Luận văn: Tình hình, kết quả hoạt động ở BHXH thị xã Thái Bình
lượt xem 20
download
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp nhưng thị xã lại là nơi tập trung phát triển của khu công nghiệp lớn nhỏ trong toàn Tỉnh những năm gần đây đựoc sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng uỷ UBND Tỉnh, UBND thị, Thị xã Thái Bình dã có những bước tiến triển rõ rệt, với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế là 108% năm, Thị xã Thái Bình đang ngày càng phấn đấu trở thành thành phố cấp 3 trong năm 2004.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Tình hình, kết quả hoạt động ở BHXH thị xã Thái Bình
- Tình hình, kết quả hoạt động ở BHXH thị xã Thái Bình
- MỤC LỤC Phần I.......................................................................................................................... 4 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ T ÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG Ở BHXH THỊ XÃ THÁI BÌNH .............................................................................................................. 5 A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG: ............................................................................ 5 I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SỐ VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THỊ XÃ THÁI BÌNH - TỈNH THÁI BÌNH: .......................................................................................................... 5 1. Điều kiện tự nhiên, dân số. ................................ ................................ ........................... 5 2. Đặc điểm kinh tế - xã hội: ............................................................................................ 5 1. Sự ra đời và hình thành của BHXH Thị xã Thái Bình. ................................ .................. 6 2. Hệ thống tổ chức bộ máy. ............................................................................................. 7 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY ...................................................................7 4. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động . ..................................................... 8 5. Cơ sở vật chất kỹ thuật: ................................................................ ................................ 9 6. Những thuận lợi và khó khăn. ..................................................................................... 10 B- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TXTB, TỈNH THÁI BÌNH: .................................................................................................................. 12 1. Đối tượng tham gia BHXH:........................................................................................ 12 2. Công tác cấp sổ BHXH: ................................ ............................................................. 14 2.1/ Trình tự cấp sổ BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH thuộc phạm vi BHXH Thị xã qu ản lý. ..................................................................................................................... 15 2.2/ Công tác quản lý sổ BHXH: ................................ ................................ .................... 15 3. Tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH đối với người lao động thuộc phạm vi BHXH Thị xã:................................ ................................ ................................ ................ 16 3.1/ Công tác tiếp nhận và giải quyết đ ơn thư công văn: ................................................. 16 3.2/ Thẩm định và xét duyệt hồ sơ tồn đọng: ................................ ................................ ..16 3.3/ Công tác tiếp dân:....................................................................................................16 4. Công tác qu ản lý thu, chi BHXH: ............................................................................... 17 4.1/ Công tác thu BHXH: ............................................................................................... 17 4.2/ Công tác chi BHXH: ............................................................................................... 19 5. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách chế độ BHXH thuộc thẩm quyền và việc xử lý các vi phạm:................................ ................................ .................... 22 6. Những vướng mắc, tồn đọng trong việc thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động và biện pháp giải quyết. ................................ ................................ ......................... 23 6.1/ Những vướng mắc, tồn đọng: .................................................................................. 23 6.2/ Các biện pháp:......................................................................................................... 23 7. Thực trạng đời sống của người hưởng lương hưu: ...................................................... 24 Phần II ........................................................................................................................... 26 CHUYÊN ĐỀ ................................ ................................ ................................ ................ 26 THU NHẬP VÀ ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ HÀNG THÁNG Ở THỊ XÃ THÁI BÌNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ............................ 26 I – LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................................................26 1. Lý do chọn chuyên đ ề. ............................................................................................... 26 2 – Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề. ............................................................. 27 2.1. Cơ sở lý luận. .......................................................................................................... 27 2.1.1. Khái niệm BHXH. ................................................................................................ 27 2.1.2. KN: Người hưởng hưu trí hàng tháng. ................................ ................................ ..28 2.2.1 Cơ sở thực tiễn: .....................................................................................................28 2
- 2.2.2. Chủ trương, quan điểm của đ ảng và Nhà nước ta đối với các chế độ BHXH nói chung và với chế độ hưu trí hàng tháng nói riêng. .......................................................... 29 II THỰC TRẠNG THU NHẬP VÀ ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG HƯU HÀNG THÁNG Ở THỊ XÃ THÁI BÌNH. ...................................................................... 31 1.1 Đặc điểm về tuổi đời và giới tính của người hư ởng lương hưu hàng tháng. ............... 31 1.2. Đặc điểm về tâm lý của người hưởng lươ ng hưu hàng tháng. ...................................32 1.3.Một số nguyện vọng của người hưởng lương hưu hàng tháng. ................................ ..32 2.Thực trạng thu nhập và đời sống của người hưởng lương hưu hàng tháng ở thị xã Thái Bình. ................................................................................................ .............................. 33 2.1.Thực trạng thu nhập từ lương hưu của người hưởng lương hưu hàng tháng. .............. 33 2.3.Thực trạng đời sống của người hưởng lương hưu hàng tháng. ...................................35 3
- Phần I 4
- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG Ở BHXH THỊ XÃ THÁI BÌNH A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG: I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SỐ VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THỊ XÃ THÁI BÌNH - TỈNH THÁI BÌNH: 1. Điều kiện tự nhiên, dân số. Tỉnh Thái Bình nằm ở 200 vĩ Bắc và 106,230 kinh Đông, là một tỉnh thuộc Châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ Phía Nam giáp Nam Định Phía Tây giáp Nam Định Phía Bắc giáp Hưng Yên và Hải Phòng Tỉnh Thái Bình được thành lập vào ngày 21/3/1890 với tổng diện tích là 1 .579,9 km 2 và số dân (tính đến năm 2002) là 1.904.000 người. Ngày..21/3/1890. Th ị xã Thái Bình chính thức được th ành lập . Sau nhiều thay đổi đến nay Thị xã Thái Bình với diện tích là 4618ha và dân số là 1.450.640 n gười, là Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh Thái Bình. Thị xã Thái bình có 8 phường (Phường Lê Hồng Phong) Bồ Xuyên, Đề Thám, Phúc Khánh, Trần Lãm, Tiền Phong, Kỳ Bá, Quang Trung) và 4 xã (Hoàng Diệu, Vũ Hội, Vũ Lạc, Phú Xuân). Thị xã Thái bình là nơi tập trung của các cơ quan đầu não của tỉnh, hiện nay ở thị xã có tới 71 cơ quan hành chính sự nghiệp và Th ị xã Thái Bình cũng là nơi có số đối tượng chính sách tập trung đông nhất. Cụ thể, Thị xã Thái bình có 13.026 người là đối tư ợng hưởng chế độ BHXH (chiếm gần 10% dân số), 56 vị lão thành cách mạng, 41 bà mẹ Việt Nam anh hùng và 220 cán bộ trung - cao cấp. 2. Đặc điểm kinh tế - xã hội: Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp nh ưng thị xã lại là nơi tập trung phát triển của khu công nghiệp lớn nhỏ trong to àn Tỉnh những năm gần đây đựoc sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng uỷ UBND Tỉnh, UBND thị, Thị xã Thái Bình dã có những bước 5
- tiến triển rõ rệt, với tỷ lệ tăng trư ởng kinh tế là 108% năm, Thị xã Thái Bình đang n gày càng phấn đấu trở th ành thành phố cấp 3 trong năm 2004. Th ị xã Thái Bình là n ơi tập trung của 71 cơ quan đ ầu não của Tỉnh, một trường ĐH, một trường cao đ ẳng, ba trường PTTH, năm trường PTCS, năm trường Tiểu học, rất nhiều nhà m áy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất với số lượng lao động ngày càng đông với chuyên môn và tay nghề đòi hỏi tính kỹ thuật cao vì vậy mà cần phải có những chính sách , chế độ đãi ngộ phù h ợp vì quyền lợi của người lao động.Chính yếu tố n ày đã tác động rất lớn đến những vấn đề mà chúng ta sẽ đề cập sau đây. II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA BHXH THỊ XÃ THÁI BÌNH: 1. Sự ra đời và hình thành của BHXH Thị xã Thái Bình. Th ị xã Thái Bình là Trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Thái Bình là nơi tập trung của các cơ quan hành chính sự nghiệp và cũng là nơi số đối tư ợng hưởng chính sách lớn nhất trong toàn tỉnh. Nhằm góp phần ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, ngày 12-7-1995 Giám đốc BHXH tỉnh Thái b ình ra Quyết định số 01 thành lập BHXH Thị xã Thái bình. Ngày mới th ành lập, BHXHTX phải làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn: trụ sở làm việc phải thuê mượn chật chội, thiếu chỗ làm việc, ph ương tiện làm việc còn lạc hậu. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn mới, kinh n ghiệm chưa nhiều, yêu cầu của công tác BHXH ngày càng chặt chẽ hơn, phức tạp h ơn. Nhưng ngay từ khi mới th ành lập BHXH TX luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH tỉnh, của Thị uỷ, HĐND và UBND Th ị xã. Với mong muốn nâng cao hiệu quả làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho BHXH Thị xã phát triển, tháng 12 -1998 UBNS tỉnh, HĐND, Thị uỷ, BHXH tỉnh ra quyết định xây dựng trụ sở làm việc cho BHXH Thị xã tại số 74, đường Trần Hưng Đạo, phư ờng Đề Thám TXTB với tổng diện tích gần 1.000m2 . Từ khi chuyển sang làm việc ở trụ sở m ới với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị được nâng cấp hiệu quả làm việc của BHXHTX ngày càng nâng cao rõ rệt. Đội ngũ cán bộ của cơ quan với sự đoàn kết nhất trí cao luôn phấn đấu nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của m ình đ ẩy m ạnh hoàn thiện h ơn nữa kết quả hoạt động của đơn vị mình. Đến nay BHXHTX là một trong những phòng làm việc đạt hiệu quả cao luôn hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao. 6
- 2. Hệ thống tổ chức bộ máy. Bộ máy hoạt động của BHXH Thị xã bao gồm 16 đồng chí được phân công công việc cụ th ể sau: - Giám đốc: là người đứng đầu, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ về BHXH. - Phó Giám đốc: là người giúp việc và chịu sự phân công của Giám đốc. chịu trách nhiệm thay Giám đốc khi Giám đốc đi vắng. - Bộ phận thu: (6 cán bộ ) chịu trách nh iệm đốc thu bám sát cơ sở, giải đáp các gút m ắc trong công tác thu. - Bộ phận chi 07 cán bộ : tổ chức chi trả các chế độ BHXH: kiểm tra, giám sát, th ẩm định việc chi trả chế độ. Báo cáo kết quả thu chi tháng. - Bộ phận chính sách (3 cán bộ) nhiệm vụ của bộ phận chính sách là giải thích, hướng dẫn, giải quyết các vấn đề về chính sách BHXH. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY Giám đốc Phó Giám đốc 3 . ộ phận thu - nhiệm vụ ộ phận chi đơn vị. Bộ phận CS B Chức năng Bchủ yếu của - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu BHXH theo quy định của Bộ Luật Lao động, điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ thu của các đơn vị tham gia bảo hiểm 23% tổng quỹ lương. Trong đó NLĐ đóng 6% tổng quỹ lương + PC. Ngư ời sử dụng lao động đóng 17% tổng quỹ lương + PC. - Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm: ốm đau; thai sản; ngh ỉ dưỡng sức và phục hồi sức khoẻ; chế độ hưu trí m ất sức lao động; tai nạn lao động và b ệnh nghề n ghiệp; tử tuất, đảm bảo chi trả đư ợc đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn. 7
- - Được quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng hưởng BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá làm giả hồ sơ, tài liệu để hưởng chế độ BHXH, đồng thời ra văn bản thông báo việc từ chối chi trả đó cho đương sự, cơ quan sử dụng lao động và cơ quan pháp lu ật. - Bồi th ường mọi khoản thu, chi sai các quy định của Nh à nước về BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH. - Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan việc sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ BHXH phù h ợp với tình hình của đất nước, của địa phương trong từng giai đoạn. - Lưu giữ hồ sơ và quản lý sổ BHXH. - Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hạch toán, hướng dẫn nghiệp vụ thu, chi BHXH và kiểm tra việc thực hiện tổ chức công tác tuyên truyền, giải thích các chế độ chính sách về BHXH. - Giải quyết kịp thời các khiếu nại của người tham gia BHXH về việc thực h iện các chế độ chính sách BHXH. - Quản lý tổ chức, viên chức, tài chính, cơ sở vật chất theo quy định. - Th ực hiện việc báo cáo theo định kỳ về thu, chi và các ho ạt động về BHXH với BHXH cấp trên. 4. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động . Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH Thị xã Thái Bình có 16 đồng chí, nh ìn chung còn rất trẻ, khoẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, không ngừng học tập và đoàn kết. Đặc biệt, mặc dù BHXH Thị xã Thái Bình m ới được thành lập thành một ngành riêng nhưng đội ngũ cán bộ của BHXH Thị xã đã qua quá trình làm công tác bảo hiểm. Trong đó: Nam là 3/16 đồng chí chiếm tỷ lệ: 18,75% Nữ là 13/16 đồng chí chiếm tỷ lệ: 81,25% 8
- Tuổi đời b ình quân là: 37 Người cao tuổi nhất là: 52 tuổi Người thấp tuổi là: 30 tuổi - Về trình độ học vấn: Trình độ Đại học là 12/16 đồng chí chiếm tỷ lệ 75% Trình độ Trung cấp là 4/16 đồng chí chiếm 25% - 100% cán bộ, công chức, viên chức của BHXH có trình độ ngoại ngữ, có khả năng sử dụng thành th ạo vi tính. Đặc biệt, BHXH Thị xã có 9 đồng chí là Đảng viên trong đó có 4 đồng chí đã được học qua lớp lý luận chính trị. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của BHXH không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn. Ngày càng đáp ứng được nhu cầu của công tác bảo hiểm. 5. Cơ sở vật chất kỹ thuật: BHXH Th ị xã Thái Bình trụ sở tại số 74, đường Trần Hưng đạo - phường Đề Thám - Thị xã Thái Bình. Với diện tích đất là 999m2, tháng 12/1998 UBND tỉnh BHXB tỉnh, Thị uỷ, UBND đã ra quyết định xây dựng trụ sở làm việc với diện tích sử dụng là 300m 2. Trụ sở làm việc của BHXH Thị xã là 1 khu nhà 2 tầng với 6 phòng: - 1 phòng Giám đốc - 1 phòng Phó Giám đốc - 1 phòng LĐCS - 1 phòng thu - 1 phòng tài vụ - 1 phòng họp Từ khi chuyển sang làm việc ở trụ sở mới, BHXH Thị xã đã trang bị các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý và các nghiệp vụ thu chi bảo hiểm như: máy vi tính, máy tính cá nhân, ti vi, máy điện thoại, máy điều hoà và một số trang thiết bị khác. Càng ngày BHXH Thị xã càng được trang bị những cơ sở vật 9
- chất kỹ thuật tiên tiến đẩy mạnh hoạt động của đ ơn vị ngày càng đạt hiệu quả cao h ơn. 6. Những thuận lợi và khó khăn. * Những thuận lợi. - Từ ngày được thành lập đến nay, BHXH Thị xã luôn nh ận được sự lãnh đ ạo, ch ỉ đạo và quan tâm thiết thực của BHXH tỉnh, của Thị uỷ, của HĐND Thị xã, sự phối kết hợp của các ban ngành các phường, xã trong Thị xã. - Nhận thức về công tác BHXH ngày càng có những chuyển biến đáng kể. BHXH đ ã thực sự khẳng định được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của mình đối với xã hội nói chung và đối với từng đối tượng chính sách nói riêng. - Các chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng, Nh à nước về công tác BHXH ngày càng được bổ sung ho àn thiện hơn. - Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của BHXHTX là những cán bộ trẻ, khoẻ, nhiệt tình, không ngừng học tập và đoàn kết cùng nhau hoàn thành tốt công việc của tập thể cũng như nhiệm vụ của mỗi thành viên. Hơn nữa, BHXH Thị xã Thái Bình tuy mới thành lập nhưng đội ngũ cán bộ nhìn chung đ ã qua quá trình làm công tác BHXH. - Từ ngày thành lập BHXHTX đ ã được làm việc ở trụ sở riêng, được trang bị cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác như: máy tính, máy điện thoại... * Những khó khăn: - BHXHTX là m ột đơn vị mới thành lập, kinh nghiệm công tác của đội ngũ cán bộ còn ít, yêu cầu của công tác BHXH ngày càng phức tạp hơn, đa dạng hơn. - Mặc dù đã có trụ sở riêng nhưng do Thái Bình là nơi tập trung đông đối tượng chính sách, khối lượng công việc cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhiều vì vậy m à phòng làm việc còn chật chội, ch ưa đáp ứng được yêu cầu về phòng làm việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của đ ơn vị còn nghèo nàn: chỉ có 1 maý vi tính, 3 máy điện thoại... điều này cũng làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị. 10
- - Chính sách BHXH liên quan trực tiếp đến quyền và trách nhiệm của nhiều tổ chức, cơ quan, đơn vị và người lao động, những chính sách, chế độ còn nhiều vấn đề chưa được thể chế hoá, đồng bộ hoá. - Do quá trình chuyển đổi cơ chế, một số doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều khó khăn, thua lỗ phải giải thể, công nhân không có việc làm, không có thu nhập hoặc thu nhập thấp ảnh h ưởng tới việc thu BHXH. - Một số tổ chức, cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn th ể nhận thức chưa đầy đủ về chính sách BHXH, chưa xác định đúng trách nhiệm của đ ơn vị trong việc lãnh đ ạo, chỉ đạo thực hiện chế độ BHXH. - Công tác tuyên truyền các chính sách, chế độ BHXH tới các đơn vị và n gười lao động còn chưa sâu rộng. - Tổ chức công đoàn chưa th ực sự phát huy hết vai trò của mình đ ể người lao động có điều kiện tham gia BHXH. - Bộ Luật lao động chưa có những chế tài xử phạt đối với các đơn vị, doanh n ghiệp né tránh, chưa tham gia BHXH. 11
- B- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH, K ẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TXTB, TỈNH THÁI BÌNH: 1 . Đối tượng tham gia BHXH: Điều lệ BHXH (Ban hành kèm theo NĐ 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ quy định, các đối tượng tham gia vào BHXH gồm: - Ngư ời lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước. - Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngo ài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên. - Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể. - Ngư ời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ư ớc Quốc tế m à Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. - Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc lực lư ợng vũ trang. - Ngư ời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan qu ản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện. - Công chức, viên chức Nhà nước làm việc trong các cơ quan hành chính sự n ghiệp, người làm việc trong các cơ quan Đảng, đo àn thể từ Trung ương đến cấp huyện. Các đối tượng trên đi học, thực tập, công tác, điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tượng thực hiện BHXH b ắt buộc. Các đối tượng quy định trên gọi chung là người lao động. BHXH Th ị xã luôn nh ận thức đư ợc rằng: Cần phải đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm, góp phần ổn định đảm bảo đời sống cho ngư ời lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Chính từ nhận thức đúng đắn trên mà BHXH Thị xã đ ã đẩy mạnh các h ình thức tuyên truyền động viên đ ể người lao động và chủ sử dụng lao động hiểu và tham gia bảo hiểm. Những việc làm trên đã khiến cho số lượng các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn Thị xã ngày càng được mở rộng. 12
- Năm 1995 1996 1997 1998 Số đơn vị 8 51 54 71 Số lao động 196 2.104 2 .324 2.579 Năm 1999 2000 2001 2002 Số đơn vị 72 72 74 78 Số lao động 2.753 2.753 2 .803 2.829 Nếu 6 tháng cuối năm 1995, BHXH Thị xã mới nhận b àn giao và thực hiện việc thu BHXH ở 7 đ ơn vị kinh doanh m à 1 đơn vị HCSN ngân sách Trung ương với số lao động là 196 người. Sang đến năm 1996 BHXH Thị xã đã tổ chức quản lý thu của 51 đơn vị trong đó có 44 đơn vị HCSN, 7 đơn vị sản xuất kinh doanh với số lao động là 2.104 người. Năm 1997: BHXH Thị xã tiếp nhận thêm 3 Trường PTTH và Chi cục thuế Th ị xã, từ đó tổng đầu mối đơn vị của Thị xã đ ã lên đến 54 đơn vị với 2.324 lao động. Năm 1998: BHXH Th ị xã nhận th êm 1 đơn vị sản xuất ngoài quốc doanh, phát triển thêm 13 đơn vị phường, xã. Do tách kh ối dân vận và 1 số phòng ban của Th ị xã cũng tách phòng nên số đầu mối đ ơn vị tăng lên 71 đơn vị với 2.379 lao động. Năm 2002: BHXH Thị xã đ ã có 78 đơn vị tham gia bảo hiểm với 2.829 lao động trong đó có 5 đơn vị ngoài quốc doanh và 1 đơn vị ngoài công lập, 44 đ ơn vị HCSN, 15 đơn vị sản xuất kinh doanh và 13 đơn vị xã phường. Ch ỉ sau 7 năm từ khi được thành lập BHXH Thị xã đ ã phát triển số đầu mối của mình lên gấp hơn 9 lần, đưa số lao động tham gia từ 196 lao động lên đến 2 .829 lao động. Mặc dù do quá trình chuyển đổi cơ chế làm cho một số doanh n ghiệp, một số đơn vị sản xuất kinh doanh do làm ăn không hiệu quả, không tạo được việc làm cho lao động, có những đơn vị bị giải thể làm ảnh hưởng đến việc 13
- thu nộp BHXH nhưng BHXH Th ị xã vẫn phát huy thuận lợi, khắc phục những khó khăn hoàn thành tốt việc phát triển mở rộng đối tượng tham gia BHXH. 2. Công tác cấp sổ BHXH: Điều 43 chương V Bộ luật lao động về quyền hạn và trách nhiệm của các b ên tham gia b ảo hiểm quy định rõ một trong những quyền của người lao động là quyền đ ược nhận sổ BHXH. Sổ BHXH do cơ quan BHXH Việt Nam cấp cho các đối tượng tham gia bảo hiểm để ghi nhận quá trình làm việc, có đóng BHXH, thông qua sổ BHXH để giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động theo quy đ ịnh của pháp luật. Th ực hiện Thông tư số 09 ngày 25/4/1996 của Bộ Lao động TBXH, Quyết đ ịnh số 113 ngày 22/6/1996 của BHXH Việt Nam và các quy trình hướng dẫn của BHXH tỉnh Thái Bình về việc cấp và quản lý, sử dụng sổ BHXH, Thị uỷ - UBND Th ị xã đã chỉ đạo ngành BXH Thị xã phối kết hợp với các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở tiến hành việc thẩm định hồ sơ đ ể nghị BHXH tỉnh duyệt cấp sổ cho n gười lao động. - Năm 1996 số lao động tham gia BHXH Thị xã là 2.104 đối tượng và đã cấp đư ợc 1.769 sổ đạt 84%. - Năm 1997 sổ lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.324 đ ã cấp được 2 .419 sổ đạt 88%. - Năm 1998 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.579 đã cấp được 2 .419 sổ đạt 88%. - Năm 1999 số lao động tham gia BHXH ở Thái Bình là 2.753 đã cấp được 2 .753 sổ đạt 100%. - Năm 2000 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.753 đã cấp được 2 .753 sổ đạt 100%. - Năm 2001 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.803 đã cấp được 2 .803 sổ đạt 100%. - Năm 2002 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.829 đã cấp được 2 .829 sổ đạt 100%. Qua số liệu trên có thể thấy số sổ BHXH được cấp ngày càng cao mặc dù trong quá trình xét duyệt cũng gặp không ít khó khăn, một số đơn vị quản lý hồ sơ 14
- cán bộ để thất lạc, hồ sơ thiếu những căn cứ để xét duyệt thời gian và tuổi đời của cán bộ nhưng BHXH Thị xã đ ã tập trung cùng các đơn vị tháo gỡ, đã hướng dẫn cho người lao động tìm lại các giấy tờ cũ có liên quan hoặc tới cơ quan cũ để xác nhận thời gian công tác ... nên 100% người lao động tham gia BHXH được cấp sổ b ảo hiểm. 2.1/ Trình tự cấp sổ BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH thuộc phạm vi BHXH Thị xã quản lý. - Người sử dụng lập 2 bảng "Danh sách lao động đề nghị cấp sổ BHXH" gửi cho BHXH Thị xã. - Bộ phận thu BHXH Thị xã tiếp nhận danh sách đề nghị cấp sổ BHXH của n gười sử dụng lao động đối chiếu với danh sách lao động và qu ỹ lương trích nộp BHXH và danh sách lao động điều chỉnh tăng giảm mức lương nộp BHXH của n gười sử dụng lao động để xác định danh sách lao động được cấp sổ BHXH. Đồng th ời hướng dẫn người sử dụng lao động phương pháp tiến hành lập và xét duyệt tờ khai cấp sổ BHXH. - Ngư ời lao động kê khai 03 bản tờ khai cấp sổ BHXH, người sử dụng lao đ ộng căn cứ hồ s ơ lý lịch và quá trình tham gia BHXH của ng ư ời lao động để đ ối chiếu xác nhận ký ghi r õ h ọ tên và đóng d ấu lên ch ỗ quy định trên tờ khai cấp sổ BHXH. - Cán bộ thu BHXH Thị xã tiến hành th ẩm định, ký duyệt tờ khai cấp sổ BHXH của ngư ời lao động, sau đó ghi số sổ BHXH vào tờ khai cấp sổ BHXH đã duyệt và danh sách đề nghị cấp sổ BHXH. Sổ BHXH sẽ được ghi số sổ BHXH. - Ngư ời sử dụng lao động căn cứ vào tờ khai cấp sổ BHXH đã được BHXH Thị xã xét duyệt, tiến hành ghi trên sổ BHXH, ký, ghi rõ họ tên vào nơi quy định. - Ngư ời lao động sau khi kiểm tra các nội dung ghi trên sổ BHXH ký và ghi rõ họ tên vào nơi quy định. - Ngư ời sử dụng lao động ký và đóng dấu xác nhận vào nơi quy định. - Cơ quan BHXH Thị xã sau khi đối chiếu với tờ khai có chữ ký của người lao động, đóng dấu vào nơi quy đ ịnh trên sổ BHXH trả lại cho cơ quan, đơn vị sử dụng lao động quản lý sổ BHXH. 2.2/ Công tác quản lý sổ BHXH: BHXH liên quan trực tiếp đến cuộc sống hiện tại cũng như tương lai của n gười lao động. Nhận thức đ ược điều đó, BHXH Thị xã đ ã tiến hành thực hiện các 15
- thủ tục theo đúng quy định của Nhà nước. Sau khi đ ã đối chiếu tờ khai của ngư ời lao động, ký và đóng dấu vào số quy định trên sổ BHXH đồng thời đánh dấu giáp lai vào sổ BHXH, BHXH Thị xã sẽ giao sổ BHXH cho chủ sử dụng lao động và các cơ quan BHXH đối chiếu, kiểm tra mỗi khi thực hiện các chế độ BHXH đảm b ảo nguyên tắc có đóng, có h ưởng. BHXH Thị xã chỉ quản lý sổ BHXH khi người lao động ngừng đóng BHXH khi thôi việc, hưởng trợ cấp 1 lần, hưởng hưu trí ho ặc hưởng tử tuất. BHXH Thị xã không quản lý sổ BHXH mà giao cho người sử dụng lao động trực tiếp quản lý, BHXH Thị xã chỉ tiến hành kiểm tra đột xuất hay thường xuyên đ ể nắm được tình hình quản lý sổ BHXH ở các đơn vị và có những đ iều chỉnh khi có sai phạm. 3 . Tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH đối với người lao động thuộc phạm vi BHXH Thị xã: 3.1/ Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư công văn: Với phương châm tiếp nhận đến đấu giải quyết đến đó tránh tình trạng ứ đọng, tồn đọng đơn từ, BHXH Thị xã đã bố trí hợp lý, giải quyết xử lý các đơn thư, công văn của các đối tượng, cơ quan đơn vị đề nghị giải quyết chế độ chính sách cho người lao động. Vì vậy mà trong suốt những năm qua BHXH Thị xã không để xảy ra tình trạng tranh chấp, kiện tụng gây mất lòng tin của người lao động. 3.2/ Thẩm định và xét duy ệt hồ sơ tồn đọng: Công tác thẩm định và xét duyệt hồ sơ tồn đọng theo Công văn số 843/CV- LĐTBXH được thực hiện kịp thời, đáp ứng nhu cầu BHXH của các đối tượng góp phần kịp thời giải quyết chế độ chính sách BHXH cho người đủ điều kiện hưởng. Với thái độ làm việc tận tình, nghiêm túc BHXH Thị xã đã phối hợp với các b ên liên quan giải đáp kịp thời những vướng mắc đảm bảo quyền lợi ch o người lao động. 3 .3/ Công tác tiếp dân: Nhận thức rõ rằng muốn công việc đạt hiệu quả cao phù h ợp với từng đối tượng vì quyền lợi của người lao động, BHXH Thị xã luôn mở rộng công tác tiếp d ân để trực tiếp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng giải đáp kịp thời những vướng mắc của người lao động. Trong suốt thời gian qua, BHXH Thị xã đã thực hiện tốt công tác tiếp dân theo lịch cũng như đón tiếp dân khi người dân có thắc mắc khi không phải lịch tiếp dân để giải đáp ổn thỏa, đến nơi, đến chốn cho người dân hiểu rõ hơn về BHXH tạo lòng tin về phía người dân với BHXH Thị xã riêng và với BHXH nói chung. 16
- 4 . Công tác quản lý thu, chi BHXH: 4.1/ Công tác thu BHXH: Công tác thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng h àng đầu của n gành. Xác định rõ như vậy nên ngay từ ngày đầu mới thành lập BHXH Thị xã đã tham mưu với Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã tổ chức hội nghị triển khai Ngh ị định 12/CP của Chính phủ, Thông tư 58 của Bộ Tài chính cùng các văn bản hướng dẫn của ngành về công tác thu BHXH 20% tổng quỹ tiền lương đối với n gười lao động viên chức Nhà nước (trong đó người lao động đóng 5% và người chủ sử dụng lao động đóng 15%). BHXH Thị xã tổ chức tiếp nhận bàn giao của Phòng tổ chức lao động Thị xã công tác BHXH 6 tháng còn lại của năm 1995. Từ đó đến nay công tác thu BHXH của BHXH Thị xã đã đạt được những thành quả đ áng kể. 6 - 12/1995 1996 1997 1998 Số đơn vị tham gia 8 51 54 71 Số đối tượng 196 2.104 2 .324 2.579 Tổng số tiền 60.078.000 1.454.932.00 2 .400.784.00 3.113.699.00 0 0 0 Tỷ lệ HTKH 109,23% 101,88% 102,09% 101,2% 1999 2000 2001 2002 Số đơn vị tham gia 72 72 74 78 Số đối tượng 2.753 2.753 2 .803 2.829 Tổng số tiền 2.400.784.00 3.113.699.00 3 .890.802.00 3.925.320.00 0 0 0 0 17
- Tỷ lệ HTKH 103,42% 109% 105% 103,3% Từ bảng số liệu trên cho thấy: Qua gần 8 năm hoạt động BHXH Thị xã đã thu được 19.094.767.000 đồng đạt bình quân 104% kế hoạch. Đây thực sự là một con số đáng mừng cho thấy người lao động và người chủ sử dụng lao động đã ngày càng có những nhận thức đúng đắn về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của việc tham gia BHXH. Về số đơn vị tham gia BHXH, nếu năm 1995 BHXH Thị xã Thái Bình m ới chỉ thu của 8 đơn vị, doanh nghiệp trong toàn Th ị xã thì đến năm 2002 số đ ơn vị tham gia đã lên đến 78 đơn vị. Đặc biệt là từ năm 1998 do việc tách khối dân vận và m ột số phòng ban của Thị xã, đồng thời với việc thực hiện Nghị quyết 09 của Chính phủ phát triển thu BHXH của 13 đơn vị xã phường n ên số đơn vị tham gia đóng BHXH của Thị xã đ ã tăng từ 54 đơn vị năm 1997 lên 71 đơn vị năm 1998. Trong số 78 đơn vị tham gia đóng BHXH nói trên thì Văn phòng Thị uỷ, UBND Th ị xã, Công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, Công ty thị chính, 35 đơn vị trường trong khối Giáo dục Thị xã là những đơn vị luôn đảm bảo thu đúng, thu đủ, giải quyết chế độ cho người lao động kịp thời. Về số đối tượng tham gia BHXH. Năm 1999 BHXH Thị xã chỉ thu BHXH cho 196 đối tượng sang đến năm 1996 số đối tượng được tham gia đ ã lên đến 2 .104 đối tượng và từ đó đến nay số đối tượng tham gia đóng BHXH cho BHXH Th ị xã ngày càng tăng đến năm 2002 đ ã lên đến 2.829 đối tượng. BHXH Th ị xã luôn coi trọng công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, coi phát triển đối tượng tham gia BHXH là góp ph ần ổn định đời sống cho người lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là mục tiêu của BHXH. Ngay từ khi m ới thành lập, bên cạnh nhiệm vụ đảm bảo các chế độ BHXH được thể hiện liên tục, dưới sự chỉ đạo của Thị uỷ Thái Bình, BHXH Thị xã đã rất chú trọng đ ến công tác phát triển đối tư ợng tham gia BHXH, trên cơ sở rà soát, nắm chắc số lượng, quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ quan, doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, đối tượng tham gia BHXH, phối hợp chặt chẽ với các ngành và tổ chức Công đoàn tuyên truyền sâu rộng chính sách BHXH, triển khai quán triệt điều lệ BHXH và các văn bản chỉ đạo của BHXH Việt Nam. 18
- Vì vậy m à m ặc dù ch ịu sự tác động của n ên kinh tế thị trường khối sản xuất kinh doanh có một số đ ơn vị làm ăn không hiệu quả đơn vị phải giải thể, thu nhập của n gười lao động không đảm bảo ảnh hưởng đến việc tham gia đóng BHXH nhưng số đối tượng tham gia đóng BHXH của BHXH Thị xã vẫn ngày một tăng. Về tổng số thu BHXH, trong 8 năm qua BHXH đ ã thu tổng số tiền là 19.094.767.000 đồng. Số thu BHXH của năm 2002 đạt 3.925.320.000 đồng so với năm 1996 đã tăng gấp 2,01 lần. Suốt 8 năm công tác thu BHXH Thị xã luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch và luôn đảm bảo số thu của năm sau cao hơn năm trước. 4.2/ Công tác chi BHXH: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đ ắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do nh ững rủi ro xã hội thông qua việc h ình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH nhằm góp phần đảm bảo an to àn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng th ời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Kết quả chi là kết quả của quá trình thực hiện chính sách BHXH, là khâu cuối cùng của công tác giải quyết các chính sách BHXH liên quan đ ến người lao động bị suy giảm sức lao động, TNLĐ - BNN, ốm đau, thai sản ... cho đối tượng hưởng lương hưu và các loại trợ cấp BHXH khi hoàn thành ngh ĩa vụ. BHXH đã chi trả các chế độ BHXH theo đúng quy định thông qua Ban chi trả của UBND các phường, các xã. Đáp ứng nguyện vọng của đối tượng tham gia BHXH. * Công tác chi ốm đau, thai sản: Chi trả ốm đau, thai sản là nhiệm vụ thiết thực nhằm đảm bảo quyền lợi của n gười lao động, công chức đang công tác, yêu cầu công tác xét duyệt hồ sơ phải chính xác, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ. BHXH Thị xã luôn được sự quan tâm cấp kinh phí kịp thời của BHXH tỉnh để BHXH Thị xã chủ động xét duyệt chi trả thường xuyên, kịp thời. Riêng trong năm 2002 BHXH Thị xã đã chi trả cho 44 lượt người nghỉ ốm đau với tổng số tiền là 30.642.400đ; 25 đối tượng hưởng chế độ trợ cấp thai sản với tổng số tiền là 98.643.100đ. 19
- Thai sản Ốm đau Số lượt người Số tiền Số đối tượng Số tiền Quý I 9 6.165.790 3 10.937.900 Quý II 6 4.216.810 7 27.820.500 Quý III 24 16.915.470 13 52.192.800 Quý IV 5 3.344.330 2 7.691.800 Tổng số 44 30.642.400 25 98.643.100 - Ch ế độ thai sản: + Thời gian nghỉ phụ thuộc vào điều kiện lao động: Th ời gian 04 tháng nghỉ cho lao động bình thường Th ời gian 05 tháng nghỉ cho lao động làm nghề nặng nhọc, độc hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc nơi có PCKV 0,5; 0,7. Th ời gian 06 tháng ngh ỉ đối với lao động làm việc ở nơi có phụ cấp KV là 1. + Trợ cấp thai sản đư ợc thực hiện theo quy định: TL làm căn cứ đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ Trợ cấp thai x 100% x số ngày ngh ỉ = sản 26 * Công tác chi chế độ hưu trí: - Cách tính lương và chi trả cho người lao động: CBCNV Nhà nước nghỉ hưu được tính 15 năm công tác đầu được h ưởng 45%. Từ năm thứ 16 trở đi được hưởng th êm 2%/năm nhưng tối đa không quá 75% mức lương khi còn làm việc (tính mức lương b ình quân 6 năm cu ối). Ngoài ra người có trên 30 năm đóng BHXH được hưởng trợ cấp 1 lần với mức lương là 1/2 tháng tiền lương/1 năm nhưng không quá 5 tháng. Theo cách tính trên năm 2002 BHXH đã chi trả cho 11.823 đối tượng với tổng số tiền từ Quỹ BHXH và Qu ỹ ngân sách Nhà nước là 58.388.331.000đ. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
77 p | 1089 | 679
-
LUẬN VĂN: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần - đầu tư – thương mại – dịch vụ thăng long
85 p | 494 | 312
-
Luận văn: Đánh giá hiệu quả hoạt động của tòa án quốc tế (ICC) và khả năng tham gia của Việt Nam
17 p | 155 | 41
-
Luận văn: Tình hình kinh doanh công ty TNHH gốm Thiện Chí
36 p | 128 | 29
-
Bao cáo phân tích tình hình tài chính công ty Xây dựng và lắp máy điện nước - 8
6 p | 96 | 21
-
TIỂU LUẬN: Tìm hiểu phân tích, đánh giá những vấn đề chung về tình hình, kết quả hoạt động công tác xã hội ở hội chữ thập đỏ thành phố hà nội
31 p | 175 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
84 p | 198 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần đại lý Giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng năm 2019
73 p | 27 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Khai phá dữ liệu dựa trên báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế tại Cục thuế Bình Dương
81 p | 28 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa Bình
93 p | 70 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tạo nguồn nhân lực kỹ thuật tại Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP
130 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí tại Công ty TNHH Yahon
113 p | 29 | 8
-
Luận văn: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
27 p | 65 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tình hình hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 - 2019
97 p | 37 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Phước
124 p | 25 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
27 p | 70 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hang Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa Bình
2 p | 51 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Sử dụng bất biến tôpô tuyến tính để nghiên cứu tính chỉnh hình của hàm chỉnh hình theo từng biến
59 p | 60 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn