intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển du lịch sinh thái tại phá Hạc Hải thuộc huyện Lệ Thuỷ và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu, xây dựng và lựa chọn các phương án, mô hình du lịch sinh thái gắn sinh kế bền vững có năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn phá Hạc Hải nhằm tạo ra sản phẩm du lịch mới, có tính nổi trội và tính độc đáo có sức hấp dẫn đối với hoạt động du lịch tỉnh nhà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển du lịch sinh thái tại phá Hạc Hải thuộc huyện Lệ Thuỷ và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

  1. PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI PHÁ HẠC HẢI THUỘC HUYỆN LỆ THUỶ VÀ HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH Phan Nữ Ý Anh(1), Võ Thị Nho(2) TÓM TẮT: Phá Hạc Hải nằm ở vùng hạ lưu sông Kiến Giang, thuộc Ďịa giới hành chính các xã Hồng Thuỷ, Hoa Thuỷ, An Thuỷ, Lộc Thuỷ, Vạn Ninh, Gia Ninh thuộc huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh. Phá Hạc Hải có nguồn lực tự nhiên, có sự Ďộc Ďáo về Ďịa chất, Ďịa mạo, tài nguyên văn hoá bản Ďịa phong phú và Ďa dạng. Kết quả phân tích tiềm năng, lợi thế cho thấy, phá Hạc Hải có Ďầy Ďủ Ďiều kiện Ďể xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái. Việc phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế bền vững giúp làm tăng thu nhập cho cộng Ďồng Ďịa phương ở phá Hạc Hải và phù hợp với chủ trương phát triển Ďịa phương. Để phát triển du lịch sinh thái tại Ďịa bàn phá Hạc Hải, việc xây dựng và tăng cường quảng bá các sản phẩm du lịch phải Ďi kèm với hoạt Ďộng bảo vệ môi trường và bảo tồn Ďa dạng sinh học. Từ khoá: Du lịch sinh thái, phá Hạc Hải, phát triển bền vững. ABSTRACT: Hac Hai Lagoon is located in the downstream area of Kien Giang River, in the communes of Hong Thuy, Hoa Thuy, An Thuy, Loc Thuy, Van Ninh, Gia Ninh in Le Thuy and Quang Ninh districts. Hac Hai Lagoon has unique geology and geomorphology. Furthermore, this area is rich in indigenous culture. The results of the analysis of potential and advantages show that Hac Hai lagoon has sufficient conditions to build eco-tourism products. The development of ecotourism contributes to increasing income for the local community in Hac Hai lagoon and is consistent with local development policies. To develop ecotourism in the Hac Hai lagoon area, the construction and promotion of tourism products must be accompanied by environmental protection and biodiversity conservation. Keywords: Ecotourism, Hac Hai Lagoon, Sustainable development. 1. Giới thiệu Do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và thiên tai lũ lụt, du lịch Quảng Bình có sự sụt giảm lớn về lượng khách và doanh thu. Đầu năm 2021, những hoạt Ďộng 1. Trường Đại học Quảng Bình. Email: yanhftu@gmail.com 2. Trường Đại học Quảng Bình. 1035
  2. quảng bá du lịch trên nền tảng số Ďã thúc Ďẩy sự trở lại của thị trường du khách nội Ďịa. Quảng Bình chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch mới. Một trong những nhiệm vụ quan trọng là Ďưa vào khai thác các sản phẩm du lịch tham quan, trải nghiệm Ďường sông trên các tuyến thuỷ nội Ďịa, trong Ďó có sông Kiến Giang [Tỉnh uỷ Quảng Bình, 2020]. Phá Hạc Hải nằm ở vùng hạ lưu sông Kiến Giang, thuộc Ďịa giới hành chính các xã Hồng Thuỷ, Hoa Thuỷ, An Thuỷ, Lộc Thuỷ, Vạn Ninh, Gia Ninh thuộc huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh. Khai thác du lịch sinh thái (DLST) ở phá Hạc Hải Ďược Ďưa vào Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình Ďến năm 2020 và tầm nhìn Ďến năm 2025 [Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2011]. Đây là nơi có Ďịa thế Ďẹp ở vùng Lệ Thuỷ, Quảng Ninh và Ďược ví như: ―Đầu Mâu vi bút, Hạc Hải vi nghiên‖. Cảnh quan, Ďịa thế, con người tạo nên một không gian quần cư nông thôn thanh bình, Ďẹp Ďẽ ở phía Nam thành phố Đồng Hới. Với vị trí Ďó, phá Hạc Hải có nhiều cơ hội Ďể kết nối khai thác các chương trình trải nghiệm DLST, trải nghiệm trên phá Hạc Hải rất phù hợp. Việc phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế bền vững trên nền tảng các nghề nghiệp, sinh kế truyền thống, ít Ďầu tư vốn làm tăng thu nhập cho cộng Ďồng dân cư ở phá Hạc Hải hoàn toàn phù hợp với chính sách phát triển Ďịa phương. Sự kết hợp du lịch sinh thái gắn với sinh kế còn giúp bảo tồn các di sản về vật chất, tinh thần của cộng Ďồng Ďịa phương, có cơ hội làm nổi bật các giá trị truyền thống của cộng Ďồng bản Ďịa. Khai thác và phát triển du lịch sinh thái phá Hạc Hải sẽ tạo thêm một Ďiểm tham quan trải nghiệm mới mẻ, khác biệt và hấp dẫn ở khu vực phía Nam Quảng Bình ngoài du lịch tham quan cảnh quan tự nhiên. Tuy nhiên, huyện Quảng Ninh và Lệ Thuỷ nằm trong vùng thường xuyên xảy ra lũ lụt, thiên tai, chịu tác Ďộng sâu sắc của biến Ďổi khí hậu. Vì vậy, việc nghiên cứu, xây dựng và lựa chọn các phương án, mô hình DLST gắn sinh kế bền vững có năng lực thích ứng với biến Ďổi khí hậu trên Ďịa bàn phá Hạc Hải là một hướng Ďi mới mà ngành du lịch tỉnh Quảng Bình cần nghiên cứu và ứng dụng nhằm tạo ra sản phẩm du lịch mới, có tính nổi trội và tính Ďộc Ďáo có sức hấp dẫn Ďối với hoạt Ďộng du lịch tỉnh nhà. 2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lí thuyết 2.1.1. Phát triển du lịch bền vững Phát triển du lịch bền vững (Sustainable Tourism Development) là một khái niệm Ďang Ďược quan tâm và ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nó có thể Ďược Ďịnh nghĩa là phát triển du lịch Ďảm bảo sự cân bằng giữa việc phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và Ďáp ứng nhu cầu của cộng Ďồng Ďịa phương. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững là tăng cường giá trị kinh tế của du lịch, Ďồng thời, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ và duy trì văn hoá, xã hội và Ďa dạng sinh học của khu vực du lịch. 1036
  3. Luật Du lịch do Quốc hội Việt Nam ban hành năm 2017 nêu rõ: ―Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch Ďáp ứng Ďồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo Ďảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt Ďộng du lịch, không làm tổn hại Ďến khả năng Ďáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai‖. Để Ďạt Ďược mục tiêu này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan bao gồm chính quyền Ďịa phương, các doanh nghiệp du lịch, cộng Ďồng Ďịa phương và khách du lịch. Việc thúc Ďẩy những hoạt Ďộng du lịch bền vững có thể bao gồm việc giáo dục và tăng cường nhận thức của cộng Ďồng Ďịa phương về giá trị của môi trường và văn hoá Ďịa phương, xây dựng các khu du lịch với công nghệ xanh và sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững, Ďồng thời, giảm thiểu tác Ďộng của du lịch Ďến môi trường và văn hoá Ďịa phương. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững a. Năng lực và hiệu quả quản lí nhà nước về du lịch Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp với sự Ďan xen, kết hợp của các yếu tố kinh tế và yếu tố văn hoá, xã hội. Đối với mỗi Ďịa phương, năng lực quản lí nhà nước ở mức Ďộ nào sẽ có tác Ďộng Ďến phát triển du lịch bền vững tương ứng ở mức Ďộ Ďó. Một bộ máy nhà nước của Ďịa phương Ďược xác Ďịnh là có năng lực quản lí Ďáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững Ďòi hỏi phải Ďược tổ chức hợp lí Ďể có thể thực hiện tốt, Ďầy Ďủ các chức năng quản lí nhà nước, Ďồng thời, phải Ďảm bảo tuân thủ các nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững trong mọi khâu của quy trình quản lí, mọi nội dung của quản lí. b. Ý thức trách nhiệm của du khách, cơ sở kinh doanh du lịch và cộng Ďồng dân cư Ďịa phương - Khách du lịch: Là một chủ thể quan trọng trong các quan hệ du lịch, Ďược mọi hoạt Ďộng quản lí, kinh doanh du lịch hướng Ďến. Bằng việc tiêu dùng và chi trả cho việc tiêu dùng sản phẩm du lịch, khách du lịch chính là người tạo nên thu nhập du lịch. Là một bên trong quan hệ cung - cầu du lịch, tổng hợp các nhu cầu của khách du lịch là yếu tố khách quan thúc Ďẩy hình thành và phát triển hệ thống kinh doanh, sản xuất và cung ứng hàng hoá, dịch vụ du lịch, quản lí du lịch, bảo Ďảm an ninh trật tự, an toàn xã hội cho hoạt Ďộng du lịch,... - Cơ sở kinh doanh du lịch: Trong kinh doanh du lịch, các cơ sở kinh doanh khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch và các nguồn lực khác Ďể tạo nên hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhu cầu của du khách và thu về lợi nhuận. Hoạt Ďộng của cơ sở kinh doanh du lịch, vì vậy, trực tiếp góp phần tạo nên doanh thu, giá trị tăng thêm của ngành du lịch, Ďồng thời, cũng tác Ďộng trực tiếp Ďến tài nguyên du lịch, Ďến môi trường tự nhiên, xã hội cũng như Ďến cộng Ďồng dân cư nơi có hoạt Ďộng du lịch,... - Cộng Ďồng Ďịa phương: Là bộ phận dân cư tham gia quan hệ du lịch ở Ďiểm Ďến với nhiều hoạt Ďộng cụ thể: tham gia nguồn lao Ďộng tại cơ sở kinh doanh du 1037
  4. lich; trực tiếp kinh doanh một số dịch vụ, hàng hoá phục vụ du lịch hoặc góp phần tạo nên sản phẩm du lịch bằng bản sắc văn hoá và truyền thống sinh hoạt văn hoá của mình. Cộng Ďồng Ďịa phương cũng là những người trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với tài nguyên du lịch. Do Ďó, ý thức, trách nhiệm của cộng Ďồng Ďịa phương có tác Ďộng, ảnh hưởng không nhỏ Ďến phát triển du lịch bền vững, với chiều hướng và mức Ďộ tác Ďộng tuỳ thuộc mức Ďộ trách nhiệm của cộng Ďồng khi tham gia các hoạt Ďộng du lịch. c. Sự liên kết, hợp tác du lịch giữa các Ďịa phương trong nước và quốc tế; liên kết, phối hợp giữa du lịch và các ngành, lĩnh vực liên quan Mức Ďộ liên kết, phối hợp giữa các ngành liên quan với du lịch là yếu tố hết sức quan trọng, có tác Ďộng trực tiếp Ďến phát triển du lịch bền vững. Nếu không có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, lĩnh vực với du lịch, những xung Ďột trong quan Ďiểm sử dụng tài nguyên, hạ tầng chung sẽ luôn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh, ảnh hưởng Ďến sự phát triển bền vững của mỗi ngành, lĩnh vực. Ngược lại, liên kết, phối hợp tốt sẽ tác Ďộng tích cực, giảm chi phí phát triển, giảm nguy cơ xung Ďột quan Ďiểm phát triển, sự liên kết theo chuỗi còn tác Ďộng trực tiếp Ďến hiệu quả tăng trưởng của từng ngành, Ďể mỗi ngành Ďều có sự phát triển bền vững hơn, hướng Ďến mục tiêu phát triển bền vững chung của cả nền kinh tế. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp phân t ch SWOT Phương pháp này bao gồm 5 bước: thu thập thông tin, xác Ďịnh các yếu tố nội và ngoại vi, tổng hợp thông tin, phân tích SWOT và Ďưa ra Ďề xuất chiến lược. Kết quả phân tích SWOT giúp cho các nhà quản lí du lịch có thể tận dụng các cơ hội và Ďối mặt với các thách thức từ thị trường du lịch ở phá Hạc Hải, Ďồng thời, phát triển các sản phẩm du lịch phù hợp với Ďiều kiện thực tế và tiềm năng của khu vực này. 2.2.2. Phương pháp GIS GIS (Geographic Information System) là một cách tiếp cận quản lí thông tin Ďịa lý Ďể phân tích và hiển thị các thông tin Ďịa lý của một khu vực nghiên cứu, khoanh vùng các vùng ngập nước thường xuyên, vùng ngập nước theo mùa và vùng Ďất ven bờ phá Hạc Hải. Xây dựng liên kết nội vùng và ngoại vùng bằng các tuyến di chuyển, Ďiểm dừng chân và các sản phẩm du lịch, các dịch vụ Ďi kèm. Thu thập dữ liệu Ďịa lý về khu vực phá Hạc Hải. 3. Kết quả và đánh giá 3.1. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại địa bàn phá Hạc Hải Phá Hạc Hải trong phạm vi nghiên cứu Ďược giới hạn nằm trên Ďịa phận hành chính của 4 xã thuộc 2 huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh: xã Hồng Thuỷ, xã Hoa Thuỷ của huyện Lệ Thuỷ và xã Gia Ninh, xã Vạn Ninh của huyện Quảng Ninh. 1038
  5. Hình 1. Vị tr khu vực nghiên cứu Phá dài khoảng 6 - 7 km, rộng 1 - 2,5 km, có diện tích khoảng 1.200 ha [Trung tâm Công nghệ xử lí Môi trường - Bộ Tư lệnh Hoá học, 2005]. Nằm dọc tuyến quốc lộ 1A, cách trung tâm huyện Lệ Thuỷ 12 km về phía Bắc; cách trung tâm huyện Quảng Ninh 10 km về phía Nam. Đây là khu vực có hệ thống giao thông thuận tiện nằm trên tuyến quốc lộ 1A; có Ďường Hồ Chí Minh, Ďường sắt Bắc Nam Ďi qua; cách Cảng hàng không Đồng Hới 25 km. Nằm trên hành lang kinh tế Đông - Tây, và là một phần quan trọng trên Con Ďường di sản miền Trung. Đây còn là nơi kết nối và tiếp giáp với tỉnh Quảng Trị, thuận lợi cho việc giao thương phát triển Ďô thị phía Nam tỉnh Quảng Bình. Hệ thống thuỷ văn và chế Ďộ thuỷ triều là yếu tố khá quan trọng hình thành nên hệ sinh thái phá Hạc Hải, tạo nên sự Ďa dạng sinh học của hệ Ďộng, thực vật, là nơi giao thoa của hệ sinh thái nước ngọt và nước mặn, hệ sinh thái trên cạn và dưới nước tạo nên nét Ďặc trưng riêng của khu vực phá Hạc Hải. Hệ sinh thái cửa sông: Khu phá Hạc Hải có sự Ďa dạng của một hệ sinh thái cửa sông. Hệ sinh thái cửa sông có các nhánh thuộc sông Kiến Giang và sông Long Đại. Đặc trưng là có khối nước lợ, có Ďộ mặn thấp, có sinh vật phát triển và nguồn lợi thuỷ sản phong phú khi thuỷ triều lên. Ở hệ sinh thái vùng cửa sông, có 1039
  6. một số bãi lầy cỏ ngập nước, giàu nguồn thức ăn nên vào mùa Ďông có chim di cư Ďến cư trú. Hệ sinh thái nông nghiệp: Hệ sinh thái này phát triển bao quanh nhánh sông Kiến Giang, tạo nên một cảnh quan Ďặc sắc cho phá vào mùa thu hoạch lúa. Các bãi triều, bãi lầy và các ô ruộng nông nghiệp Ďược khoanh vùng Ďể trồng lúa và trồng sen nuôi cá. Hệ sinh thái chịu tác Ďộng của các quá trình như xâm nhập mặn, ngập lụt. Một số Ďối tượng sinh vật tại phá như chim nước di trú vào Ďồng ruộng ven phá Hạc Hải. Hệ sinh thái thực vật thuỷ sinh bậc cao tại phá Hạc Hải. Theo kết quả nghiên cứu trước khi có Ďập Mỹ Trung, các loài thực vật có hoa thuỷ sinh cùng với cỏ năn (Eleocharis atropurpurea) ở vùng bờ ngập nước là những loài thực vật cho trữ lượng lớn, sản lượng khai thác có khi tới 3.000 tấn tươi/năm. Thực vật thuỷ sinh có 10 loài. Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có 4 loài Nymphaea tetragona, Ceratophyllum demersum, C. submersum, Myriophyllum spicatum (Rong Ďuôi chồn). Lớp hoa Loa kèn (Liliopsida) có 6 loài Blyxa japonica, Hydrylla verticilata (Rong khía), Najas indica (Rong Ďốt), Potamogeton malaianus, P.octandrus Giang thảo), Valisneria spiralis (Rong mái chèo). Thực vật thuỷ sinh có hoa tập trung nhiều rộng khắp các vùng, tập trung dày ở Ďộ sâu 0,5 - 1,0 m, cho Ďến Ďộ sâu 1,5 m. Sinh khối 2,5 - 4,5 kg/m2, khi tàn lụi chỉ còn 0,2 kg/m2 vào các tháng 11 - 12 [Trung tâm Công nghệ xử lí Môi trường - Bộ Tư lệnh Hoá học, 2005]. Hệ sinh thái chim di cư tại phá Hạc Hải: Trước Ďây, các hộ gia Ďình ở phá Hạc Hải Ďược cấp diện tích Ďể làm lúa và nuôi trồng thuỷ sản trên phá Hạc Hải. Thời Ďiểm ấy, chim di cư Ďến mùa lúa gặt về nhiều nên ngoài làm lúa các hộ gia Ďình kết hợp lấy nghề buôn bán chim làm sinh kế. Việc bắt chim trời rồi mang Ďi bán cho thu nhập rất cao nhưng dần dần từng Ďàn chim ít Ďi. Việt Nam Ďược xác Ďịnh là một trong những khu vực trọng yếu nhất trong mạng lưới các tuyến Ďường bay của chim di cư. Với lợi thế có các khu Ďất ngập nước dồi dào nguồn lợi, 63 vùng chim quan trọng toàn cầu và 7 vùng chim Ďặc hữu, Việt Nam là Ďiểm dừng chân nghỉ ngơi và kiếm ăn, lấy sức cho chặng bay tiếp theo của hơn 150 loài chim nước (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2006). Phá Hạc Hải và vùng duyên hải ven biển nằm trên Ďường bay di cư của các loài chim. Hình 2. Chim di cư về làm tổ tại phá Hạc Hải 1040
  7. Với lợi thế về vị trí Ďịa lí và các Ďiểm du lịch nổi tiếng lân cận, phá Hạc Hải sẽ là Ďiểm thu hút du khách cho DLST trải nghiệm như: Chùa Hoằng Phúc cách 16 km, khe Nước Lạnh ở Ngân Thuỷ cách 19 km, hang Chà Lòi ở Trường Xuân cách 22 km và Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong, núi Thần Đinh, biển Nhật Lệ, suối nước nóng Bang ở Kim Thuỷ, Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp ở Lệ Thuỷ, nhà thờ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh. Hình 3. Bản đồ các điểm kết nối với khu DLST phá Hạc Hải 3.2. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái trên địa bàn Đánh giá mức Ďộ tiềm năng du lịch sinh thái từ Ďặc Ďiểm tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và văn hoá bản Ďịa Ďược thể hiện ở Bảng 1. 1041
  8. Bảng 1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Tiềm năng Đánh giá du lịch - Vùng Ďầm phá Hạc Hải có cảnh quan tự nhiên Ďa dạng, bao gồm hệ sinh thái Ďầm lầy, cây cỏ và Ďộng vật hoang dã. - Sự hiện diện của các loài chim di cư là Ďiểm nhấn hấp dẫn cho người yêu thiên nhiên và Ďộng vật hoang dã. Tài nguyên thiên nhiên - Cảnh quan Ďồng quê sông nước bình yên là một yếu tố thu hút du khách. - Môi trường tự nhiên trong vùng còn giữ Ďược sự trong sạch và cân bằng, Ďóng góp vào việc duy trì hệ sinh thái và bảo vệ Ďa dạng sinh học. - Dân cư sống tập trung theo xóm làng, có kinh nghiệm sản xuất thuần nông thích ứng cao với thiên tai, lũ lụt. Nguồn nhân lực tại chỗ dồi dào là cơ sở phát triển du lịch sinh thái dựa trên sinh kế nông nghiệp có thể tạo ra cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho cư dân Ďịa phương. - Sinh kế Ďa dạng, có sinh kế theo mùa như Ďánh bắt tự nhiên và có Kinh tế - xã những sinh kế mang lại thu nhập ổn Ďịnh. Phát triển ngành du lịch hội cũng Ďóng góp vào phát triển kinh tế của vùng phá Hạc Hải. - Ngành nông nghiệp là thế mạnh của vùng, trong Ďó sự khác biệt cơ bản là tập quán sản xuất vùng sông nước nên có nhiều Ďặc sản Ďịa phương như lúa tái sinh, vịt, bò, lợn, rạm, cá bống, cá ngạnh, tép, tôm,… Điều này là cơ sở hỗ trợ cho các hoạt Ďộng liên quan như lưu trú, nhà hàng, dịch vụ ăn uống, quà tặng. - Vùng Ďầm phá Hạc Hải có sự pha trộn Ďộc Ďáo giữa văn hoá bản Ďịa thuần nông và văn hoá biển, tạo nên một diện mạo văn hoá Ďặc biệt của vùng Ďồng quê sông nước. - Cư dân bản Ďịa có những nghề truyền thống như Ďánh bắt và nuôi trồng hải sản, trồng lúa mang lại những trải nghiệm Ďộc Ďáo khi du lịch sinh thái. Văn hoá bản Ďịa - Lễ hội Ďua thuyền là sự kiện văn hoá Ďặc sắc thu hút du khách và tạo nên bản sắc Ďịa phương. - Hò khoan Lệ Thuỷ là một nét văn hoá Ďặc sắc, du khách có thể khám phá và tìm hiểu về nét văn hoá truyền thống của cộng Ďồng dân cư nơi Ďây, bao gồm nghệ thuật trình diễn dân gian, âm nhạc truyền thống, nghệ thuật thủ công (làng chiếu, làng nón) và ẩm thực Ďộc Ďáo (cá bống, cá ngạnh, rạm, dút tép,…). Việc tương tác 1042
  9. Tiềm năng Đánh giá du lịch và trải nghiệm văn hoá bản Ďịa mang lại một trải nghiệm Ďặc biệt và mang tính giao lưu văn hoá sâu sắc cho du khách. - Du khách có cơ hội tìm hiểu văn hoá truyền thống, tập quán và lễ hội Ďặc trưng của các cộng Ďồng dân tộc trong khu vực. - Sự Ďa dạng văn hoá cùng với sự hiếu khách của người dân Ďịa phương tạo Ďiểm nhấn cuốn hút và tạo trải nghiệm Ďộc Ďáo cho du khách. - Cơ sở hạ tầng Ďang phát triển trong vùng Ďầm phá Hạc Hải, với các dự án nâng cấp Ďường giao thông, hệ thống Ďiện, nước và các Cơ sở hạ tầng tiện ích du lịch. Mặc dù còn một số hạn chế, nhưng cơ sở hạ tầng Ďáp ứng Ďủ nhu cầu cơ bản của du khách và Ďang Ďược cải thiện Ďể tạo Ďiều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển trong tương lai. Dựa trên những Ďánh giá trên, có thể thấy rằng vùng Ďầm phá Hạc Hải có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Ďáng chú ý. Khí hậu và thời tiết thuận lợi, môi trường tự nhiên phong phú, kinh tế xã hội tiềm năng, văn hoá bản Ďịa Ďa dạng tạo nên một cơ sở vững chắc Ďể phát triển du lịch sinh thái và tạo trải nghiệm Ďộc Ďáo cho du khách. 4. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn phá Hạc Hải Qua các mô hình mà những người nông dân triển khai trên Ďịa bàn, nhóm nghiên cứu nhận ra rằng muốn DLST tại Ďịa bàn phá Hạc Hải phát triển thì các giải pháp Ďều phải gắn với sinh kế bền vững của người dân bản Ďịa. Cụ thể như sau: (1) Triển khai các mô hình, hoạt Ďộng Ďể Ďón khách: với lợi thế có sẵn, phá Hạc Hải có thể thu hút khách du lịch tới Ďây Ďể: cắm trại, dã ngoại trên các triền Ďê hoặc trải nghiệm các hoạt Ďộng sinh kế sông nước. Đối với hoạt Ďộng Ďầu tiên, du khách có thể câu cá, Ďạp xe Ďạp dọc bờ Ďê, ngắm hoàng hôn. Đồng thời, khách du lịch có thể cùng nhau chế biến thức ăn: nướng tôm, cua, cá, rạm, ngô, khoai, sắn… Vào buổi tối, Ďốt lửa trại tại chỗ hoặc ở lại nhà dân với dịch vụ homestay. Sau Ďó, cùng người dân Ďi chợ và làm các loại bánh Ďịa phương Ďể hiểu hơn về văn hoá, ẩm thực nơi Ďây. Hoạt Ďộng thứ hai là du lịch sông nước. Du khách di chuyển ra các khu vực canh tác của người dân ở giữa vời. Ở Ďó có các lán trại, du khách có thể nghỉ ngơi, thư giãn, thả diều, thổi sáo, ngắm cảnh Ďồng lúa, sông nước hữu tình,… Bổ sung thêm một số hoạt Ďộng trải nghiệm như: tát gàu soòng, cối xay nước, chụp ảnh lưu niệm với trang phục thôn nữ hay trải nghiệm chèo thuyền hái sen,… Ngoài ra, nhóm nghiên cứu Ďề xuất người dân bổ sung mô hình lúa sen bên cạnh việc nuôi trồng lúa cá Ďể làm phong phú thêm cảnh quan và mang lại hiệu quả kinh tế tốt hơn cho người dân. 1043
  10. (2) Hoạt Ďộng bảo vệ môi trường: DLST tại phá Hạc Hải tự phát nên các yếu tố tác Ďộng môi trường, cảnh quan cũng chưa Ďược quan tâm Ďúng mức. Hiện tại, khu vực phá Hạc Hải chủ yếu là các khu vực ruộng lúa và các ao nuôi trồng thuỷ sản của người dân Ďịa phương. Hạ tầng khai thác du lịch Ďang là tự phát, chưa Ďồng bộ. Hiện nay, tại khu vực mới chỉ có một vài hộ kinh doanh, khai thác du lịch. Lưu lượng khách chưa thực sự quá lớn, các công trình bảo vệ môi trường Ďang còn tạm bợ, vẫn còn hiện tượng xả chất thải ra môi trường khi chưa Ďược xử lí triệt Ďể. Do Ďó, trong tương lai, khi phát triển các sản phẩm DLST phải Ďi kèm với các giải pháp nhằm thu gom và xử lí chất thải phát sinh một cách hiệu quả. (3) Bảo tồn Ďa dạng sinh học: Khu vực phá Hạc Hải có sự Ďa dạng sinh học cao, bao gồm Ďa dạng sinh học các loài thuỷ sản, Ďây là nguồn cung cấp sinh kế hằng ngày cho người dân khu vực bằng việc Ďánh bắt các loài như tôm, cá, rạm,… Đặc biệt khu vực phá Hạc Hải còn là nơi các loài chim di cư về trú ngụ, sinh sản theo mùa, Ďây là Ďặc Ďiểm nổi bật của phá Hạc Hải so với các khu vực khác. Thăm thú vườn chim giúp ta cảm nhận rõ sự kì diệu của tạo hoá và gần gũi hơn với thiên nhiên. Do Ďó, muốn xây dựng sản phẩm du lịch bền vững phải trên cơ sở bảo tồn và phát huy Ďa dạng sinh học trong khu vực. (4) Tăng cường quảng bá: Để DLST tại Ďịa bàn phá Hạc Hải phát triển hơn nữa thì công tác quảng cáo cần phải Ďược chú trọng. Một mặt, là Ďể kêu gọi Ďầu tư từ các doanh nghiệp. Mặt khác, là giúp người dân quảng bá những mô hình mà họ Ďã triển khai Ďược Ďể thu hút sự quan tâm của du khách. Tuy nhiên, thực tế là một số hộ Ďang triển khai các mô hình du lịch lại chưa thực hiện hình thức quảng cáo nào Ďáng kể. Hiện tại, họ chỉ quảng bá Ďơn thuần dựa vào các mối quan hệ quen biết và chủ yếu là Ďăng thông tin lên ứng dụng mạng xã hội Facebook thông qua trang quảng cáo và trang cá nhân. Từ Ďó, những người tiếp cận thông tin và có nhu cầu trải nghiệm sẽ liên lạc trực tiếp qua số Ďiện thoại hoặc nhắn tin. Do Ďó, phải tăng cường áp dụng công nghệ số trong việc quảng bá các sản phẩm du lịch tại Ďịa bàn phá Hạc Hải. Hiện tại, tại phá Hạc Hải Ďã hình thành fanpage Ďể quảng bá cho hoạt Ďộng DLST dựa vào cộng Ďồng: https://www.facebook.com/dulichsinhthaixuanhoa; và các website quảng bá cho phá Hạc Hải: Phá Hạc Hải | Vẻ Ďẹp thơ mộng của vùng Ďầm phá Quảng Bình (vinpearl.com); Tìm hiểu vùng phá Hạc Hải - Du lịch Quảng Bình - Phong Nha Tourist; Phá Hạc Hải du lịch Ďầm phá hấp dẫn của Quảng Bình - Du lịch - Việt Giải Trí (vietgiaitri.com); Phá Hạc Hải Quảng Bình - Khám phá vẻ Ďẹp tiềm ẩn (qbtravel.vn); Phá Hạc Hải - Du Lịch Phong Nha (phongnhaexplorer.com). Bên cạnh Ďó, cần tăng cường truyền thông và quảng bá về việc bảo tồn chim hoang dã và thiên nhiên Ďến cộng Ďồng Ďịa phương và các thiết kế, tổ chức các hoạt Ďộng giáo dục và truyền thông cho cộng Ďồng, bao gồm: Tổ chức các buổi toạ Ďàm, hội thảo, trại hè về BTTN, chim hoang dã, và DLST cộng Ďồng. Những buổi toạ Ďàm này sẽ giúp cho cộng Ďồng hiểu rõ hơn về giá trị của thiên nhiên, 1044
  11. chim hoang dã, và tầm quan trọng của việc bảo tồn chúng Ďể phát triển DLST cộng Ďồng. Thực hiện các hoạt Ďộng giáo dục cho trẻ em và thanh niên về BTTN, chim hoang dã, và cộng Ďồng. DLST là cách hiệu quả Ďể giúp cộng Ďồng tạo ra một thế hệ trẻ hiểu và quan tâm Ďến BTTN, chim hoang dã, và DLST cộng Ďồng. Sử dụng các phương tiện truyền thông Ďể quảng bá về giá trị của thiên nhiên, chim hoang dã và DLST cộng Ďồng. Các phương tiện truyền thông như truyền hình, báo chí, mạng xã hội... sẽ giúp cộng Ďồng tiếp cận và hiểu rõ hơn về giá trị của thiên nhiên, chim hoang dã, và DLST cộng Ďồng. (5) Xã hội hoá hoạt Ďộng du lịch: DLST muốn thành công Ďòi hỏi có sự chung tay của cả cộng Ďồng. Các hoạt Ďộng du lịch tại phá Hạc Hải chỉ tập trung vào một số hộ gia Ďình. Mô hình DLST tại Ďây là tổng hợp của nhiều dịch vụ: Chèo thuyền (Ďưa Ďón khách), hướng dẫn viên, Ďầu bếp, hát hò khoan,… cần có sự phối hợp của nhiều cá nhân trong cộng Ďồng. Ngoài ra, các hộ gia Ďình có thể liên kết Ďể cung cấp các nông sản Ďể chế biến các Ďặc sản Ďịa phương phục vụ du khách tại chỗ hoặc làm quà biếu tặng mang về. Liên kết, phối hợp giữa các bên liên quan cũng là một trong những giải pháp góp phần triển khai thực hiện các mô hình phát triển DLST gắn với sinh kế bền vững trên Ďịa bàn phá Hạc Hải. Các bên liên quan Ďối với phát triển khu vực này bao gồm chính quyền Ďịa phương cấp xã và các cơ quan quản lí chức năng nhà nước như: Sở Du lịch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức tập thể cộng Ďồng (tổ hợp tác, hợp tác xã, chi hội nghề nghiệp), các hộ dân sống quanh phá có hoạt Ďộng tạo thu nhập gắn với phá Hạc Hải; các cơ quan, nhà nghiên cứu khoa học; các công ty du lịch lữ hành; và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh Ďịa phương. Chính quyền huyện Các công ty Các tổ chức (Quảng du lịch lữ tập thể cộng Ninh, Lệ hành Ďồng Thuỷ), các Các doanh xã (Hồng nghiệp, cơ Thuỷ, An sở kinh Thuỷ, Vạn doanh Ďịa Ninh, Gia phương Ninh..) và các cơ quan quản lý nhà Phát triển du nước lịch sinh thái Các hộ dân gắn với sinh kế Các cơ quan, bền vững trên ven phá Hạc nhà nghiên Ďịa bàn phá hải cứu khoa Hạc Hải học Hình 4. Mô hình phát triển DLST phá Hạc Hải 1045
  12. Phát huy có hiệu quả các chương trình hợp tác phát triển du lịch Ďã ký kết với các Ďịa phương. Phối hợp với Hiệp hội Du lịch Việt Nam, Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA) và các doanh nghiệp lữ hành lớn trong nước và khu vực Ďể kết nối và quảng bá các sản phẩm du lịch hang Ďộng của tỉnh. Trên cơ sở thành công của quảng bá hang Ďộng, tận dụng quảng bá du lịch Hạc Hải Ďi kèm như một gợi ý ở các diễn Ďàn lớn, các trung tâm du lịch lớn ở Hội An, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, trên các tạp chí ở các chuyến bay. Hiện tại, khu vực phá Hạc Hải Ďã thu hút Ďược nhiều sự chú ý khám phá du lịch của các công ty du lịch trong nước nhằm khai thác tuyến du lịch nội Ďịa trong tỉnh Quảng Bình như: phongnhaexplorer; vietgiaitri; Du Lịch Quảng Bình - Phong Nha Tourist; Vinpearl. 5. Kết luận Nghiên cứu Ďã phân tích, Ďánh giá Ďược tiềm năng phát triển DLST tại Ďịa bàn phá Hạc Hải thuộc huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Phá Hạc Hải có nguồn lực tự nhiên, có sự Ďộc Ďáo về Ďịa chất, Ďịa mạo, tài nguyên văn hoá bản Ďịa Ďặc trưng. Hệ sinh thái Ďa dạng, phong phú kết hợp với cảnh quan thiên nhiên vùng sông nước, Ďồng quê bình yên tạo tạo nên nguồn lực dồi dào, phong phú Ďể xây dựng thành các sản phẩm du lịch Ďặc sắc và hấp dẫn, riêng có ở khu vực phía Nam Quảng Bình. Từ Ďó, tạo các nguồn sinh kế bền vững cho cộng Ďồng tại Ďịa phương. Để phát triển DLST tại Ďịa bàn phá Hạc Hải thì các giải pháp Ďều phải gắn với sinh kế bền vững của người dân bản Ďịa. Bên cạnh việc xây dựng và tăng cường quảng bá các sản phẩm du lịch tại phá Hạc Hải, DLST muốn thành công Ďòi hỏi có sự chung tay của cả cộng Ďồng, Ďồng thời, phải chú trọng Ďến việc bảo vệ môi trường và bảo tồn Ďa dạng sinh học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tỉnh uỷ Quảng Bình. Chương trình hành Ďộng số 01 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, giai Ďoạn 2021 - 2025, tháng 12/2020, trang 6. 2. Trung tâm Công nghệ xử lí Môi trường - Bộ Tư lệnh Hoá học, Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường Ďất, nước và trầm tích vùng phá Hạc Hải, tỉnh Quảng Bình. Báo cáo chuyên Ďề thuộc Đề tài ―Nghiên cứu các yếu tố môi trường phục vụ quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở phá Hạc Hải, tỉnh Quảng Bình‖. Hà Nội, 2005. 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình. Quyết Ďịnh số 1928/QĐ-UBND về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình Ďến năm 2020 và tầm nhìn Ďến năm 2025. 4. Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, ―Hiện trạng thuỷ sinh vật ở phá Hạc Hải và vùng nước phụ cận sông Kiến Giang, tỉnh Quảng Bình‖. Báo cáo chuyên Ďề thuộc Đề tài ―Nghiên cứu các yếu tố môi trường phục vụ quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở phá Hạc Hải, tỉnh Quảng Bình‖. Hà Nội, 2006. 1046
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
148=>1