1
Phân biệt quản lý nhân lực trong hoạt động
khoa học và công ngh
2
Hot động khoa hc là hoạt động nhằm tìm ra bản chất, quy luật
của sự vật, hiện tượng, giải thích thế giới làm tha mãn nhu cầu nhận
thức của con người; tìm ra gii pháp đng dụng thành tu khoa học vào
sản xuất đời sống, cải biên thế giới phục vụ nhu cầu của con người và
xã hi. Trong khi đó, hoạt động công nghệ là hoạt động biến tri thức khoa
học thành giải pháp kỹ thuật nhờ tổng hợp c nguồn lực kỹ thuật, thông
tin, con người, tài chính. Như vậy, hoạt động khoa học và hoạt động công
nghlà hai hoạt động khác nhau. Sự khác biệt giữa hai hoạt động này
không chthhiện rõ với cách một lĩnh vực, một chuyên ngành mà
còn với tư cách một đối tượng quản lý.
i viết này stìm hiu skhác biệt giữa hot động khoa học và
công nghvới cách đối tượng quản lý, mà cthể là quản nhân
lực.
I. Quản lý nguồn nhân lực:
1. Khái niệm Ngun nhân lực:
Ngun nhân lực hiện nay đang dùng với ba nghĩa:
- Nhân lực như một nguồn trong số các nguồn đầu vào khác ca tổ chức
như nguồn vốn, nguồn nguyên vật liệu,…
- Nguồn nhân lực là sức mạnh của những người hiện chưa tham gia vào
sản xuất nhưng sẽ tham gia. Đây là tiềm năng nhân lực của một tổ chức,
một quốc gia.
- Sức mạnh tim tàng của người lao động hiện chưa được sử dụng, chưa
phát huy nhưng sẽ được sử dụng và phát huy.
Ki niệm nhân lực được sdụng trong bài này đưc hiểu là mt
nguồn đầu vào của tổ chức. Hay cụ thể hơn sức mạnh thể lực và trí lực
của những người đang lao động trong một tổ chức nhất định.
2. Khái niệm Quản lý nguồn nhân lực:
Qun nhân lực là một lĩnh vực mang tính nghệ thuật cao. Nó đặt
con người lên vtrí ng đu với quy tắc ng “Con người là i sản quý
3
giá nhất”. “Quản lý nguồn nhân lực là ngh thuật chọn lựa nhân viên mi
sdụng nhân viên cũ sao cho ng suất và cht lượng công việc của
mỗi người đều đạt đến mức tối đa có thể được. (GS. Felix Migro)
Qun nguồn nhân lực là phi thông hiểu cảm xúc, nguyện vọng,
tâm lý, văn a của những con người c thể đ tìm ra những phương
pháp, hình thức tác động tối ưu nhằm phát huy mọi khả năng sáng tạo của
họ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản lý nguồn nhân lực:
Mc tiêu chung của quản ngun nhân lc là nâng cao sđóng
góp của nhân lực cho mục tiêu của tchức trên cba phương diện: Mục
tiêu chiến lược ( mục tiêu kế hoạch định kì); trách nhiệm đo đức (Tạo
công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, mức sống của người lao động và gia
đình h) và trách nhiệm xã hi của tổ chức (Duy trì, bảo vệ và phát triển
nguồn nhân lực với tính cách là nguồn vốn quan trọng của quc gia)
Qun lý nguồn nhân lực có 5 nhiệm vụ:
- Chun bvà tuyển chn:
+ Phân tích công việc
+ Hoạch định nguồn nhân lực
+ Sp xếp, bố trí nhân lực: thuyên chuyển, đề bạt, thôi vic, giãn việc và
tuyển chọn)
- Phát trin và đánh giá nguồn nhân lực
+ Định hướng, đào tạo và phát triển
+ Đánh giá hiệu quả lao động
- Giải quyết chế độ quyền lợi cho người lao động như ơng, thưởng,
điều kiện lao động, vệ sinh an toàn lao động, các dịch vụ, pc lợi cho
người lao động.
- Giải quyết các vn đề thuộc quan hệ lao động như kí kết thỏa ưc lao
động tập thể, kết hợp đng lao đng, giải quyết bất bình tranh chấp
lao động.
4
- Động viên và kluật lao động với c hình thức khen thưởng, các hình
thức kích thích người lao động,c hình thức kỉ luật lao động.
II. S khác biệt giữa hot động khoa học và hot động công ngh
trong lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực:
Trong quản nguồn nhân lực xét dưới góc độ hoạt đng khoa học
hay ng ngh đều ớng đến việc phát triển nguồn nhân lực gắn với
mục tiêu chung của tổ chức. Tuy nhiên giữa chúng vẫn có sự khác biệt:
1. ới góc độ hoạt động khoa học:
- Quản nguồn nhân lực là quá trình lập kế hoạch nguồn nhân lực
của tổ chức, tiến hành tchức, chđạo và kiểm tra việc thực hiện kế
hoch nguồn nhân lực nhằm đảm bảo tính chđộng vnguồn nhân lực
đáp ng mục tiêu chung của tổ chức. Quản nguồn nhân lực thường đi
theo quy trình như vậy, tuy nhiên quy trình nêu trên cũng thbị đo
lộn, không mang tính nghiêm ngt và bt buộc. Một bản kế hoạch
nhân lực, nếu trong qtrình thc hiện thấy xuất hiện nhiều hạn chế thì
nhà quản th quay trở lại điều chỉnh, thậm chí lập lại bản kế hoạch
nhân lực mới.
- Hot động quản nhân lực thường chứa đựng những yếu tố bất
định, mang tính rủi ro cao. rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực
của một tchức: các yếu tbên ngoài (biến cố chính trị, suy thoái, lạm
phát kinh tế, quy định pháp luật,..,), các yếu tố bên trong tchức (thay
đổi kế hoạch, chiến lược hoạt động, tái cấu trúc, tài chính,…) các yếu
tố từ chính lực lượng lao động của tổ chức (nghỉ hưu, mất sức, tai nạn lao
động, thuyên chuyển ng tác,…). Chính những yếu tố này cng thêm
những hạn chế về năng lực x thông tin của người quản nhân lực sẽ
dẫn đến những sai số trong d báo cầu nhân lực và c định cung nhân
lực của tổ chức. Nếu không khắc phục được những rủi ro này, t chức có
thể rơi vào tình trng mất cân đối giữa cung bên trong và cầu nhân lực.
5
- Hot động quản nhân lực luôn luôn đổi mới, không lặp lại.
Mun nâng cao sự đóng p của nhân lc cho mục tiêu chung của cả tổ
chức, mỗi giai đoạn pt triển của tổ chức, tùy thuộc vào tình hình hiện
tại của tổ chức (tài chính, cấu,…), nhu cầu về số lượng và chất ợng
nhân lực của từng bộ phận trong tổ chức, nhà quản phải luôn luôn đổi
mới hoạt động và phương thức quản nguồn nhân lực của tổ chức.
Những đổi mới chủ yếu là cải tổ, làm mi b y nhân lực của tổ chức
mình thông qua hoạt động tuyển chọn, bố trí, sắp xếp, tổ chc lại lao
động trong tchức mình, đào tạo và phát trin nguồn nhân lực trong t
chức; thường xuyên điều chỉnh lại chính ch phúc lợi, khen thưởng, kỉ
luật,…phù hợp với quy định của pháp luật, đáp ng yêu cầu của người
lao động, tạo động lực làm việc cho họ.
- Kết quả của hoạt động khoa học quản lý nhân lực thường mang
tính c xut, khó định trước. T chc tồn tại trong một i trường
luôn biến động (môi trường bên ngoài bên trong tchức), con người
bên trong tchức cũng rất khó nắm bắt (động cơ, thái độ,…). Chính vì
thế, n qun khó thể đoán biết được chính xác kết quả của hot
động nhân lực rằng là cái gì định lượng như thế nào như thực tế
không mt nhà quản nào đưa ra một con số dự báo chính xác về cầu
nhân lực của tổ chức mà chcó thđưa ra được một con số ước lượng.
Hay việc nảy sinh nhng kết quả nm ngoài dkiến của nhà qun như
khi tuyển chọn nhân viên cho vtng vic y, lại nhận thấy một ng
cviên bc lộ những kỹ ng thích hợp n với một vị trí khác khá quan
trng trong tổ chức.
- Hot động quản nhân lực cho ra những đầu ra mang đặc trưng
tng tin. Sản phẩm của các hoạt động quản nhân lực thể hiện ới
nhiều dạng, thể là bn tả ng việc, kế hoch tuyển chọn, đào tạo,
phát triển nhân lực, các chính sách cho người lao động, hợp đồng lao
động,…Tuy nhiên, trong tất cả các trường hợp này, sản phẩm của quản lý