intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo PTHH lớp 8 THCS

Chia sẻ: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

150
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Lý do khách quan: Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lợng giáo dục toàn diện của thế hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nớc phát triển trên khu vực và trên thế giới. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo PTHH lớp 8 THCS

  1. Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo PTHH lớp 8 THCS Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Lý do khách quan: Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lợng giáo dục toàn diện của thế hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghi ệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nớc phát triển trên khu vực và trên thế giới. Bởi thế cho nên, trong các nhà trờng THCS nói riêng cần chăm lo việc đổi mới phơng pháp dạy và học đợc quy định trong luật giáo dục đồng thời xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết TW 2 - Khoá VIII về việc “Đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả các bậc học ,cấp học”. Khắc phục những hạn chế, tăng cờng tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, bổ xung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh và hoàn cảnh của địa phơng. 2. Lý do chủ quan: Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy môn hoá học là môn học rất mới mẻ, rất khó, nhất là với học sinh lớp 8. Là năm đầu làm quen với môn học này, học sinh rất lo lắng và rất nhiều em không biết làm bài tập toán hoá. Đặc biệt với học sinh nơi tôi dang trực tiếp giảng dạy việc rèn kỹ năng giải bài tập tính theo PTHH càng khó khăn hơn. Năm học 2008-2009 là năm thứ 3 toàn ngành GD hởng ứng cuộc vận động
  2. “hai không” với 4 nội dung. Là một GV tâm huyết với nghề tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để thực hiện tốt cuộc vận động này.Do đó tôi đã cố gắng theo khả năng để đề cập đến vấn đề nhằm giúp các em học sinh có thể giải đợc các dạng bài tập lập PTHH và tính theo PTHH một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. Đây chính là lí do mà tôi nội dung sáng kiến kinh nghiệm này: “Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo PTHH lớp 8 THCS” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Mục đích của chuyên đề này là giúp các em củng cố đợc kiến thức cơ bản liên quan đến dạng bài tập tính theo PTHH, rèn luyện kỹ năng giải bài tập toán hoá để có cách giải nhanh nhất, chính xác nhất, bên cạnh đó giảm bớt lo sợ trong học sinh, giúp các em có hứng thú học tập bộ môn Hoá học cũng nh tự tin hơn trên con đờng học tập của mình. III.ĐỐI TỢNG NGHIÊN CỨU. Rèn luyện kĩ năng làm bài tập định lợng dạng bài tập tính theo PTHH cho học sinh trung tâm hỗ trợ phát triển GD hoà nhập trẻ khuyết tật. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. - Chơng trình hoá học 8 THCS phần bài tập tính theo PTHH V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 1. Thực trạng trớc khi thực hiện các giải pháp của đề tài: *) Thuận lợi: - Giáo viên đợc phân công giảng dạy đều có trình độ và lòng nhiệt tình đồng thời thấu hiểu hoàn cảnh của học sinh. - Tài liệu tham khảo có nhiều loại sách, do nhiều tác giả biên soạn giúp giáo viên có thể tham khảo và chọn bài tập cho phù hợp với học sinh của mình. - Chơng trình sách giáo khoa lớp 8 có nhiều thay đổi, sau mỗi bài học có nhiều bài tập, đồng thời mỗi chơng đều có một đến hai bài luyện tập. Phần lớn học sinh đã tỏ ra hứng thú và yêu thích bộ môn. *)Khó khăn: - Phơng tiện thiết bị của trờng còn thiếu nhiều, cha có phòng thí nghiệm dẫn đến chất lợng dạy học cha cao, làm cho tiết học cha thực sự sinh động, hứng thú và có hiệu quả. - Do trờng tôi TT hỗ trợ PTGD hoà nhập trẻ khuyết tật học sinh đa số là con em dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, con thơng binh, mồ côi, khuyết tật nên khả năng nắm bắt, t duy của các em còn hạn chế, việc tiếp thu bài chậm. Do đó việc giải bài tập hoá học nói chung đạt hiệu quả cha cao và kĩ năng giải bài tập hoá học tính theo PTHH nói riêng còn thấp. 2. Những biện pháp đề xuất thực hiện các giải pháp của chuyên đề. Để định hớng cho các em hình thành kỹ năng giải bài tập tính theo PTHH tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp sau: *) Về kiến thức: - Tăng cờng kiểm tra, uốn nắn ghi nhớ kí hiệu hoá học, viết công thức hoá học, lập PTHH rồi mới dựa vào phơng trình để tính toán.
  3. - Qua các bài tập hoá học thuộc đề tài nghiên cứu, học sinh nắm chắc các dạng bài tập tính theo phơng trình hoá học (bài tập tính theo số mol, xác định chất d, bài tập có liên quan đến hiệu suất...). *) Về kĩ năng: - Hình thành cho học sinh kĩ năng, kĩ xảo giải tốt các dạng bài tập chủ yếu đa về dạng bài tập tính theo số mol cơ bản dễ nhớ nhất, học sinh dễ dàng tính toán các đại lợng khác. *) Về giáo dục: - Rèn luyện cho học sinh thói quen độc lập, tự lực t duy, năng động sáng tạo, đặc biệt khả năng dự đoán và phơng pháp giải các bài tập tính theo PTHH một các nhanh nhất, dễ hiểu nhất và có hiệu quả VI.PHƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Điều tra thực trạng, thực tế giảng dạy - Nghiên cứu tài liệu - Ứng dụng thể nghiệm Phần thứ hai: NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÍ LUẬN . - Trong luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng lớp học, môn học, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học môn hoá học. - Phơng pháp tích cực là phơng pháp GD - Dạy học theo hớng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngời học thông qua quan sát ĐDDH (tranh ảnh, mô hình.....) - Trong giáo dục học đại cơng, bài tập đợc xếp trong hệ thống phơng pháp giảng dạy, phơng pháp này đợc coi là một trong các phơng pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lợng giảng dạy của bộ môn. Mặt khác giải bài tập là một phơng pháp học tập tích cực. Một học sinh có kinh nghiệm là HS sau khi học bài xong, cha hài lòng với các hiểu biết của mình và chỉ yên tâm sau khi tự mình giải đợc các bài tập. - Với học sinh TT hỗ trợ PTGD hoà nhập trẻ khuyết tật việc hình thành kỹ năng giải bài tập toán hoá dạng tính theo PTHH là cả một qúa trình. Do vậy, tôi chỉ dám đề cập đến một vấn đề nhỏ là rèn luyện kỹ năng giải bài tập tính theo PTHH với một số dạng đơn giản thờng gặp ở chơng trình lớp 8 THCS. II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. Trong chơg trình THCS có rất nhiều dạng bài tập tôi lấy VD trong sách ôn tập và kiểm tra hoá 8 cũng có tới 10 dạng bài tập mà tác giả Ngô Ngọc An đa vào làm 10 chủ đề lớn cho quyển sách Nhng trong chuyên đề này tôi chỉ đi sâu vào mảng kiến thức giải bài tập tính theo PTHH trong chơng trình hoá học 8 THCS. Muốn làm đợc các dạng bài tập này HS cần tổng hợp nhiều mảng kiến thức: Nhớ KHHH, viết CTHH, xác định chất tham gia (chất phản ứng), chất tạo thành (sản phẩm), dựa vào số mol, khối lợng mol và thể tích mol chất (khí, rắn..). Tuy nhiên tôi chỉ dám đa ra giải pháp nhỏ nhằm giúp các em làm tốt mảng kiến thức trên.
  4. III.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. CHỦ ĐỀ : GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH 1. Phơng pháp hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học định lợng: - Cùng với việc hình thành khái niệm hoá học, HS cần đợc thực hiện giải một hệ thống bài tập theo sơ đồ định hớng sau: + Nghiên cứu đầu bài, xác định những dữ kiện đầu bài đã cho và yêu cầu hoá học cần xác định. + Xác định hớng giải. + Trình bày lời giải. + Kiểm tra lời giải Việc giải bài tập hoá học theo sơ đồ định hớng là rất quan trọng, giúp học sinh giải quyết vấn đề một cách khoa học. Việc lựa chọn và xây dựng những bài tập hoá học nội dung có nhiều cách giải, có cách giải ngắn gọn, thông minh, đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học định lợng. Đặc biệt, các bài tập yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết 1số vấn đề thực tiễn học tập hoá học. 2. Khi giải bài tập tính theo PTHH cần lu ý những điểm sau: - Công thức liên hệ giữa 3 đại lợng (khối lợng, số mol, khối lợng mol) (1) m = n.M (2) n = (3) M = Trong đó: m là khối lợng (tính bằng gam) của một lợng nguyên tố hay một lựơng chất nào đó. n là số mol chất M là khối lợng mol (nguyên tử, phân tử...) - Lập phơng trình hoá học: + Viết đúng CTHH của các chất phản ứng và các chất mới sinh ra. + Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều bằng nhau. Không đợc thay đổi chỉ số trong các công thức hoá học. - Từ PTHH nhất thiết phải rút ra tỉ lệ số mol của chất cho biết và chất cần tìm 3. Phơng pháp tiến hành các dạng bài tập tính theo phơng trình hoá học. Dạng 1: Tính khối lợng (hoặc thể tích khí, đktc) của chất này khi đã biết lợng (hoặc thể tích khí) của một chất khác trong phơng trình phản ứng. * Các bớc thực hiện: - Chuyển giả thiết cho về số mol. - Viết và cân bằng PTPƯ - Dựa vào tỉ lệ mol theo PTPƯ, từ số mol chất đã biết tìm số mol chất cha biết (theo qui tắc tam xuất) - Từ số mol, tính ra khối lợng (hoặc thể tích khí) hay các vấn đề khác mà đề bài yêu cầu trả lời. * TD: Cho 13g Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, sau phản ứng thu đợc hiđro và dung dịch mu ối. Hãy tính: a) Thể tích khí hiđro thu đợc ở đktc.
  5. b) Khối lợng dung dịch muối tạo thành. Giải - Tính số mol kẽm (Zn) tham gia phản ứng: nZn = - PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 1mol 1mol 1mol 0,2 mol y mol x mol a) Số mol H2 tạo thành: x = => b) Số mol ZnCl2 tạo thành: y = => Khối lợng muối: Dạng 2: Cho biết khối lợng của 2 chất tham gia, tìm khối lợng của chất tạo thành. * Loại này, trớc hết phải xác định xem, trong 2 chất tham gia chất nào phản ứng hết, chất nào còn d. Sản phẩm chỉ đợc tính theo chất tham gia nào phản ứng hết (áp dụng nh dạng 1) * Để trả lời câu hỏi trên ta làm nh sau: Giả sử có phản ứng: A + B C+D Với số mol cho ban đầu của A là a mol, của B là b mol. So sánh hai tỉ số Chất phản ứng hết Sản phẩm tính theo A, B đều hết A hoặc B Nếu: B hế t Theo B A hế t Theo A Nội dung bài toán trên có thể giải đơn giản nếu ta cố gắng hiểu và giải theo phơng pháp “ 3 dòng” qua TD sau. * TD: Nếu cho 11,2g Fe tác dụng với 18,25g HCl thì sau phản ứng sẽ đợc những chất nào ? Bao nhiêu gam? Giải ã Tính số mol: ã Phản ứng: Fe + 2HCl FeCl2 + H2
  6. Ban đầu cho: 0,2 0,5 0 0 Phản ứng: 0,2 2.0,2 0,2 0,2 Sau phản ứng: 0 0,1 0,2 0,2 nên Fe phản ứng hết; 0,2 mol) (Vì Theo PTPƯ thì số mol HCl phản ứng gấp đôi số mol Fe ð nHCl (phản ứng) = 2.0,2 = 0,4 (mol) p. Vậy sau phản ứng thu đợc: d Dạng 3: Hiệu suất phản ứng (H%): * Trong phản ứng: A + B C+D a) Nếu hiệu suất tính theo chất sản phẩm (C hoặc D ): Lợng sản phẩm thực tế x 100% H% = (1) Lợng sản phẩm lí thuyết (tính theo phản ứng) Lợng sản phẩm lí thuyết x H% Suy ra: Lợng sản phẩm thực tế = 100% b) Nếu hiệu suất tính theo chất ban đầu (A hay B): - Phải tính theo chất ban đầu nào phản ứng thiếu. Lợng (A) phản ứng x 100% H% = (2) Lợng (A) cho ban đầu - Cần nhớ rằng H% 100% * TD: Ngời ta điều chế vôi sống (CaO) bằng cách nung đá vôi (CaCO3). Lợng vôi sống thu đợc từ 1 tấn đá vôi có chứa 10% tạp chất là 0,45 tấn. Hãy tính hiệu suất phản ứng. Giải tấn = 1x tinh khiết Phơng trình phản ứng đợc biểu diễn nh sau: CaCO3 CaO + CO2 1mol 1mol 1mol 100g 56g 100 t 56 t
  7. 0,9t xt => x = 0,504 t (khối lợng lý thuyết) Vậy hiệu suất phản ứng là: 0,45 H% = x 100% = 89,28% 0,504 Dạng 4: Tạp chất và lợng dùng d trong phản ứng: a) Tạp chất là chất có lẫn trong nguyên liệu ban đầu nhng là chất không tham gia phản ứng. Vì vậy phải tính ra lợng nguyên chất trớc khi thực hiện tính toán theo PTPƯ. * TD: Nung 200g đá vôi có lẫn 5% tạp chất đợc vôi sống CaO và khí CO2 . Tính khối lợng vôi sống thu đợc nếu hiệu suất phản ứng đạt 80%. Giải ã Lợng tạp chất: => lợng CaCO3 = 200 – 10 = 190g Phản ứng: CaCO3 CaO + CO2 Tỉ lệ: 100g 56g Cho: 190 xg ã m CaO (lý thuyết) = x = => m CaO (thực tế) = 106,4. b) Lợng lấy d một cách nhằm thực hiện phản ứng hoàn toàn một chất khác. Lợng này không đa vào phản ứng nên khi tính lợng cần dùng phải tính tổng lợng đủ cho phản ứng + lợng lấy d * TD: Tính thể tích dung dịch HCl 2M đã dùng để hoà tan hết 10,8g Al, biết đã dùng d 5% so với lợng cần phản ứng. Giải nAl = PTPƯ: 2Al + 6HCl 2AlCl3 + H2 2mol 6mol 0,4mol xmol => VddHCl (p.) = VddHCl (d) = VddHCl (đã dùng) = V(p.) + V (d) = 0,6 + 0,3 = 0,63 lit Dạng 5: Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau:
  8. ã Các phản ứng đợc gọi là nối tiếp nhau nêú nh chất tạo thành ở phản ứng này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp. ã Đối với loại này có thể lần lợt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức * TD: Đốt cháy hoàn toàn 2,5g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hoà trong dung dịch HCl vừa đủ đợc dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho đến d thu đợc kết tủa B. Tính khối lợng kết tủa B. Giải ã mol ã Các Phản ứng: 2Cu + O2 2CuO CuO + 2HCl CuCl2 + H2O CuCl2 + 2NaOH Cu(OH)2 +2NaCl Dựa vào tỉ lệ biến đổi từ Cu đến Cu(OH)2 (kết tủa B) ta có sơ đồ hợp thức: Cu CuCl2 Cu(OH)2 Tỉ lệ: 1 mol 1 mol Vậy: 0,04 mol 0,04 mol => Dạng 6: Tính theo nhiều phản ứng của nhiều chất: * Phơng pháp chung: - Chuyển giả thiết về số mol (chú ý: nếu cho khối lợng của hỗn hợp nhiều chất KHÔNG đợc đổi về số mol). - Đặt số mol các chất cần tìm x,y..... - Viết và cân bằng PTPƯ. Dựa vào tỉ lệ mol theo phản ứng tìm quan hệ về số mol giữa chất cần tìm với chất đã biết. - Lập hệ phơng trình bậc nhất (cho giả thiết nào thì lập phơng trình theo giả thiết đó). - Giải hệ phơng trình, tìm số mol x,y..Từ số mol tìm đợc tính các nội dung đề bài yêu cầu. * TD: Hoà tan hết 12,6g hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl 1M thu đợc 13,44 lit H2 (đktc). Tính % khôí lợng của Al và Mg trong hỗn hợp. Giải Số mol H2: mol Đặt : x là số mol Al y là số mol Mg Các phản ứng xảy ra: 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2 Tỉ lệ: 2 6 2 3 (mol) Vậy: x x x x
  9. Mg + 2HCl MgCl2 + H2 Tỉ lệ: 1 2 1 1(mol) Vậy: y 2y y y ( Cần nhớ rằng 13,44 lit H2 hay 0,6 mol H2 là do cả Al và Mg phản ứng mà có) Lập hệ phơng trình đại số: mAl + mMg = 12,6 (g) ð 27.x + 24.y = 12,6 (1) (Al p.ứ) + (Mg p.ứ) = 0,6 (mol) => Giải hệ : Lấy (2) - (1) => 9x = 1,8 => x = 0,2 (mol) Thay x = 0,2 vào (2) => y = 0,3 (mol) mAl = 27x = 27.0.2 = 5,4 g %Al = %Mg = 100% - %Al = 100% - 42,86 = 57,14% Qua việc phân loại đợc dạng bài tập tính theo phơng trình hoá học và trong quá trình hớng dẫn HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng giải bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập. Học sinh thích học môn Hoá học hơn và không còn ngại khi giải bài tập tính theo phơng trình hoá học. Tuy nhiên trong quá trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập HS có thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít từ đó tôi có thể phân loại HS theo mức độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể: + Dạng 1, 2, 3 dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình. + Dạng 4, 5, 6 dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi. Kết quả Chuyên đề này tôi thực hiện trong học kì I ( năm học 2008-2009), thời gian thực hiện tuy cha dài song cũng thu đợc kết quả tơng đối khả quan. Học sinh lớp 8, tôi tiến hành triển khai chuyên đề có thể làm đợc tốt hơn lớp 9, do đó đã góp phần vào việc nâng cao chất lợng học tập của học sinh và giúp cho học sinh yêu thích môn Hoá học hơn. Cụ thể : Giỏi Khá TB Yế u Kém Loại SL % SL % SL % SL % SL % Tổng số (20 HS) 5 25 6 30 8 40 1 5 0 0 Qua việc thực hiện phơng pháp trên trong giảng dạy Hoá 8, tôi thấy học sinh có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập, số học sinh yếu lúc đầu rất lơ là, thụ động trong việc tìm ra kiến thức thờng ỷ lại các học sinh khá, giỏi trong lớp, sau này đã có thể tham gia
  10. góp sức mình vào kết quả học tập của cả lớp , qua đó các em tự tin hơn không mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn, mạnh dạn phát biểu xây dựng bài. - Học sinh hiểu sâu hơn nội dung kiến thức mới. - Lớp hoạt động sôi nổi, giữa thầy và trò có sự hoạt động nhịp nhàng, thầy tổ chức các hình thức hoạt động, trò thực hiện. Phần thứ 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN. Để giúp cho tôi cũng nh các giáo viên khác trong việc giảng dạy môn Hoá học đựơc tốt hơn, chúng ta cần tổ chức học sinh tiến hành theo các bớc cơ bản sau: Bớc 1: Tổ chức cho HS nghiên cứu kĩ đầu bài, nhận dạng bài toán. Bớc 2: HS phải thuộc lòng tên, kí hiệu hoá học, hoá trị của các nguyên tố, biết viết công thức Hoá học, và lập đúng PTHH Do đó khi dạy về những phần này giáo viên phải nghiêm khắc trong việc kiểm tra bài cũ, không để học sinh không học bài, không làm bài trớc khi đến lớp ( nếu không có phải bổ sung ngay hôm sau ). - Ngoài ra để thực hiện tốt phơng pháp này giáo viên cần có sự đầu t nhiều hơn nữa trong việc thiết kế bài dạy, su tầm các dạng bài tập để học sinh tiếp xúc, làm quen tránh sự bỡ ngỡ trong những năm học sau. II. KIẾN NGHỊ. - Để nâng cao chất lượng dạy và học tôi xin đề xuất một số vấn đề sau: + Đối với phũng giỏo dục: Cần trang bị cho giỏo viên thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trỡnh giảng dạy. Với những sỏng kiến kinh nghiệm hay, theo tụi nờn phổ biến để cho các giáo viên được học tập và vận dụng. Có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo viên sẽ dần được nâng lên. + Đối với nhà trường và các thầy cô giáo: Cung cấp thêm các phơng tiện dạy học thiết thực nh: nam châm, bảng từ, bảng nhóm, và các hoá chất cần thiết trong phòng thí nghiệm. + Đối với giáo viên: Phải tự học tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu, luôn học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân. Do việc thực hiện chuyên đề này trong thời gian ngắn do đó kết quả cha nh ý muốn, vào năm học tới tôi sẽ áp dụng chuyên đề này trong cả năm học, mong sự góp ý của các đồng nghiệp Trên đây là “Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trỡnh hoỏ học lớp”.Do việc thực hiện chuyên đề này trong thời gian ngắn do đó kết quả cha nh ý muốn, vào năm học tới tôi sẽ áp dụng chuyên đề này trong cả năm học. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các đồng nghiệp và các cấp lónh đạo để sáng kiến thêm phong phú và hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  11. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa hoá học lớp 8 2. Sách bài tập hoá học lớp 8 3. Sách giáo viên hoá học lớp 8 4. Sách hoá học nâng cao lớp 8 5. Sách để học tốt hoá học lớp 8
  12. M ỤC L ỤC Trang Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài. 1 1. Lý do khách quan. 1 2. Lý do chủ quan. 1 II. Mục đích nghi ên cứu. 1 III. Đối tợng nghiên cứu. 1 IV. Phạm vi nghiên cứu. 2 V. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2 1. Thực trạng trớc khi thực hiện các giải pháp của chuyên đề. 2 2. Những biện pháp đề xuất khi thực hiện các giải pháp của chuyên đề. 2 VI. Phơng pháp nghiên cứu. 3 Phần thứ hai: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận. 3 II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 3 III. Giải quyết vấn đề. 3 1. Phơng pháp hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học định lợng: 4 2. Khi giải bài tập tính theo PTHH cần lu ý những điểm sau: 4 3. Phơng pháp tiến hành các dạng bài tập tính theo phơng trình hoá học. 4 Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I.Kết luận. 10 II.Kiến nghị. 11
  13. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG CẤP TRỜNG ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG CẤP PHÒNG GD - ĐT ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2