intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật điều trị sa trực tràng: Ngã bụng hay ngã đáy chậu

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết so sánh kết quả phẫu thuật và chức năng ruột sau mổ của phẫu thuật ngã bụng và ngã đáy chậu điều trị bệnh nhân sa trực tràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật điều trị sa trực tràng: Ngã bụng hay ngã đáy chậu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SA TRỰC TRÀNG:<br /> NGÃ BỤNG HAY NGÃ ĐÁY CHẬU<br /> Trần Vĩnh Hưng*, Nguyễn Thanh Phong*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Sa trực tràng là bệnh thường gặp ở khoa hậu môn trực tràng. Cho đến nay có hơn 100 kỹ<br /> thuật mổ khác nhau để điều trị bệnh nhưng chủ yếu chia thành hai nhóm, mổ ngã bụng hay ngã đáy chậu<br /> (phẫu thuật Altemeier).<br /> Mục tiêu nghiên cứu: so sánh kết quả phẫu thuật và chức năng ruột sau mổ của phẫu thuật ngã bụng và<br /> ngã đáy chậu điều trị bệnh nhân sa trực tràng.<br /> Đối tượng- Phương pháp: hồi cứu các trường hợp sa trực tràng toàn bộ được điều trị tại đơn vị hậu môn -<br /> trực tràng bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2017. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: phẫu<br /> thuật ngã bụng (n= 20) và ngã đáy chậu (n= 19), so sánh kết quả điều trị về mặt biến chứng, chức năng ruột và tỉ<br /> lệ tái phát giữa 2 nhóm.<br /> Kết quả: nhóm phẫu thuật ngã bụng có tuổi trung bình trẻ hơn (67,4 so với 67,5) và nhiều bệnh nhân nam<br /> (35% so với 31,6%)hơn nhóm phẫu thuật ngã đáy chậu, thời gian phẫu thuật trung bình dài hơn (100 phút so với<br /> 90 phút; P >0,05) và thời gian nằm viện lâu hơn (6,5 ngày so với 4,8 ngày; P0,05). tỉ lệ biến chứng thì tương tự ở 2 nhóm (8,3% so với 5,3%; P >0,05). Bệnh nhân ở<br /> nhóm phẫu thuật ngã bụng thường không hài lòng về tình trạng táo bón sau mổ (cải thiện triệu chứng táo bón<br /> sau mổ 72,7% so với 90%; P < 0,05) hơn là tình trạng tiêu không tự chủ (0%).<br /> Kết luận: cả hai phương pháp điều trị sa trực tràng toàn bộ thì không khác biệt về biến chứng, nhưng tái<br /> phát thường cao hơn ở nhóm mổ ngã đáy chậu. Kết quả sau mổ về chức năng của mỗi loại phẫu thuật được xem<br /> xét như là một chọn lựa phẫu thuật.<br /> Từ khóa: sa trực tràng, ngã bụng, ngã ngã đáy chậu.<br /> ABSTRACT<br /> SURGERY FOR TREATMENT OF RECTAL PROLAPSE: ABDOMINAL OR PERINEAL PROCEDURE<br /> Tran Vinh Hung, Nguyen Thanh Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 196 - 204<br /> <br /> Background: Rectal prolapse is a common occurrence in proctology department. There have been more than<br /> 100 different procedures for the treatment of total rectal prolapse and the procedures fall into two broad categories:<br /> abdominal or perineal is accesed.<br /> The aim of the study: to evaluate and compare the operative and functional outcomes of abdominal and<br /> perineal surgical procedures for patients with total rectal prolapse.<br /> Methods: A retrospective study of patients with complete rectal prolapse who had operations in proctology<br /> unit at Binh Dan hospital from January 2015 to September 2017. Patients were classified according to the type of<br /> operation: abdominal procedure (AP) (n = 20) or perineal procedure (PP) (n = 19). These were retrospectively<br /> compared with regard to complications, functional results and recurrence.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.Nguyễn Thanh Phong ĐT: 0901441266. Email:phongy89@yahoo.com<br /> <br /> 196 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: The AP group had the younger (67.4 vs. 67.5) and more men (35% vs. 31.6%) than the PP group.<br /> The AP group had longer operation times than the PP group (100 minutes vs. 90 minutes; P >0.05) and longer<br /> hospital stays (6.5 days vs. 4.8 days; P 0.05). The<br /> overall rate of the major complication was similar in the both groups (8.3% vs. 5.3%; P >0.05). The patients in the<br /> AP group complained more frequently of constipation (72.7% vs. 90%; P < 0.05) than of incontinence (0%).<br /> Conclusion: The two approaches for treating total rectal prolapse did not differ with regard to postoperative<br /> morbidity, but the overall recurrence tended to occur frequently among patients in the PP group. Functional<br /> results after each surgical approach need to be considered for the selection of procedure.<br /> Key words: Rectal prolapse, Abdomen, Perineum, Procedure<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ soi 12 bệnh nhân và mổ mở là 8 bệnh nhân). Loại<br /> trừ những trường hợp: cần phải kết hợp phẫu<br /> Sa trực tràng được coi như kết hợp thay đổi thuật sa tạng sàn chậu khác, bệnh nhân đã được<br /> giải phẫu và rối loạn chức năng, tình trạng này phẫu thuật sa trực tràng ngã bụng trước đó hay<br /> thường gây ra táo bón hay tiêu không tự chủ, vì sa trực tràng kẹt nghẹt mà không đẩy vào được.<br /> vậy cần có những chiến lược điều trị khác nhau.<br /> Nhóm II (ngã đáy chậu phẫu thuật<br /> Phẫu thuật nhằm mục tiêu phục hồi chức năng<br /> Altemeier, loại trừ phẫu thuật Thierch): có 19<br /> sinh lý của hậu môn trực tràng, điều trị tình<br /> bệnh nhân được phẫu thuật Altemeier cho<br /> trạng sa, cải thiện triệu chứng tiêu không tự chủ<br /> những trường hợp nguy cơ phẫu thuật cao,<br /> và táo bón với tỉ lệ tử vong, biến chứng và tái<br /> những người không đòi hỏi chất lượng sống sau<br /> phát thấp. Phẫu thuật ngã bụng điều trị sa trực<br /> phẫu thuật quá cao, có bệnh tâm thần, là nam<br /> tràng cho thấy có nhiều ưu điểm hơn so với ngã<br /> giới và sa trực tràng nghẹt.<br /> đáy chậu có tỉ lệ tái phát và biến chứng thấp, cải<br /> thiện chức năng ruột sau mổ. Phẫu thuật ngã Trước mổ bệnh nhân được soi đại tràng -<br /> bụng ngày càng phổ biến và ngã đáy chậu là trực tràng để loại trừ bướu trực tràng. Tất cả<br /> chọn lựa tốt nhất kế tiếp cho những bệnh nhân bệnh nhân được khai thác triệu chứng táo bón<br /> lớn tuổi với nguy cơ phẫu thuật cao, những hay tiêu không tự chủ.<br /> người không đòi hỏi chất lượng sống sau phẫu Theo mức độ sa chia làm 4 độ:<br /> thuật quá cao, có bệnh tâm thần, nam giới và sa Độ 1: trực tràng chỉ sa khi gắng sức mạnh,<br /> trực tràng nghẹt. khi rặn đại tiện sau đó tự co lại nhanh chóng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Chiều dài của đoạn sa 3 - 5 cm, toàn thân không<br /> So sánh kết quả phẫu thuật và chức năng có ảnh hưởng gì, các than phiền của bệnh nhân<br /> ruột sau mổ của phẫu thuật ngã bụng và tầng chỉ do đoạn trực tràng sa gây nên.<br /> sinh môn điều trị bệnh nhân sa trực tràng. Độ 2: trực tràng luôn sa khi đại tiện tự co lên<br /> ĐỐITƯỢNG‐PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU rất chậm phải lấy tay đẩy vào, có các vết trợt ở<br /> niêm mạc, phù nề niêm mạc, hậu môn bị lõm<br /> Đối tượng nghiên cứu vào, cơ thắt có thay đổi ít, toàn thân bình thường,<br /> Nghiên cứu hồi cứu 39 trường hợp phẫu đoạn trực tràng sa dài 6 - 8 cm.<br /> thuật nội soi điều trị sa trực tràng cho những Độ 3: trực tràng sa khi gắng sức nhẹ (ho,<br /> bệnh nhân tại khoa hậu môn trực tràng bệnh cười, hắt hơi, đi bộ, ngồi xổm...) và không tự co<br /> viện Bình Dân từ tháng 1/2015 đến 9/2017 chia vào được. Niêm mạc tuyến của trực tràng bị hoại<br /> làm 2 nhóm: tử từng đám một vài nơi có sẹo, hậu môn mất<br /> Nhóm I (ngã bụng bao gồm phẫu thuật nội trương lực cơ thắt nhão. Tinh thần bị ức chế,<br /> soi hay mổ mở có cắt hay không đại tràng sigma niêm mạc chảy máu, trung tiện mất tự chủ, đoạn<br /> dài): có 20 bệnh nhân (bao gồm phẫu thuật nội ruột sa dài 9 - 12 cm.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 197<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Độ 4: ruột sa thường xuyên liên tục khi đi Thời gian nằm viện sau mổ được tính từ<br /> bộ, khi đứng. Niêm mạc tuyến bị loét hoại tử, ngày phẫu thuật đến khi xuất viện.<br /> thành sẹo, cơ thắt mất trương lực, trung đại Tỉ lệ mổ thành công, thất bại: Phẫu thuật<br /> tiện mất tự chủ. Rối loạn cảm giác vùng hậu được xem là thất bại khi chuyển sang phương<br /> môn, eczema vùng đáy chậu; đoạn ruột sa dài pháp mổ khác hay tái phát trong thời gian 6<br /> trên 12 cm. tháng sau mổ.<br /> Đánh giá tự chủ của hậu môn theo 4 Mức độ hài lòng của bệnh nhân:<br /> mức độ:<br /> Trước khi xuất viện, hướng dẫn cho bệnh<br /> -Tự chủ hoàn toàn bình thường. nhân tự đánh giá mức độ hài lòng của mình về<br /> -Không tự chủ với phân lỏng. cuộc mổ giống như cách đánh giá của thang VAS<br /> -Không tự chủ với phân đặc. với câu hỏi: Ông/Bà có hài lòng về cải thiện triệu<br /> chứng sau mổ của mình không? Tuỳ theo mức<br /> -Không tự chủ với hơi, phân lỏng và đặc.<br /> độ hài lòng mà bệnh nhân chọn cho thích hợp.<br /> Độ I và II coi như tiêu tự chủ còn độ III và IV<br /> là tiêu không tự chủ.<br /> <br /> <br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10<br /> Không hài lòng Rất hài lòng<br /> Bảng 1: Mức độ hài lòng. cần phải thay băng hay chăm sóc vết thương<br /> Mức độ hài Rất Tốt Trung Chấp nhận Không chấp hàng ngày.<br /> lòng tốt bình được nhận<br /> Thời gian theo dõi kết quả sớm sau mổ là 2<br /> Số điểm 9-10 7-8 5-6 3-4 1-2<br /> đến 6 tháng.<br /> Chuẩn bị phẫu thuật:<br /> KẾT QUẢ<br /> Tất cả bệnh nhân được chuẩn bị ruột và<br /> kháng sinh dự phòng trước mổ. Từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2017 có 39 bệnh<br /> Phương pháp vô cảm nhân sa trực tràng được phẫu thuật điều trị và<br /> Nhóm I: bệnh nhân được gây mê toàn thân thu thập dữ liệu đưa được đưa vào nghiên cứu,<br /> để phẫu thuật. chia làm 2 nhóm. Trong thời gian nghiên cứu có<br /> Nhóm II: bệnh nhân đều được gây tê 6 bệnh nhân được phẫu thuật Thierch bị loại vì<br /> tủy sống. chỉ giải quyết tình trạng sa mà không điều trị rối<br /> Thời gian và chăm sóc hậu phẫu: Sau mổ loạn về chức năng.<br /> Nhóm I: bệnh nhân được dinh dưỡng hoàn Dịch tễ học<br /> toàn bằng đường tĩnh mạch cho đến khi có trung Tuổi trung bình của bệnh nhân 67,5. Tuổi<br /> tiện và xuất viện từ 5-7 ngày sau mổ. Vết thương nhỏ nhất là 21 và cao nhất là 94 tuổi.<br /> được thay băng, chăm sóc hàng ngày và ghi Đa số 30 (81,1%) đều là ASA II bệnh nhân<br /> nhận triệu chứng táo bón, tiêu không tự chủ hay và có 7 (18,9%) bệnh nhân là ASA III, không có<br /> các biến chứng. ASA IV.<br /> Nhóm II: bệnh nhân được cho ăn bằng Nhóm I có 4 trường hợp có tiền sử phẫu<br /> đường miệng và xuất viện từ 1-5 ngày sau mổ. thuật trước đó gồm: 3 trường hợp mổ lầm với<br /> Do vết khâu nối nằm sâu trong ống hậu môn bệnh trĩ (1 trường hợp phẫu thuật Longo, 2<br /> nên bệnh nhân không có cảm giác đau và không trường hợp cắt trĩ) và 1 trường hợp được phẫu<br /> thuật Starr.<br /> <br /> <br /> 198 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhóm II có 4 trường hợp có tiền sử phẫu trường hợp được phẫu thuật Altemeier và 1<br /> thuật trước đó gồm: 1 trường hợp phẫu thuật trường hợp cắt tử cung. Một bệnh nhân có tiền<br /> khâu treo, 1 trường hợp phẫu thuật Longo, 1 sử bệnh tâm thần và một mù mắt do teo gai thị.<br /> Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân.<br /> Nhóm I (n=20) Nhóm II(n=19) p<br /> Tuổi: Trung bình 67,4(21-89) 67,5(33-94) >0,05<br /> Nam 52,7(21-72) 46,7(33-65)<br /> Nữ 75,4(45-89) 77,1(60-94)<br /> Giới: Nữ 26(66,7%) 13(65%/) 13(68,4%) >0,05<br /> Nam 13(33,3%) 7(35%) 6(31,6%)<br /> Tao bón 11(55%) 10(52,6%) >0,05<br /> Tiêu không tự chủ 2(10%) 1(5,3%) >0,05<br /> Khối sa khi đi tiêu 20(100%) 19(100%) >0,05<br /> Tiêu máu 6(30%) 5(26,8%) >0,05<br /> Sa kẹt đẩy vào được 4(20%) 10(52,6%) 0,05<br /> ASAIII 7(17,9%) 2(10%) 5(26,3%) >0,05<br /> Vô cảm Mê NKQ Tê tủy >0,05<br /> Chiều dài đoạn ruột sa 4 (3-6cm) 8,3 (3-20cm) >0,05<br /> Thời gian mắc bệnh (năm) 5(1-20) 3(1-20) >0,05<br /> Sự khác biệt về yếu tố dịch tễ giữa 2 nhóm triệu chứng táo bón sau mổ. Trong 4 trường hợp<br /> không có ý nghĩa thống kê. còn lại không cắt đại tràng thì triệu chứng táo<br /> bón cải thiện 2/4 trường hợp (50%).<br /> Tất cả bệnh nhân được soi hậu môn trực<br /> tràng kết quả: Nhóm II: Tất cả bệnh nhân đều được cắt<br /> đoạn đại trực tràng và không có trường hợp nào<br /> Nhóm I: có 4 trường hợp viêm đỏ niêm<br /> khâu cơ nâng qua ngã đáy chậu. Bệnh nhân<br /> mạc trực tràng khi soi, ghi nhận 2 trường được khâu nối bằng tay với chỉ Vicryl 00, khâu 1<br /> hợp có đại tràng Sigma dài. lớp. Có 11 (57,9%) trường hợp đoạn ruột cắt bỏ<br /> Nhóm II: có 9 trường hợp viêm loét hoại dài hơn 10cm. Chiều dài đoạn trực tràng cắt bỏ<br /> tử niêm mạc và có 4 trường hợp sa nghẹt trung bình 10,9cm (thay đổi từ 3 đến 30cm).<br /> trong đó có 2 trường hợp hoại tử khối sa trực Bảng 4. Kết quả phẫu thuật.<br /> tràng nghẹt. Đặc điểm Nhóm I Nhóm p<br /> (n=20) II(n=19)<br /> Bảng 3. Phương pháp phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật 100 (90-150) 90(60-120)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0