Luận văn tốt nghiệp “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp”
lượt xem 638
download
Nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều chính sách mở cửa kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước ta đang tập trung việc xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, nâng cấp cải thiện cầu cống. Đây là những sản phẩm thuộc nghành xây dựng cơ bản. Vì vậy, các nhà kinh doanh luôn quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp”
- KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN …………..o0o………….. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Sinh viên: Lê Thị Minh Ngạn Lớp : 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều chính sách mở cửa kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước ta đang tập trung việc xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, nâng cấp cải thiện cầu cống. Đây là những sản phẩm thuộc nghành xây dựng cơ bản. Vì vậy, các nhà kinh doanh luôn quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, bởi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng để phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đứng vững được trên thị trường hay không là việc đảm bảo chất lượng tốt sản phẩm nhưng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giảm một cách hợp lý mà sản phẩm có khả năng thu nhập nhanh. Điều đó dẫn đến thu nhập của người lao động ngày càng tăng, cán bộ công nhân viên sẽ ổn định được đời sống hơn. Mục đích quan trọng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận nên công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng, đó là điều quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất. Tóm lại việc tổ chức tốt công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một điều không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh riêng nên phải tìm cách quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp, nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp” để trình bày trong luận văn này. Lê Thị Minh Ngạn - 1 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán Nội dung bài luận văn được chia thành 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Công nghiệp. Chương III: Đánh giá chung và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS – TS Lương Trọng Yêm và toàn thể cán bộ công nhân viên đặc biệt là cán bộ phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cô chú phòng kế toán Công ty và của các thầy giáo, cô giáo để bài luận văn của em được tốt hơn. Lê Thị Minh Ngạn - 2 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. I.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1. Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, chúng ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, do đó Chính phủ cần phải tập trung việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng như nâng cấp đường xá, xây dựng nhà cửa…tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển. Sản phẩm xây lắp mà phát triển thì sẽ tạo cho các nghành khác phát triển mạnh mẽ vì sản phẩm xây lắp là những CT, HMCT. Sản phẩm xây lắp không chỉ đóng vai trò chủ chốt trong sự nghiệp phát triển của nền kinh tế mà còn góp phần không nhỏ trong việc phục vụ cho đời sống dân sinh, như trường học, bệnh viện… giúp cho đời sống của người dân ngày càng được cải thiện hơn. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp là các CT, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Lê Thị Minh Ngạn - 3 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán - Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. - Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các CT, HMCT, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…). Trong khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và công tác quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán (TSCĐ,VL,CC, chi phí nhân công…) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như Doanh nghiệp công nghiệp. II. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp: 1.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Xuất phát từ những quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng HMCT và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau: - Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, HMCT, CT cụ thể. Qua đó nhất thiết thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. - Đối tượng hạch toán có thể là các CT, HMCT, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của HMCT hay nhóm HM….Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng HM hay giai đoạn của HM. - Giá thành chi phí lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK 002- “ Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Lê Thị Minh Ngạn - 4 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán - Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn… 2.Chi phí và phân loại chi phí sản xuất. 2.1. Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác phát sinh mà Doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. 2.2.Phân loại chi phí sản: Việc phân loại chi phí sản xuất được chia ra nhiều loại với những nội dung, tính chất, mục đích kinh tế khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất được hiệu quả và công tác hạch toán kế toán được chính xác, đầy đủ thì cần phải phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức phân loại thích hợp. Trong các DNXL thường phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau: 2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí: Phân loại toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung. Cách phân loại nàygiúp cho các Doanh nghiệp quản lý chi phí sản xuất theo định mức, làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ và là cơ sở lập định mức chi phí sản xuất theo nội dung cho kỳ sau. 2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế cuả chi phí bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài Lê Thị Minh Ngạn - 5 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán - Chi phí khác bằng tiền Cách phân loại này là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố phục vụ cho việc lập thuyết minh báo cáo tài chính, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sản xuất sau. Ngoài ra còn có cách phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau: - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí được chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lượng công việc hoàn thành bao gồm: CP cố định và CP biến đổi. 3.Giá thành sản phẩm xây lắp và các chỉ tiêu giá thành xây lắp: 3.1 Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả kinh doanh, các chức năng thông tin và kiểm tra chi phí giúp người quản lý đề ra quyết định đúng đắn, kịp thời giá thành sản phẩm. 3.2 Chỉ tiêu giá thành xây lắp: Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp bao gồm: giá thành dự toán xây lắp, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. 3.2.1 Giá thành dự toán: Là loại giá thành được xây dựng dựa trên các dự toán về CPSXXL và các dự toán về Chi phí SXXL được dựa vào mức tiêu hao về NVL, NC… và đơn giá của NVL, NC…tuỳ thuộc vào từng vùng và lãnh thổ do Nhà nước quy định. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của ngành. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán xây lắp – Lãi định mức 3.2.2 Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp, thể hiện mục tiêu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. Lê Thị Minh Ngạn - 6 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán Giá thành kế hoạch = Giá trị dự toán – Mức hạ giá thành dự toán Từng Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể về biện pháp thi công, đơn giá, định mức…của Doanh nghiệp mình để xác định mức hạ giá thành. 3.2.3 Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác. Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm được chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp( CPNVLTT, CPNCTT, CP sử dụng máy thi công, CPSXC). Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp. 4.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Trong Doanh nghiệp xây lắp, chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Cả hai yếu tố này đều là những chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Chi phí sản phẩm không chỉ liên quan đến sản phẩm, HMCT, CT đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối kỳ và những chi phí thực tế chưa phát sinh đã trích trước; Giá thành sản phẩm còn liên quan đến sản phẩm làm dở cuối kỳ trước chuyển sang, và không bao gồm giá trị làm dở cuối kỳ này. 5. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 5.1 .Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp : 5.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp. Trong sản xuất xây lắp, vì sản phẩm mang tính đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là các CT, HMCT tuỳ theo thời gian thi công CT, cơ cấu tổ chức sản Lê Thị Minh Ngạn - 7 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán xuất, yêu cầu quản lý của mỗi Doanh nghiệp. Việc tập hợp CPSX theo đúng đối tượng có tác dụng, phục vụ tốt trong việc tiết kiệm CPSX, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời, hiệu quả. 5.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Việc tập hợp chi phí sản xuất có thể tập hợp qua các bước sau: - Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT. - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các CT, HMCT. - Bước 4: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá thành hoàn thành CT. 5.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp: 5.2.1 Đối tượng tính giá thành: Trong ngành XDCB, sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là những CT, HMCT tuỳ vào phương thức bàn giao, thanh toán giữa các đơn vị xây lắp và chủ đầu tư, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. 5.2.2 Kỳ tính giá thành: Do sản phẩm trong ngành XDCB là những CT, HMCT chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm nên kỳ tính giá thành sản phẩm được chọn là thời điểm mà CT, HMCT hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng. 5.2.3 Phương pháp giá thành sản phẩm xây lắp: a. Phương pháp giản đơn: Thích hợp với những Doanh nghiệp xây lắp có công trình quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục. Theo phương pháp này, giá thành từng CT, HMCT được xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất đã tập hợp cho CT, HMCT đó. Lê Thị Minh Ngạn - 8 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán Công thức: Z = C Trong trường hợp nếu có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì: Z = DĐK + C – DCK Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ DĐK: Sản phẩm dở dang đầu kỳ DCK: Sản phẩm dở dang cuối kỳ b. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng: Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng có tính giá thành theo các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì vây, chỉ khi hoàn thành đơn đặt hàng mới tính giá thành nên kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Giá thành SPXL CPSX dở dang CPSX phát CPSX dở dang hoàn thành bàn = đầu kỳ + sinh trong kỳ - cuối kỳ giao trong kỳ c. Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ: Trường hợp thi công một nhóm CT, HMCT phải căn cứ vào các định mức kinh tế, chỉ tiêu, dự toán của từng CT, HMCT. Tiêu chuẩn để phân bổ CPSX cho từng HMCT thường là giá dự toán: Giá thành thực Tổng CPSX thực tế Tiêu chuẩn phân bổ tế của HMCT = x của hạng mục thứ i thứ i Tổng tiêu chuẩn phân bổ d. Phương pháp giá thành theo giá thành định mức: Trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện phương pháp kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo định mức, giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ được tính theo công thức sau: ZTT = ZĐM ± Chênh lệch do thay ± Chênh lệch thoát ly đổi định mức định mức Lê Thị Minh Ngạn - 9 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán ZTT: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp ZĐM: Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp Ngoài ra còn có phương pháp hệ số… III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp Xây lắp: 1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a.Tài khoản sử dụng: TK 621 TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” phản ánh các chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các CT và được mở chi tiết theo từng CT, đối tượng CT( CT, HMCT, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Các thiết bị đưa vào lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh ở TK này mà phản ánh ở TK 002. * Nội dung và kết cấu của TK này: - Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ. - Bên có: + Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. + Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. TK 621 không có số dư cuối kỳ. b.Trình tự hạch toán: ( Sơ đồ 1 xem phụ lục số 1) 2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: a.TK sử dụng: TK 622 TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp CT, công nhân phục vụ thi công( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường) và được mở chi tiết theo từng đối tương CT. Các chi phí trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương NCTTXL và tiền ăn ca của công nhân xây lắp thì không tính vào TK này mà phản ánh ở TK627. * Nội dung kết cấu TK 622: Lê Thị Minh Ngạn - 10 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán - Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp. - Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 622 không có số dư. b. Trình tự hạch toán:(Sơ đồ 2 xem phụ lục 2) 3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: a. TK sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp CT theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp CT hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà phản ánh trực tiếp vào TK 621, 622,627. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công và tiền ăn ca không hạch toán vào TK này mà vào TK 627. * Nội dung và kết cấu của TK 623: - Bên Nợ: Phản ánh chi phí sử dụng máy thi côn thực tế phát sinh. - Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154 TK 623 không có số dư cuối kỳ. b. Trình tự hạch toán: Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của từng Doanh nghiệp. +Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, đội máy được phân cấp hạch toán và chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC mà không phản ánh vào khoản mục này được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp. Quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ. - Trình tự hạch toán: (sơ đồ 3 xem phụ lục số 3) Lê Thị Minh Ngạn - 11 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán + Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng và thực hiện phương thức thi công hàng hoá vừa bằng tay vừa bằng máy thì chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và được tập hợp vào TK 623. Sau đó kế toán tiến hành tính và phân bổ cho từng CT, HMCT. Trình tự hạch toán thực hiện ở trường hợp này (Sơ đồ 4 xem phụ lục 4) 4.Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí SXC bao gồm: Lương công nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân quản lý đội, tổ sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng chung cho tổ, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho tổ, đội sản xuất. Đối với chi phí SXC liên quan trực tiếp đến CT nào thì tập hợp riêng cho CT đó. Còn những chi phí SXC liên quan đến nhiều CT thì được tập hợp theo thời điểm phát sinh chi phí, cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng CT, HMCT theo tiêu thức: Chi phí SXC Giá trị tiêu thức phân bổ CTA = x Chi phí SX cần phân bổ phân bổ cho CTA Tổng giá trị tiêu thức phân bổ Tiêu thức phân bổ thường là chi phí nhân công trực tiếp, hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp + chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. a.Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung * Nội dung và kết cấu của TK627: - Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ - Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Lê Thị Minh Ngạn - 12 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán + Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154. TK627 không có số dư cuối kỳ. b.Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 5 xem phụ lục 5) 5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp: TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được dùng để tổng hợp chi phí SX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong các Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. TK này mở cho từng CT, HMCT, các giai đoạn công việc của HMCT hoặc nhóm các HMCT và theo từng nơi phát sinh chi phí( đội, bộ phận sản xuất). a. Tài khoản sử dụng: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. * Nội dung và kết cấu của TK154: - Bên Nợ: + Tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp. + Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. - Bên Có: + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc chờ bàn giao. + Trị giá phế liệu thu hồi. - Số dư Nợ: + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. + Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được tiêu thụ trong kỳ. b. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí SX sản phẩm xây lắp (Sơ đồ 6 xem phụ lục 6) 6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Trong Doanh nghiệp Xây lắp, sản phẩm dở dang là các CT, HMCT chưa hoàn thành. Phương pháp đánh giá phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa các bên nhận thầu và bên giao thầu. Trong Doanh nghiệp Xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: a.Phương pháp đánh giá sản phảm dở dang theo chi phí phát sinh: Chi phí thực tế Chi phí thực tế của Lê Thị Minh Ngạn - 13 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán của KLXLDD + KLXL thực hiện Chi phí thực tế đầu kỳ trong kỳ Chi phí của KLXLDD = x KLXLDD cuối kỳ Chi phí của KLXL Chi phí của KLXLDD cuối kỳ hoàn thành bàn giao + cuối kỳ theo theo dự toán trong kỳ giá dự toán b.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương: Chi phí thực tế Chi phí của của KLXLD + KLXL thực hiện Chi phí theo dự Chi phí thực đầu kỳ trong kỳ toán KLXLDD tế KLXLDD = x cuối kỳ cuối kỳ Chi phí của KLXL Giá trị dự toán của bàn giao trong kỳ + KLXLDD cuối kỳ theo dự toán c.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán: Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của + KLXL thực hiện Giá trị dự Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ trong kỳ toán của của KLXLDD = X Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành + cuối kỳ KLXLDD cuối kỳ bàn giao cuối kỳ 7.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: Trong Doanh nghiệp Xây lắp thường áp dụng các phương sau để tính giá sản phẩm Xây lắp: - Phương pháp tính giá thành giản đơn. - Phương pháp tính giá thành theo ĐĐH. - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. - Phương pháp tính giá thành theo hệ số Lê Thị Minh Ngạn - 14 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán Lê Thị Minh Ngạn - 15 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP. I.Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp ban đầu là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 19/06/1968 có trụ sở chính tại 158 Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà nội với tên gọi là Công ty Xây dựng Công nghiệp nhẹ số 1. Sau khi tiến hành cổ phần hoá vào năm 2003, hiện nay tên chính thức của công ty là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. Công ty là một tổ chức có tư cách pháp nhân và hoạt động sản xuất chính( XN, đội, xưởng…), sản xuất phụ( VLXD, cấu kiện cơ khí phục vụ các CT XDCN dân dụng và các bộ phận quản lý, phòng ban để thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, tên giao dịch quốc tế là Industrial Construction and Investment Joint Stock Compamy ( Viết tắt là ICIC). Kể từ ngày thành lập đến nay, cùng với sự phấn đấu nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh, một số CT tiêu biểu, chất lượng cao của công ty, đã được biểu dương, khen thưởng, gắn biển và tặng huy chương. Với những thành quả đạt được như vậy, công ty luôn luôn phấn đấu ngày càng phát triển. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty( Sơ đồ 7- phụ lục 7) 2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của nghành xây dựng của Nhà nước, công ty được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực sau: - Xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến nhóm A, xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến thế điện. - Đầu tư kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp. - Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện cơ khí phục vụ các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. Lê Thị Minh Ngạn - 16 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán - Sản xuất kinh doanh rượu và nước giải khát có cồn. (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật) 3.Đặc điểm tổ chức quản lý: 3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng với hệ thống trực tuyến gồm: + Hội đồng quản trị( HĐQT): Là cơ quan quản lý của công ty, là đại diện của chủ sở hữu có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. HĐQT bầu Chủ tịch HĐQT trong số thành viên HĐQT. Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm một người một người làm giám đốc điều hành. + Ban kiểm soát HĐQT: Có trách nhiệm thẩm định và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh thông qua giám đốc điều hành, thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động kinh doanh, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, khối lượng và kiến nghị lên đại hội cổ đông. + Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và là người quyết định sự phát triển hay lụi bại của Công ty. + Phó giám đốc dự án thị trường: Phụ trách khai thác nguồn vật tư và công tác tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp điều hành phòng kế hoạch, vật tư, tài vụ, kinh doanh. + Phó giám đốc hành chính: Đảm bảo công tác cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý hành chính, theo dõi hành chính, theo dõi thi đua , làm công tác văn thư tiếp khách. + Phòng giám đốc kế hoạch kỹ thuật: Phụ trách về giám đốc sản xuất và chất lượng sản phẩm. + Phòng kinh tế tổng hợp: Quản lý các loại vốn, thực hiện việc giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty, tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi của các hoạt động, tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản nợ với Công ty, khách hàng và cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Lê Thị Minh Ngạn - 17 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán + Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là bộ phận chuyên tính toán các dự toán công trình phục vụ cho công tác đấu thầu của các xí nghiệp thành viên đồng thời có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch chỉ tiêu về doanh thu, sản lượng các xí nghiệp phải thực hiện. +Phòng hành chính: Đảm bảo công tác cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý hành chính, theo dõi thi đua, làm công tác văn thư tiếp khách. + Phòng quản lý dự án thị trường: Chuyên xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành sản phẩm. Quản lý tổ chức nghiên cứu các sản phẩm mới, lập định mức đầu tư cho từng loại sản phẩm. + Phòng đầu tư: Tìm kiếm các cơ hội đầu tư, lập các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi cho các dự án đầu tư và thực hiện tất cả các vấn đề thuộc chuyên môn đầu tư xây dựng. (Sơ đồ bộ máy quản lý-sơ đồ 8 xem phụ lục 8) 3.2 Đặc điểm bộ máy kế toán: Công ty áp dụng hình kế toán tập trung. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán một cách hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kinh tế một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ hữu ích cho ban lãnh đạo Công ty và các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp cuả cán bộ kế toán. Tại các xí nghiệp trực thuộc Công ty có kế toán riêng. Mọi công việc về hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán kế toán - ( Sơ đồ 9 xem phụ lục 9). * Nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng: + Là người hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và tổ chức công tác kế toán trong toàn công ty, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên cấp dưới. + Giám sát toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là tình hình sử dụng vật tư tiền vốn của Nhà nước. Lê Thị Minh Ngạn - 18 - Lớp 7A01
- Luận văn tốt nghiệp K hoa tài chính- kế toán + Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo giám đốc công ty và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế phát sinh. - Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán. - Kế toán lao động tiền lương: thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH cho người lao động tại các xí nghiệp tổ đội sản xuất của công ty. - Kế toán chi phí giá thành: Tập hợp chi phí SX cho từng CT cụ thể để tính giá thành sản phẩm chính xác. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi : Theo dõi các khoản thu chi và sử dụng vốn bằng tiền tại công ty. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tăng, giảm vật tư, nguyên vật liệu cũng như tài sản cố định( về nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn), thực hiện tính toán , thanh lý và sửa chữa TSCĐ. - Kế toán công nợ và thanh toán: Theo dõi các khoản vay ký quỹ, ký cược, các khoản bảo lãnh đồng thời thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. 3.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán: a. Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài Chính ban hành theo quy định số 114TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài Chính. b.Đồng tiền sử dụng: Đồng Việt Nam. Đối với ngoại tệ thì quy định theo tỷ lệ giá Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. c.Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức “Nhật ký – Chứng từ” tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế Có của TK, kết hợp phân tích đối tượng Nợ TK liên quan đều đựơc ghi chép vào sổ NK- CT, sau đó lấy số liệu trên NK- CT để ghi vào Sổ Cái. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ: Sơ đồ 10- phụ lục số 10 d. Kỳ kế toán: áp dụng theo năm,niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12. e.Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính vào cuối năm. f.Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Lê Thị Minh Ngạn - 19 - Lớp 7A01
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt
84 p | 4378 | 2647
-
Luận văn tốt nghiệp "Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần xây dựng Phương Nam"
88 p | 1515 | 753
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà
48 p | 1284 | 597
-
Luận văn tốt nghiệp ” TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ”
68 p | 1461 | 416
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa Dung
131 p | 889 | 344
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tổ chức kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Nam Cường
72 p | 850 | 316
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn La
90 p | 558 | 305
-
Luận văn tốt nghiệp "Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tuần Giáo"
94 p | 878 | 237
-
Luận văn tốt nghiệp "Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai"
81 p | 542 | 201
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng
118 p | 259 | 73
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trường Malaysia của chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex tại Hà Nội
108 p | 387 | 70
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt
72 p | 238 | 65
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội
138 p | 210 | 63
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội
82 p | 391 | 53
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp than Thành Công
152 p | 258 | 49
-
Luận văn tốt nghiệp: Sử dụng mô hình Vật lý trong dạy học chương trình chất khí lớp 10 THPT ban nâng cao nhằm tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực sáng tạo cho học sinh
158 p | 194 | 43
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH tư vấn kỹ thuật hàng không Việt Nam
78 p | 46 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng phần mềm lưu trữ và truy xuất thông tin biến đổi khí hậu phục vụ cho các tổ chức nghiên cứu biến đổi khí hậu
103 p | 24 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn