intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển thương mại và xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm hạt mắc ca trên thị trường nội địa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày thực trạng hệ thống thương mại và xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm hạt Mắc ca trên thị trường trong nước, đồng thời đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm Mắc ca, nâng cao khả năng cạnh tranh của Mắc ca Việt với các thương hiệu nước ngoài, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp và tăng tỉ lệ nội địa hóa hàng tiêu dùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển thương mại và xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm hạt mắc ca trên thị trường nội địa

  1. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ XÚC TIẾN TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM HẠT MẮC CA TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA DEVELOP COMMERCE AND PROMOTE CONSUMPTION OF MACCADAMIA PRODUCTS IN THE DOMESTIC MARKET Lê Thị Thu Trang, Bùi Thị Thu Vĩ Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum Email: bttvi@kontum.udn.vn Tóm tắt Hạt Mắc ca (Macadamia) đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ lâu nhưng chỉ mới bắt đầu xâm nhập thị trường Việt Nam khoảng ít năm trở lại đây. Nhờ giá trị dinh dưỡng cao, thị trường hạt Mắc ca đang ngày càng phát triển mạnh hơn; phổ biến là các loại hạt Mắc ca nhập khẩu từ Úc, Trung Quốc và Mỹ. Tuy nhiên, để người tiêu dùng có thể tìm mua hạt Mắc ca với chất lượng cao, vị tự nhiên, không chất bảo quản, rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ là không dễ. Trong những năm gần đây, cây mắc ca đã được mở rộng diện tích ở khu vực Tây Nguyên, đặc biệt là các tỉnh Đăk Lăk (500ha), Đăk Nông (600ha), Lâm Đồng (400ha). Nhiều đơn vị đã đầu tư sản xuất hạt Mắc ca 100% thuần Việt. Nhưng việc tiêu thụ Mắc ca nội địa còn nhiều vấn đề bất cập. Bài viết này trình bày thực trạng hệ thống thương mại và xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm hạt Mắc ca trên thị trường trong nước, đồng thời đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm Mắc ca, nâng cao khả năng cạnh tranh của Mắc ca Việt với các thương hiệu nước ngoài, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp và tăng tỉ lệ nội địa hóa hàng tiêu dùng. Từ khóa: Mắc ca, Macadamia, tiêu thụ, thị trường, thị trường nội địa. Abtracts Macadamia nuts have been widely used in the world for a long time but just penetrated the Vietnamese market in recent years. Due to high nutritional value, Macadamia nuts market is growing stronger; The most common macadamia nuts are imported from Australia, China and the USA. However, finding Macadamia nuts with high quality, natural taste, no preservatives, and clear origin is not easy. In recent years, the area of macadamia have been expanded in the Central Highlands, especially in the provinces of Dak Lak (500 ha), Dak Nong (600 ha), and Lam Dong (400 ha). Many company have invested to produce Macadamia made in Vietnam. But the domestic consumption of macadamia has many shortcomings. This article presents the current situation of the trade and consumption promotion system of Macadamia products on the domestic market, and proposed some solutions to develop a macadamia distribution system, improving Vietnames Maccadamia’s competitiveness with foreign brands contributes to promoting agricultural economic development and increasing the localization of consumer goods. Keywords: Macadamia, consumption, martket, domestic market. 1. Đặt vấn đề Cây Mắc ca (Maccadamia) với những giá trị dinh dưỡng vượt trội đã nhanh chóng vươn lên vị trí hàng đầu trong các loại quả hạch và được mệnh danh là “Hoàng hậu các loại hạt khô”. Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 78 triệu người sử dụng nhân mắc ca hàng ngày. Tổng sản lượng nhân mắc ca hàng năm đạt khoảng 40.000 tấn (tương đương 120.000 tấn hạt). Thị trường mắc ca cũng như các loại quả hạt khác (điều, óc chó, dẻ, hạnh nhân) đang mở rộng nhanh chóng. Các thị trường tiêu thụ mắc ca truyền thống là các nước phát triển, gồm Mỹ, Đức, Úc, Nhật Bản, Đài Loan… Các thị trường mới nổi là: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ và các nước khu vực Trung Đông. Tốc độ tăng trưởng thị trường mắc ca là 12%/năm. Riêng tại Trung Quốc, mức tăng tới 50%/năm. Tuy nhiên, hiện nay mắc ca chỉ chiếm 1% trong tổng sản lượng 10 loại quả hạt khô cao cấp. Trong 10 năm tới, tỷ lệ này có thể lên tới 10% (tức là khoảng 400.000 tấn/năm). Tại Việt Nam, hiện nay hạt mắc ca bước đầu được đón nhận và ưa thích. Lượng người tiêu dùng sản phẩm mắc ca chắc chắn sẽ tăng lên tại Việt Nam do mức sống ngày càng được nâng cao và nhận 648 
  2. Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư ương mại và phân phối” lần n 2 năm 20200 thứức ngày cànng cao về ccác lợi ích hhạt mắc ca mang lại, đặc đ biệt là ccác tác dụngg giúp giảm m mỡ máu, phhòng ngừa các bệnh tim m mạch, béoo phì… Đối tượng khácch hàng tiêuu thụ sản phhẩm mắc ca thường có hiểểu biết cao, thu nhập caao và rất khắắt khe về yêêu cầu chất lượng, l xuất xứ cũng nhhư thương hiiệu của sản phhẩm. Do đó, hiện nay cáác sản phẩm m mắc ca tro ong nước vẫn n chưa đượcc ưa chuộngg, người tiêu u dùng vẫn tìm m mua các sản s phẩm nhhập khẩu củủa Mỹ, Úc với v giá cao gấp g nhiều lầần sản phẩm m mắc ca nộii địa… Bài viếết này nhằmm đánh giá tình hình tiiêu thụ hạt mắc ca trêên thị trườngg Việt Nam m và mức độđ xúc tiến thưương mại củủa các thươ ơng hiệu mắắc ca Việt. Đồng Đ thời, thông t qua đđánh giá thự ực trạng, bài viết cũng đề xuất các giiải pháp để ggiúp các sảnn phẩm Mắc ca nội địaa đứng vữngg và tăng khhả năng cạnh h tranh với cácc sản phẩm Mắc ca nhậập khẩu. 2. Tổng quan n nghiên cứ ứu Theo báo b cáo củaa Hiệp hội M Mắc ca Úc,, năng suất thu hoạch hhạt Mắc ca thế giới tăn ng 10% về sản n lượng tronng năm 20118 dựa trênn những thống kê mới nhất. n Xu hưướng tăng ttrưởng về nguồn cung này y vẫn tiếp tụục trên đà pphát triển từ ừ năm 2012 và v đến nay, đã đạt đến mức tăng trrưởng lên tớ ới 60%. Sự tăn ng trưởng nàày dự báo ssẽ còn tăng lên ở mức cao c khi các giống mắc ca mới đượ ợc đưa vào trồng t trong thự ực tế. Các khhoản đầu tư ư vào nhữngg nông trườn ng mới vẫn đang được đẩy mạnh trên toàn th hế giới. Tại Naam Phi và Úc,Ú mắc ca được trồngg khoảng 6..000-7.000 ha mỗi năm m, trong khhi ở Trung Quốc, Q diện tícch trồng đã được đ mở rộộng vượt ra ngoài các tỉỉnh Vân Nam m và Quảngg Tây vào ccác vùng lân n cận. Hình 1:: Năng suất mắc m ca thế giới g qua các năm (Nguồn: htttp://www.ausstralian-macadamias.org g/trade/may-22018-markett-report) Về nguuồn cầu, nhhu cầu hạt nhhân Mắc Caa toàn cầu đã đ ổn định vvà tổng nhậpp khẩu hạt Mặc M Ca tại hầuu hết các thhị trường chhính của Úc vẫn ổn địn nh. Hoa Kỳ vẫn là nhà nhập khẩu lớn nhất nóói chung và cho đến nay cũng c được đánh giá làà nước tiêu thụ nhiều nhất n các sảnn phẩm nhâân Mắc ca tự sản xuất (M Mắc ca Hawai). Châu  Âu là khu vự ực nhập khẩẩu lớn thứ hai, h Nhật Bảản đứng vị trí thứ ba. ÚcÚ là nước tiêu thụ hạt nhhân lớn thứ hhai với 3,5 ttriệu kg tron ng năm 2018. Hình 2. C Các thị trườ ờng lớn nhập p khẩu Mắc cca Úc (Nguồn: hhttp://www.aaustralian-ma acadamias.org/trade/mayy-2018-markket-report) 649
  3. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, nhu cầu hạt NIS (Nuts In Shell) năm 2017 được đánh giá là cao với tổng sản lượng hạt NIS nhập khẩu tăng trưởng một cách đáng kể. Để đạt được điều này là nhờ sự hồi phục của các vùng trồng Mắc ca ở Bắc Mỹ, đợt hạn hán nặng nề năm 2016. Từ những số liệu nêu trên cho thấy, bên cạnh xuất khẩu thì thị trường nội địa Úc cũng rất phát triển. Ở Việt Nam, sản lượng hiện tại vẫn còn tương đối thấp, tuy nhiên nhu cầu về hạt Mắc Ca vẫn được đánh giá ở mức cao. Các khu vực Tây Nguyên, Tây Bắc là các vùng có khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển cây Mắc ca. Theo dự báo, diện tích mắc ca của Việt Nam đến năm 2020 là 100.000 ha. Như vậy, nguồn cung mắc ca vẫn gia tăng hàng năm. Tuy nhiên, cũng theo hiệp hội Mắc ca Úc, cây mắc ca có nhu cầu sinh thái khá đặc biệt nên quỹ đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây mắc ca trên thế giới bị hạn chế. Nguồn cung năm 2020 dự tính chỉ đáp ứng được 25-30% nhu cầu của thị trường. Đây là cơ hội cho Việt Nam phát triển thị trường Mắc ca trong nước và xuất khẩu. Bài viết nhằm tập trung đánh giá thực trạng của thị trường Mắc ca Việt Nam đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường Mắc ca nội địa dựa trên các thông tin thứ cấp và phương pháp định tính. 3. Thực trạng thị trường hạt Mắc ca 3.1. Tình hình chung Theo thống kế của hiệp hội Mắc ca Úc, doanh số bán ra của mắc ca Úc ở các thị trường xuất khẩu có nhiều biến động. Bảng 1. Doanh số bán hạt Mắc ca của Úc (nguyên vỏ, độ ẩm 3-5%) Hạt nhân 2014 2015 2016 2017 2018 Nội địa 3530 3173 3269 3072 3554 Hoa Kỳ 1359 1277 1405 622 1163 Nhật Bản 1322 1390 1574 1980 1698 Hàn Quốc (*) 394 398 638 686 Đài Loan (*) 661 466 470 452 Trung Quốc (*) 482 408 624 371 Các nước châu Á khác 1647 852 749 745 493 Đức 913 1097 875 930 428 Các nước châu Âu khác 515 706 855 682 695 Khác 60 20 92 3 0 Tổng lượng hạt nhân 9345 10054 10091 9765 9530 Tổng lượng hạt NIS 1535 10525 12306 15683 14305 Ghi chú: (*) Đã bao gồm trong Các nước châu Á khác (Nguồn: http://www.australian-macadamias.org/trade/may-2018-market-report) Hiện nay, trên thị trường đã xuất hiện nhiều loại sản phẩm có thành phần chiết xuất từ hạt Mắc ca, trong đó làm thực phẩm vẫn là ứng dụng phổ biến nhất với khoảng 90% lượng mắc ca sử dụng. 650 
  4. Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư ương mại và phân phối” lần n 2 năm 20200 H Hình 3. Các sản phẩm từ ừ Mắc ca Theo khảo k sát củaa Hiệp hội M Mắc ca Việệt Nam, trên n toàn cầu đđã tìm ra 155 sản phẩm cải tiến tốt nh hất trong năm m 2017 với những sản pphẩm nổi bậật: - Sản phẩm p Mắc ca chiên giòòn của các hãng Bestorre Golden F Fried Macaddamias (Truung Quốc), O’tree Macaddamia Holic Snack Nutss (Hàn Quố ốc), Barenuts Lemon M Myrtle Macaadamias (Úc): Sử dụng nh hững hạt mắắc ca chất lư ượng, phủ bêên ngoài lớp p vỏ giòn từ ừ bột và đườờng. Các sảản phẩm này y được bán hếtt ở mọi nơi,, cả ở các traang bán trựcc tuyến và các c cửa hàng g. Hình 4. Mắc M ca chiên của Bestore,, O'Tree's Macadamia M Holic, H Barenu uts Lemon M Myrtle Macadamias - Các sản s phẩm báánh crackerr Ob Finest Apricot A & Macadamia M Specialty CCrackers (Úc c) là sự kết hợ ợp giữa vị mơ m và hạt m mắc ca, kemm mắc ca kếtt hợp với báánh mì ca ccao Kem Hääagen Dazs & Maison Kaayser Collabboration (Nhhật Bản) vớ ới bánh mì đóng đ vai trò ò như một chhiếc thuyềnn chở đầy ke em phủ hạt sô cô la), bánhh kẹo Bâtonn D’or La R Recolte Choccolate-Dipped Pretzels (Nhật Bản)) là dạng bánnh quy cây thơ ơm bơ nhúnng trong sô cô la, rắc trrái cây và các c loại hạt,, là sản phẩẩm mới nhấtt từ nhà sảnn xuất thực ph hẩm Ezaki Glico. G - Bữa sáng Casinoo L’extraorddinaire Mueesli (Pháp) kết k hợp cácc mảnh sô ccô la yến mạ ạch với hạt mắắc ca, các looại hạt khác,, dừa, hạt hư ướng dương g và lúa mì nguyên n cám m. Hình 5: Bán nh quy OB F Finest Apricoot & Macada amia crackerrs, Cửa hàngg tạm thời H Haagen Dazs, Mắc ca Baton d'or & Bánh quy cây vị cam, Món điểm tâ âm của Casiino L'Extraoordinaire 651
  5. Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư ương mại và phân phối” lần n 2 năm 20200 - Các loại thực pphẩm chức năng như Thực T phẩm dinh dưỡnng thể thao Soyjoy Criispy White Maacadamia (N Nhật Bản), Bột proteinn Purition Macadamia M & Vanilla W Wholefood P Protein Shak ke (Vương Quuốc Anh) đưược mô tả nnhư các bữa sáng, bữaa trưa, hoặc đồ uống saau khi tập llí tưởng, nó ó làm sạch, cun ng cấp dưỡnng chất, nănng lượng choo chế độ ăn và tập luyện. - Rượuu Brookie’ss Byron Dryy Gin (Úc) kết k hợp các thành phầnn thực vật đđộc đáo từ từ ừ vùng nội địaa Byron Bayy - bao gồmm cả hạt mắcc ca. Mắc cac mang tới cho rượu G Gin một hươ ơng vị giống g như bánh mìì ngắn đặc trrưng, chúngg cũng rất qquan trọng đối đ với kết cấu c tổng thểể, vì dầu mắắc ca đánh thức hương vị của các thànnh phần thự ực vật khác. - Thựcc phẩm lạnhh Botanical C Cuisine Org ganic Persiaan Style Maccadamia Feeta (Newzealand) là bộ sưu u tập các côông thức về hạt mắc caa Úc có chứa công thứcc pho mát mmắc ca, sản pphẩm này không k chứa sữaa cũng khônng chứa đườ ờng, không chứa gluten n và có chỉ số s GI thấp, là một sự lự ựa chọn thíc ch hợp cho nh hững khách hàng h quan ttâm đến sức khỏe. - Các sản phẩm m mỹ phẩm ccao cấp từ mắc m ca như ư Chế phẩm m làm đẹp JJindilli Lim me-Blossom Boody Scrub And A Walkabbout Foot Sccrub (Úc) lààm từ dầu Mắc M ca ép lạạnh, Pure Nuut (ÚC) ra mắt m hai sản ph hẩm mới ra mắt m gần đâyy nhắm tới đđối tượng kháchk hàng là nam giớii - Man Oil và xà phòng cạo râu / làm m sạch; By U Protectivve Lip Balm m (Pháp) là liiệu pháp ch hăm sóc bảoo vệ môi vớii dầu mắc ca a và bơ hạt mỡỡ; Garnier Fructis F Hairr Care (Phápp) đưa ra nhhiều dòng sảản phẩm sửử dụng dầu m mắc ca bao gồm Nutri Beeurre-dòng dưỡng d tóc, vvà Ultra Douux- sản phẩẩm kết hợp dầu d dừa và m mắc ca. Dầuu gội, dầu xả, và dầu ủ tócc chứa các dưỡng d chất vvà tăng cườ ờng các thàn nh phần hoạạt tính khôngg để lại dầuu nhờn, với dầu d mắc ca cunng cấp “nhữững lợi ích ddưỡng chất đđặc biệt”. Hình H 6: Rượ ợu Gin Brookkie's Byron D Dry, Hỗn hợ ợp dinh dưỡn ng protein m mắc ca và va--ni, mắc ca trrắng giòn SoyJoy, Pho mát mắ ắc ca mặn Botanical B Cuiisine Hình 77: Một số sảnn phẩm mỹ phẩm p từ Mắcc ca (Ghi chú: Từ trái quua Tẩy da chết toàn thân hương anh đào đ Jindilli L Lime, Son môôi By-U, Pure Nut Man Oil & xà phhòng cạo râu//làm sạch, Garnier G Nutrii Beurre) Nhữngg năm gần đđây, Việt Naam cũng đan ng có những g dấu hiệu ttăng trưởngg về thị trường mắc ca, số người sử dụng d và đónn nhận ngàyy càng tăng. Hiện tại, do d mức sốnng của ngườ ời dân Việt Nam đang đư ược gia tăngg nên việc sử ử dụng hạt mắc ca ngàày càng trở nên n phổ biếến. Tuy nhiêên, thị trườn ng tiêu thụ 652 
  6. Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư ương mại và phân phối” lần n 2 năm 20200 Mắắc ca ở Việệt Nam có nnguồn cungg mắc ca chủ ủ yếu là cácc sản phẩm m được nhậpp từ Úc hoặ ặc Hoa Kỳ. Viiệc tăng trưởng thị trườ ờng mắc caa Việt Nam m phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tronng đó việc tiếp thị và quuảng bá sản phẩm có m một vai trò vôô cùng quan n trọng. Theeo thông tinn các trang bbán lẻ chuyên bán các hạtt dinh dưỡnng, ở Việt NNam chưa cóó nơi phân phối chính thức loại hạạt này. Tronng khi đó, cácc công ty tro ong nước lạii chưa có chhiến lược tiếp thị, phát triển thươn ng hiệu mạnnh. Một số đđơn vị chỉ sản s xuất và quuảng cáo sảnn phẩm trênn một số tranng thương mại m điện tử của các nhàà bán lẻ như ư Lazada, Tiki, Sendo. Nhhư vậy, thựcc trạng đángg lưu ý hiệnn nay là hạt mắc ca củaa Việt Nam m sản xuất đaang bị cạnh h tranh trên thịị trường nộii địa bởi chíính nhân m mắc ca nhập khẩu mặc dù d giá thànhh của nhân m mắc ca nhập từ Úc và Mỹ ỹ cao hơn nhân n mắc caa của Việt NNam. Hơn nữa, n vì chỉ có c một số vù vùng trồng m mắc ca ở Viiệt Nam đã cho thu hoạchh nên sản lượ ợng còn thấấp, nguồn hààng không ổn ổ định. Theo như n phân tíích trên, sảnn phẩm từ hạt Mắc caa rất đa dạnng. Tuy nhiiên, hiện na ay, trên thị trư ường Việt Nam, N chỉ cóó sản phẩm m hạt Mắc ca thô chưa qua chế biiến hoặc hạạt nguyên ra ang nứt vỏ đưược tiêu thụ phổ biến. P Phần lớn cáác sản phẩm m Mắc ca nộ ội địa được bán trên thhị trường Việt Nam là dạnng nhỏ lẻ, tự ự rang, đónng gói, chỉ m một ít có thư ương hiệu, nguồn n gốc xxuất xứ rõ rààng. H Hình 8. Một ssố nhãn hiệu u mắc ca Việệt Nam trên tthị trường Công tyy cổ phần M Macca VIP đđược đánh giá g là đơn vịị tiên phongg trong phátt triển Mắc ca từ khâu giố ống đến phâân phối sản phẩm đến ttận tay ngườ ời tiêu dùng g. “Hạt Mắcc ca sấy khôô của Công ty cổ phần Maacca VIP đư ược định vị là dòng sảnn phẩm quà tặng cao cấấp: có chất lượng thơm m ngon đi kè èm với bao bì sang trọng,, tinh tế” (T Theo báo D Dân trí 16/1//2019). Tuyy nhiên, từ kkhi ra mắt ssản phẩm Hạt H Mắc ca cao o cấp từ cuốối năm 20177 đến nay, ssản phẩm nàày vẫn còn khá k “xa lạ” với nhiều nngười tiêu dù ùng. Hình 9:: Sản phẩm H Hạt Mắc ca sấy khô cao cấp của côn ng ty Macca VIP 653
  7. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Ngoài ra, còn rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh Mắc ca như Công ty Thương mại Việt Xanh, Công ty TNHH Một thành viên Him Lam, Vinahappy… tuy nhiên, số lượng sản phẩm được người tiêu dùng biết đến thì còn rất hạn chế. Từ thực tế này có thể thấy rằng tuy sản phẩm mắc ca trồng và chế biến tại Việt Nam có thể có chất lượng ngang bằng hoặc cao hơn sản phẩm mắc ca nhập khẩu, tuy nhiên việc tiếp thị, quảng bá các sản phẩm mắc ca trên thị trường nội địa chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, dẫn đến sức cạnh tranh chưa cao. 3.2. Cung – cầu Mắc ca Nhu cầu mắc ca thế giới hiện gấp 4 lần tổng sản lượng. Dự báo thị trường toàn thế giới đến năm 2020 cần khoảng 220 nghìn tấn nhân (tương đương 650 nghìn tấn hạt). So với nhu cầu thì nguồn cung cấp đến năm 2020 dự tính mới chỉ đáp ứng khoảng 25% - 30% lượng cầu. Hiện ngoài các thị trường đã sử dụng nhiều mắc ca gồm các quốc gia là Mỹ (52%), Úc (13%), Châu Âu (20%), Châu Á (15%), thì các thị trường tiềm năng còn tới 22 quốc gia và vùng lãnh thổ khác, nhất là Trung Quốc, Trung Đông... Diện tích Mắc ca ở Việt Nam từ năm 2000 tăng dần theo thời gian, đến nay tổng diện tích đạt khoảng 2.000 ha trồng tập trung. Trong đó, diện tích cây trên 6 tuổi chỉ chiếm khoảng 2% với chủ yếu là vườn thử nghiệm của các đề tài, dự án. Số còn lại tập trung vào 1-3 năm gần đây khi người dân thấy hiệu quả kinh tế cao. Do đó sản lượng đến nay là không đáng kể. Theo kết quả điều tra của nhóm xây dựng đề án quy hoạch phát triển Mắc ca vùng Tây Nguyên của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (thuộc Tổng cục Lâm nghiệp), diện tích trồng cây Mắc ca ở 5 tỉnh vùng Tây Nguyên đến tháng 9/2016 khoảng 1.630 ha, gồm Kon Tum 50 ha, Gia Lai 80 ha, Đắk Lắk 500 ha, Đắk Nông 600 ha và Lâm Đồng 400 ha. Cũng theo kết quả điều tra này, năng suất Mắc ca được trồng khảo nghiệm và người dân tự trồng tại cả 5 tỉnh vùng Tây Nguyên đã cho những kết quả khả quan. Ví dụ: Vườn cây 7 năm tuổi tại Phú Lộc, Krông Năng, Đắk Lắk cho năng suất bình quân 20 kg quả/cây, 8 năm tuổi cá biệt có cây cho 32,5 kg. Thu hoạch cả vườn trồng xen 1,3 ha với cà phê, được 2,5 tấn hạt (cho thu 375 triệu) với năng suất cà phê không thay đổi; vườn cây 5 tuổi tại xã Thạch Mỹ, Đơn Dương, Lâm Đồng cho thu hoạch bình quân 7 kg/cây. Cây trồng phân tán theo hàng 4 tuổi tại Đắk Hring, Đắk Hà, Kon Tum cho bình quân 10 kg/cây, có cây đạt 28,5 kg;... Tại vùng Tây Bắc, việc phát triển cây Mắc ca còn chậm so với vùng Tây Nguyên. Tổng diện tích trồng Mắc ca toàn vùng ước đạt khoảng 600 ha, trong đó ngoài một số hộ dân trồng tự phát với diện tích không đáng kể, hiện tại mới có Công ty Mắc ca Điện Biên đã được UBND tỉnh Điện Biên cấp giấy phép đầu tư dự án 4.000 ha, đến nay Công ty đã trồng được 70 ha đầu tiên và xây dựng vườn ươm sản xuất giống. Ở Lai Châu, Công ty An Minh Châu mới bước đầu làm thủ tục để xây dựng dự án trồng 3.000 ha Mắc ca, chưa có kết quả cụ thể. Dự án khuyến lâm phát triển Mắc ca vùng Tây Bắc mới bắt đầu trồng các mô hình từ năm 2012 đến hết 2013 được hơn 100 ha. (Trần Khắc Thi, 2018). Như vậy, với sự phát triển diện tích trồng cây mắc ca tại các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc như hiện nay, cung sẽ vượt cầu của thị trường nội địa. Nên các doanh nghiệp cần phải có chiến lược phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu để đảm bảo lợi ích, tránh tình trạng “rớt giá” như các nông sản khác. 3.3. Giá Mắc ca Hạt mắc ca cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố giống như những loại nông sản khác. Giá mắc ca được chia thành: giá mắc ca mà người trồng bán cho các cơ sở chế biến, giá mắc ca tại nhà máy phân phối ra thị trường, và cuối cùng là giá mắc ca mà người tiêu dùng mua tại các điểm bán hàng. Các mức giá này không giống nhau, phụ thuộc vào khu vực và chất lượng hạt mắc ca... Giá mắc ca tại Australia là 4,5 AUD/kg. 654 
  8. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Tại Việt Nam, giá mắc ca cao hơn tại Úc không nhiều, trung bình khoảng 70.000 đồng – 80.000 đồng/kg. Các chế phẩm của mắc ca có giá thành cao hơn rất nhiều so với hạt mắc ca. Trung bình giá dầu mắc ca có dung tích 300 ml tại Trung Quốc lên tới 380 Nhân dân tệ, tương đương hơn 1 triệu đồng. So sánh giá của hạt Mắc ca trên các kênh bán hàng tại Việt Nam cho thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa các loại hạt Mắc ca nội địa với các sản phẩm nhập nội. Các sản phẩm Mắc ca Đăk Lăk, Lâm Đồng được bán trên các trang bán lẻ như Lazada, Sendo, Tiki với giá dao động từ 200.000 – 350.000 đồng/kg. Ngược lại, các loại sản phẩm Mắc ca nhập khẩu của Úc có giá 250.000 – 450.000 đồng cho mỗi túi định lượng 300 gr (tương đương 600.000 – 1.300.000 đồng/kg, gấp 2-4 lần giá Mắc ca Việt). Như vậy, thị trường Mắc ca trong nước vẫn chịu ảnh hưởng rất lớn từ các sản phẩm mắc ca nhập khẩu vì sản phẩm nội địa vẫn chưa có thương hiệu, chưa được chú trọng đến chất lượng và mẫu mã. 3.4. Thị trường tiềm năng của Mắc ca Việt Nam Theo kết quả khảo sát, các hoạt động kinh doanh sản phẩm từ mắc ca trên mạng xã hội Facebook và trên các trang mạng mua bán, đối tượng khách hàng chủ yếu là người trẻ. Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam là 90 triệu người. Việt Nam lại có tỉ lệ dân số vàng với cơ cấu dân số trong độ tuổi thanh thiếu niên từ 10 đến 24 tuổi là 40%. Với số lượng sản phẩm lớn, đa dạng từ cây mắc ca, cơ hội để mắc ca trở thành một sản phẩm tiêu dùng cho giới trẻ là rất lớn. Giả sử với khoảng 40 triệu dân số trẻ, trong đó ước tính khoảng 20 triệu người độ tuổi từ 17 đến 28 tuổi, chỉ cần một nửa trong số đó (tương đương 10 triệu người), nếu mỗi người chi 100.000 đồng cho một sản phẩm bất kì từ mắc ca trong một năm, thì doanh thu từ mắc ca đã được tính bằng triệu đô. Vì là loại thực phẩm có giá trị, lại có hương vị thơm ngon, bùi ngậy nhưng lại không chứa các chất gây lo ngại cho sức khỏe nên lượng tiêu dùng mắc ca hàng ngày của mỗi người sẽ lớn hơn cà phê, ca cao rất nhiều. Hiện nay, sản lượng mắc ca trên toàn thế giới chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu trong khi tốc độ tăng trưởng của thị trường bình quân khoảng 15%. Theo các thống kê trên thế giới trong năm 2012, Việt Nam hiện đứng thứ 11/17 nước có diện tích mắc ca lớn nhất trên thế giới. Theo thống kê của Hiệp hội mắc ca Úc, trong tổng sản lượng gần 45.000 tấn những năm gần đây, lượng chế biến để tiêu thụ nội địa chỉ chiếm 35%, còn lại chủ yếu xuất khẩu sang châu Á với 40%, Mỹ 10% và châu Âu 14%, theo thống kê của Hiệp hội Mắc-ca Úc. Cũng theo hiệp hội này, thống kê những năm gần đây cho thấy, chỉ riêng 5 thị trường lớn là Úc, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đã tiêu thụ tới khoảng 75% tổng sản lượng mắc ca toàn thế giới. Còn lại nhiều quốc gia vẫn là những thị trường tiềm năng chưa thể đáp ứng hết nhu cầu như Ấn Độ, Trung Đông, châu Âu… Trong khi đó, trong gần 10 năm qua, diện tích trồng và sản lượng mắc ca của Úc không thể gia tăng vì nhiều nguyên nhân như chủ vườn hạn chế đầu tư tái canh; mắc ca chỉ phù hợp ở một số vùng của Úc, theo đặc điểm khí hậu và thổ nhưỡng; lực lượng doanh nghiệp, nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn hạn chế; chi phí để làm mắc ca tại Úc quá tốn kém trong khi thời gian thu hồi vốn có thể lên tới 30 năm… Bên cạnh đó, Việt Nam có lợi thế lớn để phát triển mắc ca. Đặc biệt, chi phí đất đai và nhân công thấp hơn rất nhiều là lợi thế lớn để Việt Nam cạnh tranh giá sản phẩm, mở thị trường và tạo thị phần. Với những lí do trên, Mắc ca Việt Nam có tiềm năng phát triển rất mạnh ở thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu. 4. Một số giải pháp phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm Mắc ca 4.1. Giải pháp pháp lý Hiện nay, Việt Nam chưa có các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia cho các sản phẩm hạt Mắc ca. Do đó, song song với chiến lược quy hoạch vùng nguyên liệu, vùng trồng Mắc ca, các Bộ ngành và địa phương cần phải ban hành khung chính sách quản lý của Nhà nước cho các sản phẩm Mắc ca. Để đảm 655 
  9. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 bảo đầu vào và đầu ra của mắc ca đạt chất lượng cao, cần phải xây dựng bộ tiêu chuẩn pháp quy về chất lượng giống cây trồng, chất lượng các loại sản phẩm thành phẩm của cây Mắc ca ngoài các chính sách nông nghiệp mà Nhà nước đã ban hành. Vì mắc ca được định hướng là mặt hàng xuất khẩu nên cũng cần phải đáp ứng được các tiêu chuẩn do Cục quản lý thực phẩm quốc tế như Ủy ban An toàn thực phẩm Châu Âu (EC) hay Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) ban hành. Những giải pháp này nhằm giúp hạt mắc ca Việt xuất khẩu được sang các thị trường khó tính trên, đồng thời tăng uy tín, chất lượng sản phẩm mắc ca, giúp người tiêu dùng trong nước yên tâm khi chọn các sản phẩm nội địa so với các sản phẩm nhập khẩu của Mắc ca Úc, Mỹ. Nhà nước cần xây dựng thêm các chính sách hỗ trợ cho người kinh doanh Mắc ca bên cạnh hệ thống các hỗ trợ cho nông dân trồng Mắc ca, nhằm khuyến khích thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm Mắc ca trên thị trường nội địa và xuất khẩu như ưu đãi về vốn, thuế và các điều kiện phục vụ hoạt động kinh doanh, chính sách bình ổn giá như đã thực hiện đối với lúa gạo, cà phê. 4.2. Giải pháp thị trường Sản phẩm của cây Mắc ca được sử dụng ở nhiều dạng. Hiện nay, ngoài sản phẩm truyền thống là các loại hạt (còn vỏ hoặc tách vỏ), trên thị trường đã xuất hiện nhiều loại sản phẩm khác chứa chiết xuất từ mắc ca có giá thành cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm cùng loại không chất chiết xuất từ Mắc ca như dầu ăn, mỹ phẩm,... Do đó, để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm Mắc ca Việt cần có những nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, đa dạng sản phẩm sau chế biến, sản phẩm phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản... để dễ dàng tiêu thụ được ở thị trường nội địa và thâm nhập thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Mắc ca cần đẩy mạnh tiếp thị, quảng cáo, thiết lập mạng lưới thu mua hàng hóa, phân phối và bán sản phẩm ở trong nước và quốc tế. Tăng cường liên doanh với các đối tác đã có kinh nghiệm sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm (đầu tư, bảo hộ, bao tiêu sản phẩm,...) giữa các cơ sở chế biến với người dân trồng cây mắc ca. Thành lập quỹ cho hoạt động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các đơn vị tham gia sản xuất - xuất khẩu. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất ngay từ khi cung ứng nguyên liệu, vật tư, giống, kỹ thuật, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống dịch vụ cần được sắp xếp, tổ chức, quản lý và phát triển theo hướng gắn kết chặt chẽ với người sản xuất, hình thành đại lý cung ứng vật tư nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật, mua và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với sản phẩm xuất khẩu. Thực hiện bảo hiểm nông nghiệp đối với công tác phát triển cây mắc ca, phòng tránh rủi ro do thiên tai và biến động của thị trường. 4.3. Giải pháp thương hiệu và sở hữu trí tuệ Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới là cơ hội để mắc ca dễ dàng và nhanh chóng thâm nhập vào thị trường thế giới. Mặt khác, mắc ca Việt Nam cũng sẽ phải chịu sự canh tranh với các sản phẩm mắc ca nước ngoài ngay tại thị trường nội địa. Ngày 6/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 2204/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015 trong đó có nội dung về việc hỗ trợ tổ chức và triển khai các hoạt động nhằm khai thác và nâng cao giá trị tài sản trí tuệ, gồm có: tổ chức, triển khai các hoạt động, chương trình quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc sản địa phương được bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm khai thác và nâng cao giá trị tài sản trí tuệ; ưu tiên hỗ trợ khai thác và phát triển giá trị chỉ dẫn địa lý của cộng đồng, địa phương và các sản phẩm nông sản có tiềm năng xuất khẩu. Mặt khác, có một thực tế đang diễn ra trên thị trường Việt Nam là người sản xuất nông nghiệp không muốn thực hiện và duy trì cách thức nuôi trồng nông sản an toàn vì chi phí cao, sản phẩm kém hấp dẫn về hình thức và khó bán được giá cao hơn so với sản phẩm không an toàn, trong khi người tiêu dùng lại cho rằng họ sẵn sàng trả giá cao nếu biết sản phẩm mình mua thực sự là an toàn, nhưng không có cách để xác minh xem sản phẩm nào là an toàn. 656 
  10. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Trong khi đó, khách hàng của ngành mắc ca đa số yêu cầu cao về chất lượng, xuất xứ, thương hiệu của sản phẩm. Những yêu cầu sản phẩm khi được chọn mua là có xuất xứ rõ ràng, được trồng, thu hoạch và chế biến trong điều kiện sản xuất bền vững, môi trường thân thiện. Đồng thời, vì mức sống ngày càng gia tăng, khách hàng yêu cầu tinh tế về khẩu vị, bao bì, nhãn mác cũng như mọi chi tiết liên quan của sản phẩm. Do các yêu cầu đối với quả, hạt mắc ca, mục tiêu của mắc ca Việt Nam cần đạt là quả, hạt mắc ca có chất lượng cao nhất về mọi mặt để có thể bán được với giá cao nhất. Do đó, vì quyền lợi của chính doanh nghiệp, của chính các địa phương có sản phẩm mắc ca, cần nhanh chóng xây dựng và bảo vệ thương hiệu mắc ca của địa phương, của doanh nghiệp. Và để không bị mất thương hiệu của sản phẩm nông nghiệp các doanh nghiệp, các địa phương cần thay đổi nhận thức theo hướng tích cực, nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu nông sản khi nước ta tham gia vào thị trường quốc tế, cần dành kinh phí cho các hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Việc thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột ở Đắk Lắk năm 2011 đã bị một doanh nghiệp ở Trung Quốc đăng ký bảo hộ độc quyền trong vòng 10 năm hay lúa gạo Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường Thái Lan và đóng nhãn mác của các đơn vị nước ngoài rồi bán ra với giá cao gấp nhiều lần là một bài học lớn cho việc đăng ký bảo hộ thương hiệu nông sản trên thị trường quốc tế. 4.4. Giải pháp khoa học công nghệ Về giống, cần nghiên cứu chọn lọc các loại giống Mắc ca phù hợp với điều kiện canh tác tại các vùng của Việt Nam, đồng thời cho năng suất cao, chất lượng tốt, đảm bảo yêu cầu của thị trường. Nhà máy chế biến mắc ca và cơ sở tạo giống mắc ca khi mua hạt mắc ca luôn đòi hỏi hạt phải đạt những tiêu chuẩn nhất định về kích cỡ, độ ẩm, độ chín và khối lượng lô hàng. Nhà chế biến khi mua hạt của nông dân thường căn cứ vào kích cỡ của hạt, độ ẩm của hạt, chất lượng hạt để trả giá cho lô hàng, có khi giá mua hạt chênh lệch nhau rất nhiều, thậm chí có lô hàng không bán được vì chất lượng không đảm bảo. Do đó, chọn giống Mắc ca phù hợp là một trong những giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mắc ca Việt trên thị trường. Về bảo quản và chế biến sản phẩm, người tiêu dùng các sản phẩm hạt mắc ca đòi hỏi hạt nhân mắc ca phải có kích thước lớn, có màu sắc đẹp và không bị hôi dầu, do đó phải bảo quản mắc ca thật tốt. Công nghệ chế biến sau thu hoạch cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu bảo quản giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch đồng thời đảm bảo chất lượng khi lưu thông trên thị trường cho sản phẩm như các phương pháp bảo quản, phơi khô, sấy khô, lưu trữ kho. Lựa chọn các dây chuyền công nghệ tiên tiến trong chế biến, sản xuất sản phẩm mắc ca, đón đầu công nghệ tiến tiến. Tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, giá cạnh tranh, tiết kiệm nguyên liệu và giảm đến mức thấp nhất nguy cơ về ô nhiễm môi trường. 4.5. Giải pháp về truyền thông Ngoài các giải pháp về khoa học công nghệ, thị trường, xây dựng thương hiệu, thì Nhà nước cùng với các doanh nghiệp cần đẩy mạnh truyền thống quảng bá sản phẩm Mắc ca Việt như truyền thông trên các báo hình. Tổ chức tuyên truyền, quảng bá các thương hiệu Mắc ca Việt đã đăng kí, bảo hộ sở hữu trí tuệ trên các kênh sóng truyền hình, các báo điện tử. Thông qua các hình thức báo chí như tin, phóng sự, phỏng vấn… các thương hiệu sẽ được thông tin, phản ánh, phân tích, cập nhật đến nhiều đối tượng người tiêu dùng dưới nhiều góc độ khác nhau, mang đến cái nhìn khách quan, chân thật về sản phẩm. Nội dung truyền thông cần chú trọng đến các đặc điểm, nhận diện thương hiệu, phân biệt sản phẩm mắc ca Việt với sản phẩm Mắc ca nhập khẩu từ các nước khác. 5. Kết luận Cây Mắc ca đã có mặt tại Việt Nam từ những năm 90 của thế kỉ 20. Sau hơn 20 năm thử nghiệm và trồng đại trà tại nhiều vùng của nước ta. Tuy nhiên, hạt mắc ca Việt mới chỉ phổ biến ở thị trường trong vài năm trở lại đây. Các kênh buôn bán Mắc ca chủ yếu là nhỏ lẻ, tự sản xuất và kinh doanh, thông qua các trang mạng xã hội và các trang thương mại điện tử bán lẻ. Các nhà kinh doanh vẫn chưa có chiến lược truyền thông, marketing hiệu quả để kích thích tiêu dùng hạt mắc ca trong nước. Đồng 657 
  11. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 thời, các địa phương có cây mắc ca, các bộ ngành liên quan như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương vẫn chưa ban hành các chính sách phù hợp để phát triển thị trường mắc ca nội địa. Điều này đã làm giảm sức cạnh tranh của Mắc ca Việt với các sản phẩm cùng loại được nhập khẩu. Do đó, các doanh nghiệp, chính quyền địa phương, Nhà nước cần phát triển mạnh mạng lưới xúc tiến thương mại, thúc đẩy thị trường mắc ca, giúp ổn định đầu ra cho hạt mắc ca, tránh lặp lại các vấn đề “được mùa mất giá”, “xuất khẩu nhiều mà giá trị thấp” của các nông sản khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Hòe (2014), “Phát triển công nghiệp Mắc ca”, báo Nông nghiệp Việt Nam số 122+123 ngày 15/6/2014. 2. Khương Việt Hưng (2013), “Xây dựng thương hiệu cho mắc ca tại Việt Nam: Để tránh những vết xe đổ”, Kỷ yếu Hội thảo chiến lược phát triển cây mắc ca tại Tây Nguyên, tr.135-137. 3. Trần Quang Thá (2013), “Mắc ca và giới trẻ Việt: Vừa “cây tỷ đô”, vừa “cây triệu người” “, Kỷ yếu Hội thảo chiến lược phát triển cây mắc ca tại Tây Nguyên, tr.141-144. 4. Trần Khắc Thi (2018), “Phát triển cây Mắc ca ở Việt Nam: Thực trạng và những bài học kinh nghiệm trên thế giới”. 5. Viện Điều tra Quy hoạch rừng (2013), Báo cáo ”Quy hoạch phát triển cây Mắc ca vùng Tây Nguyên giai đoạn 2012 – 2020, tầm nhìn đến 2025”. 6. Australian Government, Deparrtment of Agriculture (2019), “National Residue Survey 2018–19 Macadamia”. 7. Queensland Government (2019), Macadamia industry benchmark report, 7/2019. 8. http://www.australian-macadamias.org/trade/may-2018-market-report 9. http://vnmacca.com.vn/nhung-cai-tien-san-pham-mac-ca-xuat-sac-nhat-nam-2017 658 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1