Mô hình can thiệp cải thiện việc điều trị bệnh nhân đột quỵ não có chỉ định sử dụng thuốc tiêu huyết khối tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối giai đoạn 2021-2022
lượt xem 1
download
Bài viết Mô hình can thiệp cải thiện việc điều trị bệnh nhân đột quỵ não có chỉ định sử dụng thuốc tiêu huyết khối tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối giai đoạn 2021-2022 trình bày đánh giá một số kết quả ban đầu của mô hình can thiệp cải thiện việc điều trị bệnh nhân đột quỵ não có chỉ định sử dụng thuốc tiêu huyết khối.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình can thiệp cải thiện việc điều trị bệnh nhân đột quỵ não có chỉ định sử dụng thuốc tiêu huyết khối tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối giai đoạn 2021-2022
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 295-301 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH INTERVENTION MODEL TO IMPROVE THE TREATMENT OF STROKE PATIENTS WITH INDICATIONS FOR USING THROMBOLYTIC DRUGS AT PHO NOI GENERAL HOSPITAL FROM 2021 TO 2022 Ngo Thi Thuy1*, Mai Duy Ton2, Ho Thi Hien3 Sun Hospital - 13 Duong Gia Vinh, Bac Tu Liem, Hanoi, Vietnam 1 Bach Mai Hospital - 78 Giai Phong Street, Phuong Mai Ward, Dong Da District, Hanoi, Vietnam 2 3 University of Adelaide - South Australia, Australia Received: 25/09/2023 Revised: 16/10/2023; Accepted: 10/11/2023 ABSTRACT Introduction: Acute stroke is an important and common medical emergency, which can lead to high mortality or severe disability if not treated promptly. The technique of using thrombolytic drugs in the treatment of acute stroke is an advanced technique that requires a large investment in human resources, equipment and operation of a reasonable emergency process in the hospital. Objective: To evaluate some initial results of the intervention model to improve the treatment of stroke patients with indications for using thrombolytic drugs. Method: Intervention study on all stroke patients at Pho Noi General Hospital using thrombolytic drugs. Results and conclusion: Improved the rate of ischemic stroke patients who were admitted early within 4.5 hours, but did not improve the rate of early patients who were indicated for thrombolytic injection. The intervention model helped to improve the emergency time of patients, although not statistically significant, and especially helped to improve the average door-to-needle time. Keywords: Acute stroke, thrombolytic drugs. *Corressponding author Email address: nhuthuy0677@gmail.com Phone number: (+84) 914 265 588 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 295
- N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 295-301 MÔ HÌNH CAN THIỆP CẢI THIỆN VIỆC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CÓ CHỈ ĐỊNH SỬ DỤNG THUỐC TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỐ NỐI GIAI ĐOẠN 2021 -2022 Ngô Thị Thuý1*, Mai Duy Tôn2, Hồ Thị Hiền3 Bệnh viện Quốc tế Mặt trời - 13 Duong Gia Vinh, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Bệnh viện Bạch Mai - 78 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 3 Đại học Adelaide - South Australia, Australia Ngày nhận bài: 25 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 16 tháng 10 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 10 tháng 11 năm 2023 TÓM TẮT Giới thiệu: Đột quỵ não cấp là một cấp cứu y khoa quan trọng và thường gặp, nếu không được điều trị kịp thời người bệnh có nguy cơ tử vong cao hoặc để lại di chứng rất nặng nề. Kỹ thuật sử dụng thuốc tiêu huyết khối trong điều trị đột quỵ não cấp là một kỹ thuật chuyên sâu đòi hỏi sự đầu tư lớn về đào tạo nhân lực, trang thiết bị và vận hành quy trình cấp cứu trong bệnh viện hợp lý. Mục tiêu: Đánh giá một số kết quả ban đầu của mô hình can thiệp cải thiện việc điều trị bệnh nhân đột quỵ não có chỉ định sử dụng thuốc tiêu huyết khối. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp toàn bộ bệnh nhân đột quỵ não tại bệnh viện đa khoa Phối nối bằng thuốc tiêu huyết khối. Kết quả và kết luận: Cải thiện tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não được cấp cứu tới sớm trong vòng 4,5 giờ đầu, tuy nhiên chưa cải thiện được tỷ lệ bệnh nhân đến sớm được chỉ định tiêm tiêu huyết khối. Mô hình can thiệp đã giúp cải thiện thời gian cấp cứu bệnh nhân tuy chưa có ý nghĩa thống kê và đặc biệt giúp cải thiện thời gian cửa - kim trung bình. Từ khoá: Đột quỵ não cấp, thuốc tiêu huyết khối. *Tác giả liên hệ Email: nhuthuy0677@gmail.com Điện thoại: (+84) 914 265 588 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 296
- N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 295-301 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mới được triển khai, y bác sỹ có phần chưa tự tin về chuyên môn. Là một can thiệp nhấn mạnh vào các giải Mỗi năm có 15 triệu người bị đột quỵ trên toàn thế giới, pháp quản lý bệnh viện, mô hình can thiệp này nhằm trong đó 5 triệu người chết và 5 triệu người bị tàn tật tăng cơ hội bệnh nhân nhồi máu não được chỉ định tiêm vĩnh viễn [1]. Tỷ lệ nhồi máu não tăng nhanh theo độ thuốc tiêu huyết khối - phương pháp điều trị dành cho tuổi, tỷ lệ sau độ tuổi 55 tăng gấp đội sau mỗi thập kỷ bệnh nhân đến sớm được chứng minh là có hiệu quả [2]. Đột quỵ não là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật, trong cải thiện tình trạng bệnh nhân, giảm di chứng sau nguyên nhân thứ hai của sa sút trí tuệ và là nguyên nhân điều trị và có những giải pháp can thiệp nhằm tăng hiệu tử vong và chiếm tỷ lệ 3% người trường thành (tương quả (chung) trong điều trị bệnh nhân nhồi máu não cấp đường 7 triệu người) tại Mỹ, hàng năm khoảng 800.000 được đưa tới Bệnh viện đa khoa Phố Nối. mắc lần đầu và tái phát khoảng 600.000 người [3]. Đột quỵ não cấp là một hội chứng lâm sàng đặc trưng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bởi sự khởi phát đột ngột các triệu chứng biểu hiện tổn thương của não (thường là các biểu hiện tổn thương Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đột quỵ não cấp đến thần kinh khu trú), tồn tại trên 24 giờ hoặc bệnh nhân tử cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối trong các giai vong trước 24 giờ [1]. Đột quỵ não cấp là một cấp cứu đoạn của nghiên cứu, bao gồm cả những bệnh nhân y khoa quan trọng và thường gặp, nếu không được điều đang điều trị bệnh khác chuyển cấp cứu với chẩn đoán trị kịp thời người bệnh có nguy cơ tử vong cao hoặc ban đầu theo dõi đột quỵ não cấp/đột quỵ não/đột quỵ để lại di chứng rất nặng nề. Kỹ thuật sử dụng thuốc não cấp. tiêu huyết khối trong điều trị đột quỵ não cấp là một kỹ thuật chuyên sâu đòi hỏi sự đầu tư lớn về đào tạo Thời gian xác định mô hình và xây dựng kế hoạch nhân lực, trang thiết bị và vận hành quy trình cấp cứu can thiệp được thực hiện từ tháng 3/2020 đến tháng trong bệnh viện hợp lý, đây là kỹ thuật tiên tiến mang 31/12/2020. Thời gian can thiệp từ 1/1/2021 đến lại nhiều kết quả tích cực trong việc phục hồi và giảm di 30/6/2022. chứng ở bệnh nhân đột quỵ não thể nhồi máu não được Địa điểm can thiệp bao gồm địa điểm chính là Bệnh cấp cứu [4]. viện Đa Khoa Phố Nối và một số địa điểm trên địa Bệnh viện đa khoa Phố Nối nhận chuyển giao kỹ thuật bàn tỉnh Hưng Yên theo từng hoạt động can thiệp cụ điều trị bằng tiêu huyết khối từ Bệnh viện Bạch Mai và thể: Trung tâm Y tế, trạm y tế một số huyện thuộc tỉnh bắt đầu thực hiện điều trị trên bệnh nhân từ năm 2016 Hưng Yên; một số phòng khám tư nhân xung quanh [3]. Tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não đến sớm là 18,2% bệnh viện, trung tâm cấp cứu 115 Hưng Yên. và chỉ có trên 20% bệnh nhân nhồi máu não đến sớm Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, đánh giá sau được chỉ định tiêm tiêu huyết khối. Tỷ lệ và tình trạng can thiệp. chỉ định tiêu huyết khối được đánh giá là chưa tương xứng với năng lực điều trị của Bệnh viện và quy mô Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ 612 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa bệnh nhân. Nguyên nhân được chỉ ra là do kỹ thuật còn chọn và được can thiệp. 297
- N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 295-301 3. KẾT QUẢ Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Sau can thiệp (n=612) Thông tin tuổi và giới tính Số lượng (n) Tỷ lệ (%) ≤ 45 tuổi 34 5,6 46 – 59 tuổi 104 17,0 Nhóm tuổi 60 – 75 tuổi 236 38,6 ≥ 76 tuổi 233 38,1 Không có thông tin 5 0,8 Tuổi trung bình* 69,6 Nam 355 58,1 Giới tính Nữ 257 41,9 Tuổi đột quỵ lần đầu trung bình ở quần thể bệnh nhân nhất là từ 60-75 tuổi (38,6%) và nhóm trên 75 tuổi nghiên cứu là 69,6 tuổi. Trong đó nhóm tuổi hay gặp (38,1%). Tỷ lệ bệnh nhân nam là 58,1% và nữ là 41,9%. Bảng 2 . Phân bố tuổi bệnh nhân theo thể đột quỵ não Sau can thiệp Nhóm tuổi Nhồi máu não* (n =398) Xuất huyết não/dị dạng mạch não* (n =110) n % n % ≤ 45 tuổi 18 4,5 5 4,5 46 – 59 tuổi 50 12,6 30 27,4 60 – 75 tuổi 150 37,7 49 44,5 ≥ 76 tuổi 178 44,7 24 21,8 Không có thông tin 2 0,5 2 1,8 Chung 398 100,0 110 100,0 Sau can thiệp, trong những bệnh nhân có nhồi náu não thì lứa tuổi dưới 45 tuổi chỉ chiếm 4,5%, trong khi đó thì lứa tuổi gặp nhiều nhất là lứa tuổi trên 60 tuổi. Bảng 3. Tỷ lệ chỉ định tiêu huyết khối sau can thiệp Sau can thiệp Đến sớm trong 4,5 giờ Chỉ định THK n % n % 118 29,6 19 16,1 298
- N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 295-301 Tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não cấp đến sớm được chỉ gian cửa kim trung bình ở nhóm bệnh nhân được chỉ định tiêm tiêu huyết khối chiếm 21,1%. Trong đó, thời định tiêm tiêu huyết khối là 43,8 phút. Bảng 4. Mức độ khiếm khuyết nhẹ và vừa theo thang điểm Glassgow sau can thiệp Sau điều trị p Tỷ lệ có điểm Glassgow ≥ 9 điểm n % p Có chỉ định (n=24) 24 100% > 0,05 Điều trị tiêu huyết khối Không chỉ định (n = 374) 359 96,0% Chung (n = 398) 383 95,7% Sau can thiệp, số lượng bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng tiêu huyết khối, có 4 bệnh nhân giảm điểm trị bằng tiêu huyết khối là 28 bệnh nhân. Ở nhóm điều Glassgow từ ngưỡng ≥ 9 điểm xuống còn dưới 9 điểm trị tiêu huyết khối, sau điều trị, có 4 bệnh nhân cải (từ khiếm khuyết nhẹ và vừa tăng lên mức độ khiếm thiện điểm từ dưới 9 điểm lên mức từ 9 điểm trở lên khuyết nặng). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý (từ khiếm khuyết nặng sang khiếm khuyết nhẹ và vừa) nghĩa thống kê với p>0,05. trong khi ở nhóm bệnh nhân không có chỉ định điều Bảng 5. Thời gian từ lúc đột quỵ tới khi đưa vào bệnh viện ở BN nhồi máu não cấp sau can thiệp Sau can thiệp (n =398) Thời gian được cấp cứu tới bệnh viện n % ≤ 3 giờ 99 24,8 Trong vòng 4,5 giờ đầu 3- 4,5 giờ 19 4,8 4,5 – 6 giờ 20 5,0 Sau 4,5 giờ đầu 6- 12 giờ 35 8,8 > 12 giờ 25 6,3 Không có thông tin 217 50,7 Thời gian trung bình* 4,6 giờ * Chỉ tính thời gian cấp cứu của những bệnh nhân cấp thiệp là 29,6%; trong khoảng 4,5-6 giờ đầu là 5,0%. cứu nhồi máu não có thông tin về thời gian trong bệnh án lưu. 4. BÀN LUẬN Trong số bệnh án bệnh nhân nhồi máu não ghi nhận được thời gian, thời gian cấp cứu trung bình ở nhóm Tuổi đột quỵ lần đầu trung bình ở quần thể bệnh nhân bệnh nhân nhồi máu não cấp là 4,4 giờ, thời gian cấp nghiên cứu trước can thiệp là: 70,95 tuổi, sau can thiệp cứu trung bình bệnh nhân nhồi máu não cấp sau can là 69,6 tuổi. Kiểm định test T cho biết tuổi trung bình thiệp là 4,6 giờ. của bệnh nhân đột quỵ não sau can thiệp không khác biệt so với trước can thiệp. Tuy nhiên, tuổi đột quỵ lần Tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não cấp đến sớm trong 3 đầu trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu này cao giờ đầu là 24,8%; đến trong khoảng từ 3 - 4,5 giờ đầu hơn so với thống kê của tác giả Đặng Đức Phúc (2022) là 4,8%; tỷ lệ đến sớm trong vòng 4,5 giờ đầu sau can (trên dưới 66 tuổi) [5]. 299
- N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 295-301 Các so sánh cho thấy quần thể bệnh nhân sau can thiệp mạch khác (12,5%). Đánh giá sau dùng thuốc bằng sự khá tương đồng với quần thể bệnh nhân trước can thiệp thay đổi điểm NIHSS (bảng thang đo đột quỵ) trước khi ở hầu hết các bệnh riêng lẻ và phân tầng nguy cơ tim dùng thuốc điểm NIHSS trung bình của các bệnh nhân mạch. Đây là đặc điểm rất tốt để có thể đưa ra các so là 12,89±4,9, sau sử dụng thuốc 24h00 đã giảm còn sánh nhằm đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp đã 7,06±6,8 (p
- N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 295-301 [4] Bệnh viện Bạch Mai, Hướng dẫn chẩn đoán và Association. Stroke, 44(7), 2013, 2064–2089. điều trị Bệnh Nội Khoa – cẩm nang dành cho bác [6] Nguyễn Ngọc Nghĩa, Nguyễn Song Hào, Ứng sỹ lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, 2017. dụng điều trị tiêu huyết khối alteplase cho người [5] Sacco RL, Kasner SE, Broderick JP et al., An bệnh đột quỵ thiếu máu não cấp tính tại bệnh updated definition of stroke for the 21st century: a statement for healthcare professionals from the viện Đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2021; Tạp chí Y American Heart Association/American Stroke học Việt Nam, 528(1), 2023. 301
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá 3 năm thực hiện mô hình xã, phường điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại huyện Long Thành, Đồng Nai 2006-2008
6 p | 61 | 8
-
Mô hình cải thiện dinh dưỡng trẻ em tại cộng đồng - tỉnh Yên Bái 1
130 p | 79 | 6
-
Mô hình cải thiện dinh dưỡng trẻ em tại cộng đồng tỉnh Yên Bái
130 p | 84 | 4
-
Đánh giá mức độ cải thiện tình trạng viêm xoang mạn tính ở trẻ em sau nạo VA
6 p | 81 | 4
-
Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại trạm y tế xã ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa và hiệu quả giải pháp can thiệp năm 2022
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu chất lượng bệnh viện và kết quả mô hình can thiệp tại thành phố Cần Thơ
10 p | 46 | 3
-
Vai trò của hoạt động trị liệu trong mô hình đơn vị trí nhớ
11 p | 70 | 2
-
Phẫu thuật dời thần kinh ổ răng dưới và cấy ghép Implant nha khoa: Báo cáo ca lâm sàng
10 p | 67 | 2
-
Bài giảng Hiệu quả can thiệp cải thiện quy trình trước vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An - Lê Thanh Hải
21 p | 38 | 2
-
Đánh giá kết quả mô hình can thiệp quản lý làm tăng cơ hội chỉ định điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối trên người bệnh nhồi máu não cấp tại bệnh viện đa khoa Phố Nối, tỉnh Hưng Yên
8 p | 7 | 2
-
Hiệu quả can thiệp của mô hình PPM góp phần thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc lao của nhân viên y tế thuộc khu vực y tế tư nhân tại Hà Nội
15 p | 6 | 2
-
Hiệu quả cải thiện tình hình báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Quận Bình Tân năm 2022
12 p | 4 | 2
-
Bổ sung bữa ăn giàu vi chất dinh dưỡng nhằm cải thiện tình trạng thấp còi của trẻ em tại huyện Tiên Lữ - Hưng Yên
9 p | 73 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái giải phẫu của các túi phình động mạch não ở nhóm bệnh nhân được đặt Stent chuyển dòng tại Bệnh viện Tim Hà Nội
9 p | 29 | 1
-
Nghiên cứu bệnh chứng về tình hình chẩn đoán tim bẩm sinh cần can thiệp sớm ở trẻ em
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn