Ôn thi triết học
lượt xem 41
download
Câu 5:phân tích đ nh nghĩa V t ch t c a lênin và ý nghĩa ph ng pháp lu n c a nó ị ậ ấ ủ ươ ậ ủ ? 1.phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật,nó chứa đựng bên trong nội dung thế giới khách quan và phương pháp luận ,vừa mang tính khái quát vừa mang tính sâu sắc. 2.phạm trù vật chất được hiểu rất khác nhau,phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn và nhận thức của mỗi con người trong từng giai đoạn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ôn thi triết học
- Câu 5:phân tích định nghĩa Vật chất của lênin và ý nghĩa phương pháp luận của nó ? 1.phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật,nó chứa đựng bên trong nội dung thế giới khách quan và phương pháp luận ,vừa mang tính khái quát vừa mang tính sâu sắc. 2.phạm trù vật chất được hiểu rất khác nhau,phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn và nhận thức của mỗi con người trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử;trong các học thuyết duy vật trước Mác,vật chất được coi là thực thể,mang tính bất biến của mỗi sự vật,hiện tượng; các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với ngững vật cụ thể, coi đó là cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại.Đây chính là nguyên nhân để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật. Theo Lênin “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta khép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Vật chất theo định nghĩa của Lênin là phạm trù triết học ,nó khác với các khái niệm của khoa học tự nhiên về các đối tượng và sự vật cụ thể; phạm trù vật chất là pạm trù rộng nhất trong hệ thống các phạm trù, nên không thể định nghĩa như những khái niệm đơn thuần, quy về một khái niệm rộng hơn và chỉ ra những đặc điểm khác biệt. Thuộc tính duy nhất của vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đó là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, với cảm giác và đem lại cho chúng ta trong cảm giác; thuộc tính này thể hiện lập trình của chủ nghĩa duy vật,vật chất có trước, ý thức có sau,vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức,ý thức chỉ là phản ánh thực tại khách quan và con người có thể nhận được thế giới vật chất. Định nghĩa của Lênin về vật chất đã bao quát cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng ,nó khắc phục được tính siêu hình, trực quan trong các quan niệm về vật chất của triết học trước Mác. 3.tính thống nhất vật chất của thế giới :các nhà triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ”bản chất của thế giới là vật chất,thế giới thống nhất ở tính vật chất”;điều này thể hiên ở những điểm cơ bản sau: -chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất ;thế giới vật chất tồn tại khách quan,có trước và độc lập với ý thức con người. -mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ mật thiết và thống nhất nhau,biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất,có nguồn gốc từ vật chất và cùng chịu sự tác động, chi phối của các quy luật khách quan,phổ biến của thế giới vật chất. -thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không tự sinh ra và cũng không tự mất đi, mà chính là sự chuyển hóa cho nhau, là nguồn gốc,nguyên nhân và kết quả của nhau. 4. Vật chất tồn tại tronh sự vận động: Vận động bao hàm toàn bộ những sự biến đổi nói chung, là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có và không thể tách rời của vật chất;điều này 1
- cũng có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không thể có vật chất mà không vận động và ngược lại. Theo quan điểm duy vật biện chứng ,vận động của vật chất là sự tự thân vận động,là sự tác động qua lại giũa các yếu tố, các mặt,các quá trình đang tồn tại bên trong sự vật hiện tượng ; quan niệm này hoàn toàn đối lập với quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động ,cho rằng vận động có nguồn gốc và chịu sự tác động từ bên ngoài chứ không phải xuất phát từ bên trong của sự vật hiện tượng. Dựa vào những thành tựu của khoa học tự nhiên và triết học,Anghen đã phân loại các hình thức vận động cơ bản của vật chất,bao gồm: vận động cơ giới(sự di chuyển vị trí của các vật thể),vận động vật lí (sự vận động của các hạt cơ bản),vận động hóa học(các quá trình phân giải,hóa hợp các chất),vận động sinh học(sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường),vận động xã hội(là quá trình biến đổi, thay thế các hình thái kinh tế-xã hội) Mỗi dạng vật chất cụ thể bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản xác định ; dạng vận động sau cao hơn dạng vận động trước.Tuy có sự khác nhau về chất, nhưng giữa các hình thức vận động có liên hệ, tác động, chuyển hóa qua lại, và đây cũng là sự thể hiện sự phát triển của thế giới vật chất từ hình thức thấp đến hình thức cao. Đứng im là trạng thái vận động trong cân bằng,chỉ mang tính tương đối;nếu không có đứng im tương đối thì không có sự phân hóa thế giới vật chất thành các sự vật hiện tượng phong phú đa dạng. 5.Vật chất tồn tại gắn liền với khong gian và thời gian: Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất,là những thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể;không gian biểu hiện những thuộc tính như cùng tồn tại và tách biệt(vị trí), có kết cấu và quảng tính (độ dài ngắn, cao thấp);thời gian bao gồm những thuộc tính như độ lâu của sự biến đổi , trình tự xuất hiện và mất đi của sự vật hiện tượng, các trạng thái khác nhau của thế giới vật chất. Vật chất vận động không thể ở đâu ngoài không gian và thời gian ; sự thống nhất nhất ở không gian và thời gian với vận động của vật chất hoàn toàn đối lập với quang điểm siêu hình khi tách không giang, thời gian với sự vận động của vật chất. Tuy đều là hình thức tồn tại của vật chất, nhưng giữa không gian và thời gian có sự khác nhau cơ bản, đó là không gian có 3 chiều:chiều dài,chiều rộng và chiều cao; còn thời gian chỉ có một chiều đi từ quá khứ đến tương lai. 6.Ý nghĩa và phương pháp luận: Định nghĩa cũa Lênin về vật chất góp phần đấu tranh chống lại các quang điểm duy tâm về vật chất, cả duy tâm chủ nghĩa và duy tâm khách quan; đấu tranh chống xuyên tạc học thuyết Mác, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Định nghĩa của lênin về vật chất không chỉ là sự khái quát các thành tựu của khoa học tự nhiên, mà còn có vai trò định hướng cho sự phát triển của nhận thức khoa học ,giúpcho nhận thức khoa học tránh được các cuộc khủng hoảng, dẫn dắt khoa học tiếp tục phát triển đi lên. 2
- Định nghĩa của lênin về vật chất giúp ta giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học;khái niệm vật chất của lênin bao quát cả dạng vật chất trong xã hội,tạo cơ sở lí luận để khắc phụcquan điểm duy tâm trong đời sống xã hội của con người. Thấy được mối quan hệ hữu cơ qua các quy luật vận động của các vật chất,giúp chúng ta tránh được khuynh hướng sai lầm khi nhận định,đánh giá một sự vật hiện tượng mang tính cứng nhắc,không thấy được sự vận động và phát triển của chúng,không thấy được mối liên hệ với những sự vật hiện tượng khác,nói chung cần có quan điểm toàn diện,lịch sử và cụ thể trong giải quyết công việc cụ thể. Câu 6:phát biểu định nghĩa Vật chất của lênin. Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa pham trù vật chất với những tồn tại vật chất cụ thể? 1.phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật,nó chứa đựng bên trong nội dung thế giới khách quan và phương pháp luận, vừa mang tính khái quát vừa mang tính sâu sắc. 2.phạm trù vật chất được hiểu rất khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiển và nhận thức của con người trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử,trong các học thuyết duy vật trước Mác,vật chất được coi là thực thể. GIỐNG CÂU 5 TỪ PHẦN 1 ĐẾN PHẦN 5 NHỎ 6.giữa phạm trù vật chất và những tồn tại vật chất cụ thể có những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản như sau: Vật chất là phạm trù triết học ,có tính khái quát cao;còn những vật chất cụ thể là những khái niệm thuộc các ngành khoa học dùng đề chỉ những hình thức tồn tại cụ thể của vật chất. Đối với vật chất con người không thể sờ mó được,trong khi đó những dạng tồn tại cụ thể của vật chất thì con người có thể cảm nhận qua các giác quan của mình CÂU 7:phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức? ý nghĩa của vấn đề đó trong việc nâng cao vai trò của ý thức trong hoạt động thực tiển? 1.khái niệm: ý thức là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phản ánh thế giới khách quan vaò bộ não con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. có 2.nguồn gốc của ý thức: a. nguồn gốc tự nhiên: Dựa trên những thành tựu khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức là một thuộc tính của vật chất,nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc của con người,ý thức là chức năng bộ óc người, hoạt động phụ thuộc vào bộ óc người, nếu bộ óc người bị tổn thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường và bị hỗn loạn Bộ óc người hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài từ vượn biến thành người, là một tổ chức sống đặc biệt với hàng tỉ tế bào,các tế bào này có liên quan nhau và với các giác quan khác tạo thành vô số những quan hệ thu nhận, điều 3
- khiển hoạt động cơ thể con người trong mối quan hệ với thế giới bên ngoài qua các phản xạ không điều kiện và các phản xạ có điều kiện. Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc người mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài thì cũng không có ý thức,phản ánh là thuộc tế chung của mọi đối tượng của vật chất,là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất cho thấy nếu thế giới vật chất có tổ chức càng phức tạp thì năng lực phản ánh càng cao; trong giới tự nhiên vô sinh chỉ phản ánh vật lí, hóa học ,mang tính thụ động, chưa có sự lựa chọn; trong giới tự nhiên hữu sinh phản ánh phát triển lên một trình độ cao hơn đó là phản ánh sinh học, đã bắt đầu có sự lựa chọn, mang tính định hướng, được thể hiện thông qua các hình thức như sự kích thích ở thực vật, sự phản xạ ở động vật. Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý chí chỉ nảy sinh ở giai đoạn cao nhất của thế giới vật chất, cùng với sự xuất hiện của con người, ý thức là ý thức của con người, nằm trong con người, không thể tách rời con người.Tóm lại bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. b.nguồn gốc xã hội: Những tiền đề và điều kiện tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu được, song điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề và nguồn gốc xã hội; ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội. Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng cụ thể tác động vào bộ óc người, đây chính là hoạt động cải taọ thế giới khách quan của con người. Trong quá trình lao động, con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tư tưởng cho nhau, từ đó ra đời ngôn ngữ, do vậy ngôn ngữ là do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành, ngờ vào hệ thống những tín hiệu vật chất của ngôn ngữ mà ý thức tồn tại và được thể hiện, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực khách quan và tác động vào hiện thực khách quan để phục vụ nhu cầu của con người. Như vậy nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức chính là lao động, là thực tiễn xã hội, hay nói cách khác ý thức lẩn phẩm xã hội, là hiện tượng xã hội. 3.Bản chất của ý thức: Các nhà duy vật trước Mác thừa nhận vật chất tồn tại khách quan và ý th ức phản ánh tồn tại khách quan ấy, tuy nhiên do ảnh hưởng bởi quan điểm siêu hình nên chỉ coi ý thức là sự phản ánh thụ động ,đơn giản và mang tính máy móc ,các nhà triết học duy tâm thì cường điệu tính năng động , sáng tạo của ý thức dến mức coi ý thức sản sinh ra vật chất, chứ không phải là sự phản ánh vật chất. 4
- Khác với các quan điểm trên ,chủ nghĩa duy vật biện chứng xem ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng động và sáng tạo; tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ: ý thức không phải là bản sao giản đơn,thụ động và máy móc mà ý thức có thể tạo ra những tri thức mới trên cơ sở những cái đã có, có thể tiên đoán, dự báo tương lai thông qua nhận biết các quy luật khách quan, có thể tạo ra những giả thiết, lí thuyết khoa học trừu tượng và có tính khái quát cao… 4. kết cấu của ý thức: Xét theo chiều ngang; ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm các yếu tố khác nhau như: tri thức ,xúc cảm,tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Trí thức là phương thức tồn tại của ý thức, tri thức của con người về sự vật hiện tượng càng nhiều thì ý thức về sự vật hiện tượng càng sâu sắc(ví dụ minh họa), tri thức có thể là cảm giác dưới dạng tri giác, cảm giác và biểu tượng và cũng có thể là tri thức lí tính như những khái niệm, phán đoán và suy luận, việc nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản nhất, quan trọng nhất của ý thức giúp chúng ta tránh được những quan điểm giản đơn, coi ý thức như là những yếu tố tình cảm, niềm tin, đó cũng chính la bệnh chủ quan duy ý chí, không xuất phát từ thực tế khách quan để nhận thức và vận dụng các quy luật vào thực tiễn đời sống xã hội một cách phù hợp, ý thức không có tri thức chỉ là niềm tin mù quáng, ngược lại tri thức không biến thành tình cảm, niềm tin và ý chí thì tự nó không có vai trò gì trong hiện thực. Xét theo chiều dọc: ý thức bao gồm tự ý thức, tiềm thức và vô thức ,trong đó, tự ý thức là ý thức về hành vi, tình cảm tư tưởng và động cơ, lợi ích và địa vị của chính bản thân con người trong mối quan hệ với ý thức thế giới khach quan, là yếu tố quan trọng của ý thức. tiềm thức là những tri thức mà con người có được từ trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, kĩ năng nằm trong tầng sâu của ý thức, khi cần thiết những tri thức ấy quay trở về phục vụ cho hoạt động thực tiễn của con người. Vô thức là iện tượng tâm lí điều khiển những hoạt động của con người xảy ra bên ngoài phạm vi của ý thức hoặc không có sự chỉ đạo trực tiếp của ý thức. 5.Vai trò của ý thức: khi khẳng định vai trò quyết định củavật chất đối với ý thức, chủ nghĩa duy vật biện chứng đồng thời cũng vạch rõ sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối với vật chất. Tính độc lập tương đối: ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, song sau khi ra đời ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại đối với vật chất, có thể là thúc đẩy hoặc kiềm hãm quá trình phát triển của sự vật hiện tượng. (liên hệ thực tế: cần tránh quan điểm duy vật bình thường và bệnh bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hành động). Tính dự đoán và sáng tạo :vai trò tích cực của ý thức không phải ở chỗ nó trực tiếp tạo ra hay hay thay đổi thế giới vật chất, mà là tù sự nhận thức thế giới con người có thể dự báo sự vận động và phát triển trong tương lai, qua đó hình thành mục đích , phương hướng, biện pháp và ý chí cần thiết cho hoạt động của mình. ( liên hệ thực tế; phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, đồng th ời lấy thực tiễn khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình, cần tránh bệnh duy ý chí). 5
- CÂU 8:phân tích bản chất ý thức.Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt động thực tiển?(TRẢ LỜI NHƯ CÂU 7) CÂU 9:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?Ý nghĩa của vấn đề đó? Vật chất là gì? Phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật, nó chứa đựng bên trong nội dung thế giới quan và phương pháp luận, vừa mang tính khái quát vừa mang tính sâu sắc. 2.phạm trù vật chất được hiểu rất khác nhau,phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn và nhận thức của mỗi con người trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử;trong các học thuyết duy vật trước Mác,vật chất được coi là thực thể,mang tính bất biến của mỗi sự vật,hiện tượng; các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với ngững vật cụ thể, coi đó là cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại.Đây chính là nguyên nhân để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật. Theo Lênin “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta khép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Vật chất theo định nghĩa của Lênin là phạm trù triết học ,nó khác với các khái niệm của khoa học tự nhiên về các đối tượng và sự vật cụ thể; phạm trù vật chất là pạm trù rộng nhất trong hệ thống các phạm trù, nên không thể định nghĩa như những khái niệm đơn thuần, quy về một khái niệm rộng hơn và chỉ ra những đặc điểm khác biệt. Thuộc tính duy nhất của vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đó là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, với cảm giác và đem lại cho chúng ta trong cảm giác; thuộc tính này thể hiện lập trình của chủ nghĩa duy vật,vật chất có trước, ý thức có sau,vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức,ý thức chỉ là phản ánh thực tại khách quan và con người có thể nhận được thế giới vật chất. Định nghĩa của Lênin về vật chất đã bao quát cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng ,nó khắc phục được tính siêu hình, trực quan trong các quan niệm về vật chất của triết học trước Mác. 2.ý thức là gì? Ý thức là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. a. nguồn gốc tự nhiên: Dựa trên những thành tựu khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức là một thuộc tính của vật chất,nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc của con người,ý thức là chức năng bộ óc người, hoạt động phụ thuộc vào bộ óc người, nếu bộ óc người bị tổn thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường và bị hỗn loạn Bộ óc người hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài từ vượn biến thành người, là một tổ chức sống đặc biệt với hàng tỉ tế bào,các tế bào này có liên 6
- quan nhau và với các giác quan khác tạo thành vô số những quan hệ thu nhận, điều khiển hoạt động cơ thể con người trong mối quan hệ với thế giới bên ngoài qua các phản xạ không điều kiện và các phản xạ có điều kiện. Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc người mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài thì cũng không có ý thức,phản ánh là thuộc tế chung của mọi đối tượng của vật chất,là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất cho thấy nếu thế giới vật chất có tổ chức càng phức tạp thì năng lực phản ánh càng cao; trong giới tự nhiên vô sinh chỉ phản ánh vật lí ,hóa học ,mang tính thụ động, chưa có sự lựa chọn; trong giới tự nhiên hữu sinh phản ánh phát triển lên một trình độ cao hơn đó là phản ánh sinh học, đã bắt đầu có sự lựa chọn, mang tính định hướng, được thể hiện thông qua các hình thức như sự kích thích ở thực vật, sự phản xạ ở động vật. Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý chí chỉ nảy sinh ở giai đoạn cao nhất của thế giới vật chất, cùng với sự xuất hiện của con người, ý thức là ý thức của con người, nằm trong con người, không thể tách rời con người.Tóm lại bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. b.nguồn gốc xã hội: Những tiền đề và điều kiện tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu được, song điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề và nguồn gốc xã hội; ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội. Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng cụ thể tác động vào bộ óc người, đây chính là hoạt động cải taọ thế giới khách quan của con người. Trong quá trình lao động, con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tư tưởng cho nhau, từ đó ra đời ngôn ngữ, do vậy ngôn ngữ là do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành, ngờ vào hệ thống những tín hiệu vật chất của ngôn ngữ mà ý thức tồn tại và được thể hiện, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực khách quan và tác động vào hiện thực khách quan để phục vụ nhu cầu của con người. Như vậy nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức chính là lao động, là thực tiễn xã hội, hay nói cách khác ý thức lẩn phẩm xã hội, là hiện tượng xã hội. 3.Bản chất của ý thức: Các nhà duy vật trước Mác thừa nhận vật chất tồn tại khách quan và ý th ức phản ánh tồn tại khách quan ấy, tuy nhiên do ảnh hưởng bởi quan điểm siêu hình nên chỉ coi ý thức là sự phản ánh thụ động ,đơn giản và mang tính máy móc ,các nhà triết học duy tâm thì cường điệu tính năng động , sáng tạo của ý thức dến mức coi ý thức sản sinh ra vật chất, chứ không phải là sự phản ánh vật chất. 7
- Khác với các quan điểm trên ,chủ nghĩa duy vật biện chứng xem ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng động và sáng tạo; tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ: ý thức không phải là bản sao giản đơn,thụ động và máy móc mà ý thức có thể tạo ra những tri thức mới trên cơ sở những cái đã có, có thể tiên đoán, dự báo tương lai thông qua nhận biết các quy luật khách quan, có thể tạo ra những giả thiết, lí thuyết khoa học trừu tượng và có tính khái quát cao… 3.mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: a.vật chất quyết định ý thức: từ định nghĩa vật chất của Lênin cho ta thấy vật chất là thực tại khach quan được đem lại cho con người trong cảm giác, và do đó vật chất là tính thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học, là nguồn gốc khách quan của ý thức,tồn tại bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người có thể nhận biết được hay chưa nhận biết được. khi khẳng định vật chất là cái được cảm giác chúng ta khép lại ,chụp lại, phản ánh Lenin muốn nhấn mạnh rằng con người có thể nhận biết được thế giới vật chất; như vậy định nghĩa của Lenin đã bác bỏ thuyết không thể biết đồng thời cũng khắc phục được những khiếm khuyết trong những quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất. b.Tính độc lập tương đối: ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, song sau khi ra đời ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại đối với vật chất, có thể là thúc đẩy hoặc kiềm hãm quá trình phát triển của sự vật hiện tượng. (liên hệ thực tế: cần tránh quan điểm duy vật bình thường và bệnh bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hành động). Tính dự đoán và sáng tạo :vai trò tích cực của ý thức không phải ở chỗ nó trực tiếp tạo ra hay hay thay đổi thế giới vật chất, mà là tù sự nhận thức thế giới con người có thể dự báo sự vận động và phát triển trong tương lai, qua đó hình thành mục đích , phương hướng, biện pháp và ý chí cần thiết cho hoạt động của mình. ( liên hệ thực tế; phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, đồng th ời lấy thực tiễn khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình, cần tránh bệnh duy ý chí). Sự tác động của ý thức đối với vật chất được thông qua hoạt động của con người( liên hệ :cần nâng cao nhận thức của con người về thế giới vật chất) CÂU 10: phân tích nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí ấy? 1.Quan điểm siêu hình về thế giới; xem sự vật hiện tượng trên thế giới tồn tại tác rời nhau, giữa chúng không có mối liên hệ ràng buộc và chuyển hóa cho nhau, nếu có chỉ là những liên hệ ngẫu nhiên, hời hợt bên ngoài (ví dụ như: tự nhiên-xã hội, vô cơ-hữu cơ); phương pháp siêu hình không có khả năng phát hiện ra cái chung, cái bản chất và quy luật của sự vận động và phát triển, nguyên nhân là do trình độ khoa học tự nhiên thời bấy giờ còn hạn chế. 8
- Quan điểm duy tâm tôn giáo về thế giới: cố gắng đi tìm cơ sở của sự liên hệ ,sự tác động qua lại của sự vật hiện tượng ở các lực lượng siêu tự nhiên, ở ý niệm tuyệt đối (Heghen) hay ở ý thức, ở cảm giác con người. Những người theo quan điểm duy vật biện chứng thì khẳng định rằng cơ sở của sự liên hệ qua lại giữa các sự vật hiện tượng chính là mối liên hệ phổ biến và coi đây là đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật. 2.mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, thể hiện ở chỗ các sự vật hiện tượng tuy đa dạng về hình thức,nhưng tồn tại trong thể thống nhất của thế giới vật chất, tác động nhau ràng buộc nhau, quy định và chuyển hóa cho nhau. Mối liên hệ phổ biến chẳng những diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên,xã hội và tư duy, mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếu tố ,các quá trình của mọi sự vật hiện tượng (trong tự nhiên: giữa đọng thực vật trong xã hội ,giữa cá nhân tập đoàn người,các quốc qia; trong tư duy: giữa các hình thức các giai đoạn nhận thức). Mối liên hệ phổ biến mang tính đa dạng,bao gồm mối liên hệ bên trong và mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của sự vật, hiện tượng, nó giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận đọng và phát triển của sự vật hiện tượng, mối liên hệ bên ngoài với các sự vật hiện tượng khác, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên, trong đó phép biện chứng duy vật tập trung ngiên cứu các mối quan hệ chung, mang tính phổ biến nhất trong sự vận động của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy. 3.ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến: Nghiên cứu nguyên lí này cho phép thừa nhận tính khách quan của tiến trình biện chứng của thế giới, củng số cơ sở lí luận cho việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Nó định hướng cho quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn một cách toàn diện, khách quan,lịch sử, cụ thể, khắc phục những sai lầm của tư duy như thiếu khách quan, phiến diện và duy ý chí khi đánh giá một sự vật hiên tượng cụ thể. CÂU 11:phân tích cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử, quan điểm cụ thể? Quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể đều dựa trên nguyên lí về mối liên hệ phổ biến của thế giới vật chất.Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng cơ sở của sự liên hệ qua lại giữa các sự vật hiện tượng là mối liên hệ phổ biến và coi dây là đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật. .mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, thể hiện ở chỗ các sự vật hiện tượng tuy đa dạng về hình thức,nhưng tồn tại trong thể thống nhất của thế giới vật chất, tác động nhau ràng buộc nhau, quy định và chuyển hóa cho nhau. Mối liên hệ phổ biến chẳng những diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên,xã hội và tư duy, mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếu tố ,các quá trình của 9
- mọi sự vật hiện tượng (trong tự nhiên: giữa đọng thực vật trong xã hội ,giữa cá nhân tập đoàn người,các quốc qia; trong tư duy: giữa các hình thức các giai đoạn nhận thức). Mối liên hệ phổ biến mang tính đa dạng,bao gồm mối liên hệ bên trong và mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của sự vật, hiện tượng, nó giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận đọng và phát triển của sự vật hiện tượng, mối liên hệ bên ngoài với các sự vật hiện tượng khác, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên, trong đó phép biện chứng duy vật tập trung ngiên cứu các mối quan hệ chung, mang tính phổ biến nhất trong sự vận động của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi xem xét đánh giá một sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác, phải xem xét tất cả các mặt. các yếu tố các khâu trug gian, gián tiếp của chúng, tuy nhiên quan điểm toàn diện không có nghĩa là xem xét cào bằng, tràn lan mà phải thấy được từng mối liên hệ, từng mặt từng yếu tố trong tổng thể của chúng, vai trò vị trí của từng mối liên hệ…có như thế ta mới nắm được bản chất của sự vật. Và vì vậy quan điểm toàn diện bản thân nó bao hàm cả quân điểm lịch sử, cụ thể. Chú ý kết hợp quan điểm toàn diện với xác định trọng tâm, trọng điểm trong chỉ đạo và điều hành, tạo ra động lực cho sự vận động và phát triển. CÂU12: phân tích nội dung nguyên lí của sự phát triển và ý nghĩa thực tiễn của nó? 1.quan điểm siêu hình về thế giới: tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật hiện tượng, phủ nhận sự phát triển; nếu có nói đến sự phát triển cũng chỉ là quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co phức tạp, chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi đơn thuần về mặt số lượng, là sự tuần hoàn, sự lặp lại chứ không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của cái mới và nguồn gốc của chúng nằm bên ngoài sự vật hiện tượng. Quan điểm duy tâm tôn giáo về thế giới: thừa nhận thế giới vận động và phát triển nhưng bị chi phối bởi lực lượng bên ngoài, của năng lực siêu tự nhiên, của ý niệm tuyệt đối. Những người theo quan điểm duy vật biện chứng thì khẳng định ‘phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp ,từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn” theo quan điểm đó phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. 2. Vận động bao hàm toàn bộ những sự biến đổi nói chung, là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có và không thể tách rời của vật chất;điều này cũng có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không thể có vật chất mà không vận động và ngược lại. Theo quan điểm duy vật biện chứng ,vận động của vật chất là sự tự thân vận động,là sự tác động qua lại giũa các yếu tố, các mặt,các quá trình đang tồn tại bên trong sự vật hiện tượng ; quan niệm này hoàn toàn đối lập với quan điểm duy tâm và 10
- siêu hình về vận động ,cho rằng vận động có nguồn gốc và chịu sự tác động từ bên ngoài chứ không phải xuất phát từ bên trong của sự vật hiện tượng. Dựa vào những thành tựu của khoa học tự nhiên và triết học,Anghen đã phân loại các hình thức vận động cơ bản của vật chất,bao gồm: vận động cơ giới(sự di chuyển vị trí của các vật thể),vận động vật lí (sự vận động của các hạt cơ bản),vận động hóa học(các quá trình phân giải,hóa hợp các chất),vận động sinh học(sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường),vận động xã hội(là quá trình biến đổi, thay thế các hình thái kinh tế-xã hội) Mỗi dạng vật chất cụ thể bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản xác định ; dạng vận động sau cao hơn dạng vận động trước.Tuy có sự khác nhau về chất, nhưng giữa các hình thức vận động có liên hệ, tác động, chuyển hóa qua lại, và đây cũng là sự thể hiện sự phát triển của thế giới vật chất từ hình thức thấp đến hình thức cao. Đứng im là trạng thái vận động trong cân bằng,chỉ mang tính tương đối;nếu không có đứng im tương đối thì không có sự phân hóa thế giới vật chất thành các sự vật hiện tượng phong phú đa dạng. 3.khái niệm phát triển không bao quát mọi sự vận đọng nói chung nó chỉ khái quát xu hướng chung của vận động, xu hướng vận động đi lên, cái mới thay thế cái cũ. Trong giới vô cơ, sự phát triển biểu hiện dưới hình thức biến đổi của các yếu tố làm xuất hiện những hợp chất phức tạp (nguyên tử với phân tử tạo nên hợp chất mới), trong sinh vật sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi trước sự biến đổi phức tạp của môi trường, ở sự hoàn thiện không ngừng quá trình trao đổi chất, trong đời sống xã hội, sự phát triển thể hiện ở sự thay thế nhau ngày càng cao hơn các phương thức sản xuất xã hội, trong tư duy, thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ và đúng đắn hơn về hiện thực tự nhiên và xã hội. Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển thừa nhận tính khách quan của sự phát triển, và cho rằng nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tượng,do mâu thuẫn các mặt bên trong sự vật quy định, quá trình phát triển thể hiện sự quanh co và phức tạp, trong đó có thể có bước thụt lùi tương đối, là kết quả của quá trình thay đổi về lượng dẫn đến thay đối về chất. Quan điểm duy vật biện chứng của sự phát triển thừa nhận tính phổ biến của sự phát triển, và cho rằng sự phát triển diễn ra trên tất cả mọi lĩnh vực từ thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy, từ hiện thực khách quan đến những khái niệm ,những phạm trù phản ánh hiện thực ấy… 4.ý nghĩa thực tiễn của nguyên lí về sự phát triển: Bản chất khách quan của quá trình vận động và phát triển đòi hỏi chúng ta trong quá trình xem xét sự vật hiện tượng cần phải có quan điểm phát triển, phải đặt chúng trong sự vận động phát triển,phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi,chuyển hóa và khuynh hướng phát triển trong tương của chúng, từ đó có biện pháp thích hợp. Sự phát triển của sự vật hiện tượng trong thực tế là quá trình biến chứng đầy những mâu thuẫn, do vậy trong qua trình nhận thức đòi hỏi chúng ta phải thấy rõ tính quanh co, phức tạp của quá trình như là một hiện tượng phổ biến,phải đi tìm nguyên 11
- nhân bên trong của sự vật hiện tượng,của tiến trình vận động, thiếu quan điểm khoa học này người ta dễ bi quan dao động khi tiến trình vận động tạm thời gặp khó khăn,trắc trở, chống tư tưởng bảo thủ,trì trệ và định kiến. CÂU 13: phân tích nội dung “quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” ,ý nghĩa của nó đối với quan điểm vừa hợp tác vừa đấu tranh trong giai đoạn hiện nay? Quy luật thống nhát và đấu tranh giữa các mặt đối lập, còn gọi là quy luật mâu thuẫn, là hạt nhân của phép biện chứng,nó vạch ra nguồn gốc bên trong sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng 1.khái niệm: a.Đối lập,mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính ,những khuynh hướng,biến đổi trái ngược nhau,tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên,xã hội và tư duy; chính những mặt đối lập này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. b.Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này làm tiền đề cho sự tồn tại của mặt kia; chúng luôn tác động qua lại và đấu tranh lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập. 2. Nội dung quy luật: trong mỗi sự vật hiện tượng hay quá trình nào đó luôn chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và nh ường chỗ cho sự ra đời của cái mới. 3. phân tích nội dung quy luật: a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là nguồn gốc của sự vận động và phát triển : những nhà triết học theo quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng, chỉ thừa nhận có sự đối kháng, sự xung đột bên ngoài giữa các sự vật hiện tượng với nhau, nhưng không cho đó là có tính quy luật. Phép biện nhứng duy vật khẳng định rằng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều tồn tại mâu thuẫn bên trong, mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể thống nhất giữa các mặt ,các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau, những mặt đối lập nhau nhưng ràng buộc nhau nên nó tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách quan mà còn là hiện tượng phổ biến, mâu thuẫn tồn tại khách quan trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy con người; tồn tại phổ biến chẳng những ở mọi sự vật hiện tượng mà còn phổ biến ở mọi sự vận động và phát triển của chúng, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại được hình thành. b.Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập: khái niệm ‘thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại và 12
- phát triển. (ví dụ: đồng hóa và dị hóa, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa). Khái niệm” thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn còn đồng nghĩa với khái niệm “đồng nhất’, đó là sự thừa nhận những khuynh hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn nhau trong tất cả các hiện tượng, các quá trình của tự nhiên ,xã hội và tư duy,song “đồng nhất “còn có ý nghĩa khác, đó là sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập; và như vậy sự “đồng nhất “ là không tách rời với sự khác nhau và đối lập,( ví dụ liên hệ: một vật vừa là nó vừa không phải là nó, quan điểm này hoàn toàn đối lập với quan điểm siêu hình, phiến diện, xem sự vật mang tính đồng nhất thuần túy khong có đối lập, không có sự chuyển hóa. Trong một mâu thuẫn ,sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách rời sự đấu tranh bài trừ nhau, phủ định nhau giữa chúng, hình thức đấu tranh được thể hiện trong thế giới vật chất là rất đa dạng, từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp (ví dụ: trong thế giới tự nhiên chỉ là những tác động ảnh hưởng lẫn nhau, trong xã hội đó là những xung đột gay gắt, quyết liệt bằng bạo lực cách mạng mới có thể giải quyết căn bản các mâu thuẫn). Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn với những đặc điểm riêng của nó, khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thường được thể hiện ở sự khác nhau của 2 mặt có khuynh hướng trái ngược nhau, trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau đó biến thành sự đối lập, khi 2 mặt đối lập xung đột nhau gay gắt, nếu có điều kiện chín muồi sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết; kết quả là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá hủy, sự thống nhất của 2 mặt đối lập mới được hình thành cùng với mâu thuẫn mới. Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời tương đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật hiện tượng, còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối, nghĩa là nó phá vỡ sự ỗn định dẫn đến sự chuyễn hóa về chất của các sự vật hiện tượng, làm cho vật chất luôn tồn tại và phát triển. 3.Các loại mâu thuẫn: mâu thuẫn trong tự nhiên ,xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng, tính đa dạng được quy định bởi đặc điểm của các mặt đối lập, diều kiện thực hiện sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập, bởi trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, trong đó, mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hương đối lập của cùng một sự vật hiện tượng, mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ với sự vật hiện tượng khác, (ví dụ; đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-môi trường: bên ngoài); cách phân loại này chỉ mang tính tương đối, các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu thuẫn bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng (ví dụ:chính sách đối nội-đối ngoại). Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tòn tại và phát triển của toàn bộ sự vật ,hiện tượng, người ta phân thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản; mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật hiện tượng, quy định sự 13
- phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật hiện tượng; mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật ,nó quy định sự vận động phát triển một mặt nào đó của sự vật (liên hệ: mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa). Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu, mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong 1 giai đoạn phát triển nhất định của sự vật hiện tượng, giải quyết nó tạo điều kiện giải quyết các mâu thuẫn thứ yếu, phân biệt các mâu thuẫn chủ yếu với mâu thuẫn thứ yếu chỉ mang tinh tương đối, trong cùng 1 sự vật trong điều kiện này là mâu thuẫn thứ yếu, trong điều kiện khác là mâu thuẫn chủ yếu. Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong xã hội, người ta phân chia thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng, mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người, những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau(ví dụ) ,mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, những khuynh hướng xã hội có đối lập về lợi ích nhưng mang tính cục bộ, tạm thời (ví dụ: mâu thuẫn trong các bộ phận công nhân, giữa thành thị-nông thôn). Phân biệt được các loại mâu thuẫn trên sẽ góp phần xác định chính xác phương pháp giải quyết phù hợp: bằng bạo lực cách mạng hay bằng giáo dục thuyết phục. 4.ý nghĩa phương pháp luận: Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, yêu cầu này đồi hỏi chúng ta phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn, nắm được bản chất của sự vật, khuynh hướng vận đọng và phát triển của chúng. Hoạt động thực tiễn nhằm biến đối sự vật là quá trình giải quyết mâu thuẫn của nó, muốn vậy phải xác định đúng trạnh thái chín muồi của mâu thuẫn, tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn; không nên giải quyết mâu thuẫn 1 cách vội vàng khi chưa đủ điều kiện. Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh dưới nhiều hình thức khác nhau,tùy loại mâu thuẫn mà có phương pháp giải quyết cụ thể. CÂU 14: Phân tích nội dung của quy luật:”từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại”, ý nghĩa phương pháp luân của quy luật này trong hoạt động thực tiễn? 1.khái niệm: a.Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, phân biệt sự vật này với sự vật khác (ví dụ :cách mạng vô sản và cách mạng tư sản khác nhau về chất) khái niệm về chất không đồng nhất với khái niệm thuộc tính, mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản, những thuộc tính này không tham gia vào việc quy định chất như nhau, chỉ có những thuộc tính cơ bản mới nói lên chất của sự vật, bởi vì trong quá trình vận động và phát triển của sự vật những thuộc tính không cơ bản có thể thay đổi hoặc mất đi, còn những thuộc tính cơ 14
- bản quy định về chất chưa thay đổi, chỉ khi nào thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất mới thật sự thay đổi. Các nhà triết học duy tâm cho rằng chất chỉ là cảm giác chủ quan của con người, các nhà triết học theo quan điểm siêu hình thì coi chất là những gì tồn tại thuần túy tách khỏi sự vật; chỉ có phép biện chứng duy vật khẳng định chất là cái vốn có của sự vật, nó tồn tại khách quan cùng sự vật, không tách rời sự vật. b.Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó. Sự vật hiện tượng càng phức tạp thì những thông số về lượng càng phức tạp, trong tự nhiên và xã hội có những lượng được diễn tả bằng những con số chính xác, nhưng cũng có những lượng khó diễn tả bằng những số liệu cụ thể, mà chỉ có thể nhận thức bằng khả năng trừu tượng hóa (ví dụ: nhận thức của con người về thế giới); có những lượng là nhân tố quy định bên trong sự vật (ví dụ: số lượng nguyên tử hợp thành nguyên tố hóa học), nhưng cũng có những lượng chỉ nói lên nhân tố bên ngoài của sự vật (ví dụ: chiều cao, cân nặng…). Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đói, tùy thuộc vào từng mối quan hệ của sự vật, có cái trong mối quan hệ này là chất, trong mối quan hệ khác là lượng. 2.Nội dung quy luật: quy luật lượng chất là quy luật về sự tác động biện chứng giữa lượng và chất; những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại; chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt biến đối hơn, lượng biến đổi mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ chất cũ, chất mới được hình thành với lượng mới,quá trình tác động lẫn nhau giữa lượng và chất làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển. Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại trong sự thống nhất giữa chất và lượng, 2 mặt đó không tách rời nhau mà tác động nhau 1 cách biện chứng, trong sự vật hiện tính quy định chất không tồn tại nếu không có tính quy định về lượng, khi sự vật đang tồn tại,chất và lượng thống nhất với nhau ở 1 độ nhất định. Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, nó là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất. (ví dụ: nước tùy theo độ cao mà có trạng thái khác nhau). Trong phạm vi một độ nhất định,2 mặt chất và lượng tác động qua lại với nhau làm cho sự vật và hiện tượng vận động và biến đổi, sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng, quá trình này diễn ra một cách từ từ theo cách thức tăng dần hoặc giảm dần; khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn đó phụ thuộc vào từng sự vật hiện tượng cụ thể. Sự thay đổi về chất được coi là bước nhảy, nó là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi dần dần về lượng, là sự kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, nhưng nó không chấm dứt sự vận động nói chung, mà chỉ chấm dứt 1 dạng tồn tại của sự vật; kết quả sự vật cũ 15
- mất đi, sự vật mới ra đời với sự thống nhất của chất và lượng mới (ví dụ: lực lượng sản xuất phát triển đến 1 trình độ nhất định xảy ra xung đột với quan hệ sản xuất hiện có đòi hỏi phải có sự thay đổi bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn). Tính chất của bước nhảy được quyết định bởi tính chất của từng sự vật, bởi mâu thuẫn vốn có và bởi điều kiện trong đó diễn ra sự thay đỏi về chất; có các loại bước nhảy như: Bước nhảy đột biến khi chất của sự vật biến đổi nhanh chóng ở tất cả các bộ phận cấu thành nên nó (ví dụ ;cách mạng tháng 8), bước nhảy dần dần là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng con đường tích lũy dần những nhân tố của chất mới và mất đi dần những nhân tố của chất cũ (ví dụ: cách mạng XHCN nước ta đi từ nền kinh tế lạc hậu từng bước quá độ lên CNXH). Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi về chất tất cả mọi mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật; bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi về 1 số mặt, 1 số yếu tố của sự vật (ví dụ: hình thái kinh tế xã hội). 3.Ý nghĩa phương pháp luận: Tránh quan niệm sai lầm chỉ cần phát triển về lượng, rơi vào chủ nghĩa hữu khuynh, bảo thủ, sợ đổi mới, sợ cách mạng, sợ nhảy vọt. Tránh tư tưởng tả khuynh ,gượng ép cách mạng, gượng ép sự nhảy vọt về chất mà không có sự chuẩn bị chu đáo, thực chất đó là căn bệnh chủ quan, nóng vội,duy ý chí ,không tính đến sự tích lũy, sự chuẩn bị chu đáo. Phải có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm cao trong việc thực hiện các bước nhảy khi điều kiện cho phép. CÂU 15: phân tích nội dung của quy luật :”phủ định của phủ định’; ‘ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong hoạt động thực tiễn’? 1.Khái niệm: Phủ định: thế giới vật chất vận động và phát triển không ngừng; một dạng vật chất nào đó sinh ra; tồn tại, mất đi được thay thế bằng 1 dạng vật chất khác,triết học gọi sự thay thế đó là phủ định, là 1 yếu tố phải có trong quá trình vận động và phát triển của vật chất. Phép biện chứng duy vật không đề cập đến sự phủ định chung, mà chỉ nói đến sự phủ định làm tiền đề,tạo điều kiện cho sự phát triển, cho cái mới ra đời thay thế cái cũ, đó là sự phủ định biện chứng. Phủ định biện chứng có những đặc điểm sau: -Tính khách quan: những nhà triết học theo quan điểm siêu hình cho rằng phủ định là nguyên nhân bên ngoài đưa lại, xem sự vật hiện tượng là cái bị cô lập, tách rời nhau,phép biện chứng duy vật khẳng định nguyên nhân của phủ định để cái mới ra đời thay thế cái cũ chính là kết quả giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật, vì vậy phủ định có tính khách quan, là yếu tố tất yếu của sự phát triển (ví dụ: CNXH phủ định chủ nghĩa tư bản chính là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản, 16
- vốn có, khách quan trong lòng xã hội tư bản, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất). -tính kế thừa: những nhà triết học theo quan điểm siêu hình, coi phủ định là xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, chấm dứt sự liên hệ,sự vận động và sự phát triển của bản thân sự vật; còn quan điểm của những nhà triết học biện chứng duy vật thì phủ định biện chứng là kết quả của sự tự thân phát triển để tạo cái mới, ko thể là 1 sự phủ định tuyệt đối, PĐ sạch trơn mà là sự PĐ có kế thừa, cái mới ra đời trên cơ sở chọn lọc giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp của cái cũ, nó chỉ gạt bỏ đi những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phất triển( ví dụ: sự duy truyền của sinh vật; các hình thái kinh tế xã hội, trong xã hội loài người trong tư duy nhận thức của con người) 2. Nội dung quy luật: Thế giới vận động ko ngwngf thông qua quá trình phủ định của phủ định; tức là sự vật mới ra đồi như là kết quả của sự phủ định biện chứng cái cũ, rồi đến lược nó bị cái mới hơn phủ định, cứ thế tạo ra khuynh hướng vận động và phát triển của sự vật từ thấp đến cao 1 cách vô tận theo hình xoắn ốc; sau mỗi chu kỳ của sự phát triển, sự vật lại trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở mới, cao hơn. Sự phát triển theo khuynh hướng phủ định của phủ đinh đã từng được các nhà biện chứng tự phát nêu ra, song do chưa nhận thức sâu sắc tính biện chứng của quá trình phát triển nên đã tuyệt đối hóa tính ;lặp lại sau 1 chu kỳ phát triển, coi đó như là 1 quá trình diễn ra theo vòng tròn khép kín. Những nhà triết học duy vật biện chứng thì cho rằng sự vận động diễn ra theo nhiều xu hướng, tính vô cùng vô tận của thế giới vật chất cũng được biểu hiện trong tính vô cùng vô tận của các khuynh hướng vận động; theo đó sự vận động theo vòng tròn khép kín chỉ là 1 trong những khuynh hướng có thể, đó ko phải là khuynh hướng duy nhất. Sự phát triển biện chứng thông qua nhiều lần phủ định biện chứng, chính là sự thống nhất loại bỏ, kế thừa và phát triển; mỗi lần phủ định biện chứng sẽ mang ;lại những nhân tố tích cực mới; do đó sự phát triển thông qua những lần phủ định biện chứng sẽ tạo ra xu hướng tiến lên ko ngừng; sự phát triển tiến lên ko ngừng đó, ko phái diển ra theo đường thẳng mà theo đường xoắn ốc, mỗi vòn xoáy biểu hiện một trình độ cao hơn của sự phát triển. Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển do mâu thuẩn; mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh chuyển hóa các mặt đối lập trong bản thân sự vật, sự phủ định lần thứ nhất được thực hiện một cách căn bản sẽ làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình; lần phủ định tiêp theo dẫn đến sự ra đời của sự vật mới mang nhiều đặc trưng đối lập với cái trung gian, như vậy về hình thức sẽ trở lại cái xuất phát nhưng về thực chất ko phải giống nguyên cái cũ, mà dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Số lượng các lần phủ định trong 1 chu kỳ phát triển cụ thể, trong thực tế có thể nhiều hơn hay tùy theo tính chất của 1 quá trình phát triển cụ thể. (ví dụ: hạt lúa: 2, tơ tằm: 4) 3. Ý nghĩa phương pháp luận: 17
- Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết 1 cách đúng đắn về xu hướng của sự phát triển và được diển ra trong quá trình quanh co, phức tạp, đặc biệt là trong lĩnh vực đời sống xã hội. Quyluật phủ định của phủ định giúp ta có cái nhìn về xu thế của thời đại mà ta đang sống, mặc dù hệ thống XHCN đã tan rã, qua đó xây dựng niềm tin tất thắng của CNXH đối với CNTB. Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết đầy đủ hơn về cái mới, cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật, nó luôn biểu hiện là giai đoạn cao về chất trong sự phát triển, trong lĩnh vực tự nhiên cái mới ra đời mang tính tự phát, trong lĩnh vực xã hội cái mới xuất hiện gắn liền với sự nhận thức và hoạt động có ý thức của con người, qua đó xây dựng thái độ ủng hộ cái mới, đấu tranh loại trừ cái cũ trong đời sống xã hội. Câu 16: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù” Cái chung và cái riêng”; Ý nghĩa phương pháp luận của nó trong hoạt động thực tiển? Một số khái niệm: 1. -Cái riêng là phạm trù triết học được dùng đẻ chỉ 1 sự vật hiện tượng, 1 quá trình riêng lẻ nhất định (ví dụ: 1 hành tinh,1 cuộc cách mang,1 con người,) -Cái chung là 1 phạm trù triết học được dùng đẻ chỉ những mặt ,những thuộc tính chung không những có ở1 kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật ,hiện tượng,hay quá trình riêng lẽ khác(vd; vận động, mâu thuẫn, lượng, chất). -Cái đơn nhất là 1 phạm trù triết học dùng đẻ chỉ những nét những mặt ,những thuộc tính chỉ có ở 1 kết cấu vật chất cố định và không được lặp lại ở bất cứ kết cấu vật chất nào khác (vd: giai cấp công nhân VN trong những năm trước cách mạng tháng 8)’ 2.Mối liên hệ biện chứng: - Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan: trong lịch sử triết học tồn tại 2 quan điểm đối lập nhau về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng; phái duy thực cho rằng cái chung mới tồn tại khách quan ,độc lập với ý thức con người, không phụ thuộc vào Cái riêng,sinh ra cái riêng; phái duy danh thì cho rằng chỉ có cái riêng mới tồn tại khách quan, cái chung là những khái niệm do con người sáng tạo ra. Phép biện chứng duy vật khẳng định cả cái riêng và cái chung đêu tồn tại 1 cách khách quan, chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau; thể hiện ở chỗ :cái chung tồn tại trong cái riêng và thông qua cai riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình; cái riêng ko tồn tại 1 cách độc lập mà chỉ tồn tại trong MQH với cái chung (vd: các phương thức SX trong XH loài người là những cái riêng về trình độ ,dân số…nhưng chúng có cái chung là do 2 yếu tố hợp thành: QHSX, LLSX,và quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX ). -Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn,bản chất hơn cái riêng: 18
- Cái riêng phong phú hơn cái chung bởi vì ngoài những đặ điểm gia nhập vào cái chung, cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ có nó có (vd: Giai cấp TS Việt Nam ngoài đặc điểm chung như gc TS là áp bức, bóc lột gcVS, nó còn có đặc điểm riêng là ra đời sau gcVS Việt Nam) Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng, bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối kiên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định và phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại, vì vậy cái chung là cái bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của sự vật. -Trong những đ.kiện nhất định, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau; sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của tiến trình phát triển đi lên, cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái lỗi thời đã bị phủ định( vd: trong điều kiện sống bị thay đổi, 1 số cá có thể thay đổi cách sống để thích nghi và dần thành cái chung cho cả loài, đó là quá trình cái đơn nhất chuyển thành cái chung ; ngược lại, những đặc điểm chung của loài ko còn thích nghi, sẽ bị mất dần trong từng cá thể thì đó là quá trình chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất). 3.Ý nghĩa phương pháp luận: -Chỉ có thể tìm cái chung thông qua khái quát hàng loạt cái riêng, tùy thuộc vào năng lực khái quát của từng con người, trong thực tiễn phái cần chú ý phát hiện cái riêng điển hình để khái quát thành cái chung (vd: nhân điển hình tiên tiến). -Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng,cho nên khi áp dụng cái riêng không được rập khuôn, máy móc ,mà phải biết cụ thể hóa, cá biệt hóa, thích nghi hóa tùy theo điều kiện cụ thể (vd;CMVN thắng lợi là 1 vd điển hình về sự vận động sáng tạo, gắn giải phóng dân tộc với CNXH và tinh thần đoàn kết tát cả các lực lượng nhằm đánh đổ thực dân và phong kiến) -Quan hệ giữa cái chung và cái riêng là rất mật thiết, cho nên ko được giải quyết 2 vấn đề trên 1 cách biệt lập, tách rời nhau. - Nâng nhận thức lên cái chung, cái khái quát, cái bản chất, cái quy luật nhằm định hướng hoạt động thực tiễn có hiệu quả cao hơn( vd: tổng kết,rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và điều hành). -Phải xây dựng tính tích cực tác động theo 2 hướng, thúc đẩy cái đơn nhất thành cái chung, nếu cái đơn nhất là tích cực và tiến bộ; hạn chế mặt tiêu cực, trái quy luật khách quan của cái chung, chuyển hóa dần trở thành cái đơn nhất. CÂU 17: phân tích nội dung cơ bản của cặp trù “Tất nhiên và ngẫu nhiên” ý nghĩa pháp luận của nó trong hoạt động thực tiển? 1. một số khái niệm: Tất nhiên là cái do bản chất, do những nguyên nhân cơ bản bên trong của sự vật hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác. Ngẫu nhiên là cái không do mối quan hệ bản chất, bên trong quyết định mà nó là do sự ngẫu hợp của những hoàn cảnh bên ngoài quyết định,do đó nó có thể xuất 19
- hiện như thế này hay thế khác(ví dụ: giai cấp tư sản bốc lột công nhân lao động là tất nhiên,còn sản xuất ra cái gì đó là ngẫu nhiên). Cần chú ý rằng,cả cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên tồn tại đều có nghiên nhân, nhưng không phải mọi hiện tượng đều tất nhiên xuất hiện. 2. mối quan hệ biện chứng: Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng : tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại một cách khách quan , ở bên ngoài và độc lập với ý thức con người. Trong quá trình phát triển của sự vật , không chỉ có cái tất nhiên mới đong vai trò quan trọng ,mà ngay cả cái ngẫu nhiên cũng có vai trò của nó; nếu tất nhiên chi phối sự phát triển của sự vật ,lam cho sự vật diễn ra nhanh hơn hoặc chậm hơn. Tuy tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại , nhưng chúng không tồn tại một cách độc lập nhau dưới dạng thuần túy ;nghĩa là không có tất nhiên thuần túy ngẫu nhiên thuần túy; chúng tồn tại trong sự thông nhất hữu cơ, thể hiện ở chổ cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình qua vô số cái ngẫu nhiên ;còn ngẫu nhiên là hình thúc biểu hiện của tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên ; điều này cho thấy rằng cái tất nhiên bao giờ cũng là khuynh hướng của sự phát triển, nhưng khuynh hướng ấy mỗi khi bộc lộ thì bộc lộ dưới một trong nhưng hình thức của cái ngẫu nhiên(Ví dụ :sự xuất hiện anh hùng là tất nhiên, song là ai thì đó là ngẫu nhiên). Ranh giớ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối, bởi vì chúng không phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều kiện xác định chúng chuyển hóa lẫn nhau, tất nhiên trở thành ngẫu nhiên và ngược lại (vd:trong xã hội cộng sản nguyên thủy việc trao đổi hàng hóa là ngẫu nhiên, song về sau do sản xuất phát triển xã hội có nhiều hàng hóa hơn nên việc trao đổi trở thành cái tất nhiên. 3.Ý nghĩa phương pháp luận: Nếu như cái tất nhiên là cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của nó, còn cái ngẫu nhiên có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, xuất hiện như thế này hoặc như thế khác, cho nên trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần căn cứ vào cái tất nhiên chứ không dựa vào cái ngẫu nhiên, dừng lại ở cái ngẫu nhiên, nhưng không vì thế mà bỏ qua cái ngẫu nhiên; cần có phương án dự phòng cho trường hợp các sự biến ngẫu nhiên bất ngờ xuất hiện, có như vậy mới tránh được những bị động trong trong hoạt động thực tiễn. Vì cái tất nhiên bao giờ cũng biểu lộ ra bên ngoài bằng cái ngẫu nhiên và cũng vạch ra con đường đi của mình qua vô số cái ngẫu nhiên, vì vậy muốn nhận thức được cái tất nhiên phải bắt đầu bằng cái ngẫu nhiên và phải thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Vì cái ngẫu nhiên cũng không tồn tại 1 cách thuần túy mà bao giờ cũng là hình thức trong đó ẩn nấp cái tất nhiên,cho nên trong hoạt động thục tiễn không nên bỏ qua cái ngẫu nhiên ,mà bao giờ cũng phãi chú ý tìm ra cái tất nhiên đang ẩn dấu đàng sau cái ngẫu nhiên đó . Trong những điều kiện nhất định cái tất nhiên có thể trở thành cái ngẫu nhiên và ngược lại, cho nên cần chú ý tạo điều kiện cần thiết hoặc để ngăn trở hoặc để sự chuyển hóa đó diễn ra tùy theo yêu cầu của hoạt động thực tiễn . 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TỔNG HỢP ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN (CAO HỌC KINH TẾ)
44 p | 9801 | 3005
-
7 Câu hỏi ôn tập Triết học
5 p | 8345 | 1127
-
Hướng dẫn ôn thi triết học
107 p | 2078 | 876
-
Tài liệu ôn thi Triết học Mac - Lênin
0 p | 3284 | 873
-
Hướng dẫn ôn thi Triết học Mác- Lenin
0 p | 3855 | 871
-
Tài liệu tự luận ôn thi triết học
45 p | 514 | 206
-
Tài liệu ôn thi triết học
44 p | 529 | 173
-
Tài liệu hướng dẫn ôn thi triết học Mac-Lênin
105 p | 607 | 134
-
13 câu hỏi ôn thi cao học môn: Triết học
51 p | 624 | 122
-
Câu hỏi Ôn thi Triết học
6 p | 334 | 107
-
Nội dung ôn thi môn: Triết học (Dùng cho hệ đào tạo cao học thạc sĩ các ngành khoa học xã hội và nhân văn)
2 p | 264 | 51
-
Đề thi triết học- câu 1
5 p | 283 | 38
-
Đề thi Triết Học - câu 3
5 p | 164 | 37
-
Đề thi Triết Học - câu 9
5 p | 187 | 34
-
15 câu hỏi tự luận môn: Triết học
38 p | 278 | 32
-
Đề Thi Triết Học-câu 5
4 p | 185 | 30
-
Đề thi triết học - câu 4
4 p | 127 | 27
-
Đề thi Triết Học - câu 11
7 p | 136 | 26
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn