Nghiên cứu tỉ lệ cắt tuyến phó giáp không chủ ý trong phẫu thuật cắt giáp và nạo hạch cổ nhóm vi tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ cắt tuyến phó giáp không chủ ý trong phẫu thuật cắt giáp toàn phần và nạo hạch nhóm VI ở Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM năm 2023. 2. Phân tích các yếu tố tương quan đến sự cố này bao gồm tuổi, viêm giáp Hashimoto, tình trạng hạch di căn (số lượng hạch và nhóm hạch), công cụ cầm máu và tình trạng giảm canxi sau mổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tỉ lệ cắt tuyến phó giáp không chủ ý trong phẫu thuật cắt giáp và nạo hạch cổ nhóm vi tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẦU CỔ - TUYẾN GIÁP NGHIÊN CỨU TỈ LỆ CẮT TUYẾN PHÓ GIÁP KHÔNG CHỦ Ý TRONG PHẪU THUẬT CẮT GIÁP VÀ NẠO HẠCH CỔ NHÓM VI TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023 Võ Duy Phi Vũ1 , Trần Thị Anh Tường1,2 , Trần Sơn Vũ1 , Huỳnh Thanh Hổ1 TÓM TẮT 1 giáp nằm trong bệnh phẩm tuyến giáp, còn lại Mở đầu: Cắt tuyến phó giáp không chủ ý nằm trong bệnh phẩm hạch nhóm VI. Không có (IP) là một biến chứng không phải không thường yếu tố nguy cơ nào làm tăng IP có ý nghĩa thống gặp khi phẫu thuật tuyến giáp trong điều trị ung kê và IP cũng không làm tăng nguy cơ giảm thư tuyến giáp. IP có thể làm tăng biến chứng canxi do suy phó giáp sau phẫu thuật. giảm canxi máu tạm thời hay vĩnh viễn sau mổ. Kết luận: Cắt tuyến phó giáp không chủ ý Tuy vậy, IP vẫn còn ít được nghiên cứu. Mặc dù không phải hiếm gặp ở bệnh nhân ung thư tuyến các yếu tố nguy cơ của IP chưa biết hết nhưng giáp được cắt giáp toàn phần và nạo hạch cổ phẫu thuật viên nên nỗ lực hết sức để bảo tồn nhóm VI tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. tuyến phó giáp. Nên áp dụng kỹ thuật mới trong quang phổ cận Đối tượng - phương pháp: Chúng tôi hồi hồng ngoại để tăng tỉ lệ bảo tồn tuyến phó giáp cứu 195 ca ung thư tuyến giáp được cắt giáp toàn trong phẫu thuật tuyến giáp nhất là khi có nạo phần và nạo hạch cổ nhóm VI tại Bệnh viện Ung hạch cổ nhóm VI. Bướu TP. HCM từ tháng 02/2023 đến tháng Từ khóa: Cắt tuyến phó giáp không chủ ý, 12/2023. Phân tích đơn biến được chúng tôi phân bảo tồn tuyến phó giáp, hạ canxi máu sau phẫu tích để tìm các yếu tố nguy cơ của IP trong thuật. nghiên cứu này. Kết quả: Nghiên cứu có 195 ca cắt giáp toàn SUMMARY phần và nạo hạch cổ nhóm VI có hay không có INCIDENTAL kết hợp nạo hạch cổ bên. Tỉ lệ cắt tuyến phó giáp PARATHYROIDECTOMY IN TOTAL không chủ ý là 8,7%. Có 1 trường hợp tuyến phó THYROIDECTOMY AND CENTRAL NECK DISSECTION IN HO CHI MINH 1 Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng – Bệnh viện CITY ONCOLOGY HOSPITAL IN 2023 Ung Bướu TP. HCM Background: Incidental parathyroidectomy 2 Khoa Dinh dưỡng – Bệnh viện Ung Bướu TP. (IP) is not an uncommon event during thyroid HCM surgery in thyroid cancer treatment. IP may Chịu trách nhiệm chính: Võ Duy Phi Vũ increase the rate of temporary and permanent Email: voduyphivu@gmail.com postoperative hypocalcemia. However, IP Ngày nhận bài: 04/9/2024 remains less studied. Although the risk factors Ngày phản biện: 11/9/2024 for the IP have not been fully identified, all Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 3
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 efforts must be used to parathyroid gland giáp tỉ lệ giảm canxi có thể cao lên đến preservation. 20,8%[5]. Giảm canxi do suy tuyến phó giáp Objectives and methods: We có thể thoáng qua hay vĩnh viễn (tồn tại sau 6 retrospectively collected the clinical data of 195 tháng phẫu thuật), theo y văn tỉ lệ này lần patients who underwent total thyroidectomy and lượt là 10 - 46% và 1,5 - 4%[3]. Suy phó giáp central neck dissection in HCMC Oncology có thể do tổn thương tuyến phó giáp khi phẫu hospital from February to December 2023. thuật, do tổn thương mạch máu nuôi tuyến Univariate analyse was performed to look for the phó giáp hoặc cắt bỏ đi tuyến phó giáp do lỗi risk factors of IP. lầm. Cho đến nay, bảo tồn tuyến phó giáp Results: A total of 195 patients were vẫn là một thách thức cho phẫu thuật viên included in the study. IP among patients with (PTV) ngay cả phẫu thuật viên nhiều kinh total thyroidectomy and central neck dissection nghiệm. Mặc dù trong khi mổ, PTV đã cố was 8,7%. No risk factor was significantly gắng bảo tồn tuyến phó giáp tối đa nhưng related to IP and IP also did not increase trong bệnh phẩm sau phẫu thuật tuyến giáp, postoperative temporary hypocalcemia. nhà giải phẫu bệnh vẫn có thể tìm thấy mô Conclusion: Incidental parathyroidectomy is tuyến phó giáp trong 4 - 28% trường hợp cắt not uncommon event among patients underwent giáp[4]. Khi đó chúng ta gọi đó là cắt tuyến total thyroidectomy and central neck dissection phó giáp tình cờ hay không chủ ý (Incidental in HCMC Oncology Hospital. It should be parathyroidectomy - IP). Biến cố này xảy ra decreased by new technique in near- infrared nhiều hơn khi số ca phẫu thuật tuyến giáp fluorescence. tăng lên hoặc có kèm theo nạo hạch cổ. Điều Keywords: Incidental parathyroidectomy, quan ngại hơn là tỉ lệ di căn hạch cổ trong parathyroid preservation, postoperative ung thư tuyến giáp (cùng lúc hay tái phát) có hypocalcemia. thể lên đến 20 - 90%[5] nên IP không phải là tình huống hiếm gặp. Nhiều phương pháp I. ĐẶT VẤN ĐỀ được nghiên cứu và áp dụng để giảm tỉ lệ IP Ung thư tuyến giáp là một ung thư như PTV mang kính lúp, tìm và bảo tồn thường gặp với xuất độ tăng dần trong vài tuyến phó giáp, cắt lạnh mô nghi ngờ phó thập niên gần đây. Tỉ lệ ung thư tuyến giáp giáp, sử dụng chất phát huỳnh quang từ 4,9/100.000 năm 1975 tăng lên autoflurence nhưng tỉ lệ IP không giảm đáng 14,3/100.000 năm 2009 do mức độ sử dụng kể. Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu về siêu âm tăng lên[2]. Trong đó, carcinôm tuyến IP trong phẫu thuật tuyến giáp nhưng tại giáp dạng nhú chiếm hầu hết các trường hợp Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM chưa có với tiên lượng tốt nếu phẫu thuật triệt để. nghiên cứu nào về vấn đề này, mặc dù đã có Tuy nhiên, biến chứng hậu phẫu thì không nghiên cứu về biến chứng phẫu thuật cắt giáp thể tránh khỏi, phẫu thuật càng rộng biến trong đó có nghiên cứu về biến chứng suy chứng càng nhiều. Sau tổn thương thần kinh phó giáp từ lâu. hồi thanh quản thì suy phó giáp là biến Chúng tôi làm một nghiên cứu hồi cứu chứng đáng ngại nhất với biểu hiện lâm sàng nhằm xác định tỉ lệ IP trong phẫu thuật cắt là giảm canxi máu. Trong một nghiên cứu đa giáp toàn phần và nạo hạch nhóm VI tại trung tâm trên 25634 ca phẫu thuật tuyến Bệnh viện Ung Bướu (BVUB) TP. HCM 4
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 năm 2023, từ đó tiến tới áp dụng các kỹ thuật + Các trường hợp đã phẫu thuật tuyến mới giúp hạn chế tỉ lệ IP tại BVUB. giáp trước đây. Mục tiêu nghiên cứu: + Các trường hợp cắt thùy tuyến giáp. 1. Khảo sát tỷ lệ cắt tuyến phó giáp 2.2. Phương pháp nghiên cứu không chủ ý trong phẫu thuật cắt giáp toàn Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. phần và nạo hạch nhóm VI ở Bệnh viện Ung Cách tiến hành nghiên cứu: Bướu TP. HCM năm 2023. + Thu thập số liệu từ khoa Giải phẫu 2. Phân tích các yếu tố tương quan đến sự bệnh tất cả các ca có cắt giáp toàn phần và cố này bao gồm tuổi, viêm giáp Hashimoto, nạo hạch cổ nhóm VI, có hoặc không có nạo tình trạng hạch di căn (số lượng hạch và nhóm hạch), công cụ cầm máu và tình trạng hạch cổ bên kèm theo trong năm 2023. Sau giảm canxi sau mổ. đó lọc bỏ các ca không thử canxi máu và PTH ngày 1 sau mổ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Lấy dữ liệu từ phần mềm E-hospital 2.1. Đối tượng nghiên cứu các thông tin liên quan đến nghiên cứu như tuổi, chẩn đoán giai đoạn, viêm giáp Bệnh nhân được phẫu thuật cắt giáp toàn Hashimoto, tường trình phẫu thuật, kết quả phần và nạo hạch nhóm VI ở BVUB năm GPB, kết quả canxi và PTH sau mổ. 2023. Tiêu chuẩn chọn vào: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân ≥ 18 tuổi. Hồi cứu 195 ca cắt giáp toàn phần và nạo Tiêu chuẩn loại trừ: hạch cổ nhóm VI, có 17 ca cắt tuyến phó giáp không chủ ý. Tỉ lệ IP là 8,7%. Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Đặc điểm Tần số (%) Tuổi 44,1 (8 - 76)* Giới tính Nam 40 (20,5) Nữ 155 (79,5) Giai đoạn Giai đoạn I 149 (76,4) Giai đoạn II 37 (19) Giai đoạn III 9 (4,6) Giai đoạn IV 0 (0) Phương pháp mổ NHC nhóm VI 1 bên 54 (27,7) NHC nhóm VI 2 bên 37 (19) NHC nhóm V1 bên + hạch cổ bên 51 (26,2) NHC nhóm VI 2 bên + hạch cổ bên bên 53 (27,2) *: Trung bình (giá trị nhỏ nhất – giá trị lớn nhất) 5
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 2. Đặc điểm của tuyến phó giáp bị cắt không chủ ý Đặc điểm Tần số (%) Mô học Tuyến phó giáp bình thường 17 (100) Số tuyến phó giáp bị cắt đi 1 tuyến 16 (94) 2 tuyến 1 (6) Vị trí tuyến phó giáp Trong tuyến giáp 1 (6) Ngoài tuyến giáp (hạch nhóm VI) 16 (94) Ghép phó giáp 0 (0) Bảng 3. Nguy cơ của cắt bỏ tuyến phó giáp không chủ ý Tổng số ca N = 195 Các yếu tố nguy cơ p Không cắt phó giáp (n=178) Cắt phó giáp (n=17) Giảm Canxi do Không 140 15 0,532 suy phó giáp Có 38 2 ≤ 55 tuổi 134 15 Tuổi 0,370 > 55 tuổi 44 2 Có 98 8 Nạo hạch cổ bên 0,527 Không 80 9 1 bên 96 9 Nạo hạch nhóm VI 0,938 2 bên 82 8 Dụng cụ hàn mạch Dao siêu âm 149 15 0,694 máu Ligasure 29 2 Không viêm 136 13 Viêm giáp/ GPB 1,000 Viêm 42 4 T1 – T3 153 16 Kích thước bướu 0,479 T4 25 1 Không 162 17 Hạch xâm nhiễm 0,369 Có 16 0 Khi phân tích sự tương quan, chúng tôi nhóm VI được cho là làm tăng IP nên trong không tìm thấy yếu tố nguy cơ nào. nghiên cứu này tất cả các ca đều có nạo hạch nhóm VI. Trong 195 ca có 106 ca nạo hạch IV. BÀN LUẬN cổ bên đi kèm. Số lượng hạch nhóm VI được Di căn hạch là yếu tố quan trọng quyết nạo trung bình là 3,94 hạch. Số hạch nhóm định độ rộng phẫu thuật nhưng cũng làm VI di căn trung bình là 2,52 ca. Tỉ lệ di căn tăng biến chứng phẫu thuật. Nạo hạch cổ hạch nhóm VI trung bình là 0,67. Số hạch 6
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhóm cổ bên được lấy trung bình là 12,82, số phó giáp nên được ghép tự thân và sinh thiết hạch di căn là 4,76. Tỉ lệ di căn hạch của phần còn lại rất cần để tránh ghép hạch di nhóm cổ bên là 0,389. căn[2]. Trong nghiên cứu có 3 ca ghi nhận Trong phẫu thuật khi tuyến phó giáp ghép tuyến phó giáp trong lúc mổ (không không chắc được bảo tồn hoặc bị cắt đi tuyến thuộc nhóm IP). Bảng 4. So sánh tỉ lệ IP giữa các nghiên cứu Tác giả Số ca Loại phẫu thuật IP (%) Tương quan Dongbin Cắt thùy, cắt giáp toàn phần, có Cắt phó giáp không chủ ý & [1] 500 7,4 Anh hoặc không NHC nhóm VI giảm canxi Cắt thùy, cắt giáp toàn phần, cắt Cắt phó giáp không chủ ý & Hakan 633 giáp hoàn tất có hoặc không 21,8 bướu giáp lành/ ác, nạo hạch Ata[3] NHC (bướu giáp lành & ác tính) nhóm VI, giảm canxi vĩnh viễn Cắt phó giáp không chủ ý & Laurel Cắt thùy, cắt giáp toàn phần, có 1114 22,4 kinh nghiệm PTV, nạo hạch cổ, Barrios[4] hoặc không NHC suy phó giáp sau phẫu thuật Cắt giáp toàn phần + NHC Chúng tôi 195 8,7 Không có nhóm VI ± NHC bên Tỉ lệ IP trong nghiên cứu này thấp có thể - Không ít nhà giải phẫu bệnh ngại ghi giải thích như sau: kết quả mẫu mô gửi là tuyến phó giáp nếu - Kỹ thuật mổ của PTV tại Bệnh viện như PTV không muốn xác minh. Ung Bướu TP. HCM rất tốt, với kinh nghiệm Trong 17 ca IP, có 2 (11%) trường hợp của PTV trong nghiên cứu đều trên 5 năm giảm canxi do suy phó giáp, 3 (16,7%) kinh nghiệm hoặc trên 100 ca tuyến giáp/ trường hợp giảm PTH nhưng canxi không năm. giảm, 2 (11%) trường hợp canxi giảm nhưng - Đối tượng nghiên cứu đã loại bỏ cắt PTH không giảm. Không có trường hợp IP giáp hoàn tất và tái phát. nào bị giảm canxi vĩnh viễn. Không tìm thấy - Bệnh phẩm không gửi toàn bộ cho nhà mối tương quan giữa IP với tình trạng giảm giải phẫu bệnh quan sát đại thể và cắt tìm canxi do suy phó giáp tạm thời sau phẫu tuyến phó giáp trong toàn bộ bệnh phẩm mà thuật. do PTV cắt lọc rồi gửi nhà giải phẫu bệnh. Trong kỹ thuật mổ tuyến giáp, một trong Trong nghiên cứu của Ata, H., tất cả bệnh nhiều tiến bộ là dùng các thiết bị năng lượng phẩm tuyến giáp và hạch cổ được quan sát hàn mạch máu. Chúng tôi có 2/3 loại thiết bị đại thể tìm xem có mô tuyến phó giáp không, đó là hệ thống cắt đông mô siêu âm (dao sau đó bệnh phẩm được cắt thành những Harmonic Focus), hệ thống hàn mạch máu slide có bề dày 4 - 5mm và xem lại từng slide lưỡng cực nhiệt điện (Ligasure). Trong trên vi thể[3]. nghiên cứu, tỉ lệ sử dụng dao Harmonic là 164 ca (84,1%) và Ligasure là 31 (15,9%). 7
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Trong phân tích đơn biến thì cả 2 kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO hàn mạch máu không làm tăng nguy cơ biến 1. Ahn, Dongbin, et al. (2012), "Inadvertent chứng cắt tuyến phó giáp không chủ ý. Duy parathyroidectomy during thyroid surgery for nhất chúng tôi tìm thấy mối tương quan giữa papillary thyroid carcinoma and giảm canxi máu và nạo hạch cổ nhóm VI 2 postoperative hypocalcemia". 5(1), pp. 65- bên. 72. Hạn chế của nghiên cứu là hồi cứu nên 2. Agcaoglu, O., et al. (2024), "Techniques for ghi nhận thiếu một vài đặc điểm có thể là Thyroidectomy and Functional Neck nguy cơ của IP như kinh nghiệm PTV, thể Dissection", J Clin Med. 13(7). tích tuyến giáp, bệnh cường giáp đi kèm, số 3. Ataş, H., et al. (2021), "Central neck lượng tuyến phó giáp thấy được, giữ được dissection is an independent risk factor for trong lúc mổ, số tuyến phó giáp buộc phải incidental parathyroidectomy", Acta Chir cắt và được ghép trong lúc mổ. Belg. 121(1), pp. 36-41. 4. Barrios, L., et al. (2021), "Incidental V. KẾT LUẬN parathyroidectomy in thyroidectomy and Cắt tuyến phó giáp không chủ ý không central neck dissection", Surgery. 169(5), pp. phải hiếm gặp ở bệnh nhân ung thư tuyến 1145-1151. giáp được cắt giáp toàn phần và nạo hạch cổ 5. Orosco, R. K., Lin, H. W., and nhóm VI tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Bhattacharyya, N. (2015), "Ambulatory Nên áp dụng kỹ thuật mới trong quang phổ thyroidectomy: A multistate study of revisits cận hồng ngoại để tăng tỉ lệ bảo tồn tuyến and complications", Otolaryngol Head Neck phó giáp trong phẫu thuật tuyến giáp nhất là Surg. 152(6), pp. 1017-23. khi có nạo hạch cổ nhóm VI. 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TÌNH HÌNH BỆNH LÝ TUYẾN VÚ CỦA BỆNH NHÂN NỮ TRÊN 40 TUỔI
26 p | 165 | 18
-
Vai trò của siêu âm và chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp
8 p | 68 | 5
-
Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp
6 p | 35 | 4
-
Đánh giá thay đổi điện giải trong cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua niệu đạo
8 p | 56 | 3
-
Giá trị chẩn đoán của chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số trong đánh giá sang thương vú
9 p | 7 | 3
-
Kết quả điều trị bước đầu của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn theo theo phác đồ Docetaxel – Prednisolone
5 p | 6 | 3
-
Đặc điểm di căn hạch nách trong ung thư biểu mô tuyến vú thể tiểu thuỳ xâm nhập
4 p | 10 | 3
-
Tỉ lệ các type phân tử ung thư biểu mô tuyến vú ở nữ giới điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
6 p | 3 | 2
-
Khảo sát tỷ lệ bị trì hoãn và các nguyên nhân trên người hiến tiểu cầu bằng máy gạn tách tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
9 p | 9 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ biến chứng sau mổ cắt khối tá tụy điều trị ung thư vùng tá tràng đầu tụy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ hoại tử vạt và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân tái tạo vú bằng vạt TRAM
5 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu bệnh cường cận giáp: Dịch tễ, lâm sàng, điều trị và kết quả
7 p | 37 | 2
-
Sự bộc lộ của kháng nguyên p53, Her-2/neu, EMA, thụ thể Estrogen, Progesteron trong ung thư biểu mô tuyến bã ở mi mắt
6 p | 48 | 2
-
Liệt mặt sau phẫu thuật cắt một phần thùy nông tuyến mang tai
5 p | 54 | 2
-
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến di căn hạch trong ung thư biểu mô tuyến vú thể đặc biệt tại Bệnh viện K giai đoạn 2018 - 2021
9 p | 19 | 1
-
Phẫu thuật nội soi cắt gần hết tuyến giáp - điều trị phình giáp đa nhân 2 thùy
5 p | 65 | 1
-
Gây mê hồi sức trong mổ cắt u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2004-2012
6 p | 44 | 1
-
Khảo sát tỉ lệ hạ thân nhiệt ở người cao tuổi phẫu thuật nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn