Luận văn " XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH VÀ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CẦU CÁI TRƯNG "
lượt xem 32
download
Trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách kiểm soát được chi phí, muốn làm được điều đó đòi hỏi công tác hạch toán giá thành phải khoa học cũng như việc phân bổ chi phí chung giữa các công trình phải hợp lý. Qua đó cải thiện công tác xác định giá dự thầu đảm bảo trúng thầu đồng thời có lợi nhuận. Đó cũng là lý do em chọn đề tài nghiên cứu là “Xác Định Giá Thành và Phân Tích Biến Động Chi Phí Hạng Mục Công Trình Xây Dựng Cầu Cái...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn " XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH VÀ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CẦU CÁI TRƯNG "
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----------o0o---------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH VÀ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CẦU CÁI TRƯNG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Th.S NGUYỄN THANH NGUYỆT LÊ THỊ HUỆ Mã Số SV: 4031059 Lớp: Kế Toán 01 – K29 Cần Thơ - 2007 1 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết của đề tài: Trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách kiểm soát được chi phí, muốn làm được điều đó đòi hỏi công tác hạch toán giá thành phải khoa học cũng như việc phân bổ chi phí chung giữa các công trình phải hợp lý. Qua đó cải thiện công tác xác định giá dự thầu đảm bảo trúng thầu đồng thời có lợi nhuận. Đó cũng là lý do em chọn đề tài nghiên cứu là “Xác Định Giá Thành và Phân Tích Biến Động Chi Phí Hạng Mục Công Trình Xây Dựng Cầu Cái Trưng” tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Trình 72. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Tổng kết những kiến thức đã học được trong 4 năm qua để áp dụng vào thực tế xác định giá thành. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung: Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hạn mục trong xây lắp tiến hành phân tích các biến động chi phí theo từng khoản mục nhằm đưa ra các giải pháp quản lý chi phí. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phẩm xây dựng. - Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Hạng Mục Công Trình Cầu Cái Trưng. - Phân tích biến động chi phí theo từng khoản mục chi phí - Đánh giá quá trình thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp và đề ra một số biện pháp quản lý chi phí. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian: Nghiên cứu công tác kế toán tại Cty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Trình 72. 1.3.2. Thời gian: - Số liệu từ năm 2004-2006 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp - Số liệu về chi phí sản xuất của Công Trình “Hạng mục cọc khoan nhồi D=1.2m, trụ 2,3 thuộc Công Trình Cầu Cái Trưng” từ tháng 6/2006 đến 12/2006. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạch toán chi phí công trình “Hạng mục cọc khoan nhồi D=1.2m, trụ 2,3 thuộc Công Trình Cầu Cái Trưng” 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - Kế toán tài chính của PGS.TS.Võ Văn Nhị TS Nguyễn Ngọc Dung TS Trần Anh Hoa TS Nguyễn Xuân Huy Th.S Trần Thị Duyên Nội dung: Giáo trình “Kế toán tài chính” trình bày về các nguyên tác hạch toán chi phí trong các đơn vị xây lắp theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính. - Giáo trình kinh tế xây dựng của Bộ Xây Dựng Nội dung chính: Trình bày các khái niệm về giá thành và các cách tính giá thành theo chuyên ngành xây dựng phù hợp với quy định của Bộ Xây Dựng. - Phương pháp định giá thành sản phẩm xây dựng của Bùi Văn Yêm Nội dung chính: Trình bày các bước và phương pháp định giá của sản phẩm xây lắp phù hợp với quy định của Bộ Xây Dựng. - Kinh tế và giá trị kinh doanh xây dựng của Nguyễn Văn Chọn. Nội dung chính: Trình bày các khái niệm, phạm trù về giá trị kinh tế và giá trị kinh doanh tronh lĩnh vực xây dựng. - Các luận văn năm trước liên quan đến đề tài hạch toán giá thành công trình xây dựng. 3 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán xây lắp 2.1.1.1. Đặc điểm xây lắp: có 5 đặc điểm Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Cho nên, chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình và việc tập hợp các chi phí tính giá thành, xác định kết quả thi công XL cũng được tính vào từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình, thời gian thi công tương đối dài: Các công trình có thời gian thi công rất dài, có công trình kéo dài hàng chục năm. Do thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc sửa chữa thường rất khó: Thời gian sử dụng sản phẩm tương đối dài mọi sai lầm trong quá trinh thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Do đó, trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình. Địa điểm xây lắp luôn thay đổi theo địa bàn thi công: Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là công nhân xây dựng không còn việc gì phải làm ở đó nữa, phải chuyển đến điểm thi công khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy thi công. Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di dời. 4 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp Sản phẩm XDCB chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường: Do việc thực hiện thi công thường diễn ra ngoài trời, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thuận lợi. Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. 2.1.1.2. Chi phí sản xuất xây lắp Chi phí SX kinh doanh xây dựng gồm: chi phí NVL, chi phí NC, chi phí khấu hao….Chi phí cho SXXL là toàn bộ chi phí cần thiết để tạo thành sản phẩm xây dựng phù hợp với hợp đồng và tiêu chuẩu quy định trong xây dựng hiện hành. 2.1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp Giá trị dự toán: Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự toán. Giá trị này là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, có các loại giá thành sau đây: Công thức: Chi phí hoàn thành L ợi nhu ận Giá trị + = khối lượng công tác định mức dự toán xây lắp theo dự toán Giá thành dự toán công tác xây lắp: Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp theo dự toán, được xác định như sau: Giá thành Giá trị Lợi nhu ận = - dự toán định mức dự toán Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể cuả một doanh nghiệp trong một kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để phấn đấu thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch. + Giá thành Giá thành Lãi do hạ Chênh lệch = - so với dự kế hoạch dự toán giá thành - toán 5 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công. Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp. So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ảnh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới. So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể. 2.1.1.4. Đối tượng hạch toán giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Kỳ tính giá thành: Sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Hàng tháng, tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo đối tượng tính giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu đã tập hợp được để tính giá thành. Như vậy, kỳ tính giá thành sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế 6 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc. 2.1.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí Phương pháp ghi trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp với từng công trình riêng biệt như chi phí nguyên vật liệu dùng cho công trình, chi phí nhân công trực tiếp,… Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng đối với chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với nhiều công trình và không tổ chức ghi chép riêng rẽ theo từng đối tượng được như nguyên vật liệu phụ xuất dùng trong nhiều công trình, chi phí vận chuyển máy móc ngoài phạm vi công trình…Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất ), sau đó chọn tiêu chuẩn để phân bổ, có 2 bước : là tính hệ số và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. - Tính hệ số phân bổ: C H= T Trong đó: H là hệ số phân bổ C là tổng chi phí đã tập hợp đã tập hợp cần phân bổ T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. - Phân bổ cho từng đối tượng có liên quan Cn = Tn x H Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng. Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n. 7 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp 2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp 2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản 621: được sử dụng để kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động XL, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động XL trong kỳ vào TK 154. TK 621 không có số dư cuối kỳ. TK 621 phải mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong DN XL.Trong từng loại hoạt động, nếu hạch toán được theo dõi từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng công trình. - Trình tự hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: + Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động XL, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng hoạt động) Có TK 152 + Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu xuất thẳng không qua kho và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 621 –Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111,112, 331. 8 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp + Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 621 – (giá gồm cả thuế GTGT) Có các TK 111,112,331 + Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. Khi tạm ứng ghi: Nợ TK 141(1413) - tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ. Có các TK 111,112,152… Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 621 – (phần chi phí nguyên liệu, vật liệu) Nợ TK 133(nếu có) Có TK 141 (1413) + Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí nhân công của từng công trình. Nội dung kết cấu tài khoản. Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định. 9 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp (Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH,BHYT,KPCĐ) Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 TK 622 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: + Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ dịch vụ gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài: Nợ TK 622 Có TK 334(3341& 3342) + Khi thực hiện việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ: Nợ TK 622 Có TK 338(3382,3383,3384) + Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng): Nợ TK 141(1413) tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ. Có TK 111,112…. Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt - phần giá trị nhân công ghi: Nợ TK 622 Có TK 141(1413) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: - Tài khoản sử dụng: TK 623_ Chi phí sử dụng máy thi công. Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trưc tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công …) Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 TK 623 chi phí sử dụng máy thi công không có số dư cuối kỳ. + TK 6231- chi phí nhân công + TK 6232- Chi phí vật liệu 10 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp + TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công. + TK 6235- Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6236- Chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy Chi phí thường xuyên : là các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi phí vật liệu phụ khác, tiền lương của công nhân điều khiển….Các chi phí này được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ . Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp đặt, tháo, vận chuyển, các công trình tạm….Các chi phí này được phân bổ dần theo thời gian thi công trên công trình (thời gian nào ngắn hơn sẽ được chọn làm tiêu thức để phân bổ). Xác định số phân bổ hàng tháng như sau: Số phân Chi phí thực tế XD Chi phí tháo dỡ Giá trị phế liệu + công trình tạm tính - bổ CP Các công trình tạm thu hồi dự tính tạm thời = hàng Thời gian sử dụng công trình tạm hoặc thời gian thi công trên công tháng trường Nội dung và phương pháp hạch toán: - Đối với chi phí thường xuyên: • Căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ), tiền công, tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ, ghi: Nợ TK 623(6231) Có TK 334 • Xuất kho, hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xây lắp, máy thi công: Nợ TK 623(6232) Nợ TK 133(1) Có TK 152, 111,112,331.. • Chi phí công cụ dụng dùng cho xe, máy thi công: Nợ TK 623(6233) Có TK 153, 111, 112..(loại phân bổ 1 lần) Có TK 1421(242) loại phân bổ dần. 11 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp • Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công: Nợ TK 623(6234) Có TK 214 • Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…) Nợ TK 623(6237) Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế) Có TK 111,112, 331. • Các chi phí bằng tiền phát sinh Nợ TK 623(6238) Có TK 111,112. - Đối với chi phí tạm thời + Trường hợp không trích trước: Khi phát sinh chi phí: Nợ TK 142(1421) Nợ TK 133(1331) nếu được khấu trừ thuế. Có TK 111, 112, 331,.. Khi phân bổ chi phí trong kỳ: Nợ TK 623(Chi tiết liên quan) Có TK 142(1421): Số phân bổ trong tháng. + Trường hợp có trích trước: Khi trích trước chi phí: Nợ TK 623 Có TK 335(3352) Chi phí thực tế phát sinh: Nợ TK 335(3352) Có TK 111,112,331,.. Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế. + Trường hợp các chi phí sử dụng máy không được theo dõi riêng cho từng loại máy riêng biệt, phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi. Hệ số 12 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp quy đổi thường được xác định căn cứ vào đơn giá kế hoạch của 1 ca máy thấp nhất được lấy làm ca máy chuẩn. Xác định hệ số quy đổi như sau: Giá kế hoạch của 1 ca máy H = Giá kế hoạch của 1 ca máy thấp nhất Số ca máy đã Tổng chi phí XD máy phân bổ Chi phí x = được quy đổi sử dụng Tổng số ca máy chuẩn(đã được quy đổi) phục vụ cho máy phân bổ của các loại máy từng đối tượng Kế toán chi phí sản xuất chung: Nội dung kết cấu của TK 627 Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh, gồm: - Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội …(không gồm thuế GTGT được khấu trừ) Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154. TK 627 không có số dư cuối kỳ. 2.1.2.2. Kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí Để tính giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng như: TK 621, TK 622, còn đối với các chi phí phát sinh chung cho nhiều đối tượng công trình thì tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như đối với các chi phí của TK 623, TK627. Để tính giá thành, các chi phí được kết chuyển hoặc phân bổ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Kết cấu TK 154: Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến 13 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao ( từng phần, hoặc toàn bộ, hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ) - Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán. - Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng . - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định là tiêu thụ trong kỳ. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho. Số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Tổng hợp các phiếu xuất vật tư, phân loại theo từng vật liệu đã xuất dùng trong công trình. - Tổng hợp các bảng thanh toán lương, phân bổ theo lương. Tổng hợp và phân loại các phiếu xuất nhiêu liệu. 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu - Tập hợp chi phí theo khoản mục. - Dùng phương pháp so sánh để đánh tình hình hoàn thành giá thành dự toán theo từng khoản mục chi phí. 14 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.3. Kỹ thuật so sánh Phương pháp so sánh: Số chênh lệch = Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc Có thể so sánh số tuyệt đối hoặc số tương đối Phương pháp này nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu. Điều kiện: Các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh phải đồng nhất cả về thời gian và không gian Phương pháp so sánh liên hoàn: Là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc Ta có: ∇Q = Q1 – Q0 2.2.4. Lý thuyết phân tích biến động chi phí Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu Là sự thay đổi giá , lượng nguyên vật liệu trực tiếp so với dự toán ban đầu. Nếu tổng biến động về chi phí NVL là một chênh lệch âm thì chi phí VL biến động theo chiều hướng tốt, tiết kiệm được chi phí, ngược lại thì chi phí VL tăng so với dự toán ban đầu. AQ x SP SQ x SP AQ x AP Giá biến động NS biến động Tổng biến động Giá biến động: AQx AP – AQx SP =AQ(AP –SP) Lượng biến động: AQx SP – SQx SP = SP(AQ –SQ) Nếu biến động nhỏ hơn 0 là biến động tốt thể hiện tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu về lượng hoặc về giá. Phân tích biến động chi phí nhân công: là do sự thay đổi bắt nguồn từ giá nhân công lao động, năng suất lao động của thực tế so với dự toán. 15 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp AH x SR SH x SR AH x AR Giá biến động NS biến động Tổng biến động Biến động về giá tiền lương: AH x AR - AH x SR =AH(AR-SR) Biến động về năng suất lao động: AH x SR - SH x SR = (AH- SH) SR Nguyên nhân biến động tăng chi phí nhân công là do: + Chế độ lương và các chính sách + Tuyển dụng nhân công không phù hợp với nhu cầu sử dụng. + Công nhân ít kinh nghiệm + Vật tư không đạt chất lượng +Máy móc thiết bị cũ Phân tích biến động chi phí sử dụng máy thi công Là các khoản chi phí phát sinh cho việc sử dụng máy thi công như nhiên liệu, chi phí nhân công trực tíếp điều khiển máy thi công , chi phí khấu hao máy… Khi phân tích phải phân ra thành biến phí và định phí. Biến phí gồm những khoản biến động theo số giờ chạy máy: nhiên liệu. Định phí gồm chi phí công nhân điều khiển máy, khấu hao…Tương tư như các khoản mục chi phí khác nếu biến động âm thì tốt, thể hiện tiết kiệm được chi phí sử dụng máy.Tuy nhiên, mức độ hoạt động (tức là số giờ máy) nhỏ hơn hoặc bằng năng lực sản xuất thì phân tích biến động mới phù hợp. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung Tương tự chi phí sản xuất chung cần phải phân tích theo biến phí: là chi phí gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất nhưng biến thiên theo mức độ hoạt động. Biến động do mức độ hoạt động là do thay đổi mức đọ hoạt động lớn hơn mức dự kiến ban đầu. Biến động âm là biến động tốt biểu hiện sự tiết kiệm chi phí và ngược lại 16 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp Chương 3 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CÔNG TY 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 3.1.1. Lịch sử hình thành Sau khi giải phóng, đất nước đi vào giai đoạn phát triển mới, giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế. Trước nhu cầu về cải tạo, xây dựng lại và xây dựng mới các công trình giao thông đặc biệt là cầu đường bến cảng … Công ty Cầu Đường 72 đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Công ty được thành lập vào ngày 11/02/1976 trực thuộc Xí Nghiệp Liên Nghiệp Công Trình 4. Qua quá trình xây dựng mới, sửa chữa công trình giao thông đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá sản xuất phát triển góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước. Công Ty Cầu Đường 72 đã đổi tên thành Xí Nghiệp Cầu 72 trực thuộc Liên Hiệp Xây Dựng Giao Thông Khu 7 nay là Khu Quản Lý Đường Bộ VII. Trong giai đoạn gần đây, theo chủ trương cổ phần hoá các Doanh Nghiệp Nhà Nước của Chính Phủ, Công Ty đã thực hiện cổ phần năm 2006 để huy động vốn cũng nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nghành. Công Ty tiếp tục đứng vững và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 3.1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty - Công Ty Công Trình Giao Thông 72 thuộc Cục Đường Bộ Việt Nam từ năm 1991-1994. - Công Ty Công Trình 72 thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông VI từ năm 1995-1997. - Công Ty Công Trình Giao Thông 672 thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông VI từ năm 1997 đến ngày 18/01/1999 đến nay Công Ty Công Trình Giao Thông 672 và sau đó là Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Cầu Đường 72 thuộc Khu Quản Lý Đường Bộ 7 - Cục Đường Bộ Việt Nam. - Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000243 ngày 08/12/2006 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Cần Thơ thì chuyển sang Công Ty cổ Phần với tên gọi: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Trình 72. Vốn điều lệ của Công Ty : 10.800.000.000 đồng, trong đó: 17 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp Vốn Nhà Nước chiếm 78,31%, các cổ đông khác chiếm 21,69%.Công Ty chính thức đi vào hoạt động vào đầu năm 2007. Trong những năm gần đây Công Ty đã thi công nhiều công lớn nhỏ khác nhau đã góp thay đổi diện mạo của các Tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Năm 2007 với đề án xây dựng Cần Thơ thành đô thị loại 2 là cơ hội để Công Ty gặt hái được nhiều thành công với các công trình lớn. 3.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 3.2.1. Đặc điểm hoạt động của Công Ty - Hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần - Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông. - Tổng số nhân viên: 162 người, trong đó nhân viên quản lý: 31 người. - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ - Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo giá gốc + Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo QĐ 166 ngày 30/12/1999 và QĐ 206 ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: Theo phương pháp bình quân gia quyền. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp tính các khoản dự phòng: Quản lý và xử lý nợ tồn đọng theo Nghị Định 69 NĐCP/2002 ngày 12/07/2002 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Trình 72 là - Địa chỉ: 99 Trần Hưng Đạo,Tp Cần Thơ. - Điện thoại: 071 830106 - FAX Ngành nghề kinh doanh: - Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cầu, phà đảm bảo giao thông khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn. - Xây dựng công trình giao thông đến nhóm C. 18 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp - Đào đắp đất đà, san lấp mặt bằng tạo bãi, nạo vét luồng chân cầu. - Gia công, lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn, kết cấu thép. - Sửa chữa phụ trợ. 3.2.2. Đặc điểm sản xuất của công ty: Công ty là một đơn vị xây dựng công trình giao thông nên có các đặc điểm sau: - Tài sản cố định lớn để có khả năng đáp ứng yêu cầu của công tác thi công Cầu, Đường… - Công tác thi công phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời gian thi công dài, công trình bàn giao chậm thanh toán, cho nên vòng quay vốn chậm. - Công tác thiết kế thi công đối với các công trình thì phải phù hợp với đặc điểm thi công của công trường cho nên có sự khác nhau. 3.3. Bộ máy tổ chức quản lý: 3.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức : Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung , đứng đầu là Giám đốc theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PGĐ PGĐ Giám Đốc Nội chính Kỹ Thuật Phòng Phòng Phòng Phòng Kế Hoạch Tài Chính Vật Tư Tổ Chức Thiết Bị Hành Chánh Kỹ Thuật Kế Toán Độ I Độ I Độ I Độ I Độ I 72.5 72.2 72.3 72.4 72.7 Tổ Vận Tổ SL tải Cẩu Cẩu Thủy 40.3 Bộ 70T 19 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
- Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp 3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty thì mỗi phòng ban, bộ phận sẽ chịu trách nhiệm trước giám đốc tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của phòng ban. Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của từng phòng: 3.3.2.1. Giám đốc Giám đốc là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty, là người chỉ đạo chung và quyết định mọi công việc của công ty. 3.3.2.2. Phó giám đốc Phó giám đốc là người tham mưu cho Giám đốc, có 2 Phó giám đốc. Một Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về công tác thiết kế thi công cũng như giám sát thi công; một Phó giám đốc nội chính phụ trách về điều động, quản lý nhân sự. 3.3.2.3. Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính đảm trách công tác chỉ định cán bộ công nhân viên chức về chế độ chính sách về tiền lương, phụ cấp, BHXH… cũng như công tác thi đua khen thưởng . 3.3.2.4. Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán theo dõi công tác thu chi và cung cấp các thông tài cho Giám đốc ra quyết định, tư vấn cho Giám đốc vấn đề về tài chính. Tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty và giúp Giám đốc phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lập các báo cáo cấn thiết theo yêu cấu của các đối tượng bên ngoài. 3.3.2.5. Phòng vật tư thiết bị Phòng vật tư thiết bị làm tham mưu cho Giám đốc về công tác vật tư thiết bị và vật tư thi công cho từng công trình theo đúng quy định. Có nhiệm vụ theo dõi việc vật tư, nhiên liệu, thiết bị chặt chẽ về số lượng, chất lượng và mục đích sử dụng. 3.3.2.6. Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế hoạch kỹ thuật phụ trách công tác khoa học kỹ thuật. Có nhiệm vụ thiết kế, lập dự toán, điều chỉnh dự toán, định mức chi phí và hợp đồng kinh tế. Lập phương án thi công công trình. Khảo sát mặt bằng, giám sát nghiệm thu chất lượng kỹ thuật đảm bảo đúng chất lượng. 20 GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Thị Huệ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, những phương pháp đang được áp dụng tại các công ty chứng khoán, ưu nhược điểm của từng phương pháp. Tính khả thi khi áp dụng những phương pháp mới
84 p | 431 | 138
-
Đề tài " tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán "
86 p | 284 | 118
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp mở rộng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kong
81 p | 203 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Xác định giá trị doanh nghiệp - trường hợp tại công ty cổ phần Đức Mạnh
26 p | 153 | 34
-
Luận văn: Xác định Mangan trong nước
31 p | 179 | 33
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Xác định giá trị doanh nghiệp tại Công ty chứng khoán Mê Kông
95 p | 144 | 29
-
Đề tài: Thực trạng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kông
95 p | 188 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xác định giá trị doanh nghiệp Công ty Cổ phần thương mại Châu Hưng
94 p | 132 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xác định giá thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội
89 p | 180 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Công tác xác định giá đất để chống thất thu ngân sách địa phương
124 p | 37 | 11
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải pháp xác định giá trị vườn cây cao su để tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tại Công ty cao su KonTum
151 p | 73 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Xác định giá trị tài nguyên du lịch của Vườn Quốc gia Cúc Phương bằng phương pháp TCM và CVM
19 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác xác định giá trị doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hiện nay
102 p | 30 | 8
-
Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong cổ phần hóa ở Việt Nam
28 p | 92 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
73 p | 36 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Công tác xác định giá đất để chống thất thu ngân sách địa phương
29 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Xác định giá trị doanh nghiệp - trường hợp tại Công ty CP Sản xuất xuất nhập khẩu Đông Á
112 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn