1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đục thủy tinh thể (TTT) nguyên nhân gây lòa chính hiện nay
Việt Nam trên thế giới. Việt Nam, theo đi u tra (RAAB-2015) thống
ê g n đây tại 14 tỉnh thành trong cả nước g n 330.000 người mù trong đó
số người do đụcTTT chiếm hoảng trên 74%[1]. Tại Nghệ An(RAAB-
2012)có 12.988 người trên 50 tuổi do đục TTT hai mắt trong đó chiếm
ph n lớn phụ nữ [2]. Phương pháp phẫu thuật tán nhuyễn TTT bằng siêu
âm (Phacoemusification - phẫu thuật Phaco) phối hợp đặt thể thủy tinh nhân
tạo(TTTNT) thuật hiện đại nhất trong đi u trị bệnh đục TTT[3], [4]. K
thuật Phaco ngày nay đã cónhững cải tiến v ỹ thụât mổ, trang thiết bị và đặc
biệt những cải tiến v thiết ế, chất liệu của các loại TTTNT ( ính nội
nhãn). Đi u này giúp bệnh nhân rút ngắn thời gian đi u trị, được trả lại thị lực
sớm và đáp ứng được yêu c u ngày càng caotrong đi u trị bệnh đục TTT.
Phẫu thuật Phaco ết hợp với đặt các loại ính nội nhãn(KNN) đơn tiêu
cự giúp bệnh nhân nhìn rõ ở một hoảng cách nhất định, đảm bảo độ nhạy cảm
tương phản, dễ thích nghi, chi phí phẫu thuật thấp. Tuy nhiên phương pháp này
không mang lại chất lượng thị giác tốt và bệnh nhân phải lệ thuộc ính đeo sau
mổ. Ngược lại, ính nội nhãn đa tiêu đã giúp bệnh nhân nhìn được nhi u
hoảng cách hác nhau nhờ thiết ế đặc biệt nhưng cũng có những hạn chế
hơn KNN đơn tiêu v độ nhạy cảmơng phảncũng như các cảm giác chủ quan
như qu ngng, chói lóa, thời gian thích nghi với ính[1]. Chính vì thế các n
hoa học đã hông ngừng nghiên cứu phát minh ra c loại ính nội nhãn đa
tiêu chất liệu sinh học tốt hơn, hoàn thiện n v thiết ế, tạo ra loại ính
ngày càng được nhi u bệnh nhân phẫu thuật viên lựa chọn. Những nghiên
cứu v chức năng thị giác sau đặt ính đa tiêu+4,0 Dvà+3,0 D trên thế giớicho
thấy tỷ lệ hài lòng và hông phụ thuộc o ính gọng cao.
2
Tại Việt Nam,đã một vài nghiên cứu v tính hiệu quả của kính nôi
nhãn đa tiêu cự, các tác giả đã ết luận v hả năng ít phụ thuộc ính đeo, mức
độ hài lòng cao, tỷ lệ tác dụng hông mong muốn thấp của bệnh nhân sau phẫu
thuật[5], [6], [7]. Trên thế giới c tác giả Alfonso, Pietrine, Pascalnghiên cứu
hiệu quả của ính nội nhãn đa tiêu cự AT.LISA đã hẳng định h u hết bệnh
nhân đạt thlực tốt, hông lệ thuộc ính đeo sau phẫu thuật, biểu hiện tác dụng
ng mong muốn tỷ lệ thấp, hài lòng với ết quả đi u trị[8]. Tuy nhiên các
nghiên cứu chưa đánh giá hết được các c dụng của ính nội nhãn đa tiêu cự
phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của ính.
Kính nội nhãn đa tiêu cự giải pháp mang lại thị giác tốt cho bệnh
nhân, tăng mức độ hài lòng giúp bệnh nhân ít phụ thuộc vào ính đeo sau
mổ. Hiện nay có nhi u loại ính nội nhãn đa tiêu cự, khoa mắt Bệnh viện Hữu
nghị đa hoa Nghệ An thường áp dụng loại ính nội nhãn đa tu cự AT.LISA
trong phẫu thuật Phaco đi u trị bệnh đục TTT. Tuy nhn, chưa nghn cứu
o đánh giá một cách hệ thống v tính hiệu quả của loại ính nội nhãn này n
chúng tôi thực hiện đ tài “Nghiên cứu hiệu quả c kính nội nhãn đ tiêu
cự trong phẫu thuật Ph co điều trị bệnh đục thể th y tinh” với mục tiêu
nghiên cứu:
1. Đánh giá hiệu quả c kính nội nhãn đ tiêu cự AT.LISA trong
phẫu thuật Ph co điều trị bệnh đục thể thuỷ tinh.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.
3
Chƣơng 1
TỔN QU N
1 1 thống qu ng h ủ m t
1.1.1. Cấu trúc cơ bn c a mt
T quan điểm quang học để xem xét cu trúc ca mt, mt gm giác
mạc phía trước, sau ti n phòng cha thy dch. Trước mt thu kính (th
thy tinh) mng mt, mng mt giống như một màng chn (diaphragam) là
ph n rt quan trọng đặc bit ca h thng quang hc mt, gia l
đồng t. Mt có hình dng g n như một qu c u, ánh sáng đi vào mắt qua giác
mạc, đó là một lớp độ dày 0,5mm ch s khúc x 1,376, sau đó đi qua
ti n phòng, trong đó có một ch s khúc x thp khoảng n = 1,336. Độ sâu ca
ti n phòng 3,04mm, trong ti n phòng thy dch là ph n được gii hn
bởi phía trước mt sau giác mc, phía sau mng mt mặt trước th
thy tinh. Mng mt mt màng với đồng tử giữa. Đường kính của đồng
t có th biến đổi được giúp nó kiểm soát ờng độ ánh sáng đi vào mắt.
1.1.2. Quang h c a mt
1.1.2.1. Quang h hai lưỡng cht
Mt mt quang h hi t phc tp công sut và trc cho nh ca
vt cc trên võng mạc. Để hiểu đường đi ca ánh sáng vào mắt
chế to nh ca võng mc, ta c n kho sát các thành ph n khúc x khác nhau
ca mt khi ánh sáng đi xuyên qua. Các thành ph n này gm có:
Mặt trước giác mc
Toàn b chi u dày giác mc
Mt sau giác mc
Thy dch
Mặt trước th thy tinh
4
Toàn b chi u dày th thy tinh
Mt sau th thy tinh
Dch kính
Hình 1.1. Sơ đồ quang h thu kính [9]
Các môi trường trong sut ca mt ch s khúc x khác nhau. B
mt khúc x của các môi trưng trong sut bán ính độ cong và khong
cách khác nhau. Nhi u tác gi đã đo được ch s ca các yếu t trên. Các kết
qu khác nhau tùy theo mi tác gi. Các kết qu s thay đi v sinh lý ca
các tr s cho nhng tr s trung bình. Kết qu của Gullstrand dưới đây
đưc gi hng s quang hc ca mt. Tuy nhiên không b hng s nào
đưc s dụng như là tiêu chuẩn chung[9], [10].
Hình 1.2. Sơ đồ quang h Gullstrand[9]
5
Ch s khúc x c á môi trƣờng trong sut
Không khí 1,000
Giác mc 1,376
Thy dch 1,336
Th thy tinh (bao gm c v và nhân) 1,368 -1,406
Dch kính 1,336
V trí các b mt khúc x (tính bng mm)
Mặt trước giác mc 0
Mặt trước th thy tinh 3,6
Mt sau th thy tinh 7,2
Mặt trước ca nhân th thy tinh 4,146
Mt sau ca nhân th thy tinh 6,565
Bán kính độ cong ca các b mt khúc x
Mặt trước giác mc 7,7
Mt sau giác mc 6,8
Mặt trước th thy tinh 10,0
Mt sau th thy tinh - 6,0
Tuy nhiên, trong mục đích giản lược ta th xem mặt trước mt
sau giác mc song song vi nhau. Như vậy, v phương diện quang hc, giác
mạc được xem như một th trong sut hai bn song song cho phép ánh
sáng đi xuyên qua mà hông lệch hướng. Trên thc tế, hai b mt giác mc có
th được xem như một ch s khúc x bng 1,37.
1.1.2.2. Khúc x ca th thy tinh
Do cu trúc hông đồng nhất, đặc tính khúc x ca th thy tinh rt phc
tp. Nhân th thy tinh ch s khúc x cao hơn lớp v bao quanh nhân. Theo
tui, s gia ng độ đậm đặc của nhân m tăng lực hi t khúc x. Ngoài ra th
thy tinh còn có th thay đổi được hình dng do vy thay đổi ng sut khúc
x đ mt có th đi u tiết giúp nn đưc vt rõ c khong ch khác nhau.