NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC U KẾT MẠC GIÁC MẠC<br />
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG TỪ NĂM 1996 ĐẾN<br />
NĂM 2006<br />
LÊ KIM LAN<br />
<br />
Bệnh viện đa khoa Thanh Trì - Hà Nội<br />
PHẠM THỊ KHÁNH VÂN<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng (LS), mô bệnh học (MBH), các phương<br />
pháp điều trị u kết mạc-giác mạc, sự phù hợp giữa chẩn đoán LS và MBH. Đối tượng và<br />
phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 320 hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân (BN)<br />
khám và điều trị u kết-giác mạc (KGM) tại Bệnh viện Mắt TW từ năm 1996-2006 được<br />
chẩn đoán xác định bằng MBH. Kết quả: Tỷ lệ u KGM lành tính chiếm 71,9%, ác tính<br />
chiếm 28,1%. Các u lành tính gồm u bẩm sinh lạc chỗ (BSLC) (37,5%), nốt ruồi (11,6%),<br />
u biểu mô bề mặt (10,6%), u có nguồn gốc mạch máu (10,3%), u lympho lành tính<br />
(1,9%). Các u ác tính gồm ung thư biểu mô tế bào vẩy (BMTBV) (13,2%), u hắc tố ác tính<br />
(HTAT) (6,6%), ung thư biểu mô tại chỗ (5,9%), ung thư biểu mô dạng biểu bì nhầy<br />
(0,9%), ung thư biểu mô tuyến bã (0,9%), u lympho ác tính (0,6%). Có 84,4% các khối u<br />
ác tính gặp ở độ tuổi >40. U lành tính hay gặp ở KM nhãn cầu (50%), vùng rìa KGM<br />
(38,26%). Các khối u ác tính gặp nhiều ở vùng rìa KGM (52,22%), ở KM nhãn cầu<br />
(31,06%). Tất cả các BN được điều trị phẫu thuật cắt u, trong đó có 10,9% phối hợp với<br />
các liệu pháp điều trị khác. Tỷ lệ chẩn đoán LS phù hợp với MBH là 83,3%. Kết luận: U<br />
KGM gặp ở mọi lứa tuổi. U lành tính hay gặp ở người trẻ, u ác tính gặp nhiều ở độ tuổi<br />
>40.Vị trí các khối u đa số ở vùng rìa KGM và KM nhãn cầu. Các liệu pháp phối hợp<br />
điều trị khá đa dạng. Tỷ lệ chẩn đoán LS phù hợp với MBH khá cao.<br />
Từ khóa: U kết giác mạc.<br />
<br />
trị thích hợp với từng loại, có khi phải phối<br />
hợp nhiều biện pháp khác nhau.<br />
Trên thế giới có rất nhiều nghiên<br />
cứu về u KGM. Ở Việt Nam, trong<br />
những năm gần đây, bệnh u KGM có<br />
chiều hướng tăng lên. Vì vậy để góp phần<br />
nghiên cứu thêm về phần bệnh học của u<br />
KGM, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
<br />
I.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U KGM là bệnh tương đối ít gặp,<br />
nhưng chiếm một tỷ lệ cao trong bệnh cảnh<br />
các khối u của mắt. Bệnh đa dạng về LS,<br />
thể loại, vị trí. Chẩn đoán xác định u lành<br />
tính, ác tính, loại u không thể tách rời<br />
MBH. U KGM nhiều khi phức tạp về xử trí<br />
và tiên lượng, đòi hỏi các phương pháp điều<br />
52<br />
<br />
với mục tiêu: Nhận xét đặc điểm LS, MBH,<br />
các phương pháp điều trị u KGM; sự phù<br />
hợp giữa chẩn đoán LS và MBH.<br />
<br />
KGM (vị trí u, hình ảnh LS, chẩn đoán<br />
LS, phương pháp điều trị, kết quả MBH).<br />
2.3. Xử lý số liệu: bằng phương pháp<br />
toán thống kê với chương trình SPSS.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
BN khám và điều trị u KGM tại<br />
Bệnh viện Mắt TW từ năm 1996-2006<br />
được chẩn đoán xác định bằng MBH (hồi<br />
cứu từ hồ sơ bệnh án).<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu<br />
mô tả hồi cứu<br />
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu: Hồ sơ<br />
bệnh án, kết quả MBH, phiếu thu thập<br />
thông tin.<br />
2.2.3. Cách thức nghiên cứu: Thu thập<br />
thông tin về BN trong hồ sơ (tuổi, giới,<br />
thời gian mắc bệnh), đặc điểm LS của u<br />
<br />
70<br />
<br />
67<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Từ năm 1996-2006 có 320 hồ sơ bệnh<br />
án u KGM của 320 BN được chẩn đoán xác<br />
định bằng mô bệnh học và điều trị tại Bệnh<br />
viện Mắt TW.<br />
3.1. Đặc điểm BN nghiên cứu:<br />
Giới: Nam chiếm 51,3% (164 BN),<br />
nữ chiếm 48,7% (156 BN). Sự khác biệt<br />
về tỷ lệ này không có ý nghĩa thống kê.<br />
Tuổi: Độ tuổi mắc bệnh hay gặp nhất<br />
là nhóm tuổi 60<br />
<br />
28,1%<br />
U lành tính<br />
U ác tính<br />
71,9%<br />
<br />
Biểu đồ 2. Tỷ lệ bệnh nhân u lành tính và ác tính<br />
Biểu đồ 2 cho thấy nhóm u lành<br />
tính là 230 BN chiếm 71,9%; nhóm ung<br />
thư là 90 BN chiếm 28,1%. Tỷ lệ này<br />
cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác<br />
giả trên thế giới như Shields Carol L.<br />
<br />
năm 2004 (72%), Obata H. năm 2005<br />
(79%) [5,11].<br />
3.2.2. Mức độ hay gặp của các loại u<br />
lành tính<br />
<br />
120<br />
<br />
120<br />
<br />
U nhú<br />
<br />
100<br />
<br />
Quá sản biểu m ô<br />
80<br />
<br />
Nốt ruồi<br />
<br />
60<br />
40<br />
20<br />
<br />
U m áu<br />
37<br />
<br />
U hạt<br />
<br />
31<br />
<br />
22<br />
<br />
U lym pho<br />
12<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
U bẩm s inh<br />
<br />
0<br />
<br />
Biểu đồ 3. Phân bố tỷ lệ giữa các loại u lành tính<br />
Trong 230 trường hợp u lành tính,<br />
loại hay gặp nhất là u BSLC chiếm<br />
37,5% trong tổng số các loại u<br />
(120/320). Theo nghiên cứu của<br />
Shields Carol L., Viện Mắt Doheny và<br />
Viện nghiên cứu Bệnh học Quân đội<br />
Mỹ, tỷ lệ u BSLC là 2%, 2,7% và 2,9%<br />
trong bệnh cảnh cảnh u các loại nói<br />
chung [7,11]. Trong nghiên cứu này,<br />
chúng tôi chỉ có thể đưa ra nhận xét là<br />
<br />
ở Việt Nam số trẻ mắc u BSLC cao hơn<br />
nhiều so với trẻ ở các nước Âu-Mỹ.<br />
Điều này có thể do người mẹ mắc bệnh<br />
trong quá trình mang thai, hoặc không<br />
được tư vấn đầy đủ về những nguy cơ<br />
mắc dị tật bẩm sinh ở bào thai trong<br />
quá trình thai nghén, hoặc có thể do<br />
ảnh hưởng của chất độc trong chiến<br />
tranh. Đứng thứ hai là nhóm nốt ruồi<br />
chiếm tỷ lệ 11,6% (37/320), u có nguồn<br />
<br />
52<br />
<br />
gốc biểu mô là 34 BN chiếm 10,6%<br />
(34/320), u có nguồn gốc mạch máu là<br />
33 BN chiếm 10,3%, u lympho lành<br />
tính là 6 BN chiếm 1,9%. Theo nghiên<br />
cứu của Shields Carol L., tỷ lệ nốt ruồi<br />
là 28%, u lành tính có nguồn gốc biểu<br />
mô là 2%, u có nguồn gốc mạch máu là<br />
4%, quá sản lympho là 2% [11]. Sự<br />
khác nhau này có thể do màu da trắng<br />
của bệnh nhân ở các nước Âu-Mỹ hay<br />
mắc các bệnh sắc tố hơn ở các bệnh<br />
nhân chủng tộc da vàng.<br />
3.2.3. Mức độ hay gặp của các loại u<br />
ác tính<br />
Trong 90 trường hợp ung thư KGM<br />
với 6 loại, nhiều nhất là ung thư BMTBV<br />
(46,7%), tiếp theo<br />
là<br />
u<br />
HTAT<br />
(23,3%).<br />
Trong<br />
tổng số các loại u<br />
nói chung, tỷ lệ này<br />
lần lượt là 13,2%<br />
và 6,6%. Kết quả<br />
này phù hợp với<br />
kết quả nghiên cứu<br />
của các tác giả Mỹ,<br />
Mêhicô<br />
[1,7].<br />
Nhưng hơi khác với nghiên cứu của<br />
Shields Carol L. năm 2004 (u HTAT là<br />
13% và ung thư BMTBV là 11%) [10].<br />
Theo các tác giả ở các nước Châu Âu tỷ<br />
lệ u HTAT dưới 3% trong các loại u.<br />
Theo chúng tôi tỷ lệ u HTAT ở Việt<br />
Nam (6,6%) cũng khá cao, có thể do đặc<br />
điểm khí hậu, tiếp xúc với nắng nhiều.<br />
Những BN được chẩn đoán xác định<br />
hoặc nghi ngờ loại u này cần được theo<br />
dõi chặt chẽ trước và sau điều trị.<br />
Lommatzch và các cộng sự đã chỉ ra<br />
trong nghiên cứu rằng u HTAT là bệnh ít<br />
<br />
gặp nhưng có khả năng gây tử vong, là<br />
một trong những loại u ác tính nhất của<br />
nhãn cầu, thậm chí sau khi điều trị kịp<br />
thời và đúng đắn, đặc biệt sau khi trì<br />
hoãn các liệu trình điều trị tấn công [4].<br />
Tại Mỹ, các nghiên cứu về dịch tễ học<br />
chỉ ra rằng, sự tiếp xúc nhiều với ánh<br />
nắng mặt trời làm tăng nguy cơ phát triển<br />
ung thư BMTBV và với những bệnh<br />
nhân nhiễm virut HIV ở các nước Châu<br />
Phi [7], thêm vào đó các yếu tố khác như<br />
tiếp xúc nhiều với dầu mỏ, hút thuốc lá<br />
cũng được quan tâm. Nghiên cứu của<br />
Toth J và các cộng sự về mối liên quan<br />
giữa virut gây u nhú ở người (HPV) type<br />
16 và gen p53 trong ung thư BMTBV đã<br />
<br />
Biểu đồ 4. Phân bố tỷ lệ giữa các loại u ác<br />
tính<br />
<br />
chỉ ra 78% u là dương tính với gen p53<br />
(18 trong số 23 BN), 22% u dương tính<br />
với HPV, nhưng các tác giả không thể<br />
khẳng định có sự kết hợp có ý nghĩa<br />
thống kê giữa gen p53 (được xác định<br />
bằng phương pháp hoá mô miễn dịch) và<br />
sự nhiễm HPV (được xác định bởi kỹ<br />
thuật PCR: polymerase chain reaction)<br />
[12].<br />
Trong 90 trường hợp u ác tính<br />
KGM, chúng tôi chỉ gặp 2 BN u lympho<br />
ác tính (chiếm 2,2% trong nhóm ung thư<br />
và 0,6% trong các loại u). Tỷ lệ này thấp<br />
<br />
52<br />
<br />
hơn so với nghiên cứu của Shields Carol<br />
L. (6% trong các loại u) [39]. Trong hồ<br />
sơ không thấy khai thác bệnh toàn thân<br />
hoặc có thể BN đến ở giai đoạn chưa<br />
biểu hiện bệnh toàn thân nên chúng tôi<br />
không biết được liệu 2 BN này có mối<br />
liên quan đến bệnh lympho hệ thống hay<br />
<br />
không. Khi nghiên cứu 117 BN u<br />
lympho, Shields Carol L. thấy có 36 BN<br />
có liên quan đến bệnh lympho hệ thống<br />
(chiếm 30%) [11].<br />
3.3. Đặc điểm lâm sàng của u KMGM<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố vị trí của u KGM theo loại u<br />
KM nhãn<br />
KM mi<br />
KM cùng đồ<br />
KGM<br />
cầu<br />
Loại u<br />
Vị trí u<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
MP (109)<br />
4<br />
3<br />
57<br />
45<br />
MT (112)<br />
13<br />
6<br />
52<br />
41<br />
U lành<br />
tính<br />
Hai mắt (9)<br />
1<br />
6<br />
2<br />
Tổng số (230)<br />
18 7,83<br />
9 3,91<br />
115<br />
50<br />
88 38,26<br />
MP (46)<br />
4<br />
4<br />
13<br />
25<br />
U ác<br />
MT (44)<br />
3<br />
4<br />
15<br />
22<br />
tính<br />
Tổng số (90)<br />
7<br />
7,7<br />
8<br />
8,8<br />
28 31,11<br />
47 52,22<br />
Nhóm u lành tính hay gặp nhất ở<br />
nhãn cầu (31,06%). Tỷ lệ này thấp hơn<br />
KM nhãn cầu (50%), tiếp đến là ở KGM<br />
so với nghiên cứu của các tác giả Mỹ lần<br />
(38,26%). Nhiều tác giả trên thế giới<br />
lượt là 62% và 28% [11]. Trong nhóm<br />
cùng có chung quan điểm này [39].<br />
ung thư, chúng tôi không gặp trường hợp<br />
Trong nhóm ung thư, bệnh đa số gặp ở<br />
nào mắc bệnh hai mắt.<br />
vùng rìa KGM (52,22%), tiếp đến là KM<br />
<br />
Loại u<br />
Ung thư<br />
tế bào<br />
vẩy<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố vị trí của ung thư biểu mô tế bào vẩy<br />
KM nhãn<br />
KM mi<br />
KM cùng đồ<br />
cầu<br />
Vị trí<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
MP (21)<br />
1<br />
5<br />
MT (21)<br />
1<br />
4<br />
Tổng số<br />
1<br />
2,38<br />
1<br />
2,38<br />
9<br />
21,42<br />
(42)<br />
<br />
Trong nhóm ung thư biểu mô tế<br />
bào vẩy, u xuất hiện ở KGM là 31 trường<br />
hợp chiếm 73,8%; tiếp đến là KM nhãn<br />
cầu có 9 trường hợp chiếm 21,42%. Điều<br />
<br />
KGM<br />
n<br />
15<br />
16<br />
<br />
%<br />
71,4<br />
76,2<br />
<br />
31<br />
<br />
73,8<br />
<br />
này tương đối phù hợp với nhiều tác giả<br />
trên thế giới: Shields Carol L. (65% và<br />
28%), Edoardo Midena (75% và 25%)<br />
[3,11].<br />
<br />
52<br />
<br />