Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trong giảng dạy học phần Lịch sử các học thuyết kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
lượt xem 0
download
Bài viết Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trong giảng dạy học phần Lịch sử các học thuyết kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế Nghệ An trình bày giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trong giảng dạy học phần Lịch sử các học thuyết kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trong giảng dạy học phần Lịch sử các học thuyết kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRONG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN Trần Thị Bình1,* 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: tranthibinh@naue.edu.vn Tóm tắt: Trong đào tạo đại học hiện nay, tự học của sinh viên có vai trò rất quan trọng trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện nhân cách cho sinh viên. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động tự học của sinh viên đối với các học phần nói chung và học phần Lịch sử các học thuyết kinh tế nói riêng ở trường Đại học Kinh tế Nghệ An đạt kết quả chưa cao. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực tự học của sinh viên trong giảng dạy học phần này, là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học Kinh tế Nghệ An hiện nay. Từ khóa: Năng lực tự học, Học thuyết kinh tế. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghệ An hiện nay đạt kết quả chưa cao, thể Trong đào tạo đại học hiện nay, tự học của hiện ở thái độ, kỹ năng, kết quả học tập chưa sinh viên có vai trò vô cùng quan trọng, được đáp ứng sự mong đợi của giảng viên, của mô xem là chìa khóa quyết định hiệu quả của kết hình giáo dục lấy người học làm trung tâm. quả học tập. Bởi tự học, tự nghiên cứu là phát Vì vậy, việc tìm ra giải pháp tự học, tự huy tính tự chủ, tự giác, tính tích cực chủ động nghiên cứu của sinh viên trong giảng dạy học trong chiếm lĩnh tri thức của sinh viên. phần này là yêu cầu cấp thiết trong chương Tự học không chỉ giúp người học nắm trình đào tạo của trường Đại học Kinh tế vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành Nghệ An hiện nay. thái độ nghề nghiệp đúng đắn mà còn giúp 2. Khái quát thực trạng năng lực tự học người học rèn luyện nhân cách, hình thành của sinh viên đối với học phần Lịch sử các thói quen, đam mê trong am hiểu tri thức đời học thuyết kinh tế. sống xã hội và nhân loại. Chỉ có tự học mới Học phần Lịch sử các học thuyết kinh giúp sinh viên có được vốn kiến thức tổng hợp tế là học phần tiên quyết của sinh viên trong về chuyên ngành cũng như vốn hiểu biết về chương trình đào tạo của các ngành Kinh tế. đời sống thực tiễn đa dạng, phong phú, giúp Lịch sử các học thuyết kinh tế là môn sinh viên tự tin trong cuộc sống, công việc khoa học xã hội, nghiên cứu quá trình phát bằng chính năng lực toàn diện của mình. Tuy sinh, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhiên, hiện nay hoạt động tự học, tự nghiên nhau của các hệ thống quan điểm kinh tế của cứu của sinh viên đối với các học phần nói các giai cấp cơ bản trong các hình thái kinh chung và học phần Lịch sử các học thuyết tế - xã hội khác nhau. Nội dung môn học bao kinh tế nói riêng ở trường Đại học Kinh tế gồm hệ thống các quan điểm kinh tế của tác 143
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An giả thuộc các hình thái kinh tế - xã hội khác hình thức, đối phó, nhiều sinh viên chưa có nhau ở các giai đoạn phát triển khác nhau của thói quen chuẩn bị bài trước khi đến lớp hoặc lịch sử. Nó chỉ ra những cống hiến, những có thì chiếu lệ, qua loa để khỏi bị nhắc nhở. giá trị khoa học, cũng như phê phán có tính Đa phần sinh viên hiện nay rất lười đọc giáo lịch sử những hạn chế của các trường phái trình và sách tài liệu tham khảo, chưa lập kinh tế học trên thế giới. được kế hoạch tự học, còn trông chờ vào sự Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu của hướng dẫn của giảng viên. Vì vậy, để tự học nó, Lịch sử các học thuyết kinh tế là cần thiết có hiệu quả, cần phải có giải pháp thiết thực cho mọi đối tượng sinh viên các trường kinh để giúp sinh viên nâng cao khả năng tự học, tế, kể cả các ngành kinh tế và kinh doanh như tự nghiên cứu của mình. tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán và 2. NỘI DUNG các ngành về quản lý sản xuất kinh doanh. 2.1. Giải pháp nhằm nâng cao năng Những ai nghiên cứu khoa học về kinh tế lực tự học cho sinh viên trong giảng dạy vĩ mô, kinh tế vi mô, hay nói cách khác là học phần Lịch sử các học thuyết kinh tế nghiên cứu khoa học quản lý nhà nước về 2.1.1 Đối với nhà trường kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh thì Thứ nhất: Cập nhật kịp thời xu hướng những kiến thức về Lịch sử các học thuyết dạy và học hiện đại các trường Đại học kinh tế là không thể thiếu được. Chỉ có thể trong nước nói chung và khu vực nói riêng. hiểu một cách sâu sắc và hoàn chỉnh các tư Thường xuyên tổ chức phổ biến, tập huấn tưởng, học thuyết kinh tế trong lịch sử, các về sử dụng các phương pháp dạy và học phù nhà khoa học và quản lý tương lai ở cả tầm hợp với phương thức đào tạo phối hợp cho vĩ mô và tầm vi mô mới có cơ sở đầy đủ hơn, giảng viên trong xu thế hội nhập. vững vàng hơn để hoạch định chính sách Thứ hai; Đầu tư cơ sở vật chất, nguồn cũng như để quản lý sản xuất kinh doanh. học liệu, các điều kiện đáp ứng các hình thức Với tính chất môn học hấp dẫn và gắn dạy học hiện đại, để sinh viên có thể truy cập với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội nên và tìm được nguồn tài liệu để tự nghiên cứu nếu có phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho môn học tại thư viện, tạo động lực, hứng khoa học sẽ tạo không khí, lôi cuốn sinh viên thú tự học đối với sinh viên. vào nhìn nhận, đánh giá, giải quyết các vấn Thứ ba; Tổ chức thi đua trong khối đề kinh tế - xã hội của thế giới cũng như Việt giảng viên thiết kế các phương pháp giảng Nam ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau. dạy phù hợp với học phần, nhằm thúc đẩy Nhìn chung sinh viên trường Đại học rèn luyện các kỹ năng cơ bản, kỹ năng mềm Kinh tế Nghệ An đã và đang áp dụng rất cho người học, thiết kế hoạt động tự nghiên nhiều phương pháp tự học khác nhau như cứu, tự học nhằm mục đích định hướng nâng học nhóm, cá nhân tự nghiên cứu, mỗi sinh cao khả năng học tập suốt đời cho người học. viên luôn tự tìm cho mình các phương pháp Đồng thời khen thưởng cho những giảng viên tự học đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, bên có nhiều sáng kiến và hiệu quả cao trong đổi cạnh đó, hoạt động tự học vẫn còn mang tính mới phương pháp giảng dạy. 144
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 2.1.2. Đối với Khoa, Bộ môn trên lớp, nội dung thảo luận, nội dung tự học, Phải thường xuyên tổ chức sinh hoạt tự nghiên cứu trong giáo trình. Nếu là học chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, sinh trực tuyến, giảng viên phải làm theo đúng hoạt học thuật nhằm trao đổi hiểu biết, kinh quy trình đó bằng cách cấp file mềm cho sinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn, viên qua Group lớp bằng zalo, messenger, nghiệp vụ cho các giảng viên trong khoa. Tổ youtube, facebook… giúp sinh viên sắp xếp chức các cuộc hội thảo khoa học, buổi tọa được thời gian, nội dung học tập khoa học. đàm, cùng các nhà giáo, nhà khoa học trao Quan trọng hơn nữa, hướng dẫn cho sinh đổi xung quanh vấn đề nâng cao năng lực tự viên phương pháp tiếp cận từng học thuyết học của sinh viên nhằm giúp sinh viên học kinh tế, hiểu, biết phân tích, đánh giá và liên hỏi được những phương pháp, kỹ năng và hệ với nền kinh tế cũng như vai trò của nhà kinh nghiệm để áp dụng linh hoạt, sáng tạo nước ta trong nền kinh tế thị trường hiện nay vào quá trình tự học của bản thân. hoặc giảng viên cần minh họa, hướng dẫn cụ 2.1.3. Đối với giảng viên thể cho sinh viên bằng cách thiết kế các mẫu Thứ nhất, Thông báo đầy đủ nguồn để sinh viên hệ thống, phân loại kiến thức học liệu chính cho sinh viên. một cách dễ nhớ, dễ học. Để sinh viên chủ động tiếp cận môn Ví dụ: Chương 2 (tự nghiên cứu): “Chủ học, giảng viên phải thông tin đến sinh viên: nghĩa trọng thương”, giảng viên thiết kế giáo trình, đề cương chi tiết, nội dung giảng mẫu sau: Đặc điểm Đặc điểm Trọng thương sơ kỳ Trọng thương chính thống Thời gian Đại biểu chính Đặc điểm Vai trò của nhà nước Thứ hai, Phải định hướng cho sinh tìm kiếm, xử lý thông tin khi tự học. viên đối với các vấn đề tự học, hướng dẫn Chẳng hạn, trong Chương 4 (tự nghiên sinh viên tìm và nghiên cứu các tài liệu cứu): “Tìm hiểu học thuyết kinh tế của các tham khảo phù hợp. nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng thế kỷ Đây là một việc làm có thể phát huy cao XIX ở Tây Âu”. nhất ý thức tự học của sinh viên, tạo hứng thú, Để hình thành ở các em nhu cầu học tập yêu thích, quan tâm môn học đồng thời giảng nghiêm túc, biết gắn lý luận với thực tiễn, viên cung cấp tài liệu tham khảo, giới thiệu giảng viên phải định hướng với những yêu địa chỉ tìm tài liệu cho sinh viên đọc, học, tự cầu cụ thể để tránh sự lười biếng, không tiếp nghiên cứu. Hướng dẫn sinh viên cách thức cận tri thức của sinh viên, giảng viên thiết kế 145
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An phiếu học tập mẫu đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá, yêu cầu thời gian nộp báo cáo kết quả sản phẩm của sinh viên. Cụ thể: Dựa vào chương 4. “Học thuyết kinh tế của các nhà XHCN không tưởng thế kỷ XIX ở Tây Âu”, Anh (chị) hãy tìm hiểu những nội dung sau: I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm của CNXHKT ở Tây Âu đầu thế kỷ XIX … II. Học thuyết kinh tế của Saint Simon (Pháp) Charles Phurie (Pháp), Robert Owen (Anh) Đặc điểm Phê phán Dự đoán xã Dự án tiền lao (Năm sinh, năm mất, con CNTB hội tương lai động, sự trao đổi Tác giả người, tác phẩm chính, (Những điểm (Những điểm công bằng và khoa phương pháp luận...) nổi bật) nổi bật) học hợp tác hóa 1 2 3 Anh (chị), hãy dùng kiến thức cả lý luận và thực tiễn để phân tích vấn đề sau: Câu 1: Dù phê phán chủ nghĩa tư bản ở đầu thế kỷ XIX, song trong xã hội tư bản hiện nay còn có những tồn tại nào giống như dự đoán của 3 ông? Hãy chứng minh. Câu 2: Cả 3 ông đều dự đoán về xã hội tương lai. Những dự đoán nào đã trở thành hiện thực ở các nước xã hội chủ nghĩa? (Ví dụ: Việt Nam, Trung Quốc, CHDCND Triều Tiên, Cu Ba, Venezuela…). Lưu ý: Anh (chị) có thể lựa chọn một vấn đề mình tâm đắc nhất để phân tích. Ví dụ: - “Vấn đề khủng hoảng kinh tế trong XHTB, gây ra sự tàn phá mọi cơ sở xã hội, làm cho các dân tộc phải chịu nhiều tai họa” (Saint Simon). - “Sự nghèo đói chính là do sự thừa thãi sinh ra” (Charles Phurie). - “Xã hội tương lai là một nền sản xuất công bằng và hấp dẫn” (Charles Phurie). - “XH tương lai không có sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa LĐTO và LĐCT” (R.Owen). Và để trả lời được những câu hỏi trên, giảng viên cung cấp nguồn tài liệu tham khảo sau: 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Tuấn (2009), C.Mác, V.I.Lênin với chủ nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Nguyễn Ngọc Long (2009), Chủ nghĩa Mác - Lênin với vận mệnh và tương lai của chủ nghĩa xã hội hiện thực, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 3. La Văn Đông (2006), Chủ nghĩa tư bản đế quốc siêu quốc gia: Phân tích lý luận đối với chủ nghĩa tư bản đương đại, Tạp chí Thế giới đương đại và chủ nghĩa xã hội. 4. Nguyễn Văn Thanh (2010), Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và chủ nghĩa tư bản nước lớn G-20. 146
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn luôn có một phần yêu cầu trong kiến thức tự kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, học, tự nghiên cứu (có thể trong phần thi trắc NXB Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội. nghiệm chẳng hạn…). Để những hình thức học tập này có hiệu Đánh giá công bằng, khách quan cũng quả cao, giảng viên phải tâm huyết, tạo điều chính là yếu tố quyết định thành công trong kiện trao đổi bài, tương tác, hướng dẫn sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu của sinh viên hoàn thành bài tập, nghiên cứu đúng viên bởi vì nó nằm trong quy trình đào tạo: định hướng, nhằm tạo sự hứng khởi và niềm Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Đánh giá. tin cho sinh viên. Thứ tư, Giảng viên phải có vốn kiến Thứ ba, Phải kiểm tra, đánh giá khi thức thực tiễn (kinh tế, chính trị, văn hóa, giao chủ đề cho sinh viên nghiên cứu. xã hội...) phong phú và đa dạng. Đây là một trong những động lực thôi Do yêu cầu nhận thức của sinh viên thúc sinh viên tự nghiên cứu, tự học, tìm ngày càng cao, cùng với tốc độ phát triển tòi để giải quyết vấn đề. Theo kinh nghiệm thông tin, công nghệ nhanh như vũ bão, đòi nhiều năm giảng dạy, nếu giao chủ đề nhưng hỏi người giảng viên phải thường xuyên cập giảng viên không kiểm tra hoặc đánh giá thì nhật những đường lối đổi mới của Đảng và rất ít có kết quả nghiêm túc từ sinh viên. Vì pháp luật, chính sách của Nhà nước. Nắm bắt vậy phải kiểm tra, đánh giá nội dung, bài làm được các thông tin đổi mới kinh tế, chính trị, của sinh viên, có khen, động viên khích lệ văn hóa, xã hội, những biến động của tình những sinh viên có kết quả bài tốt và phê hình quốc tế,... thì trong bài giảng của môn bình những sinh viên không thực hiện chủ học mới sinh động, hấp dẫn được. Đồng thời đề, có thể là bằng điểm số, cũng có thể bằng cũng khẳng định bản thân giảng viên cũng các nhận xét khách quan, công bằng nhất. là người tự học, tự nghiên cứu thì mới thành Trong quá trình đánh giá các nội dung công trong mỗi bài giảng. tự học, tự nghiên cứu cũng đồng nghĩa với Ví dụ: Khi giảng viên giảng Lý thuyết việc giảng viên kiểm tra kiến thức sinh viên về sự can thiệp của nhà nước trong nền kinh về nội dung của môn học ở nhiều góc độ sâu tế thị trường (cụ thể là trong giai đoạn khủng và rộng hơn, việc mở rộng đào sâu kiến thức hoảng kinh tế) của J. M. Keynes, ngoài việc cũng như tìm hiểu các vấn đề thời sự, chủ làm rõ những nội dung chính, giảng viên phải trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp liên hệ và gợi ý, gợi mở cùng với sinh viên luật của nhà nước, gắn với thực tiễn, góp làm rõ vai trò của nhà nước ta trong nền kinh phần nâng cao chất lượng giảng dạy và trình tế thị trường hiện nay, cụ thể giảng viên làm rõ độ cho giảng viên, đồng thời sinh viên cũng giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm yêu thích môn học hơn. Đặc biệt, trong đề thi 2008 đến năm 2013, những giải pháp cụ thể kết thúc học phần phải đảm bảo tính hệ thống của nhà nước ta là gì? Trong giải quyết việc logic, toàn diện, khách quan. Trong kiểm tra làm cho người lao động; đưa ra các gói kích cần bao quát cả kiến thức lẫn kỹ năng để cầu, giải pháp giải quyết việc làm cho người tránh tình trạng học tủ, đặc biệt trong đề thi lao động, tăng, giảm lãi suất, sử dụng hệ thống 147
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An tín dụng, giảm thuế cho doanh nghiệp, tín dụng được phương pháp tự học phù hợp. tiêu dùng v.v. Đồng thời giảng viên cũng liên Tích cực, chủ động nghiên cứu khoa hệ trong giai đoạn, đại dịch Covid-19, chính học, làm việc độc lập, nâng cao trình độ tư phủ đã ban hành nhiều chính sách tài khóa, duy hiểu biết sâu hơn các kiến thức kinh tế để hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp, chuyên ngành thông qua tìm hiểu về các học cùng nhiều giải pháp để hoàn thiện các loại thị thuyết kinh tế của các nước hay một nước trường ở nước ta hiện nay. Trong năm 2022, tiêu biểu qua các thời kỳ lịch sử cụ thể. Chính phủ tư duy đột phá, hành động khẩn Nếu không có sự chủ động, tự giác, tích trương, linh hoạt, đặt hiệu quả lên trên hết, cực, khát vọng tìm kiếm tri thức thì người cùng với sự năng động, vượt khó của cộng thầy dù toàn tài cũng khó đáp ứng sự thành đồng doanh nhân, với sự đồng hành hiệu quả công trong giảng dạy nói chung và tự học của Quốc hội, nhiều chính sách, giải pháp ban của sinh viên nói riêng. hành và triển khai thực hiện đúng thời điểm 3. KẾT LUẬN đã tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất Có thể khẳng định: Phương pháp tự học kinh doanh, khắc phục các điểm nghẽn và bất ở đại học của sinh viên dù có sự hướng dẫn cập của nền kinh tế, giữ vững ổn định vĩ mô, của giảng viên hay không, không chỉ là một thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong bối nhân tố quan trọng trên con đường lĩnh hội cảnh thế giới bất định. Tăng trưởng kinh tế tri thức mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc Việt Nam năm 2022 đã lập kỳ tích, đạt 8,02%, giáo dục, rèn luyện nhân cách cho sinh viên. cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2022. Trong Bởi tự học là sinh viên hình thành thói quen giảng dạy, giảng viên kịp thời đưa các vấn đề chủ động, độc lập trong suy nghĩ, có ý thức thời sự vào phù hợp với từng nội dung giảng kỷ luật, ham học hỏi, sáng tạo, thích khám dạy, điều đó cho thấy giảng viên luôn cập nhật phá, tìm hiểu tri thức khoa học và tri thức những vấn đề mới của thực tiễn vào bài giảng thực tiễn chuyên môn, giúp sinh viên làm - đó cũng là quá trình tự nghiên cứu, tự học để chủ cuộc sống, không bị lạc hậu với nền kinh nâng cao trình độ của giảng viên. tế tri thức ngày nay. Với kinh nghiệm giảng 2.1.4. Đối với sinh viên dạy nhiều năm đối với học phần Lịch sử các Sinh viên phải nhận thức được tầm quan học thuyết kinh tế, cho thấy quyết định sự trọng của tự học học phần Lịch sử các học thành công hay thất bại trong quá trình tự thuyết kinh tế nói chung và tất cả các học học, tự nghiên cứu là ở vai trò người học. phần ở trong chương trình đào tạo chuyên Tuy nhiên, vai trò của người dạy có sự ảnh ngành tại trường Đại học nói riêng, để từ đó hưởng rất lớn, là động lực, là tấm gương thúc biết xác định được mục đích, động cơ học tập đẩy tính tích cực, say mê tìm kiếm tri thức đúng đắn, biết xây dựng kế hoạch, lựa chọn của sinh viên. 148
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Lan (2015). Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, trường Đại học Kinh tế Nghệ An. 2. Trần Bình Trọng (2011). Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. https://baochinhphu.vn/tang-truong-lap-ky-tich-va-net-khac-biet-dang-tu-hao-cua- kinh-te-viet-nam-10222122913141841.htm SUMMARY IMPROVING STUDENTS’ SELF-STUDY CAPACITY IN TEACHING THE HISTORY COURSE OF ECONOMIC THEORIES AT NGHE AN UNIVERSITY OF ECONOMICS Tran Thi Binh1,* 1 Nghe An University of Economics, *Email: tranthibinh@naue.edu.vn Today, students’ self-study plays a very important role in the process of knowledge acquisition and personality training for students. However, at present, students’ self-study activities for the modules in general and the History of economic theories in particular at Nghe An University of Economics have not achieved high results. Therefore, finding a solution to improve students’ self-study ability in teaching this course is an urgent requirement to improve the quality of training at Nghe An University of Economics today. Keywords: self-study ability, Economic theory. 149
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
câu hỏi: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo, đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng
9 p | 1197 | 114
-
Thiết kế một giờ dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
3 p | 367 | 81
-
lực lượng sản xuất
14 p | 293 | 76
-
Đề tài: Hình thành năng lực tự học cho học sinh thông qua hướng dẫn học sinh tự học nội dung dao động của con lắc đơn
3 p | 251 | 45
-
Thực trạng giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nhân lực chất lượng cao - 1
6 p | 108 | 39
-
Một số đề xuất nhằm nâng cao năng lực về ngôn ngữ cho học viên của các cơ sở đào tạo báo chí
4 p | 182 | 25
-
Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả dạy-học và nghiên cứu khoa học trong các trường đại học sư phạm
9 p | 150 | 20
-
Đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước đổi mới - 2
6 p | 107 | 17
-
4 kỹ năng học tập tốt ở môi trường đại học.
3 p | 114 | 13
-
Nâng cao chất lượng lao động đáp ứng mục tiêu lớn lao tiến lên CNXH của Việt Nam - 3
8 p | 87 | 10
-
Học thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản của C.Mác - 7
6 p | 82 | 10
-
Xây dựng kinh tế độc lập tự chủ trong hội nhập theo qiuan điểm triết học - 5
6 p | 63 | 5
-
Tính quy luật của sự hình thành nền kinh tế thị trường -8
6 p | 69 | 4
-
Đặt giả thuyết cho đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
3 p | 38 | 4
-
Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp về công tác phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp dạy – học tại trường cao đẳng Lý Tự Trọng thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 14 | 4
-
Nâng cấp trường cao đẳng chất lượng cao thành trường đại học ứng dụng thông minh cơ hội và thách thức
6 p | 13 | 4
-
Sự điều tiết kinh tế của Nhà nước tư sản hiện đại - 3
7 p | 54 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn