intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu quy trình công nghệ nung phân huỷ tinh quặng monazit Việt Nam bằng kiềm KOH

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình thuỷ luyện tinh quặng monazit bằng kiềm NaOH hiện đang được sử dụng trong sản xuất tổng oxít đất hiếm (TREOs) và thorium oxit (ThO2) trong công nghiệp. Bài viết nghiên cứu công nghệ nung phân huỷ mới sử dụng kiềm KOH áp dụng cho đối tượng tinh quặng monazit Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu quy trình công nghệ nung phân huỷ tinh quặng monazit Việt Nam bằng kiềm KOH

  1. Tiểu ban E: Hóa phóng xạ, Hóa bức xạ và hóa học hạt nhân, Chu trình nhiên liệu, Công nghệ nhiên liệu hạt nhân, Quản lý chất thải phóng xạ Section E: Radiochemistry and adiation & nuclear chemistry, Nuclear fuel cycle, nuclear material science and technology, Radioactive waste management NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NUNG PHÂN HUỶ TINH QUẶNG MONAZIT VIỆT NAM BẰNG KIỀM KOH RESEARCH ON THE TECHNOLOGICAL PROCESS OF ALKALINE (KOH) DECOMPOSITION BAKING FOR VIETNAMESE MONAZITE CONCENTRATES HOÀNG XUÂN THI, NGUYỄN THỊ MẾN, NGUYỄN THỊ TUYẾN, NGÔ VĂN TUYẾN, TRẦN NGỌC HÀ, HOÀNG NHUẬN Center for Material Technology and Radiation, Institute for Technology of Radioactive and Rare Elements, VINATOM: No. 48, Lang Ha Street, Dong Da District, Hanoi, Vietnam. E-mail: hoangthi.hus@gmail.com Tóm tắt: Quá trình thuỷ luyện tinh quặng monazit bằng kiềm NaOH hiện đang được sử dụng trong sản xuất tổng oxít đất hiếm (TREOs) và thorium oxit (ThO2) trong công nghiệp. Ngoài các ưu điểm đã được thừa nhận, quá trình này cũng có những nhược điểm nhất định như yêu cầu nghiền siêu mịn tinh quặng đến -325mesh và thời gian thuỷ luyện có thể kéo dài lên 8-10 tiếng để đạt hiệu suất ~93%... Bài báo này nghiên cứu công nghệ nung phân huỷ mới sử dụng kiềm KOH áp dụng cho đối tượng tinh quặng monazit Việt Nam. Các dữ liệu thực nghiệm đã được thu thập bằng các phương pháp phân tích khối lượng, XRD và ICP-OES. Kết quả cho thấy hiệu suất tối ưu của quá trình đạt ~95% sau 0,5 giờ nung phân huỷ tinh quặng monazit Việt Nam không nghiền ở 250oC, và tỉ lệ khối lượng KOH:monazit=1:1. Thông qua việc xây dựng quy trình công nghệ nung phân hủy kiềm KOH, nghiên cứu hướng tới việc giải quyết hạn chế của quá trình thuỷ luyện NaOH cũ và ứng dụng trong lĩnh vực chế biến sâu tinh quặng monazit tại Việt Nam trong tương lai. Từ khóa: Tinh quặng monazit Việt Nam, nung phân huỷ KOH, thuỷ luyện kiềm NaOH Abstract: The alkaline (NaOH) leaching for monazite concentrate is currently being used in the industrial production of total rare earth oxides (TREOs) and thorium oxide (ThO 2). Besides the acknowledged advantages, the technology also has certain disadvantages such as the requirement for ultra-fine grinding to -325mesh, and the leaching time extended from 8 to 10 hours for the efficiency to be approximate ~93%... The present paper report a new baking technology using potassium hydroxide (KOH) applied to Vietnamese monazite concentrate. The experimental data were collected using mass, XRD, and ICP-OES analysis. The optimal efficiency is ~95% after baking time is 0,5 hours, temperature is 250 oC, and KOH:monazite mass ratio is 1:1. Through the development of the alkaline (KOH) technological process, the research aims to solve the limitations of the old NaOH leaching and apply the alkaline (KOH) baking techonology in the field of deep processing of Vietnames monazite concentrates in the future. Keywords: Vietnamese monazite concentrate; alkaline (NaOH) leaching; alkaline (KOH) baking. 1. MỞ ĐẦU Nhiều nhóm tác giả trên thế giới đã phát triển các phương pháp chế biến monazit khác nhau trong công nghiệp. Tuy nhiên, chỉ có phương pháp axit sunfuric và phương pháp thủy luyện kiềm là được sử dụng phổ biến trong sản xuất thương mại. Phương pháp axit sunfuric đã từng được áp dụng trên quy mô sản xuất công nghiệp tại Hoa Kỳ. Thời điểm hiện tại, phương pháp này đang được áp dụng cho quặng monazit và xenotim cấp thấp tại nhà máy Lynas tại Gebeng Malaysia. Phương pháp thủy luyện kiềm NaOH được ưa chuộng hơn phương phương pháp axit sunfuric, đã và đang được ứng dụng trong sản xuất công nghiệp tại nhiều quốc gia như Ấn Độ (Indian Rare Earths Ltd – IRE)[1], Pháp (La Rochelle)[1, 2], Malaysia (Asian Rare Earth Sdn Bhd - ARE)[3], Hoa Kỳ (Freeport, Texas)[4], Brazil (Santo Amaro - USAM)[5, 6]... Tại Việt Nam, phương pháp thủy luyện kiềm đã được nghiên cứu và triển khai sản xuất thử nghiệm trên dây chuyền pilot Ân Độ (60 tấn/năm) chuyển giao cho Viện Công nghệ xạ hiếm năm 1991. Trong khuôn khổ đề tài KC-09-12 đã tiến hành vận hành, nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh quy trình công nghệ. Tuy nhiên, nhiều vấn đề khó khăn thách thức vẫn chưa giải quyết được ở thời điểm năm 1991 do giới hạn về thiết bị và công nghệ có thể kể đến như: 1) Yêu cầu nghiền siêu mịn tinh quặng đến -325mesh; và 2) Thời gian thuỷ luyện có thể kéo dài lên 8-10 tiếng để đạt hiệu suất ~93%. Để khắc phục hạn chế của phương pháp thủy luyện kiềm cũ, nhiều nhóm nghiên cứu trên thế giới đã đề xuất các phương pháp mới, trong số đó tiêu biểu là nghiên cứu của Kumari, 2019[7]. Nhóm tác giả này sử dụng phương pháp nung phân hủy KOH, áp dụng cho đối tượng tinh quặng monazit Hàn Quốc và thu 590
  2. được một số kết quả, cho thấy lợi thế của phương pháp mới. Tiếp nối những nghiên cứu đó, nhóm monazit Viện Công nghệ xạ hiếm đã tiến hành nghiên cứu phương pháp nung phân hủy kiềm KOH này áp dụng cho đối tượng tinh quặng monazit Việt Nam. Với việc sử dụng trực tiếp tinh quặng monazit không nghiền và kiềm KOH vảy công nghiệp, nghiên cứu hướng tới triển khai sản xuất trong lĩnh vực chế biến sâu tinh quặng monazit tại Việt Nam. 2. NỘI DUNG 2.1. Đối tượng và Phương pháp Đối tượng của nghiên cứu này là tinh quặng monazit Việt Nam, được khai thác và cung cấp bởi Công ty TNHH MTV Nhà máy Xỉ Titan Hưng Thịnh tại Bình Thuận. Trước khi nung phân hủy, tinh quặng monazit được xác định các đặc tính pha tinh thể bằng phương pháp XRD và thành phần hóa học bằng ICP- OES. Sau đó, tiến hành phối trộn đều một lượng 10g tinh quặng monazit (không nghiền) với KOH vảy công nghiệp theo tỉ lệ khối lượng 0,8-1,0-1,2-1,5 tương ứng với lượng dư theo lý thuyết 114-143-171- 214% trong cốc niken 50mL. Nung hỗn hợp trong lò Nabertherm L 9/12/P320 (VCNXH 2008) ở các nhiệt độ 200-250-300-400oC trong các khoảng thời gian 0,5-1-2-3giờ. Bã sau nung được rửa phốt phát-kiềm dư và hòa tan hoàn toàn trong axit clohydric HCl đặc. Cặn không tan cuối cùng còn lại (cặn B) được phân tích khối lượng, thành phần bằng ICP-OES và thành phần pha bằng XRD. Sơ đồ thực nghiệm được đưa ra trong Hình 16 và tính toán hiệu suất trong công thức 1 - 2. Hình 16: Sơ đồ thực nghiệm nung phân huỷ kiềm tinh quặng monazit Việt Nam. 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ặ𝑛 𝐵 Hiệu suất phân hủy tinh quặng monazit = (1 - 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑇𝑄 𝑚𝑜𝑛𝑎𝑧𝑖𝑡 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 ) × 100% (1) Hiệu suất chuyển hóa TREEs/U/Th sau quá trình nung phân hủy 𝐻à𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 % 𝑇𝑅𝐸𝐸𝑠/𝑈/𝑇ℎ 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑐ặ𝑛 𝐵 × 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ặ𝑛 𝐵 = (1 - 𝐻à𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 % 𝑇𝑅𝐸𝐸𝑠/𝑈/𝑇ℎ 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑇𝑄 𝑚𝑜𝑛𝑎𝑧𝑖𝑡 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 × 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑇𝑄 𝑚𝑜𝑛𝑎𝑧𝑖𝑡 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 ) × 100% (2) 2.2. Kết quả 2.2.1. Thành phần hóa học của tinh quặng (TQ) monazit Kết quả phân tích thành phần pha tinh thể tinh quặng monazit ban đầu được đưa ra trong Hình 17. Kết quả cho thấy vị trí đỉnh phổ trùng hợp với phổ XRD mẫu tinh quặng chuẩn. 591
  3. Tiểu ban E: Hóa phóng xạ, Hóa bức xạ và hóa học hạt nhân, Chu trình nhiên liệu, Công nghệ nhiên liệu hạt nhân, Quản lý chất thải phóng xạ Section E: Radiochemistry and adiation & nuclear chemistry, Nuclear fuel cycle, nuclear material science and technology, Radioactive waste management Hình 17: Phổ nhiễu xạ tia X (XRD) của tinh quặng monazit Để xác định chi tiết các thành phần đất hiếm, uran và thori, mẫu tinh quặng monazit đầu vào được tiến hành phân tích bằng phương pháp hóa học kết hợp ICP-OES. Mẫu được phá toàn bộ bằng cách phối trộn với kiềm tinh khiết tỉ lệ 1:50÷100 lần, nung trong chén platin ở 700 oC trong thời gian 3 giờ. Sau đó được chuyển toàn bộ vào dung dịch, tiến hành đo ICP-OES. Kết quả được đưa ra trong Bảng 4 cho thấy tổng oxit đất hiếm TREOs ~44,81%, hàm lượng uranium (U) ~0,34% và thorium (Th) ~4,49%. Bảng 4: Kết quả phân tích thành phần tổng các nguyên tố đất hiếm (TREEs), U, Th trong tinh quặng (TQ) monazit ban đầu bằng phương pháp ICP-OES LREEs Thành phần Y TREEs U Th La Ce Pr Nd Sm Hàm lượng (%) 9,66 21,63 2,19 7,4 1,28 0,98 44,81 0,34 4,49 2.2.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn KOH, thời gian và nhiệt độ nung đến hiệu suất phân hủy TQ monazit (10g/mẻ) Cặn B không tan cuối cùng thu được sau mỗi thí nghiệm được phân tích khối lượng, tính toán hiệu suất phân hủy tinh quặng monazit theo công thức 1 (Mục 2.1). Qua đó xây dựng các các đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của các điều kiện nung đến hiệu suất phân hủy. Từ các đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của các điều kiện nung đến hiệu suất phân hủy, tiến hành lựa chọn các vùng tối ưu thỏa mãn 2 điều kiện: 1) Hiệu suất nung phân hủy tinh quặng monazit cao (~90-95%); và 2) Các giá trị tỉ lệ phối trộn KOH-thời gian-nhiệt độ nung thấp nhất. Hình 18 biểu diễn ảnh hưởng của các điều kiện nung đến hiệu suất phân hủy tinh quặng monazit. Kết quả cho thấy ở các nhiệt độ tỉ lệ phối trộn ≥1, nhiệt độ ≥250 oC và thời gian ≥0,5h, hiệu suất phân hủy tinh quặng monazit cao trong khoảng 90-95%. Do đó điều kiện nung phân hủy tinh quặng moanzit tối ưu bằng kiềm KOH là: 1:1, 250oC, 0,5h. Tại điều kiện nung tối ưu này, hiệu suất phân hủy tinh quặng monazit quy mô 10g/mẻ đạt 94,34%. 592
  4. Hình 18: Ảnh hưởng của các điều kiện nung NaOH đến hiệu suất phân hủy a) Tỉ lệ phối trộn; b) Nhiệt độ nung; c) Thời gian nung 2.2.3. Quy trình nung phân hủy KOH tinh quặng monazit Việt Nam (100g/mẻ) Từ các kết quả thu được sau các thực nghiệm nung phân hủy quy mô phòng thí nghiệm 10g/mẻ, tiến hành nghiên cứu chuyển quy mô lên 100g/mẻ tại điều kiện tối ưu (1:1-250oC-0,5h). Đầu tiên, phối trộn kiềm, tinh quặng và nước theo tỉ lệ khối lượng 1:1:0,02 trong trong cốc inox 304 dung tích 500mL, đường kính đáy 95mm. Nung phân hủy hỗn hợp trong lò nung ở nhiệt độ 250 oC trong 0,5h, thời gian gia nhiệt phù hợp cho lượng hỗn hợp ở quy mô 100g/mẻ là ~1h. Sau đó, tiến hành làm nguội hỗn hợp ngoài không khí khoảng 0,5-1h và thêm 3-400mL nước cất. Bùn hóa hỗn hợp qua đêm (12h) ở điều kiện tĩnh (không cần khuấy trộn) và tiến hành tháo liệu thu hỗn hợp bùn (hydroxit + nước). Sơ đồ công nghệ được đưa ra tại Hình 19. Hình 19: Sơ đồ công nghệ nung phân huỷ kiềm tinh quặng monazit Việt Nam 2.2.4. Ảnh hưởng điều kiện nung phân hủy tối ưu tới hiệu suất phân hủy tinh quặng monazit và hiệu suất chuyển hóa TREEs-U-Th (100g/mẻ) Kết quả nung phân hủy (100g/mẻ) thu được ~5-7g cặn B không tan. Đặc điểm trực quan ban đầu cho thấy cặn B có màu trắng, khác biệt màu sắc rõ ràng so với màu vàng của TQ monazit. Cặn B được phân tích thành phần bằng phương pháp hóa học kết hợp ICP-OES. Tính toán hiệu suất phân hủy TQ monazit và hiệu suất chuyển hóa TREEs-U-Th theo công thức (1) và (2) mục 2.1. Kết quả cho thấy hiệu suất phân hủy tinh quặng monazit đạt 95,78%, hiệu suất chuyển hóa TREEs-U-Th ~99-100% (Bảng 5). Bảng 5: Kết quả phân tích thành phần tổng các nguyên tố đất hiếm (TREEs), uran (U), thori (Th) trong cặn B không tan và tính toán hiệu suất phân hủy, hiệu suất chuyển hóa Hàm lượng (%) Khối lượng Mẫu LREEs (g) Y TREEs U Th La Ce Pr Nd Sm Cặn B 4,218 1,21 2,24 0,22 0,73 0,12 0,12 4,80 0,02 1,10 (KOH) Hiệu suất 95,78 99,47 99,56 99,57 99,58 99,6 99,5 99,55 99,7 98,97 (%) 593
  5. Tiểu ban E: Hóa phóng xạ, Hóa bức xạ và hóa học hạt nhân, Chu trình nhiên liệu, Công nghệ nhiên liệu hạt nhân, Quản lý chất thải phóng xạ Section E: Radiochemistry and adiation & nuclear chemistry, Nuclear fuel cycle, nuclear material science and technology, Radioactive waste management 2.3. Bàn luận 2.3.1. Tinh quặng monazit đầu vào Các phân tích sơ bộ ban đầu bằng XRD cho thấy thành phần pha của tinh quặng sử dụng trùng khớp với mẫu monazite-Ce (RRUFF ID R040106)[8]. Thành phần chi tiết các nguyên tố đất hiếm, uran và thori được xác định bằng phương pháp hóa học kết hợp ICP-OES (phá toàn bộ mẫu bằng nung kiềm). Kết quả cho tổng đất hiếm TREEs ~44,81%, thấp so với hàm lượng ~58% trong lý thuyết của tinh quặng monazit với công thức tổng quát REPO4. Hàm lượng U nhỏ không đáng kể do U là thành phần phụ đi kèm. Th trong khoảng ~4,49% đặc trưng chung cho mẫu tinh quặng monazit tại Việt Nam. 2.3.2. Điều kiện nung phân hủy tối ưu tinh quặng monazit bằng KOH So sánh điều kiện nung phân hủy kiềm KOH tối ưu trong nghiên cứu này với một số nghiên cứu khác được đưa ra trong Bảng 6. Kết quả so sánh cho thấy nhiều lợi thế của công nghệ nung phân hủy KOH như: tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo trì thiết bị nghiền; năng lượng và thời gian nghiền; giảm nguy cơ phát thải bụi phóng xạ; giảm thời gian nung 8-20 lần giúp tiết kiệm năng lượng và phù hợp triển khai phân hủy nhiều mẻ trên ngày trong sản xuất thực tế. Bảng 6: So sánh thông số công nghệ phân huỷ tinh quặng monazit, hoà tách phốt phát, hoà tách đất hiếm theo công nghệ Ấn Độ chuyển giao cho Việt Nam (1991) và các công nghệ mới Nghiên Nung phân huỷ kiềm Thủy luyện kiềm cứu Thuỷ luyện kiềm Nung phân huỷ KOH vảy (nghiên cứu áp suất cao (2001- NaOH70% Ấn Độ kiềm KOH hạt 2021) – TQ monazit Việt 2002) – TQ (1991)- TQ monazit – TQ monazit Nam xenotim Việt Việt Nam[9, 10] Hàn Quốc[7] Nam[11] Thông số Cỡ hạt 200 (nghiền) 150-100 140-70 (không nghiền) (mesh) Tác nhân NaOH, H2O KOH hạt KOH vảy (CN) Tỉ lệ trộn Quặng:NaOH:H2O 2:1 1:1 (143%) 1:1 (143%) (klg:klg) 1:0,9:0,32 (180%) 200 (10,5atm) Nhiệt độ (0C) 135-140 250 240 (20atm) Thời gian 8-10 4 0,5 (giờ) Hiệu suất 90 (10,5atm) TQ monazit: 94-95 93 (8h) ~100 (%) 94 (20atm) TREEs-U-Th: 99-100 2.3.3. Quy trình công nghệ nung phân hủy KOH tinh quặng monazit Quá trình nung phân hủy là quá trình tĩnh, trong suốt quá trình không có thiết bị khuấy/đảo trộn hỗn hợp, do đó yêu cầu phối trộn sao cho các hạt tinh quặng phân bố đều trên bề mặt vảy kiềm. Nếu phối trộn theo cách thông thường sẽ dẫn đến hiện tượng hạt tinh quặng monazit dính vào nhau và bám dưới đáy cốc phản ứng tạo nên các “vùng chết”. Để khắc phục vấn đề này, một lượng nhỏ nước đã được thêm vào (tỉ lệ theo khối lượng nước:kiềm ~ 1:5), làm hỗn hợp có dạng sệt nhão tương tự như trong quá trình trộn bê tông. Khi đó gần như toàn bộ hạt tinh quặng được phân bố đều trên bề mặt vảy kiềm dẫn đến hiệu suất phân hủy được tối ưu. Vấn đề tiếp theo là hỗn hợp sau nung phân hủy có dạng khối cứng, rất khó để có thể lấy toàn bộ hỗn hợp ra khỏi cốc nung để tiến hành các bước xử lý tiếp theo. Tuy nhiên bằng cách thêm nước vào hỗn hợp và để tĩnh trong 3-4h, toàn bộ hỗn hợp được bùn hóa chuyển hoàn toàn từ dạng khối cứng thành hỗn hợp bùn nhão rất dễ để thao tác tháo liệu. Trong thực tế sản xuất, có thể triển khai các khâu theo phương pháp gối đầu để tiết kiệm thời gian chờ đợi và chi phí nhân công. Các công việc từng giai đoạn được mô tả cụ thể trong Bảng 7. 594
  6. Bảng 7: Sắp xếp thời gian thực hiện các công đoạn sản xuất theo phương pháp gối đầu để tiết kiệm thời gian chờ đợi và tiết kiệm chi phí nhân công Thời Chiều: Sáng: 8 – 12h Chiều tối: 16-18h Qua đêm: 18-8h gian 14-16h Nung phân hủy tinh quặng Bùn hóa hỗn hợp Ngày 1 monazit sau nung Hòa tách Kết tủa cacbonat, nung thu Lọc, rửa Tháo liệu, hòa chọn lọc đất Tách loại tổng oxit đất hiếm sạch Ngày 2 thu bã tách phốt phát hiếm bằng Ra và tạp Nung phân hủy tinh quặng Bùn hóa hỗn hợp hydroxit HCl monnazit sau nung Ngày 3, Lặp lại công việc tương tự ngày 2 ... 3. KẾT LUẬN Đã xác định được điều kiện nung phân hủy tinh quặng monazit (không nghiền) bằng KOH vảy công nghiệp tối ưu là: Tỉ lệ phối trộn theo khối lượng KOH:TQ=1; 2) Thời gian nung 0,5giờ; và 3) Nhiệt độ nung 250oC thông qua thực nghiệm quy mô 10g/mẻ. Qua đó tiến hành chuyển quy mô và đã xây dựng quy trình công nghệ nung phân hủy KOH tinh quặng monazit Việt Nam quy mô 100g/mẻ. Tại điều kiện tối ưu ở quy mô 100g/mẻ, hiệu suất phân hủy tinh quặng monazit đạt 95,78%, hiệu suất chuyển hóa TREEs/U/Th ~99 – 100%. Các kết quả ban đầu này cho thấy tiềm năng lớn về mặt công nghệ của phương pháp nung phân huỷ kiềm KOH, có khả năng thay thế nhóm phương pháp thủy luyện kiềm NaOH Ấn Độ cũ trong tương lai nếu được đầu tư nghiên cứu hoàn thiện và chuyển chuyển quy mô. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] C. Gupta and N. J. B. R. Krishnamurthy, Florida, "Extractive metallurgy of rare earths CRC press," vol. 65, pp. 70-75, 2005. [2] P. Melard, "Quality Control on an Industrial Scale at the La Rochelle Rare Earths Plant," in The Rare Earths in Modern Science and Technology: Springer, 1980, pp. 517-526. [3] M. Y. Sulaiman, "An Overview of the Rare-Earth Mineral Processing Industry in Malaysia," Materials Science Forum, vol. 70-72, pp. 389-396, 1991. [4] R. C. De and P. Maurice, "Treatment of monazite," ed: Google Patents, 1957. [5] C. Ney, L. Tauhata, and D. Oliveira Filho, "Dose equivalent estimate of works in a Brazilian monazite sand plant," in 8. International congress of the International Radiation Protection Association (IRPA8), 1992. [6] D. da Costa Lauria and E. R. J. R. p. d. Rochedo, "The legacy of monazite processing in Brazil," vol. 114, no. 4, pp. 546-550, 2005. [7] A. Kumari et al., "Advanced process to dephosphorize monazite for effective leaching of rare earth metals (REMs)," vol. 187, pp. 203-211, 2019. [8] Y. Ni, J. M. Hughes, and A. N. J. A. M. Mariano, "Crystal chemistry of the monazite and xenotime structures," vol. 80, no. 1-2, pp. 21-26, 1995. [9] Đ. T. V. (NASATI). (2020). Nghiên cứu công nghệ thu nhận tổng oxit đất hiếm, Th và U từ quặng monazit Việt Nam bằng phương pháp nung phân hủy quặng với axit sunphuric. Available: http://www.vista.gov.vn/news/khoa-hoc-ky- thuat-va-cong-nghe/nghien-cuu-cong-nghe-thu-nhan-tong-oxit-dat-hiem-th-va-u-tu-quang-monazit-viet-nam-bang- phuong-phap-nung-phan-huy-quang-voi-axit-sunphuric-855.html [10] P. T. L. B. Thuận. (2015). Chế biến sâu quặng đất hiếm tại viện Công nghệ xạ hiếm - chặng đường 25 năm. Available: http://www.itrre.gov.vn/detail-news-view-1-10-72_che-bien-sau-quang-dat-hiem-tai-vien-xa-hiem.html [11] P. Q. Trung, "Tổng kết Đề tài Khoa học Công nghệ Cấp Bộ 2003-2004: Nghiên cứu Công nghệ xử lý các khoáng đất hiếm chính của Việt Nam trên hệ thống thiết bị pilot monazit được nâng cấp (BO/03/03-07)," 3/2005. 595
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2