Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2021
lượt xem 2
download
Viêm khớp dạng thấp là bệnh mô liên kết ảnh hưởng đến 1% dân số trên thế giới, phổ biến ở nữ giới gấp hơn 3 lần so với nam giới. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2021
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2024 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN NỮ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2021 Phạm Hoàng Quyên1, Đỗ Thị Huế1 TÓM TẮT (20%), moderate pain is 27 patients (45%), and severe pain is 21 patients (35%). Conclusion: Most 41 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân patients are middle-aged, 96.7% have morning nữ viêm khớp dạng thấp tại phòng khám ngoại trú stiffness, the average duration of stiffness is over 30 Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2021. Đối minutes. Keywords: rheumatoid arthritis tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Tuổi trung I. ĐẶT VẤN ĐỀ bình của đối tượng nghiên cứu là 53,35 ± 7,61. Thời gian mắc bệnh trung bình là 3,65 ± 2,65 năm, thấp Viêm khớp dạng thấp là bệnh mô liên kết nhất là 4 tháng, cao nhất là 10 năm. Trong đó, có 58 ảnh hưởng đến 1% dân số trên thế giới, phổ bệnh nhân (96,7%) bệnh nhân có biểu hiện cứng biến ở nữ giới gấp hơn 3 lần so với nam giới. Đây khớp buổi sáng. Thời gian cứng khớp buổi sáng trung là một bệnh mạn tính và có thể làm mất khả bình là 31,21 ± 29,2 phút. Theo thang điểm DAS28, năng hoạt động của khớp [1]. Trên thế giới, số bệnh nhân ở mức độ không hoạt động bệnh là 5 bệnh viêm khớp dạng thấp chiếm tỉ lệ bệnh nhân (8,3%), hoạt động bệnh nhẹ là 6 bệnh nhân (10%), hoạt động trung bình là 37 bệnh nhân 0,46% dân số toàn cầu [9 -2]. Ở Việt Nam tỉ (61,7%), hoạt động bệnh mạnh là 12 bệnh nhân lệ mắc bệnh là 0,5% trong nhân dân và 20% số (20%). Theo thang điểm VAS, số bệnh nhân đau nhẹ bệnh khớp nằm điều trị tại bệnh viện. Viêm là 12 bệnh nhân (20%), đau vừa là 27 bệnh nhân khớp dạng thấp là một bệnh lý viêm khớp có (45%), đau nặng là 21 bệnh nhân (35%). Kết luận: tính chất tự miễn đặc trưng bởi tình trạng viêm Đa số bệnh nhân đều tuổi trung niên, 96,7% có cứng mạn tính màng hoạt dịch ở nhiều khớp và các khớp buổi sáng, thời gian cứng khớp trung bình trên 30 phút. Từ khóa: viêm khớp dạng thấp tổn thương ngoài khớp. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng viêm màng hoạt dịch của SUMMARY nhiều khớp, bệnh biểu hiện bởi tình trạng khớp DESCRIPTION OF CLINICAL viêm mạn tính có xen kẽ đợt tiến triển dẫn đến CHARACTERISTICS OF FEMALE PATIENTS tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn WITH RHEUMATOID ARTHRITIS AT THE không hồi phục. OUTPATIENT CLINIC OF HAI DUONG Chẩn đoán bệnh nhân viêm khớp dạng thấp PROVINCE GENERAL HOSPITAL IN 2021 hiện nay được sử dụng chủ yếu theo Hội thấp Objective: Describe the clinical characteristics of khớp Hoa Kỳ ACR 1987 trong đó chẩn đoán gồm female patients with rheumatoid arthritis at the 7 yếu tố bao gồm các yếu tố về lâm sàng và cận outpatient clinic of Hai Duong Provincial General lâm sàng [1]. Để hiểu rõ hơn về triệu chứng lâm Hospital in 2021. Subjects and research methods: sàng của các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại cross-sectional description, convenience sampling. Results: The average age of the study subjects was địa phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 53.35 ± 7.61 years. The average duration of the mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân disease is 3.65 ± 2.65 years, the lowest is 4 months, nữ viêm khớp dạng thấp tại phòng khám ngoại trú the highest is 10 years. Among them, 58 patients Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2021”. (96.7%) had morning stiffness. The average duration of morning stiffness was 31.21 ± 29.2 minutes. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU According to the DAS28 scale, the number of patients 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi lựa with inactive disease is 5 patients (8.3%), mild disease chọn các bệnh nhân nữ, được chẩn đoán Viêm activity is 6 patients (10%), moderate disease activity is 37 patients (61, 7%), strong disease activity was 12 khớp dạng thấp theo Tiêu chuẩn của Hội thấp patients (20%). According to the VAS scale, the khớp học Mỹ ACR – 1987 với thời gian diễn biến number of patients with mild pain is 12 patients bệnh ít nhất 6 tuần, thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 9/2021. 1Trường 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương - Bệnh nhân nữ, độ tuổi từ 18 – 65 tuổi. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hoàng Quyên - Bệnh nhân đã được bác sĩ chuyên khoa Cơ Email: yoonsicretive1995@gmail.com – xương – khớp chẩn đoán xác định viêm khớp Ngày nhận bài: 6.3.2024 dạng thấp theo tiêu chuẩn của Hội thấp khớp Ngày phản biện khoa học: 17.4.2024 Ngày duyệt bài: 13.5.2024 học Mỹ ACR – 1987 với thời gian diễn biến bệnh 174
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 1 - 2024 ít nhất 6 tuần. Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thời gian - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. mắc từ 2 đến 5 năm (46,7%). Số bệnh nhân có 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ; - Bệnh nhân thời gian mắc dưới 6 tháng là 10%, mắc bệnh từ mắc kèm một trong số các bệnh về khớp mô liên 6 tháng đến 1 năm là 20%, từ 1 – 2 năm là kết, tự miễn khác (Viêm cột sống dính khớp, gút, 16,7%, mắc từ trên 5 năm là 6,7%. xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống…) 3.2.2. Đặc điểm về biểu hiện cứng khớp - Không hợp tác nghiên cứu. buổi sáng 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu được thiết kế theo kiểu mô tả cắt ngang. - Phương pháp chọn mẫu: mẫu thuận tiện 2.3. Đạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Y đức và được sự cho phép Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương. - Tất cả các bệnh nhân đều được tư vấn và Biểu đồ 3.2. Phân bố thời gian cứng khớp tự nguyện tham gia nghiên cứu. buổi sáng - Các thông tin cá nhân của bệnh nhân được Nhận xét: Trong số bệnh nhân nghiên cứu, giữ bí mật. có 58 bệnh nhân (96,7%) bệnh nhân có biểu - Đề tài chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. hiện cứng khớp buổi sáng. Thời gian cứng khớp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU buổi sáng trung bình ở những bệnh nhân này là Nghiên cứu của chúng tôi gồm 60 bệnh nhân 31,21 ± 29,2 phút. nữ được chẩn đoán Viêm khớp dạng thấp theo 3.2.3. Đặc điểm vị trí các khớp viêm Tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Mỹ ACR – 1987 với thời gian diễn biến bệnh ít nhất 6 tuần, thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 9/2021. 3.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu Giá trị nhỏ Giá trị lớn Tuổi trung bình nhất nhất 53,35 ± 7,61 34 66 Biểu đồ 3.3. Phân bố vị trí các khớp đau Nhận xét: Tuổi trung bình của các bệnh Nhận xét: Số lượng khớp đau trung bình ở nhân viêm khớp dạng thấp là 53,35 ± 7,61 (thấp nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp lần lượt nhất: 34 tuổi, cao nhất: 66 tuổi). là 7,83 ± 6,02. Trong đó, khớp hay gặp nhất là 3.2. Đặc điểm về lâm sàng của đối khớp cổ tay (75%), khớp bàn ngón tay (50%), tượng nghiên cứu sau đó là khớp khuỷu (15%), khớp gối (20%). 3.2.1. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh. Thời gian mắc bệnh được tính từ thời điểm khởi phát đến thời điểm nghiên cứu. Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,65 ± 2,65 năm, thấp nhất là 4 tháng, cao nhất là 10 năm. Biểu đồ 3.4. Phân bố vị trí các khớp sưng Nhận xét: Số lượng khớp sưng trung bình ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp lần lượt là 1,32 ± 1,98. Trong đó, khớp hay gặp nhất là khớp cổ tay (35%), khớp bàn ngón tay (31,7%), Biểu đồ 3.1: Phân bố thời gian mắc bệnh sau đó là khớp khuỷu (10%), khớp gối (8,3%). 175
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2024 3.2.4. Đặc điểm về mức độ hoạt động bệnh bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Thời gian mắc bệnh được tính từ khi khởi phát các triệu chứng cho tới thời điểm nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,65 ± 2,65 năm, thấp nhất là 4 tháng, cao nhất là 10 năm. Thời gian mắc bệnh có sự biến thiên lớn, đa số bệnh nhân mắc từ 2 – 5 năm, nhưng cũng có bệnh nhân ở giai đoạn Biểu đồ 3.5. Phân bố mức hoạt động bệnh sớm hoặc muộn. Điều này phù hợp với tính chất theo DAS – 28 của bệnh: diễn biến mạn tính, tiến triển từng đợt Nhận xét: Điểm mức độ hoạt động bệnh và nặng dần theo thời gian. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Minh Hoa theo DAS 28 trung bình của nhóm bệnh nhân là năm 2011 là 4,3 ± 3,6 năm, năm 2012 là 4,2 ± 4,47 ± 0,93. Trong đó, số bệnh nhân ở mức độ 3,7 năm [6]. Vreju (2011) nghiên cứu giá trị siêu không hoạt động bệnh là 5 bệnh nhân (8,3%), âm Doppler năng lượng ở 65 bệnh nhân VKDT hoạt động bệnh nhẹ là 6 bệnh nhân (10%), hoạt giai đoạn sớm thấy thời gian mắc bệnh là 7,8 ± động trung bình là 37 bệnh nhân (61,7%), hoạt 2,4 tháng [7]. Như vậy, tùy theo mục đích động bệnh mạnh là 12 bệnh nhân (20%). nghiên cứu mà các tác giả lựa chọn nhóm bệnh 3.2.5. Đặc điểm về mức độ đau nhân có thời gian mắc bệnh khác nhau hoặc theo dõi dọc tiến triển trong nhiều năm. Trong số bệnh nhân nghiên cứu, có 58 bệnh nhân (96,7%) bệnh nhân có biểu hiện cứng khớp buổi sáng. Thời gian cứng khớp buổi sáng trung bình ở những bệnh nhân này là 31,21 ± 29,2 phút. Kết quả này thấp hơn so với kết quả của Biểu đồ 3.8. Phân bố các mức độ đau theo VAS Trần Thị Minh Hoa [6] là 76,6 ± 43,6 phút và Lê Nhận xét: Điểm đánh giá mức độ đau theo Ngọc Quý là 127,9 ± 124,6 phút. Có thể lý giải VAS trung bình của nhóm bệnh nhân viêm khớp điều này là do đối tượng mà chúng tôi nghiên dạng thấp là 6,63 ± 2,13. Trong đó, số bệnh cứu hầu hết là bệnh nhân ngoại trú còn trong nhân đau nhẹ là 12 bệnh nhân (20%), đau vừa nghiên cứu của Trần Thị Minh Hoa đều là bệnh là 27 bệnh nhân (45%), đau nặng là 21 bệnh nhân nội trú. Số lượng khớp đau trung bình ở nhóm bệnh nhân (35%). nhân viêm khớp dạng thấp lần lượt là 7,83 ± IV. BÀN LUẬN 6,02. Trong đó, khớp hay gặp nhất là khớp cổ 4.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng tay (75 %), khớp bàn ngón tay (50%), sau đó là nghiên cứu. Trên 60 bệnh nhân viêm khớp khớp khuỷu (15%), khớp gối (20%). Số lượng dạng thấp mà chúng tôi khảo sát có độ tuổi khớp sưng trung bình ở nhóm bệnh nhân viêm trung bình là 53,35 ± 7,61. Năm 2006, Nguyễn khớp dạng thấp lần lượt là 1,32 ± 1,98. Trong Thị Ngọc Lan nghiên cứu vai trò của siêu âm 2D đó, khớp hay gặp nhất là khớp cổ tay (35%), khớp cổ tay bệnh nhân VKDT thẩy tuổi trung khớp bàn ngón tay (31,7%), sau đó là khớp bình 54,7 ± 12,8 [3]. Nghiên cứu của Lại Thùy khuỷu (10%), khớp gối (8,3%). Kết quả này thấp Dương (2012) về đặc điểm màng hoạt dịch khớp hơn so với kết quả của Trần Thị Minh Hoa [6], số gối bệnh nhân VKDT thấy tuổi trung bình là 54,8 khớp đau trung bình của bệnh nhân là 16,7± ± 12,8 [4]. Cũng theo Avouac 2006 về VKDT 5,3; số khớp sưng trung bình là 12,5 ± 4,6. trên 8206 bệnh nhân có tuổi trung bình là 55,5 Điểm mức độ hoạt động bệnh theo DAS28 tuổi [5]. Như vậy, tuổi trung bình trong nghiên trung bình của nhóm bệnh nhân là 4,47 ± 0,93. cứu của chúng tôi cũng tương tự như các nghiên Kết quả này thấp hơn kết quả của Nguyễn Thị cứu trong và ngoài nước khác, và chủ yếu gặp ở Ngọc Lan [8] có chỉ số DAS 28 là 6,5 ± 1,7 và Lê lứa tuổi trung niên. Đây là nhóm tuổi quan trọng, Ngọc Quý với các chỉ số DAS28 trung bình là 5,7 có sự ổn định về nghề nghiệp. Do vậy, hậu quả ± 1,5. Nhưng chỉ số DAS28 trong nghiên cứu của bệnh VKDT sẽ gây tổn hại lớn cho bệnh nhân, chúng tôi là cao hơn nghiên cứu của Trần Thị gia đình và xã hội. Minh Hoa [6] là 3,7 ± 2,2. 4.2. Đặc điểm về lâm sàng của nhóm Thang điểm đau VAS có ý nghĩa rất lớn trong 176
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 1 - 2024 thực hành lâm sàng, giúp người thầy thuốc đánh rheumatic diseases: a review. Bull Rheum Dis. 19, giá nhanh chóng được mức độ đau của người p: 518 - 23. 2. Bolton C, Walker FO (1994). Electromyography bệnh, từ đó đưa ra chỉ định phù hợp. Do thang and nerve conduction study (EMG/NCS). Sensory điểm dễ thực hiện và có thể định lượng được nerve conduction study workshop. American mức độ đau có tính chủ quan của người bệnh Academy of Neurology, Annual Meeting, nên nó được sử dụng thường xuyên trong các Workshop Washington DC. May 2; p: 250. 3. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Lê Thị Liễu (2006). bảng điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh. Nghiên cứu hình ảnh siêu âm khớp cổ tay trong Điểm đánh giá mức độ đau theo VAS trung bình bệnh viêm khớp dạng thấp, Y học thực hành, tr: của nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp là 21-25. 6,63 ± 2,13 gần giống với kết quả khác của Lại 4. Lại Thùy Dương (2012). Nghiên cứu đặc điểm màng hoạt dịch khớp gối ở bệnh nhân viêm khớp Thùy Dương là 6,1 ± 4,9 [9]. Trong đó, số bệnh dạng thấp trên siêu âm, siêu âm Doppler năng nhân đau nhẹ là 12 bệnh nhân (20%), đau vừa lượng và các yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ y là 27 bệnh nhân (45%), đau nặng là 21 bệnh học. Trường Đại học Y Hà Nội. nhân (35%). Kết quả này cũng gần tương tự với 5. Avouac J, L. Gossec, M. Dougados (2006). Diagnosis and predictive value of anti-cyclic phân bố các mức độ đau VAS toàn thể của Lê citrullinated protein and antibodies in rheumatoid Ngọc Quý lần lượt là 18%, 38,6% và 43,4% [10]. arthritis: a systematic literature in the evaluation of bone erossions. Ann Rheum Dis; 60(2); p: 845 – 851. V. KẾT LUẬN 6. Trần Thị Minh Hoa (2012). Nghiên cứu mối liên Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là quan của nồng độ Hb với các chỉ số đánh giá mức 53,35 ± 7,61. Thời gian mắc bệnh trung bình là độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm khớp dạng 3,65 ± 2,65 năm, thấp nhất là 4 tháng, cao nhất thấp. Y học thực hành (810), 3, tr: 30 – 33. 7. Vreju F (2011). Power Doppler sonography, a là 10 năm. Trong đó, có 58 bệnh nhân (96,7%) non-invasive method of assessment of the bệnh nhân có biểu hiện cứng khớp buổi sáng. synovial inflammation in patients with early Thời gian cứng khớp buổi sáng trung bình là rheumatoid arthritis. Rom J Morphol Embryol; 31,21 ± 29,2 phút. Theo thang điểm DAS28, số 52(2); p: 637 – 643. 8. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Lê Thị Liễu (2006). bệnh nhân ở mức độ không hoạt động bệnh là 5 Nghiên cứu hình ảnh siêu âm khớp cổ tay trong bệnh nhân (8,3%), hoạt động bệnh nhẹ là 6 bệnh viêm khớp dạng thấp, Y học thực hành, tr: bệnh nhân (10%), hoạt động trung bình là 37 21-25. bệnh nhân (61,7%), hoạt động bệnh mạnh là 12 9. Lại Thùy Dương (2012). Nghiên cứu đặc điểm màng hoạt dịch khớp gối ở bệnh nhân viêm khớp bệnh nhân (20%). Theo thang điểm VAS, số dạng thấp trên siêu âm, siêu âm Doppler năng bệnh nhân đau nhẹ là 12 bệnh nhân (20%), đau lượng và các yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ y vừa là 27 bệnh nhân (45%), đau nặng là 21 học. Trường Đại học Y Hà Nội. bệnh nhân (35%). 10. Lê Ngọc Quý (2011), Nghiên cứu đặc điểm siêu âm Doppler năng lượng khớp cổ tay bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO viêm khớp dạng thấp. Luận văn thạc sĩ y học, 1. Wolfe AM (1968). The epidemiology of the Trường Đại học Y Hà Nội. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP CÓ BIẾN CHỨNG Ở NGƯỜI LỚN Lê Nguyên Khôi1, Lê Kim Long1, Vương Thừa Đức1 TÓM TẮT dự đoán tình trạng bệnh và quyết định xử trí cần thiết. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với hai mục tiêu chính: 42 Đặt vấn đề: Viêm ruột thừa cấp (VRTC) là một - Xác định các dấu hiệu trên lâm sàng, cân lâm sàng bệnh ngoại khoa thường gặp trên lâm sàng, trong đó và hình ảnh XQĐTCL có liên quan đến VRTC có BC. - nhà ngoại khoa cần phân biệt viêm ruột thừa cấp có Xây dựng mô hình đa biến dự đoán VRTC có BC gồm biến chứng và không biến chứng. Việc xây dựng mô các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh hình tiên đoán viêm ruột thừa cấp có biến chứng giúp XQĐTCL. Đối tượng & Phương pháp: Nghiên cứu Bệnh – Chứng, hồi cứu các trường hợp VRTC đã được 1Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch phẫu thuật tại bệnh viện Trưng Vương từ 01/2017 đến Chịu trách nhiệm chính: Lê Kim Long 03/2019. Thu thập các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng Email: longlk@pnt.edu.vn và hình ảnh X quang điện toán cắt lớp có liên quan Ngày nhận bài: 4.3.2024 đến tình trạng VRTC có biến chứng. Sử dụng phân tích Ngày phản biện khoa học: 16.4.2024 hồi quy logistic để xây dựng mô hình đa biến các yếu Ngày duyệt bài: 10.5.2024 tố dự đoán VRTC có biến chứng. Kết quả: 205 trường 177
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue và sốt xuất huyết Dengue có cảnh báo ở người lớn tại Bệnh viện Hồng Đức (2020 – 2021)
7 p | 46 | 4
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh Coats tại Bệnh viện Mắt Trung ương
5 p | 8 | 3
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân xơ gan theo y học cổ truyền tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022
8 p | 11 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm tai giữa cấp giai đoạn chảy mủ ở trẻ em dưới 6 tuổi
3 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và hóa sinh ở bệnh nhân viêm tụy mạn
7 p | 64 | 2
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh nhóm bệnh nhân chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman
4 p | 5 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ tầng sinh môn sau cắt cụt trực tràng do ung thư tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 3 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
6 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sởi tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2019
7 p | 13 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thiếu máu ở phụ nữ mang thai đến khám tại BVĐK thị xã Kỳ Anh năm 2020
5 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh hen phế quản có viêm mũi dị ứng ở trẻ từ 6 đến 15 tuổi tại Bệnh Viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tinh hoàn không tinh bào tại Bệnh viện K từ 2018 đến 2023
5 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm khớp cột sống ở bệnh nhân nữ giới
5 p | 6 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân gút tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
6 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân đa u tủy xương
8 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
10 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7 p | 4 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi sốc phản vệ tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
6 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn