LUẬN VĂN: Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
lượt xem 47
download
Có thể nói , trong điều kiện toàn cầu , khu vực hoá và được biểu hiện rõ nhất ở xu thế phát triển của thị trường thế giới trong mấy thập niên gần đây , đối với bất cứ quốc gia nào việc xác định một cách đúng đắn hoạt động mở cửa hội nhập kinh tế thế giới có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế –xã hội . Đặc biệt đối với nước ta kể từ khi thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- LUẬN VĂN: Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- LờI Mở Đầu Có thể nói , trong điều kiện toàn cầu , khu vực hoá và được biểu hiện rõ nhất ở xu thế phát triển của thị trường thế giới trong mấy thập niên gần đây , đối với bất cứ quốc gia nào việc xác định một cách đúng đắn hoạt động mở cửa hội nhập kinh tế thế giới có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế –xã hội . Đặc biệt đối với nước ta kể từ khi thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (1986) thì vấn đề đó lại càng trở nên hết sức quan trọng. Thực tế các nước phát triển đi trước đã cho thấy việc chú trọng đến hoạt động kinh tế đối ngoại trong công cuộc mở cửa hội nhập thị trường thế giới là hoàn toàn có cơ sở và hoàn toàn đúng đắn . Lợi ích kinh tế – xã hội mà kinh tế đối ngoại mang lại cho đất nước là hết sức to lớn ,đó là sự phát triển sản xuất , đổi mới cơ cấu kinh tế , tăng năng suất lao động xã hội , tích luỹ ngoại tệ , tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước , giải quyết việc làm , cải thiện đời sống nhân dân … Trước tầm quan trọng về vấn đề hoạt động kinh tế đối ngoại đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội nhằm đưa nước ta từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu lên thành một nước công nghiệp phát triển vững mạnh ngang tầm các quốc gia phát triển trên thế giới không những về tiền của , về nguồn lực mà còn về quan hệ quốc tế , tôi đã chọn đề tài “ Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam’’. Với trình độ hiểu biết và khả năng còn hạn chế , và trong giới hạn nhỏ hẹp của bài viết này tôi chỉ xin góp một số ý kiến trong việc đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng hoạt động kinh tế đối ngoại ở nước ta bao gồm hoạt động ngoại thương , đầu tư quốc tế và dịch vụ thu ngoại tệ và chỉ rõ tầm quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại trong công cuộc đổi mới đất nước đồng thời góp phần đề ra
- phương hướng , biện pháp để phát triển , mở rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại . NộI DUNG CHƯƠNG 1 TíNH TấT YếU KHáCH QUAN CủA VIệC Mở RộNG KINH Tế ĐốI NGOạI 1.1 Kinh tế đối ngoại là gì ? Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan hệ kinh tế , khoa học , kĩ thuật ,công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế khác, được thực hiện dưới nhiều hình thức , hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. 1.2 Vai trò của kinh tế đối ngoại Kinh tế đối ngoại có vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển của mỗi quốc gia đặc biệt là đối với nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội , trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản xuất,trao đổi , thị trường trong nước với quốc tế và với khu vực , nhờ có hoạt động kinh tề đối ngoại nước ta có thể trao đổi hàng hoá sản phẩm với các nước khác nghĩa là vừa xuất khẩu ra nước ngoàI,vừa nhập khẩu những hàng hoá ,sản phẩm cần thiết.Sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước đang trong giai đoạn quan trọng vì thế cần có một nguồn vốn lớn , cần khoa học,kỹ thuật công nghệ mới cần những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế , nhờ có kinh tế đối ngoại mà chúng ta đáp ứng được những nhu cầu quan trọng đó .Không chỉ như vậy , kinh tế đối ngoại còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thực hiện tốt mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp phát triển ,tạo ra nhiều công ăn việc làm , giảm tỉ lệ thất nghiệp ,tăng thu nhập ,ổn định và cảI thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- 1.3 Những cơ sở khoa học của việc hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại 1.3.1 Phân công lao động quốc tế : Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp môt hoặc một số loại sản phẩm và dịnh vụ của một quốc gia nhất định dựa trên cơ sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên ,kinh tế khoa học ,công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế . Vậy vì sao nói phân công lao động quốc tế là cơ sở khách quan của việc hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại ? Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện nhiều hình thức hợp tác giữa các nước ,đó chính là một biểu hiện của kinh tế đốingoại. Phân công lao động quốc tế với tốc độ phát triển ngày càng nhanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lại càng đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại . Sự biến đổi cơ cấu nghành và cơ cấu lao động đã xuất hiện các nghành mới như dịch vụ ,… từ đó hoạtđộng kinh tế đối ngoại lại càng phong phú hơn trên nhiều lĩnh vực trên nhiều mặt với nhiều nước hơn 1.3.2 Lý thuyết về lợi thế –Cơ sở lựa chọn của thương mại quốc tế: Cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, những nhà kinh tế học tài sản cổ điển đã đưa ra quan điếm lợi thế tuyệt đối trong trao đổi quốc tế .Nó đề cập tới số lượng của một loại sản phẩm có thể được sản xuất ra sử dụng cùng một nguồn lực ở hai nước khác nhau . Một nước được coi là có lợi thế tuyệt đối so với nước kia trong việc sản xuất một hàng hoá A khi cùng một nguồn lực có thể sản xuất được nhiều sản phẩm A ở nước thứ nhất hơn là nước thứ hai. Khi mỗi nước có lợi thế tuyệt đối so với nước khác về một loại hàng hoá, thì lợi ích thương mại là rõ ràng . Nhưng nếu nước A có thể sản xuất có hiệu quả hơn nước B cả hai mặt hàng đem trao đổi thì điều gì sẽ xảy ra? Để trả lời câu hỏi này ,D. Ricardo đưa ra lý thuyết về lợi thế so sánh. Lý thuyết lợi thế so sánh khẳng định rằng , nếu một nước có lợi thế so sánh trong một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh trong một số sản phẩm khác thì nước đó
- sẽ có lợi trong chuyên môn hoá và phát triển thương mại quốc tế . Thương mại quốc tế chủ yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối. Cụ thể , ông cho rằng một đất nước có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một mặt hàng nào đó nếu nước đó có chi phí sản xuất tương đối về mặt hàng đó thấp hơn so với nước khác . Ví dụ : Chi phí sản xuất lương thực và quần áo của Mỹ thấp hơn Châu Âu tức là Mỹ có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng . Tuy nhiên Mỹ chỉ có lợi thế so sánh về lương thực , còn Châu Âu lại có lợi thế so sánh về mặt hàng quần áo. Như vậy nước Mỹ nên chuyên môn hoá sản xuất luơng thực còn Châu Âu thì nên chuyên môn hoá về mặt hàng quần áo. Sản phẩm Hao phí lao động Mỹ Châu Âu 1 đơn vị lương thực 1 3 1 đơn vị quần áo 2 4 Như vậy , mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và kém lợi thế về một số mặt hàng khác , đó chính là cơ sở để xác định việc chuyên môn hoá sản xuất mặt hàng nào , từ đó có những quyết định lựa chọn các hình thức kinh tế đối ngoại cụ thể . 1.3.3 Xu thế thị trường thế giới : Chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế toàn cầu hoá đang phát triển nhanh chóng , gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch hàng hoá , dịch vụ xuyên quốc gia , dòng vốn đầu tư lan tỏa ra toàn cầu , công nghệ , kỹ thuật truyền bá nhanh chóng và rộng rãi . Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển ngày càng nhanh ; vòng đàm phán Uruguay kết thúc , Hiệp định Marakest được ký kết , Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)ra đời từ 01.01.1995 thu hút tới 136 và nay là 144 quốc gia và lãnh thổ , chiếm gần 100% kim ngạch buôn bán quốc tế , theo hướng giảm mạnh hàng rào
- quan thuế và phi quan thuế , mở cửa thị trường hàng hoá , đầu tư , dịch vụ ,…Bên cạnh sự ra đời của WTO , xuất hiện rất nhiều tổ chức tiểu vùng , khu vực , liên khu vực như các tam , tứ giác phát triển , các khu vực mậu dịch tự do (AFTA , NAFTA) , những tổ chức liên kết toàn châu lục (EU) hoặc giữa các châu lục (APEC). Các nước lớn nhỏ đều dành ưu tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở . Ngay những nước có tiềm năng và thị trường rộng lớn như Trung Quốc ,Nga ,Ân Độ ,Mỹ,… và cả một số nước vốn “ khép kín “, theo mô hình tự cung tự cấp cũng dần mở cửa , từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới . Thị trường thế giới phát triển theo xu thế ngày càng mở rộng , các hoạt động thương mại mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu Tóm lại sự hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại mà cơ sở khoa học của nó chủ yếu được quyết định bởi sự phân công lao động quốc tế mà các quốc gia vận dụng thông qua lợi thế so sánh trong xu thế phát triển thị trường thế giới ngày càng sâu và rộng. CHƯƠNG 2 NHữNG HìNH THứC CHủ Yếu Và THựC TRạNG CủA KINH Tế ĐốI NGOạI 2.1 Ngoại thương : 2.1.1 .Ngoại thương là gì và các chức năng của ngoại thương? Ngoại thương là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa các nước thông qua mua bán .Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuát hàng hoá riêng biệt của các quốc gia . Ngày nay , ngoại thương không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán với bên ngoài , mà thực chất là cùng với các hoạt động đầu tư quốc tế , dịch vụ thu ngoại tệ tạo nên kinh tế đối ngoại . Là một ngành kinh tế đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá giữa trong nước với nước ngoài , chức năng cơ bản của ngoại thương là tổ chức chủ yếu quá trình
- lưu thông hàng hoá với bên ngoài thoả mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về hàng hoá theo số lượng , chất lượng mặt hàng địa điểm và thời gian phù hợp với chi phí ít nhất . Cụ thể : Thứ nhất -Tạo nguồn vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước Thứ hai – Chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy . Thứ ba - Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất , kinh doanh . 2.1.2. Thực trạng và thành tựu ngoại thương đạt được trong thời gian qua. Ngoại thương bao gồm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá , thuê nước ngoài gia công tái xuất khẩu , trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nước nói chung và ở nước ta nói riêng . Xuất nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế đất nước , hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần xứng đáng của mình vào những thành tựu to lớn rất quan trọng mà toàn Đảng , toàn dân đã dành được trong thời kỳ đổi mới đất nước . Trong 10 năm (1991-2000) kim ngạch xuất khẩu tăng 5,6 lần (từ 2,4 tỉ USD lên 13,5 tỉ USD), bình quân hàng năm tăng 18,4% , cao gấp 2,6 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là 7,6%. Riêng năm 2003 đạt khoảng 19,5 tỉ USD trong tổng số hơn 40 tỉ USD GDP của nước ta. Cơ cấu xuất nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực , tỉ trọng sản phẩm xuất khẩu qua xuất khẩu tăng từ 8% lên 40%, từ chỗ chỉ có 4 mặt hàng có kim ngạch trên 100 triệu USD nay đã có 8 mặt hàng , trong đó nước ta chiếm vị thế vào loại hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo , cà phê , hạt điều , hồ tiêu - điều không thể hình dung nổi vào những năm trước 2000. Riêng về nhập khẩu tỉ trọng hàng tiêu dùng nhập khẩu giảm từ 15%(1990) xuống 4%(2000). Hiện nay , Việt Nam nhập khẩu chủ yéu là tư liệu sản xuất ( chiếm tới 96%trong tổng số kim ngạch
- nhập khẩu của cả nước ), tỉ trọng nhập siêu so với xuất khẩu giảm từ 33% xuống 8% , nghĩa là những năm trước 1995 phảI nhập siêu tới 4 tỉ USD/năm , nay giảm xuống chỉ còn 1 tỉ USD/năm . Tuy nhiên , quy mô xuất khẩu của nước ta còn rất nhỏ bé , nếu tính theo đầu người thì chỉ khoảng 175 USD so với 933USD ở Thái Lan vào năm 1966 . Cơ cấu hàng xuất khẩu còn lạc hậu , khả năng cạnh tranh còn thấp do giá thành cao , chất lượng thấp , mẫu mã chưa đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng .Thị trường của nước ta chỉ mới có chiều rộng chưa có chiều sâu . 2.2 Đầu tư quốc tế . 2.2.1 Đầu tư quốc tế là gì và các loại hình của đầu tư quốc tế . Đầu tư quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại , nó là quá trình trong đó hai hoặc nhiều bên (có quốc tịch khác nhau ) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mục đích sinh lời . Đầu tư quốc tế có hai loại hình là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp .Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau , tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức , quản lý và điều hành dự án đầu tư , chịu trách nhiệm về kết quả , rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận . Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư , tức là người có vốn khong trực tiếp tham gia vào việc tổ chức , điều hành dự án mà thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần , hoặc có thể không thu lợi trực tiếp . 2.2.2. Xu hướng đầu tư quốc tế . Xu hướng toàn cầu của nguồn FDI trong những năm gần đây tập trung vào hai khu vực . Một là đầu tư vào các nước Tư Bản cụ thể là tập trung cao độ vào Mỹ , Tây Âu , Nhật Bản . Hai là đầu tư vào các nước Châu á đang phát triển .Thực tiễn cho thấy , 90% dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển được thực hiện bởi các công ty lớn trên thế giới hoặc còn gọi là các công ty đa quốc gia (MNC- Multi National Corporation). Số lượng các công ty này đã lên tới 50% trong năm
- 2000, nguồn FDI của các công ty này còn cung cấp kĩ thuật , bí quyết công nghệ , kinh nghiệm quản lý ,…vào các nước tiếp nhận đầu tư , tạo cơ hội cho nước này phát triển , phát huy lợi thế so sánh của mình về nguồn lao động dồi dào , và giá nhân công thấp . Vì thế các nước đang phát triển mới có cơ hội để thu hút FDI(xem bảng 1) Bảng 1: Dòng vốn đầu tư quốc tế giai đoạn 1987-1999(tỷ USD) Năm Các nước phát triển Các nước đang phát Thế giới triển 1987-1988 142 31 173 1989 172 29 201 1990 176 35 211 1991 115 41 158 1992 111 55 166 1993 141 79 220 1994 148 105 253 1995 216 111,8 328 1996 213 145 358 1997 285,2 178,8 464 1998 465,5 179,5 644 1999 657,9 207,6 865,5 2000 800 200 1000 Tổng cộng 3651,8 1391,70 5043,5 Bảng trên cho thấy nguồn vốn FDI trên toàn thế giới tăng liên tục và đến nay đạt trên 5.000 tỷ USD .Dự kiến sẽ tăng thêm khoảng 300 tỷ USD mỗi năm . Dự báo trong thời gian tới nguồn vốn này vẫn sẽ tiếp tục gia tăng là do xu hướng sát nhập các công ty thành các công ty lớn hơn trên thế giới . Theo đánh giá của tổ
- chức Hội nghị về buôn bán và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD) thì dòng vốn FDI sẽ tăng lên mức kỷ lục khoảng 1000 tỷ USD , tăng gần 5 lần so với năm 1990 . Và cũng như những năm trước , đại bộ phận dòng vốn FDI được hút vào các nước công nghiệp phát triển . Năm 1999 , các nước công nghiệp phát triển thu hút 657,9 tỷ USD trong tổng số 865,5 tỷ USD FDI chiếm tỷ lệ 76% trong khi 3/4 dân số sống tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chia nhau 24% còn lại khoảng 200 tỷ USD . Trong số các nước phát triển thì Mỹ có nền kinh tế lớn nhất thế giới vẫn là nước hấp dẫn FDI nhất thế giới , ước tính đạt gần 200 tỷ USD trong năm 2000 , Liên minh Châu Âu (EU) được coi là khu vực tiếp nhận nhiều dòng FDI của thế giới , gần 500 tỷ USD (1999). Tại Châu á , dòng FDI vào các nước đang phát triển của khu vực này đã tăng đáng kể từ 35 tỷ USD năm 1990 lên 207,6 tỷ USD năm 1999 . Trong đó Trung Quốc là nước thu hút được nhiều vốn FDI nhất : khoảng 40 tỷ trong năm 1999. 2.2.3. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đã có những đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế xã hội và dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh đã khẳng định rõ nét vai trò vị trí của FDI trong nền kinh tế Việt Nam Thật vậy , FDI với những thế mạnh về vốn , công nghệ đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta , phát triển nhiều nghành nghề mới như lắp ráp ô tô - xe máy , ti vi , máy giặt , điều hoà nhiệt độ , máy Radio Casselte , đầu hát VCD , DVD, CD , tổng đài điện thoại … FDI cũng đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ , đưa ra những mô hình quản lý tiên tiến , phương thức kinh doanh hiện đại và là động lực quan trọng buộc các nhà đầu tư trong nước phảI đổi mơí công nghệ , nâng cao chất lượng , cảI tiến mẫu mã bao bì của sản phẩm để cạnh tranh và tồn tại trogn cơ chế thị trường . Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đã góp phần mở rộng , đa dạng hoá và đa phương hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại , tạo ra những điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước ta sớm hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực.
- Kể từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đến tháng 6. 2001 cả nước đã thu hút được 3.355 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 40 tỷ USD , vốn thực hiện 18,328 tỷ USD (xem bảng 1) Trong tổng số vốn đầu tư đăng ký còn khoảng 18,793 tỷ USD chưa được thực hiện , gồm có những dự án thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 8,36 tỷ , khu vực dịch vụ khoảng 9,4 tỷvà nông – lâm – ngư nghiệp chiếm khoảng 1,033 tỷ USD . Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do các chủ đầu tư trong ccá dự án địa ốc đều thuộc các công ty , tập đoàn Châu A , khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực , nhiều công ty mẹ ở chính quốc gặp khó khăn về tài chính dẫn đến sự đình trệ trong triển khai thực hiện các dự án trên tại Việt Nam . Xét về cơ cấu, vốn FDI chủ yếu tập trung vào công nghiệp và xây dựng với 1.704 dự án , tổng vốn đầu tư là 19,472 triệu USD chiếm tỷ trọng 53,2 % tổng vốn đầu tư . Kế đến là thương mại – dịch vụ có 649 dự án , với tổng vốn đầu tư là 14.830 triệu USD chiếm 40,5 % tổng vốn đầu tư . Riêng lĩnh vực nông –lâm – ngư nghiệp có số dự án là 383 với tổng vốn đầu tư là 2.292 triệu USD chiếm 6,3 %. Xét về quốc gia và lãnh thổ thì trong 15 quốc gia dẫn đầu về đầu tư tại Việt Nam thì nhóm dự án Singapore là lớn nhất với 237 dự án (6.606 triệu USD ), Đài Loan 676 dự án (4.806 triệu USD ) , Nhật 312 dự án (3.984 USD ),Hàn Quốc 297 dự án ( 3.205 triệu USD ) Hong Kong 214 dự án (2.854 triệu USD ) , B.V Islands 115dự án (1.800 triệu USD) , Hà Lan 41 dự án (1.676 triệu USD) , Pháp 111 dự án (1.659 triệu USD) , Nga 37 dự án (1.486 triệu USD ), Anh 35 dự án (1.163 triệu USD ) , Mỹ 120 dự án (914 triệu USD) , Uc 72 dự án (772 triệu USD) , Thụy Sĩ 21 dự án (527 triệu USD) Xét về địa bàn hoạt động , trong 15 tỉnh thành dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI thì TP HCM có số dự án lớn nhất với 963 dự án (9.838 triệu
- USD), Hà Nội 375 dự án (7.734 triệu USD ) , Đồng Nai 295 dự án (4.649 triệu USD ) , Bình Dương 416 dự án (2.369 triệu USD ) , Quảng Ngãi 68 dự án (1.438 triệu USD), Hải Phòng 5 dự án (1.327 triệu USD), Bà Rịa – Vũng Tàu 86 dự án (1.290 triệu USD ), Lâm Đồng 48 dự án (491 triệu USD), Quảng Ninh 28 dự án (579 triệu USD), Hà Tây 24 dự án (491 triệu USD) , Hải Dương 10 dự án (455 triệu USD) , Thanh Hoá 6 dự án (357 triệu USD), Kiên Giang 40 dự án (363 triệu USD), Đà Nẵng 37 dự án (357 triệu USD), Khánh Hoà 34 dự án (339 triệu USD). Qua các số liệu thực tế về hoạt động FDI cho thấy dòng vốn đầu tư vào Việt Nam trong những năm qua chủ yếu tập trung vào những nghành dễ thu lợi nhuận , thời gian thu hồi vốn nhanh , có thị trường tiêu thụ trong nước lớn và những nghành trong nước có tiềm năng như nghành sản xuất chất tẩy rửa , nghành dệt da , may mặc , nghành lắp ráp ô tô -xe máy , thiết bị điện tử viễn thông , sắt thép , xi măng , khách sạn , văn phòng cho thuê . Bên cạnh đó , cũng có những nhà đầu tư công nghệ cao , những nhà đầu tư lớn với mục tiêu vừa chiếm lĩnh thị trường trong nước vừa thâm nhập thị trường trong khu vực nên giai đoạn đầu họ chỉ kinh doanh thăm dò để chờ nắm bắt cơ hội trong tương lai . Nhìn chung , khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có nhiều tiềm năng trong các nghành khai thác và sản xuất hàng tiêu dùng chất lượng cao và làm hàng xuất khẩu . Đến nay , có thể đánh giá là khu vực đầu tư nước ngoài đã tăng lên đáng kể cả về số lượng lẫn vốn đầu tư và thực sự trở thành một bộ phận cấu thành của nền kinh tế Việt Nam , vốn FDI chiếm từ 20-30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội . Vốn FDI là một trong những nguồn lực quan trọng đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của nước ta . Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn FDI vào GDP tăng nhanh qua các năm từ 2% năm1992 lên 6,3 %năm 1995 và 12,7 % năm 2000. Giá trị sản xuất của khu vực FDI trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp chiếm trên 96% năm 1990 , lên 25,1 % năm 1995 và 35,3% năm 2000. Về kết quả xuất khẩu đạt được trong 10 năm qua phảI kể đến sự đóng góp có hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Khu vực này không những đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển về công nghệ , chất
- lượng , quản lý sản xuất, cạnh tranh trong kinh doanh , mà còn đóng góp tích cực vào tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu chiếm 2,5% năm 1991 lên 6,10% năm 1995 và 23,2% năm 2000 . Khu vực đầu tư nước ngoài cũng đang tạo việc làm cho 349.000 lao động gấp 37 lần so với năm 1990 trong đó gồm khoảng 6000 lao động quản lý , trên 25.000 cán bộ kỹ thuật và số lượng khá đáng kể là công nhân lành nghề , góp phần thúc đẩy sự nghiệp đào tạo , nâng cao năng lực quản lý , trình độ khoa học công nghệ cho người lao động , đồng thời tăng sức mua cho thị trường tiêu dùng trong nước . 2.3. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ , du lịch quốc tế : 2.3.1. Các dịch vụ thu ngoại tệ là gì ? Các dịch vụ thu ngoại tệ là những hoạt động mang tính quốc tế do cá nhân và nhà nước đứng ra thực hiện nhằm thu về ngoại tệ .Sự phát triển của nền kinh tế thế giới và nước ta ngày càng khẳng định các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại . Đối với nước ta –một nước đang phát triển với nhiều tiềm năng chưa khai thác thì việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải pháp cần thiết , thiết thực để phát huy lợi thế của đất nước .Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên thị trường thế giới 2.3.2. Các dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu : Đầu tiên là du lịch quốc tế .Ngày nay nhu cầu du lịch nhất là du lich quốc tế ngày càng tăng lên vì thu nhập của con người ngày càng tăng lên ,thời gian nhàn rỗi , nghỉ ngơi ngày càng nhiều . Du lịch quốc tế là nghành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ chức , hướng dẫn du lịch , sản xuất , trao đổi hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn uống , đi lại ,nghỉ ngơi, lưu trú , tham quan , giải trí , tìm hiểu , lưu niệm ,… của du khách . Phát triển nghành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của nước ta về cảnh quan thiên nhiên , về các phong tục truyền thống mang đậm tính dân tộc ,… Thứ hai là xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ .Hiện nay ở các nước phát triển nhu cầu lao động là rất lớn nhưng tỷ lệ tăng dân số lại thấp không đủ
- khả năng đáp ứng . Ngược lại ở các nước đang phát triển nền kinh tế lai kém phat triển mà dân số lại đông . Một nơi cầu về lao động lớn hơn cung về lao dộng , một nơi cung về lao động lại lớn hơn cầu về lao động tất yếu dẫn tới xuất khẩu lao động từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển . Việc này mang lại lợi ích trước mắt và lâu dàI cho cả hai bên . Thứ ba là vận tải quốc tế – là hình thức chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa hai nước hoặc nhiều nước . Việt Nam là nước có vị trí địa lí quan trọng , có nhiều hải cảng thuận tiện cho vận tải đường biển . Vì thế phát triển vận tải quốc tế cũng là một hình thức thu ngoại tệ . Ngoài ra hoạt động thu ngoại tệ còn bao gồm nhiều hoạt độn như dịch vụ thu bảo hiểm , dịch vụ thông tin bưu điện , dịch vụ kiều hối , ăn uống , tư vấn 2.3.3. Thực trạng dịch vụ thu ngoại tệ : Đối với nước ta , hội nhập kinh tế quốc tế đang chuyển sang một giai đoạn mới , cao hơn về chất , đánh dấu bằng những cột mốc quan trọng , như thực hiện đầy đủ cam kết AFTA , Hiệp định thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ, đàm phán gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO),… Nhìn chung các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ ở nước ta mới đang ở giai đoạn hình thành và phát triển bước đầu . Những hoạt động này có triển vọng to lớn . Về du lịch , kinh té ngày càng phát triển kéo theo hoạt động du lịch của chúng ta cũng ngày càng phát triển thu hút một lượng lớn khách du lịch . Nếu như năm 1995 mới có 1360,9 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam thì năm 1996 là 1606,8 nghìn lượt , năm 1997 là 1717,8 nghìn , năm 1998 là 1453,8 nghìn , năm 1999 là 1779,4 nghìn , năm 2000 là 2138,1 nghìn , và năm 2001 là 2330,3 nghìn . Theo Bộ Thương Mại , kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đến năm 2010 được cho dưới bảng sau (đơn vị : triệu USD) Nghành dịch vụ Năm 2005 Năm 2010 Xuất khẩu lao động 1500 4500
- Du lịch 1000 1600 Một số ngành khác 1600 2000-2500 (vận tải, ngân hàng,..) Tổng kim ngạch xuất 4100 8100-8600 khẩu dịch vụ Chương 3 Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng Và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 3.1. Mục tiêu : Đối với nước ta , việc mở rộng kinh tế đối ngoại phải nhằm từng bước thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng dân chủ văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Trong thời gian trước mắt việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước –nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ mà cụ thể là tiếp tục giữ vững môi trường hoà bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội , công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước , xây dựng bảo vệ Tổ Quốc , bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia , đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình , độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội . Mở rộng quan hệ nhiều mặt , song phương và đa phương ở các nước và vùng lãnh thổ , các trung tâm chính trị kinh tế quốc tế , các tổ chức quốc tế lớn và khu vực theo các nguyên tắc Vậy các nguyên tắc đó là gì? 3.2. Các nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại : Thứ nhất là tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ , không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau , không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực Thứ hai là bình đẳng cùng có lợi
- Thứ ba là giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa . Đây là một nguyên tắc cơ bản, việc lý giải nguyên tắc này vùă có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với chúng ta .Tư tưởng độc lập chủ chủ trogn quan hệ kinh tế đối ngoại cần được thực hiện trước hết trong việc tự mình quyết định đường lối phát triển kinh tế xã hội của mình . Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta chủ trương theo chủ nghĩa biệt lập , trái lại chúng ta luôn quan tâm nghiên cứu , học tập những bài học kinh nghiệm bổ ích của các nước khác , trân trọng những ý kiến đóng góp xây dựng song chính chúng ta mới là người quyết định đường lối phát triển của đát nước . Tính độc lập tự chủ cần được quán triệt trong nhận thức về năng lực nội sinh của nước ta , dân tộc ta vì nguồn lực bên ngoài dù lớn bao nhiêu đi nữa cũng không thay thế được nhân lực , tài lực của chúng ta . Nước ta chỉ có thể tận dụng được những thuận lợi và ứng phó với những thử thách trong quá trình hội nhập kinh tế đặt ra nếu chúng ta có đủ lực , kể cả những nhân tố vật chất cần thiết như tài chính , tiền tệ , lương thực , năng lượng , cơ sở hạ tầng , một số ngành thiết yếu . Điều này càng quan trọng trong một thế giới ẩn chứa nhiều bất trắc khó lường . Định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện trước hết ở mục tiêu hội nhập để phát triển vì một nước Việt Nam “ dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng , dân chủ , văn minh ‘’trên con đường xã hội chủ nghĩa . Định hướng ấy còn được thể hiện trong vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong quá trình hội nhập . Một biểu hiện nữa về định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại là lập trường của chúng ta trong cuộc đấu tranh cho một trật tự kinh tế công bằng , dân chủ trong quan hệ quốc tế 3.3.Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại , phát triển kinh tế đối ngoại : Thứ nhất , không bế quan toả cảng , không đóng cửa . Đây là quan điểm lớn , là sợi chỉ đỏ xuyên suốt từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đến nay và chắc chắn là mãi mãi về sau này. Sở dĩ như vậy vì Đảng ta hiểu rõ bất cứ nền kinh tế nào cũng là một bộ phận cấu thành của kinh tế thế giới , hiểu rõ quy luật
- phân công lao động quốc tế . Quy luật vận hành thị trường từ nhỏ tới lớn , từ chợ làng , chợ thôn ra chợ huyện , chợ tỉnh , chợ toàn quốc , rồi ra chợ thế giới mà bây giờ gọi là thị trường thế giới . Vì vậy không một nền kinh tế nào muốn phát triển lại không hội nhập với kinh tế thế giới . Thứ hai,Đảng ta luôn luôn nhấn mạnh muốn phát triển phải dựa vào nội lực là chính nhưng nguồn lực bên ngoài là rất quan trọng . Trước kia ta hay nói ‘’tự lực cánh sinh” là chính , cách nói đó có thể tạo ra sự hiểu lầm như là một sự ‘’đóng cửa” . Bây giờ chúng ta gọi là phát huy nội lực và khẳng định nếu như không có nội lực đủ mạnh , đủ vững vàng thì không thể tiếp nhận được sự ủng hộ , giúp đỡ cũng như hợp tác của các nước . Nhân tố bên ngoài có quan trọng đến mấy cũng chỉ là bổ sung cho nhân tố bên trong . Nhưng nếu chỉ có bên trong thì cũng không thể phát triển được . Do đó , phát huy nội lực là một nhân tố quyết định ,còn nhân tố bên ngoài là quan trọng . Thứ ba , đảng ta luôn luôn nhấn mạnh nhu cầu hội nhập với kinh tế thế giới để mở rộng thị trường , có thêm đối tác , có thêm nguồn vốn để phát triển . Thứ tư , hoạt động kinh tế đối ngoại là hoạt động kinh tế của mọi thành phần kinh tế . Trước đây chúng ta coi hoạt động kinh tế đối ngoại , nhất là hoạt động xuất nhập khẩu , là lĩnh vực độc quyền Nhà nước . Trong thời kì đổi mới , chúng ta hiểu rõ rằng Nhà nước không thể làm thay được sức dân , phải để cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình này . Chính nhờ các quan điểm chỉ đạo đúng đắn trên đây của Đảng mà kinh tế đối ngoại trong thời gian qua đã có những bước tiến nhẩy vọt . Trong thời gian tới , định hướng chung , những đường lối cơ bản mà Đảng ta đã xác định qua các kì Đại hội vẫn còn nguyên giá trị . Đó là đường lối mở cửa , hội nhập với kinh tế thế giới . Trong tình hình quốc tế hoá cao như hiện nay , chúng ta càng cần tiếp tục đường lối này chứ không có sự lựa chọn nào khác . Cho đến nay , chúng ta mới hội nhập với khu vực ASEAN , thông qua việc tham gia AFTA ; đang mở rộng hội nhập với khu vực Châu á thông qua những cuộc đàm phán thành lập khu vực mậu dịch tự do với Trung Quốc , ấn Độ . Với Nhật Bản ,
- Hàn Quốc … cũng đang manh nha ý tưởng như vậy . Vấn đề cơ bản là chúng ta phải gia nhập Tổ chức thương mại WTO ; nếu không vào tổ chức này thì kinh tế đối ngoại của ta không vận hành theo ‘’luật chơi” chung , thị trường bị hạn hẹp , bị phân biệt đối xử , sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn và khi gặp tình huống sẽ không có chỗ để kiện cáo . Không những thế , thế giới sẽ nhìn vào thị trường Việt Nam với con mắt dè dặt , đầu tư ODA sẽ hạn chế . Do đó gia nhập WTO là tất yếu khách quan . Muốn gia nhập tổ chức này có những việc phải làm : Một là , phải giảm bớt hàng rào thuế quan , chấp nhận cạnh tranh. Hai là , phải bỏ những hàng rào phi quan thuế . Ba là , phải mở cửa thị trường , đặc biệt là thị trường dịch vụ . Bốn là , phải đổi mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại cho phù hợp với quy định chung của thế giới . Năm là ,không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta để vừa tận dụng được những cơ hội mới , đồng thời cũng ứng phó được với những thách thức mới . Trong các yếu tố trên thì yếu tố thứ năm bao trùm , quyết định tát cả . Để hội nhập chúng ta phải có những bước đi theo một lộ trình . Cụ thể: Cần nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta , bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá , giảm bớt giá thành , tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng , thuận lợi . Nói cách khác , cần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trên cả 3 cấp độ : từng mặt hàng , từng dịch vụ , từng doanh nghiệp và cả quốc gia . Cùng với việc đó là soạn thảo và ban hành hệ thống luật lệ rõ ràng , thông thoáng , đẩy mạnh cải cách hành chính , đấu tranh chống tiêu cực , quan liêu , tham nhũng . Đây là một việc lớn mà Chính phủ đã và sẽ làm , làm ráo riết trong thời gian tới . Tuy nhiên , cũng không nên chờ đến khi có đầy đủ tất cả các điều kiện trên chung ta mới hội nhập mà chính hội nhập sẽ thúc đẩy việc đổi mới trong nước . Điều chỉnh , bổ sung , xây dựng mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại trình Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội . Tính ra có đến hơn 100 loại văn
- bản khác nhau , một khối lượng rất đồ sộ , nhưng phải cố gắng để đến năm 2007- 2008 , có thể hoàn chỉnh hệ thống pháp luật này tương đối đồng bộ , phù hợp với luật pháp quốc tế . Tiến hành đàm phán các hiệp định thương mại đa phương và song phương . Đây là công việc rất phức tạp và không ít khó khăn . Để thu được kết quả tốt trong đàm phán , trước hết chúng ta phải dàn xếp trong nước cho ổn thoả để tất cả các nghành , các doanh nghiệp có thể chấp nhận được bởi tâm lý của các nghành , các doanh nghiệp là muốn Nhà nước bảo hộ . CHƯƠNG 4 CáC GIảI PHáP CHủ YếU NHằM Mở RộNG , NÂNG CAO HIệU QUả KINH Tế Đối ngoại Để thực hiện mở rộng và nâng cao có hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại chúng ta cần thực hiện rất nhiều các giải pháp , và các giải pháp này phải được thực hiện một cách đồng bộ : 4.1. Đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị , kinh tế xã hội : Môi trường chính trị , kinh tế – xã hội là nhân tố cơ bản , có tính quyết định đối với hoạt động kinh tế đối ngoại . Sự ổn định chính trị không được đảm bảo , môi trường kinh tế không thuận lợi , thiếu các chính sách khuyến khích , môi trường xã hội thiếu tính an toàn … sẽ tác động xấu tới quan hệ hợp tác kinh tế , mà trước hết là đối với việc thu hút đầu tư nước ngoài . Vì thế để mở rộng và nâng cao có hiêu quả hoạt động kinh tế đối ngoại điều quan trọng đầu tiên phải làm là tạo ra một môi trường chính trị , kinh tế , xã hội trong sạch , vững mạnh , an toàn . 4.2. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại: Thực tế đã khẳng định vai trò quan trọng về quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường . Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại nó lại càng quan trọng hơn bao giờ hết bởi vì kinh tế và chính trị luôn có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau . Ngày nay trong điều kiện thế giới đang có nhiều bất ổn , diễn biến hoà bình đang có nhiều bất ổn, việc tăng cường quản lý Nhà nước lại càng trở thành một vấn đề cấp bách . Để tăng cường vai trò quản lý kinh tế đối
- ngoại của Nhà nước cần thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy , cơ chế quản lý để vừa đảm bảo sự quản lý của Nhà nước vừa phát huy được tính năng động, sáng tạo của các đơn vị ,… Trong điều kiện hiện nay khi mà hệ thống pháp luật , cơ chế chính sách về hoạt động kinh tế đối ngoại đang dần dần được hoàn thiện nên chưa đồng bộ , công tác quản lý nước ngoài về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn những mặt yếu kém , thủ tục hành chính còn phiền hà , công tác cán bộ còn nhiều bất cập thì việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước lại càng trở nên bức thiết hơn . 4.3. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại : Mỗi một hình thức kinh tế đối ngoại có cách phát triển riêng , có những nhân tố ảnh hưởng khác nhau vì thế muốn mở rộng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại chúng ta cần có sự tác động cụ thể đối với từng hình thức . 4.3.1. Ngoại thương : Hoạt động ngoại thương hay thương mại quốc tế giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động kinh tế đối ngoại . Để phát triển ngoại thương cần đầu tư vào xuất nhập khẩu chủ yếu là nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu . Đời sống nhân dân càng ngày càng phát triển , càng ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về hàng hoá ngày càng lớn , cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn hơn cung trong nước vì thế nhu cầu về nhập khẩu càng cao , nhưng nếu chỉ tăng nhập khẩu mà không tăng xuất khẩu thì kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ âm , điều này ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của đất nước . Vì thế tăng kim ngạch xuất khẩu là yêu cầu bức xúc của nước ta . Hiện tại hàng xuất khẩu của nước ta còn rất thấp xét về cả chất lượng lẫn mẫu mã , chất lượng còn kém , mẫu mã chưa đạt yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng , thu hút mọi người . Vì thế để đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu phát triển cần nâng cao công nghệ sản xuất nhằm hạ thấp giá thành , nâng cao chất lượng , mẫu mã … Không chỉ đầu tư vào xuất khẩu mà chúng ta còn phải có chính sách đúng đắn với hoạt động nhập khẩu , trong điều kiện nước ta là một nước đang phát triển thì việc nhập khẩu các loại thiết bị công nghệ hiện đại , xây dựng đồng bộ chương trình và công nghệ xuất nhập khẩu (từ nguyên liệu , chế biến , bảo quản , vận chuyển , giao
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Vấn đề nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay ở nước ta
67 p | 412 | 136
-
Luận văn: Vấn đề kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Mông ở tỉnh Hà Giang hiện nay
96 p | 581 | 132
-
LUẬN VĂN: Vấn đề xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay
104 p | 260 | 125
-
LUẬN VĂN: Vấn đề phát huy vai trò của Công đoàn Việt Nam trong việc bảo vệ lợi ích của người lao động ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay
111 p | 241 | 101
-
LUẬN VĂN: Vấn đề phát huy giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong việc xây dựng đạo đức mới của người phụ nữ Việt Nam hiện nay
91 p | 287 | 87
-
LUẬN VĂN: Vấn đề xây dựng ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc nước ta
79 p | 295 | 82
-
LUẬN VĂN: Vấn đề giữ gỡn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Giáy ở Tỉnh Lào Cai hiện nay
91 p | 262 | 73
-
LUẬN VĂN: Vấn đề phát huy nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Kiên Giang
87 p | 267 | 73
-
Luận văn: “Vấn đề Phật giáo và thế giới quan của người Việt”
15 p | 188 | 49
-
LUẬN VĂN: Vấn đề ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình - Thực trạng và giải pháp
101 p | 217 | 48
-
LUẬN VĂN: Vấn đề kinh tế nhà nước và vai trò kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quá độ
19 p | 131 | 33
-
Luận văn: Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây
104 p | 125 | 31
-
Luận văn: Vấn đề pháp lý đặt ra về căn cứ phát sinh, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế BĐS liền kề
25 p | 153 | 26
-
LUẬN VĂN:Vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái
91 p | 126 | 25
-
Luận văn: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÝ KẾT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ THỰC TẾ ÁP DỤNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THÁI BÌNH DƯƠNG
30 p | 146 | 23
-
Luận án Thạc sĩ Khoa học ngữ văn: Vấn đề phát triển vốn từ ngữ cho học sinh phổ thông trung học cơ sở
81 p | 99 | 17
-
LUẬN VĂN:Vấn đề sự sống dưới ánh sáng của khoa học hiện đại
18 p | 96 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn