intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số nhận xét đáp ứng lâm sàng và tế bào TCD4 ở bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị bằng tenofovir + lamivudin + efavirenz tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

71
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm đánh giá đáp ứng lâm sàng và tế bào TCD4 ở bệnh nhân HIV/ AIDS được điều trị bằng tenofovir + lamivudin + efavirenz (TDF + 3TC + EFV) tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số nhận xét đáp ứng lâm sàng và tế bào TCD4 ở bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị bằng tenofovir + lamivudin + efavirenz tại Bệnh viện Quân y 103

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁP ỨNG LÂM SÀNG VÀ TẾ BÀO TCD4 Ở<br /> BỆNH NHÂN HIV/AIDS ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG<br /> TENOFOVIR + LAMIVUDIN + EFAVIRENZ<br /> TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Hoàng Vũ Hùng và CS*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân (BN) HIV/AIDS, tuổi 18 - 60 được điều trị tại Khoa Truyền<br /> nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 2010 đến 6 - 2013 bằng phác đồ TDF + 3TC +<br /> EFV. Kết quả cho thấy: sau 18 tháng điều trị, tỷ lệ BN không có biểu hiện lâm sàng tăng dần<br /> (từ 3,3% trước điều trị lên 100%); giá trị trung bình BMI tăng ( 19,01 ± 2,31 lên 20,12 ± 1,69);<br /> giá trị trung bình TCD4 tăng (164,8 ± 133,3 lên 378,3 ± 136,7). Tác dụng không mong muốn<br /> trên lâm sàng của thuốc xuất hiện chủ yếu trong tháng đầu điều trị (73,3%) và giảm dần từ<br /> tháng thứ 2. Các tác dụng không mong muốn gặp nhiều là: mệt mỏi (36,7%), buồn nôn - nôn<br /> (30,0%), lo lắng (20,0%), mất ngủ (16,7%), đau đầu (10,0%), dị ứng ngoài da (10,0%). Sau 18<br /> tháng điều trị, không có BN nào còn tác dụng không mong muốn.<br /> * Từ khóa: HIV/AIDS; Đáp ứng lâm sàng; TCD4; Tenofovir; Lamivudin; Efavirenz.<br /> <br /> SOME REMARKS ON CLINICAL AND TCD4 RESPONSE<br /> IN THE HIV/AIDS PATIENTS TREATED BY<br /> TENOFOVIR + LAMIVUDIN + efavirenz AT 103 HOSPITAL<br /> Summary<br /> 30 HIV/AIDS patients, aged 18 - 60, were treated in the Department of Infectious Disease of 103<br /> Hospital from January, 2010 to June, 2013 by TDF + 3TC + EFV. The results showed that: after 18<br /> months treatment, the rate of non-clinical signs patients increased gradually (from 3.3% before<br /> treatment to 100%); the mean value of BMI from 19.01 ± 2.31 to 20.12 ± 1.69; the mean value of<br /> TCD4 from 164.8 ± 133.3 to 378.3 ± 136.7. The adverse drug effects (ADE) on clinic appeared<br /> mainly in the first month (73,3%) and reduced gradually from the second month. The common ADE<br /> were: fatigue (36.7%), nausea-vomit (30.0%), anxiety (20.0%), sleeplessnes (16.7%), headache<br /> (10.0%) and allergic (10.0%),). After 18 months treatment, there was no patient having ADE.<br /> * Key words: HIV/AIDS; Clinical response; TCD4; Tenofovir; Lamivudin; Efavirenz.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Kể từ năm 1987, zidovudin (AZT) thuốc kháng virut (antiretroviral - ARV)<br /> đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm &<br /> <br /> Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho phép sử<br /> dụng đã mang lại hy vọng cho điều trị BN<br /> HIV/AIDS. Từ đó đến nay, đã có > 30 loại<br /> thuốc được chấp thuận điều trị AIDS [6].<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Vũ Hùng (drhoangvuhung@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/03/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2014<br /> <br /> 129<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> Tuy nhiên, hiện nay đang có một số<br /> thách thức như tác dụng không mong<br /> muốn của thuốc, xuất hiện kháng thuốc<br /> và thất bại điều trị đã làm ảnh hưởng đến<br /> hiệu quả của việc điều trị [7]. Tại Việt<br /> Nam, từ năm 2005, Bộ Y tế đã ban hành<br /> “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm<br /> HIV/AIDS” và triển khai các chương trình<br /> chăm sóc và điều trị cho người nhiễm<br /> HIV/AIDS trên toàn quốc. Số lượng BN<br /> HIV/AIDS được tiếp cận điều trị ARV<br /> ngày càng tăng lên. Do đó, việc nghiên<br /> cứu đánh giá hiệu quả điều trị cũng như<br /> tác dụng không mong muốn của thuốc<br /> ARV trên người Việt Nam là rất cần thiết.<br /> Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y<br /> 103 là cơ sở đầu tiên trong quân đội triển<br /> khai chương trình PEPFAR, điều trị cho<br /> BN nhiễm HIV/AIDS bằng thuốc ARV. Đa<br /> số những BN này lần đầu tiên được tiếp<br /> cận với ARV, nên họ được sử dụng phác<br /> đồ bậc 1, trong đó có stavudin (d4T).<br /> Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra d4T có nhiều<br /> tác dụng không mong muốn, ảnh hưởng<br /> nặng nề tới sức khỏe của BN như: bệnh<br /> lý thần kinh ngoại biên, buồn nôn, nôn,<br /> tăng mỡ máu, rối loạn phân bố mỡ, viêm<br /> tụy… [1]. Năm 2009, Bộ Y tế khuyến cáo<br /> nên thay d4T bằng AZT trong phác đồ<br /> điều trị bậc 1. Sau khoảng 2 năm điều trị<br /> bằng phác đồ AZT + lamivudin (3 TC) +<br /> nevirapin (NVP) và AZT + 3TC +<br /> efavirenz (EFV), đa số BN đều gặp phải<br /> tác dụng không mong muốn, đó là giảm<br /> bạch cầu và thiếu máu, có nhiều BN phải<br /> nhập viện trong tình trạng thiếu máu nặng [2].<br /> Đến năm 2011, Bộ Y tế ban hành quyết<br /> định về việc sửa đổi, bổ sung một số nội<br /> dung trong “Hướng dẫn chẩn đoán và<br /> điều trị HIV/AIDS”, trong đó khuyến cáo<br /> nên thay AZT bằng tenofovir (TDF).<br /> Hiện nay, hai phác đồ bậc 1 đang được<br /> <br /> sử dụng nhiều nhất là: TDF + 3TC + NVP<br /> và TDF + 3TC + EFV [3]. Ở Việt Nam<br /> chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá đáp<br /> ứng điều trị và tác dụng không mong<br /> muốn của hai phác đồ này. Mục tiêu<br /> nghiên cứu:<br /> - Đánh giá đáp ứng lâm sàng và tế bào<br /> TCD4 ở bệnh nhân HIV/ AIDS được điều<br /> trị bằng tenofovir + lamivudin + efavirenz<br /> (TDF + 3TC + EFV) tại Khoa Truyền<br /> nhiễm, Bệnh viện Quân y 103.<br /> - Đánh giá tác dụng không mong muốn<br /> của phác đồ trên.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 30 BN nhiễm HIV/AIDS, tuổi từ 18 - 60<br /> được Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện<br /> Quân y 103 tiếp nhận điều trị ARV từ<br /> tháng 01 - 2010 đến 6 - 013 theo phác đồ<br /> TDF + 3TC + EFV.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br /> - BN nhiễm HIV: những BN có huyết<br /> thanh chẩn đoán nhiễm HIV dương tính<br /> theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị<br /> HIV/AIDS” của Bộ Y tế năm 2009: mẫu<br /> huyết thanh của BN dương tính với cả 3<br /> lần xét nghiệm bằng 3 loại sinh phẩm với<br /> nguyên lý và chế phẩm kháng nguyên<br /> khác nhau [2].<br /> - BN đủ tiêu chuẩn để bắt đầu điều trị<br /> ARV (theo hướng dẫn chẩn đoán và điều<br /> trị HIV/AIDS của Bộ Y tế năm 2011) [3]:<br /> + Thuộc một trong các đối tượng sau:<br /> người nhiễm HIV có số lượng tế bào<br /> TCD4 ≤ 350 tế bào/mm3, không phụ<br /> thuộc giai đoạn lâm sàng hoặc người<br /> nhiễm HIV ở giai đoạn lâm sàng 3, 4<br /> không phụ thuộc số lượng tế bào TCD4.<br /> 130<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> + Đồng ý tham gia và hợp tác trong<br /> quá trình nghiên cứu.<br /> <br /> được ghi vào phiếu nghiên cứu theo mẫu<br /> chung, thống nhất.<br /> <br /> - Thời gian theo dõi điều trị: tối thiểu 6<br /> tháng, tối đa 18 tháng.<br /> <br /> BN sử dụng phác đồ TDF + 3TC + EFV.<br /> Liều dùng: TDF viên 300 mg, 1 viên/ngày;<br /> 3TC viên 150 mg, uống 2 viên/ngày cách<br /> nhau 12 giờ; EFV viên 600 mg dùng 1 viên/<br /> ngày, uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Phụ nữ có thai.<br /> - Đang có bệnh mạn tính kết hợp<br /> (không phải là bệnh nhiễm trùng cơ hội,<br /> ung thư hoặc các hội chứng có liên quan<br /> tới HIV/AIDS).<br /> <br /> Các thuốc được chương trình PEPFAR<br /> cung cấp, do Ấn Độ sản xuất.<br /> Ngoài ARV, BN còn được dùng các<br /> thuốc điều trị triệu chứng, thuốc dự phòng<br /> và điều trị nhiễm trùng cơ hội theo quy<br /> định của Bộ Y tế [1].<br /> <br /> - Không làm đủ các xét nghiệm cần<br /> thiết trước và trong quá trình điều trị,<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> * Phương pháp đánh giá hiệu quả điều<br /> trị và tác dụng không mong muốn của<br /> thuốc:<br /> <br /> - Không dùng thuốc đủ liều, không<br /> tuân thủ điều trị.<br /> - Không hợp tác trong quá trình nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> - Đánh giá hiệu quả điều trị bằng cách<br /> so sánh thay đổi các giai đoạn lâm sàng<br /> nhiễm HIV/AIDS, chỉ số BMI, xét nghiệm<br /> công thức máu, sinh hóa máu, xét nghiệm<br /> CD4 tại các thời điểm trước và sau điều<br /> trị 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng.<br /> <br /> - Thời gian điều trị < 6 tháng.<br /> - Đã điều trị ARV, đã dùng thuốc kích<br /> thích miễn dịch.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> - Đánh giá tác dụng không mong muốn<br /> của phác đồ điều trị về lâm sàng và xét<br /> nghiệm theo thời gian.<br /> <br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu theo phương pháp mô tả<br /> cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. Quá trình<br /> khám, theo dõi và điều trị của mỗi BN sẽ<br /> <br /> * Xử lý số liệu: theo phần mềm thống<br /> kê sinh y học SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Thay đổi một số biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm trƣớc và sau điều trị.<br /> Bảng 1: Thay đổi giai đoạn lâm sàng trước và sau điều trị.<br /> p<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> (n = 30)<br /> <br /> (n = 30)<br /> <br /> (n = 24)<br /> <br /> (n = 12)<br /> <br /> Giai đoạn 1<br /> <br /> 1 (3,3)<br /> <br /> 19 (63,3)<br /> <br /> 23 (95,8)<br /> <br /> 12 (100)<br /> <br /> p1,2,3-0 < 0,001<br /> <br /> Giai đoạn 2<br /> <br /> 5 (16,7)<br /> <br /> 9 (30,0)<br /> <br /> 1 (4,2)<br /> <br /> 0<br /> <br /> p1-0 > 0,05<br /> p2-0 > 0,05<br /> <br /> Giai đoạn 3<br /> <br /> 16 (53,3)<br /> <br /> 2 (6,7)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> p1-0 < 0,001<br /> <br /> Giai đoạn 4<br /> <br /> 8 (26,7)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 131<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> Giai đoạn lâm sàng 1 tăng dần từ trước điều trị đến sau điều trị 18 tháng (lần lượt là:<br /> 3,3; 63,3; 95,8 và 100%); giai đoạn lâm sàng 3 giảm dần (53,3; 6,7, 0 và 0%); giai đoạn<br /> lâm sàng 4 không gặp sau 6 tháng điều trị.<br /> Bảng 2: Thay đổi chỉ số BMI trước và sau điều trị.<br /> THỜI GIAN<br /> <br /> TRƯỚC<br /> 0<br /> ĐIỀU TRỊ<br /> <br /> SAU 6<br /> 1<br /> THÁNG<br /> <br /> SAU 12<br /> 2<br /> THÁNG<br /> <br /> SAU 18<br /> 3<br /> THÁNG<br /> <br /> (n = 30)<br /> <br /> (n = 30)<br /> <br /> (n = 24)<br /> <br /> (n = 12)<br /> <br /> 19,01 ± 2,31<br /> <br /> 19,81 ± 1,99<br /> <br /> 20,05 ± 1,92<br /> <br /> 20,12 ± 1,69<br /> <br /> Thấp, n (%)<br /> <br /> 11 (36,7)<br /> <br /> 7 (23,3)<br /> <br /> 3 (12,5)<br /> <br /> 2 (16,7)<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> Bình thường, n (%)<br /> <br /> 18 (60,0)<br /> <br /> 21 (70)<br /> <br /> 20 (83,3)<br /> <br /> 10 (83,3)<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> 1 (3,3)<br /> <br /> 2 (6,7)<br /> <br /> 1 (4,2)<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> CHỈ TIÊU<br /> 2<br /> <br /> BMI, kg/m (<br /> <br /> ± SD)<br /> <br /> Cao, n (%)<br /> <br /> p<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> Chỉ số khối cơ thể của BN tăng lên sau từng thời điểm điều trị, tuy nhiên, sự khác<br /> biệt chưa có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.<br /> Tỷ lệ thiếu cân sau điều trị 6, 12 và 18 tháng giảm dần (23,3; 12,5 và 16,7%) so với<br /> trước điều trị (36,7%), tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Những thay đổi về lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả<br /> của Nguyễn Thị Mai Huyền (2010) [4], Nguyễn Văn Kính (2010) [5].<br /> Bảng 3: Thay đổi xét nghiệm huyết học trước và sau điều trị.<br /> THỜI GIAN<br /> <br /> TRƯỚC<br /> 0<br /> ĐIỀU TRỊ<br /> (n = 30)<br /> <br /> SAU 6<br /> 1<br /> THÁNG<br /> (n = 30)<br /> <br /> SAU 12<br /> 2<br /> THÁNG<br /> (n = 24)<br /> <br /> SAU 18<br /> 3<br /> THÁNG<br /> (n = 12)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 21 (70,0)<br /> <br /> 26 (86,7)<br /> <br /> 24 (100)<br /> <br /> 12 (100)<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> 9 (30,0)<br /> <br /> 4 (13,3)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> p1-0 > 0,05<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 22 (73,3)<br /> <br /> 27 (90,0)<br /> <br /> 23 (95,8)<br /> <br /> 12 (100)<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> 8 (26,7)<br /> <br /> 3 (10,0)<br /> <br /> 1 (4,2)<br /> <br /> 0<br /> <br /> p1-0 > 0,05<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 27 (90,0)<br /> <br /> 28 (93,3)<br /> <br /> 22 (91,7)<br /> <br /> 12 (100)<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> 3 (10,0)<br /> <br /> 2 (6,7)<br /> <br /> 2 (8,3)<br /> <br /> 0<br /> <br /> p1,2-0 > 0,05<br /> <br /> XÉT NGHIỆM<br /> Hồng<br /> cầu<br /> <br /> p<br /> <br /> HST<br /> <br /> Tiểu<br /> cầu<br /> <br /> Tỷ lệ hồng cầu, huyết sắc tố và tiểu cầu thấp giảm dần tại các thời điểm sau điều trị.<br /> Tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.<br /> 132<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> Bảng 4: Thay đổi công thức bạch cầu trước và sau điều trị.<br /> THỜI GIAN<br /> <br /> TRƯỚC<br /> 0<br /> ĐIỀU TRỊ<br /> (n = 30)<br /> <br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> SAU 6<br /> 1<br /> THÁNG<br /> (n = 30)<br /> ± SD<br /> <br /> SAU 12<br /> 2<br /> THÁNG<br /> (n = 24)<br /> ± SD<br /> <br /> SAU 18<br /> 3<br /> THÁNG<br /> (n = 12)<br /> <br /> p<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> Số lượng bạch cầu<br /> (BC) (G/L)<br /> <br /> 5,90 ± 2,70<br /> <br /> 5,99 ± 1,32<br /> <br /> 5,86 ± 1,09<br /> <br /> 5,52 ± 0,67<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> Số lượng BC giảm n (%)<br /> <br /> 5 (16,7)<br /> <br /> 1 (3,3)<br /> <br /> 2 (8,3)<br /> <br /> 0<br /> <br /> p1,2-0 > 0,05<br /> <br /> Bạch cầu N (G/L)<br /> <br /> 3,21 ± 1,27<br /> <br /> 3,29 ± 1,08<br /> <br /> 3,31 ± 0,9<br /> <br /> 3,43 ± 0,63<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> Giảm BCN, n (%)<br /> <br /> 14 (46,7)<br /> <br /> 10 (33,3)<br /> <br /> 7 (29,2)<br /> <br /> 3 (25,0)<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> 1,69 ± 0,71<br /> <br /> 1,83 ± 0,37<br /> <br /> 1,91 ± 0,21<br /> <br /> 1,97 ± 0,43<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> 10 (33,3)<br /> <br /> 4 (13,3)<br /> <br /> 1 (4,2)<br /> <br /> 0<br /> <br /> p1-0 > 0,05<br /> <br /> BCL (G/L)<br /> Giảm BCL, n (%)<br /> <br /> p2-0 < 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ giảm BCL giảm dần từ trước điều trị (33,3%) cho đến 6, 12 và 18 tháng sau<br /> điều trị (13,3%; 4,2% và 0%), sự khác biệt sau 12 tháng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Bảng 5: Thay đổi số lượng tế bào TCD4 trước và sau điều trị.<br /> THỜI GIAN<br /> <br /> 3<br /> <br /> TCD4 (TB/mm )<br /> Trung bình<br /> <br /> TRƯỚC<br /> 0<br /> ĐIỀU TRỊ<br /> (n = 30)<br /> ± SD<br /> <br /> SAU 6<br /> 1<br /> THÁNG<br /> (n = 30)<br /> ± SD<br /> <br /> SAU 12<br /> 2<br /> THÁNG<br /> (n = 24)<br /> ± SD<br /> <br /> SAU 18<br /> 3<br /> THÁNG<br /> (n = 12)<br /> <br /> p<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> 164,8 ± 33,3<br /> <br /> 302,3 ± 228,9<br /> <br /> 361,8 ± 199,1<br /> <br /> 378,3 ± 36,7<br /> <br /> p1,2,3-0 < 0,001<br /> <br /> < 200, n (%)<br /> <br /> 17(56,7)<br /> <br /> 14 (46,6)<br /> <br /> 4 (16,7)<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> p > 0,05<br /> 2-0<br /> p < 0,01<br /> <br /> 200 - 349, n (%)<br /> <br /> 12(40,0)<br /> <br /> 5 (16,7)<br /> <br /> 11 (45,8)<br /> <br /> 2 (16,7)<br /> <br /> p1,2,3-0 > 0,05<br /> <br /> 350 - 499, n (%)<br /> <br /> 1 (3,3)<br /> <br /> 6 (20,0)<br /> <br /> 4 (16,7)<br /> <br /> 7 (58,3)<br /> <br /> p1,2-0 < 0,01<br /> p3-0 < 0,01<br /> <br /> ≥ 500, n (%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5 (16,7)<br /> <br /> 5 (20,8)<br /> <br /> 3 (25,0)<br /> <br /> 1-0<br /> <br /> Số lượng tế bào TCD4 trung bình tăng dần sau điều trị theo thời gian 6, 12 và 18<br /> tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> Tỷ lệ TCD4 < 200 TB/mm3 giảm nhiều: sau điều trị 18 tháng chỉ còn 0% so với<br /> trước điều trị (56,7%); đồng thời tỷ lệ TCD4 ≥ 500 TB/mm3 tăng dần sau điều trị 18<br /> tháng (58,3%) so với trước điều trị (3,3%).<br /> Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Shen L, Peterson S, Sedaghat A<br /> và CS (2008) [8]: BN tốt lên về lâm sàng, TCD4 và tổng số tế bào lympho đều tăng lên<br /> so với trước điều trị.<br /> 133<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2