Luận văn tốt nghiệp “Quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam”
lượt xem 355
download
Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới toàn diện, nền kinh tế Việt Nam mở cửa hoà nhập với thế giới và khu vực. Chính sách này giúp Việt Nam thu được nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, kinh nghiệm quản lý, trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới. Cùng với sự phát triển của đất nước, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (DKVN) đã không ngừng lớn mạnh, có những bước tiến vững chắc và trở thành một TCT mạnh của Nhà nước Việt...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam”
- TRƯỜNG......................................... KHOA............................................. LUẬN VĂN Quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
- LỜI NÓI ĐẦU Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới toàn diện, nền kinh tế Việt Nam mở cửa hoà nhập với thế giới và khu vực. Chính sách này giúp Việt Nam thu được nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, kinh nghiệm quản lý, trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới. Cùng với sự phát triển của đất nước, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (DKVN) đã không ngừng lớn mạnh, có những bước tiến vững chắc và trở thành một TCT mạnh của Nhà nước Việt Nam, đóng góp đáng kể cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Với mục đích tăng cường hiệu quả hoạt động, ngày càng hiện đại cơ sở hạ tầng, đầu tư các thiết bị công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng đòi hỏi cao trong khai thác, chế biến dầu khí, TCT rất coi trọng việc mua sắm trang thiết bị. Đây là những thiết bị chuyên dụng không thể thiếu đối với ngành dầu khí mà đa số phải nhập khẩu từ nước ngoài với trình độ công nghệ tiên tiến. Trong công tác đầu tư mua sắm thiết bị, TCT luôn có chủ trương, kế hoạch và phương pháp tiến hành cụ thể để đạt hiệu quả cao. Phương pháp đấu thầu theo nguyên tắc chuẩn mực quốc tế có nhiều ưu điểm và được áp dụng một cách rộng rãi. Đặc biệt là đối với các dự án phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao, các dự án thuộc sự tài trợ của Nhà nước, của định chế tài chính quốc tế, việc mua sắm thiết bị qua đấu thầu quốc tế là phương thức tốt nhất để tránh sai lầm gây tổn hại tới vật chất cũng như uy tín của công ty. Thông qua phương thức đấu thầu, TCT Dầu khí Việt Nam đã tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước hàng chục triệu USD so với dự toán ban đầu. Việc áp dụng phương thức đấu thầu đã trở nên gắn bó với ngành Dầu khí. Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh lành mạnh và mang lại hiệu quả cao trong đầu tư. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động đấu thầu, Nhà nước đã ra quy chế đấu thầu. Quy chế đấu thầu được ban hành nhằm thống 1
- nhất quản lý tất cả các hoạt động đấu thầu trong cả nước đảm bảo tính khách quan, đúng đắn và hiệu quả. Để hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đấu thầu, ngày 1/9/1999, Chính phủ đã ra Nghị định 88/CP (ban hành kèm theo quy chế đấu thầu) thay thế cho quy chế đấu thầu trước đó. Nghị định số 14/CP ngày 5/5/2000 ra đời nhằm sửa chữa, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP. Tuy văn bản pháp quy có nhiều thay đổi, bổ sung cho phù hợp song việc áp dụng quy chế đấu thầu ở Tổng công ty DKVN vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục. Vì vậy, đề tài “Quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu để ít nhất cũng có thể rút ra một vài ý kiến trả lời cho câu hỏi : Làm thế nào để hoạt động đấu thầu mua sắm thiết bị đạt hiệu quả cao, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành dầu khí, đáp ứng đòi hỏi trước mắt và sự phát triển trong tương lai của ngành dầu khí ?. Mục đích nghiên cứu của đề tài là: trên cơ sở phân tích thực trạng quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN, thấy được tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu quốc tế phù hợp với đặc điểm riêng của ngành. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận chủ yếu nêu một số lý luận chung về đấu thầu quốc tế, quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN trong 3 năm gần đây (1999-2001), những thuận lợi và tồn tại của quy trình này. Nêu ra phương hướng của Tổng công ty trong những năm tới và các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình đấu thầu quốc tế của Tổng công ty. Khoá luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp diễn giải và phân tích. Kết cấu của Khoá luận: 2
- Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm ba chương cơ bản sau : Chương I: Lý luận chung về đấu thầu quốc tế. Chương II: Quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN. CHƯƠNG I 3
- LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤU THẦU QUỐC TẾ 1. Khái niệm Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua (người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (tức người dự thầu) báo giá cả và các điều kiện thanh toán. Sau đó, người mua sẽ chọn mua của người bán nào đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của mình. Theo quy chế đấu thầu do Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 88/CP ngày1/9/1999, mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án. Đấu thầu quốc tế là một trong những hình thức giao dịch có hiệu quả trong thương mại quốc tế. Hoạt động đấu thầu quốc tế thường được diễn ra trong một số lĩnh vực như xây dựng, xây lắp, mua sắm vật tư, nhập khẩu thiết bị của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế... Trong kinh doanh quốc tế hiện đại, hoạt động đấu thầu quốc tế ngày càng được áp dụng phổ biến bởi tính hiệu quả cao của nó. Đấu thầu quốc tế được nhìn nhận là một công nghệ hiện đại, một điều kiện thiết yếu đảm bảo thành công cho các nhà đầu tư (chủ dự án), dù là hoạt động đầu tư trong nước hay ở nước ngoài. Tính quốc tế của nó được thể hiện ở sự khác nhau về quốc tịch giữa những người tham gia, có thể là các nhà thầu trong nước và nhà thầu quốc tế, hoặc chủ đầu tư nước ngoài, chủ dự án và các nhà thầu trong nước... Hoạt động đấu thầu quốc tế được xem là một phương thức giao dịch đặc biệt của thương mại quốc tế. Giao dịch này chỉ có một người mua đưa ra yêu cầu của mình cho nhiều người bán cạnh tranh bình đẳng với nhau để làm sao bán được hàng của mình. Để thắng thầu nhà thầu không nhất thiết phải đưa ra giá rẻ nhất (thấp nhất) mà là giá hợp lý nhất. Mức giá hợp lý phải 4
- tương ứng với các điều kiện khác về kỹ thuật, chất lượng... thoả mãn tốt nhất yêu cầu của người gọi thầu. Với tính chất là một phương pháp phổ biến và có hiệu quả cao, đấu thầu ngày càng được nhìn nhận là một công nghệ hiện đại, một điều kiện thiết yếu để bảo đảm thành công cho nhà đầu tư. Xét theo quan điểm tổng thể hoạt động đấu thầu phải đảm bảo: + Tối đa về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ. + Tối ưu về tài chính. + Hạn chế được các diễn biến căng thẳng giữa các bên hữu quan. 2. Đặc điểm của đấu thầu quốc tế 2.1- Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt, chỉ diễn ra ở một địa điểm, trong một thời gian xác định trước Thời gian và địa điểm của mỗi cuộc đấu thầu được nêu rõ trong các thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình... và trong thư mời thầu. 2.2- Đối tượng mua bán không nhất thiết là hàng hoá có sẵn mà mua bán dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật, có thể là hàng hoá hữu hình hay dịch vụ... Nhà thầu có thể biết tiêu chuẩn về kỹ thuật của hàng hoá mà bên mời thầu yêu cầu khi nhận được hồ sơ mời thầu. Các yêu cầu về kỹ thuật của hàng hoá trong thư mời thầu thường rất chi tiết thể hiện rõ mặt hàng trong đấu thầu thường có quy cách phẩm chất phức tạp, giá trị cao. Đấu thầu không chỉ áp dụng trong mua sắm hàng hoá hữu hình mà còn trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ. Trong ngành dầu khí, do đặc điểm riêng của ngành nên lĩnh vực này rất được quan tâm. Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí thuộc Tổng công ty DKVN chuyên cung cấp các dịch vụ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp như dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ trực thăng, bảo hiểm, dịch vụ chống dầu tràn, cung cấp lao động kỹ thuật cao, cho thuê văn phòng... 5
- 2.3- Trong đấu thầu chỉ có một người mua nhưng có nhiều người bán và giá thành là giá thấp nhất (giá sàn) Đây là đặc điểm nổi bật nhất của hoạt động đấu thầu. Đấu thầu thực sự đem lại lợi ích cho người mua vì nó tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, khách quan và công khai giữa các nhà thầu có năng lực. Các nhà thầu muốn trúng thầu thì phải tính toán đưa ra giá thấp nhất. Tất nhiên giá cả không phải là yếu tố duy nhất quyết định thắng thầu vì còn nhiều yếu tố khác như tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, quan hệ làm ăn giữa hai bên. Thực tế, người thắng thầu không phải là người đưa ra giá thấp nhất mà là người có uy tín trong các lần quan hệ làm ăn trước đây. 2.4- Mọi điều kiện đều được quy định sẵn trừ giá cả Trong bất cứ thư mời thầu nào, bên mời thầu thường đưa ra các điều kiện về mặt hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, thời gian giao hàng và ngay cả Hợp đồng kinh tế cũng được nêu ra trước. Tuy nhiên, giá cả là là điều kiện quan trọng nhất để lựa chọn người thắng thầu nên được quyết định cuối cùng. 2.5- Đấu thầu thường bị chi phối từ cơ quan quản lý nguồn vốn đầu tư về một số các điều kiện cũng như các thủ tục pháp lý Các tổ chức tài chính Quốc tế như WTO, IMF... thường có các quy chế đấu thầu hướng dẫn các nước vay khi sử dụng vốn vay. Riêng nguồn vốn ODA thì các công ty của nước cấp ODA thường thắng thầu trong các cuộc đấu thầu sử dụng vốn này vì hầu hết các nước cung cấp ODA đều quy định các nước vay phải sử dụng ODA để mua hàng hoá và dịch vụ cung cấp bởi nước cấp ODA. 3. Vai trò của đấu thầu quốc tế 3.1- Sự cần thiết của đấu thầu quốc tế Đấu thầu quốc tế ngày càng được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. Thực tế cho thấy, đấu thầu được thực hiện một cách đúng đắn thì tiết kiệm được vốn đầu tư vì khi đó nó có tác dụng làm các chủ đầu tư, các nhà dự thầu phải tính đến hiệu quả của hoạt động trước khi tiến hành ký kết hợp đồng. Công 6
- tác đấu thầu là một đòi hỏi thiết yếu để đảm bảo thành công cho các nhà đầu tư dù đó là đầu tư trong nước hay đầu tư nước ngoài. Do tính chất công bằng và cạnh tranh công khai nên đấu thầu quốc tế tạo ra một môi trường bình đẳng cho các nhà kinh doanh từ các quốc gia khác nhau trong việc tổ chức, thực hiện hợp đồng. Đồng thời, đấu thầu quốc tế cũng giúp cho các nhà đầu tư mua được những thiết bị với giá rẻ, đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và các điều kiện khác. Như vậy, đấu thầu quốc tế đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Từ khi Việt Nam mở cửa hoạt động ra thị trường quốc tế, đầu tư vào nước ta tăng lên, xuất hiện đòi hỏi phải xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị... Trong khi đó nước ta là một nước đang phát triển, nhu cầu đầu tư nhiều mà nguồn vốn lại có hạn. Như vậy, nếu áp dụng hình thức đấu thầu thì chúng ta có thể tiết kiệm trong sản xuất, đầu tư. Hơn nữa, nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, việc tiết kiệm vốn và đầu tư có hiệu quả là một đòi hỏi thiết yếu. Kể từ khi nước ta chủ trương xây dựng một kinh tế thị trường có khuynh hướng XHCN thì việc áp dụng phương thức đấu thầu ngày càng phổ biến và tỏ ra rất phù hợp với những đòi hỏi thực tế. Không những thế, đấu thầu còn khẳng định tính ưu việt của cơ chế thị trường. Trước kia, trong cơ chế quản lý tập trung chỉ có duy nhất hình thức chỉ định thầu tồn tại. Bản chất của chỉ định thầu là doanh nghiệp phải thực hiện công việc Nhà nước giao. Điều này dẫn tới doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện công việc đó hoặc sự độc quyền của doanh nghiệp. Kể từ khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường, cơ chế quản lý mới đã thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của mọi thành phần kinh tế, cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Cạnh tranh là một trong những đặc trưng của cơ chế thị trường. Không có cạnh tranh sẽ không có nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường vận hành phải tuân thủ theo những quy luật khách quan riêng, trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ để giành ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Nếu mục tiêu của 7
- kinh doanh là vì lợi nhuận thì mục tiêu thôi thúc các nhà đầu tư quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả là để giành chiến thắng trong cạnh tranh. Như vậy, cạnh tranh là động lực kích thích phát triển thị trường, là điều kiện thuận lợi cho đấu thầu tồn tại. Nhờ cạnh tranh mà chủ đầu tư có thể lựa chọn được các nhà thầu đạt yêu cầu cao nhất : giá bỏ thầu thấp, phương thức và điều kiện tín dụng phù hợp đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, dịch vụ, bảo hành... Mặt khác, thông qua cạnh tranh, đấu thầu thể hiện sự công bằng, bình đẳng đối với tất cả các nhà cung cấp tiềm năng. Cho nên đấu thầu quốc tế là một hoạt động không thể thiếu trong cơ chế thị trường, nó khẳng định tính ưu việt của cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành mua sắm thiết bị có nhiệm vụ đảm bảo sử dụng vốn của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất, tránh lãng phí vốn. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy để thực hiện được trách nhiệm đó, doanh nghiệp thực hiện mua sắm thiết bị bằng phương thức đấu thầu. 3.2- Ý nghĩa của đấu thầu Đấu thầu quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là với các nước đang phát triển như Việt Nam bởi tính hữu ích đối với chủ đầu tư, với các nhà thầu và Chính phủ. Đối với Nhà nước: Thực hiện đấu thầu quốc tế là biện pháp quản lý tài chính có hiệu quả và tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác. Đấu thầu quốc tế là cơ sở để đánh giá khả năng của các đơn vị cơ sở, các đối tác nước ngoài, ngăn chặn được các biểu hiện tiêu cực, sự thiên vị, móc ngoặc riêng làm mất đi tính cạnh tranh trong kinh doanh. Đồng thời, thông qua đấu thầu quốc tế mà đất nước thu được những công nghệ mới, hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến, những kiến thức về kỹ thuật, tư vấn của các chuyên gia, đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề... phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. 8
- Đối với chủ đầu tư: áp dụng đấu thầu quốc tế là phương thức thích hợp để lựa chọn các nhà thầu có năng lực nhất đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật đặt ra đồng thời cũng có được giá thành và điều kiện tín dụng hợp lý nhất. Đấu thầu chống tình trạng độc quyền của các nhà thầu. Chủ đầu tư giảm được giá vốn đầu tư do có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu. Thực tế, giá chào thầu của các nhà thầu chênh nhau từ 30-40% trên cùng một mặt bằng kỹ thuật. Do vậy, các đơn vị trúng thầu có giá trúng thầu giảm từ 20- 30% so với các đơn vị chào thầu cao nhất và giảm từ 10-15% so với giá chào ban đầu của chính đơn vị trúng thầu. Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư có thể chọn được thiết bị công nghệ tiên tiến, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Công nghệ và kỹ thuật là điều kiện tiên quyết đảm bảo khả năng trúng thầu cho các nhà thầu. Ngoài ra, thông qua việc tham khảo ý kiến của các nhà thầu, các chủ đầu tư còn thu được những thông tin hữu ích cho việc đầu tư, xây dựng các tiêu chuẩn tối ưu trong hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu: đấu thầu quốc tế là hình thức bảo đảm công bằng và cơ hội tương đối cho tất cả các nhà cung ứng tiềm năng. Đấu thầu quốc tế kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Thông qua đấu thầu quốc tế, các nhà thầu trong nước có thể tiếp cận được những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Các nhà thầu Việt Nam giờ đây đã có nhiều tiến bộ. Sự tiến bộ này thể hiện rõ nét nhất trong đấu thầu công trình có vốn đầu tư nước ngoài, một lĩnh vực trước đây số lượng các đơn vị tự đứng ra thầu độc lập rất ít, tỷ lệ trúng thầu thấp. Ngày nay, các tiêu chí trên có xu hướng ngược lại, số lượng đơn vị tham gia đấu thầu độc lập khá nhiều, tỷ lệ trúng thầu cao. Theo báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 1999, Công ty Xây dựng Dầu khí Vũng Tàu tham gia đấu thầu 15 công trình, trúng thầu 10 công trình, chiếm tỷ lệ 66,6%. II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU QUỐC TẾ 1. Nguyên tắc chung của đấu thầu quốc tế 9
- Đấu thầu quốc tế không phải là một thủ tục thuần tuý hình thức, thực tế đây là một hệ thống giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên quan đến quá trình đầu tư mà mục đích là đảm bảo cho quá trình này đạt kết quả tối ưu. Phương pháp đấu thầu xoá bỏ những nhược điểm của hai phương pháp tự làm và giao thầu trước đây vì nó phải tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc thường bị bỏ qua hoặc xem nhẹ ở hai hình thức trên. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại nhiều quy chế đấu thầu khác nhau như quy chế đấu thầu của FIDIC, WB, ADB... Mỗi bản quy chế đấu thầu đều có những nguyên tắc riêng phù hợp với mục đích của mình. Nhưng nhìn chung các nguyên tắc đấu thầu quốc tế chủ yếu như sau: 1.1- Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau Mỗi cuộc đấu thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu (dự thầu) và thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử. 1.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng, tiến độ và điều kiện thực hiện công trình. Điều này có nghĩa là chủ công trình phải nghiên cứu, tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng để tiên liệu chính xác về mọi yếu tố có liên quan đến công trình, tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách. 1.3- Nguyên tắc đánh giá công bằng Các hồ sơ dự thầu phải được đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một chuẩn mực và được đánh giá bởi một Hội đồng xét thầu có đủ tư cách và năng lực. Lý do để "được chọn" hay "bị loại" đều được giải thích đầy đủ tránh sự ngờ vực. 1.4- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh 10
- Không chỉ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan được đề cập và chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đều được phân minh, rạch ròi để không một sai sót nào không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất và sai phạm và do đó mỗi bên phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro. 1.5- Nguyên tắc "ba chủ thể" Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu quốc tế luôn có sự hiện diện đồng thời của ba chủ thể: bên mời thầu, nhà thầu và các nhà tư vấn. Trong đó, kỹ sư tư vấn hiện diện như một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn thực hiện nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc tiến độ đều được phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh đều được đưa ra đúng lúc. Đồng thời, kỹ sư tư vấn cũng chính là nhân tố hạn chế tối đa những mưu toan thông đồng hoặc thoả hiệp gây thiệt hại cho những người chủ đích thực của dự án. Có nhiều điều khoản được thi hành để buộc các kỹ sư tư vấn phải là những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai trò của những nhà trọng tài công minh được cử đến từ một công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn thông qua quá trình đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ. 1.6- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm chính đáng Các khoản mục về bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm ... cũng được đề cập trong hồ sơ mời thầu hay hồ sơ dự thầu một cách rõ ràng để các bên liên quan cùng hiểu rõ. Chính sự tuân thủ các nguyên tắc này đã nói lên ý nghĩa, tác dụng tích cực của phương thức đấu thầu. Đấu thầu nhằm kích thích nỗ lực của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, tài chính của dự án và do đó bảo đảm lợi ích chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn lực xã hội. Trước hết đối với chủ đầu tư, căn cứ vào kết quả đấu thầu, chủ thầu chọn lựa nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của mình về kỹ thuật, trình độ thi công, bảo đảm kế hoạch tiến độ và giá cả hợp lý. 11
- Đối với nhà thầu, đấu thầu đảm bảo tính công bằng giữa các nhà thầu ở mọi thành phần kinh tế. Do phải cạnh tranh với nhau cho nên mỗi nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi và đổi mới những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, có trách nhiệm cao với dự án, các loại vật tư thiết bị được đem chào với mức giá có tính cạnh tranh cao hơn. * Bảo lãnh dự thầu (đặt cọc dự thầu) Nhà thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu. Tiền bảo lãnh dự thầu bằng từ 1-3% tổng trị giá ước tính giá bỏ thầu. Trong một số trường hợp, bên mời thầu có thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống nhất để bảo đảm bí mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện và ngân hàng bảo lãnh dự thầu. Tiền bảo lãnh dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không đạt kết quả sau khi công bố trúng thầu không quá 30 ngày kể từ ngày công bố. Nhà thầu không được nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp: +Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng. +Rút đơn thầu sau thời gian nộp thầu. +Do vi phạm nghiêm trọng các quy định trong quy chế đấu thầu. Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đơn vị trúng thầu được hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu. * Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc thực hiện hợp đồng) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của nhà thầu thực hiện hợp đồng. Tuỳ loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ 10-15% tổng giá trị hợp đồng. Trong trường hợp đặc biệt mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể trên 15%, nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi thời gian bảo hành của hợp đồng hết hạn. Văn bản bảo lãnh thực hiện hợp đồng bao gồm: +Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 30 ngày kể từ ngày nhà thầu nhận được thông báo trúng thầu. +Điều kiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng. +Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 12
- +Loại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 2. Phân loại các hình thức đấu thầu quốc tế 2.1- Căn cứ vào đối tượng đấu thầu : 2.1.1- Đấu thầu mua sắm hàng hoá (Tender for Procurement goods) Theo quy định tại điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì “hàng hoá” ở đây được hiểu là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm). Bên mời thầu có thể soạn thảo các điều kiện đấu thầu kèm với thư mời thầu gửi cho các hãng (các công ty) đã được lựa chọn. Dựa vào đơn chào hàng của các hãng này bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu thích hợp nhất cho mình. Việc mua sắm thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đang được tiến hành theo hình thức này. 2.1.2- Đấu thầu xây dựng công trình (Tender for Works) Là hình thức đấu thầu thực hiện những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình. Trong loại hình đấu thầu này các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (giá cả, kỹ thuật, tiến độ, uy tín) được coi trọng hơn cả, người có giá chào thấp nhất chưa chắc đã là người giành được hợp đồng. Cũng trong loại hình đấu thầu nói trên người ta đề cao vai trò của người tư vấn, của vấn đề bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành công trình. Do các công trình xây dựng có thể có giá trị rất lớn, vì thế việc quản lý cũng chặt chẽ hơn, tổ chức tốt hoạt động đấu thầu quốc tế sẽ mang lại một khoản tiền tiết kiệm rất đáng kể cho chủ đầu tư. 2.1.3- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn (Tender for Consulting Services) Là hình thức đấu thầu nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Trong một số công trình, dự án, các dịch vụ tư vấn được tính chung vào giá công trình, còn đại 13
- bộ phận chúng được tách thành các hợp đồng riêng biệt (hợp đồng thiết kế, hợp đồng thuê chuyên gia...). Do tính chất đặc biệt của dịch vụ tư vấn nên người ta thường coi trọng kinh nghiệm và năng lực nhà thầu hơn là giá cả. điều này được thể hiện rõ trong điều 20 mục 8 và 9 của Quy chế đấu thầu 88/1999. 2.1.4- Đấu thầu dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án (Tender for project) Loại đấu thầu này cũng rất hay gặp ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Khi một dự án có từ hai đối tác trở lên thì việc lựa chọn ai là người thực hiện dự án sẽ là điều không dễ dàng. Điển hình của loại hợp đồng nói trên đối với ngành dầu khí Việt Nam đó là các hợp đồng phân chia sản phẩm mà Tổng công ty DKVN ký với rất nhiều hãng dầu khí nước ngoài như Shell (Hà Lan), Mobil, Unocal (Mỹ)... 2.2- Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu Theo điều 4 nghị định 88/CP ra ngày 1/9/1999 ban hành quy chế đấu thầu có quy định về hình thức chọn nhà thầu. 2.2.1- Đấu thầu mở rộng (open bidding hay international competitive) Là hình thức không hạn chế số lượng các nhà thầu tham gia, chủ đầu tư thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện đối với các đơn vị dự thầu tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về mặt công nghệ và kỹ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển nhà thầu đủ năng lực tham gia đấu thầu. Những người tham gia có thể dự thầu bằng cách gửi báo giá của mình đến ban tổ chức. Hình thức này có ưu điểm là khuyến khích tính cạnh tranh giữa các nhà thầu. Các nhà thầu luôn đưa ra các giải pháp tiêu chuẩn đạt chất lượng cao với chi phí tài chính thấp nhất. Tuy nhiên do số lượng nhà thầu không hạn chế nên có thể có nhà thầu chưa đủ năng lực vẫn tham gia dự thầu. Đồng thời, do số lượng nhà thầu lớn nên mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tổ chức đấu thầu. 14
- 2.2.2- Đấu thầu hạn chế (limited bidding) Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có khả năng đáp ứng các yêu cầu của người gọi thầu. Hình thức này áp dụng với các công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, danh sách nhà thầu tham dự phải được cấp có thẩm quyền quyết định. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau: +Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. +Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. +Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. Hình thức này có ưu điểm là các nhà thầu tham gia đấu thầu là những người thực sự có đủ năng lực về mọi mặt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư. Công tác tổ chức đấu thầu cũng tốn ít thời gian và chi phí hơn so với tổ chức đấu thầu rộng rãi. Tuy nhiên, do hạn chế số lượng nhà thầu nên cũng hạn chế một phần sự đa dạng trong cạnh tranh giữa các nhà thầu. Đây là hình thức được áp dụng ở nhiều ngành, địa phương do vậy hiệu quả đạt được không cao, đây cũng là kẽ hở dễ tạo ra hiện tượng tiêu cực. Trong 6 tháng đầu năm 2000, Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tổng số 213 gói thầu trong đó có 54 gói thầu hạn chế, 156 gói thầu chỉ định thầu, 3 gói tự thực hiện. 2.2.3- Chỉ định thầu (single bidding) Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Bên mời thầu chỉ thương thảo hợp đồng với một số nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau đây: +Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. +Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 15
- +Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ Kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan. Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau: +Lý do chỉ định thầu. +Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. +Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ chỉ định thầu. 2.2.4- Chào hàng cạnh tranh Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. 2.2.5- Mua sắm trực tiếp Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 (chỉ định thầu) của quy chế đấu thầu, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. 2.2.6- Tự thực hiện Hình thức này chỉ được áp dụng với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3, điều 4 của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (ngoài phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng). 2.2.7- Mua sắm đặc biệt Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan 16
- quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2.3- Căn cứ vào phương thức áp dụng Theo điều 5 quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (1/9/1999) bao gồm 3 phương thức đấu thầu. 2.3.1- Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì ) Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung. Phương thức này được áp dụng với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. 2.3.2- Đấu thầu hai túi hồ sơ (2 phong bì) Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, xếp hạng. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. 2.3.3- Đấu thầu hai giai đoạn Phương thức này áp dụng cho các trường hợp sau: +Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên. +Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp. +Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay. Quá trình thực hiện phương thức này như sau: Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo 17
- luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình. Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ 1. Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu 1.1- Nguyên tắc Chỉ thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu đối với các dự án không có đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Trường hợp có yêu cầu thuê tư vấn (thay cho chỉ định chuyên gia giúp việc), nếu có chi phí từ 500 triệu trở lên, bên mời thầu phải tổ chức đấu thầu. 1.2- Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn Tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu được thành lập hoặc thuê có nhiệm vụ sau: +Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu; +Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu; +Phân tích, đánh giá, so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn và các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu; +Tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ kết quả đấu thầu, báo cáo chủ đầu tư xem xét. 1.3- Cơ cấu chuyên gia hoặc tư vấn +Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề công nghệ kỹ thuật. +Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề kinh tế, tài chính. 18
- +Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lý (nếu có) và các vấn đề khác. 1.4- Năng lực chuyên gia +Có trình độ chuyên môn liên quan tới gói thầu +Am hiểu nội dung cụ thể của gói thầu +Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế và nghiên cứu +Am hiểu quy trình tổ chức đánh giá, xét chọn kết quả đấu thầu. 1.5- Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chuyên gia hoặc tư vấn +Tham gia toàn bộ quá trình đấu thầu +Trung thực, khách quan +Bảo mật thông tin +Không được công tác với nhà thầu +Không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu. 2. Lập kế hoạch đấu thầu Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập theo Quy chế đấu thầu và phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu của toàn bộ dự án, Bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo giai đoạn thực hiện nhưng phải được người có thẩm quyền cho phép. 2.1- Nội dung của kế hoạch đấu thầu mua sắm thiết bị 2.1.1- Phân chia dự án thành các gói thầu Trừ các hình thức đấu thầu dự án, các hình thức khác đều đòi hỏi phải phân chia dự án thành các gói thầu. Gói thầu là một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Việc phân chia gói thầu phải hợp lý, trước hết phải căn cứ vào công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án. Gói thầu phải phân chia theo nguyên tắc: 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu hướng dẫn sinh viên khi làm luận văn tốt nghiệp - Quách Tuấn Ngọc
14 p | 2637 | 1140
-
Luận văn: " Hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại công ty Phát Triển Kỹ Thuật và Đầu Tư ( ITD) "
85 p | 471 | 218
-
Luận văn: Xây dựng quy trình quản lý dự án xây dựng tại công ty cổ phần xây lắp dầu kLuận văn: Xây dựng quy trình quản lý dự án xây dựng tại công ty cổ phần xây lắp dầu khí Miền Nam hí Việt Nam
102 p | 541 | 198
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế quy trình công nghệ sửa chữa động cơ Diesel 6L160PN
119 p | 645 | 184
-
Luận văn tốt nghiệp: Quy trình tinh luyện dầu thực vật tại nhà máy thực vật Bình An
93 p | 291 | 105
-
Luận văn tốt nghiệp: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Thực trạng và giải pháp
57 p | 535 | 85
-
Đề cương luận văn tốt nghiệp đại học: Khảo sát quy trình và hệ thống quản lý chất lượng HACCP cho sản phẩm tôm thẻ IQF (Individual Quick Frozen) và đề xuất làm giảm chi phí sản xuất tại Công ty Minh Phú - Hậu Giang
76 p | 346 | 84
-
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư: Xây dựng và hoàn thiện quy trình chế biến khô cá sặc rằn bằng lều sấy cải tiến - ĐH Cần Thơ
56 p | 234 | 72
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trường Malaysia của chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex tại Hà Nội
108 p | 387 | 70
-
Luận văn tốt nghiệp “ quy luật quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất và vận dụng quy luật trong quá trình CNH- H
23 p | 236 | 70
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình phát hiện clostridium botulinum trong thịt
57 p | 300 | 53
-
Luận văn tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống quản lý dự án theo quy trình Scrum
15 p | 222 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Quy trình sửa chữa hệ thống điện thân xe Mercedes-Benz (W166) – Kiểm tra – Sửa chữa hệ thống điện thân xe ô tô Mercedes-Benz C180K đa năng
84 p | 67 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích thực trạng hoạt động quỹ tín dụng và đề xuất thí điểm gói tín dụng mới tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Sóc Trăng - PGD Sóc Trăng giai đoạn 2018-2020
110 p | 22 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Phần mềm quản lý mua bán và bảo hành các thiết bị máy tính
131 p | 24 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight - Chi nhánh Hà Nội
57 p | 20 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kiểm toán: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội
122 p | 16 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kiểm toán: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM thực hiện
112 p | 11 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn