NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-ĐỀ TÀI : "ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC NẠO VÉT"
lượt xem 22
download
Bên cạnh những hiệu quả thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội,công tác nạo vét cũng gây ra những tác động tiêu cực đáng kể đến môi trường xung quanh. Để có được các giải pháp hiệu quả giảm thiểu các tác động tiêu cực và phát huy các tác động tích cực, bài báo phân tích đánh giá các tác động đó trên cơ sở nghiên cứu, xử lý các nguồn thông tin và quan trắc thực tế....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-ĐỀ TÀI : "ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC NẠO VÉT"
- NGHIÊN C U KHOA H C ÁNH GIÁ CÁC TÁC NG C A CÔNG TÁC N O VÉT
- ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC NẠO VÉT ASSESSING THE EFFECT OF DREDGING ACTIVITIES TS. HÀ XUÂN CHUẨN Khoa Công trình thủy, Trường ĐHHH Tóm tắt : Bên cạnh những hi ệu quả thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội,công tác nạo vét cũng gây ra những tác động ti êu cực đáng kể đến môi trường xung quanh. Để có được các giải pháp hi ệu quả giảm thiểu các tác động tiêu cực và phát huy các tác động tích cực, bài báo phân tích đánh gi á các tác động đó trên cơ sở nghi ên cứu, xử lý các nguồn thông tin và quan trắc thực tế. Abstract : Beside the practical effects for the development of society economics, dredging activity has also caused negative effects for environment. To obtain the most effective solution in order to minimize these unwanted effects and to promote the good effects, this article analyzes and assesses these effects by the study of information and practical surveying. 1. Mở đầu Quá trình công nghệ của công tác nạo vét bao gồm 3 công đoạn cơ bản là nạo vét bùn cát từ đáy sông, biển, vận chuyển bùn cát và đổ bùn cát tại bãi thải. Tất cả các công đoạn trên đều ít nhiều gây ảnh hưởng đến tình trạng tự nhiên ở vùng công tác.Tùy thuộc vào vị trí, thời gian, phương ti ện sử dụng nạo vét và công nghệ nạo vét mà công tác nạo vét có thể gây ra những tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với môi trường xung quanh. Để có cơ sở đưa ra những giải pháp gi ảm thiểu các tác động xấu đến môi trường của công tác nạo vét, cần có những nghiên cứu đánh gía một cách toàn diện các tác động đó. 2. Các tác động tích cực của công tác nạo vét: - Tăng độ sâu, khơi thông luồng lạch, nâng cao năng lực thông qua của luồng tàu và của cảng : Bên cạnh công tác nạo vét tạo độ sâu mới, hàng năm các tuyến chạy tàu thường xuyên phải nạo vét duy tu để duy trì độ sâu chạy tàu, đáp ứng được nhu cầu thông qua của luồng và cảng. Hàng năm cả nước ta có từ 12 đến 15 trong tổng số 36 tuyến luồng hàng hải được nạo vét duy tu,có tuyến luồng phải nạo vét duy tu nhiều lần như l uồng tàu vào cảng Hải Phòng 3 lần/năm, luồng tàu Định An 2 lần/năm. Năm 2008, với chi phí đầu tư 60 tỷ đồng, luồng tàu vào cảng Hải Phòng đã nạo vét đến cao độ -5 (luồng sông), -7 (luồng biển), nhờ đó l ượng hàng hóa qua cảng đạt kỷ l ục 30 triệu tấn( 2007 đạt 24 triệu tấn). 3 Luồng tàu Định An hàng năm bồi lắng 1,5 tri ệu m , từ năm 1997-2007 nạo vét được 3,25 3 tri ệu m nhưng chỉ đạt đến cao độ - 4,5, tàu bè ra vào còn gặp khó khăn. Để đáp ứng nhu cầu 3 thông qua của l uồng tàu, năm 2009 Cục Hàng Hải đã đầu tư 14 tỷ đồng để nạo vét 251.000 m , đủ độ sâu để thông tàu 5000 -10.000 tấn. Luồng tàu Soài Rạp giai đoạn 2009-2010 nạo vét ở độ sâu -9,5 có khả năng thông tàu 30.000-50.000 tấn, giai đoạn 2010-2015 khi nạo vét đến cao độ -12 sẽ cho phép thông tàu có trọng tải 70.000 tấn nâng cao năng l ực thông qua của cụm cảng Khu CN Hiệp Phước lên 250 tri ệu tấn/năm. Đáp ứng mục tiêu cho tàu cỡ lớn chở dầu phục vụ Nhà máy l ọc dầu Dung Quất và nâng cao năng lực thông qua của cảng tổng hợp Dung Quất, luồng tàu vào cảng đã được nạo vét nâng 3 cấp tăng độ sâu l ên 13,2m với khối l ượng nạo vét hơn 1triệu m . Với vốn đầu tư 700 tỷ đồng, dự án nạo vét Cửa Cổ Lũy (Cửa Đại ) ở hạ nguồn sông Trà Khúc - Quảng Ngãi đã tăng khả năng thông qua của tuyến, xóa cảnh hàng ngàn tàu thuyền gặp khó khăn khi ra vào do cửa bị bồi l ấp. - San lấp tạo bãi, nền móng xây dựng công trình, tận thu vật l iệu: Vi ệc san lấp tạo bãi bằng sản phẩm nạo vét đã tạo nên di ện mạo mới trong khu vực, hàng loạt nhà máy của các Khu công nghiệp đã được xây dựng ở nhi ều tỉnh thành, Khu CN Đình Vũ - Hải Phòng l à một ví dụ. Để san Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 19 – 8/2009 14
- 3 lấp tôn tạo mặt bằng trên diện tích 164 ha đã sử dụng hàng chục triệu m cát tận thu từ nạo vét [Báo CAND số 6/2008]. Dự án nạo vét cửa Cổ Lũy-Quảng Ngãi tận thu được 25 triệu m3 cát để xuất khẩu sang Singapore. - Tăng khả năng thoát lũ, tạo bãi tắm nhân tạo và di ện tích nuôi trồng thủy hải sản: Do địa hình đáy thay đổi , diện tích mặt cắt ướt tăng nên khả năng thoát lũ của sông sau khi nạo vét cũng tăng l ên và do đó gi ảm khả năng ngập l ụt vùng hạ du - Công trình nạo vét Cửa Đại-sông Trà Khúc là một minh chứng.Các đầm hồ nuôi trồng thủy hải sản, các bãi tắm nhân tạo cũng được tạo l ập nhờ quá trình nạo vét. Trên thế gi ới có nhiều bãi tắm nhân tạo như ở Mêxico, Budapest, Paris, Berlin… Bãi tắm nhân tạo bên bờ sông Seine hàng năm thu hút trên 4 triệu khách. Ở nước ta cũng có nhiều bãi tắm nhân tạo như bãi tắm Tuần Châu, Titốp, bãi tắm Thuận An.. Hình 1: Tàu hút phun cát san l ấp tạo bãi 3. Các tác động tiêu cực của công tác nạo vét: - Ảnh hưởng đến môi trường nước và không khí: Trong quá trình nạo vét, để phá vỡ li ên kết của lớp đất nạo vét, phương tiện nạo vét cần phải tạo ra tác động cơ học hoặc thủy lực (bằng lưỡi xén hoặc tia nước cao áp), khi mối liên kết của lớp đất bị phá vỡ các hạt bùn cát bị khuấy trộn lên, hàm l ượng chất lơ lửng trong nước tăng, môi trường nước bị vẩn đục trong phạm vi lớn do sự khuyếch tán và tác động của dòng chảy. Theo các kết quả quan trắc thực tế, khi tàu nạo vét hoạt 2 động, vùng nước bị vẩn đục có bán kính hàng trăm m ét (di ện tích > 30.000 m ), và thời gian ảnh hưởng kéo dài hàng giờ. Để đánh gi á sự bi ến đổi độ đục của nước trước và sau khi nạo vét, cần tiến hành lấy mẫu phân tích ở các tần mặt, giữa và đáy. Tháng 8/1998, Trung t âm kỹ thuật bảo hộ lao động-Tổng Li ên đoàn Lao động Việt Nam đã tiến hành khảo sát sự biến đổi độ đục của nước khi nạo vét l uồng tàu Nam Tri ệu - Hải Phòng, kết quả như sau: Trước khi nạo vét, độ đục trung bình ở 3 tầng SS = 37mg/l, sau khi nạo vét độ đục trung bình ở 3 tầng SS= 188mg/l9 (tăng hơn 5 lần).Cùng với hàm lượng bùn cát lơ lửng, nồng độ các chất ô nhiẽm cũng tăng lên rất nhi êu sau khi lớp trầm tích đáy bi khuấy trộn. [1], [3]. Không chỉ môi trường nước mà môi trường không khí vùng nạo vét và đổ đất cũng bị ô nhiễm bởi tiếng ồn, bụi và khí độc. Các kết quả khảo sát thực tế cho thấy, khi nạo vét l òng hồ Thiền Quang, Giảng Võ,Thành Công ở Hà Nội làm chất l ượng nước gi ảm, không khí có mùi hôi thối bốc l ên từ các mặt hồ vừa cải tạo, nguyên nhân của hiện tượng này là do tảo bị chết xông mùi Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 19 – 8/2009 15
- hôi thối,còn ở hồ Hoàn Kiếm, Ba Mẫu thì có hi ện tượng cá bị chết. (Theo GS Đặng Đình Kim-Vi ện KH Công nghệ VN). Năm 1998, quá trình nạo vét 30.000 m3 bùn cát hồ Xuân Hương-Đà Lạt đã gây khổ sở cho nhân dân địa phương và du khách vì phải chịu cảnh không khí bị nhi ễm bụi mù mịt suốt gần 4 tháng trời . [Việt báo, 02/2004] Hình 2 : Nước sông Dinh bị đục và bờ biển Tân Long bị sạt lở - Ảnh hưởng đến hệ sinh thái trong khu vực: Khi lớp đất nạo vét bị xáo trộn lên đồng nghĩa với việc làm mất đi nơi cư trú của quần thể sinh vật đáy (ngao, sò, cua, ốc, rong tảo..), một số sinh vật bị hút theo hỗn hợp nươc-bùn cát vào khoang chứa của tàu hút. Mặt khác, việc tăng hàm lượng chất rắn l ơ lửng trong nước sẽ cản trở ánh sáng chi ếu xuống tần đáy, tức l à l àm cản trở quá trình quang hợp của các loài thực vật thủy sinh, hạn chế sự phát triển của chúng, làm nghèo đi nguồn thức ăn của các hệ động vật, do đó các l oài có tính di dời cao sẽ di chuyển sang vùng khác có điều kiện sinh trưởng tốt hơn. Ngoài ra, sự hủy hoại và xua đuổi các loài thủy sinh còn do lớp trầm tích Hình 3: Cá chết ở Hồ Gươm do nạo vét (Ảnh đáy bị khuấy trộn thì một số chất độc hòa tan vào chụp ngày 28/7/2008) nước làm tăng nồng độ chất ô nhi ễm trong nước. Vi ệc làm suy giảm hệ sinh thái trong khu vực nạo vét có thể gây ảnh hưởng đến năng suất khai thác, nuôi trồng thủy hải sản của nhân dân trong khu vực. [1,4] - Ảnh hưởng đến giao thông vận tải và các công trình l ân cận: Khi nạo vét bằng tàu cuốc hoặc tàu hút tự hành thì bản thân tàu và các phương ti ện vận chuyển gây ảnh hưởng rất lớn đến giao thông đường thủy, khi nạo vét bằng tàu hút xén thổi thì tàu hút và hệ thống đường ống gây cản trở tàu bè qua l ại trên tuyến.Năm 2006, trong thời gian nạo vét duy tu tuyến, Đoạn quản lý Đường sông số 6 đã phải cấm toàn bộ tàu thuyền đi trên sông Hồng từ 15h đến 6h sáng hôm sau để tránh sự cố đâm va. Tháng 02/2009, Doanh nghiệp tư nhân Quyền Vũ nạo vét l uồng sông Dinh đã l àm sạt lở nghiêm trọng, gây nhi ều phi ền toái cho hàng trăm hộ dân Phường Bình Tân, Thị xã Lagi-Bình Thuận. Nguyên nhân là doanh nghi ệp không bơm cát l ên xà lan như quy định mà dùng bãi bi ển Tân Long để lọc cát, nước bẩn chảy tràn lan với khối lượng lớn làm cho bờ bị sạt lở đe dọa rừng Dương 10 năm tuổi do nhân dân gây trồng. Ngày 25/3/2009, Công ty cổ phần Vật l iệu và Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 19 – 8/2009 16
- Xây dựng Thanh Hóa nạo vét tận thu cát trên sông Lèn gây ảnh hưởng đến sự ổn định của trụ cầu. - Ảnh hưởng đến chế độ động lực của vùng nước: việc lấy đi một khối lượng trầm tích đáy lớn sẽ làm thay đổi địa hình đáy, thay đổi chế độ thủy hải văn dẫn đến sự thay đổi cán cân xói lở- bồi tụ và làm tăng các tác động của sóng đối với vùng bờ. 4. Kết luận : Bên cạnh những tác động tích cực, quá trình nạo vét cũng gây ra những tác động có ảnh hưởng rất xấu đối với đời sống kinh tế xã hội của con người. Để đảm bảo sự phát triển bền vững chúng ta cần phải có được những giải pháp cần thi ết để phòng ngừa và giảm thiểu các tác động đó. Cùng với các giải pháp kỹ thuật, cần tăng cường tuyên truyền giáo dục nêu cao ý thức chấp hành các quy định của hệ thống pháp luật nhà nước, tránh tình trạng vi phạm như doanh nghi ệp Quyền Vũ, hay trường hợp tàu nạo vét SG 2693 của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Quê Hương- TP HCM, đã đổ 260 m3 bùn cát xuống bi ển ở khu vực vịnh Gành Rái - Vũng Tàu ngày 02/4/2009, gây ô nhiễm nghiêm trọng, đồng thời cần có những quy định cụ thể xử l ý một cách thỏa đáng các trường hợp vi phạm. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1] Trung tâm Tư vấn phát triển công nghệ xây dựng Hàng Hải, “Quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát sỏi lòng sông”, Hải Phòng, 2000. [2] Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2008. Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Ngọc Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 19 – 8/2009 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay "
0 p | 530 | 115
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chí Minh
80 p | 311 | 97
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Lập mô hình dự báo phá sản công ty phi tài chính ở Việt Nam
93 p | 363 | 80
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Ảnh hưởng của các nhân tố sở hữu nước ngoài đến cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty cổ phần Việt Nam
45 p | 359 | 77
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Vận dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để phân tích mối quan hệ giữa hành vi của nhân viên phục vụ, niềm tin khách hàng, giá trị khách hàng với lòng trung thành của khách hàng "
0 p | 250 | 72
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Hoán đổi rủi ro tín dụng – lợi ích và những mặt trái
80 p | 299 | 45
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa quản trị công ty đại chúng và tính thanh khoản của cố phiếu
93 p | 200 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Phương pháp và những vấn đề lý luận khi nghiên cứu lịch sử chuyển biến kinh tế - xã hội thời kỳ đổi mới "
0 p | 211 | 34
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Vài nhận xét về tổ chức cộng đồng người Hoa ở Nam Trung Bộ (các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên) "
0 p | 131 | 28
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Phân tích hiệu quả kinh tế của các cây trồng chủ yếu và đề xuất sinh kế cho người dân ở 7 xã vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng "
0 p | 147 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Kỹ năng làm văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học "
0 p | 159 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Lý thuyết đạo đức về sự quan tâm - một điển hình của cách tiếp cận nữ quyền trong đạo đức học "
0 p | 172 | 21
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Quyết định tài trợ, hành vi định thời điểm thị trường và đầu tư thực
89 p | 121 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Quan niệm về chủ nghĩa hậu hiện đại trong nghiên cứu văn học ở Việt Nam "
0 p | 222 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Các biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu thành văn trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông "
0 p | 133 | 17
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Tác động của yếu tố quốc tế đối với sự ra đời học thuyết Monroe (1823) "
0 p | 156 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Góp phần xác định nguồn gốc tiếng việt qua “bảng 100 từ cơ bản Swadesh” "
0 p | 115 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Định nghĩa mở rộng về nghệ thuật cộng đồng - cơ sở để đánh giá hiệu quả và tác động của nghệ thuật cộng đồng tại Việt Nam "
0 p | 99 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn