intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính an toàn của phẫu thuật STARR và phục hồi bản nâng trong điều trị sa trực tràng kiểu túi

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sa trực tràng kiểu túi là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng tống phân tắc nghẽn. Sa trực tràng kiểu túi là bệnh lý lành tính xảy ra hầu như ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ sanh đẻ nhiều qua ngả âm đạo. STARR là một phẫu thuật được lựa chọn để điều trị sa trực tràng kiểu túi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính an toàn của phẫu thuật STARR và phục hồi bản nâng trong điều trị sa trực tràng kiểu túi

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT STARR VÀ PHỤC HỒI BẢN NÂNG<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ SA TRỰC TRÀNG KIỂU TÚI<br /> Nguyễn Trung Tín*, Lê Châu Hoàng Quốc Chương*, Võ Thị Mỹ Ngọc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sa trực tràng kiểu túi là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng tống phân tắc<br /> nghẽn. Sa trực tràng kiểu túi là bệnh lý lành tính xảy ra hầu như ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ sanh đẻ nhiều qua<br /> ngả âm đạo. STARR là một phẫu thuật được lựa chọn để điều trị sa trực tràng kiểu túi.<br /> Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tính an toàn của phẫu thuật STARR và phục hồi bản nâng<br /> trong điều trị sa trực tràng kiểu túi” với các mục tiêu xác định hiệu quả bước đầu và tính an toàn của phẫu<br /> thuật STARR.<br /> Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 8-2011 đến tháng 3-2015, tại bệnh viện Đại Học Y Dược Thành<br /> Phố Hồ Chí Minh có 78 bệnh nhân nữ đã được điều trị bệnh lý sa trực tràng kiểu túi bằng phẫu thuật STARR<br /> có hoặc không có kèm theo khâu bản nâng (KBN) để điều trị sa sàn chậu phối hợp. Tuổi trung bình của bệnh<br /> nhân là 44,4 + 12,0 (26 đến 76). Thời gian bị táo bón trước điều trị trung bình là 6,4 ± 6,3 năm. Tỷ lệ hết đại<br /> tiện khó 88,4%. Tỷ lệ đau nhiều ngày đầu sau mổ là 20,6%, bí tiểu sau mổ là 14,3% và chảy máu sau mổ là<br /> 2,5%.<br /> Kết luận: Phẫu thuật STARR trong điều trị sa trực tràng kiểu túi có hay không có khâu phục hồi bản nâng<br /> là một phẫu thuật tương đối hiệu quả và an toàn.<br /> Từ khóa: Táo bón, Sa trực tràng kiểu túi, Hội chứng tắc nghẽn đường ra, Phẫu thuật STARR.<br /> ABSTRACT<br /> THE SAFETY OF STARR PROCEDURE AND LEVATORPLASTY FOR TREATMENT OF<br /> RECTOCELE<br /> Nguyen Trung Tin, Le Chau Hoang Quoc Chuong, Vo Thi My Ngoc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 148 - 155<br /> <br /> Backgrounds: Rectocele is the most common cause of obstructed defecation syndrom. Almost patients are<br /> female especially multiparity. The STARR is the one of the treatments for rectocele.<br /> Objective: To determine the safety of of STARR and levator plasty for treatment of rectocele.<br /> Methodology: The clinical interventional study with self-control group was designed for this series<br /> Results: 78 female patients were performed the stapled transanal rectal resection for treatment of<br /> constipation due to rectocele with or without levatoplasty from August 2011 to Mars 2015. The mean age of<br /> patients was 44.4 + 12.0 ys and duration of constipation was 6.4±6.3 ys. The success rate of procedure was<br /> 88.4%. The severe acute proctalgia of first post-operative day was 20,6%, urinary retention was 14.3% of<br /> patients and post-operative bleeding 2.5%.<br /> Conclusion: The stapled transanal rectal resection with or without levatoplasty was the relatively effective<br /> and safety procedure.<br /> Key words: Constipation, Rectocele, Obstructed Defecation Syndrom, STARR procedure, Complication.<br /> <br /> * Khoa Hậu môn Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS. Nguyễn Trung Tín ĐT: 0934666697 Email: tin.nt@umc.edu.vn<br /> <br /> 148 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ khác như cảm giác căng ở trực tràng, đau<br /> lưng, giao hợp đau).<br /> Táo bón là triệu chứng thường gặp trong<br /> Chẩn đoán có sa trực tràng kiểu túi có<br /> dân số nói chung và trong thực hành y khoa, táo<br /> kích thước túi sa độ II, độ III theo Yang và<br /> bón chiếm 2-34% trong dân số(11). Táo bón gặp ở<br /> cộng sự(13,20) trên hình ảnh chụp X quang trực<br /> nữ nhiều hơn nam giới từ 2,2 đến 3 lần và hầu<br /> tràng hoạt động hoặc chụp cộng hưởng từ<br /> hết các nghiên cứu cho thấy triệu chứng gia<br /> động trực tràng.<br /> tăng sau 65 tuổi(7,16). Trong khảo sát ở 10.018<br /> người của Stewart và cộng sự(17) táo bón chiếm Tiêu chuẩn loại trừ<br /> 14,7% trong đó 4,6% là táo bón chức năng, 2,1% Túi sa trực tràng thấp, Sa trực tràng toàn<br /> hội chứng ruột kích thích, 4,6% hội chứng tống thành, Sa ruột non trong thì nghỉ, Nhiễm trùng<br /> phân tắc nghẽn và 3,4% là kết hợp giữa hội đáy chậu, Rò trực tràng âm đạo, Rò hậu môn,<br /> chứng tống phân tắc nghẽn và hội chứng ruột Áp xe quanh hậu môn, Són hơi hoặc són phân,<br /> kích thích. Sa trực tràng kiểu túi là một trong Hẹp hậu môn không đưa được dụng cụ nong<br /> những nguyên nhân gây ra hội chứng tống hậu môn có đường kính 33 mm, Bệnh nhân đã<br /> phân tắc nghẽn. Sa trực tràng kiểu túi là bệnh lý được phẫu thuật đặt mảnh ghép trực tràng,<br /> lành tính xảy ra hầu như ở phụ nữ đặc biệt là Bệnh nhân mắc bệnh ung thư hoăc có u vùng<br /> phụ nữ sinh đẻ nhiều qua ngã âm đạo(5,12). chậu, Bệnh nhân thiếu máu Hct < 25%, Bệnh<br /> Năm 2004, Bác sĩ Antonio Longo công bố nhân có rối loạn đông máu.<br /> phương pháp phẫu thuật STARR (Stapled Phương pháp tiến hành<br /> Transanal Rectal Resection) trong điều trị hội Gây tê tủy sống hoặc gây mê toàn thân.<br /> chứng tống phân tắc nghẽn do bệnh lý sa trực Nằm ngửa tư thế phụ khoa.<br /> tràng kiểu túi và lồng trực tràng hậu môn(8).<br /> Kỹ thuật mổ STARR<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Kết quả bước<br /> đầu của phẫu thuật STARR và phục hồi bản Bước 1: Bộc lộ túi sa trực tràng.<br /> nâng trong điều trị sa trực tràng kiểu túi” tại Bước 2: Cắt túi sa thành trước trực tràng<br /> Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM với các mục bằng máy khâu bấm.<br /> tiêu xác định hiệu quả bước đầu và tính an toàn Bước 3: Cắt túi sa thành sau trực tràng bằng<br /> của phẫu thuật STARR. máy khâu bấm.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Bước 4: Kết thúc phẫu thuật và khâu tăng<br /> Tất cả bệnh nhân nữ trên 18 tuổi điều trị cường toàn bộ đường khâu bấm bằng các mũi<br /> sa trực tràng kiểu túi bằng phẫu thuật chữ U vicryl 00.<br /> STARR, được chọn vào nhóm nghiên cứu với Kỹ thuật mổ khâu bản nâng<br /> các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại Chỉ định khi có sa sàn chậu độ II, III kèm<br /> trừ dưới đây: theo (theo phân độ Barbaric).<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh Thì 1: rạch da theo rãnh giữa hai mông,<br /> Chẩn đoán lâm sàng phát hiện túi sa trực đường mổ dài 4 cm bắt đầu sau rìa hậu môn 1<br /> tràng có triệu chứng (táo bón, đại tiện cảm cm cho đến xương cụt, không cắt cơ thắt.<br /> giác không hết phân, cảm giác bị tắc nghẽn ở Thì 2: bộc lộ và cắt ngang dây chằng hậu<br /> vùng hậu môn trực tràng, khi đại tiện bệnh môn cụt.<br /> nhân thường dùng tay nâng đáy chậu hoặc ấn Thì 3: bộc lộ cơ nâng hậu môn, cơ nâng có<br /> vào thành sau âm đạo để đại tiện dễ hơn và thể còn nguyên và sa nhão hay toác rộng, tránh<br /> hết phân, ngoài ra còn có các triệu chứng làm tổn thương trực tràng.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Thì 4: khâu bản nâng bằng chỉ Vicryl 0, từ Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước<br /> trên mỏm xương cụt 1 cm cho đến cơ thắt hậu mổ<br /> môn, kiểm soát bằng đầu ngón tay đặt trong<br /> Triệu chứng trước mổ<br /> ống hậu môn trực tràng.<br /> Trước mổ tất cả bệnh nhân đều có triệu<br /> Thì 5: khâu vết mổ từng lớp, khâu dây chứng đại tiện khó, ít hơn là các triệu chứng<br /> chằng hậu môn cụt, mở dưới da và da. căng hậu môn trực tràng chiếm 53,8% (42/78) và<br /> Chăm sóc và theo dõi sau mổ giao hợp đau là 37,2% (29/78), triệu chứng đau<br /> Theo dõi các biến chứng sớm gồm: chảy lưng và khối phồng ở âm đạo ít gặp, mỗi triệu<br /> máu, bí tiểu, đau, nhiễm trùng vết mổ 7 ngày chứng chỉ chiếm 16,7% (13/78).<br /> đầu sau mổ. Chẩn đoán sa trực tràng kiểu túi theo Yang<br /> Kháng sinh điều trị đường tĩnh mạch trước mổ dựa trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ<br /> Cefotaxim 1 gram x 2 lần / ngày, Metronidazol trực tràng hoạt động<br /> 0,5 gram x 2 lần / ngày trong 2 ngày. Kích thước túi sa trực tràng trước mổ trung<br /> Nhịn ăn đường miệng 2 ngày đầu sau mổ bình là 3,2 ± 0,5 cm, nhỏ nhất là 2,2 và lớn nhất<br /> (nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch), ngày thứ 3 sau là 4,7 (n = 78). Cổ túi sa trước mổ trung bình là<br /> mổ bệnh nhân được xuất viện, ăn trở lại thức ăn 3,1 ± 0,6 cm, dao động từ 2,2 đến 4,1 cm.<br /> lỏng và đặc dần ở những ngày sau đó. Chẩn đoán sa tạng chậu kèm theo trước<br /> Theo dõi sau xuất viện: Vào tháng thứ 1, mổ dựa trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ<br /> tháng thứ 3 sau mổ khi bệnh nhân đến tái trực tràng hoạt động<br /> khám, nếu bệnh nhân không đến tái khám thì Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo chẩn đoán sa tạng<br /> thăm hỏi qua điện thoại hoặc thư. chậu trước mổ<br /> KẾT QUẢ Chung (n=78)<br /> Sa tạng chậu kèm theo trước mổ<br /> Tần suất %<br /> Trong khoảng thời gian từ tháng 8-2011 đến Sa sàn chậu 53 67,9<br /> tháng 3-2015, tại Bệnh viện Đại học Y Dược Lồng trực tràng 26 33,3<br /> TP.HCM có 78 bệnh nhân nữ đã được điều trị Sa bàng quang 6 7,7<br /> Sa tử cung 4 5,1<br /> bệnh lý sa trực tràng kiểu túi bằng phẫu thuật<br /> STARR có hoặc không có kèm theo khâu bản Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sau mổ<br /> nâng (KBN) để điều trị sa sàn chậu phối hợp. Điểm và triệu chứng theo thang điểm 5 tiêu<br /> Chỉ có 87,2% bệnh nhân (68/78) đồng ý chụp chí sau mổ<br /> cộng hưởng từ trực tràng hoạt động sau mổ khi<br /> Bảng 2. Điểm triệu chứng theo thang điểm 5 tiêu chí<br /> chúng tôi mời tái khám để đánh giá kết quả,<br /> trước và sau mổ<br /> 6,4% bệnh nhân (5/78) trả lời phỏng vấn qua<br /> Điểm trung Điểm trung<br /> điện thoại, 6,4% bệnh nhân (5/78) không liên lạc Triệu chứng P<br /> bình trước mổ bình sau mổ<br /> được. Rặn nhiều 3,0 ± 0,9 0,9 ± 1,4 0,000<br /> Đại tiện không hết<br /> Đặc điểm bệnh nhân 3,0 ± 0,8 1,7 ± 1,5 0,000<br /> phân<br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,9 + 11,8 Dùng thuốc nhuận<br /> 0,7 ± 1,2 0,3 ± 1,0 0,13<br /> trường / thụt tháo<br /> tuổi (26 đến 83). Thời gian bị táo bón trước điều<br /> Dùng tay ấn âm đạo<br /> trị trung bình là 6,4 ± 6,3 năm, thấp nhất là 1 1,6 ± 1,5 0,2 ± 0,7 0,000<br /> / đáy chậu<br /> năm và cao nhất là 35 năm. Số lần sanh trung Khó chịu / đau bụng 1,9 ± 1,6 0,5 ± 1,2 0,000<br /> bình là 2,6 ± 1,7, thấp nhất là chưa sanh lần nào Chẩn đoán sa trực tràng kiểu túi theo<br /> chiếm 11,4% (9/78) và sinh từ 5 lần trở lên chiếm Yang sau mổ dựa trên hình ảnh chụp cộng<br /> 14,3% (11/78). hưởng từ trực tràng hoạt động.<br /> <br /> <br /> 150 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau mổ túi sa trực tràng có kích thước trung đến ngày 3 đa số bệnh nhân đau ít từ 67,9%<br /> bình là 1,3 ± 1,0 cm, lớn nhất là 2,9 cm. Cổ túi sa (53/78) đến 78,1% (57/73), chỉ có 14,1% (11/78)<br /> trực tràng sau mổ trung bình là 1,2 ± 1,6 cm, cổ bệnh nhân phải dùng Morphin và 11,5% (9/78)<br /> túi sa trực tràng lớn nhất là 4,7 cm. dùng thêm thuốc giảm đau khác để điều trị đau<br /> Chẩn đoán sa sàn chậu và lồng trực tràng kèm sau mổ.<br /> theo sau mổ dựa trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ Trong nhóm phẫu thuật STARR, đau ngày 1<br /> trực tràng hoạt động cao nhất là đau vừa chiếm 47,6% (10/21), từ<br /> Sa sàn chậu chậu sau mổ còn 48,5% (33/68), ngày 2 đến ngày 3 đa số bệnh nhân đau ít từ<br /> lồng trực tràng hậu môn (0%). Trong nhóm 71,4% (15/21) đến 84,2% (16/19). Trong nhóm<br /> STARR: sa sàn chậu là 54,7% (23/42). Trong phẫu thuật STARR + khâu bản nâng, đau ngày 1<br /> nhóm STARR + khâu bản nâng: sa sàn chậu là cao nhất là đau vừa chiếm 50,0% (7/14), từ ngày<br /> 38,5% (10/26). 2 đến ngày 3 đa số bệnh nhân đau ít từ 64,3%<br /> (9/14) đến 69,2% (9/13).<br /> Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo chẩn đoán sa tạng<br /> chậu sau mổ Trong nhóm phẫu thuật STARR, đau ngày 1<br /> Sa tạng chậu kèm theo sau mổ (n=28) Tần suất % cao nhất là đau vừa chiếm 46,8% (22/47), từ<br /> Sa sàn chậu 33 48,5<br /> ngày 2 đến ngày 3 đa số bệnh nhân đau ít từ<br /> Lồng trực tràng 0 0<br /> 72,3% (34/47) đến 84,4% (38/47).<br /> Cải thiện sau mổ so với trước mổ chung là:<br /> sa sàn chậu giảm 33,3% (p = 0,35), lồng trực Trong nhóm phẫu thuật STARR + khâu bản<br /> tràng hậu môn giảm 100% (p = 0,00). nâng, đau ngày 1 cao nhất là đau vừa chiếm<br /> Cải thiện sau mổ so với trước mổ chung là: 48,4% (15/31), từ ngày 2 đến ngày 3 đa số bệnh<br /> sa sàn chậu giảm 19,4% (p = 0,017), lồng trực nhân đau ít từ 64,5% (20/31) đến 67,8% (19/28).<br /> tràng hậu môn giảm 100% (p = 0,001). Tỉ lệ các biến chứng<br /> Cải thiện sau mổ so với trước mổ trong<br /> Bí tiểu sau mổ chung là 14,3% (5/35), trong<br /> nhóm STARR là: sa sàn chậu giảm 7,0% (p =<br /> nhóm STARR là 9,5% (2/21) và trong nhóm<br /> 0,51), lồng trực tràng hậu môn giảm 100% (p =<br /> 0,001). STARR + khâu bản nâng là 21,4% (3/14). Không<br /> Trong nhóm STARR + khâu bản nâng sa có biến chứng chảy máu sau mổ, nhiễm trùng<br /> tạng chậu sau mổ cải thiện so với trước mổ là: sa vết mổ, hẹp hậu môn trực tràng và rò âm đạo<br /> sàn chậu giảm 39,9% (p = 0,003), lồng trực tràng trực tràng.<br /> hậu môn giảm 100,0% (p = 0,001). Bí tiểu sau mổ chung là 14,1% (11/78),<br /> Kết quả phẫu thuật trong nhóm STARR là 8,5% (4/47) và trong<br /> Thời gian thực hiện phẫu thuật nhóm STARR + khâu bản nâng là 22,6%<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình chung là (7/31). Chảy máu sau mổ chiếm 2,5% (2/78).<br /> 61,5 ± 16,3 (40 đến 95) phút. Thời gian trung Nhóm phẫu thuật STARR có 1 trường hợp<br /> bình phẫu thuật STARR là 53,3 ± 1,2 (40 đến 80) chảy máu sau mổ ngày thứ 7 điều trị nội ổn<br /> phút và STARR + khâu bản nâng là 73,9 ± 1,3 (55<br /> định, nhóm phẫu thuật STARR và khâu bản<br /> đến 95) phút (P=0,000).<br /> nâng có 1 trường hợp chảy máu sau mổ trên<br /> Đau và biến chứng sau mổ<br /> đường khâu bấm phải khâu lại cầm máu.<br /> Đau Không có nhiễm trùng vết mổ, hẹp hậu môn<br /> Chung cho cả 2 nhóm phẫu thuật, đau ngày trực tràng và rò âm đạo trực tràng.<br /> 1 cao nhất là đau vừa 48,7% (38/73), từ ngày 2<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> BÀN LUẬN Chẩn đoán theo Yang sau mổ dựa trên hình ảnh<br /> chụp cộng hưởng từ trực tràng hoạt động<br /> Kết quả phẫu thuật<br /> Trong nghiên cứu của Renzi A. và cộng sự<br /> Cải thiện triệu chứng lâm sàng<br /> (2005)(15), kích thước túi sa trực tràng sau mổ là<br /> Triệu chứng đại tiện khó và căng hậu môn 1,5 ± 0,7 cm.<br /> trực tràng giảm có ý nghĩa thống kê, đây là 2<br /> So với tác giả trên, trong nghiên cứu này có<br /> triệu chứng ảnh hưởng nhiều đến công việc của<br /> kích thước túi sa trực tràng sau mổ nhỏ hơn<br /> bệnh nhân và cũng là triệu chứng bệnh nhân<br /> không đáng kể.<br /> thường than phiền khi đến khám bệnh. Các<br /> triệu chứng còn lại tuy giảm nhiều nhưng Phân độ chẩn đoán theo Yang(13,20) sau mổ<br /> không có ý nghĩa thống kê. trong nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ khỏi bệnh<br /> (không có túi sa trực tràng) là 35,7% (10/28) (p<br /> Điểm và các triệu chứng theo thang điểm 5 = 0,00), giảm bệnh (Yang độ I) là 39,3% (11/28)<br /> tiêu chí (p = 0,00).<br /> Điểm 5 tiêu chí sau mổ trung bình là 3,8 ±<br /> Theo Boccasanta P. (2004)(2) khỏi bệnh trong<br /> 3,9 (0 đến 12), giảm trung bình 6,5 ± 4,7. Điểm<br /> nhóm phẫu thuật STARR và STARR + khâu bản<br /> các triệu chứng sau mổ trong nghiên cứu này<br /> nâng là 44% và 36%, giảm bệnh là 44% và 40%.<br /> gồm rặn nhiều, đại tiện không hết phân, dùng<br /> So với nghiên cứu của Boccasanta P. (2004)(2),<br /> tay ấn âm đạo / đáy chậu đều cao hơn so với<br /> nghiên cứu này có tỉ lệ khỏi bệnh và giảm bệnh<br /> trong nghiên cứu của Hasan HM (2012)(6).<br /> thấp hơn không nhiều.<br /> Phẫu thuật STARR là phương pháp điều trị<br /> Đau và các biến chứng sau mổ<br /> mới nhiều triển vọng trong điều trị hội chứng<br /> Trong nghiên cứu này chỉ xuất hiện 3 loại<br /> tống phân tắc nghẽn (obstructed defecation biến chứng sau mổ là đau, bí tiểu và chảy máu<br /> syndrome-ODS). Nghiên cứu Van Geluwe B và sau mổ, các biến chứng nhiễm trùng vết mổ, rò<br /> cs (2014) nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của âm đạo trực tràng, hẹp hậu môn trực tràng…<br /> phẫu thuật STARR trong điều trị ODS(19). Có 26 chưa thấy xảy ra khi tiến hành nghiên cứu.<br /> báo cáo được trình bày với thời gian theo dõi Đau sau mổ có trong toàn bộ bệnh nhân, bí<br /> trung vị 12 tháng (3-42 tháng). Tổng cộng dữ tiểu sau mổ chung là 14,1% (11/78), trong nhóm<br /> STARR là 8,5% (4/47) và trong nhóm STARR +<br /> liệu 1.298 bệnh nhân được bao gồm trong<br /> khâu bản nâng là 22,6% (7/31). Chảy máu sau<br /> nghiên cứu và phân tích. Có 6 hệ thống tính<br /> mổ là 2,5% (2/78), mỗi nhóm thực hiện phẫu<br /> điểm khác nhau được sử dụng và 43 lượng giá thuật STARR hay phẫu thuật STARR kết hợp<br /> hiệu quả của STARR được phân tích. Tất cả khâu bản nâng đều có 1 trường hợp chảy máu<br /> nghiên cứu đều cho thấy cải thiện đáng kể trong sau mổ.<br /> ODS với mức hiệu quả được chuẩn hóa kết hợp Đau sau mổ<br /> là 3,8 (3,2-4,5, độ tin cậy 95%)(19). Đau vừa sau mổ cao nhất chiếm 48,7%<br /> Leardi S. và cs(10) cho rằng phẫu thuật (38/78) xảy ra trong ngày đầu sau mổ, từ ngày 2<br /> STARR cũng được đề nghị là phương pháp đến 3 chủ yếu là đau ít từ 67,9% (53/78) đến<br /> phẫu thuật để điều trị lồng trực tràng và sa 78,1% (57/73), chỉ có 14,1% (11/78) bệnh nhân<br /> trực tràng kiểu túi. phải dùng Morphin và 11,5% (9/78) dùng thêm<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả thuốc giảm đau khác để điều trị đau sau mổ.<br /> bệnh nhân có lồng trực tràng đều được điều Trong nhóm STARR trong ngày đầu sau mổ<br /> trị khỏi với phẫu thuật STARR. đau vừa chiếm nhiều nhất là 46,8% (22/47), từ<br /> <br /> <br /> 152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ngày 2 đến 3 đa số bệnh nhân đau ít từ 72,3% Chảy máu trực tràng<br /> (34/47) đến 84,4% (38/42). Trong nhóm này chỉ Biến chứng chảy máu sau mổ trong nghiên<br /> có 14,9% (7/47) bệnh nhân cần sử dụng Morphin cứu của chúng tôi là 2,5% (2/78). Tỷ lệ chảy máu<br /> để giảm đau sau mổ, không có bệnh nhân nào sau phẫu thuật STARR là 2,1% (1/47) và chảy<br /> phải dùng thêm thuốc giảm đau khác ngoài máu sau phẫu thuật STARR và khâu bản nâng<br /> Paracetamol, từ ngày thứ 2 trở đi không còn là 3,2% (1/31).<br /> bệnh nhân nào đau nhiều. Trong một nghiên cứu đa trung tâm, chảy<br /> Trong nghiên cứu của Arroyo và cộng sự máu trực tràng sau phẫu thuật STARR chiếm<br /> (2007)(1), theo dõi trong 7 ngày sau mổ đau ít khoảng 11%nhưng tỉ lệ này trong nghiên cứu<br /> chiếm 72%, đau vừa 16,2%, đau nhiều là 10,81%. sổ bộ ở các nước châu Âu 4,4%(18). Chảy máu<br /> Trong nhóm STARR + khâu bản nâng ngày trực tràng yêu cầu phải can thiệp lại chiếm từ<br /> đầu sau mổ đau nhiều nhất là đau vừa chiếm 2,7 đến 11%.<br /> 48,4% (15/31), từ ngày 2 đến ngày 3 đa số bệnh Hẹp hậu môn trực tràng<br /> nhân đau ít từ 64,5% (20/31) đến 67,8% (19/28).<br /> Hẹp hậu môn trực tràng xảy ra với tỷ lệ 3%<br /> Ngoài việc dùng thuốc Morphin để điều trị<br /> và 3,6% trong hai nghiên cứu. Trong các nghiên<br /> giảm đau sau mổ là 12,9% (4/31), trong nhóm<br /> cứu khác, tỷ lệ này thấp hơn khoảng 1,2% và<br /> này có 29,0% (9/31) bệnh nhân phải dùng thêm<br /> thường có liên quan đến bục đường khâu<br /> thuốc khác để điều trị đau sau mổ ngoài<br /> bấm(18). Hẹp hậu môn có thể điều trị thành công<br /> Paracetamol vì đau nhiều hơn do vết thương<br /> bằng cách nong hậu môn.<br /> đáy chậu.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa phát<br /> Trong nghiên cứu của Boccasanta P.<br /> hiện trường hợp hẹp trực tràng.<br /> (2004)(2), nhóm phẫu thuật STARR sau mổ chỉ có<br /> đau ít. Trong nhóm STARR + khâu bản nâng Đau hậu môn trực tràng và chậu mạn tính<br /> đau nhiều nhất là đau vừa (ngày 3), không có Đau chậu mạn tính hay kéo dài không thay<br /> bệnh nhân nào đau nhiều. đổi sau phẫu thuật STARR chiếm tỷ lệ 20%<br /> trong vòng 1 năm. Trong một nghiên cứu tiền<br /> Bí tiểu sau mổ<br /> cứu đa trung tâm hơn 1.000 bệnh nhân, các<br /> Bí tiểu sau mổ chung là 14,1% (11/78), trong<br /> trường hợp đau mới mắc sau phẫu thuật<br /> nhóm STARR là 8,5% (4/47) và trong nhóm<br /> STARR chiếm khoảng 9,5%(18). Tỷ lệ này trong<br /> STARR + khâu bản nâng là 22,6% (7/31). Không<br /> một nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm chiếm<br /> có nhiễm trùng vết mổ, hẹp hậu môn trực tràng<br /> khoảng 11%.<br /> và rò âm đạo trực tràng.<br /> Chúng tôi cũng chưa phát hiện trường hợp<br /> Trong nghiên cứu của Boccasanta P.<br /> nào đau chậu mạn tính hay kéo dài.<br /> (2004)(2), biến chứng bí tiểu theo dõi 7 ngày sau<br /> mổ trong mỗi nhóm STARR và STARR + khâu Túi thừa trực tràng<br /> bản nâng đều có 8% bệnh nhân có biến chứng Hiện chưa phát hiện biến chứng túi thừa<br /> này. Theo Hasan HM (2012)(6) biến chứng bí tiểu trực tràng trong nghiên cứu này.<br /> sau mổ trong 7 ngày đầu là 5%. Biến chứng này gần đây đã được nói đến(3)<br /> Nghiên cứu kết quả lâu dài của phẫu thuật và bệnh sinh cũng tương tự như biến chứng do<br /> STARR tác giả Köhler (2012)(9) báo cáo các biến túi sa trực tràng sau phẫu thuật cắt trĩ bằng máy<br /> chứng nặng sau mổ vào khoảng 3,8%, trong đó khâu bấm. Nó gây khó chịu tại chỗ cho bệnh<br /> có một trường hợp đường khâu bấm bị hở, một nhân và có thể gây kẹt phân (entrap fecal<br /> trường hợp nhiễm trùng tiểu, một trường hợp matter) và dễ gây tống phân nghẽn tái phát. Có<br /> phải đặt thông tiểu kéo dài.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> thể cắt mở rộng nếu túi nhỏ hay cắt bỏ túi thừa toàn giúp làm hết đại tiện khó 88,4%. Tỷ lệ đau<br /> qua trực tràng nếu túi lớn. nhiều ngày đầu sau mổ là 20,6%, bí tiểu sau mổ<br /> Đi cầu gấp là 14,3% và chảy máu sau mổ là 2,4%.<br /> Bệnh nhân hay than phiền đi cầu gấp và đi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cầu nhiều lần, do giảm sức chứa của trực tràng, 1. Arroyo A., Perez-Vicente F, Serrano P et al (2007). Evalution<br /> of the stapled transanal rectal resection technique with two<br /> ngay sau phẫu thuật, nhưng các triệu chứng stapled in the treatment of obstruction defecation syndrome.<br /> này sẽ giảm dần theo thời gian. Tuy nhiên, đi J Am Coll Surg, 204(1): 56-63.<br /> cầu gấp vẫn hiện diện trong 23% các trường 2. Boccasanta P., Venturi M., Salamina G., et al (2004). New<br /> trends in the surgical treatment of outlet obstruction:<br /> hợp theo dõi trong số liệu nghiên cứu đa trung clinical and functional results of two novel transanal<br /> tâm cỡ mẫu lớn và theo dõi dài hạn, trong 22% stapled techniques from a randomised controlled trial. Int<br /> J Colorectal Dis, 19(4): 359-369.<br /> sau thời gian 1 năm theo nghiên cứu của<br /> 3. Boffi F (2007). Rectal stricture, pocket and fistula after STARR<br /> Nicolas và cộng sự(14) do thể tích dung nạp tối procedure: lay-open, curettage and rectal advancement flap.<br /> đa giảm đáng kể (74 thay vì 120 ml khí). Tech Coloproctol, 11: 195.<br /> 4. Gagliardi G, Pescatori M, Altomare DF et al (2007). Factors<br /> Không tự chủ phân predicting outcome after stapled transanal rectal resection<br /> (STARR) procedure for obstructed defecation. Dis Colon<br /> Chúng tôi chưa phát hiện biến chứng không Rectum [epub ahead of print] PMID: 18157718.<br /> tự chủ hậu môn trong nghiên cứu này. 5. Harford FJ, Brubaker L. (2007). Pelvic Floor Disorders The<br /> ASCRS Textbook of Colon and Rectal Surgery. Springer, 687-<br /> Trong một nghiên cứu tiền cứu tỉ lệ không 692.<br /> tự chủ hơi chiếm từ 3-19%. Són phân ít khoảng 6. Hasan HM (2012). Stapled transanal rectal resection for<br /> 16% bệnh nhân với điểm không tự chủ Wexner the surgical treatment of obstructed defecation syndrome<br /> associated with rectocele and rectal intussusception.<br /> từ 1-4(1). Trong 2 nghiên cứu, không tự chủ hơi ISRN Surgery Volume 2012, Article ID 652345, 6 pages,<br /> biến mất theo thời gian theo dõi dài hạn(1). doi:10.5402/2012/652345.<br /> 7. Higgins PD, Johanson JF (2004). Epidemiology of<br /> Rò âm đạo trực tràng constipation in North America: a systematic review. Am J<br /> Gastroenterol, 99(4): 750-759.<br /> Rò âm đạo trực tràng xảy ra sau phẫu thuật<br /> 8. Kiran RP, Remzi HF (2008). How stapled resection can treat<br /> STARR chiếm 3/38 trường hợp trong một rectal prolapse. The STARR procedure is gaining favor for<br /> nghiên cứu, tuy vậy trong nghiên cứu tiền cứu the treatment of internal prolapse and rectocele, june, 64(6).<br /> 9. Köhler K1, Stelzner S, Hellmich G, Lehmann D, Jackisch<br /> đa trung tâm cho hơn 1.000 trường hợp của T, Fankhänel B, Witzigmann H (2012). Results in the long-<br /> Stuto và cs thì không có trường hợp nào rò âm term course after stapled transanal rectal resection (STARR).<br /> đạo trực tràng(18). Rò âm đạo trực tràng có thể Langenbecks Arch Surg, 397(5): 771-8.<br /> 10. Leardi S, De Santis G, Lancione L, Sista F, Schietroma M,<br /> cần phải can thiệp lại và nguyên nhân là do Pietroletti R (2014). Quality of life after treatment of rectal<br /> thiếu máu hoại tử hay do máu tụ trong vách âm intussusception or rectocele by means of STARR. Ann Ital<br /> Chir, 85(4): 347-51.<br /> đạo trực tràng hơn là do sang chấn trực triếp<br /> 11. Marcio J., Jorge N. (2006). Initial Evaluation of Constipation.<br /> trong khi phẫu thuật. Constipation Etiology, Evaluation and Management,<br /> Springer-Verlag London, 2 Edition, 35-48.<br /> Thủng trực tràng và nhiễm trùng chậu 12. Nguyễn Đình Hối, Dương Phước Hưng, Nguyễn Văn Hậu<br /> Nguy cơ của bục đường khâu bấm do phẫu và cộng sự (2005). Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị<br /> chứng táo bón do sa trực tràng kiểu túi. Y Học TP. Hồ Chí<br /> thuật STARR cao hơn phẫu thuật cắt trĩ bằng Minh, 9(1): 10-16.<br /> máy khâu bấm, do phẫu thuật STARR cắt toàn 13. Nguyễn Trung Vinh (2011). Phẫu thuật đặt mảnh ghép qua<br /> ngả âm đạo trong điều trị sa tạng chậu nữ. Hội nghị khoa<br /> bộ thành trực tràng (rectotomies). Bục đường<br /> học sàn chậu học Thành Phố Hồ Chí Minh, lần 5, tr. 23-30.<br /> khâu bấm có thể là nguyên nhân của cả rò trong 14. Nicolas R, Meurette G, Frampas E et al (2004). Stapled<br /> hay ngoài trực tràng cần phải cắt mở rộng(3). transanale rectal resection is efficient to correct obstructed<br /> defecation syndrome but could compromise anal continence.<br /> KẾT LUẬN Colorectal Dis, 6(2): 35.<br /> 15. Renzi A., Izzo D., Di Sarno G., et al (2005). Stapled transanal<br /> Phẫu thuật STARR trong điều trị sa trực rectal resection to treat obstructed defecation caused by rectal<br /> tràng kiểu 2 túi là một phẫu thuật tương đối an<br /> <br /> <br /> 154 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> intussusception and rectocele. Int J Coloretal Dis, 21(7): 661- syndrome after stapled transanal rectal resection (STARR): a<br /> 667. meta-analysis. Acta Chir Belg, 114(3): 189-97.<br /> 16. Sonnenberg A., Koch TR (1989). Epidemiology of 20. Võ Tấn Đức, Nguyễn Thị Thùy Linh (2011). Chụp cộng<br /> constipation in the United States. Dis Colon Rectum, 32: 1-8. hưởng từ vùng sàn chậu hay chụp cộng hưởng từ học tống<br /> 17. Stewart WF, Liberman, Sandler RS, et al (1999). phân. Hội nghị khoa học sàn chậu học Thành Phố Hồ Chí<br /> Epidemiology of constipation (EPOC) Study in the United Minh, lần 5, tr. 1-12.<br /> States: relation of clinical subtypes to socioeconomic features.<br /> Am J Gastroenterol, 94: 3530-3539.<br /> 18. Stuto A, Schwander O, Jayne D (2007). Assessing safety of the Ngày nhận bài báo: 10/03/2016<br /> STARR procedure for ODS: preliminary results of the<br /> European STARR Registry. Dis Colon Rectum, 50: 724.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016<br /> 19. Van Geluwe B, Stuto A, Da Pozzo F, Fieuws S, Meurette G, Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> Lehur PA, D'Hoore A (2014). Relief of obstructed defecation<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 155<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2