NGUYÊN LÝ CẮT - HỌC TRÌNH 4 THIẾT KẾ DAO CẮT - BÀI 2
lượt xem 55
download
THIẾT KẾ DAO TIỆN THÔNG DỤNG I. Đặc điểm, công dụng và phân loại dao tiện: Dao tiện là loại dụng cụ cắt được dùng phổ biến nhất trong ngành cắt gọt kim loại. Nó làm việc thường gặp trên các loại máy tiện, máy bào, máy xọc, máy rơ von ve, máy doa, máy tiện tự động, bán tự động và một số máy khác nữa. Dao tiện được dùng phổ biến, trong nhiều lãnh vực, nên chúng có nhiều dạng khác nhau về kết cấu và thông số hình học. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGUYÊN LÝ CẮT - HỌC TRÌNH 4 THIẾT KẾ DAO CẮT - BÀI 2
- §Bài 2- THIẾT KẾ DAO TIỆN THÔNG DỤNG I. Đặc điểm, công dụng và phân loại dao tiện: Dao tiện là loại dụng cụ cắt được dùng phổ biến nhất trong ngành cắt gọt kim loại. Nó làm việc thường gặp trên các loại máy tiện, máy bào, máy xọc, máy rơ von ve, máy doa, máy tiện tự động, bán tự động và một số máy khác nữa. Dao tiện được dùng phổ biến, trong nhiều lãnh vực, nên chúng có nhiều dạng khác nhau về kết cấu và thông số hình học. Về kết cấu chung, dao tiện thông dụng là một loại dao đơn, phần trực tiếp tạo ra phoi gồm một lưỡi cắt chính, một hoặc hai lưỡi cắt phụ. Khi làm việc, dao được coi là một dầm chịu uốn bởi lực PZ . Do đó, khi tính toán chủ yếu tính về kết cấu thân dao và thông số hình học phần cắt. Dao tiện có thể phân chia ra các loại chủ yếu sau : + Theo kiểu máy : có dao tiện, dao bào, dao xọc, dao tiện định hình, dao tiện cho máy tự động,... + Theo dạng gia công : dao tiện phá, dao tiện mặt đầu, dao cắt đứt, dao tiện rãnh, dao tiện lỗ, dao tiện định hình, dao tiện ren,v.v... + Theo tính chất gia công : dao tiện thô, dao tiện tinh, dao tiện rộng bản,... + Theo kết cấu đầu dao : dao đầu thẳng, dao đầu cong. + Theo phương chạy dao : dao trái, dao phải, dao hướng kính, dao tiếp tuyến,... (Xem lại hình dáng các loại dao tiện trong phần dao tiện) II. Kích thước, kết cấu thân dao: 1- Vật liệu làm thân dao: Thông thường phần thân dao và phần gá đặt dao được chế tạo cùng một loại vật liệu, gọi chung là vật liệu làm cán dao. Theo kinh nghiệm thì hầu hết các loại dao chế tạo có phần cắt và phần cán riêng, thì vật liệu phần cán dao được chế tạo bằng thép 45 hoặc thép 40X, nhằm bảo đảm độ bền và độ cứng vững tốt. 2- Kết cấu thân dao: Cần thiết phải xác định kích thước tiết diện của thân dao để bảo đảm cho dao làm việc an toàn. Khi chọn kết cấu thân dao phải bảo đảm các yêu cầu sau : - Đủ độ cứng vững để tránh bị biến dạng khi có các lực tác dụng. - Gá kẹp dễ dàng, định vị tốt.
- Tiết diện thân dao thường là chữ nhật, vuông, tròn, đa giác...Thân dao chữ nhật dễ gá đặt, có sức bền uốn tốt. Thân dao tròn dễ chế tạo, khó gá đặt, sức bền chống uốn kém, thường dùng cho tiện lỗ, tiện ren trong... Khi tính toán tiết diện thân dao, ngưới ta dựa vào lực cắt chính PZ , độ nhô của đầu dao ra khỏi ổ gá dao và vật liệu làm cán dao. Lực cắt PZ có thể được tính: PZ = P . f (N) Với: P: lực cắt đơn vị (N/mm2 ) f: tiết diện lớp cắt (mm2) Hoặc tính PZ khi tiện theo giáo trình nguyên lý cắt (xem lại các phần trước) Lực PZ gây ra moment uốn tại tiết diện nguy hiểm : Chi tieát Dao tieän B H L Pz Sơ đồ về lực PZ tác dụng lên dao tiện. Từ sơ đồ trên, ta có thể tính được moment uốn của dao khi cắt : M = PZ . l (Nmm) Với : PZ : lực cắt chính (N) l : chiều dài đầu dao nhô ra khỏi ổ dao (mm) Để dao không bị gãy, thì moment cần thiết của dao phải nhỏ hơn moment uốn cho phép [M] : M [M] = W. []u Với : W :moment chống uốn (mm3) []u :ứng suất uốn cho phép (N/mm2) Từ đây có thể tính được moment chống uốn. Lấy giá trị cực đại W bằng :
- P .l M = Z (mm3) W= [ ] u [ ] u Mà moment chống uốn lại tùy thuộc vào tiết diện mỗi mặt cắt : + Đối với thân dao có tiết diện hình chữ nhật : BH 2 P .l 6. PZ . l = Z B H2 = W= 6 [ ] u [ ] u Thông thường người ta lấy : H = 1,6 B (mm) , nên : 6. PZ . l B.(1,6.B)2 = [ ] u 6. PZ . l B= (mm) 3 2,56.[ ]u Với : B : chiều rộng tiết diện cán dao (mm). H : chiều cao tiết diện cán dao (mm). []u : ứng suất uốn cho phép (N/mm2). + Đối với thân dao có tiết diện vuông : B3 P .l =Z W= 6 [ ] u 6. PZ . l B= (mm) 3 [ ] u Với : . B : cạnh tiết diện thân dao (mm) + Đối với thân dao có tiết diện tròn : . d 3 d3 P .l )= Z W= =( 32 10 [ ] u 32. PZ . l d= (mm) 3 . [ ] u Với d : đường kính thân dao (mm) Các công thức trên, có thể dùng để tính toán hoặc kiểm tra kích thước và độ bền của dao tiện. Khi tính, ta bỏ qua các lực PY , PX nên các công thức trên tính gần đúng. Khi thiết kế dao, ngoài việc tính toán như trên, người ta còn có thể chọn kích thước thân dao tiện căn cứ vào lớp phoi cắt hoặc chiều cao tâm máy : VẬT LIỆU MŨI DAO KÍCH THƯỚC THÂN DAO (mm) HỢP KIM CỨNG THÉP GIÓ CHỮ NHẬT VUÔNG DIỆN CHIỀU DIỆN CHIỀU
- TÍCH SÂU TÍCH SÂU CẮT CẮT CẮT CẮT (mm) (mm) (mm) (mm) 10 x 16 12 - - 1,5 3 12 x 20 16 - - 2,5 4 16 x 25 20 4 6 4 5 20 x 30 25 8 10 6 6 25 x 40 30 10 13 9 7 30 x 45 40 25 18 16 8 40 x 60 50 40 25 25 12 50 x 80 65 60 36 - - Chú thích : - Các trị số cho trong bảng là trị số lớn nhất. - Các trị số này nên dùng cho dao tiện với = 450 và cắt thép b 750 N/mm có GÁ DAO TIẾT CHIỀU CAO TÂM MÁY (mm) DIỆN THÂN 150 260 300 180 350 DAO 200 400 TRÊN Ổ CHỮ 12 x 20 12 x 20 16 x 25 20 x 30 25 x 40 NHẬT 4 DAO VUÔNG 16 16 20 25 30 CHỮ TRÊN 12 x 20 16 x25 20 x 30 20 x 30 25 x 40 NHẬT BÀN VUÔNG 16 20 25 25 30 DAO III. Vật liệu và thông số hình học phần cắt: 1 - Chọn vật liệu phần cắt: Tùy thuộc vào vật liệu gia công và yêu cầu độ chính xác gia công, mà chọn vật liệu phần cắt của dao cho phù hợp. ( xem lại phần vật liệu làm dao ). 2 - Các thông số hình học phần cắt:
- Các thông số hình học phần cắt của dao, có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cắt kim loại như : nhiệt cắt, lực cắt, độ mài mòn, chất lượng bề mặt và năng suất gia công,... Xác định các thông số hình học phần cắt của dao bao gồm : việc xác định vị trí, hình dáng các mặt trước, mặt sau của dao đối với mặt đáy, trị số các góc độ của dao và hình dáng lưỡi cắt,v.v... 1-/ Thiết kế hình dáng mặt trước của dao: Mặt trước dao tiện đơn thường có hai dạng : mặt trước phẳng và mặt trước cong: Mặt trước phẳng, dùng để gia công vật liệu cứng và dòn; mặt trước cong, dùng để gia công vật liệu dẻo, mềm, hay cứng vừa. Trên mặt trước còn có cạnh viền f, để làm tăng sức bền của lưỡi cắt. Thường f = ( 0,2 1) mm , tùy theo lượng chạy dao S , nếu S 0,25 mm thì không làm f. + Dao thép gió : đặc trưng sức bền uốn cao, dễ mài sắc, chịu được nhiệt độ không cao. - Mặt trước phẳng, = 00 : ứng dụng cho các dao tiện định hình, có hình dáng phức tạp. - Mặt trước phẳng, > 0o , không có cạnh viền : dùng để gia công thép cán, thép đúc, thép dụng cụ, gang, v.v... có b 8 N/mm2 , HB 220 ( = 100 160 ). - Mặt trước phẳng, có cạnh viền : dùng để gia công vật liệu tương đối cứng : thép có b 800 N/mm2 , HB > 220, vật liệu dòn như gang, đồng thanh,... f = (0,2 0,3) mm : gia công tinh. f = (0,8 1) mm : gia công thô. - Mặt trước cong, không có cạnh viền : dùng để gia công vật liệu dẽo, có bước tiến nhỏ, chiều dày cắt a < 0.2 mm. - Mặt trước cong, có cạnh viền, f = 0 50 , = 30 250 , R = 3 18 (mm). Dùng để gia công các loại thép dẽo có b 800 N/mm2, kim loại màu, dẽo, hợp kim nhẹ. + Dao hợp kim cứng: có đặc trưng : chịu được nhiệt độ cao, dòn, chịu va đập kém, khó tạo được lưỡi sắc. - Mặt trước phẳng, với góc trước dương, = 100 280 : gia công nhôm, hợp kim đồng, ê bô xít, gang xám, đồng thanh, thép có b 800 N/mm2 . - Mặt trưóc phẳng, với góc trước âm, = - 50 : gia công thép cán, b 800 N/mm2, gia công có va đập, trong điều kiện hệ thép đúc, có thống công nghệ cứng vững.
- - Mặt trước phẳng, có cạnh viền, f = (0,2 4) mm, f = 0 , = 60 100 : gia công gang dẽo, thép đúc có b 800 N/mm2 , cũng có thể b 800 N/mm2 trong trường hợp hệ thống công nghệ khá cứng vững. - Mặt trước cong, vát cạnh, = - 50 -100 ; vết cong lõm có R = (2 b = (2 2,5) mm, h = (0,1 0,5) mm để cuốn phoi và bẻ phoi. 6) mm, Dùng để gia công vật liệu có b (700 1000 ) N/mm2 . Maët cong coù vaùt B Maët phaúng coù vaùt Maët phaúng khoâng vaùt f R f f f Tieän gang, theùp chòu nhieät Tieän theùp Tieän theùp (raõnh ñeå uoán phoi) Các dạng mặt trước của dao tiện 2-/ Các thông số hình học hợp lý của phần cắt: Cắt kim loại là một quá trình phức tạp, vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cắt : tính chất vật liệu gia công, vật liệu làm dao, chế độ cắt và điều kiện gia công,...Tất cả các yếu tố này đồng thời ảnh hưởng đến quá trình cắt. Do đó chọn thông số hình học phần cắt hợp lý là việc làm phức tạp. Qua thực nghiệm, người ta tổng kết được những ảnh hưởng của các thông số hình học phần cắt của dao đến các yếu tố của quá trình cắt như sau : Yếu tố quá trình cắt r 1 - Ma sát giữa các bề mặt của dao và phôi x - Biến dạng của bề mặt gia công x x x x x x - Biến dạng của phoi x x x x x - Tuổi bền của dao x x x x x x - Độ bền của lưỡi cắt x x x x x x - Trị số lực cắt thành phần x x x x x x - Phương các phản lực x x x - Độ nhẵn bề mặt gia công x x x x x x - Đặc tính mòn của dao x x
- - Mức độ và trị số mòn của dao x x x x x x - Dạng phoi x x x - Chiều dày cắt x x - Chiều rộng cắt x x x - Phương thoát phoi x x a/- Góc trước : Ảnh hưởng của được giới thiệu trong bảng trên. Tác dụng chủ yếu của là tạo điều kiện thoát phoi (làm giảm biến dạng của phoi), ảnh hưởng đến trị số và phương của lực cắt, chất lượng bề mặt gia công, tuổi bền của dao. - Vật liệu càng dẽo thì chọn càng lớn : lực cắt nhỏ, thoát phoi dễ... - Vật liệu càng dòn có khuynh hướng giảm để tăng góc cắt, tăng độ bền của dao. - Dao thép gió có thể chọn lớn hơn so với dao hợp kim cứng hay vật liệu chịu bền uốn kém. - Gia công thô nên chọn lớn ( nhỏ ), gia công tinh nên chọn nhỏ để tăng góc sau trong điều kiện = const. - Dao hợp kim cứng: gia công thô, có thể âm, song hệ thống công nghệ phải đủ cứng vững. + Đối với dao tiện thép gió : góc trước trên cạnh viền thưòng nhỏ: f = 50 80 Mặt trước phẳng : chọn = 80 150 . Mặt trước cong : chọn = 250 300 + Đối với dao hợp kim cứng: góc trước trên cạnh viền thường chọn:f = - 3 -100 o Gia công vật liệu dòn : gang, đồng thanh...chọn = 80 150 Gia công vật liệu cứng > 100 Kg/cm2 chọn = -50 -250 Chọn góc trước của dao tiện có thể tra bảng trong các sổ tay kỹ thuật. b/- Góc sau : Góc sau có ảnh hưởng lớn đến một số yếu tố của quá trình cắt như trong bảng trên đã nêu. Đặc biệt là ảnh hưởng đến tuổi bền của dao và độ nhẵn bề mặt gia công. Góc sau 1 phụ thuộc vào bước tiến S và trị số . Để tránh ma sát mặt sau thì phải nhỏ hơn : tg = S D Trong đó : S _ bước tiến (mm/vòng) D _ Đường kính chi tiết gia công (mm)
- . Khi S tăng thì lực cắt tăng, tăng, nên tăng : để giảm lực cắt thì phải tăng cho phù hợp với . Điều này dẫn đến bị giảm và độ bền của mũi dao giảm. Người ta có khuynh hướng chọn min. . Khi S giảm thì lực cắt giảm, giảm và giảm nên tăng : lúc này lực cắt nhỏ, để giảm bán kính mũi dao và giảm ma sát, người ta có khuynh hướng chọn max . . Gia công vật liệu giòn, cắt phoi mỏng, dao chủ yếu bị mòn ở mặt sau: chọn tăng. . Tiện tinh nên chọn tăng để giảm ma sát. . Góc sau phụ 1 : thông thường chọn 1= . Riêng dao tiện rãnh 1 = 10 20 Một số giá trị góc sau của các loại dao thông dụng : S o.25 mm Khi : S > 0.25 mm = 120 = 60 - Dao tiện thông và tiện mặt đầu : 80 = 120 150 = 80 - Dao cắt đứt, tiện rãnh : 100 = 120 150 = 80 - Dao tiện lỗ : 100 Chọn có thể tham khảo trong các sổ tay kỹ thuật. c/- Góc nghiêng chính : Góc nghiêng chính ảnh hưởng đến độ nhẵn bề mặt gia công; ảnh hưởng đến chiều rộng, chiều dày lớp cắt; đến phương và trị số lực cắt PY , PX ; đến độ bền của dao... Nguyên tắc chọn: + Nếu độ cứng vững của hệ thống công nghệ cao t hì chọn giảm, để tăng độ bền của dao. + Nếu độ cứng vững của hệ thống công nghệ giảm thì chọn tăng để giảm lực cắt. Tuy nhiên cũng có giới hạn của nó tùy theo điều kiện cụ thể : l - Điều kiện hệ thống công nghệ cứng vững, với thì =
- l thì = . D > 15 800 900 = 300 700 đôi khi lên đến 900 - Tiện mặt đầu : - Tiện lỗ bậc, không suốt 900 d /- Góc nghiêng phụ 1 : Góc nghiêng phụ ảnh hưởng đến độ nhẵn bề mặt gia công, độ bền của dao và lực cắt. Khi 1 giảm thì độ nhẵn tăng nhưng rung động tăng. 1 = 100 150 . + Khi hệ thống công nghệ cứng vững lấy : + Khi hệ thống công nghệ kém cứng vững lấy 1 = 200 300 . e /- Góc nâng lưỡi cắt chính : Góc nâng ảnh hưỏng đến hình dạng của phoi, phương thoát phoi, sức bền của lưỡi cắt. + = 0 phoi thoát ra theo hướng vuông góc luỡi cắt chính. + > 0 phoi có khuynh hướng thoát ra đi vào hướng bề mặt gia công : gia công thô. + < 0 phoi thoát ra có khuynh hướng đi ra xa bề mặt gia công : gia công tinh. + Điều kiện bẻ phoi tốt mà không cần cơ cấu bẻ phoi : dao co = -50 - 100, = 600 700 thì = 100 150 . = 00 + Dao thép gio : tiện tinh, bán tinh = 00 50 . Gia công thô lượng dư không đều Bào và tiiện các bề mặt không liên tục = 100 200 . + Dao hợp kim cứng : gia công với lượng dư đều, không va đập : = 0 0 0 5 Gia công với lượng dư không đều, cắt không liên tục : = 0 0 12 15 = Khi gia công thép dã tôi : 0 0 25 35 . Khi nhỏ ( 60 ) thì ảnh hưởng của góc này đến quá trình cắt không lớn, thường = 00 hoặc = 40 50. Khi tăng lên thì chất lượng bề mặt gia công giảm, nếu > 60 thì PZ và PY tăng và PX giảm g /- Hình dạng lưỡi cắt chính và bán kính của mũi dao r : Hình dạng lưỡi cắt chính của dao tiện đơn có thể thẳng, cong, gẫy khúc,.... Nó ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt gia công, lực cắt, độ bền của dao:
- + Lưỡi cắt cong : Nếu bán kính lưỡi dao r tăng thì Ra giảm tức là độ nhẵn bề mặt tăng, tuổi bền của dao tăng, đồng thời PY và PZ cũng tăng ( PX giảm ) làm rung động tăng. Do dó, dao có r lớn chỉ dùng khi gia công tinh và hệ thống công nghệ cứng vững. +Thường chọn : Dao tiện r = 0,5 3 mm Dao bào r lớn hơn ( 2 2,5 ) lần so với dao tiện. + Lưỡi cắt cong khó chế tạo. Để khắc phục, dễ chế tạo dao người ta mài lưỡi cắt gẫy khúc tạo thêm góc nghiêng chính phụ 0 nhằm tăng độ bền của dao : 0 200 Dao cải tiến IV. Thiết kế phần kẹp mảnh lưỡi cắt vào thân dao : Khi gia công bằng cắt gọt, số lượng dao tiện được dùng ngày càng tăng lên, cho nên việc dùng dao hàn gặp nhiều khó khăn: tốn vật liệu làm thân dao, nguyên công hàn tốn thời gian, năng suất thấp. Vấn đề đặt ra là phải có phương pháp nhằm khắc phục các nhược điểm trên. Từ đó người ta nghĩ ra cách kẹp dao bằng cơ khí và lực cắt, đó là những phương pháp rất tiện lợi và được sử dụng ở nhiều nước có nền công nghiệp phát triển. Đặc điểm của các phương pháp này là: các mảnh dao được chế tạo theo tiêu chuẩn và có hình dáng rất đa dạng, theo yêu cầu công dụng và tính năng sử dụng của từng loại dao. Quá trình làm việc, mảnh dao bị mòn, đến lúc không dùng được nữa, ta tháo ra thay mảnh khác, hoặc xoay sang cạnh khác của dao để tiếp tục sử dụng. 1 - Phương pháp hàn: Hàn có các dạng: - Dạng hở : dễ làm nhất, hàn khi mảnh lưỡi cắt có tiết diện lớn. (Ha)
- - Hàn nửa kín: đối với mảnh lưỡi cắt có kích thước trung bình. (Hb) - Dạng kín: đối với các mảnh lưỡi cắt mỏng hoặc có kích thước nhỏ. (Hc) + Ưu điểm: - Tiện lợi khi sử dụng: thay dao nhanh, ít mất thời gian thay và điều chỉnh mảnh lưỡi cắt. + Nhược: - Khi mài lưỡi cắt sẽ bị phạm vào thân dao. - Tốn nhiều vật liệu làm thân dao: mỗi mảnh lưỡi cắt tốn một thân dao. - Các vết hàn dễ bị rạn nứt trong quá trình cắt. - Phải tốn công mài các vết lõm, bộ phận để cuốn, bẻ phoi. - Thời gian chuẩn bị dao tốn nhiều thời gian (do hàn) 2 - Phương pháp kẹp bằng cơ khí: Có các dạng sau: - Kẹp bằng vít kẹp - Kẹp bằng cam lệch tâm - Kẹp bằng vít + đòn bẩy Hiện nay người ta đã dùng nhiều mảnh hợp kim cứng hoặc sứ có dạng nhiều cạnh. + Ưu diểm: - Dễ phục vụ, dễ thay mảnh hợp kim, dễ sửa chữa khi cần thiết. - Khi mài dao chỉ cần mài mảnh lưỡi cắt, nên cán dao có thể sử dụng rất nhiều lần. + Nhược: - Chế tạo phức tạp. - Sự mài lại dao khó khăn hơn vì phải bảo đảm góc độ dao trước khi kẹp mảnh lưỡi cắt vào thân dao. 3 - Dao kẹp bằng lực cắt: Sử dụng lực cắt để kẹp mảnh hợp kim vào thân dao tiện, phương pháp này rất thuận lợi. Trong quá trình cắt, lực kẹp là do hợp lực của hai lực thành phần PN và PZ : P R = Pz + Pn Hướng của lực Pn đặc trưng bởi góc : + Nếu < : mảnh hợp kim bị dập xuống.
- + Nếu > : mảnh hợp kim bị tung lên. Điều kiện để dao làm việc bình thường là:
- Dao tiện thông 45 0 -5 0 4* “ 60 10 -2 +18 2,5 “ 70 - 10 - +12 ** Dao xén mặt 90 -3 -5 0 4 đầu “ 90 +15 -5 +15 1,5 * Khi t 4 và S 0,3 mm/ vòng. t 10 đặc biệt khi S 4 mm/ vòng. ** Khi s 2 - Bẻ phoi nhờ rãnh mặt trước: Rãnh được gia công bằng phương pháp mài hay dùng tia lửa điện Mảnh dao được đặt nghiêng một góc -10 -1,50 cho phép cắt với chế độ trong phạm vi rộng khi cùng kích thước rãnh. (S= 0,25 0,6 mm/ vòng). Kích thước rãnh phụ thuộc vào vật liệu gia công. Ví dụ: Thép Cac bon có: CT 10 45 suy ra f = 0,1 0,5 ; B = 7 5 mm = 14; t = 1,5 0,8 Nhược điểm của kiểu bẻ phoi này là mài rãnh khó, tiêu phí hợp kim cứng nên sử dụng bị hạn chế, nó được dùng trong trường hợp lắp cơ cấu bẻ phoi khó khăn. Kích thước rãnh cong cho trong bảng sau : S (mm/vòng) Kích thước (mm) 0,3 0,5 0,7 0,9 1,2 1,4 2,5 3,5 5 7 8,5 9,5 B R 2,5 4 5 6,5 9,5 10 t 0,3 0,4 0,7 0,95 1 1,2 f 0,2 0,3 0,45 0,55 0,6 0,8 3 - Cơ cấu bẻ phoi không điều chỉnh: Miếng bẻ phoi thường chế tạo từ mãnh hợp kim cứng được hàn lên mặt trước của dao Quá trình cắt phoi ra với tốc độ lớn đập vào cơ cấu bẻ phoi và bị gãy.
- Góc giữa miếng bẻ phoi và bề mặt trước phụ thuộc vào góc nghiêng của miếng bẻ phoi bf và góc trước góc ảnh hưởng lớn đến quá trình bẻ phoi. Thực nghiệm chọn: bf = 450 khi đó chọn = 1350 - Góc tạo giữa miếng bẻ phoi và lưới cắt chính ảnh hưởng đến dạng phoi và phương thoát phoi, nó phụ thuộc vào chiều sâu t và góc Nếu t 6 mm Khi = 450 chọn = 50 = 600 chọn = 100 = 900 chọn = 200 Trị số k phụ thuộc chủ yếu vào lượng chạy dao s và một phần nào t và v, thường : k = 3 8 mm. Nhược điểm: Mòm nhanh miếng bẻ phoi, mài khó, không vạn năng, chưa tận dụng hết miếng hợp kim cứng. 4. Cơ cấu bẻ phoi có điều chỉnh: Cơ cấu bẻ phoi trên không thể điều chỉnh được theo các thông số yêu cầu, do đó một cơ cấu bẻ phoi vạn năng này, có thể điều chỉnh theo các chiều để tạo nên những thông số thích hợp khi cắt gọt. Tháo vít 3 đầu bẻ phoi 1 có thể quay vòng quanh trục nằm ngang; đầu 2 có thể quay theo trục đứng như vậy có thể điều chỉnh theo yêu cầu các góc độ. Ngoài ra khi mòn đầu bẻ phoi 1 ta có thể thay thế dễ dàng. Nhược điểm của cơ cấu này là cồng kềnh và phức tạp, ngoài các cơ cấu trên còn nhiều cơ cấu bẻ phoi khác có nguyên tắc làm việc giống cơ cấu trên. 5. Điều kiện kỹ thuật : Thường được quy định chủ yếu là ở phần cắt (độ bóng, sai số góc độ). Thân dao chế tạo từ thép 45, 40X, CT6. Các bề mặt tựa khi gá và mài dao thường đạt độ bóng 5. - Mặt trước đạt 8 dao thép gió 9 dao hợp kim cứng - Mặt sau 7 - Trên bề mặt phần cắt không có vết sướt, nứt nẻ. - Độ cứng sâu khi tôi phần cắt: HRC = 62 65. thân dao: HRC = 30 40.
- - Sai số góc độ : 10 20.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nguyên lý cắt (Chương 1)
57 p | 814 | 337
-
Giáo trình Nguyên lý cắt & dụng cụ cắt - NXB Hà Nội
129 p | 584 | 208
-
Nguyên lý cắt : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGUYÊN LÝ CẮT GỌT part 1
5 p | 303 | 93
-
Nguyên lý cắt : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGUYÊN LÝ CẮT GỌT part 2
5 p | 302 | 87
-
Nguyên lý cắt : BÀO VÀ XỌC part 1
5 p | 250 | 57
-
Nguyên lý cắt : CHUỐT part 1
5 p | 259 | 52
-
Nguyên lý cắt : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGUYÊN LÝ CẮT GỌT part 4
4 p | 190 | 35
-
Nguyên lý cắt : CẮT RĂNG part 2
5 p | 95 | 26
-
Nguyên lý cắt : CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH part 1
5 p | 147 | 25
-
Nguyên lý cắt : CẮT RĂNG part 3
5 p | 93 | 18
-
Nguyên lý cắt : CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH part 3
5 p | 94 | 17
-
Nguyên lý cắt : CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH part 2
5 p | 116 | 13
-
Giáo trình Nguyên lý cắt (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng nghề) – CĐN Kỹ thuật Công nghệ (2021)
145 p | 17 | 5
-
Giáo trình Nguyên lý cắt (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ CĐ/TC): Phần 1 - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
98 p | 15 | 3
-
Giáo trình Nguyên lý cắt (Nghề: Cắt gọt kim loại - CĐLT) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
99 p | 10 | 2
-
Giáo trình Nguyên lý cắt (Nghề: Cắt gọt kim loại - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
79 p | 23 | 2
-
Tài liệu giảng dạy Nguyên lý cắt (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường Trung cấp Đông Sài Gòn
100 p | 5 | 2
-
Giáo trình Nguyên lý cắt kim loại: Phần 2
42 p | 21 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn