VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 45-47; 62<br />
<br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC<br />
VÀO THỰC TIỄN CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN CAO CẤP<br />
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT VINH<br />
Nguyễn Thị Thu Nhung - Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Vinh<br />
Ngày nhận bài: 20/08/2018, ngày sửa chữa: 05/09/2018, ngày duyệt đăng: 28/09/2018.<br />
Abstract: Raising students' ability to apply knowledge into practice is essential for the<br />
development of society, in line with the current goal of mathematical education. The paper<br />
proposes some measures to develop capacity to apply knowledge into practice for the students of<br />
Vinh University of Technology Education in teaching advanced mathematics.<br />
Keywords: Capacity Development, students, Vinh University of Technology Education.<br />
hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó.<br />
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thể hiện phẩm<br />
chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động<br />
để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức [2].<br />
Như vậy, có thể hiểu: Năng lực vận dụng kiến thức<br />
vào thực tiễn là khả năng chủ thể phát hiện được vấn đề<br />
thực tiễn, huy động được các kiến thức liên quan nhằm<br />
giải quyết các vấn đề thực tiễn hiệu quả.<br />
2.2. Thực trạng về năng lực vận dụng kiến thức vào<br />
thực tiễn của sinh viên Trường Đại học Sư phạm kĩ<br />
thuật Vinh<br />
Trong chương trình đào tạo SV của Trường Đại học<br />
sư phạm Kĩ thuật Vinh, môn Toán cao cấp được học từ<br />
năm thứ nhất. Chúng tôi đã tiến hành điều tra năng lực<br />
vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn của 150 SV<br />
năm thứ nhất vào học kì II, năm học 2017-2018, với nội<br />
dung vận dụng kiến thức cực trị vào giải các bài toán thực<br />
tiễn. Nội dung bài kiểm tra trong thời gian 60 phút như<br />
sau:<br />
Bài 1: Từ một vật thể đặc hình cầu bằng sắt, người ta<br />
phải cắt gọt như thế nào để được một vật thể hình nón có<br />
thể tích lớn nhất.<br />
Bài 2: Tìm hình hộp chữ nhật có diện tích toàn phần<br />
không đổi sao cho nó có thể tích lớn nhất. Nêu ý nghĩa<br />
thực tiễn của bài toán.<br />
Bài 3: Một vòng tròn làm bằng một dây dẫn mảnh, bán<br />
kính R = 5cm mang điện tích q = 5.10-8C và được phân bố<br />
đều trên dây. Tại điểm nào trên trục của vòng dây, cường<br />
độ điện trường có trị số cực đại? Tính trị số cực đại đó.<br />
Trong học kì III (học và thi lại) của năm học 20172018, chúng tôi khảo sát 175 SV với nội dung vận dụng<br />
kiến thức tích phân vào giải các bài toán thực tiễn. Nội<br />
dung bài kiểm tra trong thời gian 60 phút như sau:<br />
Bài 1: Từ một nửa quả cầu đặc bằng sắt có kích<br />
thước r1 = 2cm, người ta đem phay để tạo ra một lỗ hổng<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Giáo dục nước ta trong những năm gần đây đang tập<br />
trung đổi mới nhằm bắt nhịp với xu hướng phát triển giáo<br />
dục của các nước trong khu vực và trên thế giới. Một<br />
trong những định hướng đổi mới của giáo dục hiện nay<br />
là chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.<br />
Toán học có mối liên hệ mật thiết với thực tiễn và có<br />
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học công<br />
nghệ khác nhau cũng như trong sản xuất và đời sống. Bởi<br />
vậy, việc phát triển cho sinh viên (SV) năng lực vận dụng<br />
toán học vào thực tiễn là cần thiết đối với sự phát triển<br />
của xã hội, phù hợp với mục tiêu giáo dục toán học hiện<br />
nay. Từ thực tiễn dạy học ở Trường Đại học Sư phạm Kĩ<br />
thuật Vinh cho thấy, năng lực vận dụng kiến thức vào<br />
thực tiễn của đa số SV còn yếu, chỉ một số ít SV có khả<br />
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Bài viết đề xuất<br />
một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức<br />
vào thực tiễn cho SV trong dạy học môn Toán cao cấp ở<br />
Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Vinh.<br />
2. Nội dung nghiên cứu.<br />
2.1. Năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn<br />
Năng lực được hiểu theo các quan niệm khác nhau.<br />
Theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn: Năng lực<br />
là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù<br />
hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất<br />
định nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong<br />
lĩnh vực hoạt động ấy [1]. Có thể hiểu năng lực là thuộc<br />
tính cá nhân được hình thành và phát triển nhờ tố chất có<br />
sẵn và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người<br />
thực hiện thành công các hoạt động nhất định, đạt được<br />
kết quả như mong muốn trong những điều kiện cụ thể.<br />
Theo Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh: Năng<br />
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của<br />
người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách<br />
nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã<br />
lĩnh hội vào những tình huống, hoạt động thực tiễn để tìm<br />
<br />
45<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 45-47; 62<br />
<br />
hình trụ, có kích thước r2 = 1cm sao cho mép phay dọc<br />
theo trục của quả cầu. Tính thể tích phần bị phay.<br />
Bài 2: Tính khối lượng của một bản phẳng hình tròn<br />
có kích thước R. Biết mật độ tại mỗi điểm trên bản phẳng<br />
tỉ lệ nghịch với khoảng cách từ điểm đó tới tâm và bằng<br />
trên biên của bản phẳng đó.<br />
Bài 3: Cho một bản phẳng không đồng chất, hình<br />
vuông cạnh bằng a, biết khối lượng riêng tại mỗi điểm<br />
bất kì nằm trên bản phẳng tỉ lệ với bình phương khoảng<br />
cách từ điểm đó tới một trong các đỉnh của nó. Tính<br />
mômen quán tính đối với một cạnh đi qua đỉnh đó.<br />
Năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn<br />
của SV được chia thành 4 mức độ: tốt, khá, trung bình<br />
và không đạt yêu cầu.<br />
Ở mức độ tốt: SV có khả năng phân tích và chuyển<br />
cả ba bài toán thực tiễn trong đề kiểm tra sang bài toán<br />
toán học, giải chính xác các bài toán đó.<br />
Mức độ khá: SV giải chính xác hai bài toán trong một<br />
đề kiểm tra.<br />
Mức độ trung bình: SV đã có dấu hiệu của khả năng<br />
chuyển bài toán thực tiễn sang bài toán toán học, tuy<br />
nhiên mới chỉ giải quyết chính xác được một bài toán<br />
trong bài kiểm tra.<br />
Mức độ không đạt: SV không có khả năng liên tưởng<br />
giữa bài toán thực tiễn với các kiến thức đã học để phân tích<br />
và chuyển các bài toán thực tiễn sang bài toán toán học, từ<br />
đó dẫn tới không giải quyết được các bài toán đưa ra.<br />
Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:<br />
Thời gian<br />
Học kì II<br />
năm học<br />
2017-2018<br />
Học kì III<br />
năm học<br />
2017-2018<br />
<br />
Tỉ lệ đạt<br />
tốt (%)<br />
<br />
Tỉ lệ đạt<br />
khá (%)<br />
<br />
Tỉ lệ đạt<br />
mức trung<br />
bình (%)<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
không<br />
đạt (%)<br />
<br />
5,3<br />
<br />
21,3<br />
<br />
54,7<br />
<br />
18,7<br />
<br />
4,6<br />
<br />
21,1<br />
<br />
51,5<br />
<br />
22,8<br />
<br />
không giải quyết được bài toán. Mặt khác, SV chưa có<br />
thói quen xây dựng và phân tích rõ ràng các mô hình toán<br />
học của bài toán thực tiễn. Để hạn chế được điều này,<br />
trước hết SV cần nắm vững các kiến thức lí thuyết.<br />
- Trong những năm gần đây, với định hướng đa dạng<br />
hóa kiến thức, nâng cao kĩ năng thực hành ở các cơ sở<br />
đào tạo và trước yêu cầu của xã hội đối với SV khối<br />
ngành kĩ thuật, khối lượng, thời lượng kiến thức các môn<br />
học đại cương có xu thế bị thu hẹp lại. Điều này cũng ảnh<br />
hưởng một phần đến hiệu quả dạy học.<br />
- Trong các bài tập môn Toán cao cấp, lượng bài tập<br />
có nội dung thực tiễn còn ít, nếu có thì nội dung chứa<br />
đựng hướng ứng dụng thực tiễn không nhiều. Do vậy,<br />
SV chưa có nhiều cơ hội để thực hành giải các bài toán<br />
có nội dung thực tiễn nên cũng ảnh hưởng tới năng lực<br />
vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn của các em.<br />
2.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực vận<br />
dụng kiến thức vào thực tiễn cho sinh viên trong dạy<br />
học môn Toán cao cấp ở Trường Đại học Sư phạm Kĩ<br />
thuật Vinh<br />
Biện pháp 1. Chú trọng đúng mức việc tổ chức, hướng<br />
dẫn SV nắm vững các kiến thức Toán cao cấp. Để ứng<br />
dụng được kiến thức, trước hết cần nắm vững nó, bởi đó<br />
chính là điều kiện giúp người học có cơ sở để đưa kiến thức<br />
lí thuyết vào giải quyết hiệu quả các bài toán. Vì vậy, trong<br />
quá trình dạy học môn Toán cao cấp, giảng viên (GV) cần<br />
linh hoạt sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, phù<br />
hợp với từng đối tượng SV nhằm nâng cao hiệu quả dạy<br />
học; từ đó giúp các em nắm vững kiến thức toán học để có<br />
thể vận dụng vào giải quyết các bài toán thực tiễn.<br />
Biện pháp 2. Giúp SV nắm rõ nguồn gốc thực tiễn của<br />
toán học, mối quan hệ giữa các kiến thức toán học, giữa<br />
các học phần môn Toán. Một trong những hiệu quả của<br />
biện pháp này là giúp SV hình thành thế giới quan khoa<br />
học, lí tưởng và tình cảm đối với nghề nghiệp sau này. Từ<br />
đó, SV sẽ hứng thú, tích cực hơn trong học tập, nghiên cứu.<br />
Chẳng hạn, khi dạy học phần kiến thức tích phân bội,<br />
GV cần nêu bài toán thực tiễn dẫn đến khái niệm tích<br />
phân bội. Nếu SV hiểu được nội dung bài toán và nắm<br />
vững cách giải quyết bài toán đó thì các em sẽ dễ dàng<br />
nắm vững khái niệm tích phân bội.<br />
Ví dụ 1. Tìm hình hộp chữ nhật với thể tích V cho<br />
trước có diện tích toàn phần bé nhất.<br />
Hướng dẫn: Gọi kích thước của hình hộp chữ nhật<br />
lần lượt là a, b, c. Theo giả thiết, ta có V a.b.c không<br />
đổi và diện tích toàn phần Stp 2(ab bc ca).<br />
<br />
Kết quả ở bảng trên cho thấy, năng lực vận dụng toán<br />
học của SV ở mức tốt và khá còn rất thấp, mức trung bình<br />
chiếm tỉ lệ cao và vẫn còn một tỉ lệ không nhỏ SV không đạt<br />
yêu cầu. Điều đó xuất phát chủ yếu từ các nguyên nhân sau:<br />
- Các em là SV năm đầu khi bước vào đại học, bước<br />
vào một môi trường học tập hoàn toàn mới so với môi<br />
trường phổ thông; trong học tập, các em chưa có phương<br />
pháp học tập phù hợp ở bậc đại học mà vẫn quen với cách<br />
học ở phổ thông nên gặp khó khăn trong quá trình học<br />
tập, dẫn đến hiệu quả học tập chưa cao.<br />
- Khi giải một bài toán có nội dung thực tiễn, do năng<br />
lực tư duy kém nên SV đã chọn sai mô hình, dẫn đến<br />
<br />
Từ V abc c <br />
<br />
46<br />
<br />
V<br />
, thay vào Stp ta có:<br />
ab<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 45-47; 62<br />
<br />
Stp 2(ab <br />
<br />
4R 2 h2<br />
. (0 < r < R, 0 < h <<br />
2<br />
4hR2 h3<br />
2R). Suy ra: V f (h) <br />
<br />
4<br />
<br />
f ' (h) (4 R 3 3h 2 ) ; f ' (h) 0 4R2 3h2 0<br />
4<br />
<br />
V V<br />
).<br />
a b<br />
<br />
V r 2 h với r <br />
<br />
Ta tìm a, b sao cho Stp đạt giá trị bé nhất.<br />
Ta có:<br />
V<br />
V<br />
<br />
<br />
S' a 2(b 2 )<br />
b 2<br />
<br />
<br />
S 0<br />
a c<br />
<br />
<br />
a<br />
a<br />
; 'a<br />
<br />
<br />
<br />
V<br />
V<br />
b c.<br />
S ' 2(a ) S' b 0<br />
a <br />
b<br />
2<br />
2<br />
<br />
<br />
b<br />
b<br />
<br />
S a" 4<br />
2<br />
<br />
h2 <br />
<br />
V<br />
V<br />
; S ab" 2; Sb" 4 3 .<br />
3<br />
a<br />
b<br />
<br />
4R2<br />
2R<br />
2R<br />
h<br />
; loại h <br />
.<br />
3<br />
3<br />
3<br />
<br />
Vậy: h <br />
<br />
2R<br />
<br />
.<br />
3<br />
Ta có bảng biến thiên như sau:<br />
<br />
2<br />
<br />
Hàm Stp đạt giá trị cực tiểu khi a = b = c; Stp =<br />
6a2(đvdt).<br />
GV cần giúp SV hiểu được ý nghĩa thực tiễn của bài<br />
toán: Cần gò một thùng sắt hình hộp chữ nhật sao cho<br />
thùng này chứa được một lượng dầu nhất định nào đó<br />
nhưng tốn ít nguyên vật liệu nhất.<br />
Biện pháp 3. Giúp SV biết chuyển các tri thức, kĩ<br />
năng từ ngôn ngữ toán học sang ngôn ngữ thực tiễn và<br />
ngược lại; rèn kĩ năng giải một bài toán thực tiễn.<br />
Để thực hiện tốt biện pháp này, GV cần khắc sâu cách<br />
tiếp cận và giải quyết vấn đề cho SV như sau: - Bước 1:<br />
Mô hình hóa bài toán thực tiễn; - Bước 2: Dùng công cụ<br />
toán học để giải quyết bài toán trong mô hình toán học;<br />
- Bước 3: Chuyển kết quả trong mô hình toán học sang<br />
lời giải của bài toán.<br />
Ví dụ 2: Từ một quả cầu đặc bằng sắt, bán kính R,<br />
người ta phải cắt gọt như thế nào để có một vật thể hình<br />
trụ có thể tích lớn nhất.<br />
Hướng dẫn: Bài toán có nội dung của một bài toán<br />
tìm cực trị của hàm một biến. Hàm số ở đây là hàm thể<br />
tích, phụ thuộc vào biến là kích thước của vật thể hình<br />
trụ. Từ vật thể đặc bằng sắt, để phay được vật thể hình<br />
trụ có thể tích lớn nhất (nếu dùng ngôn ngữ hình học) thì<br />
hình trụ phải nội tiếp được trong một hình cầu (là quả cầu<br />
đặc bằng sắt). Vậy, bài toán phát biểu theo ngôn ngữ toán<br />
học là: Tìm hình trụ nội tiếp hình cầu bán kính R sao cho<br />
nó có thể tích lớn nhất.<br />
Chọn hệ trục tọa độ: Đặt hình cầu trong hệ trục toạ độ<br />
Đề các vuông góc Oxyz sao cho tâm hình cầu trùng với gốc<br />
tọa độ, hình trụ có các đường sinh song song với trụ Oz.<br />
Lập công thức toán học: Phương trình mặt cầu là:<br />
2<br />
x y 2 z 2 R2 , phương trình mặt trụ là:<br />
<br />
h<br />
<br />
0<br />
<br />
f’<br />
<br />
+<br />
<br />
2R<br />
<br />
2R<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
4<br />
<br />
f<br />
<br />
3 3<br />
<br />
-<br />
<br />
R3<br />
<br />
Từ bảng biến thiên, ta thấy: f (h) hay V lớn nhất khi<br />
h<br />
<br />
2R<br />
<br />
hay r <br />
<br />
R 2<br />
<br />
.<br />
3<br />
3<br />
Vậy, vật thể hình trụ phay được có thể tích lớn nhất<br />
2R<br />
khi nó có chiều cao là: h <br />
.<br />
3<br />
Biện pháp 4. Xây dựng hệ thống bài tập gắn với thực<br />
tiễn vừa sức đối với SV, nâng dần mức độ khó khăn. Một<br />
trong những mục tiêu trong dạy học Toán là ngoài việc<br />
trang bị những kiến thức cơ bản, còn hình thành cho SV<br />
phương pháp học tập khoa học, phát huy tính chủ động,<br />
sáng tạo, rèn luyện kĩ năng học tập, phát triển năng lực<br />
nhận thức, năng lực sáng tạo. Trong đó hệ thống bài tập<br />
là một trong những phương tiện cơ bản giúp SV phát<br />
triển được tư duy sáng tạo.<br />
Để phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực<br />
tiễn cho SV, cần xây dựng một hệ thống bài tập gắn với<br />
thực tiễn từ đơn giản đến phức tạp; tuy nhiên hệ thống<br />
bài tập cần có tính điển hình để giúp SV có thể vận dụng<br />
vào giải các bài toán khác.<br />
Biện pháp 5. Đưa vào nội dung các đề kiểm tra và đề<br />
thi các bài toán gắn với thực tiễn nhằm đánh giá năng lực<br />
vận dụng toán học vào thực tiễn của SV. Kiểm tra, đánh<br />
giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học [2].<br />
Khả năng ứng dụng kiến thức đã lĩnh hội được vào<br />
giải quyết các bài toán đặt ra trong thực tiễn của người<br />
học là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng,<br />
<br />
x2 y 2 r 2 .<br />
Hình trụ có bán kính là r và có chiều cao là h. Khi đó,<br />
theo định lí Pitago ta có: h 2 R 2 r 2 ; 0 r R .<br />
Mặt khác, công thức tính thể tích hình trụ là:<br />
<br />
(Xem tiếp trang 62)<br />
<br />
47<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 58-62<br />
<br />
[2] Phan Trọng Ngọ - Nguyễn Đức Hưởng (2003). Các<br />
lí thuyết phát triển tâm lí người. NXB Đại học Sư<br />
phạm, tr 154-160.<br />
[3] Đinh Quang Báo - Nguyễn Đức Thành (1996). Lí luận<br />
dạy học Sinh học (phần Đại cương). NXB Giáo dục.<br />
[4] D. W. Allen (1967). Microteaching - A description.<br />
Stanford Teacher Education Program, ERIC.<br />
[5] Trương Thanh Mai (2014). Dạy học vi mô và vận<br />
dụng dạy học vi mô trong rèn luyện kĩ năng dạy học.<br />
Tạp chí Giáo dục, số 341, tr 29-33.<br />
[6] Trần Thị Thanh Thủy (2013). Rèn luyện kĩ năng dạy<br />
học cho sinh viên sư phạm địa lí bằng phương pháp<br />
dạy học vi mô. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư<br />
phạm Hà Nội.<br />
[7] Nguyễn Mậu Đức - Nguyễn Thị Chiên - Trần Trung<br />
Ninh (2013). Áp dụng phương pháp dạy học Vi mô<br />
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên qua quá<br />
trình tập giảng. Tạp chí Giáo dục, số 323, tr 26-28.<br />
[8] Trương Thị Thanh Mai (2014). Dạy học vi mô và<br />
vận dụng dạy học vi mô trong rèn luyện kĩ năng dạy<br />
học. Tạp chí Giáo dục, số 341, tr 29-33.<br />
[9] Uông Thị Lê Na (2016). Thực trạng phát triển năng<br />
lực dạy học cho sinh viên sư phạm thông qua dạy học<br />
vi mô. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 7,<br />
tr 52-56.<br />
[10] Trần Thụy Hoàng Yến (2015). Dạy học vi mô - Một<br />
phương pháp góp phần phát triển năng lực dạy học<br />
cho sinh viên sư phạm toán. Tạp chí Giáo dục, số<br />
đặc biệt tháng 6, tr 109-111; 120.<br />
[11] M. Altet - J. D. Britten (1999). Phương pháp vi mô<br />
và đào tạo giáo viên (bản dịch). Dự án Việt -Bỉ.<br />
<br />
GV cần thực hiện một cách đồng bộ và thường xuyên<br />
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực<br />
tiễn cho SV; từ đó góp phần nâng cao hiệu dạy học.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Lương Việt Thái (chủ nhiệm đề tài, 2011). Phát<br />
triển Chương trình giáo dục phổ thông theo định<br />
hướng phát triển năng lực người học. Đề tài nghiên<br />
cứu khoa học, Mã số B2008-37-52 TĐ, Hà Nội.<br />
[2] Nguyễn Công Khanh - Đào Thị Oanh (2014). Kiểm tra<br />
và đánh giá trong giáo dục. NXB Đại học Sư phạm.<br />
[3] Nguyễn Bá Kim - Vũ Dương Thụy (2004). Phương<br />
pháp dạy học môn Toán. NXB Đại học Sư phạm.<br />
[4] Blekman I.I - Mưskix A.D - Panôvko Ia.G (1985).<br />
Toán học ứng dụng (bản dịch của Trần Tất Thắng).<br />
NXB Khoa học và Kĩ thuật.<br />
[5] Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) - Hà Thị Đức (2008). Lí<br />
luận dạy học đại học. NXB Giáo dục.<br />
[6] Cruchexki (1973). Tâm lí năng lực toán học của học<br />
sinh. NXB Giáo dục.<br />
[7] Phạm Văn Hoàn - Trần Thúc Trình - Nguyễn Gia Cốc<br />
(1981). Giáo dục học môn Toán. NXB Giáo dục.<br />
<br />
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP...<br />
(Tiếp theo trang 52)<br />
[2] Patrick Griffin (2014). Assessment for Teaching.<br />
Cambridge University Press.<br />
[3] Carol Ann Tomlinson - Tonya R. Moon (2013).<br />
Assessment and Student Success in a Differentiated<br />
Classroom. ASCD.<br />
[4] Nguyễn Văn Biên - Phạm Văn Dinh (2017). Xây<br />
dựng hệ thống bài tập để sử dụng trong dạy học<br />
chương “Các định luật bảo toàn” nhằm phát triển<br />
năng lực của học sinh. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số<br />
153, tr 22-25.<br />
[5] Vũ Thị Lan Hương (2017). Xây dựng hệ thống bài<br />
tập chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10<br />
nhằm phát triển năng lực vật lí cho học sinh. Tạp chí<br />
Thiết bị giáo dục, số 154, tr 26-28; 32.<br />
[6] Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên) - Nguyễn Phúc<br />
Thuần (chủ biên) - Nguyễn Ngọc Hưng - Vũ Thanh<br />
Khiết - Phạm Xuân Quế - Phạm Đình Thiết Nguyễn Trần Trác (2013). Vật lí 11 nâng cao. NXB<br />
Giáo dục Việt Nam.<br />
[7] Cohen, J. (1988). Statistical power analysis for the<br />
behavioral sciences (2nd ed.). Lawrence Erlbaum<br />
Associates, Pulisshers.<br />
<br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC...<br />
(Tiếp theo trang 47)<br />
hiệu quả của quá trình dạy học. Thông qua các bài kiểm tra<br />
sẽ là cơ sở để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả<br />
năng vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn của SV.<br />
Mặt khác, các bài kiểm tra cũng giúp người học nắm được<br />
bản thân đã đạt được mục tiêu dạy học ở mức độ nào, còn<br />
những đơn vị kiến thức nào cần củng cố, ôn tập. Từ đó,<br />
giúp GV có kế hoạch điều chỉnh hoạt động giảng dạy, đồng<br />
thời xếp loại và phân định được mức độ tiến bộ của SV.<br />
3. Kết luận<br />
Tổ chức dạy học theo hướng vận dụng kiến thức vào<br />
giải quyết vấn đề thực tiễn góp phần thúc đẩy quá trình<br />
gắn kết giữa kiến thức lí thuyết và thực hành với thực tiễn<br />
đời sống. Các biện pháp đã đề xuất ở trên có mối liên hệ<br />
mật thiết với nhau. Trong dạy học môn Toán cao cấp,<br />
<br />
62<br />
<br />