intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua cà phê nguyên chất tại thành phố Đà Lạt

Chia sẻ: ViTheseus2711 ViTheseus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

344
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua cà phê nguyên chất của người tiêu dùng tại thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu này được tiến hành qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua cà phê nguyên chất tại thành phố Đà Lạt

VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 22-35<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Original Article<br /> The Research of Factors Affect to Cosumer Choice Motives<br /> for Purchasing Pure Coffe in Dalat City<br /> <br /> Nguyen Van Anh1,*, Nguyen Thi Tuyet Hanh2<br /> 1<br /> Dalat University, 01 Phu Dong Thien Vuong, Da Lat, Lam Dong, Vietnam<br /> 2<br /> Phanning and Financial Department of Lac Duong District, Lam Dong, Vietnam<br /> <br /> Received 14 August 2019<br /> Revised 24 September 2019; Accepted 24 September 2019<br /> <br /> Abstract: The research is determining factors which affect to consumer choice motives for<br /> purchasing pure coffee in Dalat city. The dissertation is executed through two periods: qualitative<br /> research and quantitative research. The research results show that: "Choice Motive" positively<br /> impact the "Subjective Norm" of customers (β = 0.789), "Purchase Attitude" of customers (β =<br /> 0.7053), " Perceived behavioral control " of customers (β = 0.665). And the factors "Subjective<br /> Norm" of customers (β = 0.412), "Purchase Attitude" of customers (β = 0.291) and "Perception<br /> behavior control" of consumers (β = 0.274) have a positive impact on " Intention to purchase "<br /> pure coffee of customers. The result of this research can be a document which used to reference in<br /> theory and reality through the basic argument of behavior consumers. From that, the author gives<br /> management implications for managers as well as limitations and directions for further research of<br /> the topic.<br /> Keywords: Pure coffee; Subjective Norm; Choice Motive; Perceived behavioral control; Purchase<br /> Attitude; Intention to purchase.<br /> *<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> _______<br /> * Corresponding author.<br /> E-mail address: vananhdhdl@gmail.com<br /> https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4218<br /> 22<br /> VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 22-35<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua cà phê<br /> nguyên chất tại thành phố Đà Lạt<br /> <br /> Nguyễn Văn Anh1,*, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh2<br /> 1<br /> Trường Đại học Đà Lạt, 1 Phù Đổng Thiên Vương, Thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam<br /> 2<br /> Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lạc Dương, Lâm Đồng, Việt Nam<br /> Nhận ngày 14 tháng 8 năm 2019<br /> Chỉnh sửa ngày 24 tháng 9 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 24 tháng 9 năm 2019<br /> <br /> Tóm tắt: Nghiên cứu xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua<br /> cà phê nguyên chất của người tiêu dùng tại thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu này được tiến hành qua<br /> hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: “Động<br /> cơ” tác động tích cực đến “Chuẩn chủ quan” của khách hàng (β =0,789), “Thái độ” (β =0,7053),<br /> “Nhận thức về kiểm soát hành vi” (β =0,665). Và các yếu tố “Chuẩn chủ quan” (β = 0,412), “Thái<br /> độ” (β = 0,291) và “Nhận thức về kiểm soát hành vi” (β = 0,274) của người tiêu dùng đều có tác<br /> động tích cực đến “Ý định mua” cà phê nguyên chất của khách hàng. Kết quả nghiên cứu có thể là<br /> một tài liệu tham khảo về mặt lý thuyết và thực tiễn thông qua việc cung cấp cơ sở lý luận hành vi<br /> của người tiêu dùng. Từ đó, tác giả đưa ra hàm ý quản trị cho nhà quản lý cũng như hạn chế và<br /> hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.<br /> Từ khóa: Cà phê nguyên chất; Chuẩn chủ quan; Động cơ mua hàng; Nhận thức về kiểm soát hành<br /> vi; Thái độ; Ý định mua.<br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu vấn đề * chuyền sản xuất hiện đại, nhằm đa dạng hóa và<br /> nâng cao chất lượng sản phẩm.<br /> Việt Nam là nước trồng cà phê và xuất khẩu Uống cà phê là một nét văn hóa vì vậy có<br /> cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Brazil, mỗi năm nhiều cách khác nhau để thỏa mãn các nhu cầu<br /> thu về 3 tỷ USD từ cà phê. Thị trường thế giới của khách hàng. Theo Lee (1998) những gì<br /> đã tăng trưởng mạnh trong những năm qua, sẽ người tiêu dùng mong muốn nhiều hơn một<br /> còn tăng trưởng tốt trong nhiều năm tới. Đây sẽ tách cà phê; thực tế là họ muốn được đáp ứng<br /> là cơ hội to lớn để phát triển mặt hàng này nhờ nhu cầu của họ. Khách hàng tiêu dùng cà phê<br /> sở hữu nguồn nguyên liệu dồi dào. Có lẽ vì thế có nhiều lựa chọn khác nhau để có thể thỏa mãn<br /> mà nhiều doanh nghiệp lớn trong ngành với theo nhu cầu cá nhân của họ, chẳng hạn như cà<br /> tiềm lực mạnh đã không ngừng đầu tư dây phê chất lượng, giá cả, không gian, môi trường,<br /> hoặc hình ảnh thương hiệu (Kai, 2001). Ngày<br /> _______ nay, khách hàng là trung tâm của hoạt động<br /> * Tác giả liên hệ.<br /> Địa chỉ email: vananhdhdl@gmail.com kinh doanh. Do đó, quyết định của khách hàng<br /> ảnh hưởng đến sự tồn tại của một cửa hàng<br /> https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4218<br /> 23<br /> 24 N.V. Anh, N.T.T. Hanh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 22-35<br /> <br /> <br /> <br /> hoặc cơ sở kinh doanh. Sự hiểu biết thói quen cầu về thực phẩm, đồ uống đảm bảo phải sạch,<br /> của khách hàng về mua cà phê là cần thiết cho nguyên chất đang trở nên cấp bách và cần thiết.<br /> nhà cung cấp trong việc cải thiện các chiến lược Người dân có xu hướng tìm kiếm, lựa chọn và<br /> kinh doanh của họ. Có thể thấy quyết định mua tiêu dùng thực phẩm sạch hơn, an toàn hơn so<br /> của người tiêu dùng là rất phức tạp liên quan với trước đây và quan tâm nhiều hơn đến sức<br /> đến hành vi của người tiêu dùng, nhận thức và khỏe không chỉ về giá cả mà còn cả về chất<br /> thái độ của khách hàng và là một điểm quan lượng, hương vị và giá trị cảm nhận. Đồng thời<br /> trọng đối với người tiêu dùng trong quá trình nhu cầu về cà phê nguyên chất ngày càng tăng<br /> xem xét và đánh giá một sản phẩm nhất định. nhanh tạo nên những cơ hội rất lớn cho thị<br /> Ghosh (1990) cho rằng ý định mua là một công trường ngành hàng cà phê phát triển. Tuy nhiên,<br /> cụ hiệu quả được sử dụng trong dự đoán hành việc tiêu thụ sản phẩm cà phê nguyên chất vẫn<br /> vi tiêu dùng của khách hàng. Ngoài ra, quyết gặp nhiều khó khan. Do vậy việc nghiên cứu<br /> định mua hàng có thể bị tác động bởi tác động hành vi và động cơ lựa chọn cà phê nguyên chất<br /> của giá cả, chất lượng và giá trị nhận thức… của khách hàng là vô cùng quan trọng, làm cơ<br /> (Zeithaml,1988) sở cho các nhà quản trị trong lĩnh vực kinh<br /> Bên cạnh đó trong những năm gần đây một doanh chế biến, sản xuất cà phê nguyên chất<br /> thực trạng đang lên án là cà phê bẩn tràn lan nhận biết được nhu cầu thị trường cũng như thị<br /> trên thị trường làm mất lòng tin và gây tổn hại hiếu của khách hàng, hoạch định chính sách,<br /> trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, làm ảnh chiến lược sản xuất cũng như Marketing hiệu<br /> hưởng đến uy tín cũng như thương hiệu của cà quả. Từ đó, tác giả đề xuất nghiên cứu: “Các<br /> phê Việt Nam1. Cà phê bẩn là những loại cà phê yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua cà phê<br /> được chế biến, sản xuất bằng cách độn thêm các nguyên chất của người tiêu dùng tại thành phố<br /> loại ngũ cốc kém chất lượng, ngũ cốc được rang Đà Lạt”<br /> cháy để tạo vị đắng, sử dụng hương liệu hóa<br /> chất tạo mùi và quy trình sản xuất không đảm<br /> bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,… đặc biệt là vụ 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu<br /> việc cà phê pha “pin” tại một cơ sở sản xuất cà<br /> phê tại Đắk Nông (2018) đã làm dấy lên một 2.1. Cơ sở lý thuyết<br /> thực trạng đáng buồn và quan ngại sâu sắc đối<br /> với thị trường cà phê Việt, ảnh hưởng nghiêm 2.1.1 Khái niệm Cà phê nguyên chất<br /> trọng đến sự tin tưởng của khách hàng trong Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Lương thực<br /> nước cũng như quốc tế về chất lượng và thương thế giới FAO thì cà phê sạch không chỉ là sản<br /> hiệu cà phê Việt. phẩm không chứa dư lượng hóa chất, nấm mốc<br /> Mặt khác, do đời sống của người dân ngày gây độc hại, đảm bảo được sự an toàn cho<br /> càng nâng cao, người tiêu dung ngày càng quân người trồng cũng như người tiêu dùng cà phê<br /> tâm hơn vấn đề xuất khỏe, chất lượng, vệ sinh mà nó còn phải được sản xuất sao cho không<br /> an toàn thực phẩm. Theo thống kê, mỗi năm gây ra bất kì đe dọa nào tới môi trường<br /> người Việt uống 16,875 tỉ ly cà phê và Việt tự nhiên.<br /> nam có khoảng 250-500 vụ ngộ độc thực phẩm Cà phê nguyên chất là cà phê được tạo ra<br /> hằng năm trong đó có ngộ độc cà phê, nghiêm hoàn toàn từ 100% hạt cà phê nguyên chất,<br /> trọng hơn là số lượng người mắc bệnh ung thư không trộn lẫn bất kỳ tạp chất, phụ gia, hương<br /> vì thực phẩm bẩn tại Việt nam xếp vào loại cao liệu, chất bảo quản hay phẩm màu nào khác<br /> trên thế giới. Điều đó cho thấy vấn đề vệ sinh (caphechonlegend.com, 2017).<br /> an toàn thực phẩm đang ở mức báo động và nhu 2.1.2. Ý định mua cà phê nguyên chất của<br /> khách hàng<br /> _______ Theo Ajzen (1991), ý định là một yếu tố tạo<br /> 1<br /> Xem tại: http://cafef.vn/ca-phe-ban-tran-lan-thi-truong-do- động lực, nó thúc đẩy một cá nhân sẵn sàng<br /> nguoi-viet-thich-dung-ca-phe-dac-dang-sanh-bot-- thực hiện hành vi, bị ảnh hưởng trực tiếp bởi<br /> 20180418100056087.chn<br /> N.V. Anh, N.T.T. Hanh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 22-35 25<br /> <br /> <br /> “thái độ”, “chuẩn chủ quan” và “nhận thức quan của khách hàng đối với sản phẩm thực<br /> kiểm soát hành vi”. Trong bối cảnh ý định sử phẩm hữu cơ là tích cực thì ý định hành vi của<br /> dụng cà phê nguyên chất, ý định hành vi của họ hướng đến các sản phẩm đó cũng sẽ tích<br /> khách hàng bị thúc đẩy bởi cộng đồng, nhận cực. Điều này được hiểu rằng nếu khách hàng<br /> thức và thái độ của chính cá nhân về việc sử có niềm tin đối với cà phê nguyên chất là tốt<br /> dụng cà phê nguyên chất từ đó dẫn đến hành vi hơn cho sức khoẻ, đáng tin cậy và bảo vệ môi<br /> sử dụng cà phê nguyên chất của họ, được gây ra trường thì họ sẽ có ý định để mua cà phê<br /> bởi các yếu tố động lực ảnh hưởng đến ý định nguyên chất cao hơn.<br /> hành vi, cho thấy mức độ sẵn sàng của khách ● Nhận thức kiểm soát hành vi được hiểu là<br /> hàng như thế nào trong việc sử dụng và nổ lực sự cảm thấy (nhận thức) dễ dàng hay khó khăn<br /> của họ trong việc tìm kiếm và sử dụng cà phê trong việc thực hiện hành vi, được cho là do<br /> nguyên chất trên thị trường (Ajzen, 1991). Ý phản ánh từ những trải nghiệm trong quá khứ<br /> định hành vi của cá nhân cũng được nghiên cứu cũng như những dự đoán về những trở ngại và<br /> bởi nhiều tác giả khác nhau. Lorenzo-Romero khó khăn khi thực hiện hành vi (Wang & ctg.,<br /> và ctg (2011) cho rằng một trong những vấn đề 2018). Nhận thức kiểm soát hành vi cho biết<br /> quan trọng nhất đối với việc quản lý là thu hút ý khả năng cá nhân nào đó nhận thức rằng họ có<br /> định hành vi của khách hàng. Trong khi đó, Lee thể thực hiện hoặc muốn thực hiện hành vi đó<br /> và ctg. (2014) cho rằng sự quan tâm về sức hay không dựa vào những kiến thức và quan<br /> khỏe và môi trường là những yếu tố dự báo điểm chủ quan của họ từ đó hình thành nên<br /> hành vi tiêu dùng cà phê hữu cơ cũng như nhận thức kiểm soát hành vi tổng quát (Pakpour<br /> những tiêu chuẩn chủ quan của cộng đồng. Cả & ctg., 2014).<br /> ba tiền tố của mô hình TPB (bao gồm: Chuẩn ● Thái độ tiêu dùng: Theo Ajzen (1991),<br /> chủ quan, thái độ và nhận thức kiểm soát hành thái độ tiêu dùng là sự biểu hiện thiện chí hay<br /> vi) đều có tác động có ý nghĩa đến ý định hành không thiện chí đối với một hành vi tiêu dùng<br /> vi của khách hàng tiêu dùng cà phê hữu cơ cụ thể. Thái độ tiêu dùng ảnh hưởng đến những<br /> 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định dự định tiêu dùng, thái độ tiêu dùng càng thiện<br /> mua cà phê nguyên chất của khách hàng chí thì càng có dự định tiêu dùng để thực hiện<br /> ● Chuẩn chủ quan đề cập đến những tác hành vi tiêu dùng (Tarkiainen & Sundqvist,<br /> động từ xã hội được cảm nhận đối với việc thực 2005). Hơn nữa, theo lý thuyết dự định hành vi<br /> hiện hoặc không thực hiện hành vi (Ajzen, TPB (Ajzen, 1991), khi thái độ tiêu dùng của<br /> 1991). Chuẩn chủ quan có thể được định nghĩa một người về một hành vi tiêu dùng là tích cực<br /> là sự nhận thức mang tính chủ quan của một cá thì họ có nhiều khả năng thực hiện hành vi tiêu<br /> nhân rằng những người quan trọng đối với họ dùng đó. Nói cách khác, khi khách hàng có thái<br /> mong muốn họ hành động (hoặc không hành độ tích cực đối với cà phê nguyên chất, thì ý<br /> động) theo một cách nào đó. Nói cách khác, định tiêu dùng của họ đối với việc mua cà phê<br /> chuẩn chủ quan là áp lực xã hội để thực hiện nguyên chất cũng có nhiều khả năng là tích cực.<br /> hành vi (perceived social pressure) mà một cá Vì thế, người tiêu dùng có nhiều khả năng sẽ có<br /> nhân nhận thấy (Ajzen, 1991). Chuẩn chủ quan dự định tiêu dùng mua cà phê nguyên chất trên<br /> được dựa trên những sở thích của những người thị trường.<br /> mà người ra quyết định tham khảo, cũng như ● Động cơ lựa chọn cà phê nguyên chất:<br /> những cá nhân mong muốn hành động phù hợp Một số học giả cho rằng, ở góc độ cảm nhận<br /> với những sở thích này. Sự ảnh hưởng của của cá nhân, những yếu tố cảm nhận bên trong<br /> những người khác là một yếu tố quan trọng thực phẩm (ví dụ: vị, hương vị và độ tươi ngon)<br /> trong những yếu tố quyết định đến hành vi, là các tiêu chí quan trọng nhất cho việc lựa<br /> những người này có thể là gia đình, bạn bè, và chọn trái cây, rau và đồ uống (ví dụ: cà phê) bất<br /> những người quan trọng khác (Lee & ctg., kể phương pháp sản xuất nào được sử dụng<br /> (2014). Chen (2007) cho rằng khi chuẩn chủ (hữu cơ và thông thường) (Torjusen & ctg.,<br /> 2001). Từ đó, Lee và cộng sự (2014) giả định<br /> 26 N.V. Anh, N.T.T. Hanh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 22-35<br /> <br /> <br /> <br /> rằng bốn động cơ lựa chọn cà phê hữu cơ bao khác, có thể có sự khác biệt về ý định mua cà<br /> gồm: an toàn sức khỏe, sự tin tưởng, sự hấp dẫn phê nguyên chất của người tiêu dùng đối với<br /> cảm nhận và bảo vệ môi trường ảnh hưởng đến từng mức giá cả cà phê khác nhau.<br /> người tiêu dùng trong việc định hình thái độ của<br /> họ, các tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm 2.2. Mô hình nghiên cứu<br /> soát hành vi mua cà phê nguyên chất. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác<br /> Giá cả: Pelsmacker và cộng sự (2005) nhận định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý<br /> thấy rằng người tiêu dùng sẵn sàng trả hơn 27% định mua cà phê nguyên chất của người tiêu<br /> khi mua cà phê cao cấp so với các loại cà phê dùng tại Đà Lạt. Dựa vào mô hình nghiên cứu<br /> thương mại thông thường. Pelsmacker và cộng được đề xuất bởi Lee và cộng sự (2014), các<br /> sự (2005) đã chỉ ra rằng sự nhạy cảm của người nhân tố có tác động đến ý định tiêu dùng của<br /> tiêu dùng đối với giá khiến họ không sẵn sàng khách hàng bao gồm các tiền tố của thuyết dựa<br /> trả tiền thêm để mua cà phê hữu cơ. Điều này định hành vi TPB bao gồm: Thái độ tiêu dùng;<br /> cho thấy rằng sự nhạy cảm của người tiêu dùng Chuẩn chủ quan và Nhận thức kiểm soát hành<br /> đối với việc phải trả tiền cao hơn cho cà phê vi. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu<br /> nguyên chất là cần phải xem xét và giá cả có cùng các giả thuyết sau (Hình 1):<br /> thể là một yếu tố kiểm soát ý định mua cà phê<br /> nguyên chất của người tiêu dùng. Hay nói cách<br /> j<br /> <br /> Động cơ Thái độ<br /> H4 Ý định<br /> H1 mua cà phê<br /> An toàn sức nguyên<br /> khoẻ chất<br /> H2 Chuẩn chủ quan<br /> Sự tin tưởng<br /> H5<br /> Cảm giác hấp<br /> dẫn<br /> H3 Kiểm soát hành vi H6<br /> Bảo vệ môi trường H7<br /> <br /> Giá cả<br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất.<br /> <br /> Các giả thuyết: chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi. Vì vậy,<br /> Theo Lee và cộng sự (2014) các yếu tố tác giả đưa ra giả thuyết:<br /> thuộc về động cơ lựa chọn cà phê hữu cơ bao H1: Động cơ mua cà phê nguyên chất của<br /> gồm 4 thành phần cơ bản đó là: sự an toàn cho khách hàng tác động tích cực đến thái độ mua<br /> sức khỏe (sức khoẻ), sự tin tưởng, sự hấp dẫn cà phê nguyên chất của khách hàng<br /> cảm nhận (cảm giác hấp dẫn) và sự bảo vệ môi H2: Động cơ mua cà phê nguyên chất của<br /> trường ảnh hưởng đến người tiêu dùng trong khách hàng có tác động tích cực đến chuẩn chủ<br /> việc định hình thái độ của họ, chuẩn chủ quan quan về cà phê nguyên chất của khách hàng<br /> và nhận thức kiểm soát hành vi mua cà phê hữu H3: Động cơ mua cà phê nguyên chất của<br /> cơ. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này tác khách hàng có tác động tích cực đến nhận thức<br /> giả chỉ tập trung vào việc khám phá có hay kiểm soát hành vi của khách hàng<br /> không sự tác động của động cơ lên thái độ, Theo Lee và cộng sự 2014, Thái độ đối với<br /> hành vi được xây dựng trên sự kỳ vọng rằng<br /> N.V. Anh, N.T.T. Hanh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 22-35 27<br /> <br /> <br /> niềm tin ảnh hưởng đến kết quả của hành vi. 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> Khi người tiêu dùng có thái độ của tích cực đối<br /> với một hành vi, người tiêu dùng sẽ có khả 3.1. Thiết kế nghiên cứu<br /> năng tham gia vào hành vi đó. Vì vậy, tác giả<br /> đưa ra giả thuyết: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả<br /> H4: Thái độ mua Cà phê nguyên chất của lựa chọn áp dụng đồng thời cả hai phương pháp<br /> khách hàng có tác đông tích cực đến ý định mua là định tính và định lượng theo hai giai đoạn:<br /> cà phê nguyên chất của khách hàng nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, mỗi<br /> Chỉ tiêu chủ quan đại diện cho áp lực xã hội giai đoạn được tiến hành với kỹ thuật tương<br /> nhìn nhận một người khi họ tham gia trong một ứng. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông<br /> hành vi. Do đó, các tiêu chuẩn chủ quan có thể qua hai phương pháp định tính và định lượng,<br /> được đưa vào bởi những kỳ vọng của người trong đó phương pháp định tính nhằm bổ trợ<br /> khác liên quan đến một hành vi cụ thể được kết cho phương pháp định lượng thông qua việc hỗ<br /> hợp với việc rèn luyện cá nhân để tuân thủ trợ hiệu chỉnh các thang đo, mô hình nghiên<br /> những mong đợi đó. Nếu người tiêu dùng cho cứu và phiếu khảo sát. Nghiên cứu chính thức<br /> rằng việc sử dụng cà phê nguyên chất sẽ mang<br /> được thực hiện thông qua phương pháp định<br /> lại kết quả tích cực và tin rằng những người<br /> lượng nhằm phát hiện các mối quan hệ giữa các<br /> quan trọng đối với họ cũng nghĩ rằng như vậy,<br /> thì họ sẽ có nhiều ý định mua cà phê nguyên biến số.<br /> chất hơn và ngược lại (Lee và cộng sự, 2014). - Nghiên cứu sơ bộ: Giai đoạn này nhằm<br /> Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết: cung cấp thông tin toàn diện tại nơi nghiên cứu<br /> H5: Chuẩn chủ quan của khách hàng có tác được tiến hành, chủ yếu sử dụng phương pháp<br /> đông tích cực đến ý định mua cà phê nguyên phỏng vấn sâu hay mặt đối mặt giúp kiểm tra<br /> chất của khách hàng được mức độ hiểu của người được phỏng vấn đối<br /> Ngoài ra, Nếu các cá nhân nhận thấy một với các thang đo gốc, điều chỉnh, bổ sung hoặc<br /> trở ngại để tham gia vào một hành vi cụ thể, họ loại bỏ những biến không phù hợp cho<br /> có thể không có ý định để tham gia vào hành vi nghiên cứu.<br /> đó. Những người nhận thức mình có quyền - Nghiên cứu chính thức được tiến hành<br /> kiểm soát hành vi nhiều hơn, cũng có nhiều hơn bằng phương pháp nghiên cứu định lượng,<br /> ý định thực hiện hành vi đó. Và nếu người tiêu thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp<br /> dùng nhận thấy thuận tiện hay dễ dàng trong khách hàng bằng bảng câu hỏi chính thức với<br /> việc tiêu dùng cà phê nguyên chất thì họ sẽ có ý<br /> kích thước mẫu n=250. Nghiên cứu này dùng<br /> định thực hiện hành vi đó. Vì vậy, tác giả đưa<br /> để kiểm định mô hình lý thuyết và các giả<br /> ra giả thuyết:<br /> H6: Nhận thức kiểm soát hành vi của khách thuyết trong mô hình.<br /> hàng có tác đông tích cực đến ý định mua cà 3.2 Phương pháp khảo sát<br /> phê nguyên chất của khách hàng<br /> Pelsmacker và cộng sự (2005) đã chỉ ra Dữ liệu được thu thập bằng cách phát bảng<br /> rằng sự nhạy cảm của người tiêu dùng đối với câu hỏi khảo sát trực tiếp đến tay các khách<br /> giá khiến họ không sẵn sàng trả tiền thêm để hàng sử dụng cà phê nguyên chất tại Đà Lạt giai<br /> mua cà phê hữu cơ. Điều này cho thấy rằng sự đoạn 10/2018-04/2019. Mẫu được chọn theo<br /> nhạy cảm của người tiêu dùng đối với việc phải phương pháp thuận tiện do đó tác giả tiếp cận<br /> trả tiền cao hơn cho cà phê nguyên chất là cần<br /> với phần tử mẫu bằng phương pháp thuận<br /> phải xem xét và giá cả có thể là một yếu tố<br /> tiện (Thọ & Trang, 2009, p.77).<br /> kiểm soát ý định mua cà phê nguyên chất của<br /> người tiêu dùng. Vậy, tác giả đưa ra giả thuyết: 3.3 Thang đo<br /> H7: Có sự khác biệt về ý định mua cà phê<br /> nguyên chất của khách hàng theo giá cả. Thang đo sử dụng được tóm tắt qua bảng<br /> 28 N.V. Anh, N.T.T. Hanh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 22-35<br /> <br /> <br /> p<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Tóm tắt các thang đo<br /> <br /> Thang đo Số biến quan sát Trích từ nghiên cứu Ghi chú<br /> Sức khỏe 3 Lee và ctg. (2014)<br /> Sự tin tưởng 4 Lee và ctg. (2014)<br /> Cảm giác hấp dẫn 5 Lee và ctg. (2014)<br /> Bảo vệ Môi trường 4 Lee và ctg. (2014)<br /> Thái độ 3 Lee và ctg. (2014)<br /> Tiêu chuẩn chủ quan 4 Lee và ctg. (2014)<br /> Nhận thức về kiểm soát 4 Lee và ctg. (2014)<br /> Ý định<br /> hành vi mua 4 Lee và ctg. (2014)<br /> Tổng 31<br /> Kết quả phân tích dữ liệu<br /> <br /> <br /> 4. Kết quả phân tích dữ liệu<br /> 4.1. Kiểm định thang đo<br /> 4.1.1. Kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo<br /> Kết quả kiểm định độ giá trị và độ tin cậy cho các biến quan sát được trình bày tóm tắt trong bảng 2.<br /> Bảng 2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo<br /> (Nguồn tác giả tổng hợp và phân tích)<br /> Số biến quan sát Hệ số tương quan biến tổng<br /> Cronbach's<br /> Thang đo Mã hóa<br /> Alpha<br /> Nhỏ nhất Lớn nhất<br /> Sức khỏe SK 3 0,674 0,721 0,835<br /> Sự tin tưởng TT 4 0,643 0,752 0,862<br /> Cảm giác hấp dẫn HD 5 0,606 0,707 0,854<br /> Bảo vệ Môi trường MT 4 0,674 0,850 0,879<br /> Thái độ TD 3 0,687 0,810 0,870<br /> Tiêu chuẩn chủ quan CQ 4 0,650 0,788 0,872<br /> Nhận thức về kiểm<br /> HV 4 0,639 0,727 0,840<br /> soát hành vi<br /> Ý định mua YD 4 0,690 0,810 0,877<br /> Tổng 31<br /> <br /> Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho Factoringvới phép quay promax và điểm dừng khi<br /> thấy hệ số Cronbach’s Alpha dao động từ 0,835 trích các yếu tố có Eigenvalues là 1. Kết quả phân<br /> đến 0,879 và hệ số tương quan với biến tổng tích EFA 31 biến quan sát, hệ số KMO = 0,895<br /> của các nhân tố dao động từ 0,606 đến 0,850 đạt yêu cầu > 0,5 giải thích được kích thước mẫu<br /> nên các biến quan sát đảm bảo điều kiện để tiếp phù hợp cho phân tích nhân tố và hệ số Barlett có<br /> tục thực hiện nghiên cứu tiếp theo. mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,5 (có sự tương quan<br /> 4.1.2. Phân tích nhân tố khám phá giữa các biến) đã khẳng định rằng phương pháp<br /> Phân tích nhân tố nhằm xác định các nhân phân tích trên là phù hợp.<br /> tố từ các phát biểu của từng thuộc tính và nhóm Tổng phương sai trích là 64,968 tức là 31<br /> các phát biểu này thành các nhân tố mới. Mục biến rút trích ra giải thích được khoảng 64,968<br /> đích của phân tích nhân tố nhắm gom các biến % biến thiên của các biến quan sát và hệ số tải<br /> có mối tương quan lại với nhau thành nhóm nhân số đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu, tuy<br /> nhân tố mới (Bảng 3).<br /> nhiên cần phải tiếp tục kiểm tra thông qua phân<br /> Phương pháp EFA được sử dụng cho 31 biến<br /> quan sát, sử dụng phương pháp Principal Axis tích nhân tố khẳng định CFA.<br /> N.V. Anh, N.T.T. Hanh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 22-35 29<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Phân tích nhân tố khám phá<br /> Pattern Matrixa<br /> Factor<br /> 1 2 3 4 5 6 7 8<br /> HD12 .816<br /> HD10 .778<br /> HD08 .703<br /> HD09 .663<br /> HD11 .628<br /> CQ22 .947<br /> CQ21 .843<br /> CQ23 .767<br /> CQ20 .636<br /> MT15 .954<br /> MT16 .846<br /> MT14 .639<br /> MT13 .594<br /> HV26 .946<br /> HV25 .781<br /> HV24 .606<br /> HV27 .570<br /> TT05 .834<br /> TT04 .790<br /> TT06 .768<br /> TT07 .550 .256 .214<br /> TD18 .979<br /> TD17 .793<br /> TD19 .700<br /> YD31 .933<br /> YD30 .835<br /> YD29 .703<br /> YD28 .290 .558<br /> SK01 .859<br /> SK03 .766<br /> SK02 .710<br /> Eigenvalues 11,430 2.859 1.900 1.606 1.458 1.356 1.182 1.035<br /> Phương sai trích 35,785 43.826 48.826 52.911 56.583 5 9.954 62.703 64.968<br /> (Nguồn tác giả tổng hợp và phân tích)<br /> 4.1.3. Kiểm định độ giá trị bằng phân tích Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích<br /> nhân tố khẳng định CFA trung bình<br /> Kết quả phân tích nhân tố khẳng định: Giá trị và độ tin cậy của thang đo sẽ được<br /> Sự phù hợp của mô hình: đánh giá qua hệ số tin cậy tổng hợp và phương<br /> Kết quả CFA cho thấy mô hình có 402 bậc sai trích (bảng 4). Kết quả này cho thấy các<br /> tự do, giá trị kiểm định chi-square= 718,915 với thành phần của thang đo các biến độc lập đều<br /> P value = 0,000, tuy nhiên chi-square/df = đạt yêu cầu về giá trị phương sai trích và độ tin<br /> 1,788 đạt yêu cầu = 0,5) và có ý nghĩa Với kết quả như bảng trên, thang đo được<br /> thống kê các giá trị p đều bằng 0,000. Như vậy kỳ vọng đáp ứng được yêu cầu về độ tin cậy và<br /> có thể kết luận các biến quan sát dùng để đo độ giá trị, có thể sử dụng để tiến hành các phân<br /> lường các nhân tố đạt được giá trị hội tụ. tích đánh giá tiếp theo.<br /> Giá trị phân biệt<br /> Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của các 4.2. Kiểm định giả thuyết<br /> thang đo thể hiện trong Bảng 4.5. Các giá trị Dựa vào mô hình cấu trúc tuyến tính với<br /> nằm trên đường chéo (in đậm) là tổng phương phép ước lượng ML (Maximum Likehood), tác<br /> sai trích của các khái niệm. Còn các giá trị giả tiến hành kiểm định các giả thuyết cũng như<br /> không nằm trên đường chéo bằng hệ số tương mức độ phù hợp của mô hình xây dựng với dữ<br /> quan bình phương. Dựa trên kết quả của bảng liệu thị trường như Hình 2.<br /> 4.6 có thể thấy không có bất kỳ hệ số tương<br /> quan bình phương nào được góp chung bởi hai<br /> j<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đã chuẩn hoá.<br /> <br /> Kết quả cho thấy: mô hình cấu trúc tuyến 0,813, TLI đạt 0,900, CFI =0,910 (lớn hơn 0,9)<br /> tính xây dựng phù hợp với dữ liệu thị trường và RMSEA đạt 0,064 (đạt yêu cầu). Bảng 6<br /> thể hiện qua các chỉ số: Chi-square/df = 1,889 < trình bày kết quả và ý nghĩa thống kê của các<br /> 2; df = 420; P-value = 0,000 (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2