố tụng hình sự: Bổ sung quy định nâng cao vai trò của người bào chữa, gia đình, nhà trường, người bị hại trong vụ án NCTNPT.
  14. 10 - "Pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam" của Vũ Thị Thu Quyên [65] đã nghiên cứu một cách tương đối toàn diện vấn đề lý luận của pháp luật về quyền của NCTNPT ở Việt Nam và khái quát hóa một số quy định các quốc gia và chỉ ra những kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. Từ đó, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền của NCTNPT và các giải pháp mang tính toàn diện nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền của NCTNPT. - "Công tác phòng ngừa tội phạm do người chưa thành niên gây ra trên địa bàn tỉnh Điện Biên" của Đinh Thanh Sơn [67] đã phân tích, đánh giá một cách tổng thể khách quan trên các phương diện lí luận và thực tiễn về phòng ngừa tội phạm do NCTN thực hiện. Tác giả đã làm rõ được những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của tội phạm do NCTN thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những dự báo về tình hình tội phạm do NCTN gây ra trong thời gian tới, căn cứ tình hình thực tiễn trên địa bàn đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm do NCTN thực hiện. - "Hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội - Lý luận và thực tiễn áp dụng" của Vũ Ngọc Thùy [73] đã đề cập đến nội dung NCTN phạm tội là dạng đối tượng phạm tội đặc biệt, khi áp dụng hình phạt tước tự do đối với NCTN khuyến cáo chỉ sử dụng như là biện pháp cuối cùng và cần hạn chế, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các biện pháp cưỡng chế khác. Do đó, cần có những giải pháp hạn chế áp dụng hình phạt tù đối với NCTN trong thực tiễn. - "Miễn trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật Việt Nam" của Lê Ngọc Duy [23] đã phân tích một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản của chế định miễn trách nhiệm hình sự đối với NCTN phạm tội và khái quát việc áp dụng các quy định pháp luật hình sự về miễn trách nhiệm hình sự đối với NCTNPT trong thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự được thống nhất, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm. - "Trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam" của Dương Thị Ngọc Thương [75] đã làm rõ một số vấn đề lý luận về trách nhiệm hình sự của NCTNPT trong luật Hình sự Việt Nam và làm rõ các nguyên tắc, quy định hình phạt và các biện pháp tư pháp áp dụng của NCTNPT.
  15. 11 Qua đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật Hình sự Việt Nam và các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định này. - "Tăng cường năng lực hệ thống tư pháp người chưa thành niên" của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp [106]. Nội dung của Dự án phân tích, đối chiếu các chuẩn mực về tư pháp NCTN trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia với thực tiễn lập pháp và thi hành pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực này. Từ đó, đưa ra những đánh giá tổng hợp về sự hài hòa giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế trong lĩnh vực tư pháp NCTN, những ưu điểm và hạn chế của hệ thống tư pháp NCTN ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, Dự án đã đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện ba yếu tố của hệ thống tư pháp NCTN pháp luật, tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp. - "Báo cáo đánh giá các quy định của Bộ luật Hình sự liên quan đến người chưa thành niên và thực tiễn thi hành" của Nguyễn Công Hồng [39]. Kết quả nghiên cứu của Báo cáo được thực hiện trong khuôn khổ Dự án "Hệ thống tư pháp thân thiện với NCTN" được ký kết giữa Bộ Tư pháp Việt Nam và Quỹ Nhi đồng của Liên Hợp quốc (UNICEF) tại Việt Nam. Nội dung đã báo cáo một cách khách quan các quy định của BLHS Việt Nam liên quan đến NCTNPT và các tội phạm xâm hại NCTN cũng như thực tiễn thi hành các quy định này, so sách các quy định hiện có trong BLHS với các tiêu chuẩn và nguyên tắc quốc tế về tư pháp NCTN, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các quy định này với pháp luật quốc tế về bảo vệ và thúc đẩy quyền trẻ em. Trên cơ sở đó, đưa ra một số nhận xét, đánh giá và khuyến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của BLHS Việt Nam liên quan đến NCTN theo hướng bảo đảm cho các quy định của BLHS Việt Nam phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên Hợp quốc về Quyền trẻ em cùng với các tiêu chuẩn và quy định quốc tế có liên quan về quyền trẻ em. - "Quyết định hình phạt với người chưa thành niên phạm tội" của tác giả Dương Tuyết Miên [45] đã đề cập đến tính chất đặc biệt của việc quyết định hình phạt đối với NCTN ở chỗ hình phạt được quy định nhẹ hơn so với người đã thành niên phạm tội có các tình tiết khác tương đương và mức giảm nhẹ phụ thuộc vào mức tuổi của người phạm tội. Điều này xuất phát từ việc NCTN được hưởng chính sách giảm trách nhiệm Hình sự của Nhà nước khi có hành vi phạm tội vì họ có những đặc điểm đặc biệt về nhân thân.
  16. 12 - "Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong đấu tranh người chưa thành niên phạm tội" của Trần Quang Tiệp [76] đã trình bày quan điểm phát huy sức mạnh tổng hợp đối với cuộc đấu tranh phòng, chống NCTNPT, đòi hỏi phải tổ chức, phối hợp chặt chẽ sự giáo dục NCTN trong gia đình, nhà trường và xã hội để hình thành quá trình giáo dục thống nhất, liên tục, hướng vào việc phát triển nhân cách của NCTN. - "Những đặc điểm cơ bản về trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam" của tác giả Trần Văn Dũng [21] cho rằng: Lịch sử lập pháp hình sự nói chung và lịch sử lập pháp hình sự về NCTNPT nói riêng cũng được nghiên cứu dựa trên lịch sử của dân tộc Việt Nam qua các thời kỳ. Bài viết đã, nghiên cứu một cách có hệ thống lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự và quá trình phát triển của pháp luật hình sự về trách nhiệm hình sự của NCTNPT. Qua đó, đánh giá thực trạng, rút ra những giá trị cần được kế thừa, của pháp luật hình sự hiện hành về trách nhiệm hình sự của NCTNPT và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan. - "Khái niệm người chưa thành niên và khái niệm tội phạm do người chưa thành niên gây ra - cơ sở có tính pháp lý quan trọng để phòng ngừa, điều tra tội phạm và xử lý người chưa thành niên phạm tội" của Bùi Thành Chung [17] đã làm rõ khái niệm NCTN, tội phạm do NCTN gây ra, và đề cập đến vấn đề cần được rút ra trong công tác phòng ngừa, điều tra tội phạm và xử lý NCTNPT. Cần chú ý những vấn đề sau: Xác định đối tượng trong phòng, ngừa tội phạm; tính thân thiện trong điều tra tội phạm; tính cụ thể, nhân văn trong xử lý NCTNPT. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự đối với NCTN theo hướng bảo vệ các quyền của NCTN theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với pháp luật quốc tế, nhất là áp dụng biện pháp thân thiện trong điều tra và tính nhân văn khi xử lý NCTNPT. - "Người chưa thành phạm tội - Các biện pháp hạn chế" của tác giả Bùi Thị Chinh Phương [52] đã đề cập đến tình hình phạm tội do NCTN gây ra có tính chất nghiêm trọng và đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Nội dung quy định của pháp luật hình sự đối với NCTNPT và thực tiễn áp dụng ở nước ta. Qua đó, tác giả cũng nêu một số biện pháp để hạn chế, đẩy lùi tội phạm là NCTN. - "Góp ý một số quy định đối với người chưa thành niên phạm tội" của tác giả Nguyễn Thị Bình [4] đã đề cập đến việc áp dụng các biện pháp xử lý đối với
  17. 13 NCTNPT cần phải được cân nhắc, xem xét kỹ theo nguyên tắc không được quá mạnh làm cho họ thấy quá bất công, nhưng không được quá nhẹ để tránh hiện tượng "nhờn luật". Ngoài ra, tác giả cũng trình bày rõ điều kiện áp dụng để tránh "quy định treo" và việc xây dựng hình phạt đối với NCTN theo nguyên tắc công bằng. - "Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội của một số nước trên thế giới và liên hệ ở Việt Nam" của Hoàng Minh Đức [35] đã nghiên cứu, trao đổi những khía cạnh khác nhau dưới góc độ so sánh pháp luật của một số nước trên thế giới và liên hệ ở Việt Nam về chính sách hình sự đối với NCTNPT. Qua đó, nhằm đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách hình sự đối với NCTN ở Việt Nam hiện nay. - "Nghiên cứu dấu hiệu tiền phạm tội của người chưa thành niên phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm" của Trần Chiến Thắng [69] đã đề cập đến các nội dung liên quan đến dấu hiệu tiền phạm tội. Dấu hiệu tiền phạm tội được hiểu là những biểu hiện bên ngoài của NCTN, cho thấy sự báo hiệu người đó sẽ thực hiện tội phạm. Sự hình thành hành vi phạm tội cũng như tất cả các hành vi khác của con người, có sự quan hệ chặt chẽ với ý thức, với động cơ, mục đích. Việc nghiên cứu "dấu hiệu tiền phạm tội" của NCTN đóng vai trò rất quan trọng trong phòng ngừa tội phạm do NCTN gây ra. Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí về công tác đấu tranh PCNCTNPT như: Bài viết Tư pháp hình sự đối với NCTN: "Những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học" của Lê Cảm, Đỗ Thị Phượng [13]; "Quyết định hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm tội" của Trần Văn Dũng [20]; "Trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội" của Hoàng Thị Liên [42],... 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến phòng, chống người chưa thành niên phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân - "Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong công tác phòng ngừa tội phạm" của Đinh Xuân Nam [49] đã đề cập đến những vấn đề lí luận và thực tiễn trong hoạt động của VKSND cấp huyện trong công tác phòng ngừa tội phạm; đánh giá tình hình tội phạm và đánh giá thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND cấp huyện. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND cấp huyện.
  18. 14 - "Hoạt động phòng ngừa tội phạm của Viện kiểm sát nhân dân" của Nguyễn Hồng Vinh [107] đã phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND. Đồng thời, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND trên cơ sở đánh giá thực tiễn tại nước ta trong thời gian từ năm 1990 đến năm 2004. Trên cơ sở đó, phân tích xu hướng vận động của tình hình tội phạm và sự cần thiết phải tăng cường hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Từ đó, trình bày những phương hướng cơ bản hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND trong thời gian tới. - "Trách nhiệm phòng ngừa tội phạm của Viện kiểm sát nhìn từ góc độ cải cách tư pháp" của Nguyễn Hồng Vinh [108] đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND. Xem xét dưới góc độ vai trò, trách nhiệm pháp lý thì hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND về cơ bản phải được thực hiện theo hai hướng chủ yếu: Một là, thông qua các công tác để thực hiện chức năng; hai là phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa với các chủ thể khác. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những đánh giá bước đầu trong thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, những kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hoạt động phòng ngừa tội phạm của VKSND cũng được tác giả đề cập. Tuy các công trình khoa học trên, không nghiên cứu trực tiếp về phòng ngừa NCTNPT, nhưng dưới góc độ phòng ngừa tội phạm nói chung, đã giúp cho nghiên cứu sinh có cách tiếp cận liên quan đến phòng ngừa NCTNPT của VKSND gắn với chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định. - "Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án do người chưa thành niên phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở tỉnh Quảng Ngãi" của Nguyễn Huy Bình [3] đã nghiên cứu, đề xuất, luận chứng các quan điểm đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật trong THQCT ở giai đoạn điều tra các vụ án NCTNPT của VKSND. Đồng thời, tác giả cũng chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân của việc áp dụng pháp luật trong THQCT ở giai đoạn điều tra của VKSND đối với các vụ án NCTNPT. Từ đó, đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong THQCT ở giai đoạn điều tra của VKSND đối với các vụ án NCTNPT.
  19. 15 - "Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên" của Vũ Thị Anh Đào [32] đã phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn thi hành hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với bị can, bị cáo là NCTN giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Tác giả làm rõ những đặc trưng của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với bị can, bị cáo là NCTN; khảo sát thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với bị can, bị cáo là NCTN, từ đó chỉ ra những ưu điểm, tích cực và mặt hạn chế để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với bị can, bị cáo là NCTN. Kết quả của luận văn góp phần xây dựng một cách nhìn toàn diện về hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với bị can, bị cáo là NCTN, qua đó thấy được vai trò to lớn của VKSND trong công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm do NCTN thực hiện. - "Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên" của Trần Thị Ánh Tuyết [91]. Chức năng của VKSND trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là NCTN là hoạt động thực hiện việc buộc tội của nhà nước đối với người phạm tội và kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, người tiến hành tố tụng và một số cơ quan có thẩm quyền điều tra khác trong quá trình điều tra hình sự mà bị can là NCTN từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Thực hiện chức năng này của Ngành Kiểm sát nhân dân, đòi hỏi KSV phải là người có kiến thức về tâm lý cũng như vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt công tác THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Để từ đó có thể thực hiện mục tiêu đấu tranh phòng, chống tội phạm, truy tố đúng người đúng tội đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội đặc biệt là đối với NCTN vi phạm pháp luật hình sự. Từ đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là NCTN trong giai đoạn từ năm 2011 - 2015, chỉ ra được những kết quả đạt được, nhưng do các nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau nên vẫn còn có một số hạn chế nhất định. Trong quan hệ phối hợp giải quyết án hình sự với cơ quan điều tra (CQĐT), các KSV vẫn còn biểu hiện của tư tưởng ngại va chạm, xuôi chiều, để mặc cho CQĐT thực hiện các hoạt động điều tra, nên không sâu sát, kịp thời phát hiện ra các vi phạm pháp luật, hoặc ỷ lại vào sự chỉ đạo của
  20. 16 cấp trên hay của liên ngành mà các KSV chưa chủ động đề ra các yêu cầu điều tra, yêu cầu CQĐT khắc phục vi phạm. Hơn nữa, công tác kiến nghị đối với các vi phạm pháp luật của CQĐT chưa được các Viện kiểm sát làm thường xuyên. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn THQCT và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự mà NCTN trên toàn quốc, với những dự báo các vấn đề tác động ảnh hưởng đến các hoạt động này, tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả THQCT và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự mà bị can là NCTN của VKSND. Ngoài ra, một số cá nhân, tập thể trong hệ thống VKSND đã có những nghiên cứu, để soạn thảo các bài giảng, tài liệu tập huấn nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy cho các lớp đào tạo, bồi dưỡng KSV, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, KSV về pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về PCNCTNPT và nâng cao kỹ năng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các vụ án NCTN như "Tập đề cương bài giảng tư pháp người chưa thành niên" của tác giả Ngô Văn Đọn [33]. Nội dung của tập đề cương đã trang bị cho cán bộ, KSV những hiểu biết và kỹ năng thực hành đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về các quyền của trẻ em, để từ đó có cách nhìn, phương pháp tiếp cận, nghiên cứu và xử lý phù hợp dựa trên quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em bị hại và các trẻ em khác có liên quan đến pháp luật. Đặc biệt, từ Bài số 10 đến Bài số 30 đã được trình bày hệ thống những vấn đề về nguyên tắc xử lý NCTNPT trong luật Hình sự Việt Nam, hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp đối với NCTNPT, quyết định hình phạt đối với NCTNPT. Thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với NCTNPT; thủ tục tố tụng trong việc khởi tố, điều tra, truy tố NCTNPT; giám định pháp y có liên quan đến NCTN; lấy lời khai NCTNPT, hỏi cung NCTNPT. Nhất là, Bài 16 đến Bài 18, tác giả đã trình bày nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm do NCTN thực hiện, các biện pháp phòng ngừa NCTNPT, đặc điểm tâm lý NCTNPT. Trên cơ sở những quy định của pháp luật hình sự về NCTN, Bài 22 đến Bài 30, đã trình bày những kỹ năng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các vụ án NCTN, nhằm bảo đảm tính có căn cứ và tính hợp pháp của việc xử lý NCTNPT cũng như phòng ngừa NCTNPT. Nội dung của Tập đề cương bài giảng là tài liệu hữu ích có giá trị tham khảo cao đối với tác giả luận án khi nghiên cứu về lý luận PCNCTNPT của VKSND.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2