intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ điều chỉnh tâm lý và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mang hậu môn nhân tạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hậu môn nhân tạo (HMNT) ngày càng phổ biến và là phương pháp cứu sống bệnh nhân mắc các bệnh nặng đường tiêu hóa, ví dụ ung thư. Việc mang HMNT có thể ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý. Tuy nhiên, hiện có rất ít các nghiên cứu khảo sát mức độ điều chỉnh tâm lý ở bệnh nhân mang HMNT. Nghiên cứu này nhằm khảo sát mức độ điều chỉnh tâm lý và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mang HMNT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ điều chỉnh tâm lý và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mang hậu môn nhân tạo

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 MỨC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH TÂM LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN MANG HẬU MÔN NHÂN TẠO Thái Thanh Trúc*, Lai Phú Chi*, Vũ Thị Thu Thủy** TÓM TẮT Mục tiêu: Hậu môn nhân tạo (HMNT) ngày càng phổ biến và là phương pháp cứu sống bệnh nhân mắc các bệnh nặng đường tiêu hóa, ví dụ ung thư. Việc mang HMNT có thể ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý. Tuy nhiên, hiện có rất ít các nghiên cứu khảo sát mức độ điều chỉnh tâm lý ở bệnh nhân mang HMNT. Nghiên cứu này nhằm khảo sát mức độ điều chỉnh tâm lý và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mang HMNT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 275 bệnh nhân mang HMNT tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi Ostomy Adjustment Inventory (OAI) đã thể hiện phù hợp ngôn ngữ và có tính tin cậy cao thông qua nghiên cứu thử. Kết quả: Gần 2/3 số bệnh nhân là nam; tuổi trung bình là 57,3 ± 14,6 tuổi. Có 20% bệnh nhân mang HMNT vĩnh viễn và 80% mang HMNT tạm thời. Chỉ 1 / 3 số bệnh nhân tự chăm sóc HMNT. Điểm số thể hiện mức độ điều chỉnh tâm lý là 43,9 ± 6,7. Nam giới và bệnh nhân có sự hỗ trợ của người khác hoàn toàn trong chăm sóc HMNT có mức độ điều chỉnh tâm lý tốt hơn. Kết luận: Bệnh nhân mang HMNT có khả năng điều chỉnh tâm lý ở mức trung bình. Kết quả cho thấy cần có các chương trình hỗ trợ người mang HMNT để bệnh nhân ổn định tâm lý, nâng cao sức khỏe tâm thần. Điều này có thể giúp bệnh nhân có được điều trị tốt nhất và chất lượng cuộc sống cao hơn. Từ khóa: hậu môn nhân tạo, điều chỉnh tâm lý, yếu tố liên quan ABSTRACT PSYCHOLOGICAL ADJUSTMENT AND RELATED FACTORS IN PATIENTS WITH OSTOMY Thai Thanh Truc, Lai Phu Chi, Vu Thi Thu Thuy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 121 - 127 Objectives: Ostomy has become a common technique and is a life-saving method for patients with severe colorectal diseases such as colorectal cancer. Patients with ostomy can have psychological disorders. However, study investigating psychological adjustment in this population is scarced. Our study was to estimate the level of psychological adjustment and its correlates in patients with ostomy. Methods: A cross-sectional study was conducted in 275 patients with ostomy at University Medical Center and Cho Ray Hospital. Patients were interviewed using the Ostomy Adjustment Inventory (OAI) which had language compatible to Vietnamese and high level of reliability through our pilot study. Results: Nearly two thirds of patients were male; average age was 57.3 ± 14.6 years old. About 20% of patients had permanent ostomy and 80% had temporary ostomy. Only one third of patients could take care of their own ostomy. The score of psychological adjustment was 43.9 ± 6.7. Male patients who had all support from others to take care of the ostomy had higher level of psychological adjustment. Conclusion: Patients with ostomy had moderate level of psychological adjustment. The results indicated a need for supporting programs for patients with ostomy so that patients can have better mental health. This can help patients to have optimal treatment and quality of life. *Khoa Y tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Thái Thanh Trúc ĐT: 0908381266 Email: thaithanhtruc@ump.edu.vn 121
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học Keywords: ostomy, psychological adjustment, related factors ĐẶT VẤN ĐỀ lý dường như không được quan tâm. Những Hiện nay, hậu môn nhân tạo (HMNT) ngày vấn đề tâm lý được chứng minh thường gặp càng phổ biến và là phương pháp cứu sống bệnh phải ở trên bệnh nhân mang HMNT là 36% bệnh nhân mắc các bệnh nặng đường tiêu hóa như nhân có căng thẳng, 44% bệnh nhân cảm thấy ung thư đại trực tràng giai đoạn trễ không còn tức giận và phát cấu tăng lên kể từ khi phẫu khả năng cắt bỏ(1), viêm loét đại tràng, bệnh thuật và 10% cần tư vấn tâm thần. Ngoài ra, kể Crohn, bệnh đa polyp đại trực tràng(2), chấn từ khi phẫu thuật tạo HMNT có 36,1% bệnh thương, dị tật bẩm sinh, tắc ruột(3). Trong đó ung nhân sợ hãi trước phản ứng của xã hội và 94,4% thư đại trực tràng và bệnh viêm ruột là nguyên các hoạt động xã hội giảm đáng kể. Bên cạnh đó, nhân thường gặp nhất dẫn đến bệnh nhân mang có 27,1% bệnh nhân xác nhận rằng phẫu thuật HMNT(4). Ung thư đại trực tràng là một trong tạo HMNT can thiệp vào đời sống tình dục và bốn loại ung thư đứng đầu thế giới hiện nay với hôn nhân của họ. ước tính 1.849.600 ca mắc mới trên toàn thế giới Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này vào năm 2018. Gần 80% số ca mắc mới và tử với mục mục tiêu khảo sát mức độ điều chỉnh vong do ung thư đại trực tràng tập trung chủ tâm lý của bệnh nhân mang HMNT và xác định yếu ở Châu Á và Châu Âu(5). Tại Việt Nam, năm các yếu tố có liên quan đến mức độ điều chỉnh 2018 ước tính có khoảng 14.733 ca mắc mới và tâm lý của bệnh nhân. 7.856 ca tử vong do ung thư đại trực tràng(6). Sự ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU gia tăng nhanh chóng của các bệnh ung thư đại Đối tượng nghiên cứu trực tràng, các bệnh đường ruột kèm theo tỷ lệ Tất cả những bệnh nhân trên 18 tuổi đến sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư ngày khám tại tại bệnh viện Đại học Y Dược thành càng cao dẫn đến hệ quả đó là bệnh nhân mang phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Chợ Rẫy từ HMNT ngày càng gia tăng. 01/2019 đến 06/2019. Hậu môn nhân tạo là lỗ mở chủ động ở đại Tiêu chuẩn chọn tràng hoặc hồi tràng ra da để đưa toàn bộ phân ra ngoài thay thế hậu môn thật. Người bệnh có Bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi. thể mang HMNT tạm thời từ vài tuần đến vài Đã được phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo tháng sau đó đóng lại nhưng cũng có những trên 1 tháng. bệnh nhân phải mang HMNT vĩnh viễn suốt Tiêu chuẩn loại trừ đời. Do đó, khi một bệnh nhân mang HMNT sẽ Những bệnh nhân có các vấn để ảnh hưởng gặp nhiều rắc rối như sự thay đổi về ngoại hình, đến việc trả lời phỏng vấn như sức khỏe quá thoát khí, mùi không kiểm soát và cách chăm yếu, không thể giao tiếp bằng tiếng Việt, có các sóc, rối loạn chức năng tình dục và các hoạt vấn đề sức khỏe tâm thần. động xã hội. Những sự thay đổi đó có thể làm Phương pháp nghiên cứu cho họ cảm thấy tự ti, mặc cảm, xa lánh với mọi người, tự cô lập bản thân và chất lượng cuộc Thiết kế nghiên cứu sống của bệnh nhân bị giảm sút, ảnh hưởng tới Nghiên cứu cắt ngang mô tả. chức năng nghề nghiệp, các hoạt động xã hội. Cỡ mẫu Các hậu quả này đặc biệt nghiêm trọng nếu như Trong khoảng thời gian nghiên cứu, chúng bệnh nhân không có khả năng điều chỉnh tâm lý tôi chọn được tổng cộng 275 bệnh nhân thỏa tiêu phù hợp. chí, trong đó 165 bệnh nhân từ bệnh viện Đại Điều này có nghĩa là mặc dù bệnh nhân đã học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và 110 bệnh nhân phục hồi về thể chất nhưng sự cải thiện về tâm từ bệnh viện Chợ Rẫy. 122
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Kỹ thuật chọn mẫu cho thấy thang đo phù hợp về ngữ nghĩa và có Chọn mẫu thuận tiện, trong đó nghiên cứu độ tin cậy cao. viên có mặt tại phòng khám ngoại khoa tiêu hóa Phân tích số liệu và khoa ngoại tiêu hóa để tuyển bệnh nhân theo Chúng tôi sử dụng tần số và tỉ lệ phần trăm tuần tự. Sau khi được giải thích về nghiên cứu để mô tả các đặc điểm của bệnh nhân như đặc và đồng ý tham gia nghiên cứu bằng cách ký tên điểm dân số xã hội, đặc điểm bệnh lý. vào bảng đồng thuận thì nghiên cứu viên phỏng Trung bình và độ lệch chuẩn dùng để mô tả vấn trực tiếp bệnh nhân để điền vào bộ câu hỏi điểm số của thang đo OAI và các thành phần. soạn sẵn. Thông tin của bệnh nhân về việc điều Để khảo sát mức độ điều chỉnh tâm lý theo trị cũng được xin phép trích xuất từ bệnh án các đặc điểm của bệnh nhân thì chúng tôi sử điều trị để đưa vào nghiên cứu. dụng phép kiểm t hoặc phép kiểm ANOVA. Công cụ thu thập số liệu Giá trị p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân mang hậu môn nhân Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % tạo tham gia vào nghiên cứu Không 25 9,1 Được hỗ trợ từ nhân viên y tế Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Có 247 89,8 Phân nhóm tuổi (năm) Không 28 10,2 Cấp 3 60 21,8 Giận dữ 4,7 1,4 Tình trạng kinh tế Điều chỉnh về tâm lý 43,9 6,7 Không hài lòng 27 9,8 Bình thường 202 73,5 Trong số các yếu tố dân số xã hội thì chỉ có Hài lòng 46 16,7 giới có liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ Phân nhóm chỉ số khối cơ thể điều chỉnh tâm lý của bệnh nhân mang hậu môn Thiếu cân/gầy 85 30,9 nhân tạo trong đó nam có điểm cao hơn so với Bình thường 143 52,0 nữ (p 1 - 3 121 44,0 Phân nhóm tuổi (năm) >3 - 6 65 23,6 6 - 9 38 13,8 40-49 42,8 8,2 >9 51 18,5 50-59 43,5 8,1 Người chăm sóc hậu môn nhân tạo 60-69 44,2 6,3 Bản thân 93 33,8 70+ 43,9 3,7 Người khác 44 16,0 Giới Cả hai 138 50,2 Nam 45,2 6,6
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Điều chỉnh về tâm lý Điều chỉnh về tâm lý Đặc điểm Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn p Trung bình Độ lệch chuẩn p Dân tộc Vĩnh viễn 43,8 4,2 0,854 Kinh 43,9 6,6 0,488 Tạm thời 44,0 7,2 Khác 45,1 8,3 Thời gian sống chung với hậu môn nhân tạo (tháng) Tôn giáo >1 - 3 45,0 7,0 0,061 Có 44,7 8,3 0,239 >3 - 6 42,4 6,0 Không 43,6 6,0 >6 - 9 43,9 7,1 Tình trạng hôn nhân >9 43,3 6,2 Độc thân 45,1 7,7 0,088 Người chăm sóc hậu môn nhân tạo Đã kết hôn 44,3 7,5 Bản thân 44,0 6,9 0,004 Ly dị, ly thân, góa 42,9 4,2 Người khác 46,3 8,8 Trình độ học vấn Cả hai 43,1 5,6 ≤Cấp 1 43,5 9,6 0,690 Được hỗ trợ từ người thân Cấp 2 - 3 44,0 6,1 Có 44,0 6,5 0,568 >Cấp 3 44,3 5,1 Không 43,2 8,9 Tình trạng kinh tế Được hỗ trợ từ nhân viên y tế Không hài lòng 41,1 9,1 0,100 Có 44,1 6,0 0,341 Bình thường 44,0 6,0 Không 42,8 11,4 Hài lòng 45,5 7,5 Biến chứng hậu môn nhân tạo Bảng 4 thể hiện mối liên quan giữa các đặc Có 42,3 5,4 0,024 Không 44,3 6,9 điểm về sức khỏe và bệnh lý với điểm số OAI Bệnh khác đi kèm thể hiện mức độ điều chỉnh tâm lý. Kết quả cho Có 43,5 6,0 0,269 thấy bệnh nhân có hậu môn nhân tạo được Không 44,4 7,3 người khác chăm sóc hậu môn nhân tạo cho BÀN LUẬN mình hoàn toàn thì có điểm số mức độ điều chỉnh tâm lý cao nhất (p=0,004), cao hơn nhóm Mức độ điều chỉnh tâm lý của bệnh nhân mang phải cần có trợ giúp của người khác. Ngoài ra, HMNT bệnh nhân không có biến chứng hậu môn nhân Nghiên cứu cho thấy điểm trung bình điều tạo cũng có điểm số điều chỉnh tâm lý cao hơn chỉnh tâm lý xã hội của bệnh nhân là 43,9 ± 6,7 bệnh nhân có biến chứng (p=0,024). Tuy nhiên, điểm, cho thấy mức độ điều chỉnh tâm lý xã không có khác biệt về điểm số OAI phân theo hội của bệnh nhân ở mức trung bình. Kết quả chỉ số khối cơ thể, loại hậu môn (vĩnh viễn hay này tương đồng với các nghiên cứu tại Trung tạm thời), vị trí hậu môn nhân tạo (đại tràng hay Quốc của Cheng F (2013)(8) là 49,8 ± 12,5 và hồi tràng), bệnh đi kèm. nghiên cứu tại Nepal của Gautam S (2016)(9) là Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc điểm sức khỏe và 41,5 ± 13,5, cho thấy mức độ điều chỉnh tâm lý bệnh lý với mức độ điều chỉnh tâm lý ở bệnh nhân xã hội cũng ở mức độ điều chỉnh trung bình. mang hậu môn nhân tạo Ngược lại, các nghiên cứu của Piwonka MA(10) Điều chỉnh về tâm lý và Haugen V(11) báo cáo rằng điều chỉnh tâm lý Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn p xã hội của bệnh nhân trong nghiên cứu của họ Phân nhóm chỉ số khối cơ thể là rất tốt. Có sự khác biệt này một phần là do Thiếu cân/gầy 43,1 7,1 0,415 bộ công cụ đo lường khác nhau và thời gian Bình thường 44,3 6,7 khác nhau nhưng cũng có thể do bối cảnh khác Thừa cân / béo phì 44,2 5,8 nhau trong khi các vấn đề liên quan đến tâm Vị trí hậu môn nhân tạo Đại tràng 44,4 6,4 0,089 lý, tâm thần thường bị ảnh hưởng bởi văn hóa Hồi tràng 42,8 7,4 của bối cảnh đó. Vì vậy, khái niệm điều chỉnh Loại hậu môn nhân tạo tâm lý xã hội của mỗi nơi có thể khác nhau. 125
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mức độ với nghiên cứu của chúng tôi, trong nghiên cứu điều chỉnh tâm lý xã hội của bệnh nhân mang của Sital và cộng sự thì nam giới lại có mức độ HMNT bị suy giảm vừa phải. Cụ thể, phần lớn điều chỉnh tâm lý thấp hơn nữ giới. Có sự khác bệnh nhân gặp khó khăn trong lúc ngủ, tắm và biệt này có thể do nam giới ở Nepal hầu như chế độ ăn của mình không còn như trước khi không chấp nhận được sự thay đổi do HMNT phẫu thuật. Ngoài ra, đa số bệnh nhân trong mang lại và phần lớn họ cảm thấy mình mất nghiên cứu luôn luôn biết về việc HMNT bị rò kiểm soát cuộc sống, cảm thấy khó chịu khi hòa rỉ, có mùi hoặc nghe tiếng động do HMNT của nhập với xã hội và họ luôn để ý đến mùi, tiếng mình tạo ra. Kết quả này cũng phù hợp với động của HMNT gây ra(9). Thế nhưng nghiên nghiên cứu của Haugen V(11) và Li C(12). Mặt cứu của chúng tôi lại cho thấy bệnh nhân ở bất khác, bệnh nhân còn gặp khó khăn khi tham kì độ tuổi nào, dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn gia các hoạt động khi mang HMNT như du nhân, tình trạng kinh tế, trình độ học vấn đề có lịch, hoạt động thể dục, thể thao và họ miễn mức độ điều chỉnh tâm lý là như nhau. cưỡng khi hòa nhập với xã hội bằng cách Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có hậu môn không tham gia các hoạt động, không muốn ra nhân tạo được người khác chăm sóc hậu môn khỏi nhà, trốn tránh tất cả mọi người. Hơn nhân tạo cho mình hoàn toàn thì có mức độ điều nữa, một số bệnh nhân bày tỏ sự bất tiện và chỉnh tâm lý tốt nhất. Kết quả này khác với khó khăn trong khi thực hiện các nghi thức về nghiên cứu của Poudel D (2016) tại Nepal(13), khi tôn giáo như cúng viếng và hành lễ. Nghiên cho thấy có mối liên quan giữa khả năng tự cứu của Gautam S(13) cũng hỗ trợ cho phát hiện chăm sóc bản thân bệnh nhân. Cụ thể bệnh nhân này bởi vì trong nghiên cứu của Gautam S tự chăm sóc HMNT có điểm điều chỉnh tâm lý thực hiện tại Nepal, là quốc gia đa số người cao hơn bệnh nhân cần sự giúp đỡ của người dân theo đạo Hồi. Do đó, bệnh nhân rất quan khác. Ngoài ra, một nghiên cứu khác của Cheng tâm đến ngoại hình, khi mang HMNT thì họ F cũng cho thấy ở bệnh nhân không phụ thuộc cho rằng cơ thể mình không còn trong sạch khi vào người khác thì có điểm điều chỉnh tâm lý xã tham gia các nghi thức tại nhà thờ và sẽ ảnh hội cao hơn so với những bệnh nhân nhận được hưởng đến giá trị văn hóa của dân tộc. sự trợ giúp(8). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn tìm Ngược lại, một số bệnh nhận đã chấp nhận thấy ở những bệnh nhân không có biến chứng HMNT như một phần cơ thể của mình, cảm thấy HMNT có điểm điều chỉnh tâm lý cao hơn bệnh cuộc sống của họ còn có ý nghĩa, bổ ích và cảm nhân có biến chứng. Trong khi đó nhiều nghiên thấy rằng HMNT đã mang lại cho họ một cuộc cứu Gautam S lại không tìm thấy mối liên quan sống mới. Thực tế cho thấy đa số các trường hợp này. Ngoài ra lại có sự tương đồng khi các phải làm HMNT là do bị ung thư. Cho nên bất nghiên cứu không có sự khác biệt về điểm số kỳ giải pháp nào để giải quyết vấn đề ung thư, điều chỉnh tâm lý theo chỉ số khối cơ thể, loại kể cả dùng HMNT, cũng có thể giúp bệnh nhân hậu môn, bệnh đi kèm. cảm thấy dễ chịu hơn. Về tính ứng dụng thì đây là nghiên cứu đầu Các yếu tố liên quan với mức độ điều chỉnh tiên đánh giá về mức độ điều chỉnh tâm lý tại tâm lý ở bệnh nhân mang HMNT bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa giới bệnh viện Chợ Rẫy cũng như là một trong số ít tính đến mức độ điều chỉnh tâm lý xã hội của các nghiên cứu về điều chỉnh tâm lý thực hiện bệnh nhân mang HMNT. Kết quả cho thấy cả trên bệnh nhân mang HMNT tại Việt Nam và nam và nữ đều bị suy yếu trong quá trình điều trên thế giới. Kết quả của nghiên cứu cung cấp chỉnh tâm xã hội. Tuy nhiên, nữ giới có điểm cho biết mức độ sự điều chỉnh tâm lý ở bệnh điều chỉnh tâm lý thấp hơn nam giới. Trái ngược nhân. Nghiên cứu có thể làm tiền đề cho những 126
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 nghiên cứu sâu hơn và quy mô rộng hơn trên Study. Journal of Wound Ostomy & Continence Nursing, 45(6):510- 515. bệnh nhân có HMNT sử dụng thang đo OAI. 5. World Health Organization (2018). GLOBOCAN 2018: Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn Estimated Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2018. International Agency for Research on chế nhất định. Việc thực hiện chọn mẫu thuận Cancer 2018 Accessed on 25 Oct 2018; Available from: tiện có thể ảnh hưởng đến khả năng khái quát http://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/cancers/10_8_9- hóa kết quả. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang nên Colorectum-fact-sheet.pdf. 6. World Health Organization (2018). GLOBOCAN 2018: chỉ phản ánh được tình trạng mức độ điều chỉnh Estimated Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Viet tâm lý của bệnh nhân mang HMNT tại thời Nam in 2018. International Agency for Research on Cancer 2018 Accessed on 25 Oct 2018; Available from: điểm nghiên cứu và không phân tích được mối http://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet- liên hệ nhân quả giữa các yếu tố liên quan đến nam-fact-sheets.pdf. sự điều chỉnh tâm lý. Ngoài ra, nghiên cứu chưa 7. Simmons KL, Smith JA, Maekawa A (2009). Development and psychometric evaluation of the Ostomy Adjustment Inventory- đi sâu vào phân tích được hiệu quả của tự chăm 23. J Wound Ostomy Continence Nurs, 36(1): 69-76. sóc bản thân và tác động của sự thay đổi ngoại 8. Cheng F, Meng AF, Yang LF, Zhang YN (2013). The correlation hình đến tâm lý của bệnh nhân mang HMNT. between ostomy knowledge and self-care ability with psychosocial adjustment in Chinese patients with a permanent KẾT LUẬN colostomy: a descriptive study. Ostomy Wound Manage, 59(7): 35- 8. Bệnh nhân mang HMNT có khả năng điều 9. Gautam S, Poudel A (2016). Effect of gender on psychosocial chỉnh tâm lý ở mức trung bình, trong đó bệnh adjustment of colorectal cancer survivors with ostomy. J Gastrointest Oncol, 7(6):938-945. nhân nam, có người giúp chăm sóc HMNT hoàn 10. Piwonka MA, Merino JM (1999). A multidimensional modeling toàn có mức độ điều chỉnh tâm lý tốt hơn. of predictors influencing the adjustment to a colostomy. J Wound Ostomy Continence Nurs, 26(6): 298-305. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Haugen V, Bliss DZ, Savik K (2006). Perioperative factors that 1. United Ostomy Asociations of American (2017). Colostomy affect long-term adjustment to an incontinent ostomy. J Wound Guide. URL: https://www.ostomy.org/wp- Ostomy Continence Nurs, 33(5):525-35. content/uploads/2018/03/ColostomyGuide.pdf. 12. Li C, Rew L, Hwang SL (2012). The relationship between 2. United Ostomy Association of American (2017). Ileostomy spiritual well-being and psychosocial adjustment in Taiwanese Guide. URL: https://www.ostomy.org/wp- patients with colorectal cancer and a colostomy. J Wound Ostomy content/uploads/2018/03/IleostomyGuide.pdf. Continence Nurs, 39(2):161-9; quiz 170-1. 3. American Cancer Society (2017). Types of Clostomies and 13. Gautam S, Koirala S, Poudel A, Paudel D (2016). Psychosocial Pouching Systems. Accessed on 22 Nov 2018; Available from: adjustment among patients with ostomy: a survey in stoma https://www.cancer.org/treatment/treatments-and-side- clinics, Nepal. Dovepress, 6:13-21. effects/physical-side-effects/ostomies/colostomy/types-of- colostomies.html. Ngày nhận bài báo: 02/12/2019 4. Mohammed IMI, Haggstrom DA, Maggard-Gibbons MA, et al (2018). Patients With Temporary Ostomies: Veterans Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2019 Administration Hospitals Multi-institutional Retrospective Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 127
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2