intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Vấn đề người sở hữu và người quản lý vốn nhà nước trong cơ chế quản lý vốn nhà nước tại Việt Nam

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

148
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày về lý thuyết vấn đề người sở hữu vốn và người quản lý vốn, thực trạng cơ chế quản lý quản lý vốn nhà nước trong cơ chế quản lý vốn nhà nước tại Việt Nam, bài học kinh nghiệm từ các nước, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Vấn đề người sở hữu và người quản lý vốn nhà nước trong cơ chế quản lý vốn nhà nước tại Việt Nam

  1. ị TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G POREKSN -moi ONIVERSIĨY Giáo viên hướng dẩn : TH.S PHAN ANH T U Â N Sinh viên thực hiện i Đ O À N THỊ HUYỀN S Â M : NHẬT 2 - K40F - KTNT HÀ NỘI - 2005 J
  2. [Ịl ị T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G FQREIGN TRADE UNIVERSirr K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP fĩ)ỉ tài: VÂN ĐỂ NGƯỜI Sỏ HỮU VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ VỐN N H À N Ư Ớ C TRONG c ơ C H Ê QUẢN LÝ VỐN N H À N Ư Ớ C TẠI VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : ThS. PHAN ANH TUẤN Sinh viên thực hiện : Đ O À N THỊ HUYỀN S Â M Lớp : NHẬT 2 - K40F - KTNT ị » H >s • / • Ẻ N ! _^í5 ì Hà Nội -2005 4Ì
  3. Khoa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U C H Ư Ơ N G 1: L Ý T H U Y Ế T V Ề V Ấ N Đ Ể N G Ư Ờ I SỞ H Ữ U V Ố N V À N G Ư Ờ I QUẢN L Ý V Ố N Ì ì. Vấn đề nguôi sở hữu - người quản lý vốn Ì Ì. Mối quan tâm của người sớ hữu - người quản lý vốn Ì 2. Nguyên nhân sâu xa của thực trạng quản lý vốn không hiệu quả 3 l i . Giải pháp cho vấn đề người sở hữu - người quàn lý vốn 5 Ì. Những vụ nắm quyền kiếm soát được coi là một giải pháp cho vấn đề người sở hữu-người quản l vốn ý 5 2. Tăng tiền nợ được coi là một giải pháp cho vấn đề người sở hữu-người quản lý vốn 6 3. Giải pháp chung cho vấn đề Người sở hữu-người quản lý vốn 19 C H Ư Ơ N G 2: T H Ụ C TRẠNG cơ C H Ế QUẢN L Ý V Ố N N H À N Ư ụ C TẠI C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 21 ì. Phân tích đánh giá cơ chẽ quản l vòn nhà nuóc ý 21 Ì. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước 21 2. Vấn đề chủ sở hữu và đại diện chủ sỡ hữu vốn kinh doanh của Nhà nước 24 3. Cơ chế giao, sổ dụng, định đoạt vốn kinh doanh cùa Nhà nước 29 l i . Phân tích việc áp dụng các mô hình quản l vốn Nhà nước ý 29 Ì Về cơ chế quăn l vốn Nhà nước tại các loại DNNN . ý 29 1.1. DNNN độc lập không có H Đ Q T 31 1.2. DNNN độc lập có H Đ Q T 32 1.3. DNNN có H Đ Q T là Tổng Công ty Nhà nước 33 2. Về cơ chế quản lý vốn Nhà nưốc tại các Công ty cổ phần (DNNN cổ phần hoa) 36 3. Về cơ chế quản lý vốn Nhà nước tại các Công ty Liên doanh có vốn nước ngoài 41 3. Ì Quy chế pháp l về vốn ý 41 3.2 Cơ chế quản lý vốn Nhà nước trong doanh nghiệp l ê doanh in 43 Đoàn Thị Huyên Sâm - Lóp Nhật 2 - K40
  4. Khoa luận tót nghiệp IU. Nhận định chung về cơ chế quản lý vốn N h à nước hiện nay 52 1. Những tồn tại trong cơ chế quản lý vốn Nhà nước hiện nay 52 2. Phân tích nguyên nhân kém hiệu quả của cơ chế quán lý vốn Nhà nước hiện nay 52 3. Sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn Nhà nước hiện nay 56 C H Ư Ơ N G IU: B À I H Ọ C K I N H N G H I Ệ M T Ừ C Á C N Ư Ớ C V À G I Ả I P H Á P N Â N G C A O HIỆU Q U Ả H O Ạ T Đ Ộ N G Q U Ả N L Ý V Ố N TẠI VIỆT N A M 58 ì. Quan điểm chỉ đọo của Đảng về đổi mói quản lý vốn N h à nước 58 l i . Bài học kinh nghiệm từ các nước Trung Quốc và Singapore 59 1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 59 2. K i n h nghiệm của Singapore 60 HI. H ệ thống các giải pháp cho việc nàng cao hiệu quả hoọt động quản lý vốn N h à nước tọi việt nam 62 Ì. Nhà nước Đ ề xuất hướng đổi mới cơ chế quàn lý vốn Nhà nước 62 Ì. Ì C ơ chế giao, sử dụng, định đoạt vốn kinh doanh của Nhà nước... 62 Ì .2. Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn Nhà nước lại các D N N N , Tổng Công ty 63 1.3 C ơ chế quăn lý vốn Nhà nước trong các D N N N sau khi cổ phần hoa 67 2. Đ ề xuất m ô hình quàn lý vốn Nhà nước 67 2. Ì. Về tổ chức quản lý vốn Nhà nước tại các loại D N N N 67 2.2. Các n i dung về nhân sự trong tổ chức quán lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khác 76 3. Đ ề xuất xây dựna pháp luật về quản lý vốn Nhà nước 83 KẾT LUẬN TÀI LIỆU T H A M K H Ả O Đoàn Thị Huyên Sâm - Lớp Nhật 2 - K40
  5. í£ờí mế đầu Hiện nay, vẫn còn những khác biệt trong quan điếm, về cơ sở pháp lý của quyền sở hữu vốn và tài sàn Nhà nước tại các doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), doanh nghiệp Nhà nước đã cố phần hoa, các doanh nghiệp có vốn nước ngoài... Về nguyên tấc, sở hữu Nhà nước chính là sở hữu thuộc về toàn dân. nhưng sỏ hữu toàn dân lại do Nhà nước giữ vai trò chù sờ hữu. Từ đó, trong thợc tế đó diễn ra vấn đề không xác định được chủ sớ hữu, dù đã có nhiều chính sách và định chế để xác định nội dung quản lý tài sàn và vốn sớ hữu Nhà nước nhưng về cơ bản vẫn chưa cải thiện được đáng kể tình trạng này. Báo cáo Chính trị của Đ ạ i hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, sau khi khắng định vai trò chủ đạo của Khu vợc kinh tế Nhà nước, đã chỉ ra: "Phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh cùa doanh nghiệp. Thợc hiện chế độ quản lý công ty đối với các doanh nghiệp dưới dạng Công ty T N H H một chủ sở hữu là Nhà nước và Cóng ty cổ phần có vốn Nhà nước, giao cho H Đ Q T doanh nghiệp quyền đại diện trợc tiếp chủ sờ hữu gắn với quyền tợ chù trong kinh doanh, quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp" Đ ã có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu về pháp lý của chế độ giao nhận vốn, lý luận về nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn tại các DNNN, nhưng chưa để cập sâu đến khía cạnh pháp lý và mối quan hệ của người sờ hưu vốn và người quản lý vốn Nhà nước, tất nhiên chưa có nghiên cứu sâu về pháp lý trong quán lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, nhất là trong m ô hình Công ty cổ phần. N ố i bạt là các tác phẩm bàn về cải cách toàn diện DNNN-1997 ( Trương Gia Bân), N X B Chính trị Quốc gia, với quan điếm mới về phân tách và phân biệt rõ ràng "quyền sở hữu" với "quyền kinh doanh".Và ở Viện nghiên cứu Kinh Tế TP.HCM, cũng có những công trình nghiên cứu như "Những chính sách và giải pháp nhằm xác lập vai trò chủ đạo của khu vợc kinh tế Nhà nước" - 1997 do TS. Trần Du Lịch chủ biên.
  6. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý vốn Nhà nước. được sự giúp đỡ nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn- ThS Phan A n h Tuấn. khoa luận của em v ố i đề tài: "Vấn đề người sở hịu và người quản lý vốn Nhà nước trong C ơ chế quản lý vốn Nhà nước tại V i ệ t Nam " có ba mục tiêu chính cần đạt được: - Bản chất của vấn đề người sở hịu- người quản lý vốn - Nhận định nhịng tổn tại cơ bản trong chế độ pháp lý hiện hành về quyền sở hịu và quản lý vốn Nhà nước, nhất là trong m ô hình các Công ty cổ phần. - Đ ề xuất m ô hình và cơ chế quản lý vốn Nhà nước cho Việt Nam. Cơ cấu nội dung đề tài này gồm 3 Chương: Chương 1: Lý thuyết về vấn để người sò hịu và quàn lý vốn Chương 2: Thực trạng cơ chế quàn lý vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam. Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ các nước và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý vốn Nhà nước tại Việt Nam. V ớ i một khoảng thời gian không dài và việc thu thập tài liệu còn nhiều hạn chế nên bài K L T N của em khó tránh khỏi nhịng thiếu sót. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên để khoa luận này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu, Phòng Đào Tạo, Khoa Kinh Tế Ngoại Thương, các phòng ban khác của Trường Đ H Ngoại Thương đã tạo điều kiện và môi trường thuận l ợ i cho em được học tập và rèn luyện suốt 4 năm học vừa qua. Đ ặ c biệt, em xin vô cùng cảm tạ Giáo viên hướng dãn, ThS. Phan A n h Tuấn, người đã nhiệt tình trực tiếp hướng dẫn em; ThS. Nguyễn Thiềng Đ ứ c (phòng nghiên cún cơ chế quản lý kinh tế- viện K i n h tế Tp.HCM); Thư viện Trường Đ H Ngoại Thương; Thư viện Quốc gia; V i ệ n Nghiên cứu quản lý kinh tế Tru ương; Cục quản lý tài ng chính doanh nghiệp; bạn bè; người thân và gia đình đã giúp em hoàn thành K L T N này. Hà nội ngày 5 tháng li năm 2005 Sinh viên Đoàn Thị Huyền Sâm
  7. Khoa luận tốt nghiệp C H Ư Ơ N G 1: L Ý T H U Y Ế T V Ề V Ấ N Đ Ể N G Ư Ờ I SỞ H Ữ U V Ố N VÀ NGƯỜI Q U Ả N LÝ V Ố N Hiện nay, đa số các nước trên thế giới đã thực hiện tách biệt việc sờ hữu vốn và việc quản lý v ố n . Những n g ư ờ i quản lý v ố n thường chỉ sờ hữu một phần nhỏ (thậm chí k h ô n g có quyền sờ hữu) đ ố i với d ò n g vốn của doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp cổ phần. V à cũng chính sự tách biệt giữa sự sở hữu và quản lý đưa đến một ví dể đạc biệt về r ủ i ro đạo đức, vấn đề n g ư ờ i sở hữu vốn - n g ư ờ i quản lý vốn: Những n g ư ờ i quản lý vốn có thể hành động theo lợi ích riêng của h ọ hơn là theo l ợ i ích của những cổ đ ô n g - những người sở hữu vì họ ít có ý muốn làm tích cực đ ạ i l ợ i ích chung so với những người sở hữu. Đây quà thực là vấn đề rất lớn trong bất kì nền kinh t ế ở bất kì một Quốc gia n à o . N ó có thể dẫn đến một sự quản lý t ồ i bởi vì người quản lý không thể nỗ lực một cách đầy đủ để làm cho c ô n g ty trở thành có lợi n h ư đáng ra nó phải có. T ừ những suy luận n h ư vậy, Chương Ì được giới thiệu với mểc đích g i ú p n g ư ờ i đọc hiểu sâu hơn bản chất vấn đề N g ư ờ i sớ hữu- người quản lý v ố n , c á c m ô hình đã được khẳng định tính hiệu quả đế giải quyết vấn đề đó. Đây là những n ộ i dung lý thuyết vô c ù n g cần thiết, là k i m chỉ nam giúp ta xem xét, đánh giá m ô hình quản lý vốn N h à nước đ a n g được áp dểng tại V i ệ t Nam thực sự đã hoạt động hiệu quả hay chưa nhằm hướng tới xây dựng một m ô hình hiệu quả nhất trong việc quản lý vốn N h à nước cho V i ệ t Nam. ì. V Ấ N Đ Ể N G Ư Ờ I SỞ HỮU - N G Ư Ờ I Q U Ả N LÝ V Ố N 1. Mối quan tâm của người sở hữu - người quản lý vốn Trước đây, việc sở hữu gắn l i ề n với quản lý đã từng rất phổ biến. N g à y nay, với sự phát t r i ể n n h ư vũ bão của T h ư ơ n g m ạ i và Khoa học thì quyền sớ hữu vốn và quyền quản lý vốn đã dần tách bạch hơn rất nhiều. Đ â y là đòi h ỏ i tất yếu của xã h ộ i bởi l ẽ , k h ô n g phải lúc n à o n g ư ờ i sở hữu v ố n cũng là một nhà quản lý tài ba, và ngược l ạ i , k h ô n g phải lúc nào n g ư ờ i có n ă n g lực quản lý cũng có đủ t i ề m lực về vốn để có thể những k ế hoạch kinh doanh đầy táo bạo cùa mình thành h i ệ n thực. Thực t ế hiện nay, ở hầu hết các quốc gia vấn đề Đoàn Thị Huyền Sâm - Lớp Nhật 2 - K40 Ì
  8. Khoa luận tốt nghiệp n g ư ờ i sở hữu vốn- n g ư ờ i quản lý vốn đã được tách biệt và được quan tàm một cách đặc biệt. Cũ ng chính vì sự tách biệt như vậy đã dẫn đến vấn đề người sơ hữu vốn - n g ư ờ i quản lý vốn trong nền kinh tế. M ố i quan tâm của n g ư ờ i sở hữu vốn đó là: Nguồn vốn của người sơ hữu vốn bỏ ra phải được bảo toàn và có khả n ă n g sinh l ờ i cao khi đ e m đứu tư nguồn vốn cùa mình Trong khi đ ó , m ố i quan tâm của người quản lý v ố n l ạ i là lợi ích của chính bản thân anh ta. N g ư ờ i quản lý vốn sẵn sàng đặt l ợ i ích cùa mình lên trên quyền l ợ i của c ô n g ty nếu l ợ i ích của anh ta k h ô n g được đ á p ứng một cách thoa đ á n g và họ có thể thực hiện những hoại động làm l ợ i cho cá nhân h ọ chứ k h ô n g làm l ợ i cho nhũ ng cổ đông. Những người quản lý có thể khiến cho c ô n g ty phải trả tiền cho những chiếc m á y bay phản lực sang trọng, cho những căn h ộ lộng lẫy hoặc những người hứu gái cho cá nhân h ọ . . . Những điều này làm lợi cho những người quàn lý mà không làm tăng lợi nhuận cho c ô n g ly nếu không muốn nói là người quản lý vốn đ a n g "ăn m ò n dứn d ứ n " nguồn vốn của chủ sờ hữu. C h ú n g ta hãy thử nhìn vào một thực tế, RRoss Johnson với việc nắm quyền k i ể m soát RJR-Nabisco. Chiến tí ch của F.Ross Johnson với việc nắm quyền k i ế m soát RJR-Nabisco cho thấy rằng, d ò n g tiền mặt l ự do lớn và phứn sở hữu nhỏ có thể tạo ra những ý muốn quán lý theo hướng phục vụ các mục đích cá nhãn nhưng dựa trên chi phí của nhũ ng người giữ cổ phiếu. RJR-Nabisco, một công ly thuốc lá thực phẩm, đã có một thời kì có d ò n g tiền mặt quan trọng nhưng sự sụt giảm liên tục trong c ô n g nghiệp thuốc lá khiến cho c ô n g ty có rất ít cơ h ộ i đứu tư có l ợ i nhuận. V i ệ c này làm cho công ty có một d ò n g tiền mặt tự do khá lớn. N h ư lý thuyết về d ò n g tiền mặt tự do dự báo, những n g ư ờ i quản lý RJR-Nabisco đã theo đ u ổ i những cuộc đứu tư k h ô n g sinh l ợ i để tăng tứm cỡ doanh nghiệp của h ọ , bằng cách chi tiêu nhiều trăm triệu đôla cho việc n g h i ê n cứu sản xuất m ộ t loại thuốc lá k h ô n g có k h ó i . việc này là một thất bại to lớn. Điều muốn nói trong ví d ụ RJR-Nabisco là của giám đốc đ i ề u h à n h c ô n g ty, F.Ross Johnson, chi nhũ ng m ó n quá mức cho bổng lộc cá n h â n . M ộ t cộng sự ở RJR-Nabisco đã m ô tả F.Ross Johnson với Đoàn Thị Huyên Sâm - Lóp Nhật 2-K40 2
  9. Khoa luận tốt nghiệp vẻ như là đang có một sự mặc cảm về "vương quyền của công t y " và ràna ông ta "đã khó m à nhớ lại quyển hành của mình là gì và quyền hành của công ty là gì". F.Ross Johnson đã dùng tiền công ty bao 2 người hầu gái của riêng mình. thanh toán hơn một tá ngôi nhà và căn hộ, đóng tiền cho hai tá thành viên câu lạc bộ ở đồng quê, và mua một phi đội gồm 10 máy bay cho công ty. được aọi là một cách không chính thức là "lực lượng không quân RJR". Dòng tiền mặt tự do khậng lậ đó và những ý muốn do hậu quả của dòng tiền đó khiến cho những người quản lý công ty tiêu phí chúng bằng cách đế còng ty thực hiện những hoạt động không sinh lời khiến cho RJR-Nabisco bị nắm quyển kiếm soát. Sau đó Johnson và các uy viên quàn trị cao cấp của công ty này đã cố sắp đạt để mua công ty với giá 17 tỷ đôla vào tháng 10/1988 nhưng không thành, cuối cùng một nhóm do Henry Kravis cầm đầu đã mua nó với giá 25 tỷ đôla vào tháng 2/1989. Sau cuộc nắm quyền kiểm soát này, cuộc nắm quyền lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ, Johnson đã bị sa thải, và ban quản trị mới đã bán nhiều đồ đạc của công ty của ông ta đúng như phán tích của chúng ta dự đoán. Johnson thua trong vụ đấu thầu RJR-Nabisco nhưng hành trang chia tay để lại cho ông ta 53 triệu đôla quả không phải là ít. 2. Nguyên nhân sáu x a của thục t r ạ n g q u ả n lý v ố n không hiệu q u ả Thứ nhất, đó là mâu thuẫn về mặt quyền lợi giữa người sờ hữu và người quản lý vốn. Thứ hai, đó là do sự yếu kém của người sở hữu vốn trong việc giám sát hành vi của người quản lý vốn Thứ ba, chính là sự yếu kém trong quản lý vốn của chính người quàn lý vốn. Trong 3 nguyên nhân trên, nguyên nhân quan trọng nhất chính là mâu thuẫn về mặt quyền lợi giữa người sở hữu vốn - người quản lý vốn. M ộ t khi quyền lợi của hai phía cân bằng một cách tương đối và có thế chấp nhận được thì vấn đề người sở hữu - người quản lý vốn mới căn bản được giải quyết. Chúng ta cùng xem xét ví dụ sau về m ô hình quàn lý vốn thành công của tập đoàn Microsoít- Ì tập đoàn khậng l ồ trong ngành công nghiệp thông tin trên thế giới hiện nay. Đoàn Thị Huyên Sâm - Lớp Nhật 2 - K40 3
  10. Khoa luận tất nghiệp L ị c h sử của M i c r o s o í t là một quá trình phát triển nhanh c h ó n a . hầu n h ư k h ô n g bị gián đ o ạ n ở một trong những n g à n h c ô n g nghiệp có mức đ ộ cạnh tranh cao nhất t h ế g i ớ i . Dưới sự lãnh đạo của Bin Gates. n g ư ờ i đã c ù n g Paul Allen sáng lập nên c ô n g ty vào n ă m 1974, M i c r o s o í t đã phát triển tả bộ m á y hoạt động chỉ có hai n g ư ờ i thành một c ô n g ty có hơn 20.500 nhân viên với doanh thu 8,3 tỷ đô la một n ă m , trở thành một tập đ o à n h à n g đầu trong n g h à n h c ô n g nghiệp t h ô n g tin trên t h ế giới h i ệ n nay. Các c ô n g ty con của tập đoàn này có mạt ở hầu hết các nước trên toàn cầu và đã rất thành c ô n g trong việc đ e m về những khoản lợi nhuận kếch xù cho ô n g chủ. Bí quyết thành c ô n g cùa Microsoít chính là: + T h ứ nhất, một chính sách dựa trên nền tảng lâu dài + T h ứ hai, hướng đến quyền l ợ i của các nhân viên trong c ô n g ty tả những nhà quản lý cấp cao cho đến các nhân viên. + T h ứ ba, tinh thần tập thể và động lực cá n h â n . + T h ứ tư, thái đ ộ trân trọng đ ố i với sản phẩm và khách h à n g + T h ứ n ă m , thông tin phản h ồ i thường x u y ê n của khách hàng. Theo n h ư phát biếu của Billgale trước giới báo c h í thì bí quyết mấu chối dần đến thành c ô n g của tập đoàn này xuất phát tả việc đ ả m bảo một cách thoa đ á n g quyền lợi của các nhân viên trong công ty tả những nhà quàn trị cấp cao cho đến các cấp thấp hơn. H ọ luôn được làm việc trong môi trường tuyệt hảo với mức lương m ơ ước. N h i ề u n g ư ờ i mới ở đ ộ tuổi n ê n dưới 30 đã trở thành triệu phú bằng cách tận dụng quyền lựa chọn mua cổ phiếu của c ô n g ty. H ọ đ á n g l ẽ có thể yên tâm về hưu nhưng l ạ i k h ô n g làm vậy m à luôn cố gắng cống hiến hết sức m ì n h cho c ô n g ty. Ví dụ trên cho thấy, một khi quyển l ợ i của n g ư ờ i quản lý vốn được đ á p ứng một cách thỏa đ á n g thì những người quán lý sẽ toàn tâm toàn ý cống hiến hết sức m ì n h cho sự phát triển và thành c ô n g của c ô n g ty. Bàn về vấn để n g ư ờ i sở hữu vốn - n g ư ờ i quản lý v ố n , Eaton, J. and H . Rosen đã đưa ra những nghiên cứu và quan đ i ế m của hai ông trong "Agency, Đoàn Thị Huyên Sâm - Lớp Nhật 2 - K40 4
  11. Khoa luận tốt nghiệp Delayed compensation and the structure of Executive Remuneration". Nghiên cứu này cho thấy, thông thường những người sở hữu vốn chí quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh mà không hề quan tâm đến những nỗ lực mà người quản lý vốn bỏ ra. N g ư ờ i sớ hữu vốn trả lương cho n g ư ờ i quán lý vốn trên cơ sở kết quả kinh doanh. N h ư vậy sẽ không khuyến khích được tinh thần làm viặc của đ ộ i ngũ quản lý vốn trong công ty. N g o à i ra, hai ông còn đưa ra những giải pháp về chính sách về tiền lương, tiền thưởng nhằm đ á p ứng một cách thoa đ á n g về mặt vật chất cho nhà quàn lý v ố n , khuyến khích h ọ làm viặc một cách cố gắng, phát huy hết khả năng của mình phục vụ lợi ích cho công ty. C h ú n g ta sẽ xem xét vấn đề này kỹ hơn ớ phần sau. li. G I Ả I P H Á P CHO VÂN Đ Ề N G Ư Ờ I s ở HỮU - N G Ư Ờ I Q U Ả N LÝ V Ồ N Dưới đây là m ộ i số giải pháp cho vấn đề người sờ hữu-người quàn lý vốn. Đ ó là nhũng giải p h á p đã được k i ế m nghiặm và chứng minh tính đ ú n g đắn. Những giải p h á p này, trên thực t ế đã được áp dụng một cách linh hoạt ở rất nhiều quốc gia khác nhau tùy theo điều k i ặ n của từng quốc gia. 1. Những vụ nắm quyền kiểm soát được coi là một giải p h á p cho vấn để người sở hũu-người quản lý vốn N ế u một c ô n g ty có những người quản lý k h ô n g có n ă n g lực, hoặc có những người quàn lý chi tiêu vốn liếng cùa công ty theo những cách k h ô n g có lợi cho những cổ đ ô n g do d ò n g tiền mặt tự do lớn, thì những cổ đ ô n g có thế giải quyết bằng cách "đẩy kẻ ăn b á m ra n g o à i " . M ộ ! cách đế viặc thải h ồ i những người quản lý đó và bố trí một ban quản trị mới. Có suy nghĩ cho ràng, những cổ đ ô n g có thế thực hiặn sự thay đ ổ i cần thiết đó một cách đơn giản nhưng thực ra một sự thay đ ố i n h ư vậy k h ô n g phải là dễ. Trước hết, những cố đông đó sẽ phải tốn thì g i ờ và tiền bạc đế g i á m sát những n g ư ờ i quản lý c ô n g ty để chắc chắn xem l i ặ u h ọ có phải là những n g ư ờ i k h ô n g có n ă n g lực hay không. V ấ n đề " n g ư ờ i đi xe k h ô n g tốn t i ề n " khiến cho những cổ đ ô n g k h ô n g phải luôn luôn có thể g i á m sát được thành tích của những n g ư ờ i quản lý của họ. Hơn nữa, cơ c h ế luật p h á p về điều hành c ô n g ty có thể gây k h ó khăn cho những cổ đ ô n g khi b i ể u quyết loại bỏ ban quản trị đ i ề u h à n h . Ngoài ra, những Đoàn Thị Huyên Sâm - Lớp Nhật 2 - K40
  12. Khoa luận tốt nghiệp đại diện của những cổ đông trong ban giấm đốc có thế cũng rất miễn cưỡng hoặc chậm chạp trong việc thải hồi những người quản lý xấu. Việc thái hổi lặp tức nhũng người quản lý công ty ở cấp bậc cao nhất là trường hịp hiếm có. Do tất cả nhũng trở ngại này, vấn đề người sở hữu-người quản lý vốn sẽ có thê không giải quyết đưịc bằng những thay đổi nội tại trong ban quản trị. Nếu những người quản lý tồi không thế bị loại bỏ bằng cách thái hổi. họ có thể bị loại bỏ bằng quá trình nắm quyền kiếm soát. M ộ t nhóm những nhà đẩu tư dưới sự hướng dẫn cùa một chuyên gia trong lĩnh vực quyề kiếm soát. n như ông Henry Kravis, ông Carl Icahn hoặc một ông T. Boone Pickens nào đó có thể gắng mua công ty đó với một giá cao hơn giá trị thị trường hiện hành. Nếu họ thành công trong việc nắm quyền kiểm soát công ty, họ có thể bố t í r nhũng người quản lý mới có năng lực hơn, nhờ đó m à nâng cao lịi nhuận. Kết cục của việc nâng cao lịi nhuận này là giá cổ phần của công ty đó sẽ tàng và nhóm mua công ty sẽ hường lịi nhuận lâu dài khi các cổ phần sau vụ nắm quyền kiểm soát còn ờ một giá cao hơn giá khi nắm quyền kiểm soát. Trong khi các vụ nắm quyề n kiểm soát thực có thể làm tăng hiệu quả kinh tế nếu họ thay thế những người quản lý tồi bằng những người quản lý tốt hơn, thì chỉ riêng việc d ự kiến nấm quyền kiểm soát cũng có thể loại bỏ đưịc mâu thuẫn lịi ích giữa những người sờ hữu và những người quản lý, giúp giai quyết vấn đề người sở hữu-người quản lý. Nếu một người quản lý hoạt động tồi, dễ có thể bị mất việc do công ty của người đó dễ có thế bị nắm quyề n kiểm soát, thì người đó có thêm nhiều ý muốn trở thành một người quản lý tốt. Chừng nào còn có đủ những cuộc nắm quyền kiếm soát để khiến cho sự cánh báo về việc nắm quyền kiêm soái là một sự cảnh báo đáng gờm, thì chí riêng lời cảnh báo đó thường cũng đủ để thúc đẩy cho công việc quản lý tốt lên. 2. Tăng tiề n n ị đưịc coi là m ộ t giải pháp cho vân đề nguôi sở hữu-nguời q u ả n lý vốn. Việc tăng tiền nị của một công ty có thế đem lại cho những người quán lý ý muốn tốt hơn để hành động theo l ị i ích của nhũng cổ đông - nhữns người sở hĩai, và như vậy tiền nị mang lại một phương pháp khác để giải quyết vấn Đoàn Thị Huyền Sâm - Lớp Nhặt 2 - K40 6
  13. Khoa luận tốt nghiệp đề giữa n g ư ờ i sở hữu - người quán lý vốn nói trên. Đ ể biết việc này diễn ra như t h ế nào, ta hãy quay l ạ i ví dụ về sự chung vốn của bạn với Steve. N h ớ lại rằng trong 10.000 đôla đầu tư vào cửa h à n g của Steve. bạn đã chi ra 9.000 đôla và sỏ hữu 90% doanh nghiệp trong khi đó Steve đã chi Ì .000 đôla và sớ hữu 10% doanh nghiệp. V ộ n đề trước mắt Steve là ở chỗ nếu anh ta làm việc cần cù và là m ộ t người quản lý tốt thì nhờ vậy cửa h à n g thu l ọ i nhuận 50.000 đôla, anh ta chỉ nhận được 5.000 đôla, tức cổ phần 10% cùa anh ta. Vì anh ta chỉ thảy bõ c ô n g làm một người quàn lý tốt nếu anh ta thu được một khoán bổ sung 10.000 đôla k h ô n g kể lương, bời vậy, ý muốn của một người quản lý tốt không đù mạnh và do đó, anh ta chọn làm một người quản lý t ồ i thay vì và n h ư t h ế cửa h à n g đó không thu được lợi nhuận. Nay, g i ả sử rằng Steve có khả n ă n g vay 9.000 từ một ngân hàng với lãi suột 10% và mua các cổ phần trong doanh nghiệp của anh ta. Bạn sung sướng bán vì c ô n g ty này đ a n g không có lợi nhuận gì cả. K ế t quả là, tình hình tài chính của c ô n g ty của bạn đã được cộu trúc l ạ i do đó vốn cổ phần (các cổ phần sở hữu) đã được đ ổ i thành m ó n nợ (món vay ngân h à n g Steve). K h i Sleve tự hỏi liệu anh ta có phải l ỗ nực để làm một người quản lý tôi hay k h ô n g , câu trả lời rõ ràng là " c ó " . Steve đã sở hữu 100% vốn cổ phần trong c ô n g ty đó và nếu anh ta là một người quản lý tốt, anh ta có 49100 đôla lợi nhuận (50.000 ctôla - 900 đôla l ợ i tức 10% tiền trả lãi cho m ó n vay ngân h à n g 9000 đôla) - một món xứng với c ô n g lao thực hiện vai trò của một n g ư ờ i quản lý hoàn hảo. Việc cấu trúc lại tài chính của công ty này đã làm cho Steve, người quàn lý có thể tăng phần lợi nhuận, nhờ đó thúc đày ý muốn quàn lý tốt hơn và loại bỏ được vộn đề giữa người sở hữu- người quản lý vốn. Việc cộu trúc l ạ i c ô n g ty mà chúng ta vừa m ô tả là một sự cộu trúc l ạ i làm lăng lực đòn bẩy của c ô n g ty đó (tỷ sổ tiền nợ/vốn cố phần). Tý số tiền nợ/vốn cổ phần trước đày là zero (có 10.000 đõla vốn cổ phần, bạn sở hữu 90%, Steve sở hữu 10%, và k h ô n g vay nợ), nay tăng tới 9 (9.000 đỏla nợ ngân h à n g và 1.000 đôla vốn Steve sờ hữu). M ộ t sự cộu trúc l ạ i c ô n g ty, trong đó vốn cổ phần được thay t h ế bằng n ợ và n h ư t h ế lực đ ò n bẩy tăng lên, được gọi là mua hết cổ phần kiểu đòn bẩy ( L E V E R A G E D B U Y O U T - LBO). Nếu người Đoàn Thị Huyền Sám - Lớp Nhật 2 - K40 ì
  14. Khoa luận tốt nghiệp quản lý cóng ty, như trong ví dụ trên, là một người sắp xếp vụ mua bán đó và kết cục sở hữu một phẩn lớn hơn cõng ty này, lúc ấy vụ mua bán này được gọi là bán hết cổ phần kiểu đòn bẩy cho người quản trị. Trường hợp khác, một người ngoài cuộc có thể cấu trúc lằi doanh nghiệp kem của Steve bằng cách vay 9.000 đôla và bỏ thêm 1.000 dõla đẽ mua hết cả cổ phần của bằn và Steve. Trong trường họp này. việc cấu trúc lằi đó chính là một việc nắm quyền kiểm soát. Những ý muốn quản lý ờ người ngoài cuộc vừa nói chắc chắn giống như ý muốn ở Steve khi anh ta thực hiện việc cấu trúc lằi nói trên. Người ngoài cuộc đó - người đã nắm quyền kiếm soát công ty trước đây của Steve, nay có quyền hưỏng tất cả những lợi nhuận cùa công ty do vậy giảm được vấn đề người sở hữu-người quản lý vốn. Việc cấu trúc lằi theo phương thức LBO cũng có thế xảy ra như một phần của một vụ dàn xếp hợp nhất. Điểm chủ chốt ở đây là dù ràng một vụ mua hết các cổ phần của một công ty kiểu đòn bẩy diễn ra như kết quả của một cuộc mua hết các cổ phần do người quản lý thực hiện, hay của một vụ hợp nhất, hoặc của một vụ nắm quyển kiểm soát, sự tăng lực đòn bẩy (tí số giữa vay nợ và vốn cổ phần) giảm bớt vấn đề giữa người sở hữu-người quản lý vốn và dẫn đến việc cải thiện tính năng của công ty • Khi nào thì việc câu trúc lại công ty dễ có thể xảy ra nhất? Chúng ta đã thấy rằng những cuộc nắm quyển kiếm soát có thế sinh lợi cho những chuyên gia về mua bán quyền kiểm soát (đôi khi bị gọi với nghĩa xấu là những kẻ cướp công ty) khi họ có thể thu được lợi nhuận nhiều hơn bằng cách bố trí một ban quản trị tốt hơn sau cuộc mua quyền kiểm soát đó. Lý thuyết dòng tiền mặt tự do bào cho chúng ta biết khi nào thì một cuộc nắm quyền kiểm soát đễ có thế xảy ra nhất vì nó gợi ra rằng những người quản lý sẽ có thành tích tồi hơn khi dòng tiền mặt tự do lớn. Dòng tiền mặt tự do lớn có nghĩa là những người quản lý nó có thêm ý muốn chi tiêu vô ích, và như vậy, họ dễ có thể hoằt động một cách tồi tệ. Trong một tình trằng như vậy, mức lợi đối với một cuộc nắm quyền kiểm soát sẽ lớn và do thế nó dễ có khả năng xây ra. Chuyên gia mua quyền kiểm soát đó cũng dễ có thế cấu trúc lằi nền tài chính cùa một công ty có dòng tiền mật tự do lớn để tăng nợ nần của cống ty Đoàn Thị Huyền Sâm - Lớp Nhật 2 - K40 8
  15. Khoa luận tốt nghiệp khi bỏ thầu mua n ó . N h ư c h ú n g ta đã thấy ờ cửa h à n g kem của Steve. tiên nợ tăng lên (lực đ ò n bẩy) cải thiện những ý muốn về q u á n ly và tăng l ợ i nhuận t i ề m ẩn của c ô n g ty đ ó . Thực vậy, m ộ t ban quản trị thuộc loểi c ố thủ. có thế là sẽ đ á p ứng l ể i một đe dọa mua quyền k i ể m soát, bằng cách tự bản thân cấu trúc l ể i c ô n g ty và c ố gắng thực hiện cuộc mua hết cổ phần c ô n g ty theo kiêu đòn bấy. N ế u h ọ làm n h ư vậy, ban quản trị sẽ có t h ê m nhiều ý muốn làm cực đ ể i l ợ i nhuận của c ô n g ty, bởi vì h ọ sẽ nhận được phẩn lớn hơn số l ợ i nhuận m à c ô n g ty này có được. Sự phân tích của Jensen về d ò n g tiền mặt tự do g i ú p giải thích xem những c ô n g ty n à o dễ có thể bị nấm quyền k i ể m soát nhất. D ò n g tiền mặt tự do sẽ là lớn nhất ở những c ô n g ty thuộc các n g à n h c ô n g nghiệp nhiều lợi nhuận có d ò n g tiền mặt lớn, n h ư n g những c ô n g ty n h ư vậy có triển vọng tăng trưởng thấp và do vậy có những cơ h ộ i đẩu tư t ồ i tệ. Những c ô n g ty này là những công ty dễ bị mua q u y ê n k i ể m soát nhất và dễ bị cấu trúc lểi nhất với phương thức L B O . Thật vậy, nếu một n g à n h công nghiệp có l ợ i nhuận, song cần phải thu hẹp thì những c ô n g ty thuộc c ô n g nghiệp này đặc biệt dễ có d ò n g tiền mặt lớn và dễ bị đe dọa nắm quyền k i ể m soát. C ô n g nghiệp thuốc lá với thị trường thuốc lá thu hẹp đ ú n g là một c ô n g nghiệp n h ư vậy- một sự thật giúp giải thích cuộc nắm quyền k i ế m soát L B O lớn cho tới nay, đó là trường hợp RJR- Nabisco đã nêu. • Vì sao sự cấu trúc lại các công ty đã xảy ra trong những năm 1980 ỏ Mỹ? Lý thuyết d ò n g tiền mặt tự do cũng giúp giải thích vì sao nhũng cuộc nắm quyền k i ể m soát và sự tăng vọt số lượng L B O và hậu quá là sự tăng tiền vay nợ của các c ô n g ty đã xảy ra trong những n ă m 1980. Do kết quả cùa cuộc cểnh tranh nước n g o à i tàng lên, do sự chín m ù i của c á c n g à n h c ô n g nghiệp M ỹ và việc sửa đ ổ i trong điểu hành trong những n ă m 1980, nhiều c ô n g ty ớ M ỹ đã trải qua sự tăng trưởng chậm, thậm chí còn bị co hẹp l ể i . V i ệ c thiếu những cơ h ộ i đầu tư trong những n g à n h c ô n g nghiệp n h ư dầu m ỏ , thuốc lá, truyền thông và c h ế biến thực phẩm đã làm tăng d ò n g tiền mặt tự do của những n g à n h này và tăng vấn đề n g ư ờ i sở h ữ u - n g ư ờ i quản lý vốn khiến cho Đoàn Thị Huyên Sám - Lóp Nhật 2 - K40 9
  16. Khoa luận tốt nghiệp việc nấm quyền k i ể m soát và L B O có l ợ i nhuận hơn. K h ô n g có gì ngạc nhiên đ ố i với hậu quả là sự tăng vọt giá nắm quyền k i ế m soát và L B O làm cho nhiều c h u y ê n gia về mua quyền k i ể m soát trở n ê n đặc biệt giàu có. Những yếu t ố tổ chục và chính trị cũng đã g ó p phẩn làm tăng vọt các vụ nắm quyền k i ể m soát và L B O trong những n ă m 1980. Sự cưỡng chế tó ra lỏng lẻo của những hạn c h ế m à các luật chống độc quyền quy định trong những n ă m thuộc chính quyền Reagan đã loại bỏ h à n g rào n g ă n cản hợp nhất và nắm quyền k i ể m soát. Những sự cải tiến trong phương p h á p tiến hành các vụ nắm quyền k i ể m soát là L B O cũng khiến những vụ n h ư vậy dễ được thực hiện hơn và ít tốn k é m hơn. Những cải tiến đó bao gồm việc thành lập những ngân h à n g đầu tư ngày c à n g tinh v i , nhũng nhà tư vấn luật p h á p và những đ ổ i mới về tài chính ví dụ sự ra đ ờ i của thị trường trái k h o á n bấp bênh g i ú p việc tài trợ cho những vụ nắm quyền k i ể m soát và L B O được dễ d à n g hơn. Sự sụp đố thị trường trái k h o á n bấp bênh trong những n ă m cuối 1980 với việc cáo chung của Drexel Burnham (một c ô n g ty ngân h à n g đầu tư, vốn là trụ cột trong lĩnh vực nắm quyền k i ể m soái và LBO), tình trạng rắc r ố i của Donald Trump, và sự phá sản của nhiều c ô n g ty n ổ i tiếng n h ư Campeau ( c ô n g ty này đã được cấu trúc l ạ i bằng L B O ) tất cả có thể đã dẫn đ ế n làm cho lực đ ò n bẩy g i ả m xuống và một sự suy g i ả m hoạt động nắm quyền k i ể m soát trong tương lai. Ngoài ra, nhiều cơ quan lập p h á p tiếu bang cũng đã t h ô n g qua nhũng p h á p luật chống nắm quyền k i ế m soát, ví dụ NewYork, New Jersey, Maryland, Pennsylvania, Connecticut, Illinois, Kentuckey, Michigan, Ohio, Iindiana và Minnesota; n ă m 1987 cơ quan d ự trữ liên bang cũng đã áp dụng những hạn c h ế mới đ ố i với việc sử dụng n ợ trong một số vụ nắm quyền k i ể m soát n à o đ ó . Có nhiều khả năng là ở những n ă m 1990 sẽ giảm bớt các hoạt đ ộ n g nắm quyền k i ể m soát và hợp nhất so với ở những n ă m 1980 và sự tăng chậm m ó n nợ của các công ty. N h ư một chủ ngân h à n g đẩu tư đã tuyên b ố gần đây " N ợ đ a n g trớ thành một từ có 4 chữ' (Debts ở đây là những m ó n nợ, nhiều nợ, còn debt là số ít, từ có 4 chữ là Debt, h à m ý là nợ ít đi). • ứng dụng cấu trúc lại công nghiệp dầu mỏ trong những năm 1980. Đoàn Thị Huyên Sâm - Lóp Nhật 2 - K40 lo
  17. Khoa luận tót nghiệp Vai trò của người sở hữu-người quản lý và của tiền mặt tự do trong việc kích thích những vụ nắm quyền k i ể m soát và L B O có thế giúp giải thích vì sao hoạt động hợp nhất nắm quyền kiểm soát trong công nghiệp dầu mẩ nhiều hơn so với bất kỳ ngành công nghiệp nào khác trong những năm 1980. Việc tăng giá dầu trong năm 1973 và 1979 của các nước xuất khẩu dầu mẩ (OPEC) đã tạo ra dòng tiền mặt khổng l ồ trong công nghiệp này ờ những năm 1980. Ví dụ, trong năm 1984 dòng tiền mặt của 10 công ty dầu m ò lớn nhất là 48.5 tý đôla tức trên 2 5 % tổng số tiền mặt cùa 200 công ty lớn nhất ờ Mỹ. Cũng thời gian này, công nghiệp dầu mẩ đó dang có các hoạt động lọc và phân phối dầu lớn quá mức và những khó khăn ngày càng tăng khiến cho các hoạt động thăm dò và khoan dầu không có lợi nhuận. Sự khan hiếm cơ hội đầu tư do hậu quả của việc nói trên và những dòng tiền mạt khổng l ổ của nó lúc ấy có nghĩa là công nghiệp dầu mẩ đã có dòng tiền mặt tự do lớn nhất so với bất kỳ cóng nghiệp nào khác ở Mỹ. Phù hợp với sự phân tích quan hệ giữa người sớ hữu-người quản lý vốn, những người quản lý với phần sở hữu nhẩ bé của họ trong công ty. đã tăng quyển lực và danh tiếng của cá nhân mình bằng cách mở rộng tầm cỡ công ty của họ với những chi phí to lớn cho việc thăm dò và sản xuất dầu mẩ m à không mang lại hoặc mang lại kết quả không đáng kế. Dòng tiền mặt tự do lớn cũng đã khiến nhũng người quản lý các công ty dầu mẩ theo đuổi sự tăng trưởng bằng cách đầu tư vốn ra ngoài công nghiệp dầu mẩ. Cõng ty M o b i l đã mua công ty Marcor là công ty mẹ của công ty Montgomery Ward; Công ty Exxon đã mua công ty Reliance Electric và Vydec là những công ty chế tạo và công ty thiết bị văn phòng, một vài công ty dầu mẩ đã giành được những công ty mẩ (Sohio đã mua Kênncott, Arco đã mua Anaconda Minerals và Amoco đã mua Cyprus Mines). Không trường họp nào trong số các vụ mua bán này thành công. Tuy một số thất bại có thể do vận r ủ i (sự sụt giảm mạnh của giá khoáng sản trong những năm 1980), thực tế cho thấy rằng, ban quán trị các công ty dầu mẩ đã có í thông thạo những lĩnh vực bên ngoài công nghiệp t mình. Đoàn Thị Huyên Sâm - Lớp Nhật ĩ - K40 li
  18. Khoa luận tót nghiệp Giới quàn trị công ty dầu mỏ rõ ràng đã không hoạt động cho lợi ích của những người giữ cổ phiếu, và những thay đổi về quán trị không phải là việc sẵn sàng được nhũng người giữ cổ phiếu hoặc ban giám đốc chựp nhận. Cái lợi trong việc cựu trúc lại những công ty dầu mỏ và làm cho chúng có nhiều hiệu quả hơn đã là một cái lợi khổng lổ, và T.Boone Pickens thuộc công ty Mesa Petroleum đã nhận ra một cơ hội vàng. Những công ty dầu m ở đã kháng cự lại nỗ lực của Pickens muốn nắm quyền kiểm soát các cõng ty của họ bàng việc hợp nhựt. Trong quá trình này, họ đã tăng tiền vay nợ của mình và đã thanh toán một số lớn vốn đầu tư cho nhũng người giữ cổ phiếu. Ngoài ra, họ cũng cắt giảm chi tiêu về thăm dò và sản xuựt và đã giảm được khối lượng quá mức về lọc và phân phối dầu mỏ. Do các m ó n chi tiêu vô ích đã được giảm, việc thanh toán cho những người giữ cổ phiếu đã tăng lên và những cái lợi thu được (trên cơ sờ của những việc này) cho những người giữ cổ phiếu rựt lớn: Những vụ hợp nhựt cua Gulf-Chevron, Getty-Texaco và DuPont-Conoco đã làm tăng giá trị của những công ty này tính gộp lại là 17 tí đôla. Những công ty dầu mỏ khác như Phillips, Unocal và Arco đã tự cựu trúc lại bản thân bàng cách mua nhũng cổ phiếu sở hữu của họ nhờ vay nợ và tiền mặt, tăng lãi cố phần và giảm việc thăm dò sàn xuựt. Sự tâng giá trị trên thị trường của những công ly này nhờ việc cựu trúc lại đã vượt quá 5 tỉ đôla. Tuy những hoạt động của Pickens đã đem lại nhũng m ó n lợi khổng lổ cho những người giữ cổ phiếu của các công ty dầu mỏ, nhưng ông ta đã không thành công trong việc nắm quyển kiếm soát bựt cứ công ty nào. Tuy nhiên, chúng ta không cần phải thương hại ông ta, những tài sản cổ phần công ty dầu m à ông ta thu được qua nhũng vụ bỏ thầu nắm quyền kiểm soát đã tăng giá trị lên rựt cao khi việc cựu trúc lại công ty dầu khiến nhũng hãng này thu nhỏ lại và hoạt động hiệu quả hơn. Kết cục, T. Boone Pickens đã trở thành một trong những người giàu nhựt nước M ỹ thời kỳ đó. • Phải chăng việc tăng nợ của các công ty là tốt cho nên kinh tế? Các vụ nắm quyền kiếm soát và LBO đã dẫn đến việc tăng mạnh mẽ tiền nợ của các công ty Mỹ. M ộ t kết quả của gánh nặng dịch vụ nợ ngày càng 3\'. r là tỉ lệ thựt bại trong kinh doanh cao đến mức gay sư bối rối Ịmnn phiĩnr. n i n Đoàn Thị Huyên Sám - Lóp Nhật 2 - K40
  19. Khoa luận tốt nghiệp đó. Thật đáng ngạc nhiên, tỉ lệ các vụ phá sản vẫn tăng lên trong suốt 4 năm sau kết thúc cuộc suy thoái 1981-1982. Ngay cả cuối những năm 1980. là một thời kỳ kinh tế m ỡ mang, các vụ phá sản vẫn xảy ra gấp hơn 2 lần tí lệ [rung bình giai đoạn 1953-1980. Liệu tiền cho vay nợ tăng lên do những vụ nởm quyền k i ể m soát và L B O có phải đã là điều tốt cho nền k i n h tế? Sự phân tích người sở hữu-người quản lý vốn cho tới nay đã nhấn mạnh đến l ợ i ích cùa các vụ nởm quyền k i ể m soát và L B O đó là những việc làm tăng tiền nợ của các công ty. Các vụ nởm quyển kiểm soát và L B O có tính hợp lý về kinh tế là ờ chỗ chúng làm tăng hiệu quả kinh tế qua việc cải thiện ý muốn quàn lý. Đ ể nghiên cứu xem liệu tiền vay nợ tăng lên có là một điều tốt hay không, chúng ta cần vượt qua sự phân tích người sở hữu-người quản lý. Các hợp đồng vay nợ đưa đến việc những người vay mang lấy quá nhiều rủi ro. Do nợ đòi hỏi công ty thanh toán một m ó n nợ cố định và cho công ty này được hưởng bất kỳ phẩn lợi nhuận nào vượt quá m ó n cố định này, công ly ấy và nhũng người quán lý của nó có rất nhiều lợi nhuận, nếu một cuộc đầu lư rủi ro trở nên thành công, trong khi đó người cho vay không được thêm gì cả. Bởi vậy những người quản lý của các công ty với một số nợ lớn sau một LBO hay sau vụ nởm quyền kiểm soát có ý muốn chọn các d ự án đầu tư thật nhiều rủi ro. Vấn đề r ủ i ro đạo đức này có thể dẫn đến việc mang lấy nhiều rủi ro hơn chứ không là điều có lơi cho nền kinh tế. V ớ i nợ tang lên sau một LBO hay sau một vụ nởm quyền kiếm soát, một công ty cũng dễ có khả nâng phải chịu đựng một cuộc phá sản. M ộ t chấn động tồi tệ khiến cho nay công ty đó không thể thanh toán các khoán trả lãi đặc biệt cao cho người cho vay. Không may, phá sản có kèm theo nhiều khoán chi phí liên quan quan trọng. M ộ t trong số đó là những chi phí về luật pháp rất tốn kém. M ộ t k h i một công ty phải ra trước toa án phá sản, thì có những m â u thuẫn nặng nề về l ợ i ích giữa những người cho vay (những chủ nợ) và những cổ đông, và điểu đó làm cho những hoạt động của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, những hãng cung cấp cho công ty có thể sẽ khôna sẵn lòng chuyển giao hàng hoa cho công ty nữa vì họ không chởc chởn rằng họ sẽ được thanh toán tiền, điều này càng làm tê liệt các hoạt động của công ty. Những Đoàn Thị Huyền Sâm - Lớp Nhật 2 - K40 13
  20. Khoa luận tót nghiệp khó khăn thuộc loại này đã xảy ra cho công ty Campeau, một công ty Canada. công ty này sờ hữu các cửa hàng tổng hợp n ổ i tiếng như Bloominadalếs. Jordan Marsh và Burdines's, Công ty này lâm vào tình trạng phá sán năm 1989 sau một cuộc mua hết cổ phần kiểu đòn bẩy đưa tới khoản thanh toán nợ rất lớn. Viên ngọc trên vương miện cửa hàng tổng hợp Campeau. Bloomingdale's phải chứng kiến thua thiệt vì khách hàng thiếu hàng hoa để mua. Ngay cả nếu một công ty đã có "lễc nâng kiểu đòn bẩy" m à không làm vào tình trạng phá sản, tiền vay nợ của nó có thê cản trở nó trong những hợp đổng dài hạn với những người cung cấp, nhũng khách hàng và những nhân viên. là những người dễ dè chùng một cuộc phá sản của nó. Nhũng người quản lý của một công ty có những m ó n tiền thanh toán lãi lớn sau một LBO hay sau một vụ nắm quyển kiểm soát cũng dễ có thể quán lý công ty theo chiến lược ngắn hạn chứ không theo chiến lược dài hạn; ví dụ, có thể họ khôna đầu tư vào những khoản mục như nghiên cứu và phái triển ( R & D ) là những khoản mục cẩn thời gian dài mới thu được kết quả. Vấn đề ưu liên ngắn hạn trong những hoạt động có thể trở thành đặc biệt nghiêm trọng khi một công ty với liền vay nợ lớn lại đang đối mạt với một tình trạng kiệt quệ về tài chính. K h i ấy, nó có thể phải cắt giảm sản xuất, bán nhũng tài sản có giá trị và bỏ những cơ hội đầu tư có lợi nhuận. Ví dụ, nếu sau Ì vụ mua hết cổ phần đòn bấy, Steve trớ nên lo lắng rằng anh ta không thế trả được lãi, anh ta có thế giảm chi phí bàng cách giảm bớt hàm lượng bơ trong kem cùa mình với hi vọng rằng khách hàng của anh ta sẽkhông chú ý, ít nhất trong một thời gian ngắn. M ộ t vấn đề quan trọng khác là ớ chỗ ngay cả nếu tiền vay nợ tăng lên giúp cải thiện được thành tích của các cõng ty riêng rẽ, nó có thế dẫn đến kết quá đối nghịch cho nền kinh tế nhì tổng thế. N h ữ đã m ô tả ở chương này (ứng n dụng cho những cuộc khủng hoảng tài chính), một vụ phá sản của một công ty có thể dẫn đến một sễ cắt giảm sản xuất và nhân công, việc này đến lượt nó lại dẫn đến khó khăn tài chính ờ một công ty khác. M ộ t nền kinh tế có tính đòn bẩy cao với tiền vay nợ lớn hơn có thể khiến cho một loạt cuộc phá sán dãy chuyền dễ xảy ra. V ớ i những hệ lụy quan trọng tiềm ẩn đối với nền kinh tế đó. Đoàn Thị Huyên Sâm - Lớp Nhật 2 - K40 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1