intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các biến chứng trên bệnh nhân cắt thanh quản bán phần

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư thanh quản là khối u ác tính xuất phát chủ yếu từ lớp biểu mô vùng thanh quản. Đây là loại ung thư đứng hàng thứ 8 trong các ung thư ác tính hay gặp nhất và đứng thứ hai trong các khối u ác tính đường hô hấp sau ung thư phổi. Mục đích của đề tài này là mô tả các đặc điểm của biến chứng cắt thanh quản bán phần, phân tích các yếu tố liên quan đến biến chứng cắt thanh quản bán phần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các biến chứng trên bệnh nhân cắt thanh quản bán phần

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. độ bạch cầu nhóm 10-
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 có. Giai đoạn bệnh và phương pháp phẫu thuật cắt Phẫu thuật là phương pháp được chọn lựa thanh quản bán phần và nạo vét hạch có sự khác biệt hàng đầu trong điều trị ung thư thanh quản, xảy ra biến chứng. Kết luận: yếu tố tuổi, hút thuốc lá, uống rượu, bệnh mạn tính, giai đoạn bệnh và trong đó phẫu thuật cắt thanh quản bán phần phương pháp phẫu thuật ảnh hưởng đến tỷ lệ xảy ra chiếm tỷ lệ chủ yếu với ung thư thanh quản ở biến chứng trong cắt thanh quản bán phần giai đoạn sớm. Sau phẫu thuật có thể xảy ra các Từ khóa: Ung thư thanh quản, Cắt thanh quản biến chứng như chảy máu, nhiễm trùng, tràn khí. bán phần, biến chứng. Đề tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi tiến hành SUMMARY nghiên cứu với mục tiêu: Phân tích các yếu tố ANALYSE COMPLICATIONS OF PATIENTS ảnh hưởng đến biến chứng và di chứng trong phẫu thuật cắt thanh quản bán phần. AFTER PARTIAL LARYNGECTOMY Objective: Describe the characteristics of partial II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU laryngectomy’s complications, analyses some relative factors of partial laryngectomy. Materials and 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 62 bệnh nhân methods: Retrospective and descriptive cross được chẩn đoán xác định là ung thư thanh quản, sectional study included 62 patients were diagnosed được điều trị cắt thanh quản bán phần tại bệnh with laryngeal cancer, had been done partial viện Tai Mũi Họng Tw từ tháng 1/2019 đến laryngectomy at National Otorhinolaryngology Hospital tháng 1/2020. of Vietnam from 01/2019 to 01/2020. Result: The 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, ratio of complications is 16,1 % .In over 60 year-old group, the ratio of complications and sequelaes are cắt ngang mô tả. Hồ sơ bệnh án được thống kê higher the under 60 year-old group.Thus, the ratio of theo mẫu thu thập bệnh án nghiên cứu. Xử lý số complications of patients with chronic diseases, liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 smoking, drinking alcohol are much higher than opposite group. There are difference between stages III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU and techniques of partial laryngectomy and 3.1. Biến chứng sau phẫu thuật lymphadenectomy affect the complications. Bảng 3.1. Biến chứng sau phẫu thuật Conclusion: Age, smoking, drinking alcohol, chronic Biến chứng sau PT n % diseases, stages and techniques affect the ratio of complications. Không biến chứng 52 83,9 Keywords: Laryngeal cancer, partial Chảy máu 1 1,6 laryngectomy, complication. Nhiễm trùng 4 6,5 Tràn khí 4 6,5 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tụt tắc ống dẫn lưu 1 1,6 Ung thư thanh quản là khối u ác tính xuất Rò 0 0 phát chủ yếu từ lớp biểu mô vùng thanh quản. Tổng 62 100 Đây là loại ung thư đứng hàng thứ 8 trong các Trong số 62 trường hợp được nghiên cứu, có ung thư ác tính hay gặp nhất và đứng thứ hai 10 bệnh nhân có biến chứng sau phẫu thuật, trong các khối u ác tính đường hô hấp sau ung chiếm 16,1%, trong đó hay gặp nhất là nhiễm thư phổi. trùng vết mổ, chân canuyn với 4 trường hợp Ung thư thanh quản gặp ở nam giới nhiều (6,5%), tràn khí vùng cổ ngực 4 trường hợp hơn nữ giới với tỷ lệ 30:1, có thể giải thích do (6,5%), có 1 bệnh nhân chảy máu vết mổ sau nam giới hút thuốc và uống rượu nhiều hơn, là phẫu thuật và 1 bệnh nhân tụt tắc ống dẫn lưu hai yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh [1]. Tuổi (1,6%). thường gặp là từ 50-70 tuổi. Tỷ lệ mắc ước tính 3.2. Các yếu tố dịch tễ liên quan là 2,67 trường hợp/năm/100.000 dân [2]. Bảng 3.2. Các yêu tố dịch tễ liên quan Yếu tố n Biến chứng p ≤ 60t 34 4 (11,7%) Tuổi 0,085 >60t 28 6 (21,5%) Có 52 9 (17,3%) Hút thuốc 0,452 Không 10 1 (10%) Có 50 9 (18%) Uống rượu 0,414 Không 12 1 (8,3%) Có 12 3 (25%) Bệnh mạn tính 0,342 Không 50 7 (14%) Tỷ lệ xảy ra biến chứng ở nhóm trên 60 tuổi cao hơn nhóm dưới 60 tuổi, tương tự, ở nhóm có hút thuốc lá, có uống rượu, có bệnh mạn tính cao hơn nhóm không có. 163
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 3.3. Các yếu tố điều trị liên quan Bảng 3.3. Các yếu tố điều trị liên quan Yếu tố n Biến chứng P T1 38 5 (13,2%) Giai đoạn T2 22 4 (18,2%) 0,255 T3 2 1 (50%) Cách thức phẫu Mở sụn giáp cắt dây thanh 24 5 (20,8%) 0,423 thuật Cắt thanh quản bán phần trên nhẫn 38 5 (13,2%) Có 33 6 (18,2%) Nạo vét hạch cổ 0,246 Không 29 4 (13,1%) Giai đoạn bệnh ảnh hưởng đến tỷ lệ xảy ra thanh quản bán phần ngày thứ 1, bệnh nhân biên chứng, giai đoạn muộn xảy ra biến chứng được chuyển thẳng lên phòng mổ cắt chỉ, mở lại nhiều hơn, tương tự phẫu thuật có nạo vét hạch hốc mổ, hút sạch máu đọng và máu đông, tìm cổ xảy ra biến chứng nhiều hơn nhóm không được điểm chảy chỗ tĩnh mạch lưỡi, là nhánh có.Ở nhóm phẫu thuật mở sụn giáp cắt dây tĩnh mạch cảnh trong, đốt điện cầm máu tĩnh thanh xảy ra biến chứng nhiều hơn nhóm cắt mạch này, đóng lại hốc mổ, băng ép sau đó theo thanh quản bán phần ngang trên nhẫn. dõi bệnh nhân hết chảy máu vết mổ. Biến chứng nhiễm trùng gặp ở 4 trường hợp IV. BÀN LUẬN (6,5%), các bệnh nhân sau mổ xuất hiện sưng 4.1. Các biến chứng sau phẫu thuật. Các nề vết mổ, chân canyl có mủ hôi, sau xuất hiện bệnh nhân UTTQ sau khi được phẫu thuật cắt giả mạc, toàn thân sốt nhẹ. Các bệnh nhân được thanh quản bán phần được theo dõi chặt chẽ các hội chẩn dùng phối hợp thêm các loại kháng sinh biến chứng sau mổ. Trong 62 bệnh nhân phẫu mạnh, băng ép tất cả đều đáp ứng điều trị, sau thuật, chúng tôi thống kê được 10 trường hợp có 3-5 ngày hết sưng nề, đều cắt chỉ vết mổ được biến chứng, chiếm tỷ lệ 16%, tỷ lệ này thấp hơn trước khi ra viện. nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Phúc với tỷ Biến chứng tràn khí vùng cổ ngực gặp ở 4 lệ biến chứng là 30%. Điều này có thể được giải trường hợp (6,5%), trong đó có 2 trường hợp thích do có sự tiến bộ của phẫu thuật, trang thiết tràn khí trong quá trình điều trị chưa rút canule bị hiện đại, công tác chắm sóc, thay băng vết mổ và 2 trường hợp xuất hiện tràn khí sau khi rút tốt, đồng thời kháng sinh điều trị tốt nên các canule. Các trường hợp này đều được băng ép, biến chứng sau mổ giảm đi đáng kể.[3] theo dõi sau ít ngày thấy mức độ tràn khí giảm Nghiên cứu hồi cứu của Ganly và cộng sự xuống và hết trước khi bệnh nhân ra viện. (2009) trên 150 bệnh nhân cắt bán phần thanh Biến chứng tụt tắc ống dẫn lưu gặp trong 1 quản do UTTQ bởi ung thư tế bào vảy được phẫu trường hợp, bệnh nhân bị tụt ống dẫn lưu khi thuật từ 1984 đến 1998 cho thấy tỷ lệ biến chứng thay băng, có thể nguyên nhân do khâu cố định sau phẫu thuật với tỷ lệ 20% tổng số bệnh nhân không chặt, bệnh nhân được xử lý đặt lại ống phẫu thuật, nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ thấp dẫn lưu, khâu cố định chắc chắn lại. hơn có thể giải thích cùng với lý do như trên và số Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp lượng bệnh nhân nghiên cứu ít hơn.[4] trường hợp nào rò ống họng và rò ống bạch huyết. Tác giả Đoàn Thị Hồng Nhật cũng nghiên cứu 4.2. Các yếu tố dịch tễ liên quản. Về yếu trên 42 bệnh nhân được cắt thanh quản bán tốt tuổi, chúng tôi chia ra làm hai nhóm chính, phần kiểu Tucker cũng cho ra 1 trường hợp có nhóm 60 tuổi trở xuống và nhóm trên 60 tuổi. Tỷ biến chứng chảy máu. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên lệ biến chứng xảy ra ỏ nhóm 60 tuổi trở xuống là cứu của chúng tôi, điều này có thể giải thích do 11,7% ít hơn tỷ lệ biến chứng xảy ra ở nhóm 60 2 tác giả chỉ đi sâu vào 1 phương pháp phẫu tuổi trở lên là 21,5%, tuy nhiên sự khác biệt thuật, và số lượng bệnh nhân ít hơn nên tỷ lệ không có ý nghĩa thống kê (p=0,085>0,05). Có biến chứng xảy ra ít hơn [5] thể thấy rõ, với nhóm trên 60 tuổi thì khả năng Biến chứng chảy máu là biến chứng nguy xảy ra các biến chứng là cao hơn. Điều này có hiểm nhất, nhưng không thể trán khỏi, trong thể giải thích do nhóm tuổi cao có sức khỏe giảm phẫu thuật cắt thanh quản bán phần, biến chứng sút nhiều hơn, tích lũy các yếu tố nguy cơ khác chảy máu có thể gây máu tràn vào đường thở, nhiều hơn nên dễ xảy ra biến chứng hơn.Trên bệnh nhân có thể tử vong nếu không xử lý đúng nghiên cứu của Ganly và cộng sự vào 2009, tỷ lệ và kịp thời. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 biến chứng nhóm 60 tuổi trở xuống là 21%, trường hợp biến chứng chảy máu xảy ra sau cắt 164
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 nhóm trên 60 tuổi là 18%. Sự khác biệt này có Nhóm T3 trong nghiên cứu chỉ có hai trường thể giải thích là cỡ mẫu của nghiên cứu Ganly hợp, trong đó có 1 trường hợp xảy ra biến chứng lớn hơn (n=150). Cần có các nghiên cứu khác về tụt tắc ống dẫn lưu nên làm tỉ lệ đẩy cao.Kết quả vấn đề này để kiểm chứng hơn.[4] này cũng gần tương đồng với tác giả Ganly khi Có đến 52 trong số 62 trường hợp nghiên cứu thống kê ở số biến chứng ở giai đoạn T1 là 20%, có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào nhiều, trong số T2 17% với T3 là 33%. Khác biệt ở giai đoạn T3 này có 9 trường hợp có xảy ra biến chứng chiếm có thể giải thích vì cỡ mẫu của nghiên cứu chúng 17,3%, có hơn nhóm không có tiền sử hút thuốc tôi ít, nên có sự chênh lệch tỉ lệ biến chứng ở lá với 10%. Tuy nhiên khác biệt này không có ý giai đoạn T3 [4] nghĩa thống kê (p= 0,565). Trên nhóm hút thuốc Trong khi đó, di chứng ở giai đoạn T1a là lá thì xuất hiện biến chứng nhiều hơn, điều đó 5,3%, T1b là 10,5%, T2 là 40,9% và T3 là 50%. khẳng định, hút thuốc lá không những là nguy Ở giai đoạn T1, chỉ định phẫu thuật thường là cơ gây ung thư thanh quản hàng đầu mà còn dễ mở sụn giáp cắt dây thanh chiếm tỉ lệ nhiều hơn, xảy ra biến chứng sau phẫu thuật cắt thanh bệnh tích khu trú nên tỉ lệ để lại di chứng thấp quản bán phần hơn là nhóm không hút.Kết quả hơn giai đoạn T2 và T3 này cũng gần tương đồng với nghiên cứu của Trong số 62 trường hợp của nghiên cứu Ganly khi tỷ lệ biến chứng trên nhóm hút thuốc chúng tôi, mở sụn giáp cắt dây thanh có 24 là 20% và trên nhóm không hút là 15%. [4] trường hợp trong đó tỉ lệ xảy ra biến chứng là Tỷ lệ xảy ra biến chứng ở nhóm bệnh nhân 20,8% so với tỷ lệ 13,2% trên nhóm cắt thanh có tiền sử uống rượu là 18% so với 8,3% trên quản bán phần. Biến chứng hay gặp nhất của nhóm không uống rượu, khác biệt này không có nhóm mở sụn giáp cắt dây thanh là tràn khí với 3 ý nghĩa về thống kê (p = 0,414). Cùng với thuốc trường hợp, trong khi đó biến chứng hay gặp lá, uống rượu cũng là nguy cơ hàng đầu của nhất của nhóm cắt thanh quản bán phần là bệnh ung thư thanh quản, ngoài ra nó cũng là nhiễm trùng với 2 trường hợp. yếu tố gây tăng tỷ lệ biến chứng trên bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, nạo vét phẫu thuật cắt thanh quản bán phần. Trong số hạch cổ được thực hiện trên 33 trường hợp, có tỉ 62 trường hợp của nghiên cứu chúng tôi, chỉ có lệ biến chứng là 18,2%, không nạo vét hạch cổ 12 trường hợp có bệnh lý nội khoa mạn tính phát trên 29 trường hợp, tỉ lệ biến chứng của nhóm hiện trước đó, chủ yếu là tăng huyết áp và đái này là 13,8%, khác biệt này không có ý nghĩa tháo đường. Tỷ lệ xảy ra biến chứng trên nhóm thống kê (p = 0,246). So sánh với nghiên cứu này chiếm 25% so với 14% nhóm không có bệnh của Ganly thì tỉ lệ biến chứng là 34% trên nhóm lý nền (p = 0,342). có nạo vét hạch và 12% trên nhóm không có Trên nghiên cứu của Ganly, tỷ lệ biến chứng ở nạo vét hạch. Khác biệt này có thể giải thích do nhóm có bệnh lý mạn tính là 18%, ở nhóm không cỡ mẫu của tác giả Ganly lớn hơn, và khoảng có là 22%, khác biệt này có thể giải thích là trên thời gian lấy các trường hợp nghiên cứu là từ nghiên cứu của Ganly có cỡ mẫu lớn hơn, và tỷ lệ 1984 đến 1998. Với sự phát triển của các kĩ các trường hợp có bệnh lý mạn tính cao hơn [4] thuật và máy móc, với kháng sinh chăm sóc sau 4.3. Các yếu tố điều trị liên quan. Trong mổ, nên có thể giải thích được tỷ lệ biến chứng nghiên cứu của chúng tôi chỉ trên đối tượng ung trong nghiên cứu của chúng tôi là ít hơn. thư thanh quản có cắt thanh quản bán phần, nên giai đoạn bệnh chủ yếu là T1 và T2, chỉ có 2 V. KẾT LUẬN trường hợp T3 được lựa chọn phương pháp phẫu Trong 62 bệnh nhân ung thư thanh quản thuật này, đây hoàn toàn phù hợp với các chỉ được phẫu thuật cắt thanh quản bán phần có 10 định phẫu thuật được ưu tiên cho từng giai trường hợp xảy ra biến chứng sau phẫu thuật, đoạn. Cụ thể, theo bảng 3.17, tỷ lệ biến chứng chiếm tỉ lệ 16,1% với với 1/62 BN có chảy máu trên giai đoạn T1a là 15,8%, giai đoạn T1b là (1,6%), 4/62 BN có nhiễm trùng vết mổ (6,5%), 10,5%, giai đoạn T2 là 18,2%, giai đoạn T3 là 4/62 BN có tràn khí (6.5%) và 1/62 trường hợp 50%. Có thể thấy, tỷ lệ xảy ra biến chứng ở tụt tắc ống dẫn lưu (1,6%). nhóm T1 thấp hơn T2 và cao nhất ở T3, điều này Các yếu tố dịch tễ như nhóm trên 60 tuổi, hút có thể giải thích ở giai đoạn T1, chỉ định phẫu thuốc lá, uống rượu, có bệnh mạn tính làm tăng thuật chủ yếu là mở sụn giáp cắt dây thanh, biến tỉ lệ xảy ra biến chứng. chứng trên nhóm này chủ yếu là tràn khí, hay Các yếu tố điều trị như bệnh ở giai đoạn gặp sau rút canule, tổn thương khu trú hơn, vì muộn, cách thức phẫu thuật, nạo vét hạch cũng vậy sau phẫu thuật để lại ít biến chứng hơn. làm tăng tỷ lệ xảy ra biến chứng sau phẫu thuật 165
  5. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2008 tại bệnh viện Tai Mũi Họng TW). Tạp chí y học Việt Nam. Tháng 6 năm 2009: 53-57 1. Bùi Thế Anh (2019), Đánh giá chất lượng cuộc 4. Ganly I P S, Matsuo J, et al., (2009). “Analysis sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và of postoperative complications of open partial sau phẫu thuật, Đại học Y Hà Nội, Luận án Tiến sỹ laryngectomy”. Head & Neck. , 31(33):338-345 Y học. 5. Đoàn Thị Hồng Nhật (2018), Nhận xét kết quả 2. Nocini R, Molteni G, Mattiuzzi C, Lippi G phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên nhẫn tạo (2020). Updates on larynx cancer epidemiology. hình kiểu Tucker, Đại học Y Hà Nội, Luận văn Thạc Chin J Cancer Res. sỹ Y học. 3. Nguyễn Đình Phúc. Điều trị ung thứ thanh quản (Tổng kết 662 bệnh nhân của 54 năm 1955 đến VAI TRÒ CỦA NT-PROBNP HUYẾT THANH TRONG TIÊN LƯỢNG PHẪU THUẬT TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Ngô Anh Vinh* TÓM TẮT ventilation duration. Results: The concentration of NT- ProBNP before and after 24-hour surgery had a positive 44 Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của nồng độ NT- linear correlation with the duration of treatment with ProBNP huyết thanh trong tiên lượng phẫu thuật tim mechanical ventilation,inotropes duration and intensive bẩm sinh ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp care unit duration. Conclusion: NT-ProBNP nghiên cứu: 80 trẻ được phẫu thuật tim bẩm sinh tại concentrationis significant in the prognosis of congenital Bệnh Viện Nhi Trung Ương từ tháng 4 năm 2018 đến heart surgery in children. tháng 7 năm 2019. Mô tả cắt ngang có so sánh.Xác Keyword: NT-ProBNP, children, congenital heart định mối tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP ở 2 disease, surgery. thời điểm (trước phẫu thuật và 24 giờ sau phẫu thuật) với thời gian thở máy, thời gian nằm điều trị tích cực I. ĐẶT VẤN ĐỀ và thời gian dùng thuốc vận mạch khi trẻ được phẫu thuật. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP huyết thanh Tim bẩm sinh là bệnh lý thường gặp ở trẻ em trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 24 giờ có tương và chiếm khoảng 1% trẻ sơ sinh [1]. Tim bẩm quan tuyến tính thuận và tương đối chặt chẽ với thời sinh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm gian thở máy, thời gian nằm hồi sức tích cựcvà thời như suy tim, tăng áp phổi,… thậm chí tử vong gian dùng thuốc vận mạch. Kết luận: NT-ProBNP nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. huyết thanh có giá trị trong tiên lượng phẫu thuật tim Ở Việt Nam, trong những năm gần đây phẫu bẩm sinh ở trẻ em. Từ khoá: NT-ProBNP, tsrẻ em, tim bẩm sinh, thuật tim bẩm sinh đã có những tiến bộ vượt bậc phẫu thuật giúp hạn chế được nhiều biến chứng do tim bẩm sinh gây ra. Tuy nhiên, việc đánh giá cũng như SUMMARY theo dõi, tiên lượngđiều trị phẫu thuật trẻ bị tim VALUE OF NATRIURETIC PEPTIDE TYPE B bẩm sinh vẫn còn khó khăn và phức tạp vì phụ IN THE PROGNOSIS OF CONGENITAL HEART thuộc vào các kỹ thuật thăm dò tim mạch với SURGERY IN CHILDREN AT THE VIETNAM trang thiết bị hiện đại, trình độ chuyên môncao. NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS Vì thế, trên thực tế cần có những phương pháp Purpose: Researchvalue of NatriureticPeptide type B concentration in the prognosis of congenital heart đánh giá cho kết quảnhanh chóng, dễ thực hiện surgery in children. Subjects and study design: 80 và có thể tiến hành được thường xuyên là rất children suffered from congenital heart disease in the cần thiết với các bác sỹ tim mạch Nhi khoa. Vietnam National Hospital of Pediatricsfrom April 2018 Hiện nay, vai trò của Peptide lợi niệu natri typ to July 2019.Research of prospective, cross-sectional B (NT-ProBNP) trong chẩn đoán và tiên lượng description with comparison.Determined điều trị suy tim ở trẻ em cũng như ngườilớn đã correlationconcentration of NT-ProBNP before and after 24-hour surgery with the duration of treatment with được khẳng định và cho thấy có độ nhạy và độ inotropes, intensive care unit duration and mechanical đặc hiệu cao. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu “Nghiên cứu giá trị của nồng độ NT-ProBNP huyết thanh trong tiên *Bệnh Viện Nhi trung ương Chịu trách nhiệm chính: Ngô Anh Vinh lượng phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em”. Email: vinhinc@yahoo.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 13.10.2020 Ngày phản biện khoa học: 23.11.2020 1. Đối tượng nghiên cứu Ngày duyệt bài: 3.12.2020 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ bị bệnh tim 166
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2