Phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp giai đoạn đến năm 2023 và tầm nhìn 2030 của hải quan Việt Nam
lượt xem 2
download
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh giao lưu kinh tế và thương mại với nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi mang đến cho phát triển kinh tế của đất nước, thúc đẩy hoạt động thương mại trong nước và giao lưu thương mại quốc tế thì cũng có nhiều thách thức đặt ra đối với đất nước. Trong tình hình đó cơ quan Hải quan phải đối mặt với khó khăn không nhỏ: sự gia tăng về quy mô, tính phức tạp của các hoạt động thương mại quốc tế; nguy cơ khủng bố; mối đe dọa môi trường và sức khỏe cộng đồng; nghĩa vụ thực hiện các cam kết quốc tế liên quan lĩnh vực hải quan,... Cùng tham khảo bài viết sau đây để biết thêm nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp giai đoạn đến năm 2023 và tầm nhìn 2030 của hải quan Việt Nam
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” “PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC HẢI QUAN - DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2023 VÀ TẦM NHÌN 2030 CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM” ThS. Hoàng Thị Hồng Cường Phó Tổ trưởng Tổ Cải cách nghiệp vụ HQ, Tổng cục Hải quan 1. Mở đầu Ngày nay, nhiều cơ quan hải quan trên thế giới đã nỗ lực hợp tác với các đối tác là doanh nghiệp. Việc thiết lập quan hệ đối tác thân thiện đã trở thành một nhiệm vụ của các cơ quan Hải quan bên cạnh nhiệm vụ thu thuế, tạo thuận lợi cho thương mại, bảo vệ xã hội, bảo vệ các ngành nghề và đảm bảo an ninh thương mại. Quan hệ đối tác có tầm quan trọng như nỗ lực chống tham nhũng, cải cách và hiện đại hóa hải quan. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng việc thắt chặt hợp tác và đối tác với doanh nghiệp đem lại lợi ích cho cả cơ quan Hải quan và doanh nghiệp. Trong đó, cơ quan Hải quan sẽ thu được lợi ích từ sự cải thiện về an ninh và hiệu quả thương mại, nâng cao chất lượng kiểm soát. Ngược lại, cộng đồng doanh nghiệp sẽ hưởng lợi từ thông quan nhanh chóng, chi phí giao dịch thấp, thủ tục hải quan minh bạch và dễ hiểu. Về căn bản, tạo thuận lợi thương mại là mục tiêu chung và được thiết lập dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Để đạt được mục tiêu này, cơ quan Hải quan nhận thức rõ tính phức tạp và dễ phương hại của dây truyền cung ứng thương mại quốc tế, thấu hiểu nhu cầu và ưu tiên của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần nhận thức và nắm bắt tốt về quy định, hệ thống vận hành của cơ quan Hải quan để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về hải quan ở mức cao. Chiến lược của WCO “Hải quan trong thế kỷ thứ 21” đã xác định quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp là một trong mười trụ cột xác lập nên những nền tảng quan trọng của một cơ quan Hải quan hiện đại trong thế kỷ thứ 21. Chiến lược đã chỉ ra: “Hải quan trong thế kỷ thứ 21 cần có những thảo thuận mang tính chiến lược với các đối tác kinh tế tin cậy. Hải quan cần thấu hiểu mối quan tâm của doanh nghiệp, trong khi doanh nghiệp cần nắm bắt tốt các yêu cầu của Hải quan. Trên hết, cần chuyển hóa mối quan hệ này thành quan hệ đối tác vì lợi ích chung”. Công ước Kyoto sửa đổi đã đưa ra một loạt các chuẩn mực nhằm tăng cường tính minh bạch và dễ hiểu của thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp. Trong số này, có Chuẩn mực 3.32 về thủ tục đặc biệt áp dụng đối với các cá nhân tin cậy, Chuẩn mực 9.2 về công bố sớm quy định pháp lý mới hoặc sửa đổi, Chuẩn mực 9.9 về quy tắc rằng buộc, và Chuẩn 224
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” mực từ 10.1 đến 10.5 về thủ tục khiếu nại. Đặc biệt, Chuẩn mực bắt buộc 1.3 thuộc các nguyên tắc chung nêu: “Hải quan sẽ thiết lập và duy trì quan hệ tham vấn với doanh nghiệp nhằm tăng cường hợp tác và tạo thuận lợi cho việc tham gia thiết lập các phương pháp làm việc hiệu quả nhất theo quy định của luật pháp quốc gia và thỏa thuận quốc tế.” Quan hệ đối tác với doanh nghiệp cũng là nội dung được nhấn mạnh trong tiến trình cải cách và hiện đại hóa hải quan. Trong Chiến lược “Xây dựng năng lực Hải quan của WCO”, khu vực tư được xác định đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động xây dựng năng lực. Khu vực tư có thể sử dụng ảnh hưởng của mình với Chính phủ để hướng các nguồn lực cần thiết cho các chương trình cải cách và hiện đại hóa hải quan và tham gia hỗ trợ tích cực các sáng kiến xây dựng năng lực thông qua hoạt động đào tạo và trợ giúp kỹ thuật hoặc thông qua tài trợ trực tiếp. Khu vực tư cũng có trách nhiệm tham gia các diễn đàm tham vấn hoặc áp dụng các chuẩn mực thương mại tiên tiến và nghiêm túc. Kiểm soát biên giới đối với hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ (IPR) là một lĩnh vực khác cần sự hợp tác chặt chẽ giữa Hải quan và doanh nghiệp. Việc bắt giữ hàng hóa tại biên giới là biện pháp hữu hiệu bảo hộ IPR khi mà hàng giả và hàng nhái chiếm đến hơn nửa thương mại quốc tế. Năm 2010, một công cụ với tên gọi “giao diện giữa Hải quan - Doanh nghiệp (IPM)” đã được khởi xướng nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan và chủ sở hữu quyền. Công cụ này gồm nhiều chức năng khác nhau, từ thiết lập cơ sở dữ liệu về hàng giả/ hàng nhái để cung cấp cho nhân viên hải quan tại biên giới theo thời gian thực đến hỗ trợ họ phân biệt hàng thật với hàng giả/ hàng nhái. Đối tác Hải quan - Doanh nghiệp là trụ cột thứ hai (hình 1) của Khung tiêu chuẩn SAFE (Đảm bảo an toàn và tạo thuận lợi cho thương mại toàn cầu). Đối tượng tham gia là các doanh nghiệp được chứng thực là đối tác tin cậy khi đáp ứng các quy định bắt buộc. Trụ cột này gồm sáu chuẩn mực: đối tác, an ninh, tin cậy, công nghệ, thông tin, và tạo thuận lợi, xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên đối tác. Mục tiêu chính là thiết lập hệ thống quốc tế xác định các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu an ninh theo vai trò của họ trong chuỗi cung ứng. Việc công nhận là đối tác tin cậy sẽ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp từ các thỏa thuận với cơ quan Hải quan. Điều này đặc biệt phù hợp khi cơ quan Hải quan kiểm soát dựa trên kiểm tra sau thông quan hơn là kiểm soát từng giao dịch. Hình 1: Quan hệ đối tác HQ-DN trụ cột thứ hai của Khung SAFE 225
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Do tầm quan trọng của mối quan hệ này, WCO đã lựa chọn quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp là chủ đề của ngày quốc tế Hải quan trong năm 2010, theo đó cộng đồng Hải quan quốc tế cùng nhau hỗ trợ và cải thiện mối quan hệ này để thực hiện các mục tiêu cơ bản, đặc biệt là nâng cao hiệu quả kiểm soát hải quan và tạo thuận lợi cho thương mại. Các chủ đề được lựa chọn cho các năm tiếp theo về quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp lần lượt là năm 2011: “Kiến thức”; năm 2012: “Kết nối”; năm 2013: “Sáng tạo vì sự tiến bộ Hải quan”; năm 2014: “Chia sẻ thông tin để đẩy mạnh hợp tác”; năm 2015: “Phối hợp quản lý biên giới: Các bên liên quan kết nối một cách toàn diện”. 2. Phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp đến năm 2023 Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh giao lưu kinh tế và thương mại với nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi mang đến cho phát triển kinh tế của đất nước, thúc đẩy hoạt động thương mại trong nước và giao lưu thương mại quốc tế thì cũng có nhiều thách thức đặt ra đối với đất nước. Trong tình hình đó cơ quan Hải quan phải đối mặt với khó khăn không nhỏ: sự gia tăng về quy mô, tính phức tạp của các hoạt động thương mại quốc tế; nguy cơ khủng bố; mối đe doạ môi trường và sức khoẻ cộng đồng; nghĩa vụ thực hiện các cam kết quốc tế liên quan lĩnh vực hải quan; yêu cầu đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho các hoạt động thương mại hợp pháp đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật. Để đảm bảo cho hoạt động thương mại phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế để đảm bảo mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước cùng với đó là nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan, Hải quan Việt Nam đã nhận thức rõ vai trò của các bên đối tác trong thực hiện nhiệm vụ của mình, trong đó cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thực hiện chủ trương của Nhà nước tại Điều 3 Luật Hải quan Việt Nam “Tạo điều kiện thuận lợi về hải quan”, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020: “Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp” và ý thức rõ được điều đó, trong thời gian vừa qua ngành Hải quan xác định thiết lập quan hệ đối tác với các bên trong thực thi quản lý Nhà nước về Hải quan là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác của mình, điều đó được thể hiện cụ thể trong Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 (Quyết định 448/QĐ- TTg ngày 25/3/2011), Tổng cục Hải quan đã cụ thể hóa nội dung trên thành một nhiệm vụ trọng tâm của ngành, như sau: “Nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp theo các nội dung chủ yếu sau: xây dựng và thực hiện cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia phản biện xã hội đối với các chính sách, văn bản pháp luật, quy trình thủ tục hải quan; xây dựng cơ chế thu thập thông tin phản hồi, đánh giá của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc thực thi pháp luật hải quan; từng bước áp dụng các chuẩn mực, khuyến nghị quốc tế trong phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp”. 226
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” và các nội dung triển khai cụ thể về phát triển quan hệ đối tác được nêu tại Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016- 2020. Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 1514/QĐ-TTg ngày 22/6/2011, có cụ thể nhiệm vụ: “Nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp theo các nội dung chủ yếu sau: xây dựng và thực hiện cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phản biện xã hội đối với các chính sách, văn bản pháp luật, quy trình thủ tục hải quan; xây dựng cơ chế thu thập thông tin phản hồi, đánh giá của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc thực thi pháp luật hải quan; từng bước áp dụng các chuẩn mực, khuyến nghị quốc tế trong phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp”. Kế hoạch phát triển và hiện đại hóa giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 19/7/2016, với mục tiêu Chiến lược là đó là Quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp trở thành hoạt động thường xuyên của cơ quan Hải quan các cấp; góp phần xây dựng sự hiểu biết, đồng thuận giữa doanh nghiệp và Hải quan trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật hải quan. Nhiệm vụ trọng tâm: Đẩy mạnh quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp; quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế giữa Hải quan với các Bộ, ngành, cơ quan Chính phủ, các tổ chức quốc tế, Hải quan các nước trong khu vực và trên thế giới. Gồm các hoạt động: (i) Xây dựng, phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp (Xây dựng sự hiểu biết, đồng thuận, đồng hành của doanh nghiệp với cơ quan hải quan trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan; phát huy nguồn lực, trí tuệ của cộng đồng doanh nghiệp và người dân đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của cơ quan hải quan; Giảm áp lực đối với cơ quan hải quan trong quá trình thực thi nhiệm vụ; Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước); (ii) Xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, với hải quan khu vực, cộng đồng hải quan quốc tế, WCO (Nâng cao hiệu quả và hiệu lực về quản lý nhà nước của cơ quan hải quan, đảm bảo sự hài hòa các thủ tục thương mại với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn). Việc thiết lập quan hệ đối tác giữa cơ quan Hải quan và các bên liên quan, các Bộ Ngành, các tổ chức và cộng đồng doanh nghiệp được cơ quan Hải quan triển khai đồng bộ và tích cực trong thời gian vừa qua đã mang lại nhiều kết quả tích cực trong công cuộc cải cách hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, đã được đánh giá cao của các bên đối tác và đặc biệt của cộng đồng doanh nghiệp. Việc triển khai phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp được thực hiện từ Trung ương tới cấp cơ sở (hình 2), cụ thể: 227
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Hình 2: mô hình triển khai quan hệ đối tác các cấp Hải quan Việt Nam Nguyên tắc thực hiện quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp, gồm: phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: Tự nguyện, Tin cậy, Cùng có lợi, Công khai minh bạch và Chủ động. Các giải pháp chính thực hiện quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp, đó là: Thông tin, Tham vấn, Tham gia và Hợp tác (Hình 3) Hình 3: Các giải pháp quan hệ đối tác HQ-DN Sau đây là một số kết quả về phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp trong giai đoạn này, cụ thể: 2.1. Hoàn thiện văn bản về quan hệ đối tác: Triển khai nhiệm vụ phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp, Hải quan Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện triển khai trên toàn quốc: Quyết định hướng dẫn về phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp và các bên liên quan số 2736/QĐ-TCHQ ngày 29/9/2018 thay Quyết định số 1005/QĐ-TCHQ; Quyết định tham vấn số 1200/QĐ-TCHQ ngày 25/4/2015; Quy chế phối hợp Quyết định số 1761/QĐ-TCHQ ngày 23/6/2015 và một số văn bản khác; Tài liệu đào tạo theo Quyết định số 2567/QĐ- TCHQ ngày 4/9/2017; Quyết định số 241/QĐ-TCHQ ngày 27 tháng 2 năm 2018 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế phối hợp giữa cơ quan Hải quan với Hiệp hội Doanh nghiệp “về việc tăng cường phối hợp giữa cơ quan Hải quan và Hiệp hội Doanh nghiệp 228
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và thủ tục hải quan”. 2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp được hình thành tại các cấp thuộc Hải quan Việt Nam, cụ thể: - Tại cấp Tổng cục, Ban Cải cách, hiện đại hóa hải quan là đơn vị đầu mối tham mưu thực hiện nhiệm vụ phát triển quan hệ đối tác trong toàn Ngành. Bên cạnh đó, Nhóm công tác Hải quan - Doanh nghiệp cũng được thành lập theo Quyết định số 1674/QĐ-TCHQ ngày 12/6/2014 của Tổng cục Hải quan nhằm xúc tiến quan hệ hợp tác giữa Tổng cục Hải quan với các hiệp hội doanh nghiệp. - Tại cấp Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố: cuối năm 2014, 100% các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố đã thành lập Tổ Tư vấn Hải quan - Doanh nghiệp với Tổ trưởng là Lãnh đạo Cục và thành viên là Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và các Chi cục thuộc Cục. Tổ Tư vấn Hải quan - Doanh nghiệp là đầu mối triển khai các hoạt động hợp tác tại cấp Cục, Chi cục (hình 4). Hình 4: Bộ máy quan hệ đối tác HQ-DN các cấp 2.3. Ban hành Kế hoạch phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp hàng năm với các mục tiêu nòng cốt (hình 5): Hình 5: mục tiêu nòng cốt QHĐT các năm 2014-2017 229
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Sự thay đổi mục tiêu nòng cốt theo đánh giá kết quả triển khai công tác phát triển quan hệ đối tác hàng năm, cũng như phù hợp tình hình thực tế và xu thế của Thế giới (hình 6), cụ thể: Hình 6: mục tiêu nòng cốt về QHĐT các năm 2018-2021 2.4 Triển khai các giải pháp đồng bộ Tại các cấp của Tổng cục Hải quan (Tổng cục, Cục, Chi cục) đã triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp (Thông tin, Tham vấn, Tham gia và Hợp tác) với các hoạt động đa dạng, kịp thời và hiệu quả, cụ thể: a. Thông tin: Cơ quan Hải quan xây dựng quan hệ đối tác với cộng đồng doanh nghiệp, gồm: Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu (gọi tắt là DN XNK); Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu: doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bến bãi; doanh nghiệp vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan (gọi tắt là DN DVXNK); Hiệp hội doanh nghiệp trong nước và nước ngoài (gọi tắt là HHDN). Trong đó phân chia thành các nhóm: cộng đồng doanh nghiệp nói chung; nhóm doanh nghiệp trọng điểm; các doanh nghiệp tích cực hợp tác với cơ quan hải quan; các doanh nghiệp ưu tiên; các hiệp hội doanh nghiệp, phòng thương mại và công nghiệp,… Hình thức thực hiện: (i) trên phương tiện thông tin đại chúng; (ii) trên cổng thông tin điện tử hải quan, trang web của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; (iii) tại địa điểm làm thủ tục hải quan; (iv) tại các hội nghị doanh nghiệp, hội nghị đối thoại, hội thảo; (v) qua các phòng thương mại, hiệp hội doanh nghiệp; (vi) Hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp cho doanh nghiệp tại các cấp Chi Cục, Cục và Tổng cục. Trường hợp áp dụng: (i) Thông tin khi có sự thay đổi về các quy định, quy trình thủ tục, phương pháp quản lý, kế hoạch cải cách hiện đại hóa, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan; (ii) Tuyên truyền làm rõ mục đích, lợi ích, tác động của các quy định, quy trình thủ tục, phương pháp quản lý mới cho từng nhóm đối tượng; (iii) Hướng dẫn các vấn đề mang tính nghiệp vụ chuyên sâu, cách thức thực hiện các phương thức quản lý, hệ thống nghiệp vụ mới; (iv) Giải đáp các vướng mắc phát sinh trong khuôn khổ quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, vướng mắc trong quá trình 230
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” sử dụng hệ thống nghiệp vụ, các vấn đề chuyên biệt của từng địa phương do doanh nghiệp, người sử dụng chưa nắm rõ quy định, cách thức sử dụng. Tổng cục Hải quan thúc đẩy thông tin trên các nền tảng như tạp chí, báo đài, truyền hình và đa phương tiện, truyền thông số kết nối tới cộng đồng doanh nghiệp, người dân nắm bắt, hiểu rõ quy định chính sách về pháp luật hải quan. Chuyên mục đối tác Hải quan- Doanh nghiệp hiện đã triển khai trên Cổng TTĐT phiên bản mới (http://tongcuc.customs.gov.vn/). Tại chuyên mục đã đăng tải các nội dung gồm: chương trình, kế hoạch, hoạt động hợp tác trong hoạt động đối tác HQ - DN; các tin, bài viết tuyên truyền, phổ biến pháp luật. - Hỗ trợ doanh nghiệp: ngành Hải quan đã tiếp nhận hàng nghìn lượt hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp thông tin pháp luật hải quan của người khai hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp, trong đó đã tiếp nhận và giải quyết hàng nghìn lượt điện thoại đề nghị được hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp thông tin pháp luật hải quan của người khai hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp. Hình thức hỗ trợ giải đáp các vướng mắc được thông qua email, điện thoại, qua văn bản, thông qua các hội nghị, hội thảo, đối thoại, tập huấn, tọa đàm… Nội dung hỗ trợ giải đáp: chủ yếu về thủ tục hải quan, chính sách hàng hóa, chính sách thuế XNK, xuất xứ hàng hóa, trị giá hải quan, nợ thuế…Tỷ lệ giải đáp các vướng mắc đã được các đơn vị trong toàn ngành giải đáp kịp thời hoặc báo cáo các cấp có thẩm quyền giải đáp theo đúng quy định pháp luật hải quan. Tổng cục Hải quan công khai kết quả đánh giá tuân thủ của doanh nghiệp trên Web: customs.gov.vn phần "tra cứu mức độ tuân thủ" để hỗ trợ doanh nghiệp chủ động tra cứu kết quả đánh giá tuân thủ và lý do kèm theo, nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật hải quan. Việc công khai các mức độ tuân thủ cũng giúp khuyến khích, thúc đẩy ý thức tuân thủ của người khai hải quan thông qua áp dụng các chính sách ưu tiên đối với nhóm người khai hải quan này; qua đó nâng cao tính cạnh tranh bình đẳng của người khai hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tổng cục Hải quan duy trì hòm thư góp ý, điện thoại đường dây nóng để tiếp thu ý kiến, tiếp nhận thông tin và giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp nhanh chóng, hiệu quả. Trong đó có các đề nghị tư vấn về thủ tục hải quan điện tử (VNACCS), ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định, các chính sách thuế, chính sách mặt hàng xuất nhập khẩu thông qua điện thoại đường dây nóng. Các cục Hải quan tỉnh, thành phố chủ động tiếp nhận, trả lời, giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp bằng văn bản, qua điện thoại, qua website của Cục một cách nhanh chóng kịp thời. Cập nhật thường xuyên kết quả giải quyết trên cổng thông tin điện tử của đơn vị để cộng đồng doanh nghiệp biết, theo dõi thực hiện. Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đã tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức 231
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” pháp luật hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp như: nghiệp vụ khai hải quan, xuất xứ, sở hữu trí tuệ, .... b. Tham vấn: Cơ quan hải quan trao đổi, thảo luận với doanh nghiệp và các bên liên quan để tìm kiếm giải pháp tối ưu cho các vấn đề liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan, bao gồm: các giải pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc, cải thiện điều kiện phục vụ, đổi mới phương thức quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hoàn thiện chính sách pháp luật hải quan. Hình thức thực hiện: (i) Trao đổi qua điện thoại; (ii) Trao đổi qua thư điện tử; (iii) Trao đổi qua công văn; (iv) Lấy ý kiến qua trang web; (v) Gặp gỡ tiếp xúc; (vi) Hội nghị tham vấn. Phương pháp tham vấn, gồm: (i) Xác định nội dung tham vấn; (ii) Xác định đối tượng tham vấn; (iii) Thu thập thông tin từ tài liệu sẵn có của cơ quan Hải quan; báo cáo của cơ quan chức năng; thông tin báo chí; các cuộc gặp gỡ, trao đổi, hội nghị, tọa đàm,...; (iv) Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ tham vấn, lựa chọn hình thức tham vấn; (v) Thực hiện tham vấn theo hình thức lựa chọn; (vi) Thông báo kết quả tham vấn đến các bên liên quan, thực hiện và giám sát việc thực hiện kết quả tham vấn; (vi) Được thực hiện định kỳ, thường xuyên hoặc đột xuất ở cả 03 cấp: Tổng cục, Cục, Chi cục. Thực hiện tham vấn của cơ quan Hải quan với doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định chính sách pháp luật về thuế và hải quan, các chương trình cải cách hiện đại hóa hải quan (như nội dung tham vấn về chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan, quản lý seal định vị điện tử, giới thiệu mô hình hải quan thông minh...) và doanh nghiệp thực hiện tham vấn cơ quan hải quan về các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan (như xuất xứ, xử lý vi phạm, chuyển kho ngoại quan, ....). Tại cơ quan Tổng cục Hải quan, các dự thảo văn bản pháp luật sửa đổi, bổ sung đã được tổ chức tham vấn, lấy ý kiến cộng đồng doanh nghiệp qua nhiều lượt, dưới nhiều hình thức khác nhau, như: lấy ý kiến rộng rãi trên cổng thông tin điện tử hải quan, qua VCCI, qua các hiệp hội doanh nghiệp, qua các nhóm doanh nghiệp chịu tác động lớn từ sự thay đổi chính sách. Các cuộc tham vấn cũng được quan tâm tổ chức tập trung theo nhóm vấn đề. Những vấn đề tiếp thu đều được ghi nhận và phản ánh trực tiếp tại các dự thảo để các bên liên quan có thể theo dõi và phản biện. Tại địa phương, nhiều đơn vị đã tích cực triển khai hoạt động tham vấn với doanh nghiệp trên địa bàn. Hàng năm, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã tổ chức nhiều hoạt động lấy ý kiến cộng đồng doanh nghiệp về chính sách pháp luật, tiếp nhận hàng nghìn ý kiến đóng góp với đối tượng tham gia chủ yếu là doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các cơ quan quản lý có liên quan trên địa bàn. Ví dụ năm 2017, chỉ tính riêng Cục HQ Quảng Ninh đã tổ chức 17 buổi tham vấn, ghi nhận nhiều ý kiến đóng góp và giải pháp phù hợp 232
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” thực tiễn cho sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC; Hải Phòng tổ chức 125 lượt tham vấn lấy ý kiến cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan; Hồ Chí Minh thực hiện trên 500 lượt tham vấn thường xuyên với doanh nghiệp. Có thể thấy thời gian qua, cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan đã tích cực tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng pháp luật hải quan góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Các cuộc tham vấn giữa cơ quan Hải quan với Hiệp hội doanh nghiệp nói riêng và cộng đồng doanh nghiệp từng bước được chuyên nghiệp hóa và có chất lượng. Cụ thể, hoạt động tham vấn đã chú trọng đến các vấn đề chịu tác động của việc điều chỉnh chính sách, pháp luật. Các nội dung kiến nghị, đề xuất của Hiệp hội doanh nghiệp đã được cơ quan Hải quan nghiêm túc ghi nhận, xem xét, nghiên cứu và phản ảnh trên các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để các bên liên quan có thể dễ dàng theo dõi, phản biện. Ý kiến đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp đã góp phần tích cực đơn giản hóa thủ tục hành chính, tháo gỡ vướng mắc trong hoạt động XNK, đồng thời làm rõ trách nhiệm và nghĩa vụ các bên, cũng như quy định chặt chẽ các điều kiện thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan. c. Tham gia (Giám sát thực thi pháp luật): Cơ quan Hải quan tổ chức các chương trình, hoạt động với sự tham gia của doanh nghiệp nhằm thực hiện một công việc cụ thể để từ đó góp phần cải thiện, nâng cao hiệu quả môi trường thông quan; hiệu lực, hiệu quả pháp luật hải quan (như khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp về dịch vụ công trong lĩnh vực hải quan, cam kết tuyên ngôn phục vụ khách hàng, ...). Theo số liệu tại cuộc khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan phối hợp với Phòng Thương mại - Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và USAID tiến hành, có tới 94% doanh nghiệp đánh giá sự chuyển biến của các chính sách, pháp luật hải quan giai đoạn 2010 - 2015 là khá tích cực với 64% doanh nghiệp cho rằng, pháp luật hải quan hiện hành dễ thực hiện. Theo kết quả khảo sát năm 2016, có trên 90% doanh nghiệp hài lòng/hoàn toàn hài lòng về việc tiếp cận thông tin TTHC hải quan qua trang web của ngành Hải quan, cũng như qua các lớp tập huấn, đối thoại hải quan. Đa số các doanh nghiệp đánh giá cao về chất lượng các thông tin TTHC mà doanh nghiệp tiếp cận. Cụ thể có 86% doanh nghiệp cho biết cơ quan Hải quan cung cấp thông tin thống nhất, 84% thông tin đánh giá là sẵn có, dễ tìm. Trong đó có 47% doanh nghiệp từng gặp vướng mắc trong quá trình tìm hiểu pháp luật hải quan. Tỷ lệ này giảm đáng kể so với con số 54% của năm 2015. Việc thực hiện Tuyên ngôn phục vụ khách hàng góp phần giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa, chi phí hành chính và thời gian thông quan: đa số các đơn vị đánh giá tỷ lệ kiểm tra thực tế giảm qua các năm. Đồng thời đảm bảo yêu cầu quản lý Nhà nước về lĩnh vực hải quan và quản lý sự tuân thủ pháp luật hải quan một cách hiệu quả. 233
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” d. Hợp tác: Cơ quan Hải quan tổ chức các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp để thực hiện một hoặc nhiều nội dung công việc đáp ứng nhu cầu hợp tác của các bên trên cơ sở đồng thuận, thống nhất giữa các bên. Với nội dung: (i) Thực hiện các cách thức q/lý dự kiến ban hành/ đã ban hành; (ii) Trao đổi thông tin về hoạt động SXKD; (iii) Cải thiện mức độ tuân thủ của DN; (iv) Hỗ trợ đối tác thực hiện các hoạt động trong quá trình thực hiện TTHQ. Theo hình thức: (i) Luật hóa; (ii) Các dự án, đề án; (iii) Các chương trình hành động quốc gia; (iv) Các chương trình hợp tác chuyên đề; (v) Thỏa thuận hợp tác; (vi) Nhóm công tác hỗn hợp. Thông qua các biện pháp: (i) Trao đổi thông tin, kiến thức; (ii) Tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ; (iii) Bố trí, đầu tư phương tiện, nhân lực; (iv) Trao đổi, thống nhất xử lý các vấn đề phát sinh. Đối tác thường xuyên của cơ quan hải quan gồm: Hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cụ thể: - Hoạt động hợp tác với Hiệp hội doanh nghiệp chủ yếu diễn ra theo 02 cách thức như sau: (i) thông qua ký thỏa thuận hợp tác giữa cơ quan hải quan và Hiệp hội doanh nghiệp; (ii) thông qua các hoạt động hợp tác thường xuyên giữa hai bên. + Đối với việc ký thỏa thuận hợp tác: Hiện nay, thỏa thuận hợp tác với Hiệp hội doanh nghiệp được ký ở cả cấp Tổng cục và Cục. Các hoạt động hợp tác giữa hai bên được triển khai theo nội dung văn bản thỏa thuận đã ký. + Đối với hoạt động hợp tác thường xuyên: Các hoạt động hợp tác do cơ quan Hải quan các cấp chủ động xây dựng (hình 7), tổ chức và mời Hiệp hội doanh nghiệp tham gia, tập trung vào các nội dung: Tham vấn xây dựng chính sách pháp luật; tiếp nhận giải quyết vướng mắc, phản ánh kiến nghị từ Hiệp hội; tham gia vào các cuộc khảo sát đánh giá của cơ quan hải quan (như khảo sát sự hài lòng khách hàng, khảo sát tình hình thực hiện cam kết phục vụ khách hàng, khảo sát về để xây dựng nội dung cải cách hiện đại hóa hải quan,...). Hình 7: Các bản thỏa thuận đã ký kết giữa TCHQ với đối tác 234
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” - Hoạt động hợp tác với cộng đồng doanh nghiệp từng bước được chuẩn hóa và được triển khai trên 3 nhóm lớn: nhóm hoạt động phổ cập, nhóm hoạt động trọng điểm và nhóm hoạt động thường xuyên. + Hoạt động phổ cập: hoạt động hướng đến mọi đối tượng doanh nghiệp thông qua các nội dung thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật, giải quyết vướng mắc cho các doanh nghiệp, qua các phương thức thông tin đại chúng. + Hoạt động trọng điểm: hướng đến các nhóm doanh nghiệp cụ thể, với các nội dung liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và được thực hiện thông qua các chương trình, hoạt động cụ thể. + Hoạt động thường xuyên: hướng đến xây dựng quan hệ đối tác với các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan, sẵn sàng hợp tác với cơ quan Hải quan và có đủ điều kiện, khả năng đáp ứng yêu cầu hợp tác thông qua ký kết các văn bản thỏa thuận hợp tác. Từ năm 2013 đến nay, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã ký 20 nghìn văn bản thỏa thuận hợp tác với hơn 20 nghìn doanh nghiệp. Riêng Cục Hải quan Tp. Hải Phòng có số lượng ký kết văn bản hợp tác nhiều nhất. Một số ví dụ về hoạt động hợp tác với doanh nghiệp trong năm 2022 cho thấy cộng đồng doanh nghiệp đã chú trọng đến các phát triển nâng cao quan hệ đối tác với cơ quan hải quan, cụ thể: - Đổi mới công tác phát triển quan hệ đối tác hải quan doanh nghiệp theo hướng đi vào chiều sâu, có thể tổ chức thành các chuyên đề, các hội thảo chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể như xuất xứ hàng hóa, kho ngoại quan, ... (Cục GSQL Hải quan). - Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp, loại hình XNK, vấn đề mới phát sinh khó khăn, vướng mắc (Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng). - Tăng cường sự gặp gỡ giữa lãnh đạo doanh nghiệp với cơ quan Hải quan để tăng thêm sự hiểu biết và phát triển đối tác hợp tác được thuận lợi, nhất là những đối tác doanh nghiệp nòng cốt, có số thuế nộp NSNN lớn, nhóm doanh nghiệp mới được thành lập (Hà Nội). - Xây dựng quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp dựa trên thế mạnh, năng lực, nhu cầu hợp tác của doanh nghiệp (Bình Dương). - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại; đẩy mạnh các hoạt động kết nối giao thương trực tuyến giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác có nhu cầu nhập khẩu (Lào Cai). 235
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” - Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số theo kế hoạch của UBND tỉnh (Quảng Ninh). - Xây dựng và phát triển đại lý hải quan chuyên nghiệp, đồng bộ trên địa bàn (Hải Phòng). - Thực hiện các chuyên đề đổi mới công nghệ số trong hoạt động xuất nhập khẩu (Ban CCHĐH). 2.5 Đánh giá và nhận định chung về quan hệ đối tác HQ-DN Trong giai đoạn hiện nay, cơ quan Hải quan đã thực hiện tốt các giải pháp tăng cường quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp, luôn coi mức độ hài lòng của doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc, coi doanh nghiệp là đối tác tin cậy để cân bằng giữa hai mặt quản lý và phục vụ, tạo điều kiện tốt cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận các biện pháp hỗ trợ của cơ quan Hải quan trong bối cảnh dịch bệnh thông qua đó tạo môi trường làm việc thân thiện, có sự thấu hiểu và chia sẻ giữa cơ quan Hải quan với cộng đồng doanh nghiệp, được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận đánh giá cao về chất lượng và phong cách thái độ phục vụ. Việc tổ chức thực hiện quan hệ hợp tác đối tác Hải quan - Doanh nghiệp đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức Hải quan trong thực thi công vụ. Mặt khác, qua công tác thông tin, hỗ trợ pháp luật đã giúp doanh nghiệp nâng cao ý thức, chủ động tiếp cận mối quan hệ đối tác với cơ quan Hải quan, phối hợp giám sát việc thực thi pháp luật của cán bộ công chức hải quan khi giải quyết thủ tục hải quan, đảm bảo đúng quy định và điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Bằng những giải pháp cụ thể của cơ quan Hải quan trong công tác hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp một lần nữa khẳng định cam kết với cộng đồng doanh nghiệp, góp phần phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp. Tỷ lệ đánh giá của doanh nghiệp đối với cơ quan Hải quan được cải thiện qua từng năm: Hình 8: Đánh giá của doanh nghiệp đối với sự hỗ trợ của TCHQ 236
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Giải pháp tham vấn được triển khai đồng bộ tại các cấp cơ quan hải quan: Hình 9: Đánh giá của DN về tham vấn của cơ quan Hải quan Đa dạng các kênh giám sát thực thi pháp luật hải quan, như: Hình 10: Các kênh để DN giám sát CQHQ thực thi pháp luật hải quan Mức đánh giá ghi nhận của doanh nghiệp về cơ chế giám sát và hiệu quả của cơ chế này với tỷ lệ như sau: Hình 11: Tỷ lệ đánh giá của DN về đảm bảo cơ chế giám sát 237
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Trong quá trình thúc đẩy quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp, cơ quan Hải quan đã đưa ra nhiều sáng kiến để kịp thời hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, như: + Các diễn đàn trực tiếp, trực tuyến: Hình 12: Các sáng kiến thúc đẩy quan hệ đối tác HQ-DN + Các phần mềm hỗ trợ tiện tích: Hình 13: Các sáng kiến nỗ lực của cơ quan Hải quan hỗ trợ đối tác Mức độ tăng cường quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp theo khảo sát năm 2020, mức độ quan tâm tăng đến 55,7% (hình 14): Hình 14: Đánh giá của DN về củng cố QHĐT của cơ quan hải quan 3. Định hướng, tầm nhìn đến năm 2030 về quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp của Hải quan Việt Nam Với thách thức của cơ quan Hải quan trong thời gian tới là cải thiện các hoạt động cải 238
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” cách, hiện đại hóa hơn nữa để tương xứng vai trò và trách nhiệm của cơ quan Hải quan. Hơn nữa, các vụ buôn lậu, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật hải quan vẫn thường xuyên diễn ra ảnh hưởng đến các hoạt động thương mại chính đáng. Mức độ quan tâm và tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng trong các hoạt động hợp tác với cơ quan Hhải quan còn khiêm tốn và thường mang tính một chiều. Hệ thống pháp luật đã không ngừng được hoàn thiện song vẫn còn khoảng cách so với tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước cũng như tốc độ phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế và khoa học công nghệ. Nguồn lực và khả năng đầu tư của ngành Hải quan còn hạn chế chưa theo kịp với tốc độ phát triển chung của ngành. Vai trò của quan hệ đối tác đó là: (i) Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan; (ii) Minh bạch hóa môi trường hải quan và hoạt động của cơ quan Hải quan các cấp; (iii) Khuyến khích doanh nghiệp và các bên liên quan tham gia chủ động, tích cực và có trách nhiệm vào công việc của cơ quan Hải quan; (iv) Cải thiện và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp; (v) Tham gia giải quyết các vướng mắc, ách tắc trong lưu thông thương mại, giảm nhẹ xung đột giữa các bên liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải. Do vậy, quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp đến năm 2030 cần được đẩy mạnh các hoạt động nhằm hỗ trợ cho sự phát triển chung của cơ quan Hải quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước. Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 22/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030, với mục tiêu tổng quát “Xây dựng Hải quan Việt Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế giới, dẫn đầu trong thực hiện Chính phủ số, với mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh. Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan, quản lý hải quan. Quản lý thu thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu hiệu quả. Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, du lịch và vận tải hợp pháp qua biên giới, tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia”. Theo đó, định hướng, tầm nhìn đến năm 2030 về quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp được xác định “... phát triển quan hệ hợp tác, đối tác giữa Hải quan với các bên liên quan tạo nền tảng và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về hải quan. Nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan”. Các hoạt động triển khai cụ thể: - Hợp tác với các cơ quan quản lý Nhà nước: Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, phối hợp đi vào chiều sâu giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan Nhà nước, Chính quyền địa phương, các tổ chức, trong thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. 239
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” - Phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp: + Xây dựng quan hệ đối tác giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp tin cậy để hình thành chuỗi cung ứng tin cậy trên cơ sở nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình đối tác tin cậy với sự tham gia của các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu và các đối tác thương mại của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. + Khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tham gia phản biện hoàn thiện chính sách pháp luật hải quan; tham gia giám sát thực thi pháp luật hải quan; hợp tác nâng cao năng lực thực thi pháp luật của hải quan và doanh nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực hải quan. + Tăng cường hợp tác, đối thoại giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp nhằm tăng cường thông tin, thúc đẩy trao đổi và hiểu biết giữa hai bên. - Phát triển đại lý làm thủ tục hải quan: Tiếp tục xây dựng và phát triển đại lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp, đồng bộ, hiện đại, toàn diện và đa dạng hơn; hướng tới thực hiện áp dụng công nhận chế độ ưu tiên cho đại lý làm thủ tục hải quan. Từng bước thực hiện tự động hóa quản lý hoạt động khai hải quan của các đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên được cấp thẻ thông qua việc kiểm soát việc làm thủ tục hải quan. Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan đến năm 2025 nêu rõ “Đẩy mạnh quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan nhằm xây dựng và thực thi hiệu quả, hiệu lực chính sách, pháp luật về hải quan, tạo thuận lợi hơn nữa trong hoạt động xuất nhập khẩu của cộng đồng doanh nghiệp”. Một số hoạt động chính trong giai đoạn này là: - Đẩy mạnh hoạt động tham vấn với cộng đồng doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về hải quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả thi của các văn bản pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp. - Hỗ trợ thực thi chính sách pháp luật hải quan đến cộng đồng doanh nghiệp, tiếp tục chương trình khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ. - Giám sát quá trình thực thi chính sách, pháp luật về hải quan nhằm đảm bảo chính sách pháp luật được thực thi đồng bộ và hiệu quả trên toàn quốc. - Hợp tác với cộng đồng doanh nghiệp nhằm quản lý hiệu quả hoạt động hải quan và tạo thuận lợi hơn nữa trong hoạt động xuất nhập khẩu của cộng đồng doanh nghiệp. - Tiếp tục xây dựng và phát triển đại lý hải quan chuyên nghiệp, đồng bộ, hướng tới thực hiện áp dụng công nhận cơ chế ưu tiên cho đại lý làm thủ tục hải quan. 240
- Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Kết luận Để thực hiện mục tiêu ngắn hạn đến năm 2025 và mục tiêu dài hạn đến năm 2030, Hải quan Việt Nam cần thiết phải thúc đẩy các nội dung chính như sau: 1. Hoàn thiện văn bản hướng dẫn phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp phù hợp với thực hiện thực tế và xu hướng trên thế giới, theo các khuyến nghị của Hải quan thế giới (WCO). 2. Triển khai đồng bộ các giải pháp về phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp (Thông tin, Tham vấn, Tham gia, Hợp tác) tại các cấp của Tổng cục Hải quan trên phạm vi toàn quốc. 3. Thông tin, phổ biến các chương trình đối tác chuyên đề đến cộng đồng doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động tham gia các chương trình đối tác và doanh nghiệp chủ động đề xuất các chương trình hợp tác với cơ quan Hải quan. 4. Thúc đẩy tham vấn các chuyên đề với Hiệp hội doanh nghiệp FDI, Hiệp hội ngành nghề trong nước, cộng đồng doanh nghiệp. 5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp trong tiến trình cải cách hiện đại hóa và chuyển đổi số của cơ quan Hải quan theo định hướng của Chính phủ. 6. Quan tâm và chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp thực thi pháp luật hải quan và thực hiện giám sát thực thi pháp luật của cơ quan Hải quan. Nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. 7. Hợp tác đối tác với các dự án nước ngoài để bổ sung hoạt động thực tiễn tại các nước trên thế giới cho nội dung quan hệ đối tác; Tiếp tục hợp tác đối tác với các Hiệp hội doanh nghiệp FDI, Hiệp hội doanh nghiệp trong nước và cộng đồng doanh nghiệp, như mục tiêu tổng quát tại Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030: “Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, vận tải hợp pháp qua biên giới, tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia. Cải cách thủ tục hành chính hải quan theo hướng minh bạch, đơn giản, thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực và khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) nhằm giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục thông quan, giải phóng hàng. 241
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tác động của hệ thống tài chính nội địa đối với phát triển kinh tế
14 p | 111 | 15
-
Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng Agribank – Chi nhánh Nghệ An
7 p | 126 | 10
-
Tăng cường vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong phát triển bền vững hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam
14 p | 94 | 10
-
Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam1
10 p | 123 | 8
-
Phương thức tài trợ dự án và mô hình đối tác công tư
6 p | 30 | 6
-
Fintech và ngân hàng – Đối tác hay đối thủ
9 p | 60 | 6
-
Xây dựng mô hình quan trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Nha Trang
7 p | 76 | 5
-
Báo cáo Việt Nam và Ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng
46 p | 50 | 4
-
Mối quan hệ giữa năng lực quản trị và phát triển bản thân với hiệu quả quản lý của nhân sự phụ trách kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
18 p | 42 | 4
-
Phát triển ngân hàng xanh thông qua ngân hàng trực tuyến: Mối quan hệ giữa chất lượng website, sự trở lại khách hàng và quản trị quan hệ khách hàng điện tử (E-CRM)
10 p | 48 | 3
-
Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thông qua nâng cao hiệu quả hợp tác giữa nhà nước và tư nhân trong nghiên cứu và phát triển (R&D)
11 p | 62 | 3
-
Hải quan Việt Nam phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế
16 p | 8 | 3
-
Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển kiểm toán nhà nước
9 p | 34 | 1
-
Tác động của Fintech đối với chiến lược chuyển đổi số của ngành ngân hàng
9 p | 6 | 1
-
Fintech tại Việt Nam - Thực trạng và xu hướng phát triển, kinh nghiệm thế giới và khuyến nghị chính sách
13 p | 17 | 1
-
Bùng nổ Fintech, cơ hội cho sự chuyển đổi số quốc gia và những thách thức đối với Việt Nam
6 p | 2 | 1
-
Khả năng phát triển của sản phẩm UPAS L/C trong thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của các ngân hàng thương mại Việt Nam
7 p | 13 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn