Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và vận dụng tại nhà máy len Hà Đông - 3
lượt xem 11
download
+ Tổng hợp, phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn, việc bảo toàn và phát triển vốn thuộc sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp trong cả nước và theo ngành kinh tế; + Quản lý các quỹ tài chính hỗ trợ doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ tài chính uỷ quyền; + Hướng dẫn các Sở tài chính-vật giá thống nhất quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp do tỉnh thành phố thành lập hoặc góp vốn, tổng hợp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và vận dụng tại nhà máy len Hà Đông - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Tổng hợp, phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn, việc bảo toàn và phát triển vốn thuộc sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp trong cả nước và theo ngành kinh tế; + Quản lý các quỹ tài chính hỗ trợ doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ tài chính uỷ quyền; + Hướng dẫn các Sở tài chính-vật giá thống nhất quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp do tỉnh thành phố thành lập hoặc góp vốn, tổng hợp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn; + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ tài chính giao. Dưới Cục tài chính doanh nghiệp, ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các Chi cục tài chính doanh nghiệp thuộc Sở tài chính vật giá. Cục tài chính doanh nghiệp quản lý trực tiêp các doanh nghiệp nhà nước trung ương. Các doanh nghiệp nhà nước địa phương chịu sự quản lý trực tiếp của các Chi cục tài chính doanh nghiệp thuộc Sở tài chính-vật giá tỉnh, thành phố. Hình thức phân công mới này có ưu điểm ở chỗ do doanh nghiệp nhà nước vẫn được tổ chức theo hai hình thức, đó là doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương, đồng thời việc tổ chức cán bộ ở địa phương do UBND tỉnh quyết định, ở trung ương do Bộ ngành quyết định. Mặt khác các doanh nghiệp trung ương lớn thường có các chi nhánh ở các địa phương khác nhau nên việc quản lý theo vùng sẽ hạn chế, đặc biệt là các Tổng công ty thường tập trung ở các địa bàn thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh... sẽ khiến cho việc quản lý ở các địa phương rất phức tạp. Sơ đồ quản lý như sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Có thể nói rằng, sự ra đời và đi vào hoạt động theo hệ thống dọc từ Trung ương tới các tỉnh, thành phố đã giải quyết được những vấn đề có tính nguyên tắc trong quản lý doanh nghiệp nhà nước, đó là thu gọn đầu mối, thực hiện nguyên tắc một đầu mối cho từng chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, từng bước xoá bỏ cơ chế chủ quản, sự phân biệt giữa doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương. 1.2.3. Tổ chức thực hiện Dựa trên các căn cứ về quản lý vốn nhà nước đã được thiết lập (các văn bản pháp luật liên quan), các cơ quan quản lý (đã được phân cấp quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp) sẽ tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi chức năng của mỗi cấp đã được quy định. 1.2.3.1. Quản lý việc hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước Một việc không dễ song không thể thiếu trong hoạt động quản lý là phải xác định được nhu cầu vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đánh giá và xét duyệt các trường hợp để đầu tư, giao vốn cho doanh nghiệp một cách hợp lý. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu vốn của doanh nghiệp thường xuyên biến động tuỳ thuộc vào xu hướng biến động của thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp khác nhau với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau thì nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Do vậy, xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp là việc làm cần thiết của các nhà quản lý. Các nhà quản lý thường dùng hai phương pháp sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất, phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, đây là phương pháp dự tính ngắn hạn, đơn giản nhưng đòi hỏi phải hiểu rõ quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải hiểu rõ tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản, vốn và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây có thể là phương pháp ước tính nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong thời gian ngắn, vì cơ bản nó dựa trên giả thiết cho rằng tất cả các chi phí thành phẩm sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh thu bán hàng tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. Tỷ lệ phần trăm trên doanh thu này là tỷ lệ chi phí trung bình trong hai năm gần đây và mỗi khoản mục của báo cáo nhu cầu vốn dự kiến được tính theo tỷ lệ phần trăm trung bình của doanh thu. Khi tìm được tỷ lệ phần trăm trung bình của doanh thu thì việc xây dựng báo cáo nhu cầu sử dụng vốn cho năm kế tiếp theo phương pháp phần trăm trên doanh thu khá đơn giản. Thứ hai, phương pháp hồi quy, đây là phương pháp dự tính dài hạn, bản chất của phương pháp này dựa trên lý thuyết tương quan trong toán học. Khi sử dụng phương pháp này, nhà quản lý vốn cũng cần xuất phát từ doanh thu tiêu thụ. Phương pháp hay được sử dụng để xem xét khả năng nguồn đối với các khoản có liên quan trực tiếp tới tăng giảm doanh thu. Sau khi đã xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành đầu tư, giao vốn cho doanh nghiệp, công việc này được thực hiện căn cứ vào các quy định đã được nêu ra trong các văn bản pháp luật liên quan. ở nước ta, cấp vốn đã trở thành hình thức đắc lực nhất đối với doanh nghiệp nhà nước trong suốt thời kỳ bao cấp. Đến nay tuy đã giảm nhiều song các doanh nghiệp nhà nước vẫn được bao cấp nhiều qua giá và qua cấp vốn từ ngân sách nhà nước. Trước đây và
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hiện nay, Nhà nước cấp toàn bộ vốn cố định và một phần vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, thường là 30%. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp nhà nước ở nước ta được xác định theo công thức sau: Nhu cầu vốn lưu động = Tổng doanh thu Vòng quay vốn lưu động Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thiếu vốn, số vốn thiếu xi n được cấp bổ sung. Nhu cầu vốn cấp bổ sung tính theo công thức: Số vốn thiếu xin được cấp bổ sung Nhu cầu vốn lưu động Số = - vốn lưu động hiện có tài doanh nghiệp Trong những năm qua, Chính phủ đã xét duyệt để cấp vốn bổ sung cho nhiều doanh nghiệp theo nhiều dự án. Trong 3 năm 1997-->1999, Nhà nước đã đầu tư trực tiếp cho các doanh nghiệp nhà nước gần 8000 tỷ đồng, trong đó 6428 tỷ đồng là để cấp vốn bổ sung cho các doanh nghiệp. Có thể thấy việc quản lý nhu cầu, cấp phát vốn đã từng bước chặt chẽ hơn. Nhà nước đã chú ý đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước một cách có trọng điểm hơn chứ không dàn trải như trước. Vốn được cấp cho doanh nghiệp nhà nước một cách hợp lý hơn. Các doanh nghiệp được nhà nước đầu tư vốn phải nằm trong chiến lược phát triển của Nhà nước và phải thoả mãn một số yêu cầu nhất định. Đồng thời, mức hỗ trợ tối đa cũng được quy định rõ. Ví dụ như trong đợt hỗ trợ vốn năm 1998 quy định rõ các đối tượng được xét đầu tư vốn là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, các doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập đang hoạt động có sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, chế biến hàng nông hải thuỷ sản, xây dựng các công trình quan trọng của nhà nước với những điều kiện cụ thể cho mỗi loại hình doanh nghiệp về doanh thu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lợi nhuận và mức nộp ngân sách. Nhờ có sự chọn lọc trong nhu cầu vốn bổ sung này mà đồng vốn của nhà nước trong những năm gần đây đã được sử dụng có hiệu quả hơn và đúng đối tượng hơn. Trong hai năm 1997 và 1998, Nhà nước đã đầu tư thêm vào một số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thông qua việc cấp bổ sung một l ượng vốn đáng kể (khoảng 3000 tỷ đồng) cho các doanh nghiệp nhà nước có tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu cao và có thị trường xuất khẩu. Các doanh nghiệp đã biết kết hợp vốn ngân sách với các nguồn vốn tự có của doanh nghiệp. Số vốn tự bổ sung của một số ngành chiếm tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn chủ sở hữu và cũng tăng về số tuyệt đối liên tục qua các năm, ví dụ: ngành Hàng hải, Bưu điện, Hàng không. Kết quả thống kê của Cục tài chính doanh nghiệp cho biết: Quy mô vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước trong những năm qua tăng. Tuy nhiên, việc cấp vốn của nhà nước vẫn còn những hạn chế. Hiện tượng thiếu vốn trầm trọng tại số đông các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay là một minh chứng cho sự chưa hợp lý trong việc cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước. Tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước ta hiện nay là tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư thành lập nhưng vốn nhà nước không đủ mức tối thiểu cho sản xuất kinh doanh. Có tớ i 60% doanh nghiệp nhà nước không đủ vốn pháp định theo Nghị định 50/CP. Trên 50% các doanh nghiệp nhà nước chưa đủ vốn lưu động tương ứng với quy mô hoạt động kinh doanh. Tổng công ty nhà nước được ưu tiên các điều kiện vật chất, nguồn lực để phát triển song hiện vẫn có tới gần 80% số Tổng công ty có mức vốn nhà nước dưới mức vốn bình quân của các Tổng công ty, trong đó 35% Tổng công ty có mức vốn nhà nước dưới 1000 tỷ đồng. Con số này chứng tỏ có tình trạng chênh lệch về vốn khá lớn giữa các Tổng công ty và số Tổng công ty thiếu vốn, ít vốn là chiếm đa số.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên cạnh nguồn vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng, nguồn vốn huy động được bằng việc sử dụng các khoản nợ, đặc biệt là các khoản vay cũng được quản lý khá chặt chẽ do nó ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. ở nước ta, các khoản nợ phải trả cũng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp nh à nước. Theo kết quả kiểm kê nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước thời điểm 0 giờ ngày 1/1/2000, tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước là 527.267 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 173.857 tỷ đồng (chiếm 32,9%), còn tổng vốn huy động qua các khoản nợ phải trả là 353.410 tỷ đồng (chiếm tới 67% tổng nguồn vốn). Việc huy động vốn qua các khoản nợ cũng ngày một tăng. Nợ của các doanh nghiệp nhà nước ngày càng tăng về quy mô cũng như về tỷ trọng trong cơ cấu vốn đối với một số doanh nghiệp nh à nước. Điều này phản ánh khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp có tăng lên. b, Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước Là một loại hình doanh nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước cũng có những đặc điểm như các loại hình doanh nghiệp khác về tư cách pháp nhân, về điều kiện và mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nước là các tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước và bảo vệ lợi ích của mình với tư cách là chủ sở hữu. Nhà nước cần thiết phải thực hiện hoạt động giám sát. Giám sát sử dụng vốn nhà nước là một nội dung quan trọng của hoạt động giám sát tài chính-một bộ phận của giám sát doanh nghiệp nhà nước, đó là việc theo dõi kiểm tra của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý nhằm hướng các
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoạt động của khách thể quản lý theo đúng mục tiêu mà chủ thể quản lý đ• lựa chọn, phủ hợp với quy chế pháp luật hiện hành. Giám sát sử dụng vốn nhà nước vừa là yêu cầu khách quan, vừa xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước với doanh nghiệp, vừa do yêu cầu bảo vệ lợi ích của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu. Các đơn vị quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện vai trò quản lý nhà nước thông qua giám sát. Việc giám sát nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sự dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối với từng doanh nghiệp để xem xét quyết định việc tăng thêm hoặc giảm bớt số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp và quyết định thưởng phạt đối với người quản lý và điều hành doanh nghiệp hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp. Ngoài ra, giám sát doanh nghiệp còn để đánh giá việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ tài chính, chuẩn mực kế toán hiện hành và đánh giá tổng thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp để phục vụ cho việc ban hành, hoàn thiện các chính sách vĩ mô và chế độ đối với doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực, thực hiện sự hỗ trợ đối với trường hợp cần hỗ trợ của nhà nước nhằm khắc phục những khó khăn tạm thời và phát triển doanh nghiệp. Các hình thức giám sát doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Thứ nhất, giám sát từ bên trong: là giám sát nội bộ do các tổ chức của doanh nghiệp như kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát, thanh tra nhân dân và do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện. Thứ hai, giám sát từ bên ngoài: là giám sát do cơ quan chức năng của nhà nước hoặc các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp tổ chức thực hiện. Việc giám sát bên ngoài doanh nghiệp được thực hiện dưới hai hình thức:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một là, giám sát gián tiếp: là theo dõi và kiểm tra từ xa thông qua báo cáo tài chính, thống kê và chế độ báo cáo khác do các cơ quan chức năng của nhà nước quy định, thông qua báo cáo công khai tình hình tài chính tại thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Hai là, giám sát trực tiếp: được thực hiện bằng các hoạt động kiểm tra, thanh tra, khảo sát nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có thể thông qua các công ty tư vấn (bao gồm công ty tư vấn tài chính kế toán, thuế, các công ty kiểm toán độc lập, công ty đánh giá tài sản...) để thực hiện các dịch vụ về giám sát doanh nghiệp. Có thể giám sát trước, trong quá trình thực hiện và sau khi thực hiện: + Giám sát trước khi thực hiện là việc kiểm tra tính khả thi của các dự án nh ư kế hoạch ngắn hạn hoặc dài hạn; dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án huy động vốn... + Giám sát trong quá trình thực hiện là theo dõi, kiểm tra hoặc thanh tra tính hiệu lực của các quy định pháp luật, nguyên tắc quản lý điều hành của doanh nghiệp và hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. + Giám sát sau khi thực hiện là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra các kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo kết quả hoặc quyết toán định kỳ và giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật, quyết định của chủ sở hữu hoặc điều lệ doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời: • Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Tổng lợi nhuận Tổng doanh thu Chỉ tiêu này dùng để xem xét một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tổng lợi nhuận = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này được dùng để xem xét một đồng vốn chủ sở hữu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mức độ bảo toàn vốn: • Số vốn nhà nước bảo toàn cuối kỳ = Số vốn nhà nước đầu kỳ Số vốn nhà + nước đầu tư thêm hoặc rút về Số vốn đầu tư thêm từ lợi nhuận sau thuế + Khả năng thanh toán: • Khả năng thanh toán hiện thời Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh = Tiền Nợ ngắn hạn Các chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ quá hạn của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước được thể hiện bằng hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của các doanh nghiệp nhà nước. Trong công tác kiểm tra giám sát quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cần:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất, nắm được tình hình vốn, tài sản của doanh nghiệp trong cả nước và phân loại theo doanh nghiệp nhà nước trung ương, doanh nghiệp nhà nước địa phương một cách có hệ thống; Thứ hai, thiết lập cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh về doanh nghiệp nhà nước ở các địa phương và trung ương dựa trên tiêu chí nhất định. Cơ sở dữ liệu sẽ phục vụ cho việc phân tích đánh giá về doanh nghiệp nhà nước không chỉ của cơ quan tài chính mà c ủa nhiều ngành chức năng của trung ương, các chuyên gia trong n ước và quốc tế; giúp phân biệt giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn, đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế. Chất lượng của cơ sở dữ liệu cần được nâng cao bằng việc xử lý, sắp xếp khoa học các dữ liệu. Khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu sao cho có hiệu quả, không chỉ phục vụ cho việc đánh giá tổng quát tình hình doanh nghiệp cả nước mà còn được sử dụng đề phân tích đánh giá từng doanh nghiệp, từng ngành... Thứ ba, bên cạnh việc giám sát từ xa cần thực hiện việc giám sát tại chỗ. Hàng năm, tuỳ theo điều kiện cụ thể tình hình quản lý vốn của các doanh nghiệp, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp tổ chức kiểm tra theo chuyên để hoặc kiểm tra toàn diện ở một số hoặc toàn bộ các doanh nghiệp trên địa bàn. Việc kiểm tra như vậy giúp cho doanh nghiệp nhà nước chấn chỉnh công tác quản lý vốn, hạch toán kế toán... Thêm vào đó, các cơ quan thanh tra tài chính, kiểm toán nhà nước cùng tiến hành thường xuyên việc thanh tra và kiểm toán tại doanh nghiệp nhà nước. Việc kiểm tra này sẽ giúp khắc phục được một số yếu kém còn tồn tại trong công tác quản lý vốn, đồng thời qua đó góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà nước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước (Nghiên cứu vận dụng tại Nhà máy len Hà Đông)”
74 p | 530 | 143
-
Luận án Tiến sĩ: Quản lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
167 p | 204 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vấn đề người sở hữu và người quản lý vốn nhà nước trong cơ chế quản lý vốn nhà nước tại Việt Nam
98 p | 147 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo pháp luật Việt Nam hiện nay
84 p | 83 | 14
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp trong quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác tại Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
23 p | 154 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn
109 p | 28 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Mô hình quản lý vốn của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
106 p | 48 | 11
-
Những đóng góp mới của luận án: Quản lý của nhà nước đối với vốn nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng nhà nước
1 p | 120 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Mô hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam
178 p | 36 | 10
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p | 15 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam
125 p | 36 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp do UBND tỉnh Kon Tum làm đại diện chủ sở hữu
125 p | 17 | 6
-
Báo cáo số 2 - Báo cáo so sánh kinh nghiệm trên thế giới về quản lý vốn nhà nước (Dành cho: Ngân hàng phát triển Châu Á và Bộ Tài chính)
26 p | 59 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tách bạch chức năng quản lý hành chính nhà nước với chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
66 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước: Quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp do UBND tỉnh Kon Tum làm đại diện chủ sở hữu
26 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Vấn đề chuyên môn hóa chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam, trường hợp tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
64 p | 21 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng khung năng lực người đại diện vốn tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước, trường hợp nghiên cứu trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
93 p | 28 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện hệ thống quản trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp Dịch vụ công ích quận Bình Thạnh
132 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn