intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật robot trong ung thư phụ khoa tại Bệnh viện K: Dữ liệu 2021-2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật robot trong ung thư phụ khoa tại Bệnh viện K: Dữ liệu 2021-2022 trình bày dữ liệu kết quả triển khai thí điểm phẫu thuật có robot hỗ trợ thực hiện trong các chuyên ngành phẫu thuật ngoài tiêu hóa, trong đó có phẫu thuật phụ khoa, nhằm báo cáo những kết quả bước đầu triển khai kỹ thuật với với công nghệ phẫu thuật hứa hẹn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật robot trong ung thư phụ khoa tại Bệnh viện K: Dữ liệu 2021-2022

  1. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHẪU THUẬT ROBOT TRONG UNG THƯ PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN K: DỮ LIỆU 2021-2022 Phạm Văn Bình1, Nguyễn Văn Hà1, Mai Văn Tuấn2, Trương Minh Tuấn2, Lê Trí Chinh1,Chử Quốc Hoàn1, Trần Giang Châu1, Đào Văn Tú1, Lê Văn Quảng1,2 TÓM TẮT 23 SUMMARY Mục tiêu: báo cáo kết quả bước đầu áp dụng ROBOTIC SURGERY IN THE phẫu thuật robot trong ung thư phụ khoa tại Bệnh MANAGEMENT OF GYNECOLOGIC viện K giai đoạn 2021-2022 MALIGNANCIES AT VIETNAM Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 8 NATIONAL CANCER HOSPITAL: 2021 bệnh nhân ung thư phụ khoa đầu tiên được áp TO 2022 DATA dụng phẫu thuật robot tại Bệnh viện K, sử dụng Objectives: we aim to report initial results of hệ thống robot phẫu thuật Da Vinci thế hệ Xi applying robotic surgery in gynecological Kết quả: có 4 bệnh nhân ung thư nội mạc tử cancers at K hospital in the period of 2021-2022 cung và 4 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai Materials and method: the first 8 đoạn sớm được phẫu thuật robot, tuổi trung bình gynecological cancer patients received robotic 47.0 ± 10.0 (30-63 tuổi), BMI trung bình 22.2 ± surgery at K hospital, using the Xi generation Da 1.24; 4 trường hợp cắt tử cung toàn bộ và vét Vinci surgical robot system. hạch, 2 trường hợp cắt tử cung triệt căn bảo tồn Results: there were 4 patients with thần kinh và vét hạch, 2 trường hợp cắt tử cung endometrial cancer and 4 patients with early ngoài cân; thời gian mổ từ 60-300 phút, lượng stage cervical cancer who received robotic máu mất ước tính 2-80ml, không có tử vong, surgery, the average age was 47.0 ± 10.0 (30-63 không có biến chứng, thời gian nằm viện 6-7 years old), the average BMI was 22.2 ± 1.24; 4 ngày, 6 trường hợp vét hạch chậu hai bên, có 2 cases of total hysterectomy and lymph node trường hợp có vét hạch cạnh động mạch chủ, dissection, 2 cases of nerve-preserving radical trung vị số hạch xét nghiệm là 14 (12-26 hạch) hysterectomy and lymph node dissection, 2 cases Kết luận: bước đầu triển khai phẫu thuật of extrafascial hysterectomy; operative time robot trong ung thư phụ khoa tại Bệnh viện K ranging from 60-300 minutes, estimated blood cho kết quả thuận lợi loss was 2-80ml, no deaths, no complications, Từ khóa: phẫu thuật robot, ung thư nội mạc length of hospital stay was 6-7 days, in 6 cases of tử cung, ung thư cổ tử cung bilateral pelvic lymph node dissection, para- aortic lymph node dissection was performed in two cases, median number of lymph nodes 1 Bệnh viện K examined was 14 (ranging 12-26 lymph nodes) Conclusion: initially implementing robotic 2 Đại học Y Hà Nội surgery in gynecological cancers at K hospital Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình showed favorable results Email: binhva@yahoo.fr Keywords: robotic surgery, apparent early- Ngày nhận bài: 20.09.2023 stage endometrial cancerial cancer, early- stage Ngày phản biện khoa học: 27.09.2023 cervical cancer Ngày duyệt bài: 28.09.2023 164
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong ung thư phụ khoa, bao gồm phẫu thuật Hệ thống phẫu thuật Robot Da Vinci là lạc nội mạc tử cung (Nezhat et al. 2010), u hệ thống phẫu thuật robot phổ biến nhất trên xơ tử cung (Nezhat et al. 2009b), cắt phần thế giới. Có trên 4.400 hệ thống Da Vinci phụ (Nezhat et al. 2009a; Magrina et al. được lắp đặt trên hơn 60 quốc gia, với 2009), u buồng trứng (Magrina et al. 2011), khoảng 875.000 phẫu thuật thuật được thực và ung thư nội mạc tử cung (Hong et al. hiện vào năm 2017. Tính đến nay có trên 5 2011) và điều trị được công bố4. triệu cuộc mổ đã được thực hiện thành công Phẫu thuật robot đã ra đời để khắc phục với hệ thống phẫu thuật da Vinci. Dù có những giới hạn của phẫu thuật nội soi thông những số liệu rất đáng khích lệ, lĩnh vực thường. Phẫu thuật robot có hình ảnh 3D, phẫu thuật có sự hỗ trợ của robot vẫn còn là dụng cụ có 7 góc cử động với thao tác cổ tay, mới mẻ và đang trong giai đoạn phát triển và không có sự rung lắc của dụng cụ khi phẫu hoàn thiện. Nhiều công nghệ hiện đại đang tích, trường nhìn 3D độ phân giải cao và tư tác động tích cực đến thực hành phẫu thuật thế mổ của phẫu thuật viên có tính công thái và nền tảng robot phẫu thuật như hệ thống học. Phẫu thuật robot ứng dụng trong ung Da Vinci sẽ đóng một vai trò quan trọng thư phụ khoa sẽ phát huy được ưu thế kỹ trong quá trình phát triển này1. Năm 2000 thuật khi phẫu tích trong tiểu khung hẹp, đặc FDA cấp phép cho hệ thống phẫu thuật robot biệt ở bệnh nhân béo. Da Vinci thế hệ đầu tiên trong phẫu thuật Thế hệ robot Da Vinci Xi là thế hệ robot thông thường. Kể từ đó, lần lượt các thế hệ tiên tiến hiện nay. Nước ta có một hệ thống Robot tiếp theo ra đời là Da Vinci S năm robot thế hệ này nằm tại Bệnh viện K. Các 2006, Da Vinci Si năm 2009, Da Vinci Xi phẫu thuật ung thư tiêu hóa đặc biệt là ung năm 2014 và Da Vinci X năm 2017. Thế hệ thư đại trực tràng sử dụng công nghệ phẫu robot sau luôn thừa hưởng ưu điểm của thế thuật này đã được thực hiện và được báo cáo. hệ trước và khắc phục những hạn chế mà thế Các trường hợp ung thư phụ khoa đầu tiên hệ robot trước1,2 . được ứng dụng phẫu thuật robot đã được Năm 1999, nối vòi tử cung là phẫu thuật thực hiện tại bệnh viện chúng tôi từ tháng 3 phụ khoa đầu tiên sử dụng robot trong phẫu năm 2021. Báo cáo dưới đây trình bày dữ thuật (Falcone. 1999). Tiếp sau đó là phẫu liệu kết quả triển khai thí điểm phẫu thuật có thuật cắt tử cung bằng robot được thực hiện robot hỗ trợ thực hiện trong các chuyên năm 2002 (Diaz-Arrastia. 2002) được đánh ngành phẫu thuật ngoài tiêu hóa, trong đó có giá cao bởi một số nghiên cứu ủng hộ tính phẫu thuật phụ khoa, nhằm báo cáo những khả thi của phương pháp này (Marchal. kết quả bước đầu triển khai kỹ thuật với với 2005; Fiorentino. 2006; Advincula 2006). công nghệ phẫu thuật hứa hẹn. Năm 2005, FDA đã cấp phép cho hệ thống phẫu thuật nội soi robot da Vinci Surgical II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU System, Intuitive Surgical, Inc., Sunny- vale, Bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung được CA, USA trong phẫu thuật nội soi phụ khoa3. chẩn đoán giai đoạn trước mổ là giai đoạn Kể từ đó, nhiều báo cáo về phương pháp tiếp FIGO I (FIGO 2009), phân nhóm nguy cơ cận bằng robot đối với nhiều phẫu thuật thấp, trung bình, trung bình cao và cao theo trong bệnh phụ khoa lành tính cũng như ESGO – ESTRO – ESP 20205, bệnh nhân 165
  3. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ung thư cổ tử cung giai đoạn < IB1 (FIGO sinh thiết hạch cửa đã được mô tả trong báo 2018). Bệnh nhân lựa chọn phẫu thuật robot cáo trước đây7. sau khi được giải thích về mục tiêu, nguy cơ Đặc điểm bệnh nhân và bệnh bao gồm của phẫu thuật cũng như ưu nhược điểm của tuổi, chỉ số khối cơ thể, tiền sử bản thân, tiền từng đường tiếp cận. Bệnh nhân được phẫu sử gia đình, giai đoạn bệnh trước mổ, thể giải thuật tại trung tâm phẫu thuật nội soi robot, phẫu bệnh, độ mô học, độ sâu xâm lấn, xâm khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện K, sử lấn mạch bạch huyết được thu thập. Một số dụng hệ thống robot phẫu thuật Da Vinci thế kết quả phẫu thuật được ghi nhận: thời gian hệ Xi (Intuitive Surgical, Sunnyvale, mổ (rạch da tới khi đóng da), thời gian California, Hoa Kỳ), trong khoảng thời gian docking robot, lượng máu mất ước tính, thời từ khi bắt đầu triển khai phẫu thuật robot điểm có trung tiện sau mổ, thời gian nằm trong ung thư phụ khoa, cho tới tháng viện, biến chứng trong mổ, biến chứng sau 12/2022. mổ Sau khi gây mê, chuẩn bị tư thế, vào bụng bằng “open technique” với một trong III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hai chiến lược đặt troca, thực hiện bơm hơi ổ Trong thời gian từ tháng 3 năm 2021 đến bụng, đèn soi robot được đưa vào và quan sát tháng 12 năm 2022, 8 bệnh nhân ung thư phụ khoang phúc mạc. Docking trái được áp khoa đã được phẫu thuật nội soi robot tại dụng để tương tác giữa phẫu thuật viên và trợ bệnh viện, tuổi từ 30 tới 63, tuổi trung bình thủ thuận lợi hơn, phù hợp cách bố trí các 47. Không có bệnh nhân nào thừa cân béo cấu phần robot trong phòng mổ, dù với ưu phì, chỉ số khối cơ thể trung bình là 22.2 ± điểm thế hệ Xi, docking có thể được thực 1.24. Có hai bệnh nhân có tiền sử mổ bụng cũ. hiện từ nhiều góc khác nhau. Trong 8 bệnh nhân đầu tiên này, có 4 Phẫu thuật được thực hiện theo phác đồ trường hợp ung thư nội mạc tử cung, 3 được áp dụng tại Bệnh viện K, cắt tử cung trường hợp ung thư cổ tử cung xâm nhập, 1 toàn bộ, vét hạch đối với ung thư nội mạc tử trường hợp ung thư cổ tử cung tại chỗ. Bệnh cung. Quyết định vét hạch cạnh động mạch đều ở giai đoạn sớm. Các trường hợp ung thư chủ, cắt mạc nối lớn, bảo tồn buồng trứng, cổ tử cung xâm nhập có kích thước u nhỏ, hoặc bỏ qua vét hạch nếu phù hợp về chỉ được chỉ định phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. định. Đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn Các bệnh nhân lựa chọn phẫu thuật robot IB1, phẫu thuật cắt tử cung triệt căn bảo tồn thay vì phẫu thuật nội soi quy ước hay mổ thần kinh (cắt tử cung type C1 theo phân loại mở, sau khi đã được giải thích về ưu nhược của Querleu – Morrow 2008, mô tả chi tiết điểm của từng phương pháp. Bảng 1 trình thêm bởi Querleu – Cibula – Abu-Rustum bày tóm lược đặc điểm nhóm bệnh nhân 2017)6. nghiên cứu và phương pháp phẫu thuật. Trong trường hợp bệnh nhân được thực Bốn bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung hiện lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch được cắt tử cung toàn bộ và hai phần phụ, vét cửa, ICG là chất dẫn đường được ưu tiên sử hạch chậu. Có ba bệnh nhân trong số này dụng, chế độ “đom đóm” được tích hợp sẵn được lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết trong robot phẫu thuật được dùng để quan sát hạch cửa đi kèm với vét hạch chậu, trong đó hệ thống bạch huyết. Quy trình liên quan tới có một bệnh nhân được vét hạch cạnh động 166
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 mạch chủ. Thời gian mổ từ 60 – 180 phút, cung ngoài cân, trong 1 giờ mổ. lượng máu mất ước tính 2-30ml. Tính chung hai nhóm bệnh ung thư, có 6 Hai trường hợp ung thư cổ tử cung giai bệnh nhân có vét hạch chậu trong đó có 2 đoạn IB1 được cắt tử cung triệt căn bảo tồn bệnh nhân có vét hạch cạnh động mạch chủ thần kinh, lập bản đồ bạch huyết, sinh thiết kèm theo. Trung vị số hạch được xét nghiệm hạch cửa, vét hạch chậu hai bên bằng robot. là 14 hạch (12-26). Có 5 bệnh nhân được lập Có một bệnh nhân được vét hạch cạnh động bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch cửa. Tỷ mạch chủ dưới mạc treo tràng. Thời gian mổ lệ phát hiện hạch cửa hai bên chậu là 100%. hai ca bệnh này là 300 và 280 phút. Lượng Vị trí và đặc điểm hiện hình hạch cửa cũng máu mất ước tính là 50 và 80ml. như lợi điểm của sinh thiết hạch cửa khi thực Với trường hợp ung thư cổ tử cung giai hiện bằng Robot Da Vinci không được trình đoạn IA1 và trường hợp CIN III, phẫu thuật bày và thảo luận trong báo cáo này. Một số kết mà bệnh nhân đã nhận là nội soi robot cắt tử quả ngoại khoa được trình bày trong bảng số 2. Hình 1. Vị trí troca, docking robot. 1,3,4: 3 troca robot, C: troca mang camera robot, A: troca cho trợ thủ Hình 2. Sinh thiết hạch cửa. a,b: hạch cửa chậu bên phải; c,d: hạch cửa chậu bên trái 167
  5. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân, phương pháp phẫu thuật Số Giai đoạn Thể Kết quả phẫu thứ Tuổi BMI Bệnh bệnh GPB, độ Phương pháp phẫu thuật thuật, giải phẫu tự trước mổ mô học bệnh sau mổ 1 30 22.2 CeCa IA1 SSC G2 Cắt tử cung ngoài cân pT1a, DSI 2mm CIN Cắt tử cung ngoài cân và hai 2 50 22.6 Tis CIN III CIN III III phần phụ Cắt tử cung toàn bộ và hai phần pT1a, 14 N(-), 3 52 22.6 EmCa IA EEC G2 phụ, vét hạch chậu hai bên LVSI (+) Cắt tử cung toàn bộ và hai phần 4 45 21.9 EmCa IA EEC G2 pT2, 12 N(-) phụ, vét hạch chậu hai bên Cắt tử cung toàn bộ và hai phần pT1a, 14 N(-), 5 51 20.8 EmCa IA EEC G2 phụ, vét hạch chậu hai bên, vét EEC G2, LVSI (+) hạch cạnh động mạch chủ Cắt tử cung toàn bộ và hai phần pT1a, 15 N(-), 6 63 22.7 EmCa IA EEC G1 phụ, vét hạch chậu hai bên EEC G2, LVSI (-) Cắt tử cung triệt căn bảo tồn pT1b1, 13N(-), 7 37 22.5 CeCa IB1 SSC G2 thần kinh, vét hạch chậu hai bên SCC G2, LVSI (-) Cắt tử cung triệt căn bảo tồn thần kinh, vét hạch chậu hai pT1b1, 26N(-), 8 48 22.5 CeCa IB1 SSC G2 bên, vét hạch cạnh động mạch SCC G2, LVSI (-) chủ BMI: chỉ số khối cơ thể SCC: ung thư biểu mô vảy CeCa: Ung thư cổ tử cung; EmCa: Ung EEC: ung thư biểu mô tuyến dạng nội thư nội mạc tử cung; CIN III: tân sản nội mạc tử cung biểu mô cổ tử cung độ III G1: độ mô học 1; G2: độ mô học 2; N(-): LVSI: Xâm nhập khoang mạch bạch hạch âm tính huyết, DSI: xâm lấn sâu mô đệm cổ tử cung Bảng 2. Kết quả ngoại khoa Trung vị Khoảng Thời gian mổ (da tới da, phút) 160 60 - 300 Thời gian docking 15 10 - 25 Lượng máu mất ước tính (ml) 20 2 - 80 Thời gian nằm viện (ngày) 6-7 Biến chứng 0 Chuyển mổ mở 0 168
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 IV. BÀN LUẬN 80ml8. Nghiên cứu của Bennich khi ứng Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu là điều trị dụng robot trên bệnh nhân ung thư nội mạc chuẩn đối với ung thư nội mạc tử cung giai tử cung giai đoạn sớm, lượng máu mất trung đoạn sớm, và là một lựa chọn điều trị đối với bình từ 5-100ml9. Giảm chảy máu là một ưu ung thư cổ tử cung giai đoạn
  7. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ trường 3D rất rõ nét, dụng cụ phẫu tích với gộp khác, thu thập số liệu từ 22 nghiên cứu độ linh hoạt nên giúp cho phẫu thuật viên trên 4420 bệnh nhân lại cho thấy số lượng nhìn rõ các cấu trúc giải phẫu khi phẫu tích. biến chứng của phẫu thuật robot thấp hơn so Trong báo cáo thí điểm chúng tôi không gặp với phẫu thuật nội soi quy ước. Tỷ lệ chuyển biến chứng nào trong mổ. mổ mở của phẫu thuật nội soi có hỗ trợ của Thời gian dùng thuốc giảm đau sau mổ robot là 4.9%. của 8 bệnh nhân được phẫu thuật robot trong Phẫu thuật nội soi bằng robot và truyền báo cáo của chúng tôi là 1 ngày bằng đường thống có kết quả tốt hơn mổ mở về lượng tiêm. Từ ngày thứ 2 trở đi hoàn toàn không máu mất, tỉ lệ truyền máu, biến chứng trong cần dùng thuốc giảm đau đường tiêm, bệnh và sau mổ, nhiễm trùng vết mổ, đau sau mổ, nhân có thể ngồi dậy, vận động tại giường. thời gian hồi phục ngắn hơn và thời gian nằm Đây chính là lợi điểm của phẫu thuật robot, viện giảm. Đối với các phẫu thuật viên ít phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hạn chế sang kinh nghiệm trong phẫu thuật nội soi ổ bụng, chấn trong mổ các tạng nên bệnh nhân hồi phẫu thuật có sự hỗ trợ của robot có thể thực phục nhanh và cảm nhận về đau ở mức thấp hiện các thủ thuật phức tạp dễ dàng hơn. nhất. Các báo cáo về dùng thuốc giảm đau ICG là một mực tricarbocyanine tan sau mổ đường tiêm ở bệnh nhân phẫu thuật trong nước phát ra tín hiệu huỳnh quang nội soi thông thường hay mổ mở là từ 2 ngày trong dải ánh sáng cận hồng ngoại (NIR). Hệ đến 3 ngày. thống hình ảnh cận hồng ngoại có khả năng Thời gian nằm viện trung bình 6.5 ± 0.5 lọc nhận bước sóng 830 nM do ICG phát ra ngày. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi và trực quan hóa những vị trí bắt ICG. Hệ robot có thời gian hồi phục nhanh, rút ngắn thống xử lý hình ảnh cho phép nhìn được ánh thời gian nằm viện so với phẫu thuật nội soi sáng cận hồng ngoại có trong mổ mở, trong thông thường từ 1 đến 2 ngày. Bệnh nhân phẫu thuật nội soi, và trong phẫu thuật robot. được sớm trở về với cuộc sống và công việc, Robot phẫu thuật ra đời cùng một số công điều này có giá trị về tâm lý bệnh nhân ung nghệ mới đã làm thuận lợi hơn nữa trong thư cũng như kinh tế y tế. việc lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch Tại Mỹ, tại thời điểm năm 2006 chỉ có cửa trong các phẫu thuật ung thư, đặc biệt là 5% BN UTNMTC được phẫu thuật bằng với chất dẫn đường huỳnh quang. Hơn nữa, robot, tuy nhiên cho tới ngày nay có tới 90% với hệ thống robot phẫu thuật viên có thể BN được phẫu thuật bằng robot. Phần lớn thuận tiện trong việc kiểm soát hệ thống các trường hợp hồi cứu và hai phân tích gộp camera với hình ảnh huỳnh quang và ánh (tám và chín nghiên cứu so sánh, tương ứng sáng thường được tích hợp trong một optic là 1.591 và 1.640 tổng số bệnh nhân) chỉ ra mà có thể dễ dàng chuyển đổi chế độ chỉ kết quả phẫu thuật nội soi robot tương đương trong một thao tác. Một phân tích gộp với với nội soi truyền thống trong hầu hết các 4915 bệnh nhân từ 55 nghiên cứu đã cho tiêu chí, ngoại trừ giảm mất máu (p=0.001) thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ phát hiện và ít chuyển sang mổ mở hơn. Tuy nhiên, sự hạch cửa giữa những đường tiếp cận phẫu khác biệt về tỷ lệ truyền máu giữa hai kỹ thuật. thuật không có ý nghĩa thống kê (OR 0.47, Nhược điểm bao gồm chi phí liên quan 95%CI 0.10-2.19, p = 0.22). Một nghiên cứu đến việc mua hệ thống robot và thiết bị dùng 170
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 một lần, thiếu cảm giác xúc giác và thiếu khả 4. Rabinovich A. (2015). Minimally invasive năng tiếp cận cho tất cả các bệnh nhân có chỉ surgery for endometrial cancer: a định. Thời gian phẫu thuật đối với các trường comprehensive review. Arch Gynecol Obstet, hợp nội soi bằng robot và phẫu thuật nội soi 291(4), 721–727. truyền thống là tương tự nhau, nhưng lâu hơn 5. Concin N., Matias-Guiu X., Vergote I., và phẫu thuật mổ mở. cộng sự. (2019). ESGO/ESTRO/ESP guidelines for the management of patients V. KẾT LUẬN with endometrial carcinoma. Int J Gynecol Bước đầu triển khai phẫu thuật robot Cance, 2021 Jan,31(1),12-39. trong ung thư phụ khoa tại Bệnh viện K cho kết quả thuận lợi, không có bệnh nhân tử 6. Querleu D., Cibula D., Abu-Rustum NR.. vong, không có biến chứng, không có trường (2017) Update on the Querleu-Morrow hợp nào chuyển mổ nội soi hay mổ mở. Classification of Radical Hysterectomy. Ann Lượng máu mất trong mổ ít, thời gian nằm Surg Oncol. 2017 Oct;24(11):3406-3412.Ran viện trung bình 6,5 ngày. Trung bình số L., Jin J., Xu Y. và cộng sự. (2014). lượng hạch được xét nghiệm là 16 hạch. Comparison of Robotic Surgery with Bước đầu triển khai phẫu thuật nội soi robot Laparoscopy and Laparotomy for Treatment trong ung thư phụ khoa tại Bệnh viện K cho of Endometrial Cancer: A Meta-Analysis. kết quả ngoại khoa an toàn và kết quả gần về PLoS ONE, 9(9), e108361. mặt ung thư học được đảm bảo. 7. Tiến Quang N., Văn Hà N., Văn Bình P., (2020). Tiếp cận mới trong ung thư nội mạc TÀI LIỆU THAM KHẢO tử cung giai đoạn sớm: Lập bản đồ bạch 1. Azizian M., Liu M., Khalaji I. và cộng sự. huyết và sinh thiết hạch cửa. Tạp Chí Y học (2018). THE DA VINCI SURGICAL Việt Nam, 497(2). SYSTEM. 1. 8. Bennich G., Rudnicki M., và Lassen P.D. 2. Takács Á., Nagy D., Rudas I. và cộng sự. (2016). Laparoscopic surgery for early (2016). Origins of surgical robotics: From endometrial cancer. Acta Obstet Gynecol space to the operating room. 13, 13–30. Scand, 95(8), 894–900. 3. Kristensen S.E., Mosgaard B.J., 9. Frey M.K., Blank S.V., và Curtin J.P. Rosendahl M. và cộng sự. (2017). Robot- Minimizing Minimally Invasive Surgery for assisted surgery in gynecological oncology: Endometrial Carcinoma. . current status and controversies on patient 10. Holloway R.W. và Ahmad S. (2012). benefits, cost and surgeon conditions – a Robotic-assisted surgery in the management systematic review. Acta Obstet Gynecol of endometrial cancer: Robotic surgery for Scand, 96(3), 274–285. endometrial cancer. J Obstet Gynaecol Res, 38(1), 1–8. 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2