intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp ngành Kiểm toán: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội để chỉ rõ ưu, nhược điểm, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ngành Kiểm toán: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- SINH VIÊN: VŨ THÁI HÀ LỚP: CQ54/22.05 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: Kiểm toán Mã số: 22 Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh Hà Nội - 2020
  2. Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) Vũ Thái Hà Vũ Thái Hà – CQ54/22.05 i
  3. Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i MỤC LỤC ..................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......... 4 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN .......... 4 1.1.1. Khái quát về tài sản cố định .................................................................. 4 1.1.2. Đặc điểm TSCĐ ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC ..................................................................................................... 8 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................................................... 10 1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán ............................................................. 10 1.2.2. Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. ......................................................................... 12 1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................................................... 12 1.3.1. Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán ............................ 15 1.3.2. Thực hiện kiểm toán ........................................................................... 18 1.3.3. Kết thúc kiểm toán.............................................................................. 27 1.4. CÁC SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ ........................................................................................................... 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 30 Chương 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Vũ Thái Hà – CQ54/22.05 ii
  4. Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN .............................................. 31 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT TẠI HÀ NỘI ...................................................................................... 31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................... 31 2.1.2. Bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm Toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội.......................................................................................................... 31 Kiểm Toán và Tư Vấn Đất Việt.................................................................... 35 2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội ..................................................................................................... 36 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán ................................................. 39 2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT THỰC HIỆN ........................ 42 2.2.1. Thực trang giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ...................................... 42 2.2.2. Thực trạng giai đoạn thực hiện kiểm toán ........................................... 54 2.2.3. Thực trạng giai đoạn kết thúc kiểm toán. ............................................ 69 2.3. NHẬN XÉT THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT ................................................................................................... 70 2.3.1. Những ưu điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Đất Việt ....................................................... 70 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Đất Việt ............................... 74 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ............................................................................ 77 Chương 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY Vũ Thái Hà – CQ54/22.05 iii
  5. Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT THỰC HIỆN ........................ 78 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN THIẾT, PHẢI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT .......................................................................................... 78 3.1.1. Định hướng phát triển của công ty kiểm toán Đất Việt trong những năm tới. ................................................................................................................ 78 3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại công ty Đất Việt.................................................. 78 3.2. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT .............................................. 80 3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ .............................. 80 3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ................................... 80 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT ............................ 80 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ............. 81 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .................. 81 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán .................... 82 3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP........................................ 83 3.4.1. Về phía Nhà nước ............................................................................... 83 3.4.2. Về phía hiệp hội nghề nghiệp ............................................................. 84 3.4.3. Về phía các doanh nghiệp được kiểm toán.......................................... 84 3.4.4. Về phía Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Đất Việt ........................ 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: ............................................................................ 86 KẾT LUẬN .................................................................................................. 87 Vũ Thái Hà – CQ54/22.05 iv
  6. Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 88 PHỤ LỤC .................................................................................................... 89 Vũ Thái Hà – CQ54/22.05 v
  7. Luận văn tốt nghiệp vi Học viện Tài chính DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AS/2 Auditing system 2 - Phần mềm kiểm toán 2 BCTC Báo cáo tài chính TK Tài khoản DN Doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên MAP Model Audit Programs - Chương trình kiểm toán mẫu PM Performance Materiality - Mức trọng yếu thực hiện CBDD Cơ bản dở dang Vũ Thái Hà – CQ54/22.05 vi
  8. Luận văn tốt nghiệp vii Học viện Tài chính DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ............................................................ 10 Bảng 1.3: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ ................................ 22 Bảng 2.10: Trích GTLV số 1410 “Tìm hiểu về khách hàng”. ....................... 43 Bảng 2.11 Bảng kế hoạch và nội dung kiểm toán ......................................... 45 Bảng 2.12: Trích GTLV số 1532A “Tìm hiểu về quy trình TSCĐ” .............. 47 Bảng 2.5: Trích giấy tờ làm việc 1532B “Kiểm tra thiết kế và vận hành quy trình TSCĐ” ................................................................................................. 51 Bảng 2.2: Trích giấy tờ làm việc số 1710 “Đánh giá trọng yếu và rủi ro” ..... 52 Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc 5630 “Chương trình kiểm toán TSCĐ” ..... 53 Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc 5640 “Tổng hợp số liệu TSCĐ” ................ 56 Bảng 2.13: Trích giấy tờ làm việc 5641 “Phân tích biến động TSCĐ” ......... 58 Bảng 2.6: Trích giấy tờ làm việc 5642 “Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng TSCĐ do mua sắm”...................................................................................... 62 Bảng 2.14: Trích GTLV số 5642 “Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ giảm TSCĐ” 64 Bảng 2.7: Trích giấy tờ làm việc 5644 “Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ” . 66 Bảng 2.8: Giấy tờ làm việc 5645 “Đối chiếu chi phí khấu hao” .................... 68 Bảng 2.9: Giấy tờ làm việc 5646 “Tổng hợp các vấn đề phát sinh đối với TSCĐ” ......................................................................................................... 69 Sơ đồ 1: Cơ cầu tổ chức quản lí của công ty ................................................. 32 Sơ đồ 2: Các cấp bậc kiểm toán trong công ty TNHH .................................. 35 Sơ đồ 2.0: Quy trình kiểm toán mẫu của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt........................................................................................................ 40 Vũ Thái Hà – CQ54/22.05 vii
  9. Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình lớn. Sự hình thành và lớn mạnh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước tạo nên nhiều kênh thông tin khác nhau. Nhu cầu sử dụng thông tin tài chính ngày càng nhiều và đa dạng do đó đặt ra yêu cầu cung cấp những thông tin chính xác và kịp thời ngày càng tăng. Trong xu thế phát triển tất yếu đó, dịch vụ kiểm toán ra đời với chức năng thẩm định thông tin tài chính của các doanh nghiệp. Những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp coi báo cáo kiểm toán là ý kiến cuối cùng trong việc thẩm định, xác minh tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính. Kiểm toán báo cáo tài chính là một trong những hoạt động chính của kiểm toán độc lập. Để đảm bảo thông tin tài chính được phản ánh một cách trung thực, hợp lí, các kiểm toán viên phải kiểm tra rà soát các khoản mục được thể hiện trên bảng cân đối kế toán, doanh thu chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh cũng như dòng tiền của doanh nghiệp được trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đối với các khoản mục của bảng cân đối kế toán, Tài sản cố định luôn giữ một vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản cố định của doanh nghiệp. Việc hạch toán TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao TSCĐ đòi hỏi cần phải được tính toán và ghi chép một cách đúng đắn, chính xác. Các sai phạm xảy ra đối với TSCĐ có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác trên BCTC, do đó thường gây ra ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của doanh nghiệp, sẽ ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính, nhất thiết phải cải thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định. Do đó, nhận thức được vai trò quan trọng của kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính, qua quá trình học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán – tư vấn Đất Việt tại Hà Nội, em nhận thấy thực trạng, quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC của công ty còn Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  10. Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính nhiều hạn chế. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích: - Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện. - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán TSCĐ trong trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội thực hiện. - Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội để chỉ rõ ưu, nhược điểm, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài  Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.  Phạm vi nghiên cứu: Là quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội với tư cách là một khoản mục trong một cuộc kiểm toán BCTC. Kết thúc kiểm toán không lập báo cáo kiểm toán, chỉ lập biên bản kiểm toán báo cáo tài chính được kiểm toán năm 2019. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn  Về khoa học: Đề tài nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.  Về thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  11. Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội thực hiện. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:  Về phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.  Về phương pháp kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo sát thực tiễn, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu..... 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Danh mục từ viết tắt và Danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội thực hiện. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội thực hiện. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS.TS Thịnh Văn Vinh và Ban lãnh đạo công ty cùng tất cả các anh chị kiểm toán viên trong Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  12. Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN 1.1.1. Khái quát về tài sản cố định 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Tài sản cố định Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của DN. TSCĐ trong DN là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong chu kỳ sản xuất. Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định (IAS 16), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “ Tài sản cố định hữu hình”, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 “Tài sản cố định vô hình” và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 “Thuê tài sản” thì: Tài sản: Là một nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu tài sản. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  13. Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy + Thời gian sử dụng ước tính trên một năm + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành Hiện nay, theo thông tư mới nhất của Bộ tài chính – Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ tài chính quy định TSCĐ phải có 2 điều kiện: Giá trị tài sản từ 30 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng hữu ích trên một năm. Như vậy, TSCĐ thường là những tài sản có giá trị lớn, do vậy trong quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn lại. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị của các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do nó sản xuất ra dưới hình thức khấu hao TSCĐ. Khấu hao là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị còn lại là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ đi giá trị khấu hao lũy kế của TSCĐ đó. TSCĐ thường có giá trị lớn, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ thường không nhiều và diễn ra không đều đặn, do vậy công tác mua sắm, trang bị TSCĐ thường được thực hiện theo một trình tự có sự kiểm soát chặt chẽ của các doanh nghiệp.. Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải trích khấu hao Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  14. Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính đối với các TSCĐ. Việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực hợp lý không chỉ của chỉ tiêu TSCĐ mà còn của các thông tin khác như giá vốn, chi phí, lợi nhuận trên BCTC. Ngoài ra trong quá trình sử dụng, TSCĐ có thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin có liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. Vì vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán, TSCĐ là một chỉ tiêu quan trọng mà KTV cần chú trọng kiểm tra. 1.1.1.2. Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. KSNB trong hệ thống kế toán nhằm đảm bảo: - Nghiệp vụ TSCĐ được thực hiện sau khi đã có sự chấp thuận của những người có thẩm quyền, có căn cứ hợp lý. - Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh được ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác vào các tài khoản trong kỳ kế toán phù hợp, làm cơ sở lập BCTC phù hợp với chế độ kế toán theo quy định hiện hành. - Các tài sản ghi trong sổ kế toán được đối chiếu với tài sản theo kết quả kiểm kê thực tế ở những thời điểm nhất định và có biện pháp thích hợp để xử lý nếu có chênh lệch. Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được đánh giá là có ý nghĩa quan trọng và có tác động to lớn đến hiệu quả hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy các nghiệp vụ này đòi hỏi phải có một quy trình kiểm soát tương đối chặt chẽ. Các bước công việc cơ bản phải tiến hành để xử lý các nghiệp vụ về TSCĐ bao gồm: - Xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ: Đây là giai đoạn quan trọng nhất đối với các nghiệp vụ về TSCĐ. Do TSCĐ có giá trị lớn, thời gian đầu tư dài nên việc đưa ra quyết định đầu tư TSCĐ sẽ ảnh Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  15. Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính hưởng lớn đến hoạt động của đơn vị trong một thời gian dài. - Tổ chức tiếp nhận các TSCĐ: Mục tiêu quan trọng của giai đoạn này là đảm bảo cho đơn vị tiếp nhận TSCĐ theo đúng các yêu cầu trong quá trình đầu tư, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, có chất lượng tốt và việc bàn giao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng phù hợp với nhu cầu từng bộ phận. - Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật: Bao gồm quản lý cả về mặt số lượng và chất lượng của TSCĐ. + Về mặt số lượng: Bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo tính đầy đủ về số lượng TSCĐ hiện có trong đơn vị, tránh mất mát. + Về mặt chất lượng: Bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo việc quản lý TSCĐ hoạt động đúng công suất, chất lượng, tránh hỏng hóc, không sử dụng được hoặc không thực hiện đúng chức năng của TSCĐ. - Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ về mặt giá trị: TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ về mặt nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Trong quá trình quản lý đòi hỏi đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm giá trị TSCĐ. Việc áp dụng các chính sách khấu hao và phân bổ một cách hợp lý chi phí khấu hao TSCĐ cho các đối tượng cũng là một trong các mục đích quan trọng của bước kiểm soát này. Đây là những công việc chủ yếu trong hạch toán kế toán TSCĐ. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết được chính xác, đầy đủ và kịp thời những thông tin về mặt giá trị của từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp tại từng thời điểm xác định. - Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ. - Xử lý và ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm, đầu tư TSCĐ - Tổ chức xem xét, phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý nhượng bán TSCĐ Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ về TSCĐ thì hệ thống KSNB của đơn vị khi xây dựng phải được tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau: Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  16. Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính - Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: nguyên tắc này đòi hỏi phải tách biệt công tác quản lý sử dụng TSCĐ với công tác ghi chép quản lý TSCĐ; giữa bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ với chức năng quyết định phê chuẩn các nghiệp vụ mua bán, điều động, thuyên chuyển và sửa chữa TSCĐ giữa người mua, bán với bộ phận sử dụng và bộ phận kế toán TSCĐ. - Thực hiện nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn: Đơn vị phải có các quyết định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và sử dụng TSCĐ. Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc xử lý các nghiệp vụ TSCĐ được thực thi đúng và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thủ tục kiểm soát được khái quát qua phụ lục 1.0 (Các thủ tục KSNB cơ bản đối với TSCĐ) 1.1.2. Đặc điểm TSCĐ ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC Do TSCĐ thường có giá trị lớn, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong DN thường không nhiều và diễn ra không đều đặn, TSCĐ thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này tại DN thường lớn. Việc tính toán, trích và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ ảnh hưởng đến rất nhiều chỉ tiêu trên BCTC như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận... Do vậy, những sai sót xảy ra đối với TSCĐ thường gây ra những ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Vì thế, trong quá trình kiểm toán TSCĐ, thông thường KTV sẽ phải kiểm tra tất cả các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ trong năm của đơn vị để có thể hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro kiểm toán đối với khoản mục này. Những nghiệp vụ mua sắm, đầu tư TSCĐ luôn đòi hỏi một quy trình kiểm soát rất chặt chẽ, từ việc lên chủ trương, mục đích mua sắm, đầu tư, đề nghị mua sắm, đầu tư, phê duyệt, ký kết hợp đồng mua sắm, đầu tư đến việc bàn giao, nghiệm thu, đưa vào sử dụng và thanh toán các khoản chi phí phát sinh, tất cả đều đòi hỏi có đầy đủ hồ sơ chứng từ cần thiết. Do đó, khi kiểm toán các Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  17. Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, KTV phải chú ý kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các bộ hồ sơ cho các nghiệp vụ đó. Tài sản cố định có thể được hình thành tư nhiều nguồn như mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản, thuyên chuyển, nhận tài trợ viện trợ.... do đó các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc hình thành TSCĐ rất phức tạp, đa dạng, đòi hỏi việc tính toán, ghi nhận nguyên giá của TSCĐ phải được thực hiện một cách chính xác đúng đắn. Mặt khác, trong năm cũng phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, từ đó phát sinh các chi phí sau ghi nhận ban đầu. Việc phân loại, hạch toán các chi phí này vào chi phí trong kỳ hay ghi nhận tăng nguyên giá TSCĐ cũng phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Do đó, khi kiểm toán các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong năm của đơn vị, KTV cần phải kiểm tra xem việc ghi nhận nguyên giá cũng như các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của đơn vị có được đầy đủ và chính xác hay không, đảm bảo việc trình bày giá trị TSCĐ trên BCTC là đúng đắn. Tài sản cố định là một bộ phận cấu thành khoản mục TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán, thuộc phần tài sản của đơn vị. Do đó khi kiểm toán TSCĐ, ngoài việc kiểm tra trên giấy tờ, KTV còn phải kiểm tra về mặt vật chất của đơn vị để đảm bảo tính hiện hữu, đầy đủ của TSCĐ được trình bày trên BCTC. Với những đặc điểm của TSCĐ như đã trình bày ở trên, kiểm toán TSCĐ có vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Thông qua kiểm toán, KTV có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ. Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm; để bảo đảm hiệu quả của việc đầu tư TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất. Việc kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ nhằm phát hiện các sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp và tham chiếu tới các phần hành Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  18. Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính khác, từ đó đưa ra kết luận cho BCTC của đơn vị được kiểm toán. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán 1.2.1.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp để từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan (các thông tin về nguyên gá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí khấu hao,….). Đồng thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác. Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ như trên ta có thể xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể như ở bảng sau: Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ Cơ sở Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số dư TSCĐ dẫn liệu TSCĐ Sự hiện Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình hữu được ghi sổ trong kỳ là phát bày trên BCTC phải tồn tại thực tế tại hoặc sinh thực tế, không có nghiệp thời điểm báo cáo. Số liệu trên BCTC phát vụ ghi khống phải khớp đúng với số liệu được kiểm sinh kê thực tế của doanh nghiệp. Quyền Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải và nghĩa thuộc quyền sở hữu của doanh vụ nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của DN trên cở sở các hợp đồng thuê đã ký. Tính Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh toán và và tính toán khấu hao TSCĐ giá đúng theo quy định của Chuẩn đánh giá được xác định đúng các nguyên mực, chế độ kế toán và quy định cụ tắc và chế độ kế toán hiện hành thể của doanh nghiệp. Việc tính toán và được tính đúng đắn không xác định số dư TSCĐ là đúng đắn có sai sót. không có sai sót. Tính Các nghiệp vụ liên quan đến Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình đầy đủ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều bày đầy đủ trên các BCTC. Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  19. Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. Tính Các nghiệp vụ TSCĐ trong kỳ Toàn bộ TSCĐ phải được phân loại đúng đều đươc phân loại đúng đắn đúng đắn để trình bày trên các BCTC đắn theo quy định; các nghiệp vụ này được hạch toán theo đúng trình tự và phương pháp kế toán. Tính Các nghiệp vụ ghi nhận, tính đúng kỳ toán khấu hao đều được hạch toán đúng kỳ theo nguyên tắc dồn tích Cộng Số liệu lũy kế tính dồn và số liệu kết dồn và chuyển trên các Sổ chi tiết và tổng báo cáo hợp TSCĐ được xác định đúng đắn. Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC được xác định đúng theo quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót. Nguồn tài liệu: Giáo trình Kiểm toán BCTC – Học viện Tài Chính 1.2.1.2. Căn cứ kiểm toán TSCĐ Để có thể tiến hành kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV cần phải dựa vào những thông tin tài liệu sau: - Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc KSNB đối với tài sản cố định. Ví dụ như các quyết định, các văn bản liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh toán,....các BCTC có liên quan. - Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ chi tiết các tài khoản TSCĐ, sổ cái tài khoản TSCĐ.....; Các chứng từ phát sinh liên quan tới TSCĐ như: hóa đơn mua bán, các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ như: biên bản nghiệm thu, bàn giao, lắp đặt, các chứng từ thanh toán có liên quan (phiếu Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
  20. Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính chi, giấy báo nợ, phiếu thu, giấy báo có…); - Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán, sửa chữa TSCĐ như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các quyết định đầu tư, Hồ sơ bàn giao đưa vào sử dụng; Thẻ TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ...; 1.2.2. Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1.2.2.1. Kiểm soát nội bộ tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh rủi ro của hệ thống này đối với khoản mục TSCĐ là hết sức quan trọng. KTV phải có sự hiểu biết một cách đầy đủ về hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ để có thể lập kế hoạch và xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát cần thực hiện. Để tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ của khách hàng cần: Thu thập các thông tin về môi trường hoạt động, môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán và các chính sách ghi nhận, phân loại và phân bổ TSCĐ của khách hàng. Môi trường kiểm soát bao gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch,... ảnh hưởng đến hệ thống KSNB về TSCĐ của đơn vị khách hàng. Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán trong đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để ghi chép thông tin, hạch toán TSCĐ và hệ thống báo cáo kế toán chứa đựng thông tin liên quan đến khoản mục TSCĐ. KTV tìm hiểu các thủ tục kiểm soát do BGĐ đơn vị thiết lập và thực hiện có được lập dựa trên nguyên tắc cơ bản của KSNB (phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy quyền phê chuẩn) hay không? Đánh giá rủi ro kiểm soát được khái quát qua bốn bước cơ bản sau: - Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến TSCĐ và mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc của KTV - Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho khoản mục TSCĐ. - Thực hiện thủ tục kiểm soát khoản mục TSCĐ - Tổng kết việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về khoản mục TSCĐ. Vũ Thái Hà Lớp CQ54/22.05
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
64=>1