Luận văn tốt nghiệp“Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học"
lượt xem 147
download
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn lực con người trong quá trình toàn cầu hoá. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, của hệ thống chính trị xã hội, của toàn dân, trong đó các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (NG&CBQLGD) là những người trực tiếp thực hiện và vì vậy họ giữ vai trò quyết...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp“Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học"
- Luận văn tốt nghiệp “Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học”.
- MỤC LỤC Trang 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 7 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9 3. Mục đích nghiên cứu 10 4. Câu hỏi nghiên cứu 11 5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 11 6. Phạm vi và thời gian khảo sát 12 7. Cấu trúc của luận văn 12 13 Chương 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài 13 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 17 1 . 2. 1. Khái niệm n ăng lực 17 1. 2.2. Năng lực giảng dạy 18 1.2.3. Khái niệm d ạy học 21 1.2.4. Khái niệm đ ánh giá 22 1.2.4.1. Đánh giá định hình 24 1.2.4.2. Đánh giá tổng kết 25 1.3. Thực tiễn công tác đánh giá giảng viên trong trường đại học 26 1.3.1. Thực tiễn công tác đánh giá giảng viên trong trường đại học 26 trên Thế giới 1.3.1.1. Lịch sử phát triển của đánh giá giảng viên 26 1.3.1.2. Một số tiêu chí đánh giá giảng viên hiện nay 28 1.3.1.3. Các phương pháp đánh giá giảng viên hiện hành 33 1.4. Thực tiễn công tác đánh giá giảng viên trong trường đại học ở 33 Việt Nam 1
- 1.4.1. Thực trạng đội ngũ nhà giáo 33 1.4.2. Việc đánh giá giảng viên đại học 36 1.4.2.1. Đánh giá của SV 37 1.4.2.2. Tự đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên 39 50 Chương 2: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN 2.1. Hình thành bộ tiêu chí 50 2.1.1. Các phương pháp và cách tiếp cận đánh giá 50 2.1.2. Nội dung các tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng 50 viên 2.1.3. Phương pháp thu thập thông tin 52 2.1.3.1. Phiếu hỏi và thang đo 53 2.1.3.2. Thử nghiệm và hoàn thiện phiếu hỏi 53 2.1.3.3. Chọn mẫu 61 2.2. Kết quả điều tra nghiên cứu 61 72 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận. 72 2. Khuyến nghị 73 Tài liệu tham khảo 76 Phụ lục. 79 2
- Lời cảm ơn Trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ, trang bị những kiến thức cao học chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục cho em trong suốt quá trình học tập tại Viện. Đặc biệt, Em xin bày tỏ sự cảm ơn tới Phó giáo sư, Tiến sỹ Phạm Văn Quyết hiện đang công tác tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn cơ quan nơi tôi công tác, đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ và dành thời gian cho tôi học tập và hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do điều kiện chủ quan và khách quan nên luận văn này không tránh khỏi được những hạn chế, kính mong các Thầy, Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Học viên Nguyễn Văn Thủy 3
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện, các số liệu, kết luận nghiên cứu này chưa hề công bố ở nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Văn Thuỷ 4
- Những cụm từ viết tắt được sử dụng trong luận văn - ĐG Đánh giá - ĐH Đại học - GV Giảng viên - NG&CBQLGD Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục - NL Năng lực - SV Sinh viên 5
- Danh mục bảng biểu Trang Sơ đồ 1.1 Chu trình đánh giá. 23 Bảng 2.1 Đề xuất các tiêu chí và chỉ số đánh giá năng lực 51 giảng dạy của giảng viên. Bảng 2.2 Các tiêu chí và chỉ số đánh giá năng lực giảng dạy 60 của giảng viên (sau khi chỉnh sửa). Bảng 2.3 Tần suất trả lời phiếu hỏi của giáo viên. 62 Bảng 2.4 Số liệu trung bình chung và độ lệch chuẩn về trả lời 63 phiếu hỏi của giáo viên. Bảng 2.5 Tần suất trả lời phiếu hỏi của sinh viên. 64 Bảng 2.6 Số liệu trung bình chung và độ lệch chuẩn về trả lời 65 phiếu hỏi của sinh viên. 6
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn lực con người trong quá trình toàn cầu hoá. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, của hệ thống chính trị xã hội, của toàn dân, trong đó các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (NG&CBQLGD) là những người trực tiếp thực hiện và vì vậy họ giữ vai trò quyết định trực tiếp đến chất lượng và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân. Tổ chức Văn hoá và giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) cũng đã khuyến cáo: “Mọi cuộc cải cách giáo dục đều bắt đầu từ người giáo viên”. Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo và phần lớn có phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một mặt phải tiếp tục phát huy hiệu quả hơn những ưu điểm, mặt khác phải được phát triển và nâng cao chất lượng, khắc phục nhanh chóng và kiên quyết những hạn chế, yếu kém. Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (NG&CBQLGD) thể hiện trong việc những năm gần đây đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Quyết định quan trọng liên quan đến chủ trương xây dựng đội ngũ NG&CBQLGD và các chính sách đối với NG&CBQLGD như: 7
- - Kết luận của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 Khoá IX đã chỉ ra một trong 5 giải pháp để tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 Khoá VIII là: “Xây dựng đội ngũ NG&CBQLGD một cách toàn diện”; - Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư; - Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về :"Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục"; - Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ NG&CBQLGD của hệ thống giáo dục quốc dân; - Nghị định số 35/2001/NĐ-CP về chế độ chính sách đối với NG&CBQLGD công tác ở trường chuyên biệt, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được thay thế bằng Nghị định 61/2006/NĐ-CP; - Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP góp phần quan trọng trong việc sắp xếp đội ngũ, giải quyết giáo viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh thế thế giới với nhiều thời cơ, vận hội nhưng cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán về tư tưởng, chủ trương hành động là coi “con người là vốn quý nhất”. Giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ được coi là “quốc sách hàng đầu”. Văn kiện Đại hội X chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thức đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Mục tiêu của giáo dục nước ta là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng 8
- lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [26] Ngày nay, việc đảm bảo chất lượng đào tạo, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo đại học là một trong những mục tiêu chiến lược của nhà nước và của các trường đại học, một trong những điều kiện để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục đại học mà các trường đại học đang sử dụng là công tác kiểm định đánh giá tất cả các khâu của quá trình giáo dục như: đánh giá chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất...Tôi nhận thấy việc xây dựng tiêu chí đánh giá các khâu của quá trình giáo dục là cần thiết, trong phạm vi tiếp cận của một luận văn thạc sỹ việc xây dựng các tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học là một trong những công việc quan trọng và là cơ sở cho việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học hiện nay. Ngành giáo dục, bằng những chủ trương và biện pháp cụ thể, đang phấn đấu cho một nền giáo dục có chất lượng tốt nhằm đạt được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và để chất lượng các loại hình đào tạo của ngành đạt kết quả cao thì vai trò của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (NG&CBQLGD) nói chung và vai trò của đội ngũ NG&CBQLGD trong các trường đại học nói riêng đóng vai trò quan trọng trong quá trình từng bước nâng cao và đảm bảo chất lượng đào tạo ở bậc đại học. Do vậy, việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học là một trong những việc làm cần thiết. Trên cơ sở đó, là cán bộ đang công tác tại trường đại học tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học”. Đề tài này, tác giả mong muốn bước đầu tìm hiểu và đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
- 2.1. Đối tượng nghiên cứu Hình thành và mô tả bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học, tác động của nó với việc nâng cao và đảm bảo chất lượng đào tạo. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học có nhiều cách tiếp cận, khía cạnh để nghiên cứu. Trong đó, năng lực và nhiệm vụ trọng tâm của cán bộ trong trường đại học là giảng dạy và để làm tốt công tác này các năng lực, nhiệm vụ khác như nghiên cứu khoa học, tổ chức, hiểu sinh viên…có nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy đạt kết quả cao. Do vậy, trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận văn thạc sỹ và để nghiên cứu đạt kết quả cao chúng tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất của cán bộ giảng dạy là năng lực giảng dạy của giảng viên, từ đây chúng tôi tập trung vào nghiên cứu và đề xuất: “Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trong trường đại học”. Phạm vi về không gian và thời gian: Nghiên cứu này tập trung áp dụng thử nghiệm tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Phạm vi về loại hình đánh giá: Nghiên cứu này tập trung vào hai loại hình đánh giá chính đó là: - Tự đánh giá của giảng viên. - Sinh viên đánh giá giảng viên. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Hình thành cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trong trường đại học. - Mô tả nội dung bộ tiêu chí đánh giá - Kiểm chứng độ tin cậy của bộ tiêu chí đánh giá. 10
- 4. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: - Bộ tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trong trường đại học cần được xây dựng như thế nào? Dựa trên cơ sở nào? - Dựa trên cách thức nào để đánh giá độ tin cậy của bộ tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trong trường đại học? 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục, về quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ giảng dạy; các sách, tài liệu, báo cáo về quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ... Từ đó phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng khung lý thuyết và các khái niệm công cụ làm luận cứ lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Là đề tài nghiên cứu về đánh giá năng lực của cán bộ giảng dạy trong trường đại học nên trong quá trình tiến hành, đề tài sẽ sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây : - Phương pháp thảo luận nhóm; - Phương pháp phỏng vấn. - Trao đổi kinh nghiệm. - Phương pháp quan sát; - Phương pháp khảo sát, chọn mẫu điều tra; - Dùng bảng hỏi để thu thập thông tin, dữ liệu; - Phân tích dữ liệu qua mô tả, tương quan; - Phương pháp quan sát, điều tra xã hội học, thống kê - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các 11
- chuyên gia có kinh nghiệm trong giáo dục đại học. - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS và phần mềm Quest. 5.3. Mô tả mẫu nghiên cứu Sau khi nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí có thể áp dụng thử nghiệm: - Chọn ngẫu nhiên 220 cán bộ giảng dạy để phát phiếu tự đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên. - Chọn ngẫu nhiên 250 sinh viên để phát phiếu hỏi ý kiến sinh viên về năng lực giảng dạy của giảng viên. 6. Phạm vi và thời gian khảo sát - Phạm vi nghiên cứu: Tại một trong số các trường đại học thành viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. - Thời gian triển khai nghiên cứu: Dự kiến sẽ nghiên cứu trong khoảng 12 tháng (từ tháng 4/2009 đến tháng 4/2010). 7. Cấu trúc của luận văn Mở đầu Chương 1: Tổng quan, cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trong trường đại học. Kết luận và khuyến nghị 1. Kết luận 2. Khuyến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục. 12
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh về đánh giá cán bộ và tiêu chuẩn để đánh giá (ĐG) , xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói riêng là một trong những nội dung quan trọng trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng của Người. Theo truyền thống tốt đẹp của mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, những tiêu chí đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết, bổ sung, nâng lên thành những tiêu chí lý luận để đánh giá người cán bộ lãnh đạo. Vấn đề ĐG cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh có một vị trí cực kì quan trọng. Vì nó là điểm khởi đầu làm cơ sở cho việc bố trí, sử dụng đúng cán bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: ĐG cán bộ là xác định đúng ai tốt, ai xấu, mặt nào mạnh, mặt nào yếu; khả năng công tác của họ thế nào để từ đó mà bố trí, sử dụng cho "đúng người, đúng việc". Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: Biện pháp quan trọng khi ĐG cán bộ là ĐG, chọn lọc cán bộ một cách khách quan. Mặt khác, khi ĐG cán bộ là dựa vào tinh thần tự phê bình và phê bình. Đó là tinh thần tự kiểm điểm phê bình của cá nhân người cán bộ lãnh đạo; sau đó được tập thể cấp uỷ và đơn vị góp ý kiến xây dựng theo tiêu chuẩn của người cán bộ cách mạng. Có như vậy mới tránh được bệnh chủ quan, phiến diện trong việc ĐG cán bộ. Khi đề cập đến tiêu chuẩn để ĐG cán bộ, Người cho rằng: "cán bộ nào, phong trào ấy". Đó chính là xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác, lao động và học tập mà người cán bộ tham gia. Người cũng chỉ rõ: Nếu một đơn vị, một địa phương kém thì khó có thể ĐG có một đội ngũ cán bộ tốt. Còn thường khi có một đội 13
- Từ cơ sở lý luận đến thực tiễn cho thấy: Việc ĐG cán bộ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng nhưng để ĐG được đúng cán bộ cũng là một việc vô cùng khó khăn. Hồ Chủ tịch cũng đã đề cập đến vấn đề này và khẳng định: "biết người cố nhiên là rất khó". Trong thời gian qua, thực hiện sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước trong xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhận xét ĐG cán bộ ngày càng dân chủ, khách quan, công khai hơn trước. Nhưng vẫn còn là việc ĐG chung chung ở một số cơ quan cấp uỷ đảng và chủ yếu nêu ưu điểm. Có tình trạng còn né tránh. Việc ĐG cán bộ hàng năm có khi chưa được bổ sung lưu giữ vào hồ sơ cán bộ. Như vậy, vô hình chung là đã buông lỏng quản lý cán bộ, theo dõi cán bộ sẽ không được liên tục, hệ thống và sẽ khó khăn cho việc đề bạt, bổ nhiệm hoặc điều động, luân chuyển cán bộ. Nhưng ĐG đúng cán bộ là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp. Trong quá trình ĐG cán bộ, có nhiều tác động khách quan ảnh hưởng đến việc ĐG cán bộ. Một là, vấn đề hội nhập quốc tế và khu vực với phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá đã tác động đến mọi mặt đời sống xã hội. Trong đó mỗi con người, mỗi tổ chức có những chức năng, nhiệm vụ suy nghĩ, việc làm khác nhau vì vậy đã làm cho việc ĐG cán bộ khó khăn, phức tạp thêm. Sự khó khăn, phức tạp đó còn thể hiện ở chỗ: có người bên ngoài thì tốt, nhưng suy nghĩ bên trong, những việc làm chưa bộc lộ bằng hành động thì rất khó ĐG. Hai là, cơ chế thị trường tác động đến đời sống vật chất của người cán bộ. Bên cạnh đó, mỗi người cán bộ có nhiều mối quan hệ khác nhau tác động đến. Vì vậy, có không ít trường hợp tổ chức cơ quan có nhận xét ĐG tốt, 14
- Ba là, các thế lực thù địch vẫn thực hiện âm mưu "diễn biến hoà bình", lôi kéo, mua chuộc cán bộ, tác động làm ảnh hưởng biến chất một số cán bộ. Nhất là những cán bộ giữ các cương vị lãnh đạo bằng nhiều hình thức, thủ đoạn khác nhau. Thực tế đã có một số cán bộ có chức, có quyền đã có quá trình tham gia cách mạng, được đánh giá rất tốt nhưng do mắc bẫy kẻ thù đã bị biến chất, thoái hoá, thậm chí mắc sai lầm nghiêm trọng. Bốn là, cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới phát triển như vũ bão. Mỗi cán bộ nói chung, trong đó đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý cần nhận thức vấn đề này để vừa nâng cao nhận thức, tư tưởng, vừa phấn đấu nâng cao cả trình độ sử dụng khoa học - công nghệ, kỹ năng lãnh đạo vừa có biện pháp thực hiện nhằm nâng cao trình độ và năng lực quản lý điều hành; sự sáng tạo nghiên cứu khoa học công nghệ. Với vấn đề này, nhiều người cán bộ đã có được những kết quả nghiên cứu khoa học rất có giá trị. Thực tiễn đất nước ta đã trải qua một quá trình chiến tranh lâu dài, gian khổ chống xâm lược. Cán bộ và nhân dân ta phải chịu đựng nhiều khó khăn, thiếu thốn cả vật chất và tinh thần. Đến nay, thời thế cách mạng đã chuyển sang giai đoạn mới - hoà bình và phát triển, đòi hỏi người cán bộ phải có ý chí nghị lực và tinh thần mới, đấu tranh với kẻ thù nghèo nàn, lạc hậu. Trong bối cảnh đan xen giữa yếu tố tích cực và tiêu cực, vấn đề phải có thời gian và tinh thần kiên quyết, một nghị lực mới, phát huy bản chất của người cộng sản - không bị cám dỗ bởi những tiêu cực và vững vàng vượt qua được quá trình chọn lọc, thử thách để đảm bảo được tiêu chuẩn người cán bộ lãnh đạo, quản lý đúng với yêu cầu mới hiện nay. Làm thế nào để đánh giá đúng được cán bộ một cách chân thực, khách quan và đúng bản chất người cán bộ không phải dễ. Thưc tiễn hoạt động đấu tranh cách mạng của Đảng đã cho thấy việc cần 15
- Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước thực sự là những định hướng quan trọng cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Ở trong nước, những năm gần đây một số luận văn thạc sỹ đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục làm đề tài tốt nghiệp. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển ĐNCBQL chủ yếu đề cập tới đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Chẳng hạn tác giả Nguyễn Văn Thêm đề xuất các “Biện pháp quản lý của phòng giáo dục trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phổ thông huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang” đề tài này tác giả tập trung đi sâu vào nghiên cứu và đưa ra các biện pháp làm thế nào để quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ giáo dục phổ thông; Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy nghiên cứu “Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình Định đến năm 2010” ở đề tài này người nghiên cứu lại chú trọng vào công tác quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ giáo dục mầm non; Tác giả Nguyễn Văn Toàn nghiên cứu “Các giải pháp quản lý của phòng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học” đề tài của tác giả Nguyễn Văn Toàn tập trung nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tiểu học. Tác giả Hoàng Hồng Trang nghiên cứu “Những biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ở các phòng ban chức năng của Viện Đại học Mở Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay”, Tác giả Sái Công Hồng nghiên cứu “Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS áp dụng thí điểm tại Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc” ở đề tài này tác giả đã xây dựng được một 16
- Qua các nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy rằng các nghiên cứu đều tập trung hướng về đội ngũ nhà giáo và cán bộ giáo dục được triển khai nghiên cứu ở nhiều bình diện khác nhau. Song chưa có những đề tài nghiên cứu cụ thể về xây dựng bộ tiêu chí ĐG năng lực giảng dạy của giảng viên (GV) trong trường đại học (ĐH). Trên cơ sở đó tác giả mạnh dạn đề xuất hướng nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trong trường đại học mục đích nằm bước đầu đề xuất cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc xây dựng bộ tiêu chí. Ngoài ra, những năm gần đây còn có hàng loạt các công trình nghiên cứu khoa học tại các hội thảo nâng cao và đảm bảo chất lượng giáo dục đại học được tổ chức định kỳ ở cấp Nhà nước và cấp Đại học Quốc gia đây là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho đề tài luận văn này. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Khái niệm năng lực Có rất nhiều cách tiếp cận, hiểu khác nhau về khái niệm năng lực (NL) và theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi) thì NL là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự kết hợp giữa kiến thức và kỹ năng 17
- Theo các nhà nghiên cứu Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn: Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy [20]. Còn nhà tâm lý học người Pháp - Denyse Tremblay thì cho rằng năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Nghiên cứu này xác định năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một công việc cụ thể hay nói cách khác NL là tổ hợp nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có hiệu quả. Muốn đánh giá NL cá nhân phải xem xét chúng trong hoạt động, NL của người lao động đáp ứng với yêu cầu công việc là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm được tích luỹ trong quá trình học tập tại các cơ sở đào tạo và trong thời gian làm thực tế được biểu hiện qua mức độ hoàn thành công việc của họ. NL được thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể có kết quả, NL dưới dạng tổng thể giúp các nhân nắm bắt và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Cấu trúc các thành tố của năng lực linh hoạt, dễ chuyển hoá khi môi trường và yêu cầu hoạt động thay đổi. NL được ĐG thông qua việc theo dõi toàn bộ tiến trình hoạt động của cá nhân ở nhiều thời điểm khác nhau. Đây chính là cách các nhà quản lý dùng để ĐG năng lực nhân viên của mình nói chung và của các nhà quản lý giáo dục trong các sở giáo dục đại học sử dụng để ĐG năng lực của GV nói riêng. 1.2.2. Năng lực giảng dạy 18
- Đội ngũ GV là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục, thông qua các hoạt động giảng dạy và giáo dục người dạy cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết cho người học đồng thời có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức của người học, muốn người học phát huy khả năng sáng tạo, tư duy độc lập và chủ động sáng tạo trong học tập đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay cần phải đổi mới chương trình đào tạo, đặc biệt là đối với đội ngũ GV và nâng cao NLGD cho đội ngũ này là điều hết sức cần thiết. - NL hiểu biết rộng, để phát triển nhân cách cho sinh viên (SV) thì giảng viên phải có tri thức, thái độ, tình cảm, quan điểm, kỹ năng... mà loài người đã khám phá ra, do vậy NL nắm vững, làm chủ những tri thức thuộc lĩnh vực giảng dạy của mình là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bài của GV. - NL hiểu SV trong quá trình giảng dạy, được xem là chỉ số cơ bản của NL sư phạm là điều kiện tiên quyết để hoạt động giảng dạy của GV thành công, GV hiểu mọi hoàn cảnh của SV để có biện pháp tác động phù hợp, giúp cho SV có được sự phát triển tốt nhất. NL hiểu SV trong quá trình giảng dạy được ĐG theo các vấn đề: Dự đoán được mức độ khó khăn và thuận lợi của SV khi tiếp thu bài mới; Nắm vững trình độ của SV; Đo lường được mức độ hiểu bài của SV; Hiểu biết các đặc điểm nhân cách của SV (tính cách, thiên hướng, sở trường...); Có khả năng phân tích, tổng hợp xây dựng chân dung tâm lý của SV; Quan sát và xác định phản hồi của SV; Ghi nhớ các đặc điểm riêng của từng SV. - NL nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học chuyên môn là một trong những nhiệm vụ của GV và còn là biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. NL này được ĐG ở: Khả năng nhận biết, nhận xét, phân tích công việc của người khác và rút ra kinh nghiệm của bản thân; phát hiện vấn đề nảy sinh trong tri thức khoa học và giáo dục SV, phát triển thành đề tài 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài luận văn tốt nghiệp "Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Hợp Nhất"
85 p | 1739 | 1257
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn "
70 p | 485 | 208
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng bộ chỉ số KPI đánh giá thực hiện công việc nhân viên Phòng Nhân sự Công ty Dệt – May Huế
83 p | 882 | 131
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn "
74 p | 245 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư: Xây dựng và hoàn thiện quy trình chế biến khô cá sặc rằn bằng lều sấy cải tiến - ĐH Cần Thơ
56 p | 237 | 72
-
Luận văn tốt nghiệp: Đảng bộ huyện Cái Nước chỉ đạo thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới giai đoạn 2008-2011
97 p | 190 | 54
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty xây lắp và vật tư xây dựng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
75 p | 188 | 42
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế kỹ thuật nhà ở cao cấp cán bộ bệnh viện Việt Đức quận Cầu Giấy thủ đô Hà Nội
223 p | 108 | 30
-
Luận văn tốt nghiệp: TCP/IP
112 p | 185 | 25
-
Luận văn tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống báo cáo bộ phận phục vụ quản lý nội bộ ở công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng
72 p | 130 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp: Xây dựng chương trình kế toán tiền lương cho công ty tuyển than Hòn Gai - Vinacomin, Quảng Ninh
62 p | 153 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng phần mềm quản lý công tác tuyển sinh tại một trường đại học
77 p | 29 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp: Xây dựng chế độ dinh dưỡng tại trường mầm non bằng logic mờ kết hợp mạng neural và máy học
0 p | 125 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình quản lý việc mua bán, chế tạo máy móc tại một nhà máy cơ khí
169 p | 37 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng website bán hàng nông sản
67 p | 19 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: So sánh MongoDB và MySQL ứng dụng vào xây dựng website bán sách trực tuyến
78 p | 22 | 10
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu công nghệ WAP và công cụ tìm kiếm trên di động
0 p | 97 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu và xây dựng hệ thống FRAMEWORK hỗ trợ các hình thức thi trắc nghiệm
0 p | 107 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn