Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam
lượt xem 13
download
thế kỷ XIX là thế kỷ của than, thế kỷ XX là thế kỷ của dầu mỏ và trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, chắc chắn loại nhiên liệu không thể tái sinh được này vẫn chưa thể bị thay thế bởi khí đốt, than, thuỷ điện, năng lượng hạt nhân, năng lượng gió, mặt trời, địa nhiệt, bởi hơn 80% năng lượng hiện nay được tạo ra bởi dầu mỏ. Trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, mặt hàng dầu thô (dầu mỏ chưa qua tinh chế) là một mặt hàng xuất khẩu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đ ề tài Nhận đ ịnh chung cho rằng thế kỷ XIX là thế kỷ của than, thế kỷ XX là thế kỷ của dầu mỏ và trong những thập kỷ đ ầu của thế kỷ XXI, chắc chắn loại nhiên liệu không thể tái sinh được này vẫn chưa thể bị thay thế bởi khí đ ốt, than, thuỷ điện, năng lượng hạt nhân, năng lượng gió, mặt trời, đ ịa nhiệt, bởi hơn 80% năng lượng hiện nay được tạo ra bởi dầu mỏ. Trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, mặt hàng dầu thô (dầu mỏ chưa qua tinh chế) là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực, luôn chiếm vị trí s ố một về giá trị kim ngạch xuất khẩu (tổng trị giá xuất khẩu c ủa toàn bộ nền kinh tế Việt Nam tính từ tháng 1 đ ến tháng 10 năm 2004 là 21331 triệu USD thì xuất khẩu dầu thô đ ạt 4600 triệu USD - tương đương 39,26% tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu). Dự báo trong những năm tới mặt hàng dầu thô sẽ là một trong những mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam. Việc khai thác và xuất khẩu hiệu quả mặt hàng này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp Việt Nam, tăng doanh thu xuất khẩu cho đ ất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, thị trường dầu thô thế giới biến đ ộng không ngừng do nhiều nguyên nhân khác nhau, do vậy làm ảnh hưởng rất nhiều tới tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam. Giá dầu trên thế giới biến đ ộng lúc tăng, lúc giảm tạo ra những thuận lợi và cả những khó khăn cho hoạt đ ộng xuất khẩu dầu của Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu đ ề tài “Những biến đ ộng trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt đ ộng xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam” đ ể tận dụng những thuận lợi, khắc phục khó khăn, tạo điều kiện cho hoạt đ ộng xuất khẩu dầu thô một cách hiệu quả nhất là một tất yếu khách quan.
- 2. Mục đích nghiên cứu của đ ề tài Đề tài nghiên cứu những biến đ ộng trên thị trường dầu mỏ thế giới, nguyên nhân của những biến đ ộng, đ ồng thời chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà biến đ ộng đó tạo ra cho hoạt đ ộng xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là thị trường dầu mỏ thế giới, đ ặc điểm cũng như những biến đ ộng trên thị trường này; những thuận lợi và khó khăn của xuất khẩu dầu mỏ Việt Nam do sự biến đ ộng này tạo ra. - Phạm vi nghiên cứu là hoạt đ ộng xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam từ năm 1991 trở lại đây, đ ặc biệt là trong những năm gần đây: 2003 và 2004. 4. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, phân tích đ ể từ đó rút ra các k ết luận làm cơ sở đưa ra các giải pháp làm cơ sở cho việc nghiên cứu. 5. Kết cấu của đ ề tài Ngoài lời mở đ ầu, kết luận và phụ lục tham khảo, đ ề tài gồm những phần sau: Chương I: Tổng quan chung về dầu mỏ và thị trường dầu mỏ Chương II: Tác đ ộng của sự biến đ ộng thị trường dầu mỏ thế giới đ ối với hoạt đ ộng xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam Chương III: Các giải pháp nâng cao hí ệu qủa hoạt đ ộng xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam trước biến đ ộng trên thị trường dầu mỏ thế giới
- CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DẦU MỎ VÀ THỊ TRƯỜNG DẦU MỎ I. Dầu mỏ và ngành công nghiệp dầu mỏ 1. Khái niệm dầu mỏ Dầu mỏ là một loại tài nguyên khoáng sản quý mà thiên nhiên ban tặng cho con ngườ i. So với các khoáng sản khác như: than đá, đồng, chì, nhôm, sắt…thì dầu mỏ được con ngườ i biết đế n và sử dụng tương đối muộn hơn. Dầu mỏ là hợp chất hydrocacbon được khai thác lên từ lòng đất, thườ ng ở thể lỏng và thể khí. Ở thể khí, chúng bao gồm khí thiên nhiên và khí đồng hành. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocacbon ở thể khí khai thác từ giếng khoan bao gồm cả khí ẩm và khí thô. Khí đồng hành là khí tự nhiên nằm trong các vỉ dầu dướ i dạng mũ khí hoặc khí hoà tan và được khai thác đồng thời vớ i dầu thô. Trong bảng tuần hoàn Menđêleep, các nguyên tố cacbon và hydro có đặc tính kỳ diệu là trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau chúng kết hợp và tạo thành những hợp chất hydrocacbon khác nhau. Loài ngườ i đã sớm biết sử dụng đặc tính quý giá này để phục vụ nhu cầu cuộc sống c ủa mình. Có nhiều lý thuyết giải thích việc hình thành dầu mỏ. Theo lý thuyết tổng hợp sinh học được nhiều nhà khoa học đồng ý, dầu mỏ phát sinh từ những xác chết c ủa các sinh vật ở đáy biển, hay từ các thực vật bị chôn trong đất. Khi thiếu khí ôxy, bị đè nén dướ i áp suất và ở nhiệt độ cao các chất hữu cơ trong các sinh vật này được chuyển hoá thành các hợp chất tạo nên dầu. Dầu tích t ụ trong các lớp đá xốp, do nhẹ hơn nước nên dầu đã chuyển dần dần lên trê n cho đế n khi gặp phải các lớp đá không thẩm thấu thì tích tụ lại ở đấ y và tạo thành mỏ dầu.Cuối thế kỷ XIX, nhà hoá học ngườ i Nga Menđêleep đã đưa ra lý thuyết vô cơ giải thích sự hình thành c ủa dầu mỏ. Theo lý thuyết này, dầu mỏ phát sinh từ phản ứng hoá học giữa cacbua kim loại với nước tại nhiệt độ
- cao ở sâu trong lòng đất tạo thành các hiđrôcacbon và sau đó bị đẩ y lên trên. Các vi sinh vật sống trong lòng đất qua hàng tỷ năm đã chuyển chúng thành các hỗn hợp hiđrocacbon khác nhau. Lý thuyết này là một đề tài gây nhiề u tranh cãi trong giới khoa học. Dầu mỏ là loại khoáng sản năng lượ ng, có tính “linh động” cao. Sau nữa, chúng có bản chất sinh thành, di cư và tích tụ gần giống nhau. Giống như nhiều loại tài nguyên khoáng sản khác, dầu mỏ được hình thành do kết quả quá trình vận động phức tạp lâu dài hàng triệu năm về vật lý, hoá học, địa chất, sinh học…trong vỏ trái đất. Thông thườ ng dầu mỏ sau khi khai thác có thể xử lý, tàng trữ và xuất khẩu ngay. 2. Vai trò của dầu mỏ Dầu mỏ cùng với các loại khí đốt đượ c coi là “Vàng đen”, đóng vai trò quan trọng trong đờ i sống kinh tế toàn c ầu. Đây c ũng là một trong những nguyên liệu quan trọng nhất c ủa xã hội hiện đạ i dùng để sản xuất điện và c ũng là nhiên liệu c ủa tất cả các phương tiện giao thông vận tải. Hơn nữa dầu mỏ cũng được s ử dụng trong công nghiệp hoá dầu để sản xuất các chất dẻo và nhiều sản phẩm khác. Dầu mỏ mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang sở hữu và tham gia trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên trời cho này. Hiện nay, trong cán cân năng lượ ng, dầu mỏ vẫn giữ vai trò quan trọng nhất so với các dạng năng lượ ng khác. Cùng với than đá, dầu mỏ cùng các loại khí đốt khác chiếm tới 90% tổng tiêu thụ năng lượ ng toàn cầu. Không ít các cuộc chiến tranh, các cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị có nguyên nhân sâu xa từ các hoạt động cạnh tranh sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dầu mỏ. Không phải ngẫu nhiên mà giá cổ phiếu c ủa các công ty sản xuất kinh doanh dầu mỏ biến động tuỳ thuộc rất lớn vào những kết quả tìm
- kiế m thăm dò c ủa chính các công ty đó trên thế giới. Lợi dụng hiện tượ ng biến động này, không ít các những thông tin không đúng sự thật về các kết quả thă m dò dầu mỏ được tung ra là m điêu đứng những nhà đầ u tư chứng khoán trên lĩnh vực này, thậ m chí làm khuynh đảo cả chính sách c ủa các quốc gia. Đối với nước ta, vai trò và ý nghĩa c ủa dầu khí nói chung trong đó có dầu mỏ càng trở nên quan trọng trong thời kỳ đẩ y mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá. Không chỉ là vấn đề thu nhập kinh tế đơn thuần, trong những năm qua dầu mỏ đã góp phần đáng kể vào ngân sách quốc gia, làm câ n đối hơn cán cân xuất nhập khẩu thương mại quốc tế, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định nước nhà trong những năm đổi mới đất nước. Hơn thế nữa, với sự ra đờ i của dầu mỏ đã giúp chúng ta chuyển sang thế chủ động trong việc thu hút vốn đầ u tư trực tiếp, tiếp thu công nghệ hiện đạ i của nước ngoài, phát triển ngành nghề dịch vụ, giải quyết công ăn việc là m. Đồng thời, dầu mỏ có thể chủ động đả m bảo cung cấp nhiên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân, cung cấp nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác. 3. Ngành công nghiệp dầu mỏ Thứ nhất, ngành công nghiệp dầu mỏ là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. Ngành này c ũng đòi hỏi vốn đầ u tư rất lớn, rủi ro nhiều và lợi nhuận cao. Thông thườ ng, khi đầ u tư vào một lô tìm kiếm thă m dò, các công ty phải bỏ ra hàng trăm triệu đôla M ỹ. Nếu kết quả tìm kiếm, thăm dò không đạt kết quả (thườ ng xác suất xảy ra điều này rất cao), số tiền đầ u tư coi như mất trắng. Các sự cố trong khi khai thác, vận chuyển dầu thườ ng gây những tổn thất vô cùng lớn. Sự cố chìm giàn khoan dầu P - 36 ngoài khơi Braxin tháng 3 - 2001 vừa qua đã gây tổn thất tới 450 triệu đôla M ỹ cho Công ty Petrobras. Vì vậy các công ty dầu mỏ thường liên minh để giả m thiểu rủi ro và một khi phát hiện dòng dầu công nghiệp, thì họ càng khai thác càng nhanh càng tốt để sớm thu hồi vốn đầ u tư.
- Thứ hai, ngành công nghiệp dầu mỏ c ũng là ngành công nghệ cao và là con đẻ của ngành công nghiệp nặng. Tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực thă m dò, khoan, khai thác, xây dựng công trình biển…có nhiều bước nhảy vọt . Có thể nói, ngành công nghiệp dầu mỏ nói riêng và công nghiệp dầu khí noi chung đang sử dụng những công nghệ hiện đạ i nhất trong tất cả các lĩnh vực và đang là ngành dẫn đầ u trong phát triển và ứng dụng các công nghệ ngà y càng tiên tiến hơn. Thứ ba, công nghiệp dầu mỏ là một ngành mang tính quốc tế cao, khác với than đá trước đây, việc thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí đã nhanh chóng mang tính toàn cầu. Có lẽ, hiện tượ ng toàn cầu hoá xảy ra sớ m nhất trong ngành này. Trong quá trình phát triển c ủa mình, đặc biệt nhất là trong “thập kỷ vàng”, các hoạt động dầu khí chủ yếu được tiến hành thông qua các hợp đồng ký giữa các công ty đa quốc gia với nước chủ nhà có nguồn tài nguyên dầu. Có nhiều dạng hợp đồng đã được sử dụng, nhưng phổ biến và vẫn còn ý nghĩa cho tới ngày nay là dạng “hợp đồng phân chia sản phẩ m”. Điều khoản cơ bản c ủa dạng hợp đồng này là nhà đầ u tư (các công ty dầu mỏ) đồng ý tiến hành mọi hoạt động tìm kiế m, thă m dò bằng nguồn tài chính c ủa riêng mình. Nếu có phát hiện thương mại, nhà đầ u tư tiếp tục chi cho các hoạt động phát triển, khai thác. Lượ ng dầu khí khai thác lên sau khi nộp cho thuế tài nguyên sẽ được chia theo tỷ lệ sản lượ ng cho nước chủ nhà. Để san sẻ rủi ro và đả m bảo lợi nhuận ổn định, ngoài việc liên minh, liên kết trong các hợp đồng phân chia sản phẩm, hầu hết các công ty dầu mỏ có chiến lược phát triể n theo mạng đầ u tư ở nhiều nơi, nhiều nước và theo chiều dọc. Trong quá trình thực hiện các hợp đồng phân chia sản phẩm, các nước sở hữu dầu mỏ nhận thấy rằng cần phải giảm thiểu sự phụ thuộc vào các công ty đa quốc gia, tiếp cận trực tiếp với ngành công nghiệp này và đả m bảo an ninh năng lượ ng cho mình vì thế các công ty dầu mỏ ở các quốc gia ra đờ i. Quá trình chuyển giao năng lượ ng trong ngành này từ các nước phát triển sang các
- nước đang phát triển đã diễn ra mạnh mẽ. Nhờ đó các công ty dầu mỏ quốc gia này ngày càng tham gia tích c ực hơn vào thị trườ ng dầu mỏ quốc tế. Nhiều công ty đã tiến hành hoạt động xuất khẩu và đầ u tư rất có hiệu quả. Một đặc điểm nữa c ủa công nghiệp dầu mỏ là luôn tồn tại sự biến động về giá dầu thô và sản phẩm buộc các tập đoàn phải có những giải pháp tổ chức áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, nghiên c ứu ứng dụng và phát triển, để tạo thế cạnh tranh về môi trườ ng địa chất, địa lý, về giá thành thă m dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, lợi nhuận. 4. Khai thác và xuất khẩu dầu mỏ Suốt từ năm 1858 đế n năm 1960, mọi hoạt động dầu mỏ được thực hiện chủ yếu ở các vùng thuộc châu M ỹ, Trung Đông và một số vùng khác. Các tập đoàn tư bản đã nhanh chóng nắm bắt khai thác nguồn năng lượ ng mới này để khống chế chi phí và thu lợi nhuận tối đa. Hoạt động xuất khẩu dầu mỏ đầ u tiên được thực hiện tại nước Nga (1884) và sự phát hiện vùng dầu Texas vào cuối thế kỷ XIX, những năm đầ u thế kỷ XX Venuezela bắt đầ u khai thác dầu, đến chiến tranh thế giới lần hai thì về cơ bản giá dầu đã ở mức từ 5 - 7 USD/1thùng. Cuối nă m 1960, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC ra đời, từ đó lấy lại thế bình quân trong cạnh tranh và chi phối giá cả, lợi nhuậ n dầu khí trên toàn thế giới và c ũng đặt nền móng cho hoạt động xuất khẩu dầu khí c ủa các quốc gia - một hoạt động mang lại rất nhiều lợi nhuận cho các quốc gia. Tuỳ theo nguồn tính toán, trữ lượ ng dầu mỏ thế giới vào khoảng từ 1148 t ỉ thùng (theo BP Statistical Review 2004) đến 1260 tỉ thùng (theo Oeldorado 2004 c ủa Exxon Mobil). Trữ lượ ng dầu mỏ tìm thấy và có khả năng khai thác mang lại hiệu quả kinh tế với kỹ thuật hiện đạ i đã tăng lên trong những nă m gần đây và đạt mức cao nhất vào năm 2003. Ngườ i ta dự đoán rằng trữ lượ ng dầu mỏ sẽ đủ dùng cho 50 năm nữa.
- Việt Nam được xếp vào các nước xuất khẩu dầu mỏ là từ nă m 1991, khi sản lượ ng khai thác mới đạt vài ba triệu tấn. Đến nay, sản lượ ng dầu khí khai thác và xuất khẩu hàng năm đã đạt hơn hai chục triệu tấn. Công việc khai thác đã từng bước được hoàn thiện. II. Thị trường dầu mỏ thế giới 1. Đặc điểm thị trường dầu mỏ thế giới Thị trườ ng dầu mỏ thế giới là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán về dầu mỏ giữa các quốc gia trên khắp thế giới. Nó có những đặc điể m chung song c ũng có những điể m hết sức khác biệt so với các thị trườ ng khác. Thứ nhất, đây là một thị trườ ng lớn do nhu cầu phong phú, đa dạng về dầu mỏ c ủa các quốc gia trên khắp thế giới. Trong khi mà các nguồn tài nguyê n không thể tái sinh ngày càng cạn kiệt và những nguồn năng lượ ng khác chưa thể thay thế được vai trò chiến lược của dầu mỏ thì nhu cầu về dầu mỏ vẫ n ngày một tăng với một số lượ ng lớn các giao dịch mua bán dầu mỏ giữa các quốc gia, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thế giới. Thứ hai, thị trườ ng dầu mỏ c òn hết sức nhạy cả m với những biến động về kinh tế, chính trị trên toàn cầu từ đó dẫn đến những biến động trên chính thị trườ ng dầu mỏ. Chỉ cần xảy ra một sự bất ổn định về mặt chính trị c ủa một trong những quốc gia xuất khẩu dầu như là s ự căng thẳng về chính trị tại Nigieria hay các hoạt động phá hoại c ủa lực lượ ng chống đối tại Iraq, s ự bất ổn các nguồn cung từ Nga (vụ Yukos) c ũng có thể làm chao đảo thị trườ ng dầu mỏ mà điển hình là sự tăng giá dầu đến mức kỷ lục vào tháng 10/2004. Thứ ba, thị trườ ng dầu mỏ thế giới chịu sự chi phối rất lớn c ủa tổ chức OPEC. Các quyết định, chính sách c ủa OPEC về cung cầu dầu mỏ c ũng như giá dầu đề u có tác động rất lớn đế n thị trườ ng dầu mỏ thế giới. Chẳng hạn như khi OPEC ra quyết định cắt giả m sản lượ ng vào tháng 4/2004, ngay lập
- tức thị trườ ng đã có những phản ứng và biến động khác nhau trước quyết định này. Trên các thị trườ ng kỳ hạn, giá dầu có xu hướ ng giảm nhẹ ngay sau khi OPEC cắt giả m sản lượ ng do các nhà giao dịch bán ồ ạt các hợp đồng kỳ hạ n để kiếm lợi. Ngày 1/4/2004, giá dầu thô tại thị trườ ng New York giao tháng 5 giả m 1,49 USD xuống còn 34,27 USD/1 thùng nhưng sau đó giá dầu lại tiếp tục tăng mạnh trên các thị trườ ng giao dịch. Bảng 1 sẽ cho ta thấy sự biến động giá xăng dầu sau quyết định cắt giả m sản lượ ng c ủa OPEC. Bảng 1: Biến đ ộng giá xăng dầu sau quyết đ ịnh cắt giảm sản lượng của OPEC Đơn vị: USD/thùng Ngày 02/04 Ngày 08/04 Ngày 16/04 Tại sở giao dịch hàng hoá New York Dầu thô, kỳ hạn - Giao tháng 5/2004 34,39 36,15 - Giao tháng 6/2004 33,87 35,60 36,99 - Giao tháng 7/2004 33,44 Tại sở giao dịch dầu lửa quốc tế London Dầu thô Bren biển Bắc, kỳ hạn Dầu thô, kỳ hạn - Giao tháng 5/2004 30,02 32,45 - Giao tháng 6/2004 30,02 32,26 33,64 - Giao tháng 7/2004 29,84 Giá sản phẩm dầu tại thị trường Singapore, FOB Singapore - Xăng 97 RON 46,95-47,05 45,70-45,80 - Xăng 95 RON 43,65-43,75 43,55-43,65 Nguồn: Viện nghiên cứu Bộ Thương mại 2. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC
- Thị trườ ng dầu mỏ thế giới chịu s ự chi phối và phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC. Đây là một tổ chức đa chính phủ được thành lập bởi các nước Iran, I-rắc, Kwait, Ả Rập Saudi và Venezuela trong hội nghị tại Baghda (từ ngày 10 tháng 9 đến 14 tháng 9 năm 1960). Các thành viê n gồm Qatar (1961), Nam Dương (1962), LiBi (1962). Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (1967), Algeria (1969) và Nigeria (1971) lần lượt gia nhập tổ chức sau đó. Ecuador (1973 - 1992) và Gabon (1975 - 1994) c ũng từng là thành viên c ủa OPEC. Trong năm nă m đầu tiên đặt trụ sở cuả OPEC tạ i Geneve, Thuỵ Sĩ, sau đó chuyển về Viên, Áo từ tháng 9/1965. Các nước thành viên OPEC khai thác vào khoảng 40% tổng sản lượ ng dầu thế giới và nắm giữ khoảng 3/4 trữ lượ ng dầu thế giới. OPEC có khả năng điều chỉnh hạn ngạch khai thác dầu c ủa các nước thành viên và qua đó có khả năng khống chế giá dầu trên thị trườ ng thế giới. Hội nghị các bộ trưở ng phụ trách vấn đề năng lượ ng và dầu mỏ thuộc tổ chức OPEC được tổ chức mỗi năm hai lần nhằm đánh giá thị trườ ng dầu mỏ và đề ra các biện pháp phù hợp để đả m bảo việc cung cấp dầu trên thị trườ ng dầ u mỏ thế giới. Bộ trưở ng các nước thành viên thay nhau theo nguyên tắc xoay vòng là m chủ tịch c ủa tổ chức hai năm một nhiệ m kỳ. Mục tiêu chính thức được ghi vào hiệp định thành lập OPEC là ổn định thị trườ ng dầu thô, bao gồm các chính sách khai thác dầu, ổn định giá dầu thế giới và ủng hộ về mặt chính trị cho các thành viên khi bị các biện pháp cưỡ ng chế vì các quyết định c ủa OPEC. Nhưng thật ra nhiều biện pháp được đề ra lạ i có động cơ bắt nguồn từ quyền lợi quốc gia, thí dụ như trong cơn khủng hoảng dầu, OPEC đã không tìm cách hạ giá dầu mà lại duy trì chính sách cao giá trong thời gian dài. M ục tiêu c ủa OPEC thật ra là một chính sách dầu chung nhằm để giữ giá.OPEC dựa vào việc phân bổ hạn ngạch cho các thành viên để điều chỉnh lượ ng khai thác dầu, tạo ra khan hiếm hoặc dư dầu giả, thông qua đó có thể có thể tăng, giảm hoặc giữ giá dầu ổn định. Có thể coi
- OPEC như là một liên minh độc quyền luôn tìm cách giữ giá dầu ở mức có lợ i nhất cho mình. OPEC giữ một vị trí quan trọng nhất trên thị trườ ng dầu mỏ thế giới. Các mốc chính đánh dấu hoạt động c ủa OPEC. * 14/9/1960: thành lập tổ chức OPEC theo đề xuất c ủa Venezuela tạ i Baghdad. * 1965: Dời trụ sở về Viên. Các thành viên thống nhất một chính sách khai thác chung để bảo vệ giá. * 1970: Nâng giá dầu lên 30%., nâng thuế tối thiểu áp dụng cho các công ty khai thác dầu lên 55% c ủa lợi nhuận. * 1971: Nâng giá dầu sau khi thương lượ ng với các tập đoàn khai thác. Tiến tới đạt tỷ lệ quốc gia hoá 50% các tập đoàn. * 1973: Tăng giá dầu từ 2,89 USD một thùng lên 11,65USD. Thời gian này được gọi là cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, OPEC khai thác 55% lượ ng dầu của thế giới. * Từ 1974 đế n 1978: tăng giá dầu 5-10% hầu như mỗi nửa năm một lần để chống lại việc USD bị lạm phát. * 1979: Khủng hoảng dầu lần thứ hai. Sau cuộc cách mạng Hồi giáo, giá dầu từ 15,5 USD/1 thùng được nâng lên 24USD. Lybia, Algeria và Iraq thậ m chí đòi đế n 30 USD cho một barrel. * 1980: Đỉnh điể m chính sách cao giá c ủa OPEC. Lybia đòi 41 USD, Ả Rập Saudi đòi 32 USD và các nước thành viên còn lại là 36 USD cho một thùng dầu. * 1981: Lượ ng tiêu thụ dầu giảm do các nước công nghiệp lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế và bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, do giá dầu cao, nhiều nước trên thế giới đầ u tư vào các nguồn năng lượ ng khác. Lượ ng tiêu thụ dầu trên thế giới giả m 11% trong thời gian từ nă m 1979 đế n 1983, thị phần dầu c ủa OPEC trên thị trườ ng giảm còn 40%.
- * 1982: Quyết định cắt giảm sản lượ ng sản xuất tuy được thông qua nhưng lại không được các thành viên giữ đúng. Thị phần c ủa OPEC giả m xuống còn 33% và vào năm 1985 còn 30% trên tổng số lượ ng khai thác dầu trên thế giới. Lượ ng khai thác dầu giảm xuống mức kỷ lục là 17,43 triệu thùng một ngày. * 1983: Giảm giá dầu từ 34 USD xuống 29 USD/1 thùng. Giảm hạn ngạch khai thác từ 13,5 triệu xuống 16 triệu thùng một ngày. * 1986: Giá dầu rơi xuống đế n dướ i 10 USD một thùng do sản xuất dư thừa và do một số nước trong OPEC giả m giá dầu. * 1990: Giá dầu được nâng lên trong tầm từ 18 đế n 21 USD/1 thùng. Nhờ vào chiến tranh vùng vịnh giá dầu đạt đến mức đề ra. * 2000: Giá dầu đã dao động mạnh, vượt qua cả hai mức thấp và cao nhất trong lịch s ử. Nếu trong quý I, chỉ với 9 USD ngườ i ta c ũng có thể mua được một thùng dầu thì trong quý IV giá đã vượt trên 37 USD/thùng. Các nước thành viên c ủa OPEC đồng ý giữ giá dầu ở mức 22-28 USD/thùng. * 1/2005: OPEC quyết định giữ nguyên lượng khai thác 27 triệu thùng. Các thành viên đã nhất trí “tạm ngưng” không giữ giá dầu ở mức 22-28 USD/thùng. 3. Những biến đ ộng trên thị trường dầu mỏ thế giới Kể từ khi có ngành công nghiệp dầu khí đến nay, với khởi đầ u Công nghiệp dầu khí M ỹ, rồi khi Nga bắt đầ u xuất khẩu dầu (1884), và phát hiện vùng dầ u Texas vào cuối thế kỷ XIX, những nă m đầu thế kỷ XX Venezuala bắt đầ u khai thác dầu, đế n chiến tranh thế giới lần thứ hai thì về cơ bản giá dầu c ũng chỉ ở mức từ 5 - 7 USD/1 thùng. Từ thập kỷ 70 c ủa thế kỷ XX đã liên tiếp xả y ra nhiều cuộc khủng hoảng giá dầu. Đặc biệt trong những năm gần đây giá dầu thế giới luôn ở mức cao, gây ra sự biến động trên thị trườ ng dầu mỏ đặc biệt là từ nă m 2004 đế n nay.
- Từ năm 1948 đế n những nă m cuối 1960, giá dầu trung bình c ủa thế giới chỉ dao động từ 2,5 - 3 USD/1 thùng. Sự ra đời c ủa các nước thành viên OPEC đả m bảo cho sự ổn định về giá dầu. Cú sốc giá dầu lần thứ nhất bắt đầ u vào cuối tháng 10/1973 khi Syria và Ai Cập tấn công Isarel. M ỹ và các nước phương tây đã hỗ trợ mạnh cho Isarel. Trả đũa cho hành động này, hàng loạt các nước xuất khẩu dầu trong khối Arab đã cấm vận xuất dầu cho các nước thân với Isarel. Họ đã cắt giảm lượ ng dầu sản xuất từ 5 triệu thùng một ngày xuống còn một triệu thùng. Kết quả là trong vòng 6 tháng, giá dầu thế giới đã tăng 400%. Từ năm 1972 - 1978, giá dầu dao động từ 12 - 14 USD/1 thùng so với giai đoạn trước chỉ có 3 USD/1 thùng. Lần biến động tiếp theo được châ m ngòi bằng cuộc chiến tranh giữa Iran và Iraq năm 1979. Kết quả là lượ ng dầ u sản xuất c ủa hai quốc gia này s ụt giảm. Giá dầu lập tức tăng từ 14 USD/1 thùng năm 1978 lên 38 USD/1 thùng năm 1981, tức tăng 271%. Cú sốc giá dầu thứ ba xảy ra vào giai đoạn Iraq tấn công Kuwait năm 1990 - 1991. Giá dầu từ mức 20 USD/1 thùng đã tăng lên 35 USD/1 thùng vào tháng 10/1990. Lần giá dầu tăng vọt gần đây là vào năm 2002. Theo dõi diễn biến giá dầ u thô từ đầ u năm 2002 đế n nay, nếu bỏ qua các thăng giáng đột xuất, ngắ n ngày, thì khuynh hướ ng chung là tăng tuyến tính theo thời gian đặc biệt là biến động tăng giá dầu trong những nă m gần đây. Giá dầu thị trườ ng thế giới vào tháng 1/2003 là khoảng 32 USD/1 thùng, đế n tháng 1/2004 là 34 USD/1 thùng và c ứ tăng dần. Bảng 2: Sự biến đ ộng giá dầu từ năm 2003 đ ến 2004 Đơn vị: USD/1 thùng 2003 (Quý) 8 tháng 2004 (Tháng) Loại dầu Q1 Q2 Q3 Q4 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 Dầu nhẹ - rập 28 23 26 27 28 27 28 29 30 32 35 40
- Dầu Brent 29 26 28 29 30 31 32 33 34 38 41 45 Dầu WTI (Mỹ) 29 34 30 32 34 35 36 38 40 42 44 48 Nguồn: Viện nghiên cứu Bộ Thương mại
- 4. Nguyên nhân của biến đ ộng Giá dầu thô cùng với những sản phẩ m c ủa nó có những vị trí hết s ức quan trọng. Khi giá dầu lên cao có thể gây thiệt hại to lớn cho nền kinh tế các nước và tác động đế n nền kinh tế toàn cầu nói chung, làm cho thương mại và đầ u tư quốc tế suy giả m. Bối cảnh kinh tế nói chung khi giá dầu tăng hiện nay rất khác so với những cơn sốt giá dầu trước đây, tất cả đều xảy ra đồng thời vớ i với hiện tượ ng phát triển bùng nổ kinh tế do nhiều nền kinh tế hoạt động quá nóng. Biến động c ủa giá dầu do nhiều nhân tố như nhân tố chính trị và sự bất ổn trên thế giới với yếu tố tâm lý, là những nhân tố có tác động mạnh, còn nhân tố cung cầu là nhân tố quyết định s ự biến động giá dầu trên thị trườ ng thế giới. Nhân tố quyết định gây nên s ự biến động trên thị trườ ng mỏ chính là nhâ n tố cung cầu. Cung dầu thô ngày càng hạn chế do dầu thô là nguồn tài nguyê n không tái tạo được. Hiện nay trên thế giới đang diễn ra hàng loạt các tranh luận gay gắt về tình trạng cạn kiệt dầu. Trong những nă m gần đây, các mỏ mới và lớn, phát hiện ngày càng ít dần, trong lúc các mỏ đang khai thác thì đang đi vào giai đoạn đỉnh điểm c ủa hoặc đang chuyển sang giai đoạn kết thúc. Theo thông báo c ủa Trung tâm phân tích tình trạng cạn kiệt dầu có trụ sở ở London, thì nă m 2000 có 13 mỏ mới được phát hiện với trữ lượ ng 500 triệu thùng trở lên, năm 2001 giả m xuống c òn 6 mỏ, năm 2002 phát hiện 2 mỏ và đế n năm 2003 chỉ còn 1 mỏ thuộc tầm cỡ nói trên. Các mỏ có trữ lượ ng trên 500 triệu thùng cung cấp đế n 80% sản lượ ng dầu tiêu thụ trên thị trườ ng thế giới, do đó hiện tượ ng cạn kiệt dầu trở thành một nguy cơ đối với toàn cầu.Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ dầu không ngừng gia tăng, đặc biệt ở những nước đang phát triển, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Và từ năm 2003, Mỹ đã tăng mức dự trữ dầu thô chiến lựoc lên đế n 700 triệu thùng, c ũng là m cho nhu cầu sử dụng dầu trên thế giới tăng lên. Để đả m bảo an ninh năng
- lượ ng, các nước công nghiệp đề u lo dự trữ dầu và tìm cách khống chế các nguồn cung dầu bằng các biện pháp quân sự, gây bất ổn định chính trị xã hội. Những tác động về mặt kinh tế toàn cầu cũng có ảnh hưở ng không nhỏ đế n sự biến động c ủa giá dầu. Nền kinh tế thế giới ngày càng tăng trưở ng mạnh. Cùng với việc tăng trưở ng, thì nhu cầu sử dụng dầu thô c ũng tăng theo; đặc biệt là nhu cầu dầu thô c ủa Trung Quốc, Mỹ và Ấn Độ trong đó Trung Quốc chiế m đế n 40% lượ ng dầu tăng c ủa toàn thế giới. Năm 2003, Trung Quốc đã vượt Nhật Bản và trở thành quốc gia thứ hai tiêu thụ dầu thô trên thế giới, sau Mỹ. Nhìn chung các nguồn năng lượ ng c ủa Trung Quốc tương đối phong phú nhưng chủ yếu là than đá, còn dầu mỏ và khí đốt là để phục vụ nhu cầu trong nước vẫn còn thiếu hụt. Trong 10 năm qua mức tiêu thụ dầu mỏ c ủa Trung Quốc tăng khoảng 6%/nă m trong khi sản lượ ng dầu chỉ tăng 1,5%. Chính sách truyền thống về tự cung tự cấp dầu mỏ nay đã trở thành dĩ vãng. Là nướ c nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ và chiế m 40% mức tăng tiêu thụ dầu mỏ thế giới, hàng ngày Trung Quốc nhập khẩu khoảng hai triệu thùng, tương đương 270.000 tấn. Chính phủ Trung Quốc dự báo đế n năm 2030, con số này sẽ tăng lên 9,8 triệu thùng, tương đương 1,35 triệu tấn. Đến năm 2020, theo như cam kết tăng gấp bốn lần GDP hiện nay tại Đạ i hội Đả ng thứ XVI, Trung Quốc sẽ nhập khẩu khoảng 250 triệu tấn dầu mỗi nă m và trở thành quốc gia nhập khẩu dầu lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, chính trị c ũng là một nhân tố rất quan trọng gây nên s ự biế n động trên thị trườ ng dầu mỏ. Trước mắt, chính trị dầu mỏ không phải liên quan đế n vấn đề thế giới sẽ thiếu dầu mà liên quan đế n s ự ra đờ i và ảnh hưở ng ngày càng tăng c ủa Tổ chức các nướ c xuất khẩu dầu mỏ OPEC đối vớ i nền kinh tế thế giới, tình hình bất ổn ở Trung Đông và các cuộc xung đột, tranh chấp biên giới, lãnh thổ ở các khu vực hiện nay đặc biệt ở các khu vực có trữ lượ ng dầu lớn.
- Cuối cùng, tâ m lý lo ngại c ũng là một trong những nguyên nhân gây nên sự biến động tăng c ủa giá dầu. Tâm trạng lo ngại, sự lo lắng c ủa giới kinh doanh về s ự biến động giá dầu có thể phần nào được tạo ra bởi sự đầ u cơ, đã kéo dài cơn sốt giá c ủa thị trườ ng dầu mỏ thế giới. 5. Kinh nghiệm c ủa các nước trước sự biến động giá dầu Giá dầu cao tác động tiêu cực đế n toàn bộ nền kinh tế thế giới, hạn chế tốc đô tăng trưở ng, làm cho đờ i sống khó khăn và theo sau đó là những lộn xộn về chính trị xã hội. Các nước xử lý vấn đề này tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và tình hình tài nguyên mỗi nước. Các nước OPEC chủ trương giữ giá dầu cao một cách hợp lý theo lý luận của họ bằng cách điều chỉnh sản lượ ng chi để mức cung xấp xỉ mức cầu. Khung giá dầu thô c ủa OPEC hiện nay là 22 - 28 USD/thùng, nhưng vì đồng USD mất giá nên xu hướ ng sắp tới sẽ là 30 - 35USD/1 thùng. Với biện pháp này OPEC vừa đả m bảo có thu nhập cao vừa giữ được nguồn tài nguyên mà họ tin rằng sau vài chục năm nữa, vai trò c ủa họ trên thị trườ ng dầu khí sẽ là tuyệt đối. Các nước sản xuất và xuất khẩu dầu nhỏ hơn thì hoặc là tranh thủ khai thác để tăng nguồn thu, hoặc là hạn chế khai thác trong nước, mở rộng đầ u tư khai thác ở nước ngoài, phụ thuộc vào nhu cầu ngân sách. Chủ trương tăng cườ ng khai thác để xuất khẩu chứa một nguy cơ tiềm ẩn, bởi vì sau này họ sẽ là những nước nhập khẩu với giá dầu cao hơn gấp nhiều lần. Do vậy, các nước có tiềm năng tài chính thì phát triển chế biến trong nước để xuất khẩu sản phẩ m lọc dầu, hạn chế tối đa xuất sản phẩm thô. Các nước công nghiệp phát triển và các nước thiếu dầu khí thì chủ trương đa dạng hoá nguồn cung, đa dạng hoá nguồn nhiên liệu (sử dụng điện, hydro thay xăng hoặc sản xuất xăng dầu từ khí đốt, than đá…), tiết kiệm năng lượ ng kể cả đánh thuế cao, nhằ m hạn chế nhu cầu sử dụng, đồng thời đầ u tư nghiên cứu các nguồn năng lượ ng mới. Để giữ cho giá xăng dầu nội địa ít biến động,
- các nước này rất tích c ực lập kho dự trữ chiến lược, đặc biệt là M ỹ, mục tiêu dầu dự trữ phải đủ dùng trong 9 tháng, Trung Quốc mục tiêu này là 3 tháng. CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG DẦU MỎ THẾ GIỚI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DẦU MỎ CỦA VIỆT NAM. I. Thực trạng xuất khẩu dầu mỏ c ủa Việt Nam 1. Khai thác dầu mỏ ở Việt Nam Công tác tìm kiế m thăm dò dầu mỏ trên đất liền miền Bắc đã bắt đầ u từ những năm 60 c ủa thế kỷ trước và thực sự được mở rộng ra toàn lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam từ sau ngày đất nước thống nhất. Ngày 26/6/1986 đã đánh dấu s ự bắt đầ u c ủa ngành công nghiệp khai thác dầu khi mỏ Bạch Hổ (thuộc thề m lục địa phía Nam, ngoài khơi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) đã khai thác dòng dầu đầ u tiên và chính thức đưa Việt Nam vào danh sách các nước xuất khẩu dầu thô từ năm 1991. Điều đặc biệt quan trọng mang tính bước ngoặt là vào năm 1988 đã khẳng định nguồn trữ lượ ng dầu lớn tích tụ trong đá móng granít nứt nẻ và đã được khai thác. Từ đó đế n nay, móng granít nứt nẻ thuộc mỏ Bạch Hổ luôn đóng vai trò chủ lực trong khai thác dầu c ủa Việt Nam. Với việc phát hiện và đưa vào khai thác dầu từ móng granít nứt nẻ tại mỏ Bạch Hổ, ngành dầu khí Việt Nam chẳng những đã chứng tỏ được sự lớn mạnh c ủa mình mà còn mang đế n cho nền công nghiệp dầu thế giới những quan điể m hết sức mới mẻ về việc tìm kiếm, thă m dò, khai thác dầu trong đá móng granít nứt nẻ, một đối tượ ng mà từ trước đế n nay thườ ng ít được chú ý. Sau gần 30 năm hoạt động, sản lượng trung bình ngày trong năm 2004 là 400 nghìn thùng (53 nghìn tấn) dầu thô. Điều này đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ ba về sản xuất và xuất khẩu dầu trong khu vực. Hiện tại, trên thềm lục địa và đất liền của nước ta có các mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Sư Tử Đen, Cái Nước, Bunga Kekwa, Bunga Raya, Bunga Seroja,
- Lan Tây và Tiền Hải C đang khai thác. Cho tới thời điểm hết tháng 10/2004, tổng sản lượng khai thác được là 16,95 triệu tấn dầu thô đạt 97,5% kế hoạch năm. Nhà sản xuất dầu mỏ lớn nhất trên cả nước là Vietsopetro, công ty liên doanh giữa Petro Việt Nam và Zarubezhneft của Nga. 2. Tình hình xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam Do chưa có nhà máy lọc dầu trong nướ c, nên từ năm 1986 đế n nay Việt Nam chủ yếu xuất khẩu dầu thô - sản phẩm dầu mỏ song chưa qua tinh chế. Theo dòng thời gian, sau Bạch Hổ, dầu thô khai thác từ những mỏ khác cũng lần lượt được đưa vào thị trườ ng thế giới. Năm 1994, từ mỏ Đạ i Hùng đã có dầu thô xuất khẩu, đây là những sản phẩ m đầu tiên có sự hợp tác với các công ty dầu khí phương tây, khi đó là công ty BHPP c ủa Australia. Tiếp đế n nă m 1997, ta có xuất khẩu dầu thô từ mỏ PM3 - CAA, năm 1998 từ hai mỏ Rạng Đông và Ruby và năm 2003 có thê m hai mỏ nữa có dầu đó là mỏ Sư Tử Đen và mỏ Cái Nước. Việt Nam được xếp vào các nước xuất khẩu dầu mỏ là từ năm 1991 khi sản lượ ng khai thác mới đạt vài ba triệu tấn. Đến nay, hàng nă m sản lượ ng dầ u khai thác và xuất khẩu c ủa Việt Nam đã đạt hai chục triệu tấn. Tổng số dầu thô xuất khẩu c ủa Việt Nam tính đế n năm 2004 đạt khoảng trên 160 triệu tấ n với doanh thu trên 30 tỷ USD. Bảng 3: Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam từ 1991 - 2000 Đơn vị: triệu tấn Nă m Sản lượ ng 1991 2078,1 1992 2580,7 1993 2985,2 1994 4054,3 1995 5448,9 1996 7255,9 1997 9185,0
- 1998 9360,3 1999 11540,0 2000 14308,0 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam đứng thứ 31 trong số các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ về sản lượ ng dầu xuất ra so sánh với các quốc gia khác trên thế giới và khu vực. Dầu thô giữ vị trí số một trong xuất khẩu song kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào biến động giá cả trên thị trườ ng quốc tế. Năm 2002, giá dầu ít biến động so với năm 2002 và kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 4,6% chủ yếu nhờ vào tăng sản lượ ng khai thác. Đến nă m 2003 sản lượ ng xuất khẩu dầu thô đạt 17169 nghìn tấn với tổng giá trị xuất khẩu là 3777 triệu USD. Hoạt động thă m dò, khai thác và sản xuất dầu thô trong năm 2003 tiến triển tốt, dầu thô khai thác đạt 17,34 triệu tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong nă m 2004, ngành dầu khí Việt Nam đẩ y mạnh các hoạt động thă m dò, tìm kiếm, thă m dò, tăng c ườ ng khai thác và xuất khẩu. Do vậy, cho đế n tháng 10/2004, giá trị xuất khẩu dầu thô c ủaViệt Nam đã vượt so với kế hoạch 124%. Với giá trị xuất khẩu đạt 16279 tấn, đạt trị giá 4600 triệu USD, tăng 14,5% về số lượ ng và 48,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2003. Bảng 4: Trị giá xuất khẩu dầu thô trong những năm gần đây Đơn vị: triệu USD Nă m Trị giá xuất khẩu 2001 3126 2002 3270 2003 3777 Nguồn: Tổng cục thống kê
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án “Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam”
50 p | 1042 | 397
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình biến động giá xăng dầu trên thị trường Việt Nam trong quá thời gian qua - nguyên nhân và giải pháp
97 p | 571 | 131
-
Đề tài: Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam
49 p | 307 | 113
-
Luận văn: Những biến động trên thị trường dầu mỏ thế giới và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của Việt Nam
49 p | 349 | 87
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Thị trường chứng khoán quốc tế và những tác động đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
26 p | 297 | 55
-
Luận văn " NHỮNG BIẾN ĐỘNG TRONG GIÁ DẦU THÔ TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI THỜI GIAN VỪA QUA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỀN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI "
125 p | 208 | 45
-
Đề tài" Thông tư 13/2010/TT-NHNN - chặng đường gian nan trên thị trường tài chính Việt Nam"
6 p | 144 | 35
-
Đề tài: Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới
49 p | 139 | 21
-
Đề tài nghiên cứu khoa học ngành Luật kinh tế: Một số dạng hợp đồng thuê nhà ở đang được quan tâm trên thị trường kinh doanh bất động sản Việt Nam
92 p | 58 | 21
-
Những đóng góp mới của luận án: Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1 p | 204 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Những nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
110 p | 61 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
83 p | 26 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc công bố thông tin lên niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
71 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TP. HCM
89 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến biến động giá cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc công bố thông tin lên niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TP.HCM
71 p | 26 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hành vi đám đông trên thị trường chứng khoán Việt Nam
103 p | 5 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hành vi đám đông trên thị trường chứng khoán Việt Nam
26 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn