intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHẠM TRÙ SỞ HỮU

Chia sẻ: Up Upload | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thời kỳ quá độ lên chủ nghiã xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để về mọi mặt. Từ xã hội cũ sang xã hội mới XHCN. Thời kỳ đó bắt đầu từ khi giai cấp vô sản lên nắm chính quyền.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHẠM TRÙ SỞ HỮU

  1. LỜI MỞ ĐẦU Nền văn minh nhân loại suy cho cùng là do sự phát triển đúng hướ ng của lực lượ ng sản xuất quyết định. Do đó việc nghiên c ứu quy luật vận động và những hình thức phát triển c ủa lực lượng sản xuất là một vấn đề hết sức quan trọng . Thời kỳ quá độ lên chủ nghiã xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để về mọi mặt. Từ xã hội c ũ sang xã hội mớ i XHCN. Thời kỳ đó bắt đầ u từ khi giai cấp vô sản lên nắ m chính quyền. Cách mạng vô sản thành công vang dội và kết thúc khi đã xây dựng xong cơ sở kinh tế chính trị tư tưở ng c ủa xã hội mới. Đó là thới kỳ xây dựng từ lực lượ ng sản xuất mới dẫn đến quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất mới hình thành lên các quan hệ sở hữu mới. Từ cơ sở hạ tầng mới hình thành nên kiến trúc thượ ng tầng mới. Song trong một thời gian dài chúng ta không nhận thức đúng đắ n về chủ nghĩa xã hội về quy luật sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất. Sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo nên tính đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam từ đó tạo nên tính đa dạng c ủa nền kinh tế nhiền thành phần. Thực tế cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu chứ không đơn thuần là hai hình thức sở hữu trong giai đoạn xưa kia. Vì vậy nghiên cứu “Đa dạng hoá các loại hình sở hữu trong nền kinh tế Việt Nam “ có vai trò quan trọng mang tính cấp thiết cao vì thời đạ i ngày nay chính là sự phát triển c ủa nền kinh tế thị trườ ng hàng hoá nhiều thành phần. Nghiê n cứu vấn đề này chúng ta còn thấy được ý nghĩa lý luận c ũng như thực tiễn c ủa nó hết sức sâu sắc . Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, chính vì vậy em kính mong sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình c ủa thầy giáo. Em xin chân thành cảm ơn . 1
  2. PHẦN NỘI DUNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHẠM TRÙ SỞ HỮU 1. M ột số khái niệm liên quan a. Chiếm hữu là gì? Để tồn tại và phát triển con ngườ i phải dựa vào tự nhiên, chiếm hữu là phạ m trù khách quan, tất yếu, vĩnh viễn, là điều kiện trước tiên c ủa hoạt động lao động sản xuất. Chủ thể chiế m hữu là cá nhân, tập thể và xã hội. Đối tượ ng của chiếm hữu từ buổi ban đầ u c ủa loài ngườ i là cái có sẵn trong tự nhiên cùng với sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất. Các chủ thể chiế m hữu không chỉ chiếm hữu tự nhiên mà cả xã hội, tư duy, thân thể, cả các vô hình và cái hữu hình. Trong kinh tế, chiế m hữu cả sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. b. Sở hữu là gì? Theo quan điểm c ủa Mác xít khái niệm gốc c ủa sở hữu là "Sự chiế m hữu". Theo đó: Sở hữu là hình thức xã hội - lịch sử nhất định c ủa sự chiế m hữu, cho nên có thể nói: Sở hữu là phương thức chiếm hữu mang tính chất lịch sử c ụ thể c ủa con ngườ i, những đối tượng dùng vào mục đích sản xuất và phi sản xuất. Sở hữu luôn luôn gắn liền với vật dụng - đối tượ ng c ủa sự chiế m hữu. Đồng thời sở hữu không chỉ đơn thuần là vật dụng, nó còn là quan hệ giữa con ngườ i với nhau về vật dụng. Quan hệ sở hữu có thể là những quan hệ về kinh tế và pháp lý. Nói cách khác, quan hệ sở hữu về kinh tế là hiện diện c ủa bộ mặt pháp lý, theo nghĩa rộng quan hệ sở hữu kinh tế là tổng hoà các quan hệ sản xuất - xã hội, tức là các quan hệ c ủa các giai đoạn tái sản xuất xã hội. Những phương tiện sống, bao gồm những quan hệ sản xuất trực tiếp, phân phối, trao đổi, lưu thông và tiêu dụng được xét trong tổng thể c ủa chúng. Quan hệ sở hữu pháp lý là tổng hoà các quan hệ sở hữu, sử dụng và quản lý. Những quan hệ này tạo ra và ghi 2
  3. nhận các quan hệ kinh tế qua các nguyên tắc và chuẩn mực pháp lý. Để nê u bật sự thống nhất của các quan hệ sở hữu c ả phương diện kinh tế và pháp lý. Sở hữu về mặt pháp lý được xem là quan hệ giữa ngườ i với ngườ i về đố i tượ ng sở hữu. Thông thườ ng về mặt pháp lý, sở hữu được ghi trong hiế n pháp, luật c ủa nhà nước, nó khẳng định ai là chủ thể của đối tượ ng sở hữu. Sở hữu về mặt kinh tế biểu hiện thông qua thu nhập, thu nhập ngày càng cao, sở hữu về mặt kinh tế ngày càng được thực hiện. Sở hữu luôn hướ ng tới lợi ích kinh tế, chính nó là động lực cho hoạt động kinh tế. Sự vận động, phát triển c ủa quan hệ sở hữu về hình thức, phạm vi mức độ không phải là sản phẩ m c ủa chủ quan mà là do yêu cầu c ủa quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chấtl trình độ c ủa lực lượ ng sản xuất. Haylà s ự vận động c ủa quan hệ sở hữu là quá trình lịch s ử tự nhiên. Sự biến động c ủa quan hệ sở hữu xét cả về mặt chủ thể và đối tượng sở hữu. Đối tượ ng sở hữu: Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ là cái sẵn có trong tự nhiên (hiện vật). Đế n xã hội nô lệ, cùng với sở hữu vật là sở hữu ngườ i nô lệ. Xã hội phong kiến đối tượ ng sở hữu là tư liệu sản xuất (đất đai, công c ụ lao động...) trong xã hội tư bản đối tượ ng sở hữu không chỉ về mặt hiện vật mà quan trọng hơn về mặt giá trị, mặt tiền tệ.Ngày nay, cùng với sở hữu về mặt hiện vật và giá trị c ủa tư liệu sản xuất, ngườ i ta chú trọng nhiều đế n sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ, giáo dục... c. Quan hệ sở hữu là gì? Mối quan hệ giữa ngườ i với ngườ i trong quá trình chiếm hữu và sản xuất ra c ủa cải vật chất trong xã hội là quan hệ sở hữu. Quan hệ sở hữu phả n ánh s ự chiếm giữ tư liệu sản xuất và các sản phẩ m tiêu dùng, nó biểu hiện qua mối quan hệ vật - vật. Quan hệ sở hữu là một loại quan hệ xã hội phát sinh, tồn tại và phát triển trong quá trình chiế m hữu, mà khi xem xét dướ i góc độ pháp lý nó bao gồm 3 bộ phận cấu thành chủ thể, khách thể và nội dung. 3
  4. d. Các hình thức sở hữu: Hình thức đầ u tiên, là công hữu, sau đó do sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất, có sản phẩm dư thừa, có kẻ chiếm là m c ủa riêng xuất hiện tư hữu. Đó là hai hình thức sở hữu cơ bản thể hiện ở nước đó, quy mô và phạ m vi sở hữu khác nhau, phụ thuộc vào trình độ lực lượ ng sản xuất và lợi ích c ủa chủ sở hữu chi phối. Chẳng hạn, công hữu thể hiện thông qua sở hữu nhà nước, sở hữu toàn dân. Ngoài ra còn có hình thức sở hữu hỗn hợp. Nó xuất hiện tất yếu do yêu cầu phát triển lực lượ ng sản xuất và quy trình xã hội hoá nói chung đòi hỏi. Sở hữu hỗn hợp hình thành thông qua hợp tác liên doanh liên kết tự nguyện phát hành mua bán cổ phiếu v.v... Tựu trung lại, khái quát lại thì có hai hình thức cơ bản: Công hữu và tư hữu. Còn lại là kết quả của sự kết hợp giữa chúng với nhau. e. Quyền sở hữu là gì? Vì cơ sở kinh tế đả m bảo cho sự thống trị về chính trị - tư tưở ng là các quan hệ sở hữu có lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị dùng từ một bộ phận c ủa công c ụ pháp luật quy định về chế độ sở hữu để thể chế hoá ý chí của giai cấp hình thành hệ thống các quy phạm pháp luật các quy phạm pháp luật này quy định, c ủng cố và duy trì dự tính và địa vị thống trị giai cấp. Vì vậy quyền sở hữu là một phạm trù pháp lý. Nó có nhiệm vụ xác lập và bảo vệ quyền c ủa chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối tượ ng tài sản thuộc quyền sở hữu c ủa mình. Với tư cách là một chế định pháp luật, quyền sở hữu chỉ ra đờ i khi xã hội có phân chia giai cấp và có Nhà nước. Còn theo nghĩa hẹp, quyền sở hữu được hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể được thực hiện các quyền chiế m hữu, sử dụng, định đoạt trong những điều kiện nhất định (quyền năng dân sự). Ngoài ra theo một phương diện khác quyền sở hữu là một quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu (có ba yếu tố: Chủ thể, khách thể, nội dung). g. Chế đ ộ sở hữu là gì? 4
  5. Phạm trù sở hữu khi được thể chế hoá thành quyền sở hữu (như trình bà y ở trên), được thực hiện thông qua cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu được Nhà nước xác lập và được ghi nhận trong hiến pháp. Nó chứa đựng hệ thống các quy phạm pháp luật về sở hữu và cơ chế, kiều kiện, thủ tục pháp lý để áp dụng, thực hiện các quy phạm đó. II. CƠ CẤU SỞ HỮU TRONG QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM. 1. Cơ cấu sở hữu c ủa Việt Nam trước khi tiến hành đổi mới (trước 1986) a. Giai đoạn 1945 - 1959 Cách mạng tháng tám thành công ngày 02/9/1945 nước Việt Nam dâ n chủ cộng hoà, một nhà nước công - nông đầu tiên ở khu vực Đông Nam á ra đời với mục tiêu xây dựng một chế độ xã hội mới theo con đườ ng phát triển của chủ nghĩa cộng sản. Hiến pháp 1946 đã tạo cơ sở pháp lý và từ đây quyề n sở hữu tài sản riêng c ủa công dân trở thành quyền hiến định. Nhiệm vụ cấp bách c ủa cách mạng Việt Nam lúc đó phải xoá bỏ quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất quan trọng c ủa thực dân Pháp, của các đế quốc khác, các thế lực phản động và thù nghịch, c ủa giai cấp địa chủ phong kiến Pháp luật giai đoạn 1945 - 1959 đã tạo ra những tiền đề quan trọng trong việc xác lập quan hệ sở hữu mới dướ i chính quyền dân chủ nhân dân. Từ đó xây dựng cơ sở vật chất bảo đả m cho sự tồn tại và phát triển của chế độ mới. Trong giai đoạn này ta đã dùng chính quyền vô sản làm công c ụ c ải tạo xã hội thiết lập quan hệ sản xuất XHCN, chúng ta coi công hữu là mục tiêu. b. Giai đoạn 1959 - 1960 Miền Bắc tiến lên CNXH, còn miền nam tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong điều kiện mới để đi đế n cuộc tổng tiế n công và nổi dậy ngày 30/4/1975 giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc, cả nước đi lên CNXH. 5
  6. Miền Bắc về cơ bản hoàn thành cải tạo XHCN đối với các thành phầ n kinh tế phi XHCN. Nhiệ m vụ chủ yếu thời kỳ này ta xác lập và hoàn thiện chế độ sở hữu XHCN ở miền Bắc. Điều 12, hiến pháp 1959 khẳng định "Kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân giữ vai trò lãnh đạo nền kinh tế quốc dân". Trong đó tồn tại các hình thức sở hữu là: Sở hữu nhà nước, sở hữu c ủa các nhà tư sản dân tộc, sở hữu c ủa tiểu thương, thợ thủ công, hộ nông dân cá thể; sở hữu tập thể c ủa các HTX, được quy định tại điều 11 Hiến pháp 1959... thực hiền các Nghị quyết Đạ i hội Đả ng, lần thứ III, IV, là vừa xây dựng vừa cải tạo, trong cải tạo có xây dựng sở hữu thời kỳ này tạo tiền đề quan trọng có ý nghĩa to lớn cho thời kỳ tiếp theo. c. Giai đoạn 1980 - 1986 Hiến pháp 1980 thay thế hiến pháp 1959 đã ghi nhận phạm vi và bản chất c ủa sở hữu toàn dân. Trong đó tại các điều 18, 19, 23, 24, 27 c ủa hiế n pháp 1980 đã quy định các hình thức sở hữu cơ bản sau: Sở hữu toàn dân đối với đất đai, hầ m mỏ, rừng núi sông hồ... (Điều 19); Sở hữu tập thể; sở hữu c ủa công dân. Trong đó ưu tiên sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể tại điều 18 hiế n pháp 1980 quy định:"Thiết lâp và c ủng cố chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất nhằm thực hiện một nền KTQD chủ yếu có hai thành phần: Thành phầ n kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế HTX thuộc "sở hữu tập thể của nông dân lao động". Tóm lại, trước khi tiến hành đổi mới Đả ng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện chế độ sở hữu XHCN với hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, hơn nữa còn cho rằng sở hữu tập thể chỉ là một bước quá độ để đi đế n sở hữu toàn dân. Đánh giá một cách khách quan thì với hình thức sở hữu toàn dân và tập thể đã đóng góp và phát huy vai trò to lớn nhằ m phát huy sức mạnh tổng hợp kinh tế - xã hội để toàn Đả ng, toàn dân, toà n quân ta chiến thắng trong đấ u tranh giành chính quyền (1945) và trong kháng chiến chống đế quốc Pháp, và M ỹ... Tuy nhiên, xét về thực tế nước ta quá độ 6
  7. lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ lực lượ ng sản xuất thấp kém, năng suất lao động thấp, dân trí thấp vv... Còn về chủ quan, do quá nhiệt tình, cộng với sự thiếu hiểu biết nhận thức không đúng nhiều luận điể m c ủa chủ nghĩa Mác - Lênin, nên đã tuyệt đối hoá tính hơn hẳn c ủa sở hữu XHCN. Một thời gian dài chúng ta đã định kiến với sở hữu cá nhân c ủa ngườ i lao động, thậm chí coi nó là hình thức đối lập với XHCN, là mầ m mống khôi phục chế độ bóc lột. Thật ra, sở hữu cá nhân không biến thành tư bản, không biến thành công c ụ để bóc lột ngườ i lao động. Sở hữu cá nhân chủ yếu đối vớ i các vật phẩ m tiêu dùng, nhằ m thỏa mãn các nhu cầu c ủa ngườ i lao động phụ thuộc vào trình độ c ủa sở hữu xã hội. Trong "tuyên ngôn Đả ng cộng sản" đã chỉ ra "Chúng tôi cần gì phải xoá bỏ sở hữu ấy, sự tiến bộ của công nghiệp đã xoá bỏ và hàng ngày vẫn tiếp tục xoá bỏ cái đó rồi". Do nhấn mạnh đề cao, tuyệt đối hoá vai trò và tính ưu việt c ủa kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể (HTX) nên đến một thực tế: Năng suất lao động thấp kém, hàng hoá khan hiếm thiếu lương thực, khủng hoảng kinh tế - xã hội. Trước tình hình đó Đả ng ta đã nhìn nhận lại, nhận thức lại và thừa nhậ n sai lầm khuyết điểm do chủ quan nóng vội muốn có ngay CNXH và vận dụng quy luật kinh tế sai (đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất - lực lượ ng sản xuất). Từ đây, đườ ng lối đổi mới toàn diện của Đả ng cộng sản Việt Nam đượ c tập trung trong văn kiện Đạ i hội VI (1986) và tiếp tục sau này được các Đại hội VII, VIII khẳng định là: Chúng ta xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiề u thành phần, vận động theo cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước theo định hướ ng XHCN. 2. Cơ cấu sở hữu trong nền kinh tế thị tr ường ở Việt Nam hiện nay: Chúng ta tiến hành công cuộc đổi mới, tiến hành hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, trước hết là điều chỉnh các hình thức sở hữu vốn có, là kết hợp một cách tối ưu các lợi ích: Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích c ủa nhà nước. Sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu việc phát triển nền kinh tế hàng 7
  8. hoá nhiều thành phần không phải là"thụt lùi" không làm "Mất CNXH" như một số ngườ i lầ m tưở ng mà chính là một chủ trương lớn để khai thác, phát huy mọi tiềm năng c ủa toàn xã hội c ũng như tranh thủ các nước và các tổ chức quốc tế. Cơ sở lý luận c ủa việc xác lập tính đa dạng các hình thức sở hữu thể hiện ở luận điểm c ủa C.Mác và Ănghen cho rằng các hình thức sở hữu đựơ c xác lập bởi trình độ xã hội hoá sản xuất. Vì vậy, chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá sở hữu là một thành tựu lớn cả về lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi mới. Với những thành tựu đáng mừng về kinh tế - xã hội c ủa đất nước ta sau hơn 10 năm đổi mới đã chứng tỏ đườ ng lối đổi mới c ủa Đả ng là hoàn toà n đúng đắ n, hợp lý. Thực tế c ũng cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phầ n đương nhiên phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu để phù hợp với tính chất đặc điểm c ủa từng thành phần kinh tế và phù hợp c ũng như khai thác, thúc đẩy được các yếu tố c ủa lực lượ ng sản xuất ở các trình độ khác nhau phát triển. Khi thực hiện chính sách đổi mới c ủa Đảng, Nhà nứơc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể chế hoá về sở hữu phản ánh trình độ xã hội hoá của lực lượ ng sản xuất nước ta còn thấp không đồng đề u. Vì thế ứng vói nó là các hình thức sở hữu đa dạng. Bởi vì: phát triển nền kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh là mục đích cuối cùng c ủa chế độ xã hội ta. Trong phạ m vi hẹp có thể coi sở hữu là một trong những phương tiện để đạt mục tiêu này và bước đầ u thực hiện CNH, HĐH đất nước (văn kiện hội nghị đạ i biểu giữa nhiệm kỳ khoá VII 1/1994) vai trò của mỗi hình thức sở hữu trong một chế độ sở hữu có ý nghĩa và tác dụng khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Điều 15, hiến pháp 1992, quy định"cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu ta nhân trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng". Ta lần lượ t xem xét xu hướ ng vận động và biến đổi c ủa các hình thức sở hữu, ở Việt Nam hiện nay. 8
  9. a. Sở hữu toàn dân: Ở Việt Nam hiện nay, hiến pháp 1992 và luật đấ t đai đã quy định rõ:"Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biên, thềm lục địa và vùng trời... Các tài sản khác mà pháp luật quy định là c ủa nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân". Xét về mặt kinh tế, đất đai là phương tiện tồn tại cơ bản c ủa một cộng đồng ngườ i. Xét về mặt xã hội, đất đai là lãnh thổ. Nhưng xét cả hai phương diện, có thể nói đất đai không thể là đối tượ ng sở hữu c ủa riêng ai. Việc đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là ngườ i đạ i diện sở hữu và quản lý không hề mâu thuẫn với việc trao quyền cho các hộ nông dân, kể cả các quyền được chuyển nhượ ng, quyền sử dụng đất đai lâu dài ổn định. Việc tách hết quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai này nếu biết giải quyết sẽ đem lại sức bật cho lực lượ ng sản xuất phát triển. Văn kiện đạ i hội III c ủa Đả ng ta đã chỉ rõ:"Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, ruộng đất thu được giao cho nông dân s ử dụng lâu dài. Nhà nước qui định bằng pháp luật, các vấn đề thừa kế, chuyển quyền sử dụng đất...". Như vậy, sở hữu toàn dân ở Việt Nam hiện nay đã được xác định theo nội dung mới, có nhiều khả năng để trở thành nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội. b. Về sở hữu nhà nước: Trong thời kỳ bao cấp trước đây chúng ta đã đồng nhất sở hữu nhà nước với sở hữu toàn dân. Do nhầm lẫn như vậy, có thời gian dài ngườ i ta bỏ quên hình thức sở hữu nhà nước, chỉ quan tâm đặc biệt tới hình thức sở hữu toàn dân với chế độ công hữu tồn tại dướ i hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể. Và c ũng bởi vì sở hữu toàn dân gắn kết vớ i sự phát triển c ủa kinh tế quốc doanh. Vì vậy mà chúng ta đã ra sức quốc doanh hoá nền kinh tế với niềm tin cho rằng có như vậy mới có CNXH nhiề u hơn. Trong một xã hội mà nhà nước còn tồn tại thì sở hữu toàn dân chưa có điều kiện vận động trên bề mặt c ủa đờ i sống kinh tế nói chung. Hình thức 9
  10. sở hữu nhà nước, xét về tổng thể mới chỉ là kết cấu bên ngoài c ủa sở hữu nhà nước ở Việt Nam, có lẽ thể hiện chủ yếu ở khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực của doanh nghiệp nhà nước. c. Sở hữu hợp tác: Ở Việt Nam trước đây, hình thức này chủ yếu tồn tạ i dướ i hình thức HTX, với nội dung là cả giá trị và giá trị sử dụng c ủa đố i tượ ng sở hữu đề u là c ủa chung mà các xã viên là chủ sở hữu. Chính vì vậy mà với hình thức này quyền mua bán hoặc chuyển nhượ ng TLSX diễn ra rất phức tạp. Quyền c ủa các tập thể sản xuất thườ ng hạn chế, song lại có tình trạng lạ m quyền. Sự không xác định, s ự "nhập nhằng" với quyền sở hữu nhà nước và với sở hữu tư nhân trá hình c ũng phổ biến. Để hoạt động ra khỏi tình trạng đó, trong bối cảnh nền kinh tế thị trườ ng hiện nay thì phải định rõ quyền mua bán chuyển nhượ ng tư liệu sản xuất đối với các tập thể sản xuất - kinh doanh. Chỉ như vậy, sở hữu tập thể mới trở thành hình thức sở hữu có hiệu quả. Hình thức sở hữu hợp tác là một hình thức tiến bộ trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Vì vậy, cần phải duy trì và phát triển hơn nữa hình thức này khi xây dựng CNXH, như Lênin nói "chế độ của những xã viên HTX văn minh là chế độ XHCN". Hợp tác xã là nhu cầu thiết thân c ủa kinh tế hộ gia đình, c ủa nền sản xuất hàng hoá. Khi lực lượ ng sản xuất trong nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp nhỏ phát triển tới một trình tự nhất định nó sẽ thúc đẩ y quá trình hợp tác. Nhu cầu về vốn, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩ m... đòi hỏi các hộ sản xuất phải hợp tác với nhau mới có khả năng cạnh tranh và phát triển. Chính điều đó đã làm liên kết những ngườ i lao động lại với nhau và là m nảy sinh quan hệ sở hữu tập thể.Thực tiễn cho thấy đã có những hình thức HTX kiểu mới rađờ i do nhu cầu tồn tại và phát triển trong thị trườ ng. Điều này cho thấ y kết cấu bên trong c ủa tập thể đã thay đổi phù hợp với nước ta hiện nay. d, Sở hữu cá thể: Ở Việt Nam hình thức này tồn tại chủ yếu dướ i hình thức kinh tế cá thể, tiểu chủ. trước đây kinh tế cá thể, tiểu chủ ở Việt Nam có 10
  11. tính chất tự cấp, tự túc, lại bị trói buộc bởi cơ chế quản lý. Hiện náy nó đang được khuyến khích phát triển và đang có xu hướ ng phát triển thuận lợi . kinh tế cá thể có mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế hợp tác xã, vì thế hình thức sỡ hữu cá thể c ũng có quan hệ khăng khít với hình thức sở hữu hợp tác. kinh tế cá thể, tiểu chủ có điều kiện phát huy nhanh và có hiệu quả tiề m năng về vốn, Sức lao động, tay nghề c ủa từng nhóm, từng ngườ i dân. Tại đai hội VIII , Đảng ta đã nêu rõ: Kinh tế cá thể ,tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dầi. Giúp đỡ kinh tế chính trị, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn, khoa học và công nghệ, về thương trườ ng tiêu thụ sản phẩ m. Hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nước hay hợp tác xã. Chúng ta đề u biết kinh tế cá thể, tiểu chủ về thực chất là thành phần kinh tế sản xuất nhỏ. Nó dựa trên sở hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và về lao động của bản thân và cho đén nay nó vẫn được coi là sở hữu cá nhân. Thứ sở hữu có nhân đó không phải là một chế độ sở hữu độc lập. Bởi thế, nó không thể tạo ra quan hệ sản xuất, hoặc đạ i diện cho 1 quan hệ sản xuất mà chỉ là kết quả tất yếu c ủa quan hệ sản xuất đâng tồn tại thành phần kinh tế này c ũng luôn chịu sự tác động trên nhưng quy luật kinh doanh và luôn bị phân tán vì thế cần phải có biện pháp kinh tế để tại đây phóng dần và các biến nó theo dịnh hướ ng xã hội chủ nghĩa. e, Sở hữu tư bản tư nhân: Ở Việt Nam kinh tế tư bản tư nhân đang hình thành phát triển. Đây là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tự nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, sở hữu tư bản t ư nhân, bao gồm cả doanh nghiệp c ủa các nhà tư sản và các đơn vị kinh tế mà phần lớn. Vốn do một hoặc một số tư nhân góp lại, thuê lao động sản xuất- kinh doanh dướ i hình thức xí nghiệp tư doanh hay công ty cổ phần tư nhân. Nó cũng bao gồm cả hình thức kinh tế tư bản tư nhân nước ngoài đầ u tư 100% vốn hoặc nắ m giữ tỷ lệ vốn khống chế. Trong thời kỳ quá độ phát triể n 11
  12. sản xuất TBCN không còn nguyên vẹn nữa. Bởi thế, kinh tế tư bản tư nhân ở Việt Nam chỉ hoạt động với tư cách là một thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần, được Bác hô quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp. + Sở hữu hỗn hợp. Sở hữu hỗn hợp là hình thức sở hữu cơ chế tham gia c ủa nhiều loại chủ thể khác nhau về tính chất. Có thể nói đây là loại hình kinh tế chung gian, có T/C đem xem giữa thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Hiện nay ở Việt Nam có ba loại chủ thể kết hợp với nhau thành hình thức sở hữu hỗn hợp. Đó là Nhà nước, tập thể và tư nhân để tạo nên các dạng sử hữu sinh động như: Nhà nước và nhân dân Nhà nước và tập thể; Nhà nước ; tập thể và tư nhân; tập thể và tư nhân v.v.... Thực chất đây là các xí nghiệp (hoặc công ty) cổ phần. Đó là các hình thức tổ chức kinh tế không thuộc hẳn vào một thành phần kinh tế nào. Hiên nay Việt Nam còn phải s ử dụng chủ nghĩa tư bản Nhà nước hay hình thức tư bản Nhà nước là m phương tiện và cứu cách để phát triển. Bởi vì chủ nghĩa tư bản Nhà nước theo Lê -nin là một hình thức phổ biến trong TKQĐ và sự tồn tại c ủa nó là cần thiết: Trong nền kinh tế hàng hoá nhiề u thành phần mỗi hình thức sở hữu nói trên có vị trí và vai trò riêng c ủa chúng. Địa vị lịch sử c ủa chúng phụ thuộc vào sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất và trình độ quản lý, vào tiến trình phát triển c ủa nền kinh tế hàng hoá nhiề u thành phần theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt trong thời gian này, Nhà nước ta tiến hành cổ phần hoá đa dạng hoá ở hữu mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài hoặc doanh nghiệp không thuộc loại Nhà nước độc quyền lắm giữ, ngay cả các doanh nghiệp c ủa Tổng công ty 90, Tổng công ty 91. III. SỰ ĐA DẠNG HOÁ CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU Ở VIỆT NAM: 1. Tất yếu khách quan c ủa sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay : 12
  13. Các loại hình sở hữu quy định các thành phần kinh tế tương ứng. Thực tiễn đã cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đương nhiên phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu chứ không đơn thuần như là hai hình thức trước đây. Mác và Lênin trong quá trình phân tích sự vận động c ủa các nền kinh tế đã từng nói tồn tại trong lịch sử đã chỉ ra rằng rất hiế m khi nền kinh tế chỉ tồn tại một thành phần kinh tế duy nhất. Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ đấ u tranh giữa hai thế lực mới và c ũ, cái c ũ đã bị tiêu diệt nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn, cái mới đang nảy sinh nhưng đang còn rất non yếu. Do đó trong nền kinh tế bao gồm những biện pháp c ủa thời kỳ CNTB c ũng như c ủa trước XHTB còn rơi rớt lại và còn c ủa CNXH. Những phần đó là những bộ phận kinh tế cùng tồn tại bên cạnh nhau trong thời kỳ quá độ hay trong nền kinh tế thị trườ ng . Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trườ ng, nhưng trong quá trình chuyển đổi đó còn gặp rất nhiều khó khăn như: nạn thất nghiệp gia tăng tệ nạn xã hội ngày càng nhiều. Trong nền kinh tế thị trườ ng nhiều nhà sản xuất kinh doanh không hiểu quy luật cung cầu nên dễ dẫn đế n khủng hoảng kinh tế, làm cho sản xuất mất ổn định. Kinh tế thị trườ ng c ũng đẩy nhanh sự phân biệt giàu nghèo, bất bình đẳ ng trong xã hội. Bên cạnh đó thì tài nguyên thiên nhiên c ũng bị khai thác một cách bừa bãi, gây ô nhiễ m môi trườ ng. Do đó sự tồn tại của nhiều nền kinh tế góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩ y sự tăg trưở ng và phát triển nền kinh tế . 2. Các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay: Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiề u thành phần, vận hành theo cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước theo chế độ XHCN ở Việt Nam hiện nay, vấn đề chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu luôn thu hút được sự quan tâm c ủa nhiều nhà nghiên cưú lý luận, song đây vẫn là vấn đề phức tạp và có rất nhiều những ý kiến khác nhau . 13
  14. Hơn 10 nă m đổi mới đất nước theo định hướ ng XHCN, nước ta đã khẳng định tính đúng đắ n c ủa đườ ng lối đổi mới, c ủa chính sách đa dạng hoá các hình thức sở hữu do Đả ng ta khởi xướ ng và lãnh đạo toàn dân thực hiện. Thực tiễn cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đương nhiên phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu như: - Sở hữu toàn dân. - Sở hữu Nhà nước. - Sở hữu tập thể. - Sở hữu cá nhân. - Sở hữu Kinh tế tư bản tư nhân. Trong nền kinh tế nhiều thành phần mỗi hình thức nói trên có địa vị và vai trò khác nhau. Địa vị c ủa chúng phụ thuộc vào sự phát triển c ủa LLSX, tiến trình c ủa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướ ng XHCN. Thừa nhận đa dạng hoá các loại hình sở hữu không đồng nghĩa với sự chấp nhận chế độ ngườ i áp bức bóc lột con ngườ i. Việc xây dựng nền kinh tế thị trườ ng không thể tách rời việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu về TLSX. Tuy mhiên kinh tế thị trườ ng mà chúng ta đang xây dựng là nền kinh tế theo định hướ ng XHCN, chính vì vậy việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu mang nét độc đoá riêng. Sự hình thành và phát triển một cách đa dạng các hình thức sở hữu cho phép giải phóng được các năng lực sản xuất, thúc đẩ y sản xuất phát triển, cải thiện đờ i sống nhân dân . 3. Sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu Việt Nam Trước đây nói đế n CNXH chúng ta thườ ng nói đế n chế độ công hữu về tư liệu sản xuất giữa hai hình thức toàn dân và tập thể. ở Việt Nam từ Đạ i hội thứ 6 c ủa Đả ng đế n nay đã hơn mườ i 10 năm thực hiện đườ ng lối đổi mớ i chuyển từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trườ ng có s ự quản lý c ủa nhà nước 14
  15. theo định hướ ng XHCN Thành tựu đạt đượ c trong 10 nă m qua đã khẳng định tính đúng đắ n của đườ ng lối đó đế n nay . Với quan điểm đó phải chăng đa dạng hoá các hình thức sở hữu chỉ khi LLSX còn thấp ké m, còn khi LLSX phát triển cao thì lại đi đế n đơn nhất hoá. Thực tế lịchs ử cho thấy LLSX xã hội không ngừng phát triển, phân công lao động ngày càng sâu, cùng với sự phát triển của LLSX thì hình thức về tư liệ u SX càng trở nên đa dạng. Khi phân công lao động trong mỗi nước c ũng như quốc tế c ũng như khu vực ngày càng sâu khi LLSX xã hội hoá cao thì các hình thức SH về TLSX ngày càng trở nên đa dạng. Trong các nước tư bản phát triển c ũng như trong các nước khác đều xuất hiện rất nhiều hình thức sở hữu về TLSX khác nhau. Rõ ràng xu hướ ng ngày càng đa dạng hoá các hình thức sở hữu về TLSX gắn liền với sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất c ủa phân công lao động trong xã hội là một xu hướ ng tất yếu, là một quá trình lịch sử- tự nhiên và là một quy luật phát triển của xã hội. Đó c ũng chính là quá trình xã hội hóa sản xuất cả về LLSX lẫn quan hệ sản xuất. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Ý nghĩa lý luận: Sở hữu là một vấn đề hết sức quan trọng và phức tạp khi nghiên c ứu xem xét vấn đề sở hữu c ủa một đất nước ta. Có thể biết được đất nước đó đang trong giai đoạn phát triển nào? cao hay thấp? có xu hướ ng nào? Việc nắ m vững vấn đề sở hữu, đặc biệt là luận điể m c ủa chủ nghĩa Mác - Lênin sẽ là cơ sở lý luận nền tảng tư tưở ng cho việc hoạch định, định hướ ng phát triển cho đất nước. 2. Ý nghĩa thực tiễn: Chế độ sở hữu với các hình thức sỡ hữu đa dạng tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau hiện nay ở Việt Nam đang có quá trình hoà nghuyện, dám xem , bổ xung cho nhau đẻ phát triển trong một hành lang định hướ ng XHXHCN. 15
  16. Đây là việc lựa chọn hợ quy luật và có hiệu quả, phát huy được vai trò của các hình thức sở hữu. Để vận hành có hiệu quả cơ cấu sở hữu đồng thời thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu và phát huy vai trò c ủa các thành phàn kinh tế; 1. Nhóm giải pháp chính trị pháp lý: Đảng cộng sản Việt Nam ban hành các chủ trương, chính sách sở hữu đúng đắ n, kịp thời, phù hợp... Nhà nước kịp thời thể chế hoá chúng thành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ sở hữu xã hội vận hành tốt. Với các chính sách tập trung như: chính sách sở hữu; chính sách đối với việc sử dụng, quản lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước c ủa các cơ quan, tổ chức cá nhân; hoàn thiện pháp luật về sở hữu, chính sách đối với các thành phần kinh tế vv... 16
  17. 2. Các giải pháp kinh tế - xã hội Nhằ m tạo ra cơ sở kinh tế - vật chất - kỹ thuật để bảo đả m, c ũng như tạo ra môi trườ ng kinh tế - xã hội ổn định, lành mạnh cho các quan hệ sở hữu tự do vận hành trong khuôn khổ pháp luật trong đó: - Các thành phần kinh tế nhà nước, tổ chức, cá nhân đề u bình đẳ ng trong thị trườ ng, có sự quản lý c ủa nhà nước. - Giáo dục ý thức pháp luật, trách nhiệm xã hội giáo dục truyền thống lịch sử và các kiến thức hiểu biết về sở hữu cho mọi công dân. Để từ đó có thái độ xử sự đúng đắ n, hợp pháp. - Giải quyết vấn đề sở hữu để tạo động lực cho phát triển kinh tế trong s ự nghiệp đổi mới, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Như giải quyết vấn đề phân biệt rõ quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền s ử dụng... hay vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. 3. Trong việc cải tạo các quan hệ sở hữu cần lưu ý các vấn đề sau: - Vấn đề cơ chế tác động c ủa sở hữu tái thị trườ ng - Nội dung cải tạo các quan hệ sở hữu. - Vấn đề "phi nhà nước hoá" và "tư nhân hoá" - Vấn đề tổ chức và quản lý khu vực kinh tế nhà nước. - Những doanh nghiệp nào là đố i t ượng của tư nhân hoá, cổ phần hoá. 17
  18. KẾT LUẬN Gắn liền với quá trình hình thành phát triển c ủa phân công lao động trong xã hội và đa dạng hoá các hình thức sở hữu là quá trình hình thành và phát triển c ủa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Chính s ự phát triển c ủa LLSX và sự phân công lao động xã hội, sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu đã nẩy sinh ra nền kinh tế thị trườ ng, nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩ y s ự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất hay nói một cách khác chính sự đa dạng hoá các hình thức c ũng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩ y quá trình phát triển c ủa LLSX, góp phần nâng cao năng suất lao động, sản xuất ngày càng phát triển mạnh mẽ. Như vậy, nghiên c ứu quan hệ biện chứng giữa sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất và đa dạng hoá các hình thức sở hữu ở Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.Vì qua nghiên cứu đề tài nà y chúng ta thấy được: Trong nền kinh tế thị trườ ng, sự phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất và đa dạng hoá có rất nhiều tác dụng mạnh mẽ, tích c ực đế n sự phát triển kinh tế c ủa nước nhà. Nó đã đưa đất nước ra khỏi nghèo nàn lạc hậu, tiến lên chủ nghĩa xã hội nhất là sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Tuy nhiên thực trạng LLSX ở Việt Nam vẫn còn trong tình trạng thấp kém so vớ i các nước trên thế giới. Do đó vấn đề đặt ra cần phải giải quyết là nắm vững và vận dụng quy luật quan hệ sản xuất với LLSX, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và quản lý nền kinh tế ngày một tốt hơn. Trong quá trình phát triển các hình thức sở hữu, để đả m bảo định hướ ng XHCN, cần giải quyết 2 vấn đề cơ bản sau: -Thứ nhất: Phải đả m bảo kinh tế nhà nước giữ được vai trò chủ đạ o trong nền kinh tế, nó phải giữ vị trí then chốt theo đúng quỹ đạo c ủa CNXH. -Thứ hai: Đặc biệt chú trọng phát triển thành phần kinh tế tư bản nhà nước dướ i mọi hình thức. Đây là quá trình phát triển tất yếu c ủa một chu kỳ 18
  19. sản xuất kinh doanh, cho phép phát triển mạnh mẽ lực lượ ng sản xuất, tiếp cận với văn minh thế giới. - Ý nghĩa bản thân: đây là đề tài mang một ý nghĩa sâu sắc. Qua nghiên cứu đề tài này giúp em có thê m nhận thức, hiểu biết một cách toàn diện về các thành phần kinh tế xã hội,vấn đề phát triển lực lượ ng sản xuất hiện nay c ủa đất nước. Nó hết sức bổ ích cho việc nghiên cứu và học tập của một sinh viên kinh tế đồng thời nó c ũng giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắ n về nền kinh tế nước nhà. 19
  20. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. C.Mác và Ănghen: Tuyên ngông c ủa Đả ng cộng sản toàn tập, tập 4. 2. C.Mác và Ănghen:Toàn tập, tập 5, tập 2 3. V.I Lênin toàn tập, tập 32, 36, 43, 44, 45 - NXB tiến bộ Matxcơva. 4. Văn kiện đạ i hội Đả ng VI, VII và VIII 5. Kinh tế chính trị Mác - Lênin, tập 1, năm 1997, NXB Giáo dục. 6. Kinh tế chính trị Mác - Lênin, tập 2, năm 1990, NXB Giáo dục 7. Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật - Trườ ng Đạ i học Luật Hà Nội nă m 1996. 8. Giáo trình luật dân s ự , tập 1 và tập 2, Trườ ng Đạ i học Luật Hà Nội năm 1998. 9. Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 243 - tháng 8/1998 10. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 250 - tháng 3/1999 11. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 220 - tháng 5/1997 12. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 227 - tháng 4/1997 13. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 237 - tháng 2/1999 14. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 244 - tháng 9/1998 15. Luật đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội 1996. 16. Niên giám thống kê 1995. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2