BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
DƢƠNG THỊ NHÀN
QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÁC
CÔNG TY THAN THUỘC TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
DƢƠNG THỊ NHÀN
QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÁC
CÔNG TY THAN THUỘC TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
1. TS. PHẠM THỊ VÂN ANH
Người hướng dẫn khoa học:
2. TS. LƢU SỸ QUÝ
HÀ NỘI - 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Dƣơng Thị Nhàn
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ......................................................................................................................... i Mục lục .................................................................................................................................. ii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................... v Danh mục các bảng ............................................................................................................. vi Danh mục các biểu đồ ....................................................................................................... viii Danh mục các sơ đồ ............................................................................................................ ix MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 18 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 19 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 19 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 20 7. Kết cấu của luận án ............................................................................................... 21 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP ........... 22 1.1. Tổng quan về dòng tiền của doanh nghiệp ........................................................... 22 1.1.1. Khái niệm dòng tiền ....................................................................................... 22 1.1.2. Phân loại dòng tiền trong doanh nghiệp ........................................................ 26 1.1.3. Vai trò của dòng tiền đối với doanh nghiệp .................................................. 29 1.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp .................................................................... 30 1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền .......................................................................... 30 1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp ............................................. 32 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị dòng tiền của doanh nghiệp ............. 43 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp .................... 47 1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan ........................................................................... 47 1.3.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................. 54
1.4. Kinh nghiệm về quản trị dòng tiền của một số Công ty và bài học kinh nghiệm cho các công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ............................................................................... 57 1.4.1. Kinh nghiệm về quản trị dòng tiền của một số công ty trên thế giới
và tại Việt Nam .............................................................................................. 57
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về quản trị dòng tiền cho các công ty than
thuộc TKV ..................................................................................................... 64
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................................ 65
iii
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÁC CÔNG TY THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020 ................................................................... 66
2.1. Tổng quan về Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và
các công ty thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ........... 66
2.1.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam ........................................................................................................ 66
2.1.2. Giới thiệu về các Công ty thuộc Tập đoàn công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam ................................................................................... 67
2.1.3. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các Công ty than thuộc TKV
giai đoạn 2011-2020 ...................................................................................... 71
2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ................... 75
2.2.1. Thực trạng dòng tiền của các công ty thuộc Tập đoàn TKV ....................... 75
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản trị dòng tiền của các công ty
than thuộc Tập đoàn TKV ............................................................................ 82
2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị dòng tiền của các Công ty
than thuộc Tập đoàn TKV .......................................................................... 103
2.3. Kiểm định tác động của các nhân tố tới quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ................................................................................................................ 118
2.3.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 118
2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu ....................... 119
2.3.3. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 121
2.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ........................................................ 127
2.4. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ............................................................................................................... 132
2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 132
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế .............................................. 134
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................................... 138
iv
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÁC CÔNG TY THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ........................................................................................ 140
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, định hƣớng phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đến 2025 và tầm nhìn đến 2030 ảnh hƣởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp ...................... 140
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền
của doanh nghiệp ......................................................................................... 140
3.1.2. Định hướng phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam đến 2025 và tầm nhìn đến 2030 ......................................... 141
3.2. Một số nguyên tắc quản trị dòng tiền .................................................................. 145
3.2.1. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp ............................................... 145
3.2.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp phải xây dựng trên nền tảng phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................................... 145
3.2.3. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp phải chú trọng đến việc tăng
cường phòng ngừa rủi ro và giám sát tài chính của doanh nghiệp ........... 145
3.3. Giải pháp tăng cƣờng quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ................................... 146
3.3.1. Giải pháp về lập kế hoạch dòng tiền............................................................ 146
3.3.2. Xây dựng và lựa chọn mô hình xác định ngân quỹ tối ưu ......................... 166
3.3.3. Tăng cường kiểm soát dòng tiền tại các công ty than thuộc Tập
đoàn công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam ....................................... 169
3.3.4. Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp đối với các công ty TNHH MTV
thuộc TKV, xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý tại các doanh nghiệp ........... 172
3.3.5. Xây dựng lại quy trình quản trị dòng tiền ................................................... 172
3.4. Kiến nghị ................................................................................................................... 174
3.4.1. Kiến nghị Đối với Chính phủ và Bộ công thương ...................................... 174 3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính ................................................................... 175
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................... 176 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 177
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................ 179 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 180
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 187
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa
Tài chính doanh nghiệp TCDN
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt CCC
Dòng tiền CF
Công ty cổ phần CTCP
Số ngày hàng tồn kho DIO
Doanh nghiệp Nhà nước DNNN
Kỳ trả tiền bình quân DPO
Kỳ thu tiền bình quân DSO
Dòng tiền thuần của chủ sở hữu FCFE
Dòng tiền thuần của doanh nghiệp FCFF
FE (FEM) Mô hình tác động cố định
Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát GLS
Chu kỳ hoạt động tiền mặt OCC
Phương pháp bình phương nhỏ nhất giản đơn OLS
RE (REM) Mô hình tác động ngẫu nhiên
Doanh nghiệp vừa và nhỏ SME
Tổng công ty TCT
Tập đoàn kinh tế TĐKT
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam TKV
Tài sản cố định TSCĐ
Vốn lưu động VLĐ
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả nghiên cứu của một số tác giả về quản trị dòng tiền .............................. 4
Bảng 2.1: Tỷ lệ vốn đầu tư của TKV tại các doanh nghiệp than .................................... 70
Bảng 2.2: Bảng quy mô vốn kinh doanh bình quân các công ty than thuộc TKV ......................................................................................................................... 72
Bảng 2.3: Bảng một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh ........................................ 73
Bảng 2.4: Dòng tiền từ các hoạt động giai đoạn 2011-2020 ........................................... 81
Bảng 2.5: Tổng hợp các kế hoạch SXKD năm 2018 công ty cổ phần than
Hà Lầm ............................................................................................................................... 87
Bảng 2.6: Bảng kế hoạch nhu cầu vật tư 2018 của công ty cổ phần than Hà Lầm .......... 89
Bảng 2.7: Bảng dự toán dòng tiền năm 2018 của công ty cổ phần than Hà Lầm .......... 94
Bảng 2.8: Bảng tình hình thực hiên định mức tín dụng ngắn hạn và hệ số tài
chính năm 2019 .................................................................................................................. 99
Bảng 2.9: Kế hoạch định mức tín dụng ngắn hạn và hệ số tài chính năm 2020 .......... 101
Bảng 2.10: Bảng hệ số khả năng thanh toán tức thời ..................................................... 104
Bảng 2.11: Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh ....................................................... 106
Bảng 2.12: Bảng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ............................................. 107
Bảng 2.13: Bảng số ngày các khoản phải thu ................................................................. 109
Bảng 2.14: Bảng số ngày các khoản phải phải trả .......................................................... 110
Bảng 2.15: Bảng kỳ luân chuyển hàng tồn kho .............................................................. 112
Bảng 2.16: Bảng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt bình quân giai đoạn 2011-2020 ............ 113
Bảng 2.17: Bảng tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền so với tổng tài sản ................................................................................................................................ 114
Bảng 2.18: Bảng hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh ....................................................................................................... 116
Bảng 2.19: Các giả thuyết nghiên cứu về nhân tố tác động đến quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc TKV ............................................................................. 120
vii
Bảng 2.20: Bảng tên các biến nghiên cứu ....................................................................... 120
Bảng 2.21: Nghề nghiệp chức vụ đối tượng khảo sát .................................................... 121
Bảng 2.22: Trình độ đối tượng khảo sát.......................................................................... 121
Bảng 2.23: Kết quả đánh giá sơ bộ độ tin cậy của các thang đo Alpha ........................ 121
Bảng 2:24: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................................................... 123
Bảng 2.25: Tổng phương sai rút trích (AVE) của các nhân tố ...................................... 125
Bảng 2.26: Ma trận tương quan giữa các khái niệm correlation ................................... 125
Bảng 2.27: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1 ......................... 126
Bảng 2.28: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2 ......................... 127
Bảng 3.1: Mục tiêu sản lượng than đến năm 2025 và triển vọng đến năm 2030 ......... 142
Bảng 3.2: Bảng mô tả các biến ........................................................................................ 149
Bảng 3.3: Bảng Thống kê mô tả dữ liệu các Công ty khai thác than thuộc TKV ........ 150
Bảng 3.4: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến ............................................... 152
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 1.1 ................................................. 153
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 1.2 ................................................. 154
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 1.3 ................................................. 155
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 2.1 ................................................. 156
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 3.1 ................................................. 158
Bảng 3.10: Bảng kết quả hồi quy mô hình 3.1 với mức ý nghĩa ................................... 159
Bảng 3.11: Bảng kết quả hồi quy mô hình 3.2 với mức ý nghĩa ................................... 161
Bảng 3.12: Bảng kết quả hồi quy mô hình 3.3 với mức ý nghĩa ................................... 163
Bảng 3.13: Bảng dự báo CFO năm 2021 của công ty CP than Hà Lầm ...................... 164
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp số liệu dòng tiền của công ty cổ phần than Hà Lầm ......... 167
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Doanh thu bình quân giai đoạn 2011-2020 ................................................. 74
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận bình quân giai đoạn 2011-2020 ................................................. 75
Biểu đồ 2.3: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bình quân giai đoạn
2011-2020 ........................................................................................................................... 77
Biểu đồ 2.4: Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư bình quân giai đoạn
2011-2020 .......................................................................................................................... 77
Biểu đồ 2.5: Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính bình quân giai đoạn
2011-2020 ........................................................................................................................... 79
Biểu đồ 2.6: Dòng tiền thuần trong kỳ bình quân giai đoạn 2011-2020 ......................... 82
Biểu đồ 2.7: Mức tồn quỹ tại công ty cổ phần than Hà Lầm trong quý 1/
năm 2018 trước khi sử dụng các biện pháp xử lý đi vay hoặc trả nợ vay ...................... 84
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ thể hiện khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần
từ HĐKD .......................................................................................................................... 117
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ dòng tiền trong một khoảng thời gian .................................................. 22
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ dòng tiền trong doanh nghiệp ............................................................... 23
Sơ đồ 1.3: Chu kỳ tạo tiền mặt ......................................................................................... 25
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ xác định ngân quỹ tối ưu theo mô hình Baumol ................................. 35
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ quản lý dòng tiền theo mô hình Miller - Orr ........................................ 37
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ xác định ngân quỹ tối ưu theo mô hình Stone ..................................... 39
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV ....................... 83
Sơ đồ 2.2: Công tác dự báo tiền theo phương pháp kế hoạch dòng tiền tại các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV .......................................................................... 86
Sơ đồ 3.1: Quy trình dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ........................ 165
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Quản trị dòng tiền là một trong những nội dung then chốt của quản trị tài
chinh doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp dựa vào sự ổn
định và bền vững của dòng tiền. Duy trì dòng tiền lành mạnh, không chỉ thể hiện
hoạt động kinh doanh hiệu quả, năng lực thanh toán ngắn hạn, khả năng hoàn trả nợ
vay, mà còn cho thấy lợi ích của các chủ sở hữu được đảm bảo, giá trị của doanh
nghiệp được nâng cao.
Tuy nhiên, quản trị dòng tiền là một vấn đề không đơn giản đối với các nhà
quản trị tài chính bởi nội dung này có liên quan chặt chẽ đến các quyết định quản trị
tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn. Trong ngắn hạn, quản trị dòng tiền đồng nghĩa
với việc đảm bảo lượng tiền mặt tồn quỹ hợp lý, quản lý các khoản thu chi bằng
tiền, đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn bằng tiền mặt, đảm bảo cân đối giữa
các dòng tiền bộ phận. Trong dài hạn, quản trị dòng tiền liên quan đến việc sắp xếp
cơ cấu nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư và phân phối dòng tiền tự do của doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, quản trị dòng tiền của doanh nghiệp trở thành
một nội dung nghiên cứu được quan tâm rộng rãi. Các nghiên cứu không chỉ làm rõ
quản trị dòng tiền về mặt lý luận mà còn đưa ra những tình huống nghiên cứu đa
dạng để làm sáng tỏ nội dung này.
Phần lớn các nghiên cứu trước đây làm rõ quản trị dòng tiền của một doanh
nghiệp độc lập, hoặc một nhóm các doanh nghiệp độc lập trong một ngành nghề
nhất định. Những nghiên cứu làm rõ quản trị dòng tiền của một doanh nghiệp thuộc
một tập đoàn còn rất khiêm tốn.
Tại Việt Nam nói chung và ở các công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), việc quản trị dòng tiền đã và đang được các
Công ty đề cập tới, tuy nhiên nhiều nội dung của quản trị dòng tiền đang được các
Công ty thực hiện theo kinh nghiệm là chủ yếu như công tác lập kế hoạch dòng tiền,
xác định mức ngân quỹ tối ưu,… chưa ứng dụng bất kỳ một mô hình ngân quỹ tối
ưu nào, việc duy trì số dư tiền mặt tồn quỹ chủ yếu dựa trên kinh nghiệm…Tại các
doanh nghiệp này còn chưa đề cao công tác dự báo dòng tiền, đang sử dụng phương
2
pháp trực tiếp để dự báo dòng tiền nên gặp nhiều khó khăn và có nhiều sự sai lệch
khi kế hoạch sản xuất tiêu thụ bị thay đổi. Thêm vào đó tình hình sản xuất kinh
doanh của các công ty than thuộc Tập đoàn hiện nay và trong tương lai ngày càng
khó khăn do càng khai thác xuống sâu giá thành càng cao, trữ lượng than gần cạn
kiệt, giá bán than bị Trung Quốc ép giá. Do đó doanh thu và lợi nhuận của các công
ty than thuộc Tập đoàn có xu hướng giảm. Xét trên góc độ công ty mẹ tỷ lệ nợ phải
trả/vốn chủ sở hữu vẫn đảm bảo theo yêu cầu trong khi đó tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ
sở hữu của hầu hết các công ty con, đặc biệt trong những năm gần đây, tại một số
công ty trong Tập đoàn tỷ lệ này đều vượt quá quy định của Nhà nước (3/1), xuất
hiện tình trạng khan hiếm vốn đầu tư. Thêm vào đó các hệ số thanh toán nhanh và
thanh toán tức thời thấp, nguy cơ mất khả năng thanh toán có thể dễ dàng gặp phải.
Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều loại
dịch bệnh mới, khả năng đứt gãy tạm thời chuỗi cung ứng toàn cầu có thể xảy ra bất
kỳ khi nào. Hơn nữa các công ty than thuộc TKV là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng, là lĩnh vực vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế trong
bối cảnh an ninh năng lượng toàn cầu đang gặp nhiều bất cập. Vì vậy việc quản trị
dòng tiền như thế nào để các doanh nghiệp này có thể tồn tại và phát triển là vấn đề
hết sức cần thiết đối với không những nhà quản trị doanh nghiệp mà nó còn có ý
nghĩa mang tầm quốc gia.
Do vậy để tăng cường công tác Quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài“Quản
trị dòng tiền của các Công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về dòng tiền và quản trị
dòng tiền. Tuy nhiên xét theo vấn đề nghiên cứu, các nghiên cứu này tập trung vào
một số vấn đề như: Nghiên cứu nội dung quản trị dòng tiền (đặc biệt tập trung vào
các nội dung như lập kế hoạch dòng tiền, xây dựng mô hình xác định mức ngân quỹ
tối ưu, mô hình dự báo dòng tiền), tác động của dòng tiền đến hoạt động của doanh
nghiệp, nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
3
2.1.1. Nhóm các nghiên cứu về nội dung quản trị dòng tiền (mô hình dự báo
dòng tiền, lập kế hoạch dòng tiền, xây dựng mô hình xác định mức ngân quỹ tối ưu)
Các nghiên cứu về nội dung quản trị dòng tiền phải kể đến như các nghiên
cứu của Rajendra (2013) [65], Krishnan & Largay (2000) [44], Bowen, Burstahler
và Daley (1986) [19], Lorek và Willinger (1996) [53], Lorek và Willinger (1993)
[52], Lev, Li và Sougiannis (2010) ở Hoa Kỳ [49], Khansalar (2012) [46], Arnedo
& ctg (2012) [17]... Các nghiên cứu này đi sâu xây dựng mô hình dự báo dòng tiền
trong tương lai theo các phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
Theo Rajendra (2013) [65], đã chỉ ra rằng mục đích của dự báo dòng tiền là
tìm ra những nhu cầu về tiền mặt và đảm bảo chắc chắn rằng quỹ tiền mặt này được
công ty sử dụng một cách tối đa và không phát sinh thêm khoản vay nào nữa. Bên
cạnh đó thành công của dự báo dòng tiền cũng giúp giảm chi phí về vốn và làm tăng
thu nhập của khoản tiền mặt dư thừa.
Cũng theo Rajendra (2013) [65], dự báo dòng tiền tiến hành tốt sẽ hỗ trợ việc
ra quyết định quản lý và cho phép quản lý rủi ro. Nội dung cơ bản của quản trị rủi
ro là đưa ra được dự báo về dòng tiền tương lai và quản lý chúng một cách hiệu quả.
Điều này một lần nữa có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài chính của công ty. Đặc
biệt ông cũng chỉ ra có một vài phương pháp dự báo dòng tiền nhưng lựa chọn
phương pháp nào lại phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên theo Krishnan & Largay (2000): Dự báo dòng tiền theo phương
pháp gián tiếp sử dụng các thông tin về thu nhập quá khứ, dòng tiền quá khứ để dự
báo dòng tiền tương lai còn dự báo dòng tiền theo phương pháp trực tiếp lại sử dụng
thông tin các khoản phải thu, phải trả, thuế phải nộp, lãi nhận được để dự báo dòng
tiền tương lai. Sẽ không có vấn đề gì nếu dòng tiền thuần là bằng nhau trong cả hai
phương pháp [44].
Nghiên cứu chi tiết về nội dung quản trị dòng tiền có thể kể đến nghiên cứu
của Kroes and Manikas (2014) [45], nghiên cứu sử dụng phương pháp GEE để phân
tích một mẫu 1233 công ty sản xuất để giải thích mối quan hệ giữa các thay đổi
trong dòng tiền và thay đổi hiệu quả tài chính, đồng thời điều tra mối quan hệ giữa
sự thay đổi theo quý của dòng tiền và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tác giả
đã đưa ra 4 giả thuyết nghiên cứu ảnh hưởng ngược chiều của kỳ thu tiền bình quân
(DSO, chính là số ngày bình quân cần thiết để thu hồi các khoản doanh thu đã bán),
kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân (DIO), kỳ trả tiền bình quân DPO, chu kỳ
4
chuyển đổi tiền mặt (CCC, CCC = DSO + DIO - DPO) và chu kỳ hoạt động tiền
mặt (OCC, OCC = DSO + DIO) tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (Tobin'Q).
Kết quả nghiên cứu chỉ ra cả DSO và DIO đều ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể
lên những thay đổi của hiệu quả tài chính, nói cách khách chu kỳ hoạt động tiền mặt
OCC ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể tới hiệu quả tài chính. Tuy nhiên DPO và CCC
không ảnh hưởng tới thay đổi của hiệu quả tài chinh trong thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu này còn đưa ra bảng tổng hợp kết quả của 12 nghiên cứu trước
đó liên quan đến quản trị dòng tiền. Kết quả của các nghiên cứu thể hiện như sau:
Bảng 1: Kết quả nghiên cứu của một số tác giả về quản trị dòng tiền
TT Bài báo Kết quả chính Tác giả/năm Mẫu và nguồn dữ liệu Phƣơng pháp nghiên cứu
1 Ví dụ cụ thể Churchill and Mullins (2001) [25] How fast can your company afford to grow? Số liệu tài chính cụ thể của một số công ty
2 Deloof (2003) [27] Tương quan và hồi quy
Does working capital management affect profitability of Belgian Số liệu tài chính của 1009 công ty phi tài chính lớn tại Bỉ
Xem xét việc dùng chỉ tiêu chu kỳ hoạt động tiền mặt (OCC) làm thước đo để xác định tiềm năng tăng trưởng của một công ty DIO, DSO, DPO ngắn hơn có mối liên kết với tổng thu nhập từ hoạt động cao hơn (Gross operating Income). CCC không có mối quan hệ đáng chú ý tới tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3 Hồi quy Ebben and Johnson (2011) [28]
Dữ liệu tài chính hàng năm cho 833 nhỏ, các cơ sở bán lẻ và hãng sản xuất của Mỹ Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt CCC có tác động tích cực tới vốn đầu tư và tiêu cực tới doanh thu, tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI) và khả năng cân bằng trong thanh toán của doanh nghiệp. Cash conversion cycle management in small firms: relationships with liquidity, invested capital, and firm performance.
5
4
Farris and Hutchison (2002) [78] Ví dụ cụ thể (Case examples) Chứng minh tầm quan trọng của việc đo lường CCC Cash-to-cash: the new supply chain manage- ment metric
5 Farris and Hutchison (2003) [79] Measuring cash-to-cash performance. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trung bình đã giảm từ năm 1986 đến 2001
So sánh các giá trị CCC trung bình năm 1986 và 2001 cho các ngành công nghiệp
Hồi quy 6
Garcia- Teruel and Martinez- Solano (2007) [43] Effects of working capital management on SME profitability CCC, DIO, DPO và DSO ngắn hơn tác động tích cực tới ROA. DPO mất dấu hiệu tác động khi đề cập tới các độ trễ.
7
Gill Biger and Mathur (2010) [35] DSO có tác động tiêu cực tới lợi nhuận, CCC có tác động tích cực tới lợi nhuận
Hồi quy Weighted least square bình phương nhỏ nhất có trọng số
The relationship between working capital management and profitability: evidence from the United States. Sử dụng dữ liệu tài chính cho một vài trường hợp Số liệu tài chính năm 1986 và 2001 của 5884 công ty của các ngành công nghiệp Số liệu tài chính của 8872 công ty vừa và nhỏ trên thế giới từ năm 1996 đến năm 2002 Nghiên cứu sử dụng số liệu của 88 công ty thương mại công cộng của Mỹ giai đoạn từ 2005 đến 2007
8 Tối ưu hóa tuyến tính Hofmann and Kotzab (2010) [37] Mô hình tối ưu hóa tuyến tính
A supply-chain oriented approach of working capital management
Giảm CCC cho một công ty đơn lẻ trong chuỗi cung ứng không làm tăng thêm giá trị cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng
6
9 Moss and Stine (1993) [60] CCC ngắn hơn đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn. Cash conversion cycle and firm size: a study of retail firms
Nghiên cứu sử dụng số liệu của 1717 công ty bán lẻ công cộng của Mỹ Kiểm tra CCC cho các phân đoạn của tổ chức bởi tỷ lệ bán hàng, tài sản và khả năng thanh toán
10 Randall and Farris (2009) [67] Ví dụ cụ thể (Case examples) Đưa ra ví dụ về cách thức giảm CCC để cải thiện lợi nhuận Sử dụng dữ liệu tài chính của một vài công ty Supply chain financing: using cash-to- cash variables to strengthen the supply chain
11 Soenen (1993) [73]
Phân tích thực nghiệm các giá trị CCC Cash conversion cycle and corporate profitability CCC theo thay đổi ngành. Chu kỳ thương mại thuần không liên quan chặt chẽ với lợi nhuận công ty
Nghiên cứu sử dụng số liệu của 2000 công ty thương mại công khai từ 20 ngành công nghiệp trên thế giới
12 Stewart (1995) [74] Ví dụ giả thuyết Ví dụ cụ thể (Case examples) Đề xuất CCC hữu ích như một thước đo chuẩn cho chuỗi cung ứng.
Supply chain performance benchmarking study reveals keys to supply chain excellence
(Nguồn: Kroes and Manikas (2014) [45])
Nghiên cứu của Txomin Iturrade, Leise San Jose và Amaia Maseda (2005)
[40], quản trị dòng tiền được phản ánh thông qua quản trị ngân quỹ. Đồng thời nội
dung quản trị dòng tiền được tác giả đề cập tới bao gồm quản trị tiền mặt, quản trị
các khoản phải thu và quản trị các khoản phải trả. Bên cạnh đó dự báo dòng tiền,
tạo lập các quan hệ với các định chế tài chính để xử lý khi có dòng tiền thặng dư
7
hoặc thâm hụt. Tuy nhiên cách tạo lập mô hình quản trị ngân quỹ tối ưu chưa được
tác giả phân tích rõ ràng.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu ảnh hưởng của dòng tiền tới chi phí của
nợ, tới thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp hoặc tới khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp như các nghiên cứu của Amy L.Geile (2003) [16], Ran Zhang (2006) [66],
Daniel Havran (2009) [26].
Đặc biệt không thể không kể đến cuốn “Managing cash flow - an operational
focus monetary theory” của hai tác giả trường Đại học California Miramar do Rob
Reider và Peter B Heyler (2003) [68]. Cuốn sách tập trung vào nội dung quản lý
tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả. Các nội dung chi tiết như các nguyên tắc để
sử dụng tiền dư thừa và huy động vốn hiệu quả, các kỹ thuật lập kế hoạch về dòng
tiền. Đặc biệt cuốn sách cũng đưa ra một số kỹ thuật và thước đo để phần tích dòng
tiền của công ty.
Phát triển trên quan điểm về quản trị dòng tiền của Rob Reider và Peter B
Heyler (2003) [68], Morris & ctg (2009) [59] bổ sung thêm nội dung quản trị chứng
khoán bên cạnh các nội dung như quản lý tiền mặt, quản lý các khoản phải thu, phải
trả trong nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
Các nghiên cứu này đồng quan điểm nghiên cứu với Txomin Iturrade, Leise
San Jose và Amaia Maseda (2005) [40], đã đề cập tới quản trị dòng tiền dưới dạng
quản trị ngân quỹ tại các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau. Dưới góc độ
nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp định tính để thể hiện các nội dung
trong nghiên cứu của minh.
Trong số các nghiên cứu về mô hình dự báo dòng tiền tương lai, có những
nghiên cứu sử dụng mô hình đơn biến là lợi nhuận, dòng tiền từ hoạt động hoặc mô
hình đa biến trong đó sử dụng cả lợi nhuận, dòng tiền và các khoản dồn tích để dự
báo dòng tiền tương lai hoặc có những nghiên cứu kết hợp cả hai loại mô hình này
để phân tích, so sánh và đưa ra mô hình dự báo dòng tiền tương lai tối ưu
- Mô hình đơn biến dự báo dòng tiền: Các nghiên cứu mô hình đơn biến dự
báo dòng tiền thường sử dụng thu nhập quá khứ hoặc dòng tiền quá khứ để dự báo
dòng tiền tương lai. Agana (2015) [14], đã đưa ra mô hình đơn biến dự báo dòng
tiền, đồng thời chỉ ra mô hình sử dụng lợi nhuận trong 3 năm liên tiếp để dự báo
dòng tiền tương lai là mô hình dự báo dòng tiền tốt nhất.
8
Lorek và Willinger (1993) [52] với nghiên cứu đầu tiên của mình về dự báo
dòng tiền thành công với mô hình đơn biến (ARIMA) với chuỗi thời gian theo quý của
dòng tiền có khả năng dự báo dòng tiền thực tế tốt hơn mô hình đa biến mặt cắt ngang.
Tại Việt Nam, nghiên cứu đầu tiên về dự báo dòng tiền sử dụng phương
pháp định lượng là mô hình đơn biến của Nguyễn Hữu Ánh (2013) [1]. Tác giả đã
sử dụng mô hình đơn biến gồm biến dòng tiền, biến lợi nhuận để dự báo dòng tiền
trong tương lai của các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sàn chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cả dòng tiền và lợi
nhuận đều có khả năng dự báo dòng tiền tương lai, tuy nhiên sử dụng lợi nhuận có
tác động dự báo tốt hơn khi sử dụng dòng tiền, mô hình dự báo tốt hơn khi tăng độ
trễ của lợi nhuận kế toan.
Đồng thời tại nghiên cứu này, Nguyễn Hữu Ánh cũng sử dụng mô hình đa
biến kết hợp thông tin dòng tiền và lợi nhuận để dự báo dòng tiền tương lai. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình dự báo dòng tiền tốt nhất là kết hợp thông tin lợi
nhuận kế toán có độ trễ hai năm và dòng tiền thuần có độ trễ ba năm. Nói cách khác
mô hình đa biến có khả năng dự báo dòng tiền tốt hơn mô hình đa biến.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ánh đồng nhất với quan điểm của
Lorek và Willinger (1996) [53], Lev, Li và Sougiannis (2010) ở Hoa Kỳ [49].
- Sử dụng mô hình đa biến để dự báo dòng tiền: Mô hình này được sử dụng
rộng rãi như trong nghiên cứu của Bowen, Burstahler và Daley (1986) [19], Lorek
và Willinger (1996) [53], Takhtaei và Karimi (2013) [76], Takhtaei và Karimi
(2017) [77],… Các biến chủ yếu được sử dụng ở trong mô hình này là các biến thu
nhập, dòng tiền và một số biến khác như thu nhập ròng, khấu hao. Các kết quả
thống nhất thể hiện rằng mô hình dự báo dòng tiền dựa vào thông tin lợi nhuận,
dòng tiền, kết hợp với yếu tố dồn tích đặc biệt là yếu tố dồn tích cụ thể có khả năng
dự báo dòng tiền tốt hơn mô hình đơn biến dự báo dòng tiền dựa trên thông tin kế
toán về dòng tiền hoặc thu nhập.
Công trình nghiên cứu của Bowen, Burstahler và Daley (1986) [19] đưa ra
công thức tính toán giá trị dòng tiền từ hoạt động kinh doanh theo 3 cách từ đơn
giản đến phức tạp, sử dụng các thông tin từ lợi nhuận, khấu hao, các khoản phải
thu, phải trả, hàng tồn kho, chi phí trả trước, thuế để dự báo dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh.
9
Nghiên cứu của Takhataei và Karimi năm 2013 và 2017 cũng sử dụng mô hình
đa biến để dự báo dòng tiền, tuy nhiên nghiên cứu này có điểm khác biệt là sử dụng kết
hợp cả lợi nhuận, dòng tiền và vốn hoạt động để dự báo dòng tiền tương lai. Nghiên
cứu của tác giả (2013) chỉ ra “thu nhập thuần có khả năng dự báo tốt hơn dòng tiền
hoạt động và nó phù hợp cách cổ điển trong dự báo dòng tiền” [76]. Tuy nhiên năm
2017 khi tiến hành khảo sát có điều kiện phân tách giữa doanh nghiệp nhỏ với doanh
nghiệp lớn thì Takhataei và Karimi nhận thấy: “Thu nhập ròng kết hợp với dòng tiền và
các yếu tố khác có khả năng dự báo dòng tiền tương lai tốt hơn khi sử dụng dòng tiền
hoạt động tại các doanh nghiệp nhỏ, tuy nhiên khi so sánh với doanh nghiệp có quy mô
lớn thì dòng tiền lại có khả năng dự báo tốt hơn các yếu tố khác” [77].
Ở Việt Nam, dự báo dòng tiền sử dụng mô hình đa biến được tìm thấy ở luận
án tiến sĩ của tác giả Đỗ Hồng Nhung (2014), “Quản trị dòng tiền của các doanh
nghiêp chế biến thực phẩm Việt Nam” [10], tác giả cũng sử dụng phương pháp định
lượng dự báo dòng tiền bằng các mô hình dự báo đa biến. Các thông số sử dụng để
dự báo dòng tiền là dòng tiền năm trước, thu nhập trước khấu hao, các khoản phải
thu, phải trả và hàng tồn kho. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra: Dòng tiền dự báo
không phụ thuộc vào dòng tiền trong quá khứ, dòng tiền dự báo có quan hệ thuận
với thu nhập hoạt động trước khấu hao, các khoản phải thu và hàng tồn kho, nhưng
có quan hệ tỷ lệ nghịch với các khoản phải trả. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu
được tác giả thu thập trong giai đoạn 2007- 2012 (trong vòng 5 năm). Kết quả
nghiên cứu sẽ mang tính tuyết phục hơn nữa nếu khoảng thời gian dự báo được thu
thập trong giai đoạn dài hơn.
Bên cạnh đó, dự báo dòng tiền sử dụng mô hình đa biến còn được tìm thấy
trong luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu (2016) “Dự báo dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” [8]. Luận án này đã xây dựng khá cụ thể và chi tiết về các mô
hình dự báo dòng tiền.
Tại luận án này, tác giả thực hiện các phương pháp hồi quy OLS, FEM,
REM, GLS để ước lượng các mô hình (mô hình lợi nhuận, mô hình dòng tiền, mô
hình thanh phần dồn tích gộp chung, mô hình thành phần dồn tích cụ thể) theo đề
xuất của Yaffee (2003) [81] Sau đó tác giả so sánh kết quả của các phương pháp
nhằm tăng tính kiểm định của phương trình mà tác giả xây dựng. Kết quả nghiên
10
cứu chỉ ra rằng, mô hình đa biến kết hợp dòng tiền trong quá khứ với thông tin kế
toán dồn tích tách riêng là mô hình có khả năng dự báo dòng tiền tốt nhất.
- Sử dụng kết hợp cả mô hình đơn biến và đa biến để dự báo dòng tiền:
Lorek và Willinger (2008) [54], (1996) [53], Lev, Li và Sougiannis (2010) ở Hoa
Kỳ [49], Khansalar (2012) [46], Arnedo & và các cộng sự (2012) [17]...
Các nghiên cứu này hầu hết sử dụng thông tin dòng tiền trong quá khứ, lợi
nhuận trong quá khứ và các thông tin kế toán dồn tích trong quá khứ như các khoản
phải thu, phải trả, hàng tồn kho, các khoản chi phí trả trước, khấu hao tài sản cố
định… để dự báo dòng tiền trong tương lai. Đặc biệt nghiên cứu của Lorek và
Willinger (1996) [53] khi sử dụng các thông tin kế toán của các công ty tại Mỹ còn
chỉ ra rằng mô hình đa biến có tác động mạnh hơn so với mô hình đơn biến chuỗi
thời gian với nhóm các Công ty nghiên cứu và được nghiên cứu phổ biến. Các kết
quả tương tự được đưa ra trong các nghiên cứu được thực hiện bởi Lev, Li và
Sougiannis (2009) ở Hoa Kỳ [49]. Nghiên cứu này đã thu thập thông tin quá khứ
như thu nhập, khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và dòng tiền quá khứ. Tuy
nhiên nghiên cứu này chưa đề cập đến các khoản chi phí trích trước, thuế trong
phương trinh dự báo dòng tiền tương lai.
Năm 2008, Lorek and Wingllier [54], cũng đã bổ sung nghiên cứu của mình
với 4 mô hình dự báo, so sánh xem mô hình nào có tác động dự báo dòng tiền tốt
hơn. Kết luận chỉ ra rằng, mô hình BR ARIMA (the Brown-Rozeff univariate
autoregressive-integrated-moving-average) có tác động tốt hơn mô hình chuỗi thời
gian đa biến MULT trong nghiên cứu năm 1996.
Nghiên cứu bằng phương pháp này còn có các nghiên cứu của Khansalar (2012)
[46] điều tra độ tin cậy của các khoản dồn tích trong dự báo dòng tiền. Ba loại được
điều tra là (giao dịch, phi giao dịch và dồn tích tài chính), trong đó dồn tích tài chính có
độ tin cậy cao nhất khi sử dụng để dự báo dòng tiền. Arnedo & các cộng (2012) [17].
Kết quả nghiên cứu chỉ ra mô hình sử dụng thu nhập và các yếu tố dồn tích có khả
năng dự đoán dòng tiền cao hơn so với mô hình chỉ có yếu tố dòng tiền. Kết quả này
giống với kết quả nghiên cứu của Lorek and Wingllier ở các năm 1996, 2008.
Bên cạnh đó giai đoạn gần đây, quan điểm về dòng tiền được một số tác giả
nhắc tới trong một số bài báo. Nghiên cứu của Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Cân
11
Ngọc Thúy (2007), Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ
Chí Minh [11], tác giả đã đề cập tới quản trị dòng tiền thông quan quản trị vốn lưu
động. Tuy nhiên nhận định về dòng tiền theo quan điểm của các tác giả này chỉ bao
gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra còn bị thiếu.
2.1.2. Tác động của dòng tiền đến hoạt động của doanh nghiệp
Dòng tiền trong doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp
ở các mảng như ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tới quyết
định đầu tư, tới sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về dòng
tiền, hai loại dòng tiền mà các tác giả trên thế giới thường đề cập tới trong các
nghiên cứu của mình là dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO) và dòng
tiền tự do (FCF).
* Tác động của dòng tiền đối với hiệu quả kinh doanh và quyết định đầu tư
Các nghiên cứu ảnh hưởng của dòng tiền đến hoạt động của doanh nghiêp có
thể kể đến như nghiên cứu của Jensen (1986) [42], Lang và các cộng sự (1991) [47],
Li (2002) [50], Huajun & Yiming (2007) [38], Freund và các cộng sự (2003) [31],
Liao và các cộng sự (2008) [51], Zhou Hong và các cộng sự (2014) [82], Wang và
các cộng sự (2014) [80]...
Các nghiên cứu trên chỉ ra ảnh hưởng của dòng tiền tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên một số nghiên cứu chỉ ra dòng tiền có tác động tích
cực còn một số nghiên cứu chỉ ra dòng tiền có tác động nghịch biến đối với hiệu
quả kinh doanh của nhóm các doanh nghiệp nghiên cứu.
Nghiên cứu đưa ra kết luận dòng tiền của doanh nghiệp (cụ thể là dòng tiền
tự do) có tác động nghịch biến tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, điển hình
là nghiên cứu của Jensen (1986) [42]. Đây là nghiên cứu đầu tiên về ảnh hưởng của
dòng tiền tự do tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu này đưa ra lý
thuyết về dòng tiền tự do của doanh nghiệp. Lý thuyết này có thể hiểu là nếu một
công ty có dòng tiền tự do cao thì có ít các cơ hội tăng trưởng bởi vì theo Lý thuyết
người đại diện, các nhà quản lý sẽ có khuynh hướng gia tăng công việc của mình để
tăng lương, do đó khi doanh nghiệp có dòng tiền, đặc biệt dòng tiền càng nhiều thì
các nhà quản lý càng sẵn sàng đầu tư vào các dự án không tốt, giá trị hiện tại ròng
12
của các dự án này có thể âm, hơn là trả cổ tức cho các cổ đông. Do đó, hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp có xu hướng giảm [42].
Sau nghiên cứu của Jensen (1986), nghiên cứu đưa ra lý thuyết về dòng tiền
tự do, hàng loạt các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm để kiểm định lý thuyết dòng tiền tự do này.
Nghiên cứu của Lang và các cộng sự (1991) thực hiện nghiên cứu kiểm định
lý thuyết dòng tiền tự do khi nghiên cứu lợi nhuận của những công ty đấu giá tại
Trung Quốc. Bài viết sử dụng chỉ số Tobin’Q làm chỉ tiêu đo lường để phân loại
những công ty có các cơ hội đầu tư tốt. Kết quả chỉ ra rằng: “Ở những công ty đấu
giá, dòng tiền tự do có ảnh hưởng khác nhau tới lợi nhuận của các các doanh
nghiệp có và không có cơ hội đầu tư. Đối với các doanh nghiệp không có cơ hội
đầu tư, dòng tiền tự do tác động ngược chiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp” [47].
Nghiên cứu của Li (2002) lấy số liệu từ các công ty tại Trung Quốc nghiên
cứu về vấn đề dòng tiền tự do và chi phí người đại diện. Số liệu của các công ty cổ
phần niêm yết ngành công nghiệp rượu được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng: “Tồn tại vấn đề người đại diện nảy sinh liên quan đến dòng
tiền tự do của doanh nghiệp, nói cách khác các đối tượng của nghiên cứu chịu sự
chi phối của lý thuyết về dòng tiền tự do” [50].
Huajun & Yiming (2007), nghiên cứu về lý thuyết dòng tiền tự do và cơ cấu
quản lý của doanh nghiệp, sử dụng dữ liệu của các công ty phi tài chính niêm yết
trên thị trường chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến giai đoạn 2000-2004,
nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư vượt mức của dòng tiền tự do với sự kiểm
soát của chính phủ đối với doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu tìm thấy: “Ở các
doanh nghiệp có sự chi phối càng lớn từ chính phủ thì càng chịu sự chi phối của lý
thuyết dòng tiền tự do, và sự đầu tư vượt mức dòng tiền tự do càng nhiều” [38].
Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp có sự chi phối lớn từ chính phủ, dòng tiền tự
do càng nhiều thì doanh nghiệp lại càng có xu hướng đầu tư vào các dự án không
tốt dẫn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm.
Bên cạnh những nghiên cứu kiểm định lý thuyết dòng tiền tự do của Jensen
(1986), cũng có hàng loạt các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng lý thuyết dòng tiền
tự do của Jensen. Một số nghiên cứu có kết quả nghiên cứu thể hiện dòng tiền tự do
13
ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh như nghiên cứu của Freund và các
cộng sự (2003) [31], Liao và các cộng sự (2008) [51], Zhou Hong và các cộng sự
(2014) [82], Wang và các cộng sự (2014) [80].
Freund và các cộng sự (2003) [31] nghiên cứu tìm hiểu về tình hình tài chính
của 552 công ty sau khi công bố mua tài sản tại Pháp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng:
“Dòng tiền tự do có mối quan hệ ngược chiều với ROA và ROE, đặc biệt là đối với
doanh nghiệp không có nhiều cơ hội đầu tư (Tobin’Q <1)”.
Liao và các cộng sự (2008) [51], trong nghiên cứu “Giả thuyết dòng tiền tự
do cho tốc độ tăng trưởng doanh thu và hiệu quả kinh doanh ở Đài Loan” nghiên
cứu khám phá mối quan hệ giữa các vấn người đại diện của giả thuyết về dòng tiền
tự do và cơ chế điều hành doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: “Những
công ty với dòng tiền tự do vượt mức quá nhiều sẽ phát sinh động lực thúc đẩy các
nhà quản lý vào việc xây dựng đế chế quản trị của mình, hoặc đầu tư nhiều vào các
dự án không hiệu quả” [51].
Nghiên cứu của Hong và các cộng sự (2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa
dòng tiền tự do và hiệu quả kinh doanh tại các Công ty bất động sản niêm yết tại
Trung Quốc giai đoạn 2006-2012. Ngoài dòng tiền tự do, các biến ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh được Hong và các cộng sự đưa vào mô hình có thêm tỷ lệ nợ
và quy mô doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: “Dòng tiền tự do có mối
quan hệ ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tức là, quá nhiều
dòng tiền tự do sẽ dẫn đến hiệu suất của Công ty giảm, vì vậy các nhà đầu tư và
nhà quản lý nên tránh kinh doanh không hiệu quả vì quá nhiều dòng tiền tự do gây
ra rủi ro và mất mất đầu tư” [82]. Kết quả nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng cả quy
mô công ty và tỷ lệ nợ đều ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên số lượng các nhân tố đưa vào mô hình nghiên cứu ảnh
hưởng của dòng tiền tự do tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn hạn chế
(sử dụng 3 biến độc lập để dự báo cho biến phụ thuộc) các nhân tố như tỷ lệ định
phí, tỷ lệ chi phí hoạt động, vòng quay tổng tài sản, cơ hội đầu tư chưa hề được đề
cập tới trong mô hình dự báo.
Nghiên cứu của Wang và các cộng sự (2014), “nghiên cứu ảnh hưởng của
dòng tiền tự do, cấu trúc vốn tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp”, dựa
trên lý thuyết về dòng tiền tự do và cấu trúc vốn, kết hợp với tình hình thực tế của
14
Trung Quốc, nghiên cứu sử dụng mẫu của các tập đoàn bất động sản khác nhau, tạo
ra một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của dòng tiền tự do và cơ cấu vốn đến
hiệu quả kinh doanh của công ty. Kết quả cho thấy: “Khi có nhiều dòng tiền tự do sẽ
gây ra những tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của các tập đoàn. Tuy
nhiên nghiên cứu này cũng chưa đề cập tới tỷ lệ định phí ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp” [80].
Bên cạnh đó một số nghiên cứu chỉ lấy dữ liệu về dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp để nghiên cứu ảnh hưởng của dòng tiền tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp cũng cho ra kết luận dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có tác động nghịch biến tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp như nghiên cứu của Percy (2015) [61]. Nghiên cứu này ngoai tìm hiểu tác
động của dòng tiền tới lợi nhuận còn nghiên cứu tác động của dòng tiền tới khả
năng thanh khoản và tính ổn định của Công ty.
Đối lập với các nghiên cứu đưa ra kết luận dòng tiền có tác động ngược
chiều tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là các nghiên cứu đưa ra kết luận
dòng tiền có tác động thuận chiều tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như
nghiên cứu của Ghodrati (2014) [32], Lee (2017) [48].
Nghiên cứu của Ghodrati (2014) đã sử dụng mẫu gồm 54 công ty trên sàn
chứng khoán Tehran nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng tiền và thu nhập của công
ty trong điều kiện thông tin bất cân xứng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau [32].
Nghiên cứu của Lee (2017) [48] cũng sử dụng thông tin dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh để tìm ra mối quan hệ với lợi nhuận của doanh nghiệp. Tác giả sử
dụng phương pháp định lượng để tìm hiểu mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận
của công ty. Kết quả nghiên cứu chỉ ra khi công ty gặp khó khăn về tài chính, dòng
tiền từ hoạt động (thay vì lợi nhuận) và lợi nhuận cổ đông có mối quan hệ chặt chẽ
hơn trong trường hợp công ty không gặp khó khăn về tài chính.
Tại Việt Nam có nghiên cứu của Lê Long Hậu (2017), nghiên cứu sử dụng
số liệu của các công ty trên sàn chứng khoán HCM, xem xét tác động của dòng tiền
tự do tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và bất
động sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng tiền tự do có tác động tích cực đến
hiệu quả kinh doanh của công ty ở tất cả các ngành. Tuy nhiên, tác động của dòng
15
tiền tự do đến hiệu quả kinh doanh của công ty khác nhau giữa các doanh nghiệp có
và không có cơ hội đầu tư [36].
Ngoài ra, còn có những nghiên cứu chỉ ra dòng tiền tự do ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp theo dạng hỗn hợp (vừa thuận chiều vừa nghịch
chiều) khi có các điều kiện bổ sung: Nghiên cứu của Brush và các cộng sự (2000),
“ Nghiên cứu giả thuyết dòng tiền tự do ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng doanh
thu và hiệu quả kinh doanh”, nghiên cứu chỉ ra rằng: “Tăng trưởng doanh thu ở
những doanh nghiệp có dòng tiền tự do dồi dào (và không có sự kiểm soát chặt chẽ)
sẽ sinh lợi ít hơn sự tăng trưởng doanh thu ở những doanh nghiệp không có dòng
tiền tự do” [22]. Điều này có nghĩa là khi không có sự kiểm soát chặt chẽ của nhà
quản lý, dòng tiền tự do ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp có sự kiểm soát chặt chẽ, dòng tiền tự do
ảnh hưởng thuận chiều tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
dòng tiền tự do dồi dào với sự kiểm soát chặt chẽ của nhà quản lý, sẽ có tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn và có tác động tốt nhất lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, về kết quả nghiên cứu (chiều tác động của dòng tiền tới hiệu quả
kinh doanh): Các nghiên cứu ảnh hưởng của dòng tiền tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp đưa ra kết quả về chiều tác động của dòng tiền tới hiệu quả kinh
doanh là khác nhau, chúng có thể chia thành 3 nhóm là nhóm nghiên cứu đưa ra kết
quả dòng tiền tác động cùng chiều, tác động ngược chiều và tác động hỗn hợp khi
có các nhân tố kiểm soát ngoài tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Về kỹ thuật thống kê sử dụng trong dự báo: Có tác giả sử dụng phương pháp
bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để đo lường ảnh hưởng của các biến độc
lập lên biến phụ thuộc là hiệu quả kinh doanh như nghiên cứu của Hong và các
cộng sự (2014) [82]. Nhưng bên cạnh đó cũng có công trình sử dụng phương pháp
hồi quy phức tạp hơn như hồi quy nhân tố ảnh hưởng cố định (FE- Fixed effects
Model), hồi quy các nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM - Random effects Model).
Ngoài ra, một số tác giả còn sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất
tổng quát (GLS) để khắc phục những khuyết tật của các mô hình nghiên cứu như
nghiên cứu của Freund và các cộng sự (2003) [31], nghiên cứu của Brush và các
cộng sự (2000) [22].
16
Qua các nghiên cứu nhận thấy, dòng tiền để lại doanh nghiệp nhiều hay ít sẽ
ảnh hưởng tới các quyết định đầu tư của doanh nghiệp và tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Đa số các nghiên cứu chỉ ra khi dòng tiền tự do của doanh nghiệp
càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp. Bởi lẽ các nhà quản
lý của doanh nghiệp có xu hướng sử dụng vào các dự án đầu tư có tỷ suất sinh lời
không cao để gia tăng công việc và tiền lương cho mình. Vì vậy việc xác định số
tiền tồn quỹ, đặc biệt là xác định mức tồn quỹ tối ưu là vô cùng cần thiết đối với
doanh nghiệp.
* Tác động của dòng tiền đối với sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp
Thực tế cho thấy hàng loạt doanh nghiệp có doanh thu, có lợi nhuận nhưng
vẫn gặp phải tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản. Chính vì vậy giai
đoạn gần đây có một số nghiên cứu đã đề cập tới mối quan hệ giữa dòng tiền và phá
sản doanh nghiệp. Nghiên cứu của Al-Attar và các cộng sự (2008) [15] đã sử dụng
dữ liệu gồm dòng tiền, các khoản dồn tích bình thường và các khoản dồn tích bất
thường để giải thích dòng tiền tương lai. Kết quả chỉ ra các khoản dồn tích bất
thường có khả năng giải thích nhỏ nhưng tác động mạnh đáng kể đến dòng tiền
tương lai. Kết quả nghiên cứu sử dụng rủi ro phá sản đã được báo cáo để làm giảm
tính hữu ích của dữ liệu kế toán cho đánh giá dòng tiền tương lai.
Shamsudin (2015) [71] đã sử dụng dữ liệu được thu thập bao gồm 124 công
ty niêm yết công khai của Malaysia trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2013
nhằm tìm kiếm mối quan hệ đáng kể giữa mô hình dòng tiền và hiệu quả tài chính.
Nghiên cứu chỉ ra có 8 mô hình dòng tiền mà các doanh nghiệp hay sử dụng. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra công ty có khả năng gặp khó khăn về tài chính khi công ty có
dòng tiền vào dương và sử dụng dòng tiền này để tài trợ cho đầu tư và nợ dài hạn,
khi các khoản nợ đến hạn thanh toán, dòng tiền của công ty chưa về kịp để thanh
toán các khoản này dẫn tới mất khả năng thanh khoản.
Nghiên cứu của Charitou (2004) [23] đã sử dụng mẫu nghiên cứu gồm các
cặp công ty phá sản và không phá sản ở Anh với mục đích sử dụng thông tin dòng
tiền để dự báo tình trạng phá sản doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mô hình
gồm 3 biến là dòng tiền, lợi nhuận và tỷ lệ đòn bẩy tài chính có khả năng dự báo
chính xác 83% khả năng thất bại của các Công ty.
17
2.1.3. Nhóm các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền
Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Đỗ Hồng Nhung (2014) [10] cũng chỉ
ra nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Các nhân tố này được
xếp vào hai nhôm. Nhóm nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhóm các nhân
tố chủ quan như: chi phí nợ và cơ cấu tài trợ, lựa chọn nội dung và kỹ thuật quản trị
dòng tiền, năng lực của nhà quản trị tài chính, chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan như: Đặc trưng kinh doanh, lãi suất và các
chỉ số kinh tế như tỷ giá hối đoái, quyết định chi tiêu và tiết kiệm, chu kỳ của nền
kinh tế và nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp. Nghiên cứu đã nhận diện các nhân tố
tác động song chưa đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhânt tố đến quản trị
dòng tiền.
Trong Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2015) của Học viện Tài chính [13]
đã đề cập đến quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Giáo trình đã các yếu tố ảnh
hưởng tới dòng tiền của doanh nghiệp, tầm quan trọng của quản trị dòng tiền, các
chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền, lập kế hoạch dòng tiền và đưa ra phương
hướng hoạch định và biện pháp quản trị dòng tiền hiệu quả. Tài liệu đã cho người
đọc thấy được các yếu tố ảnh hưởng tới dòng tiền của doanh nghiệp song chưa thể
hiện các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
2.2. Khoảng trống nghiên cứu
Thông qua tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy
một số khoảng trống khi nghiên cứu về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp gồm
có sau đây:
Thứ nhất, các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới phần nào đã thể hiện
được các nội dung của quản trị dòng tiền, nghiên cứu ảnh hưởng của dòng tiền tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các nội dung về quản trị dòng tiền được đề
cập đến như lập kế hoạch dòng tiền, xây dựng mô hình xác định mức ngân quỹ tối
ưu. Tuy nhiên các nghiên cứu còn chưa đề cập nhiều tới quy trình quản trị dòng
tiền, việc lập kế hoạch dòng tiền đang thực hiện theo phương pháp trực tiếp là chủ
yếu. Do đó đòi hỏi cần có quy trình quản trị dòng tiền rõ ràng và hiệu quả, có
phương pháp lập kế hoạch dòng tiền đơn giản và có độ chính xác cao.
Thứ hai, việc áp dụng mô hình xác định mức ngân quỹ tối ưu vào thực tế tại
các doanh nghiệp để đưa ra mức dự trữ ngân quỹ tối ưu còn nhiều bỏ ngõ, xác định
18
mức tồn quỹ mới chỉ dừng lại ở kinh nghiệm của kế toán trưởng mà chưa sử dụng bất
kỳ một mô hình nào cả. Vì vậy đòi hỏi cần có cách xác định mức ngân quỹ tối ưu
theo cách chuyên nghiệp hơn và đặc biệt cần sử dụng một mô hình phù hợp với
doanh nghiệp.
Đặc biệt, theo Lý thuyết dòng tiền tự do và Lý thuyết chi phí người đại diện,
dòng tiền tự do trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định số tiền tồn quỹ tối ưu là vô cùng cần thiết,
nếu số tiền tồn quỹ ít quá dẫn tới có thể mất khả năng thanh khoản. Tuy nhiêu nếu
số tiền tồn quỹ nhiều gây lãng phí vốn, làm tăng chi phí tài chính của doanh nghiệp,
đặc biệt khi đó các nhà quản lý có thể sử dụng đầu tư vào các dự án có tỷ suất sinh
lời không cao làm ảnh hưởng tới hiệu quả doanh nghiệp. Do đó việc dự báo dòng
tiền và xác định mức ngân quỹ tối ưu là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Thứ ba, một số nghiên cứu ở trong và ngoài nước chỉ ra các nhân tố tác động
tới quản trị dòng tiền nhưng hầu hết các nghiên cứu chưa đo lường mức độ tác động
của các nhân tố tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Thông qua việc đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, thấy rõ những nhân tố có ảnh hưởng mạnh, ảnh
hưởng yếu. Từ đó điều tiết các nhân tố để công tác quản trị dòng tiền có hiệu quả.
Thứ ba, các nghiên cứu về quản trị dòng tiền hầu hết đều nghiên cứu Quản
trị dòng tiền tại các doanh nghiệp độc lập là chủ yếu, hiếm có những nghiên cứu về
quản trị dòng tiền ở doanh nghiệp độc lập thuộc Tập đoàn kinh tế. Đặc biệt tại
TKV, việc quản trị dòng tiền tại các công ty Than thuộc Tập đoàn này đã và đang
được trú trọng nhưng còn chưa được quan tâm đúng mức.
Vì vậy, dưới góc độ của nghiên cứu này, tác giả đưa ra khái niệm và nội
dung của quản trị dòng tiền, xây dựng các mô hình dự báo dòng tiền, lựa chọn mô
hình dự báo dòng tiền phù hợp với thực tế tại các công ty than thuộc TKV, xây
dựng mô hình xác định mức ngân quỹ tối ưu, hệ thống chi tiết nội dung quản trị
dòng tiền, tìm hiểu các nhân tố tác động tới quản trị dòng tiền, lượng hóa để xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quản trị dòng tiền.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất giải pháp tăng cường quản trị
dòng tiền của các Công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam.
19
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án gồm có:
+ Hệ thống hoá lý luận về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
+ Thực trạng quản trị dòng tiền cuả các công ty than thuộc TKV trong thời
gian qua.
+ Kiểm định tác động của các nhân tố tới quản trị dòng tiền của các công ty
than thuộc TKV.
+ Đánh giá về thực trạng quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
+ Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền của các công ty
than thuộc TKV.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc
TKV, luận giải nguyên nhân của những thực trạng quản trị dòng tiền hiện tại và đưa ra
những phải pháp tăng cường quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu các Công ty than thuộc Tập đoàn công
nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam.
- Về thời gian: Để phục vụ cho nội dung nghiên cứu, số liệu khảo sát trong
luận án được thu thập trong khoảng thời gian từ 2011 - 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống
kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp khảo sát số liệu,
phương pháp phỏng vấn chuyên gia….Sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng.
- Phương pháp tổng hợp sử dụng nhằm kế thừa lý luận về quản trị dòng tiền,
từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài luận án. Đồng thời phương pháp này còn
sử dụng để tổng hợp những nội dung của các nghiên cứu trước đây, đưa ra điểm hạn
chế chung của các nghiên cứu từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê sử dụng để thu thập số liệu về thực trạng hoạt động
quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc TKV trong giai đoạn 2011-2020.
20
- Phương pháp phân tích: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 của luận án.
Cụ thể, luận án sau khi thống kê thu thập số liệu tác giả tiến hành phân tích các số
liệu liên quan để thấy được thực trạng quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc
TKV trong giai đoạn 2011-2020, đánh giá được thực trạng để đưa ra giải pháp tăng
cường công tác quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc TKV.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng tại
chương 2. Tác giả sử dụng phỏng vấn 10 chuyên gia là các kế toán tổng hợp, kế
toán viên trực tiếp làm việc liên quan đến mảng dòng tiền tại các công ty than thuộc
TKV, các nhà khoa học giảng dạy trong lĩnh vực tài chính kế toán để tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV, đồng thời
cũng tìm ra các thang đo của các nhân tố đó. Qua đó xây dựng bảng hỏi các nhân tố
ảnh hưởng tới Quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV
- Phương pháp định lượng: Phương pháp định lượng được tác giả sử dụng ở
chương 2 và chương 3 của luận án.
+ Chương 2: Tác giả sử dụng phần mềm SPSS cho bộ dữ liệu sơ cấp từ bảng
hỏi theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện khảo sát tại các công ty than thuộc TKV.
Xuất phát từ các lý thuyết nền, và các nghiên cứu trước, kết hợp hỏi ý kiến các
chuyên gia trong lĩnh vực quản trị dòng tiền, tác giả đã xây dựng được phiếu khảo
sát (bảng hỏi) các nhân tố ảnh hưởng tới Quản trị dòng tiền tại các công ty than
thuộc TKV. Phiếu khảo sát này được mang đi khảo sát thí điểm trước khi khảo sát
đại trà. Đối tượng khảo sát là các nhà quản trị tài chính, các kế toán viên, các nhân
viên tại các phòng kinh doanh, kế hoạch, kinh tế …tại các công ty than thuộc Tập
đoàn TKV.
+ Chương 3: Tác giả dựa trên nguồn số liệu thứ cấp trên sàn giao dịch
chứng khoán Việt Nam và các báo cáo sau kiểm toán của các Công ty than thuộc
TKV giai đoạn 2011-2020, sử dụng phần mềm STATA 15 để xây dựng mô hình dự
báo dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án có một số ý nghĩa về mặt lý luận và mặt thực tiễn sau:
- Về mặt lý luận: Luận án hệ thống hóa lý luận về quản trị dòng tiền của doanh
nghiệp, các nội dung về quản trị dòng tiền như hoạch định chiến lược quản trị dòng tiền
21
(Xác định mức ngân quỹ tối ưu, lập kế hoạch về dòng tiền, kiểm soát dòng tiền, xây
dựng quy trình quản trị dòng tiền…), các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của
doanh nghiệp, tác động của quản trị dòng tiền tới hoạt động của doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn:
+ Tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích để đánh giá thực trạng
quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc TKV giai đoạn 2011-2020. Đi sâu
phân tích các nội dung quản trị dòng tiền như quy trình quản trị dòng tiền, các mô
hình ngân quỹ tối ưu, lập kế hoạch dòng tiền quản lý và kiểm soát dòng tiền tại
các Công ty than thuộc TKV. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới QTDT tại các
công ty than thuộc TKV.
+ Đưa ra các biện pháp tăng cường công tác quản trị dòng tiền của các Công
ty than thuộc TKV theo từng nội dung nghiên cứu. Đặc biệt đưa ra mô hình quản trị
ngân quỹ tối ưu và mô hình dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của các
Công ty than thuộc TKV.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền của các Công ty than
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
22
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về dòng tiền của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm dòng tiền
Dòng tiền trong doanh nghiệp có thể coi như dòng huyết mạch trong cơ thể
con người. Theo Rob Reider & Peter B.Heyler (2003), một doanh nghiệp muốn
thực hiện hoạt động kinh doanh của mình cần có tiền. Số tiền này được sử dụng để
“thanh toán những hóa đơn của nó cho các chi phí kinh doanh như chi phí cho dịch
vụ hoặc sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí chung, chi phí hành chính và thanh toán
các khoản nợ đến hạn như các khoản nợ nhà cung cấp đến hạn, thuế, trả lương…”
[68]. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng thu được tiền do bán các sản phẩm, hàng hóa
của mình. Khoản tiền này có thể tồn tại dưới dạng tiền mặt hoặc các khoản phải thu.
Các khoản phải thu này chỉ có thể chuyển đổi thành tiền mặt khi khách hàng thanh
toán cho doanh nghiệp. Ngoài khoản tiền trên, doanh nghiệp còn có thể thu được
tiền mặt từ các nguồn như: “Bán tài sản dưới dạng chứng khoán, đi vay, bán các
thiết bị không cần thiết hoặc chưa cần dùng, giảm bớt hàng tồn kho và đặc biệt là
tái đầu tư từ lợi nhuận” [68]. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thành công khi
số tiền thu được nhiều hơn số tiền bỏ ra ban đầu.
Theo TS Nguyễn Minh Kiều (2009): “Dòng tiền hay còn gọi là dòng ngân
lưu là một chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả (CF- Cash Flow) xảy ra qua một
số thời kỳ nhất định” [9].
n
CFn
0 …… …… 1 CF1 2 CF2 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ dòng tiền trong một khoảng thời gian
Theo PGS.TS Bùi Văn Vần & PGS. TS Vũ Văn Ninh (2015): “Dòng tiền
phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi ra phát sinh trong một thời kỳ nhất định
từ các hoạt động của một doanh nghiệp” [13].
Theo Đoàn Thị Lệ Chi (2012), “Dòng tiền được hiểu là số tiền mà một công
ty nhận được hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một
dự án nhất định” [4].
23
Theo quan điểm của tác giả khái niệm dòng tiền có thể được hiểu như sau:
Dòng tiền là tập hợp các số tiền thu vào và các số tiền chi ra ở các thời điểm
khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Dòng tiền bao gồm có dòng
tiền vào, dòng tiền ra và dòng tiền thuần. Dòng tiền vào là tập hợp các số tiền
thu vào ở các thời điểm khác nhau và dòng tiền ra là tập hợp các số tiền chi ra ở
các thời điểm khác nhau. Hiệu số giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra được gọi là
dòng tiền thuần. Nó cũng là tập hợp các số tiền thu vào và các số tiền chi ra ở
các thời điểm khác nhau.
Hiện nay có hai loại dòng tiền được quan tâm hơn trong công tác quản trị
dòng tiền đó là dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO) và dòng tiền thuần
của doanh nghiệp (FCFF) còn gọi là dòng tiền tự do, có thể ký hiệu FCF.
Dòng tiền trong doanh nghiệp được luân chuyển theo sơ đồ 1.2 sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ dòng tiền trong doanh nghiệp [68]
Lược đồ mô tả quy trình dòng tiền trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
luôn cần có tiền mặt để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình như mua
nguyên nhiên vật liệu, chi trả tiền lương, mua sắm các máy móc thiết bị, nộp thuế…
24
Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được tiền khi bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
Tiền của doanh nghiệp có thể được huy động thông qua thị trường tiền tệ hoặc thị
trường vốn. Cụ thể tiền được huy động từ vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn
được huy động để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Qua sơ đồ có thể nhận thấy, dòng tiền ra bao gồm có các khoản như: Chi
lương, chi mua sắm nguyên vật liệu, chi mua sắm máy móc thiết bị, chi nộp thuế,
chi trả lãi, chi cổ tức, trả nợ, mua lại cổ phần, mua chứng khoán,… và dòng tiền vào
trong doanh nghiệp gồm tiền thu bán hàng hóa, thu thanh lý tài sản, thu từ phát hanh
cổ phiếu mới hoặc thu từ các khoản đi vay, các khoản lãi, cổ tức được chia…Do đó,
để có tiền mặt dồi dào, nhà quản lý công ty cần tìm những cơ hội tạo ra nhiều tiền
vào và giảm bớt số tiền ra [68].
Bên cạnh đó, hình thái tiền tệ trong doanh nghiệp luôn luôn vận động chuyển
đổi không ngừng. Quá trình vận động này xuất phát từ hình thái tiền, qua quá trình
sản xuất kinh doanh mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa đầu vào, sản xuất ra sản
phẩm, bán sản phẩm, hàng hóa, bán sản phẩm hàng hóa đi thu được tiền. Các số tiền
thu vào và chi ra ở các thời điểm khác nhau. Khi thanh lý doanh nghiệp, lợi nhuận
và tiền mặt là như nhau. Tuy nhiên trong quá trình doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh, do có sự lệch pha giữa các khoản tiền thu vào và các khoản tiền chi ra nên
lợi nhuận và tiền không giống nhau. Trong doanh nghiệp sự luân chuyển tiên tục
giữa Tiền - Hàng - Tiền tạo thành một chu trình khép kín giống như sự lưu thông
máu trong cơ thể. Lượng tiền thu hồi được sau khi bán sản phẩm hàng hóa có thể
lớn hơn lượng tiền mang đi đầu tư ban đầu.
Những biến động về dòng tiền trong doanh nghiệp luôn đem đến những cơn
đột quỵ trong doanh nghiệp ngay cả đối với những doanh nghiệp đang có lợi nhuận.
Chính vì vậy tiền mặt không phù hợp sẽ hạn chế sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp luôn muốn đẩy mạnh quá trình chuyển đổi thành
tiền nhiều nhanh nhất có thể. Khoảng thời gian mà Tiền biến đổi thành Hàng và
quay trở lại với hình thái tiền tệ ban đầu được gọi là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được thể hiện qua sơ đồ 2.2. như sau:
25
Sơ đồ 1.3: Chu kỳ tạo tiền mặt [68]
Như vậy về cơ bản dòng tiền trong doanh nghiệp vận động theo một chu kỳ
khép kín liên tục tạo thành một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC-Cash conversion
cycle). Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thể hiện khoảng thời gian cần thiết để chuyển
đổi các khoản đầu tư bằng tiền mặt vào vật tư, hàng hóa thành tiền mặt từ khách
hàng khi tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ.
Theo Krose và Manikas (2014), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC- còn được
gọi là thời gian chuyển hóa thành tiền) được tính là số ngày kể từ khi công ty thanh
toán tiền cho người bán đến khi khách hàng thanh toán tiền cho công ty.
CCC = DSO + DIO - DPO (1.1)
Trong đó:
CCC: là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
DSO là kỳ thu tiền bình quân. Nó được tính bằng số ngày từ khi doanh
nghiệp bán hàng đến khi khách hàng thanh toán.
DIO là kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
DPO là kỳ trả tiền bình quân được tính là số ngày từ khi mua chịu tới khi
thanh toán cho người bán [45].
Trong thực tế, quy trình vận động của dòng tiền không đơn giản. Ngoài thời
gian lưu kho làm thay đổi thời gian chu chuyển của tiền (chu kỳ chuyển đổi tiền
26
mặt) ra thì kỳ thu tiền bình quân và kỳ trả tiền bình quân cũng sẽ tác động tới thời
gian chu chuyển của tiền mặt. Nếu một doanh nghiệp có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
càng lớn thì doanh nghiệp gặp nhiều thách thức trong hoan trả các khoản nợ đến
hạn. Nói cách khác thời gian lưu kho và kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp
càng lớn thì càng dễ dàng đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp, dễ xảy ra tình trạng
mất khả năng thanh toán. Do đó quản trị dòng tiền là vấn đề sống còn đối với mọi
doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại dòng tiền trong doanh nghiệp
Để quản lý dòng tiền tốt cần phân loại dòng tiền cho thích hợp. Mỗi loại
dòng tiền lại có một đặc điểm riêng đòi hỏi có cách thức quản lý riêng. Tùy theo các
tiêu thức khác nhau mà có thể chia dòng tiền thành các loại khác nhau.
Căn cứ vào sự vận động của dòng tiền, có thể chia thanh dòng tiền vào và
dòng tiền ra.
- Dòng tiền vào là tập hợp các khoản tiền mà doanh nghiệp thu vào ở các
thời điểm khác nhau.
- Dòng tiền ra là tập hợp các khoản tiền mà doanh nghiệp chi ra ở các thời
điểm khác nhau.
Khi phân loại theo tiêu thức này ngoài dòng tiền vào và dòng tiền ra của
doanh nghiệp sẽ xuất hiện thêm một thuật ngữ là dòng tiền thuần. Đây là dòng tiền
được tính bằng hiệu số giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp. Do có
sự bất cân xứng về thời điểm thu và chi trong doanh nghiệp nên ở một thời điểm
nào đó dòng tiền thuần có thể dương hoặc âm. Một doanh nghiệp luôn muốn dòng
tiền thuần dương để hạn chế tình trạng mất khả năng thanh khoản, có vốn tái sản
xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, ở một thời điểm nào
đó dòng tiền thuần của doanh nghiệp có thể bị âm. Dòng tiền thuần âm chứng tỏ tại
thời điểm đó doanh nghiệp chi ra nhiều hơn thu vào. Đồng thời có thể làm doanh
nghiệp mất khả năng thanh khoản dẫn tới phá sản.
Căn cứ vào hoạt động phát sinh, dòng tiền (còn có thể gọi là luồng tiền)
được chia làm 3 loại gồm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO), dòng tiền từ
hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO): Là dòng tiền quan trọng nhất
trong doanh nghiệp. Đây là dòng tiền liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
27
thường xuyên của doanh nghiệp. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm dòng
tiền vào và dòng tiền ra. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bằng hiệu số
dòng tiền vào và dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh. Dòng tiền này lớn hay nhỏ
phụ thuộc nhiều yếu tố như: chính sách bán hàng, chính sách mua hàng mà doanh
nghiệp đang áp dụng. Đồng thời nó còn phụ thuộc trình độ quản lý các khoản nợ
phải thu và nợ phải trả của công ty….
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh là các khoản tiền thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Trong khi đó dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh gồm: tiền chi
trả người cung cấp nguyên nhiên vật liệu, tiền trả người lao động, tiền nộp NSNN,
trả lãi ngân hàng,…
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là dòng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư
mua sắm hình thành các tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Dòng tiền này cũng gồm
dòng tiền vào và ra. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư lớn hay nhỏ phụ thuộc nhiều yếu
tố như ngành nghề kinh doanh, kế hoạch đầu tư mua sắm,….Đây là dòng tiền hình
thành lên các tài sản dài hạn trong tương lai vì vậy có thể mang lại những dòng tiền
vào lớn trong tương lai của doanh nghiệp.
Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư bao gồm: Tiền thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các khoản tài sản dài hạn khác. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các
đơn vị khác (trừ trường hợp đầu tư chứng khoán kinh doanh). Tiền thu hồi cho vay
(đối với các doanh nghiệp)
Dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư bao gồm: Tiền chi mua sắm, xây dựng tài
sản cố định và tài sản dài hạn khác. Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính phản ánh trực tiếp dòng tiền đến từ các
quyết định huy động vốn cho hoạt động của doanh nghiệp như quyết định vay
vốn, trả nợ, phát hành cổ phiếu huy động vốn, kêu gọi vốn góp, mua lại cổ phần,
phân phối lợi nhuận.
Dòng tiền vào từ hoạt động tài chính bao gồm tiền thu từ phát hành cổ phiếu,
nhận vốn góp của chủ sở hữu. Tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn.
Dòng tiền ra từ hoạt động tài chính gồm tiền chi trả góp vốn của chủ sở hữu,
mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hanh, tiền chi trả các khoản nợ gốc
đã vay.
28
Theo phương pháp này dòng tiền thuần trong doanh nghiệp (FCFF) bằng
tổng các dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. Cách phân
loại dòng tiền theo hoạt động cho nhà quản trị thấy được từng loại dòng tiền vào,
dòng tiền ra và dòng tiền thuần ở các hoạt động riêng của doanh nghiệp. Đồng thời
đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các dòng tiền ở các hoạt động khác nhau tới
dòng tiền thuần của doanh nghiệp. Do đó nhà quản trị có phương pháp và các thức
để quản trị dòng tiền có hiệu quả.
Căn cứ vào tính chất sở hữu, dòng tiền trong doanh nghiệp được chia thành
dòng tiền thuần của doanh nghiệp và dòng tiền thuần của chủ sở hữu
- Dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF): Là dòng tiền được tạo ra từ hoạt
động kinh doanh thuộc về các nhà đầu tư bao gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu sau khi
đã trừ đi những khoản đầu tư cần thiết (đầu tư vào TSCĐ và VLĐ thường xuyên)
cho các hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Dòng tiền thuần của doanh nghiệp được xác định như sau:
FCFF = [EBIT*(1 - t) + Khấu hao] - (Đầu tư mới vào TSCĐ + Thay đổi VLĐ) (1.2)
Trong đó:
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
t: Thuế suất thuế thu nh ập doanh nghiệp
Khấu hao, Đầu tư mới vào TSCĐ, Thay đổi VLĐ: Là chỉ tiêu lấy trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ
Dòng tiền thuần của doanh nghiệp cho chúng ta thấy được giá trị của doanh
nghiệp gồm cả giá trị của cả chủ sở hữu và chủ nợ. Từ đó có thể xác định được phần
giá trị của chủ sở hữu bằng cách lấy dòng tiền thuần của doanh nghiệp trừ đi phần
vốn vay tính theo giá trị thời gian của tiền với lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng
vốn bình quân.
Đồng thời việc xác định giá trị dòng tiền thuần của doanh nghiệp giúp nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định điều tiết các chính sách chi tiêu, đầu tư của
doanh nghiệp cũng như các chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.
- Dòng tiền thuần của chủ sở hữu (FCFE): Là dòng tiền trong kỳ thuộc sở
hữu của các cổ đông sau khi đã tính đến chi tiêu vốn cho đầu tư tài sản và thanh
toán nợ gốc.
29
FCFE = (NI + Khấu hao + Khoản vốn vay mới) - (Đầu tư mới vào TSCĐ +
Thay đổi VLĐ + Trả nợ vay gốc) [13] (1.3)
Trong đó: NI là thu nhập ròng
FCFE là dòng tiền thuần của chủ sở hữu, dòng tiền này thể hiện giá trị doanh
nghiệp của chủ sở hữu. Khi xác định được loại dòng tiền này, chủ sở hữu doanh
nghiệp sẽ đưa ra các quyết định tài chính liên quan đến chi trả cổ tức hay phát hành
cổ phần hay chính sách vay nợ.
1.1.3. Vai trò của dòng tiền đối với doanh nghiệp
Dòng tiền trong doanh nghiệp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Dòng
tiền của doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán các khoản nợ đến hạn và đầu tư
cho các dự án. Một doanh nghiệp có dòng tiền dồi dào sẽ có nhiều cơ hội kinh
doanh. Dòng tiền có một số vai trò chính như sau:
Dòng tiền giúp tạo sức mua cho doanh nghiệp: Dòng tiền trong doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp tạo được vị trí ổn định, tạo được sức mua cho doanh
nghiệp. Đặc biệt khi doanh nghiệp mới khởi nghiệp, doanh nghiệp có dòng tiền dồi
dào sẽ đỡ áp lực về các khoản nợ, doanh nghiệp chủ động hơn về mặt tài chính.
Dòng tiền giúp doanh nghiệp chủ động thanh toán các khoản nợ, đảm bảo
an toàn tài chính cho doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có dòng tiền hiện tại dồi dào
có thể dễ dàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đồng thời đối với các khoản nợ
trong tương lai doanh nghiệp có thể thanh toan tốt nếu doanh nghiệp biết quản lý tốt
dòng tiền. Doanh nghiệp có doanh thu, có lợi nhuận, tuy nhiên để có thể có tiền thì
doanh nghiệp cần có các chính sách thu hồi các khoản nợ phải thu thật tốt để có
được dòng tiền dồi dào để thanh toán cho các khoản nợ của mình.
Nếu dòng tiền thuần âm hoặc các khoản nợ liên tục đến hạn thanh toán, mà
dòng tiền dự trữ trong doanh nghiệp không đủ để chi trả, doanh nghiệp sẽ rơi vào
rủi ro mất thanh khoản, trường hợp xấu nhất có thể dẫn đến phá sản.
Dòng tiền giúp doanh nghiệp chủ động trong các chiến lược đầu tư dài
hạn: Doanh nghiệp có dòng tiền dồi dào có thể dễ dàng đưa ra các chiến lược đầu tư
trong dài hạn, chủ động nắm bắt được các cơ hội mới. Khoản tiền này càng lớn sẽ
càng giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong các tình huống.
30
Dòng tiền ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Dòng tiền mạnh
không những giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề thanh toán các khoản nợ mà còn
cung cấp cho doanh nghiệp có sự đón nhận các cơ hội đến bất ngờ một cách dễ
dàng hơn. Điều này giúp doanh nghiệp hoạt động theo chiến lược chủ động hơn.
Dẫn tới khả năng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều hơn, làm doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh và phát triển.
1.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền
Quản trị dòng tiền là một nội dung trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị dòng tiền tập trung vào việc quản trị tiền mặt của doanh nghiệp [10]. Theo
Reider và Heyler (2003) [68], tiền mặt có thể được tạo ra từ bốn nguồn: Bán tài sản,
vay, chuyển đổi tài sản thành tiền mặt, tái đầu tư lợi nhuận. Do đó quản trị dòng tiền
có mối quan hệ với quản trị tài chính trong các nội dung về quản trị tài sản, quản trị
vốn và quản trị lợi nhuận.
Vì vậy, quản trị dòng tiền theo quan điểm của Reider và Heyler (2003),
ngoài quản trị tiền mặt là nội dung chính thì quản trị các khoản phải thu, quản trị
hàng tồn kho, quản trị các khoản phải trả cũng là những nội dung được đề cập tới
khi quản trị dòng tiền.
Theo TS Nguyễn Thị Hà và các cộng sự (2014): “Quản trị dòng tiền là việc
lựa chọn và ra quyết định về dòng tiền. Đó là việc ra quyết định về dự trữ tiền, dự
báo luồng xuất và nhập tiền, tổ chức thực hiện và điều chỉnh các quyết định sao cho
cân đối dòng tiền nhằm tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp” [7].
Theo Đỗ Hồng Nhung (2014): “Quản trị dòng tiền là nỗ lực liên tục để giảm
thiểu những tác động tiêu cực trong hoạt động và tập trung vào nguyên tắc quản trị
tiền - không quá nhiều tiền và không quá ít tiền” [10].
Đồng thời cũng theo Đỗ Hồng Nhung (2014): “Quản trị dòng tiền là quy
trình từ khi phát sinh giao dịch, ghi nhận, cho tới khi tiền phát sinh, và xử lý khoản
tiền phát sinh đó” [10].
Với khái niệm này, tác giả đang nghiên cứu quản trị dòng tiền hướng tới
quản trị dòng tiền trong ngắn hạn và đặt trọng tâm vào quản trị tiền mặt hơn là quản
trị luồng tiền.
31
Quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp là yêu cầu thiết yếu đối với các
doanh nghiệp hiện nay. “Dòng tiền được hiểu là số tiền mà một công ty nhận được
hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong một dự án nhất
định” [68]. Vì vậy việc quản trị dòng tiền là việc quản trị các số tiền vào và ra của
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định hoặc trong một dự án nhất định.
Khi quản trị số tiền vào và ra này sẽ liên quan đến các quyết định làm thay đổi
lượng tiền của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn có tiền để chi trả các khoản
nợ của mình gồm khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp có tính chất kỳ hạn, nộp tiền
thuế cho Nhà nước, trả lương cho cán bộ công nhân viên, …thì cần phải dự trữ một
lượng tiền mặt sẵn có trong két để tránh tình trạng mất thanh khoản cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên nếu để tiền mặt trong két nhiều sẽ làm mất chi phí cơ hội của các
khoản tiền đó. Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc để lại tiền mặt bao nhiêu cho thích
hợp để có thể tránh tình trạng mất khả năng thanh toán. Hơn thế nữa khi không để
dưới dạng tiền mặt, doanh nghiệp cũng cần để dưới dạng tài sản dễ có khả năng
chuyển đổi sang tiền mặt (như các khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán…),
đồng thời xác định chi phí chuyển đổi các dạng tài sản này sang tiền mặt, cân đối
chi phí chuyển đổi tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt với chi phí cơ
hội của việc giữ tiền. Để từ đó nhà quản trị doanh nghiệp có quyết định nắm giữ
tiền mặt hay chứng khoán, nắm giữ bao nhiêu tiền mặt thì vừa đủ.
Đồng thời nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cũng cần xác định chính sách
bán hàng của doanh nghiệp mình, xác định thời điểm thu được tiền hàng từ khách
hàng, thu được nhiều hay ít, để từ đó tính toán lượng vốn lưu động cho thích hợp.
Bởi lẽ lượng tiền mặt cần dự trữ phụ thuộc rất lớn vào các khoản phải thu và các
khoản phải trả, thời điểm thu được tiền hàng và thời điểm phải thanh toán tiền cho
khách hàng và các chủ thể khác. Một doanh nghiệp có giá trị các khoản phải thu lớn
hơn các khoản phải trả thì cần dự trữ ít tiền mặt hơn so với doanh nghiệp có các
khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả. Tuy nhiên nếu thời gian thu hồi các
khoản phải thu và hàng tồn kho lớn hơn các khoản phải trả thì doanh nghiệp cần dữ
trữ nhiều tiền để phục vụ cho mục đích chi trả khi tiền từ khác khoản phải thu chưa
đến hạn. Vì vậy quyết định chính sách bán hàng và mua hàng như thế nào của nhà
quản trị doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên do mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau là khác nhau
32
(có giai đoạn doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, có giai đoạn
theo đuổi mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trường…) do đó nhà quản trị doanh nghiệp
cần đưa ra các quyết định khác nhau trong các giai đoạn khác nhau đó.
Do đó theo quan điểm của tác giả, quản trị dòng tiền là quá trình nhà quản
trị hoạch định, đưa ra các quyết định, tổ chức thực thi các quyết định và đánh giá
hiệu quả của các quyết định liên quan đến dòng tiền nhằm cân đối dòng tiền trong
doanh nghiệp hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho các chủ sở hữu.
Để có thể có tiền để sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần huy động từ các
nguồn khác nhau như vốn từ các chủ sở hữu đóng góp hoặc đi vay. Khi sử dụng
các loại vốn này doanh nghiệp sẽ mất chi phí sử dụng vốn. Do vậy việc quản trị
dòng tiền trong doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Khi đó quản trị
dòng tiền của doanh nghiệp không những giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn về
tài chính, tránh tình trạng mất khả năng thanh khoản mà còn mang lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
Nội dung của quản trị dòng tiền gồm những nội dung như xây dựng quy trình
quản trị dòng tiền, xác định mức ngân quỹ tối ưu, lập kế hoạch về dòng tiền, quản
lý, kiểm soát dòng tiền.
1.2.2.1. Xây dựng quy trình quản trị dòng tiền
Để có thể quản trị dòng tiền hiệu quả, cần có một quy trình quản trị dòng tiền
chặt chẽ. Quy trình quản trị dòng tiền gồm các bước như sau:
Bước 1: Hoạch định dòng tiền:
- Xác định mức dự trữ ngân quỹ tối ưu: Xác định được mô hình ngân quỹ
tối ưu để đưa ra mức ngân quỹ hợp lý dự trữ hàng ngày cho mục đích thanh toán
và đầu tư, tránh lãng phí vốn hoặc đẩy doanh nghiệp vào trạng thái mất khả năng
thanh khoản.
- Lập kế hoạch dòng tiền: Ở bước này dự báo được xu hướng dòng tiền
tương lai, chu kỳ quay vòng vốn để đưa ra các quyết định, chiến lược phát triển
doanh nghiệp trong tương lai với nguồn tài chính hữu hạn của doanh nghiệp. Lập
kế hoạch dòng tiền cần được diễn ra thường xuyên, liên tục theo năm, quý, tháng,
thậm chí theo từng tuần và từng ngày đối với doanh nghiệp lớn. Việc lập kế hoạch
33
dòng tiền đòi hỏi chi tiết ở từng hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư, hoạt động tài chính nhằm xác định kế hoạch về dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trên cơ sở đó đưa ra được kế
hoạch về dòng tiền của doanh nghiệp. Lập kế hoạch về dòng tiền có thể sử dụng
phương pháp trực tiếp là xác định dòng tiền vào, dòng tiền ra trên cơ sở đó xác
định dòng tiền thuần. Tuy nhiên cũng có thể sử dụng phương pháp gián tiếp, sử
dụng các thông tin kế toán dồn tích trong quá khứ như (dòng tiền trong quá khứ,
các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, kế hoạch tăng trưởng…..) để dự báo
dòng tiền trong tương lai.
Bước 2: Tổ chức thực hiện
Xây dựng hệ thống theo dõi chặt chẽ các loại dòng tiền vào, dòng tiền ra
hàng ngày. Có báo cáo dòng tiền hàng ngày. Việc theo dõi các khoản thu chi này
không những được thực hiện bởi kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp mà còn theo
dõi bởi kế toán ngân hàng. Cuối ngày, kế toán theo dõi và đưa ra báo cáo về các
khoản tiền thu vào và chi ra của doanh nghiệp, xác định số tiền tồn quỹ hàng ngày.
Bước 3: Kiểm soát dòng tiền: Phân tích, đánh giá kết quả: Sau khi có kết quả
báo cáo chi tiết về dòng tiền vào, dòng tiền ra, tiến hành phân tích dòng tiền. Phân
tích tỷ trọng dòng tiền, các chỉ tiêu phản ánh tình hình dòng tiền, cơ cấu dòng tiền
và so sánh với kế hoạch đề ra. Đồng thời đánh giá các kết quả về Quản trị dòng tiền
theo các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị dòng tiền.
Bước 4: Điều chỉnh tạo cân đối dòng tiền: Đây là mục tiêu quan trọng nhất
của quản trị dòng tiền. Sau khi xác định số tiền theo kế hoạch và số thực tế, thấy
có hiện tượng thừa hoặc thiếu tiền, doanh nghiệp cần đưa ra biện pháp xử lý thừa,
thiếu tiền đó để hạn chế chi phí cho doanh nghiệp, tìm nguồn bù đắp thiếu hụt nếu
thiếu tiền hoặc xử lý khi thừa tiền, phòng ngừa tình trạng mất khả năng thanh toán
trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó doanh nghiệp nên đưa ra cơ chế quản lý dòng tiền với quy trình
quản lý dòng tiền chặt chẽ để quản lý dòng tiền một cách hiệu quả. Quản lý dòng
tiền vào, dòng tiền ra của doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp có đủ tiền thanh
toán cho các hoạt động của mình, tránh tình trạng mất khả năng thanh khoản cho
doanh nghiệp. Khi xây dựng cơ chế quản lý thu chi tiền mặt. Làm thế nào để lượng
34
tiền để lại trong quỹ không quá nhiều gây lãng phí, mất chi phí cơ hội, làm giảm
hiệu quả của doanh nghiệp nhưng cũng không được quá ít gây ra tình trạng mất khả
năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Cơ chế thu chi của doanh nghiệp liên quan đến việc quản lý các tài sản dễ
chuyển đổi thành tiền như các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn…cũng như
quản lý các khoản phải trả, các khoản chi liên quan đến tiền chi ra trong tương lai
của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Xác định mức ngân quỹ tối ưu
Khi doanh nghiệp đã xác định được lượng tiền tồn cuối kỳ (ngân quỹ), doanh
nghiệp cần xác định lượng tiền tồn này có phải là mức tối ưu hay chưa và có
phương án xử lý tiền khi vượt quá hoặc ít hơn mức tiền tối ưu cần để lại quỹ.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, tồn
tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt
tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi tại ngân hàng, và các khoản tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền mặc dù không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp nhưng doanh
nghiệp luôn phải dự trữ xuất phát từ những động cơ: động cơ giao dịch, động cơ
đầu tư, động cơ dự phòng. Tuy nhiên nắm giữ quá nhiều tiền khiến doanh nghiệp
giảm lượng vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh hoặc phải chịu áp lực lớn đối với
các khoản nợ (đi vay với lãi suất cao nhưng dự trữ tiền không có lãi hoặc lãi thấp).
Chính vì vậy cần phải xác định dự trữ một lượng vốn bằng tiền tối ưu để có thể tối
đa hóa giá trị lợi ích của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo cho nhu cầu thanh khoản
của doanh nghiệp. Hiện nay có 3 mô hình được sử dụng để xác định mức ngân quỹ
tối ưu là Mô hình Baumol, mô hình Miller - Orr và mô hình Stone.
a. Mô hình Baumoul
Mô hình Baumoul do nhà kinh tế học William Baumol xây dựng dựa trên
mô hình số lượng đặt hàng hiệu quả (Economic Order Quantity- EOQ) [72] để
xác định lượng hàng hóa tối ưu mỗi lần cung ứng. Năm 1952, William xây dựng mô
hình Baumol dựa trên giả định là doanh nghiệp có dòng tiền tệ rời rạc với lưu
chuyển thuần ổn định không đổi qua các thời kỳ. Đặc biệt doanh nghiệp không có
thu tiền trong kỳ nghiên cứu và không dự trữ tiền mặt cho mục đích dự phòng [18].
35
Nội dung của phương pháp này như sau: Giả sử nhu cầu sử dụng tiền của
doanh nghiệp diễn ra đều đặn không thay đổi trong năm. Gọi M là số lượng tiền tồn
quỹ ở thời điểm bắt đầu và được sử dụng với tỷ lệ không đổi cho đến khi không còn
đơn vị nào trong quỹ. Khi lượng tiền hết, doanh nghiệp sẽ bán chứng khoán để bổ
sung thêm tiền làm cho lượng tiền tăng lên đột ngột là M. Vậy lượng tiền trung bình
mà doanh nghiệp luôn để lại trong quỹ là M/2.
Mức ngân quỹ
M
M/2
Thời gian
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ xác định ngân quỹ tối ƣu theo mô hình Baumol
Với mô hình này, Baumol tập trung xác định nhu cầu tiền cần thiết đáp ứng
các giao dịch phát sinh hàng ngày. Việc nắm giữ tiền mặt tại quỹ phát sinh 2 loại
chi phí là chi phí là tiền lãi của việc đầu tư chứng khoán bị bỏ qua khi để lại tiền
trong quỹ một lượng nhất định và chi phí giao dịch bán chứng khoán khi lượng tiền
về 0 cần phải bổ sung tiền. Tiền lãi của việc đầu tư chứng khoán bị bỏ qua khi để lại
tiền trong quỹ một lượng nhất định được xác định chính là chi phí bị mất đi do thu
nhập mang lại từ việc mang tiền mặt đi đầu tư chứng khoán. Nói cách khác nó chính
là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Trong đó, chi phí cơ hội được đo bằng tỷ lệ
sinh lời của chứng khoán (kí hiệu là i %) và lượng tiền luôn tồn quỹ bình quân là
(M/2) - lượng tiền này có thể mang đi để đầu tư chứng khoán và mang lại số tiền lãi
chứng khoán là i*M/2. Bên cạnh đó mỗi lần lượng tiền về giá trị 0, doanh nghiệp
cần bán chứng khoán để đưa lượng tiền tăng lên giá trị M. Chi phí phát sinh trong
trường hợp này gọi là chi phí giao dịch mỗi lần bán chứng khoán. Chi phí giao dịch
36
mỗi lần bán chứng khoán này giả định bằng một số tuyệt đối Cb. Nếu trong kỳ,
doanh nghiệp cần sử dụng tổng số tiền bằng Mn, mỗi một lần lượng tiền cần lưu trữ
tối đa tại quỹ là M thì số lần bán chứng khoán sẽ là Mn/M. Do đó chi phí giao dịch
bán chứng khoán là Cb*Mn/M* Từ những phân tích trên, có thể tính tổng chi phí
cho việc nắm giữ tiền TC như sau:
Tổng chi phí Tiền lãi chứng Chi phí giao dịch = + (1.5) nắm giữ tiền khoán bị bỏ qua bán chứng khoán
Hay
TC = i × M/2 + Cb × Mn/M (1.6) Từ công thức trên Baumol chứng minh được mức tồn quỹ tối ưu M* xác định
như sau:
M* = √ (1.7)
Trong đó: Mn là tổng lượng tiền cần sử dụng trong kỳ; Cb là chi phí giao
dịch và i là chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền; TC là tổng chi phí nắm giữ tiền.
Tuy nhiên việc vận dụng mô hình này trên thực tế gặp nhiều khó khăn xuất
phát bởi ngay từ giả thiết của mô hình là dòng tiền tệ với lưu chuyển thuần ổn định,
không đổi qua các thời kỳ là khó có thể xảy ra. Đồng thời không có dự trữ tiền mặt
cho mục đích an toàn là hướng quản trị mang nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó
mô hình xác định ngân quỹ tối ưu thích hợp hơn đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là mô hình Miller - Orr hoặc mô hình Stone.
b. Mô hình Miller - Orr
Để xây dựng mô hình thích hợp hơn, hạn chế nhược điểm của mô hình
Baumol, hai nhà kinh tế học là Merton Miller và Daniel Orr xây dựng mô hình
xác định ngân quỹ tối ưu Miller -Orr [57]. Điều đặc biệt là mô hình này quan
tâm đến sự biến động của ngân quỹ hàng ngày. Mô hình này đã dựa trên một số
giả định như sau:
- Lưu chuyển tiền thuần biến động ngẫu nhiên. Giả định này khác hẳn so với
giả định của mô hình Baumol là lưu chuyển tiền thuần không đổi trong kỳ hoạch
định. Giả định này của mô hình Miller - Orr sát với thực tế tại các doanh nghiệp hơn
so với mô hình Baumol.
37
- Doanh nghiệp duy trì một mức ngân quỹ để phòng tránh rủi ro. Mức ngân
quỹ này gọi là giới hạn dưới. Vì vậy mức ngân quỹ của doanh nghiệp luôn luôn lớn
hơn hoặc bằng mức dự trữ tiền giới hạn dưới đó.
- Dựa theo nguyên tắc quản lý hàng tồn kho theo ngyên lý EOQ, Miller - Orr
cũng giả thuyết doanh nghiệp đang hoạt động dựa trên mục tiêu tối thiểu hóa chi phí
nắm giữ tiền.
Do lưu chuyển tiền thuần là đại lượng biến động ngẫu nhiên và chênh lệch so
với giá trị bình quân một đại lượng là phương sai thu chi ngân quỹ (ký hiệu là Vb).
Do đó tồn quỹ của doanh nghiệp không phải là một đại lượng cố định M như mô
hình Baumol mà nó là đại lượng có giá trị biến động từ Mmin (mức tiền giới hạn dưới) tới Mmax (mức tiền giới hạn trên). Tuy nhiên Miller - Orr vẫn thiết kế mức tồn quỹ tối ưu M* (Mức tiền mặt theo thiết kế). Khi tiền mặt hàng ngày trong quỹ biến
động và đạt được tại các điểm giới hạn trên hoặc giới hạn dưới, doanh nghiệp có
biện pháp xử lý để điều chỉnh lượng tiền tồn quỹ về mức M* theo thiết kế. Cụ thể
khi tiền mặt trong quỹ đạt mức giới hạn dưới thì doanh nghiệp sẽ bán chứng khoán
thanh khoản một lượng có giá trị bằng M* - Mmin để bổ sung quỹ tiền mặt. Trường
hợp khi tiền trong quỹ đạt mức giới hạn trên Mmax, doanh nghiệp sẽ mang lượng
tiền là Mmax - M* đi mua chứng khoán thanh khoản để giảm bớt quỹ tiền mặt. Khi
đó tiền trong quỹ luôn luôn duy trì ở mức tối ưu M*.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ quản lý dòng tiền theo mô hình Miller - Orr
38
Khi này Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định:
(1.8) M* = Mmin + d/3
Trong đó d là khoảng cách giao động từ giới hạn dưới đến giới hạn trên và
)
được xác định như sau:
(1.9) d = 3*(
Trong đó Cb là chi phí giao dịch, Vb là phương sai ngân quỹ, i là chi phí cơ
hội của việc giữ tiền (%/ngày)
Trong thực tế, mô hình Miller - Orr được sử dụng rộng rãi hơn bởi mô hình
này hoàn toàn áp dụng được trong điều kiện biến động ngẫu nhiên của dòng tiền của các doanh nghiệp. Khi đó việc tính toán và xác định mức tồn quỹ tối ưu M* sẽ là cơ sở quan trọng để đơn vị thực hiện thực thi các biện pháp quản trị dòng tiền. Cụ thể
các doanh nghiệp có thể điều chỉnh số thặng dư như đầu tư chứng khoán thanh
khoản, gửi tiết kiệm, cho vay hoặc ngược lại bù đắp số thâm hụt như bán chứng
khoán, rút tiền tiết kiệm…
Tuy nhiên khi lượng tiền hàng ngày biến động và số dư tiền không nằm trong
khoảng giới hạn dưới đến giới hạn trên thì mô hình Miller - Orr chưa đề cập tới. Nói
cách khác khi doanh nghiệp có những đột phá, đặc biệt đột phá về doanh thu hoặc
hạn mức vay, khoảng giao động tiền mặt d đã tính toan không còn ý nghĩa. Khi đó
doanh nghiệp phải xây dựng một khoảng giao động tiền mặt mới và xác định lượng
tiền tối ưu mới.
Bên cạnh đó các công ty mà các nhà quản trị cho rằng dòng tiền ra và dòng
tiền vào doanh nghiệp là có thể dự đoán được. Dòng tiền vào ra này biến đổi đột
ngột mang tính thời vụ không phải lâu dài như trường hợp phía trên. Lúc này, có thể
nhà quản trị sẽ để lượng tiền tối ưu thấp hơn lượng tiền tối ưu theo tính toán để khi
có dòng tiền vào các nhà quản trị sẽ giảm chi phí giao dịch chứng khoán do giảm
bớt số lần giao dịch. Và trường hợp ngược lại khi các nhà quản trị dự đoán thời
điểm công ty phải trả cổ tức và thời điểm phải nộp các khoản, khi đó có thể giữ
điểm tiền tối ưu ở mức tối ưu hoặc ở trên điểm tối ưu đó một lượng nhất định để
giảm bớt hoạt động bán chứng khoán khi tiền giảm hơn mức giới hạn dưới.
c. Mô hình Stone
Trong nghiên cứu của mình tác giả Stone (1972) [75] lần đầu tiên đánh giá
các giả định của Baumol và chỉ ra một loạt các hạn chế của mô hình này khi áp
39
dụng vào thực tế các tình huống quản lý tiền mặt bởi dòng tiền không hoàn toàn
nhất quán, liên tục cũng không phải hoàn toàn không thể đoán trước được. Tác giả
Stone lại đề xuất xác lập 2 giới hạn trên, 2 giới hạn dưới của tiền. Hạn chế của
nghiên cứu này là không đưa ra bất kỳ hướng dẫn nào về việc xác định 02 giới hạn
trên (Mmax) và 02 giới hạn dưới (Mmin) mà xét đoán theo kinh nghiệm của nhà
quản lý. Theo Prinches (1997) [62] không có căn cứ để khẳng định được khi doanh
nghiệp duy trì mức tiền mặt tối ưu theo mô hình Stone, doanh nghiệp đang thực
hiện mục tiêu tổng chi phí tối thiểu.
Khi tiền mặt vượt quá mức giới hạn trên thứ nhất hoặc xuống thấp qua mức
giới hạn dưới thứ nhất thì nhà quản trị tài chính phải dự đoán trong vài ngày tới liệu
số dư ngân quỹ có quay về trong giới hạn cho phép là ngân quỹ giới hạn trên mức 2
và ngân quỹ dưới mức 2 hay không. Nếu trong ngắn hạn, số dư tiền mặt được dự
báo là quay về trong khoảng dao động giữa ngân quỹ giới hạn trên và ngân quỹ giới
hạn dưới thì doanh nghiệp không cần có biện pháp điều chỉnh nào liên quan đến
dòng tiền. Ngược lại thì doanh nghiệp sẽ phải mua hoặc bán chứng khoán. Tuy vậy
mô hình Stone đưa ra giả định trong danh mục tài sản của doanh nghiệp chỉ có tiền
cùng chứng khoán thanh khoản là cũng không phù hợp trong thực tế.
Mức ngân quỹ
M max 01
M max 02
M
M min 02
M min 01
Thời gian
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ xác định ngân quỹ tối ƣu theo mô hình Stone
40
Ba mô hình xác định ngân quỹ tối ưu có những ưu nhược điểm khác nhau tuy
nhiên để phù hợp với thực tế của việc dòng tiền các doanh nghiệp hầu hết đều
không lưu chuyển ổn định thì việc sử dụng mô hình Miller Orr hiện nay là phù hợp
hơn cả.
1.2.2.3. Lập kế hoạch về dòng tiền
Doanh nghiệp cần lập kế hoạch về dòng tiền. Kế hoạch dòng tiền bao gồm
xác định dòng tiền thuần của doanh nghiệp, trên cơ sở dòng tiền đầu kỳ và dòng tiền
thuần trong kỳ, doanh nghiệp có thể xác định được dòng tiền cuối kỳ cho doanh
nghiệp mình. Việc xác định dòng tiền thuần trong kỳ có hai phương pháp đó là
phương pháp trực tiếp (xác định thông qua dòng tiền vào và dòng tiền ra trong kỳ)
và phương pháp gián tiếp (xây dựng mô hình dự báo dòng tiền trong tương lai dựa
vào các thông tin kế toán dồn tích trong quá khứ). Đồng thời sau khi xác định được
dòng tiền thuần trong kỳ theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, doanh nghiệp
có thể xác định dòng tiền tồn cuối kỳ dựa vào dòng tiền thuần trong kỳ và dòng tiền
tồn đầu kỳ.
Hiện nay, khi lập kế hoạch về dòng tiền, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng
phương pháp trực tiếp dựa vào dòng tiền vào và dòng tiền ra trong kỳ. Khi lập kế
hoạch về dòng tiền thường xác định dòng tiền thuần trong kỳ dựa vào phương pháp
trực tiếp là căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định dòng tiền vào và dòng
tiền ra. Từ đó làm căn cứ để xác định dòng tiền tồn cuối kỳ. Khi này dòng tiền tồn
cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Dòng tiền tồn cuối kỳ = Dòng tiền tồn đầu kỳ + Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
= Dòng tiền tồn đầu kỳ + Dòng tiền thuần trong kỳ (1.4)
Việc xác định dòng tiền vào, dòng tiền ra trong lập kế hoạch dòng tiền theo
phương pháp trực tiếp được xác định như sau:
a) Xác định dòng tiền vào
Dòng tiền vào trong doanh nghiệp cần phân biệt với doanh thu và thu nhập.
Dòng tiền vào của doanh nghiệp có thể xác định thông qua các dòng tiền vào từ
các hoạt động như hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
Cơ sở để dự báo dòng tiền này là diễn biến quy luật bán hàng, thể thức thanh
toán, chính sách bán hàng, dự kiến hoạt động thanh lý tài sản cố định, chính sách
41
thu hồi vốn đầu tư tài chính, khả năng vay nợ, chiến lược phát hành chứng khoán
để huy động vốn…
b) Xác định dòng tiền ra
Dòng tiền ra trong doanh nghiệp cần phân biệt với chi phí. Dòng tiền ra bao
gồm toàn bộ các khoản chi tiêu bằng tiền phát sinh từ các hoạt động như hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ.
- Dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh gồm các khoản tiền chi mua sắm vật
tư, dịch vụ, tiền chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động, chi nộp thuế, phí
cho NSNN, tiền chi tiêu liên quan đến quản lý doanh nghiệp… và các khoản chi
khác bằng tiền…
- Dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư bao gồm tiền chi đầu tư xây dựng và mua
sắm TSCĐ, tiền đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp (đầu tư góp vốn vào đơn vị khác,
tiền cho vay)…
- Dòng tiền ra từ hoạt động tài chính bao gồm tiền chi trả nợ gốc và lãi vay,
trả lãi cho các nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp như chi trả cổ tức, tiền mua lại cổ
phiếu của công ty đã phát hành…
Dòng tiền ra trong doanh nghiệp được xác định dựa vào quy luật bán hàng và
trả nợ, các kế hoạch về tiền lương, tiền công, tiền thuế phải nộp… Ngoài ra còn căn
cứ vào chính sách bán chịu, số ngày dự trữ hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư TSCĐ,
chiến lược đầu tư, nhu cầu trả nợ gốc và lãi theo các hợp đồng tín dụng, chính sách
phân phối lợi nhuận….
c) Xác định dòng tiền thuần trong kỳ
Dòng tiền thuần trong kỳ được xác định bởi chênh lệch dòng tiền vào và
dòng tiền ra trong kỳ. Dòng tiền này là cơ sở để xác định tính ổn định về tiền tệ
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào dòng tiền thuần trong kỳ và dòng tiền tồn đầu kỳ người ta có thể
xác định ra dòng tiền tồn cuối kỳ.
Tuy nhiên ít có các doanh nghiệp sử dụng phương pháp gián tiếp để xác định
dòng tiền thuần trong kỳ trong việc lập kế hoạch về dòng tiền. Trong khi đó phương
pháp này là phương pháp có thể lập kế hoạch dòng tiền trong dài hạn dễ dàng hơn
so với phương pháp trực tiếp.
42
1.2.2.4. Kiểm soát, điều chỉnh và tạo lập sự cân đối về dòng tiền
a) Kiểm soát dòng tiền vào
Dòng tiền vào của doanh nghiệp có quyết định lớn đến cân đối dòng tiền. Để
kiểm soát chặt chẽ dòng tiền vào đòi hỏi doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện các chính sách bán hàng và thu hồi nợ, đảm bảo thu hồi các khoản nợ đúng
hạn, xây dựng chính sách tín dụng đối với những khách hàng chậm thanh toán để có
thể khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn và trước hạn…
b) Kiểm soát dòng tiền ra
Để kiểm soát dòng tiền ra hiệu quả, doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ
công nợ phải trả, tận dụng tối đa các khoản phải trả, các khoản chiếm dụng vốn của
khách hàng, kiểm soát chặt chẽ các hàng tồn đọng lâu ngày trong kho, đưa các
nguyên vật liệu dự trữ vào sản xuất, thiết kế xây dựng mô hình dự trữ hàng tồn kho
tối ưu để lượng vốn đọng trong khâu dự trữ sản xuất là thấp nhất có thể.
Bên cạnh đó cần bám sát kế hoạch đầu tư, đầu tư một cách hợp lý, linh hoạt
các khoản tiền mặt dư thừa đảm bảo sử dụng triệt để nguồn lực và luôn có nguồn
dự trữ sẵn sàng sử dụng trong những tình huống cấp bách.
c) Điều chỉnh và tạo lập sự cân đối về dòng tiền
Quản lý, kiểm soát dòng tiền thông qua việc đánh giá tình hình dòng tiền vào,
dòng tiền ra của doanh nghiệp, đưa ra biện pháp xử lý khi tiền thừa hoặc thiếu nhằm
xác lập trạng thái cân đối về dòng tiền, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp luôn trong tình trạng thừa tiền, thiếu tiền hoặc chủ động về dòng tiền. Để
biết được doanh nghiệp đang ở trạng thái nào, doanh nghiệp luôn luôn kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình dòng tiền vào, dòng tiền ra của doanh nghiệp. Từ đó
đưa ra được các biện pháp để quản lý chặc chẽ dòng tiền của mình một cách có hiệu
quả. Quản trị dòng tiền vừa tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, mang lại hiệu quả
kinh tế cao, vừa tránh được tình trạng mất khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
Như chúng ta biết tiền trong quỹ của doanh nghiệp luôn luôn vận động
không ngừng, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Sự chu chuyển của tiền mang lại
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên tiền tại quỹ của doanh nghiệp
không phải luôn ở trạng thái tối ưu mà có những thời điểm doanh nghiệp có số tiền
43
vượt qua lượng tiền tối ưu hoặc có những thời điểm thiếu tiền trầm trọng. Vì vậy,
quản trị dòng tiền đặt ra một yêu cầu cần có biện pháp xử lý thích hợp khi doanh
nghiệp rơi vào trạng thái thừa tiền hoặc thiếu tiền.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
Một trong số các mục tiêu của quản trị dòng tiền chính là quản trị khả năng
thanh khoản của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng mất khả
năng thanh khoản, dẫn tới phá sản. Do đó chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh tình
hình quản trị dòng tiền của doanh nghiệp đó chính là các chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra dòng tiền có được phụ thuộc rất lớn
vào các khoản mà doanh nghiệp thu được như các khoản phải thu, các khoản thu
nhập khác, bán các loại tài sản, khả năng vay nợ của doanh nghiệp… Vì vậy đó
cũng là các chỉ tiêu có thể sử dụng để đánh giá tình hình quản trị dòng tiền của
doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Là nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Loại
chỉ tiêu này gồm có các hệ số: hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng
thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời, hệ số khả năng thanh toán lãi
vay. Các loại hệ số này được xác định từ dữ liệu của bảng cân đối tài sản. Một tài sản
có tính thanh khoản cao hay tài sản thanh khoản là loại tài sản có thể mua bán giao dịch
trên thị trường và có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền với giá hiện hành trên thị
trường, qua nhóm chỉ tiêu này, chúng ta có thể trả lời được câu hỏi: Doanh nghiệp liệu
có gặp khó khăn gì để thực hiện các khoản nghĩa vụ trả nợ? Doanh nghiệp có khả năng
tạo tiền để tránh tình trạng mất khả năng thanh khoản dẫn tới phá sản hay không?
Nhóm chỉ tiêu này thấp quá sẽ gây ra tình trạng mất khả năng thanh khoản dẫn
tới phá sản, tuy nhiên nếu cao quá mức sẽ làm lãng phí tiền của doanh nghiệp, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tùy từng chỉ tiêu cụ thể và tùy từng loại hình doanh
nghiệp mà các hệ số này sẽ ở các mức khác nhau, các hệ số này giao động từ 0,5 đến 2.
a. Hệ số thanh toán tức thời (KTTTT)
Đây là chỉ tiêu đầu tiên phản ánh tình hình quản trị dòng tiền của doanh
nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán về tiền mặt và các
khoản tương đương tiền đáp ứng cho việc thanh toán nợ ngắn hạn.
44
Tiền và các khoản tương đương tiền (đ/đ) (1-8) KTTTT = Nợ đến hạn trả
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp có tiền để chi trả ngay khi có các khoản
nợ đến hạn phải trả hay không. Trong trường hợp tiền và các khoản tương đương
tiền không đủ để chi trả cho các khoản nợ đến hạn trả, doanh nghiệp cần có phương
án thu hồi các khoản phải thu trước hạn, đi vay hoặc bán các tài sản hiện có để
thanh toán cho khoản nợ đến hạn nếu không muốn gặp phải những rắc rối có thể
liên quan đến khả năng phá sản của doanh nghiệp.
b. Hệ số thanh toán nhanh (KTTN)
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán về tiền mặt và các tài
sản ngắn hạn có khả năng chuyển nhanh thành tiền để đáp ứng cho thanh toán nợ
ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng tốt, tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao, kéo dài dẫn đến vốn bằng tiền của
doanh nghiệp nhàn dỗi, ứ đọng, mất đi chi phí cơ hội của tiền, làm cho hiệu quả sử
dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp không đủ khả năng thanh
toán các khoản công nợ. Trường hợp chỉ tiêu này quá thấp kéo dài ảnh hưởng đến
uy tín của doanh nghiệp và ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán nhanh thể hiện trong trường hợp tiền
và các khoản tương đương tiền không đủ chi trả các khoản nợ đến hạn, doanh
nghiệp sẽ thu hồi các khoản phải thu thì có đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp hay không để từ đó có thể đưa ra biện pháp ứng phó tiếp theo
để tránh tình trạng phá sản của doanh nghiệp.
Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư tài
chính ngắn hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn = (đ/đ) (1-9) KTTN Nợ ngắn hạn
c. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (KTTNH) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn.
Tổng tài sản ngắn hạn (đ/đ) (1-10) KTTNNH = Tổng nợ phải trả ngắn hạn
45
1.2.3.2. Các chỉ tiêu thời gian chuyển hóa thành tiền
a. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình kể từ khi doanh nghiệp thực hiện
cung cấp hàng hóa dịch vụ tới khi khách hàng thanh toán tiền [45]. Chỉ tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ được tốc độ thu hồi các khoản thu của khách hàng càng nhanh.
Số dư bình quân các khoản phải thu x 360 (ngày) (1-11) DSO = Doanh thu thuần
Trong đó:
Số dư đầu năm + Số dư cuối năm Số dư bình quân các (1-12) = khoản phải thu 2
b. Kỳ trả tiền bình quân (DPO)
Đây là chỉ tiêu phản số ngày trung bình mà doanh nghiệp nợ các chủ nợ. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp nợ càng dài [45].
360* Nợ phải trả bình quân DPO = (ngày) (1-13) Giá vốn hàng bán
c. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO)
Là số ngày trung bình mà hàng tồn kho của doanh nghiệp được giữ trong
kho [45]. Chỉ tiêu này càng lớn sẽ ảnh hưởng tới quá trình luân chuyển vốn lưu
động của doanh nghiệp, gây khó khăn trong quy trình chuyển đổi tiền mặt của
doanh nghiệp.
360* Hàng tồn kho bình quân DIO = (ngày) (1-14) Giá vốn hàng bán
d. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC)
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt còn được gọi là Chu kỳ tiền mặt. Chỉ số này
phản ánh một cách tổng thể về vị thế tiền mặt của một công ty. Nó được tính bằng
tổng số ngày hàng tồn kho bình quân và số ngày các khoản phải thu bình quân trừ
đi số ngày phải trả bình quân. CCC đại diện cho khoảng thời gian cần thiết để
chuyển đổi nguồn cung cấp tiền mặt thành tiền mặt [45].
CCC = DIO + DSO - DPO (ngày) (1-15)
46
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp
a. Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh
Là chỉ tiêu xác định dựa trên tỷ lệ giữa dòng tiền vào từ hoạt động kinh
doanh so với doanh thu bán hàng.
Công thức tính:
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh Hệ số tạo tiền từ = (1-18) HĐKD Doanh thu bán hàng
b. Hệ số doanh thu bằng tiền so với doanh thu bán hàng
Là chỉ tiêu được tính toán bằng tỷ lệ giữa doanh thu bằng tiền so với
doanh thu bán hàng. Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi tiền từ doanh thu
của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Doanh thu bằng tiền Hệ số doanh thu bằng = (1-19) tiền so với doanh thu Doanh thu bán hàng
c. Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động (dòng tiền
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh)
Hệ số này sử dụng để đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất
kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi vay hay không [2].
Công thức tính:
Hệ số đảm bảo thanh Dòng tiền thuần từ HĐKD + Lãi vay phải trả
toán lãi vay từ dòng = (1-20) Lãi vay phải trả tiền thuần hoạt động
d. Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần hoạt động
Hệ số này sử dụng để đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không [13].
Công thức tính:
Dòng tiền thuần từ HĐKD Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ = (1-21) dòng tiền thuần hoạt động Tổng nợ ngắn hạn
47
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc yếu tố bên trong doanh nghiệp
ảnh hưởng tới hoạt động quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nhân tố
như: nhân tố về quy mô, cơ cấu tổ chức, quản trị con người (năng lực, chất lượng,
kỹ năng trình độ, kinh nghiệm), nguồn tài chính…
1.3.1.1. Năng lực của đội ngũ quản trị tài chính
Năng lực của đội ngũ quản trị được đánh giá là đưa ra các chiến lược, hoạch
định hướng đi đúng đắn và phù hợp cho doanh nghiệp về mặt tài chính. Nhà quản
trị giỏi là người có năng lực điều hành sắp xếp bố trí bộ máy nhân sự, có trình độ
chuyên môn, biết nhìn nhận và giải quyết các công việc thuận lợi, linh hoạt và nhạy
bén cho doanh nghiệp. Quản trị phát triển doanh nghiệp trong tương lai với cách
nhìn vĩ mô, phù hợp với xu hướng phát triển chung của doanh nghiệp, ngành và dự
đoán đón đầu xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường trong nước và quốc tế
giai đoạn sắp tới. Nhà quản trị tài chính cũng vậy.
Quản trị phải là người lập kế hoạch, chỉ đạo xây dựng chiến lược xác định
hướng đi và mục tiêu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp quản lý nhân sự, quản lý kinh doanh, doanh thu,
chi phí tiền lương, thưởng, rủi ro của doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính có vai trò
quan trọng trong quản lý dòng tiền của doanh nghiệp: lập kế hoạch, kiểm tra, kiểm
soát dòng tiền để đảm bảo tính thanh khoản cho doanh nghiệp [10].
Theo nghiên cứu của San Jose’ (2008) [70], quản trị ngân quỹ hiểu theo
nghĩa hẹp gồm các chức năng cơ bản của quản trị dòng tiền (quản trị dòng tiền cơ
bản). Do vậy nhà quản trị cần tính toán để xác định mức tiền mặt tối ưu đảm bảo
khả năng thanh toan, dự báo dòng tiền trong ngắn hạn, xác định và tối ưu hóa chu
kỳ chuyển đổi của tiền, kiểm tra tình hình tài khoản ngân hàng hàng ngày.
Bên cạnh quản trị dòng tiền cơ bản, quản trị dòng tiền còn bao gồm quản trị
dòng tiền mở rộng: quản trị các khoản phải thu, phải trả, thiết lập và quản trị mốic
quan hệ với các định chế tài chính và quản trị rủi ro tài chính [10].
Với một đội ngũ nhân lực quản trị tài chính chất lượng sẽ làm tăng các nguồn
lực khác của doanh nghiệp lên một cách nhanh chóng, tạo ra được những sản phẩm
48
chất lượng cao, giá thành thấp, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nếu có đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý đồng bộ, giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh
hoạt và hiểu biết,... sẽ đưa ra nhiều ý tưởng lớn, tầm chiến lược sáng phù hợp với
thời kỳ hội nhập hiện nay. Tiết kiệm chi phí, tạo doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đặc biệt tạo được dòng tiền cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tránh tình
trạng mất khả năng thanh toán dẫn tới phá sản doanh nghiệp.
1.3.1.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp
Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới
dòng tiền của doanh nghiệp. Nếu như các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đơn
lẻ, không nằm trong cơ cấu tổ chức của một tập đoàn, một tổng công ty thì việc
huy động vốn sẽ khó khăn hơn nếu khi đó là công ty con hoặc chi nhánh của một
công ty mẹ. Việc huy động vốn của các doanh nghiệp này ngoài nguồn từ bên
ngoài ra còn có thể huy động vốn từ nguồn là công ty mẹ. Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp là công ty con hoặc chi nhánh công ty mẹ, dòng tiền vào và ra khỏi
doanh nghiệp chịu áp lực rất lớn từ công ty mẹ. Công ty mẹ có thể quy định giá
bán hàng hóa, thành phẩm của các công ty con, cấp vốn cho công ty con từ đó ảnh
hưởng rất mạnh tới dòng tiền vào của công ty con. Đồng thời các công ty mẹ cũng
thường yêu cầu các công ty con sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào ưu tiên từ các
công ty con cùng hệ thống, với giá mua vào là giá mà công ty mẹ đã ấn định cho
các đơn vị cung cấp. Chính vì vậy dòng tiền chi ra của các đơn vị này cũng phụ
thuộc khá lớn vào công ty mẹ. Do vậy vấn đề về dòng tiền và quản trị dòng tiền
trong các doanh nghiệp là các công ty con, chi nhánh công ty phụ thuộc rất lớn
vào công ty mẹ.
Theo lý thuyết người đại diện Jensen và các cộng sự (1976) [41]: Mối quan
hệ giữa các cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty với các nhà quản lý công ty (ban giám
đốc) chính là mối quan hệ người đại diện. Theo đó, Nhà quản lý có thể đưa ra các
quyết định nhằm mang lại lợi ích cho chính bản thân mình và có xu hướng quên đi
lợi ích của cổ đông khi họ có thể đạt được mức lợi nhuận nào đó. Vì vậy các báo
cáo tài chính và báo cáo quản trị được sử dụng để giám sát tính hiệu quả của các
nhà quản lý, còn nhà quản lý sử dụng các công bố này để chứng minh hành động
của mình. Do vậy khi quy mô càng lớn, cơ cấu tổ chức càng phức tạp, có sự sở hữu
49
của nhiều cổ đông thì số lượng cũng như chất lượng của các BCTC và báo cáo quản
trị đặc biệt là các báo cáo về dòng tiền càng đòi hỏi cao.
Đây là tiêu thức ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp bởi lẽ
nó ảnh hưởng tới phương thức huy động vốn và các quyết định chi tiêu của doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp là công ty cổ phần, việc huy động vốn cũng dễ
dàng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác do có nhiều phương thức huy
động vốn hơn. Đặc biệt đối với loại hình doanh nghiệp này có thể huy động vốn
thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiếp cận nhiều đối tượng nhà đầu tư. Vì
vậy để thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp rất cần minh
bạch hóa thông tin, đặc biệt là thông tin về dòng tiền trong doanh nghiệp.
1.3.1.3. Công tác kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
Công tác kiểm soát trong hoạt động của doanh nghiệp vô cùng quan trọng
thông qua hoạt động này có thể phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh những sai sót
trong quá trình quản trị doanh nghiệp nhất là quản lý tài chính của doanh nghiệp
ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của doanh nghiệp tập trung
kiểm soát việc tổ chức chỉ đạo điều hành, sắp xếp tổ chức bộ máy chỉ đạo điều
hành, việc thực hiện các quy định của nhà nước, pháp luật và việc thực hiện các quy
định quy chế của công ty. Đặc biệt việc kiểm soát đánh giá về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Kiểm soát tính pháp lý và của hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, lưu trữ hồ sơ báo cáo
tài chính hàng tháng, quý, 06 tháng, năm để giám sát ngăn ngừa các hoạt động bán
hàng, mua hàng, xử lý nợ, tín dụng, thất thoát tài chính, thất thoát dòng tiền, có biện
pháp khắc phục kịp thời đảm bảo hoạt động kinh doanh, phát triển của doanh nghiệp.
Nếu trước đây các công ty chỉ thực hiện dự báo dòng tiền vì mục đích quản
trị riêng công ty mình thì sau năm 2000, Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ ban hành
quy định công bố thông tin làm cho số lượng báo cáo dự báo dòng tiền đã tăng gấp
ba lần so với tổng số lượng dự báo dòng tiền được công bố ở các năm trước đó. Như
vậy, khi xét các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền không thể không tính đến
vai trò của kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp nói chung và kiểm soát tài chính
của doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động tài chính phải có quy chế, quy định rõ ràng
hàng tháng phải có báo cáo tài chính, công khai tài chính trước ban kiểm soát, công
50
khai tài chính trên trang web, báo chí, bảng tin.... Các chính sách này có tác động
khuyến khích doanh nghiệp lập dự báo và để nhà nước kiểm soát chất lượng thông
tin kế toán, tài chính doanh nghiệp.
1.3.1.4. Nguồn tài chính của doanh nghiệp
Tài chính đó là: Ngân quỹ (tiền mặt dự trữ phục vụ hoạt động hàng ngày tại
doanh nghiệp, tiền gửi tại các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác); Chứng
khoán tại sàn giao dịch nhà nước; tiền đầu tư ngắn hạn, dài hạn; Trang thiết bị, máy
móc, vật tư, vật liệu và các phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; Giá trị quyền sử dụng đất tại các địa điểm mà doanh nghiệp được nhà nước
quyết định giao quyền sử dụng hoặc sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp…Nói cách khác, nguồn tài chính luôn tồn tại dưới dạng hữu hình
(bao gồm nguồn tài chính hiện hữu và nguồn tài chính tiềm năng) và nguồn tài
chính vô hình.
Việc tăng hoặc giữ ổn định tài chính của doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp tồn tại, phát triển trong môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Các doanh nghiệp cần phải giữ vững dòng tiền duy trì doanh nghiệp. Điều này sẽ
giúp quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Dòng tiền của doanh nghiệp
phụ thuộc vào các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Dòng tiền của doanh
nghiệp đặc biệt là dòng tiền tự do sẽ ảnh hưởng tới các quyết định của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Theo Lý thuyết về dòng tiền tự do của Jensen, khi doanh
nghiệp có dòng tiền tự do nhiều, doanh nghiệp có xu hướng đầu tư vào các dự án
có hiệu quả kinh doanh thấp. Vì vậy vấn đề quản trị dòng tiền ở những doanh
nghiệp này càng được quan tâm nhiều hơn nữa.
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm hoạt động huy động
vốn và thu hồi vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao thể hiện năng
lực cạnh tranh càng lớn. Khả năng về tài chính là yếu tố quan trọng đầu tiên để
doanh nghiệp hoạt động, phát triển, đồng thời cũng là yếu tố vô cùng quan trọng
quyết định dòng tiền của doanh nghiệp. Quá trình huy động vốn và thu hồi vốn tạo
lên chi phí nợ và cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp. Nói cách khác Nguồn tài chính,
đặc biệt là sự vận động của các quỹ tiền tệ dưới dạng các dòng tiền vào, dòng tiền ra
sẽ ảnh hưởng tới chi phí nợ và cơ cấu tự tài trợ của doanh nghiệp và ngược lại.
Nghiên cứu của Minton và Schrand (1999) [58] đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng
của chi phí nợ tới dòng tiền của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của hai ông đã
51
chỉ ra doanh nghiệp có dòng tiền ở mức thấp sẽ có xếp hạng tín dụng thấp, hệ số
beta cao và chi phí vốn cao hơn các doanh nghiệp có dòng tiền ở mức trung bình.
Các doanh nghiệp có dòng tiền ở mức cao sẽ có xếp hạng tín dụng tốt nhất và tỷ lệ
chi trả cổ tức thấp hơn. Tính chất không ổn định của dòng tiền không những buộc
các doanh nghiệp phải tham gia vào thị trường vốn mà còn đẩy chi phí vốn của họ
cao hơn. Để tham gia vào thị trường vốn, đặc biệt là thị trường nợ các doanh nghiệp
cần đạt được dòng tiền mục tiêu. Thị trường nợ, cụ thể là ngân hàng thương mại
thận trọng xem xét xếp hạng tín nhiệm để đưa ra quyết định cho vay. Vì vậy, dòng
tiền của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới quyết định này. Đối với mỗi quyết định cho
vay, nhân viên tín dụng sẽ sử dụng những thông tin trên báo cáo tài chính để đánh
giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng thanh toán [10]
Bên cạnh ảnh hưởng của nhân tố chi phí nợ, có thể dễ dàng nhận thấy cơ cấu
vốn cũng ảnh hưởng tới dòng tiền của doanh nghiệp.
Trải qua hơn 4 thập kỷ, lý thuyết về cơ cấu vốn được đưa ra và bàn luận. Một
trong những vấn đề trọng yếu được đề cập trong lý thuyết này đó là sự ảnh hưởng
của cơ cấu vốn tới quyết định tài chính của doanh nghiệp, trong đó có xác định
dòng tiền và dự báo nó. Franco Modigliani và Merton Miller (MM) [57] đã công bố
lý thuyết về cơ cấu vốn đề cập tới giá trị doanh nghiệp và chi phí vốn trung bình là
độc lập với quyết định tài chính trong điều kiện thị trường là hoàn hảo.
Ngoài ra, để quản lý tốt nguồn tài chính doanh nghiệp cần quản lý tốt không
những nguồn tài chính hiện hữu mà còn cần quản lý tốt nguồn tài chính tiềm tàng
chứa đựng trong hàng tồn kho, TSCĐ, các khoản phải thu…
Xử lý tồn đọng Hàng tồn kho là hàng hóa hoặc nguồn cung cấp dự trữ mà
doanh nghiệp luôn có sẵn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong quá trình hoạt
động, dịch vụ. Một lượng hàng tồn kho quá mức gây ảnh hưởng đến dòng tiền của
doanh nghiệp khi đã dồn hết tiền vào hàng tồn kho.
Xử lý nợ, tín dụng cũng ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp. Điều
khoản tín dụng là thời hạn mà doanh nghiệp đặt ra theo lời hứa của khách hàng để
thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ được mua từ doanh nghiệp. Điều khoản tín
dụng ảnh hưởng đến việc căn thời gian cho dòng tiền của doanh nghiệp. Chiết khấu
thương mại là một cách doanh nghiệp có thể cải thiện dòng tiền của mình.
Khoản mục phải trả là số tiền mà doanh nghiệp nợ các nhà cung cấp cho
doanh nghiệp phải trả trong tương lai gần (có nghĩa là thời gian từ 30 đến 90
52
ngày). Nếu không có khoản phải trả và tín dụng thương mại, doanh nghiệp phải
trả tiền cho tất cả hàng hóa và dịch vụ tại thời điểm mà doanh nghiệp mua. Để
quản lý dòng tiền tối ưu, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra lịch thanh
toán của mình.
1.3.1.5. Công tác dự báo rủi ro, dự báo kinh tế
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc quyết định cơ
cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn trong doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp thương mại có tỷ trọng tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản thường lớn hơn
so với doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy việc quản trị dòng tiền tại các doanh
nghiệp thương mại thường căng thẳng hơn so với các doanh nghiệp sản xuất cùng
quy mô.
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin, do vậy doanh nghiệp cần có
bộ phận tài chính để doanh nghiệp theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính để
từ đó điều chỉnh cân đối tài chính, dòng tiền của doanh nghiệp. Đồng thời cũng điều
chỉnh cơ cấu nợ của các doanh nghiệp theo hướng sử dụng nguồn vốn tạm thời,
nguồn vốn có chi phí thấp đầu tư cho tài sản ngắn hạn, và dùng nguồn vốn thường
xuyên có chi phí cao hơn đầu tư cho tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có hệ thống cảnh báo và phòng ngừa rủi ro, dự báo kinh
tế đưa ra các thông tin cảnh báo mang tính vĩ mô đến xu hướng phát triển tiếp theo
của các ngành các lĩnh vực. Đối với các doanh nghiệp cụ thể thì việc có thể đưa ra
thông tin cảnh báo và phòng ngừa rủi ro chủ yếu qua theo dõi, giám sát tình hình
tài chính của đất nước, theo dõi lãi suất ngân hàng, tỉ giá hối đoái. Quản lý tài
chính phải luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng để có biện
pháp phòng ngừa hữu hiệu, các căn cứ để đưa ra thông tin cảnh báo và phòng
ngừa rủi ro thông thường dựa vào các biến động, thay đổi bất thường của nền kinh
tế mà ảnh hưởng đến giá cả, lãi suất ngân hàng để từ đó điều chỉnh kinh doanh,
bán hàng, giá cả.
Doanh nghiệp dự báo rủi ro, dự báo kinh tế sẽ tính được dòng tiền quay về
doanh nghiệp, phòng ngừa doanh thu sụt giảm, điều chỉnh kinh doanh, xử lý hàng
tồn, điều chỉnh giá mua, bán, xử lý tín dụng tiền vay ngân hàng.
53
1.3.1.6. Công nghệ sử dụng quản trị dòng tiền
a) Kỹ thuật dự báo dòng tiền
Hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng các kỹ thuật khác nhau để quản trị
dòng tiền của mình. Mục tiêu của quản trị dòng tiền hướng tới là tối đa hóa thanh
khoản và kiểm soát dòng tiền, đồng thời tối đa hóa giá trị của ngân quỹ và tối thiểu
hóa chi phí để duy trì mức ngân quỹ đảm bảo khả năng thanh khoản đó [10].
Nhà quản trị tài chính có thể sử dụng các mô hình khác nhau nhằm xác định
ra lượng tiền cần thiết tối thiểu cần phải dự trữ. Tuy nhiên, trên thực tế lượng tiền
dự trữ tối thiểu được xác định dựa trên kinh nghiệm và xét đoán thận trọng của nhà
quản trị tài chính. Các mô hình được biết đến trong quản trị dòng tiền được xem
như công cụ hỗ trợ họ.
Các tác giả sử dụng kỹ thuật quản trị dòng tiền để quản trị dòng tiền vào và
dòng tiền ra theo các cách khác nhau, chẳng hạn: tăng cường dòng tiền vào và kiểm
soát dòng tiền ra (Prinches, 1997) [62]; tăng cường dự báo dòng tiền, đồng bộ hóa
dòng tiền vào, dòng tiền ra và sử dụng dòng tiền đang chuyển, đẩy mạnh thu hồi nợ
và sử dụng ngay quỹ cần thiết và kiểm soát chi tiêu (Brigham, 2004) [21]; dự báo
dòng tiền, đẩy nhanh khoản phải thu và chậm lại những khoản chi tiêu, hiệu quả đầu
tư tiền thặng dư, tài trợ vốn hiệu quả cho những khoản thiếu hụt…
Một trong những nội dung quan trọng của quản trị dòng tiền là lập kế hoạch
về dòng tiền, đặc biệt là dự báo dòng tiền. Ngày nay, với sự tiến bộ về khoa học
kỹ thuật, khi dự báo dòng tiền bằng các phương pháp định lượng sẽ giúp các nhà
dự báo đưa ra các dự báo tin cậy về giá trị dòng tiền tương lai. Ngày càng nhiều
phần mềm máy tính phức tạp đã và đang được phát triển nhằm đưa các phương
pháp định lượng gần mọi người. Dựa trên kết quả đã được xử lý bởi các phần
mềm thống kê chuyên dụng, kết hợp với các nhận định, phán xét của các chuyên
gia dự báo để đưa ra dự báo. Độ chính xác và tính tin cậy của kết quả dự báo phụ
thuộc vào mức độ đáp ứng của các kỹ thuật dự báo và phần mềm hỗ trợ dự báo
hiện hành.
b) Thông tin sử dụng để dự báo dòng tiền khi quản trị dòng tiền
Các chuyên gia thực hiện dự báo dòng tiền tương lai dựa trên các thông
tin thu thập được trên các báo cáo tài chính của công ty. Dù phương pháp dự
54
báo có phức tạp đến mấy nhưng báo cáo tài chính có dấu hiệu gian lận thì mô
hình dự báo vẫn đưa ra kết quả dự báo sai. Nhiều nghiên cứu cho rằng báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp đang lâm vào khủng hoảng thường có rủi ro
gian lận cao hơn báo cáo tài chính của doanh nghiệp đang hoạt động bình
thường. Ngoài ra khi người sử dụng thông tin kế toán cho rằng báo cáo tài
chính có dấu hiệu gian lận thì họ sẽ không dựa vào báo cáo tài chính quá khứ
để đưa ra quyết định tương lai và đương nhiên cũng không tin tưởng kết quả dự
báo. Các nhà nghiên cứu được khuyến nghị trong tương lai cần phải tính đến
yếu tố gian lận trên báo cáo tài chính khi xây dựng mô hình dự báo và nên tìm
ra các nhân tố dự báo ít bị tác động bởi hành vi gian lận để làm tăng chất lượng
dự báo.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là toàn bộ các nhân tố ở bên ngoài doanh nghiệp, có
liên quan, ảnh hưởng tới sinh tồn phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới dòng
tiền, quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Đó là các nhân tố:
1.3.2.1. Điều kiện khí hậu, tự nhiên, dịch bệnh
Khách hàng không những rất quan tâm đến sản phẩm được sản xuất từ
nguyên liệu có tính chất an toàn mà còn có tính chất bảo vệ môi trường khi sản xuất
tại nhà máy. Thực tế, khách hàng luôn yêu cầu sản phẩm không gây độc hại cho
người tiêu dùng. Sản phẩm được sản xuất tại doanh nghiệp phải đảm bảo nguồn
nước thải được xử lý, không gây hại cho địa phương, môi trường làm việc sạch sẽ
và an toàn cho người lao động. Đó chính là yêu cầu tạo nên sự an toàn cho sản
phẩm làm ra.
Để thực hiện được những điều này, TBS GROUP đã tốn rất nhiều chi phí để
đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, không gây ô nhiễm môi trường. Công ty
luôn chú trọng đến vấn đề này vì khi đó sẽ tạo nên thương hiệu và hình ảnh tốt đẹp
trong lòng khách hàng.
Đối với các doanh nghiệp khai thác than, điều kiện khí hậu, tự nhiên và dịch
bệnh ảnh hưởng khá lớn tới việc quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Do đặc thù
môi trường làm việc tại các mỏ hầm lò và lộ thiên, do vậy mưa gió, lũ lụt ảnh
hưởng rất lớn tới sản lượng than khai thác cũng như doanh thu, lợi nhuận và dòng
55
tiền vào cũng như dòng tiền ra của các doanh nghiệp này. Đặc biệt giai đoạn gần
đây, dịch Covid dẫn tới hàng loạt các chính sách kiểm soát dịch bệnh đi kèm gây
ảnh hưởng đến việc vận chuyển và lưu thông hàng hóa, chế độ làm việc của cán bộ
công nhân viên doanh nghiệp, đến doanh thu, lợi nhuận và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, đến dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp. Đặc biệt điều
kiện về khí hậu có thể gây ra tính mùa vụ (mùa mưa và mùa khô) trong sản xuất
kinh doanh, dẫn tới dòng tiền cũng ảnh hưởng theo.
Dịch bệnh cũng ảnh hưởng rất lớn đến cho mọi hoạt động doanh nghiệp, làm
doanh thu giảm, chí phí tăng cao, bố trí, sử dụng nguồn nhân lực nhiều khi gặp khó
khăn. Những năm qua, đại dịch Covid-19 là điển hình về tác động không tốt đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp trên toàn thế giới nói
chung, đối với Việt Nam nói riêng.
1.3.2.2. Chính sách của nhà nước về kinh tế
Tình hình chính trị của Việt Nam khá ổn định tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp xây dựng chiến lược dài hạn. Việt Nam không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế,
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, tìm kiếm khách hàng và phát
triển sản phẩm mới tăng sự hợp tác giao thương với các quốc gia trên toàn thế giới.
Chính sách hỗ trợ sau dịch bệnh, tạo điều kiện ưu đãi đầu tư và phát triển cho
các doanh nghiệp: tích lũy vốn, tái đầu tư mở rộng sản xuất, giảm thuế xuất nhập
khẩu, dùng hạn ngạch nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước… Các chính sách
này đã hỗ trợ, tạo điều kiện thận lợi cho các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, hoạt
động có hiệu quả.
Bên cạnh đó các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là chính sách
tài chính, ngân hàng, tiền tệ có tác động rất mạnh mẽ tới quản trị dòng tiền trong
doanh nghiệp. Dựa vào tình hình nền kinh tế và mức độ lạm phát, Ngân hàng nhà
nước sử dụng chính sách tiền tệ, đặc biệt là sử dụng yếu tố lãi suất để hút tiền hoặc
bơm tiền vào trong lưu thông. Chính sách này làm thay đổi lãi suất tín dụng, do đó
làm ảnh hưởng tới chi phí tiếp cận nguồn vốn cũng như chi phí cơ hội của việc giữ
tiền của doanh nghiệp. Do đó sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền vào cũng như mức ngân quỹ
tối ưu của doanh nghiệp. Đồng thời cũng ảnh hưởng tới dòng tiền ra của doanh
nghiệp do doanh phải điều chỉnh dòng tiền ra khi dòng tiền vào thay đổi. Vì vậy đây
là một nhân tố có tác động mạnh mẽ tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
56
1.3.2.3. Đối tác đầu tư (Nhà đầu tư)
Sự quan tâm của đối tác đầu tư về thông tin dòng tiền là nhân tố quan trọng
có ảnh hưởng đến quản trị dòng tiền, đặc biệt làm gia tăng dự báo các dòng tiền.
Điều này tuân theo Lý thuyết người đại diện Jensen và các cộng sự (1976) [41].
Khi này, các nhà đầu tư không tham gia quản lý công ty, có xu hướng cần có
những báo cáo để xem xét tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của các
Công ty.
Thêm vào đó theo Lý thuyết Thông tin bất cân xứng, trong công ty, thông
tin bất cân xứng xảy ra giữa các cổ đông- chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư với nhà
quản lý. Các cổ đông và nhà đầu tư không thể có thông tin chính xác và toàn diện
về tình hình tài chính của công ty như người quản lý. Khi này nhà quản lý có thể
đưa ra những thông tin thiếu tính thời sự, kịp thời tới nhà đầu tư, hoặc các thông
tin có lợi cho nhà quản lý mà bất lợi đến nhà đầu tư. Do đó để hạn chế điều này
các nhà quản lý cũng có xu hướng đưa ra các báo cáo về tình hình tài chính nhiều
hơn nữa.
Đặc biệt Các nhà đầu tư, các chuyên gia tài chính quan tâm hơn tới tình hình
dòng tiền công ty sau sự xuất hiện các vụ bê bối về tài chính của các tập đoàn lớn
như Enron, WorldCom. Vào đầu những năm 2000, thị trường chứng khoán suy yếu,
các nhà đầu tư giảm sự tin tưởng vào thông tin về lợi nhuận do các công ty công bố
và hướng sự quan tâm nhiều hơn đối với thông tin về dòng tiền của công ty, nhu cầu
cần cung cấp thông tin về dòng tiền của các nhà đầu tư là động lực để công tác dự
báo dòng tiền không ngừng gia tăng. Một số nghiên cứu cũng đã khẳng định, ở các
công ty đang có vấn đề tài chính hay lợi dụng các ước tính kế toán để điều tiết lợi
nhuận hoặc ở các nước mà lợi ích của nhà đầu tư không được bảo vệ thì nhu cầu dự
báo dòng tiền sẽ được gia tăng
1.3.2.4. Khách hàng (người mua)
Khách hàng hay người mua hàng tác động đến doanh nghiệp thể hiện mối tương
quan về thế lực nếu nghiêng về phía nào thì phía đó có lợi. Các doanh nghiệp cần làm
chủ mối tương quan này, thiết lập được mối quan hệ với khách hàng để giữ khách hàng
(thông qua số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao nhận và dịch vụ sau bán).
Khách hàng có ưu thế là có thể làm cho lợi nhuận của Ngành hàng giảm bằng cách ép
giá xuống hoặc đòi chất lượng cao hơn hoặc đòi hỏi phải gia tăng dịch vụ nhiều hơn.
57
Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Thực tế
cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thõa mãn đầy đủ tất cả những
yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này thì có hạn
chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và
cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất
những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp
có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh
và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp để
phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể được
phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là người trước
tiên có được lợi thế cạnh tranh
1.4. Kinh nghiệm về quản trị dòng tiền của một số Công ty và bài học
kinh nghiệm cho các công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm về quản trị dòng tiền của một số công ty trên thế giới
và tại Việt Nam
1.4.1.1. Kinh nghiệm quản trị dòng tiền của các công ty than ở Trung quốc
Các công ty than ở Trung Quốc đưa ra một số mục tiêu trong việc quản trị
dòng tiền đó là an toàn, lợi nhuận và bền vững. Đồng thời các doanh nghiệp này
cũng đưa ra một số nguyên tắc trong quản trị dòng tiền như nguyên tắc có hệ thống,
nguyên tắc cân bằng, nguyên tắc hiệu quả về chi phí và nguyên tắc linh hoạt. Các
doanh nghiệp này cũng nhận thấy, các doanh nghiệp ngành than có thể xác lập số
dư tài sản thực tế bằng cách cơ cấu lại vốn đảm bảo sử dụng cơ cấu vốn tối ưu được
xác định, lấy cơ cấu tài sản tối ưu làm cốt lõi.
Quản trị dòng tiền tại các doanh nghiệp này được chia làm 3 hoạt động:
Quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền hoạt động đầu tư và
dòng tiền hoạt động tài chính.
Quản lý dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh gồm các dòng tiền từ hoạt
động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh là
một quá trình bao gồm dòng tiền ra và vào liên lục tạo thành một chu trình dòng
tiền. Trọng tâm của quản lý dòng tiền của hoạt động kinh doanh chủ yếu bao gồm
58
ba khía cạnh: quản lý tiền mặt hàng ngày, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Do đó, doanh nghiệp cần tăng cường kiểm soát rủi ro của các điểm kiểm soát trong
chu trình này. Cụ thể như sau:
- Quản lý tiền mặt hàng ngày: Nội dung chính của quản lý tiền mặt hàng
ngày bao gồm 3 khía cạnh: xây dựng ngân sách tiền mặt khoa học và hợp lý, ước
tính nhu cầu sử dụng tiền mặt trong tương lai; giám sát và kiểm soát dòng tiền ra
vào hàng ngày; xác định lượng tiền mặt nắm giữ tốt nhất và cân nhắc cẩn thận việc
sử dụng quỹ.
Trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, việc quản lý tiền mặt cần
nêu rõ quy trình quản lý tiền mặt hàng ngày, thẩm quyền phê duyệt, phân chia trách
nhiệm, quy trình nghiệm thu kinh doanh, kiểm toán nội bộ và các quy trình khác,
đồng thời các vướng mắc cần được phản hồi và giải quyết kịp thời khi các điểm
kiểm soát không thành công.
- Quản lý tài khoản phải thu: Quản lý các khoản phải thu là một chủ đề khó
khăn đối với hầu hết các doanh nghiệp. Doanh nghiệp đưa ra lời hứa với khách hàng
về việc trả chậm nhằm mục đích mở rộng doanh số bán hàng. Nhưng nếu doanh
nghiệp không quản lý nó khả năng nợ khó đòi sẽ gia tăng, nhất là trong tình hình
các khoản phải thu của các doanh nghiệp than ngày càng tăng, công tác quản lý
không tốt sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho doanh nghiệp.
Quản lý các khoản phải thu chủ yếu là đảm bảo doanh nghiệp thu được đầy
đủ, đúng tiến độ các khoản phải thu, hạn chế tối đa việc thất thoát các khoản nợ khó
đòi. Hãy coi các khoản phải thu như một dòng tiền trong tương lai. Để tăng cường
quản lý dòng tiền của doanh nghiệp và phản ánh đúng giá trị của các khoản phải thu
và tài sản thực trên bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá đúng khả
năng, số lượng và thời điểm của các dòng tiền này vào doanh nghiệp.
- Quản lý tài khoản phải trả: Các khoản phải trả, tương ứng với các khoản
phải thu, thể hiện nghĩa vụ phải trả nhưng không được trả, nó phản ánh quy mô nợ
và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, phản ánh tình trạng tín dụng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần tăng cường quản lý các khoản phải trả bằng cách thiết lập
các hệ thống và quy trình thanh toán hiệu quả, tăng cường sử dụng nguồn vốn sử
dụng một lần, mang lại nhiều lợi ích kinh tế hơn cho doanh nghiệp.
59
Quản lý dòng tiền cho các hoạt động tài chính
Làm thế nào để huy động vốn hiệu quả, kiểm soát rủi ro tài trợ hợp lý và đảm
bảo cơ cấu vốn hiệu quả là một trong những vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp
phải đối mặt và giải quyết.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn, nhu
cầu vốn lớn. Do năng lực cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp chưa được trau dồi
nên ở giai đoạn này, sức mạnh tổng thể của doanh nghiệp còn yếu, rủi ro hoạt
động cao, khả năng chống rủi ro tương đối yếu, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
rất nhỏ. Đối mặt với nhu cầu đầu tư với số lượng lớn, nguồn vốn của công ty rất
hạn chế, sản phẩm của công ty cũng đang trong giai đoạn tăng trưởng chưa thể
mang lại nhiều dòng tiền cho công ty, nguồn tiền cần thiết để đầu tư chủ yếu dựa
vào nguồn tài trợ từ bên ngoài. Do đó, các công ty trong giai đoạn mới thành lập
nên áp dụng cơ cấu vốn tích cực, đòi hỏi các khoản nợ ngắn hạn không chỉ đáp
ứng nhu cầu dòng tiền của tài sản lưu động mà còn phải giải quyết nguồn vốn dài
hạn. Tuy nhiên công ty đã tăng rủi ro tài chính.
Sau khi doanh nghiệp bước vào thời kỳ phát triển và thời kỳ trưởng thành,
khả năng định vị sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp
được cải thiện rất nhiều, nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro hoạt động và áp lực tài chính
tương đối lớn. Do sự phát triển nhanh chóng của doanh nghiệp, sự gia tăng của các
dự án đầu tư mới và một lượng lớn chi phí marketing đã hình thành nên nhu cầu sử
dụng tiền mặt rất lớn. Tăng trưởng doanh số đã dẫn đến một số lượng lớn các khoản
phải thu và hàng tồn kho chiếm dụng quỹ, và khoảng cách tài trợ lớn đã hình thành
giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra. Do đó, khi doanh nghiệp bước vào thời kỳ phát
triển và trưởng thành, doanh nghiệp nên áp dụng cơ cấu vốn ổn định. Nợ ngắn hạn
đáp ứng nhu cầu tiền mặt, nhu cầu về dòng tiền của các tài sản ngắn hạn khác và tài
sản dài hạn được bổ sung bằng nguồn vốn dài hạn. Một cấu trúc vốn tối ưu có rủi ro
tài chính thấp hơn nhưng chi phí sử dụng vốn cao hơn.
Hoạt động mua bán, sáp nhập là nhiệm vụ quan trọng của ngành Than trong
thời kỳ “Kế hoạch 5 năm lần thứ mười hai”, đồng thời, khi ngành Than chuyển đổi
phương thức phát triển kinh tế, điều chỉnh cơ cấu sản phẩm công nghiệp, các doanh
nghiệp ngành Than chắc chắn sẽ phải đối mặt với lựa chọn hàng đầu để quản lý
60
dòng tiền trong hoạt động tài trợ của các doanh nghiệp than nhằm giảm bớt áp lực
về quỹ của doanh nghiệp.
Quản lý dòng tiền đầu tư
Hoạt động đầu tư là đưa tiền mặt của doanh nghiệp vào các tài sản hoặc dự án
khác nhau, đồng thời điều chỉnh số lượng và cơ cấu của các tài sản khác nhau để tối
đa hóa giá trị hiện tại của các dòng tiền ròng trong tương lai. Do đó, quản lý dòng tiền
trong hoạt động đầu tư cần tập trung vào hai khía cạnh: một là các dự án đầu tư hoặc
tài sản mà dòng tiền của công ty đổ vào; hai là theo dõi và điều chỉnh nguồn và cơ
cấu tài sản tại thời điểm để đạt được cấu trúc tài sản tốt nhất. Việc quản lý dòng tiền
của các hoạt động đầu tư cần tuân theo những điều sau đây trong cấu trúc tối ưu hóa.
Các bước thực hiện: Đầu tiên, phân tích và dự đoán trạng thái dòng tiền của
từng khoản đầu tư; thứ hai, điều chỉnh số lượng tài sản theo mục tiêu chiến lược và
đầu tư của doanh nghiệp và cấu trúc của nó; một lần nữa, thực hiện kiểm soát rủi ro
toàn diện đối với dòng tiền của cấu trúc tài sản hiện có.
Đặc biệt đối với ngành than có tốc độ phát triển nhanh trong gần 10 năm,
việc đầu tư theo cảm tính, cơ cấu sản phẩm đơn lẻ, cơ cấu công nghiệp chưa hợp lý
đã trở thành những sát thủ ẩn náu tiêu hao dòng tiền ròng của doanh nghiệp. Việc áp
dụng các phương thức đóng, dừng, sáp nhập, chuyển nhượng nhằm tối ưu hóa cơ
cấu sản phẩm của các doanh nghiệp than và tối ưu hóa dòng tiền của hoạt động đầu
tư là một biện pháp quan trọng để tránh rủi ro.
Như vậy tại các công ty này, việc thực hiện quản trị dòng tiền được thực hiện
qua các hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt đồng tài chính.
Đồng thời ở từng hoạt động đều thực hiện lập kế hoạch về dòng tiền, kiểm soát
dòng tiền của hoạt động đó. Các hoạt động cần có quy trình thực hiện cụ thể, bộ
phận chuyên trách thực hiện, đảm bảo dòng tiền luân chuyển có hiệu quả và tránh
tình trạng mất thanh khoản về dòng tiền.
1.4.1.2. Kinh nghiệm về quản trị dòng tiền của American Epress
Tập đoàn American Express là một công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ với hơn
155 năm phát triển. Đây là công ty hàng đầu trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ tài
chính, luôn dẫn đầu với các loại thẻ tín dụng và séc du lịch. Từ những năm 1980,
công ty đã có một chính sách cải tổ hệ thống quản trị tiền tệ quốc tế từ nghiên cứu
của mình trên phạm vi 7 nước châu Âu trong thời gian 8 tháng. Với hệ thống cải tổ
61
này, có thể mang tới cho Công ty khoảng 35 triệu đô lãi tiền tệ (tính riêng tại châu
Âu) do các khoản đầu tư tăng hoặc vốn vay giảm. Người ta đã tính toán, một nửa số
tiền này thu được từ việc kiểm soát giải ngân tốt hơn còn một nửa có được từ việc
kiểm soát số dư ngân hàng tốt hơn, chi phí ngân hàng giảm, thời gian tính lãi giảm
và việc trao đổi ngoại tệ tốt hơn.
Để mang lại hiệu quả tốt như vậy, việc quản trị dòng tiền đã được
American Express thực hiện trong thời gian qua như sau:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống quản trị dòng tiền thống nhất từ công ty mẹ tới
các công ty con ở các quốc gia khác nhau. Các bộ phận cấu thành hệ thống này bao
gồm các phương pháp thu và chi tiền, kết cấu tài khoản ngân hàng, hoạch định chỉ
tiêu số dư và quản trị ngoại hối. Hệ thống toàn cầu này được điều khiển trên cơ sở
khu vực với một số hướng dẫn và chỉ đạo từ văn phòng ngân quỹ của tập đoàn ở
New York. Một văn phòng ngân quỹ khu vực Brighton (Anh) kiểm soát tiền tệ, tài
trợ và các giao dịch ngoại hối ở châu Âu, vùng Trung Đông và châu Phi.
Thứ hai, American Express tập trung quản trị tất cả các tài khoản ngân hàng
của nó ở các công ty khu vực châu Âu. American Express đã tiến hành tái cấu trúc
các tài khoản ngân hàng bằng cách loại bỏ một số tài khoản và đảm bảo cho các
nguồn quỹ tự do di chuyển giữa các tài khoản còn lại. Với cách làm này,
American Express có thể gom được rất nhiều các khoản tiền nhỏ lẻ ở các tài khoản
riêng biệt trước kia về chung một tài khoản, tạo lên số tiền tương đối khổng lồ.
Với số tiền này, American Express có hai cái lợi. Một là, có thể mang lượng tiền
đó đi đầu tư. Hai là, có thể giảm được nhu cầu vay vốn của công ty con khi trước
đây nếu để riêng có thể xảy ra tình trạng một công ty con phải đi vay tiền trong
khi đó có một công ty con mang tiền đi gửi với lãi suất thấp hơn lãi suất công ty
con kia đi vay. Ngoài ra việc giảm số tài khoản làm cho việc quản trị tiền tệ bớt
phức tạo hơn và đồng thời giảm được phí ngân hàng.
Bài học kinh nghiệm từ American Express cho thấy, trong các quyết định
liên quan đến tài chính ngắn hạn thì quản trị dòng tiền, đặc biệt là quản trị tiền mặt
là lĩnh vực được công ty chú ý nhiều nhất. Đối với American Express, công ty này
đã xây dựng một hệ thống quản trị tiền tệ quốc tế với kỳ vọng sẽ tạo ra được các
khoản lãi tiền tệ từ việc đẩy mạnh kiểm soát giải ngân và kiểm soát số dư ngân
hàng, giảm chi phí ngân hàng cũng như kiểm soát tốt hơn việc trao đổi ngoại hối.
62
Đây là một phương pháp quản lý đáng giá, bởi hầu hết các công ty đa quốc gia đều
phải đối mặt với chi phí ngân hàng, chi phí cho các nghiệp vụ thu chi nhưng không
phải công ty nào cũng nhận ra vấn đề phải quản lý để giảm thiểu các chi phí này.
Điều này sẽ giúp họ quản trị lượng tiền mặt tốt hơn.
Thay vì thu tiền tập trung về công ty mẹ, American Express đặt thêm các
điểm trung gian ở châu Âu, để giảm thiểu thời gian thu tiền. Về quản trị tài khoản,
American Express không cho phép mỗi chi nhánh thiết lập một tài khoản ngân hàng
riêng vì như thế sẽ làm tăng chi phí. Công ty đã loại bỏ bớt các tài khoản nhưng lại
đảm bảo cho nguồn quỹ được tự do di chuyển giữa các tài khoản còn lại. Bằng cách
này, việc quản trị tiền tệ trở nên bớt phức tạp hơn nhưng quan trọng là tạo ra các
khoản dư mà công ty có thể sử dụng để đầu tư dài hạn.
1.4.1.3. Kinh nghiệm quản trị dòng tiền của Công ty cổ phần Tập đoàn Gelex
Công ty Cổ phần Tập đoàn GELEX (GELEX - mã cổ phiếu GEX), tiền thân
là Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện, được thành lập theo Quyết định số 237
QĐ/CNNg-TCNS ngày 10/07/1990 của Bộ Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công
Thương), trên cơ sở tập trung các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nghiên cứu
kỹ thuật điện do Bộ Công nghiệp nặng quản lý.
Hơn 30 năm phát triển, trải qua sự mở rộng và tái cấu trúc hoạt động để tối
ưu hóa các nguồn lực, GELEX trở thành doanh nghiệp đa ngành có giá trị vốn hóa
hơn 9000 tỷ đồng, hoạt động theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững với hai khối
kinh doanh chính gồm:
- Sản xuất công nghiệp: gồm Sản xuất thiết bị điện và Vật liệu xây dựng
- Hạ tầng: gồm sản xuất nguồn điện tái tạo, nước sạch, đầu tư phát triển khu
công nghiệp bao gồm hoạt động đầu tư nhà ở xã hội cho lao động địa phương tại
các khu vực lân cận khu công nghiệp, nhà ở cho chuyên gia và cho người lao động
tại khu công nghiệp.
Công ty cổ phần Tập đoàn GELEX sở hữu các thương hiệu hàng đầu trong
lĩnh vực Thiết bị điện (CADIVI, THIBIDI, HEM, EMIC,...). Ban tài chính của
GELEX phụ trách các vấn đề về tài chính gồm lập kế hoạch dòng tiền, dự báo dòng
tiền và lập các báo cáo về tài chính của Công ty. Tại các công ty con của GELEX,
Giám đốc tài chính và nhân viên phòng kế toán phụ trách về các vấn đề dòng tiền
cho doanh nghiệp. Tại các công ty con, mặc dù chưa có bộ phận kế toán quản trị
riêng biệt nhưng đã có Giám đốc tài chính kiêm nhiệm kế toán trưởng.
63
Công tác quản trị dòng tiền tại GELEX và các công ty trong Tập đoàn được
thực hiện như sau:
+ Về lập kế hoạch dòng tiền: Các công ty con thuộc Công ty cổ phần Tập
đoàn Gelex thực hiện lập kế hoạch dòng tiền theo tháng. Kế hoạch dòng tiền được
kế toán viên phụ trách lập và được Giám đốc tài chính phê duyệt. Việc lập kế hoạch
dòng tiền dựa trên số liệu kế toán kỳ trước về doanh thu, chi phí, các khoản phải thu
và dự trên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ trong tương lai. Trong quá trình lập kế
hoạch dòng tiền, bộ phận lập kế hoạch dòng tiền luôn cập nhật các thông tin từ các
bộ phận sản xuất và bộ phận kinh doanh, yêu cầu các bộ phận kiểm tra lại thông tin
sau khi đã lập xong.
Thông qua kế hoạch dòng tiền từ hoạt động sản xuất và hoạt động đầu tư,
Giám đốc tài chính cân đối vốn và đưa ra kế hoạch dòng tiền hoạt động tài chính
(vay ngân hàng).
+ Kiểm soát dòng tiền: GELEX và các công ty con hiện nay thực hiện kiểm soát
các khoản thu chi chặt chẽ. Các khoản này được kiểm soát thông qua thời hạn thanh
toán của người mua hàng và bán hàng. Công việc kiểm soát dòng tiền được thực hiện
hàng ngày. Đồng thời để kế hoạch dòng tiền được thực hiện theo đúng dự tính, vai trò
thu hồi các khoản phải thu đúng hạn hoặc sớm hạn trở lên vô cùng quan trọng. Tại
GELEX và các công ty con, các khách hàng sẽ được đánh giá hệ số tín nhiệm. Theo
các hệ số tín nhiệm đó, các chính ưu đãi như tỷ lệ chiết khấu, thời hạn thanh toán.
Để sử dụng vốn có hiệu quả, giảm thiểu các chi phí vay vốn, hoạt động kiểm
soát vốn được diễn ra thường xuyên liên tục, đặc biệt trước khi xuất hiện nhu cầu
vay vốn ngân hàng, các công ty cần xem xét thu hồi các khoản phải thu trước hạn.
Đặc biệt thu hồi các khoản phải thu từ công ty mẹ hoặc các công ty con trong tập
đoàn có lượng tiền dồi dào thời điểm đó.
Năm 2021, GELEX thực hiện EIP (Enterprise Information Portal) toàn bộ hệ
thống của mình, đầu tư nâng cấp sử dụng phần mềm mà nhà quản lý tại Công ty mẹ
có thể truy cập phần mềm, thấy các sổ sách, tài khoản, trích xuất các báo cáo của tất
cả các công ty con. Từ đó dễ dàng luân chuyển cân bằng vốn không những trong
công ty con mà còn luân chuyển vốn giữa các công ty con trong hệ thống và giữa
công ty mẹ với các công ty con. Đảm bảo cân đối vốn tại các công ty và giảm thiểu
chi phí sử dụng vốn cho các công ty. Tăng hiệu quả kinh doanh của các công ty.
64
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về quản trị dòng tiền cho các công ty than
thuộc TKV
Dựa vào kinh nghiệm về quản trị dòng tiền tại các công ty than Trung Quốc,
có cùng đặc điểm ngành nghề kinh doanh như các công ty than Việt Nam, và kinh
nghiệp quản trị dòng tiền tại Tập đoàn American Express có cơ cấu tổ chức công ty
mẹ, công ty con như các công ty than tại TKV, kinh nghiệm quản trị dòng tiền tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn GELEX là công ty không những có cơ cấu tổ chức mẹ
con giống các công ty than tại Tập đoàn TKV mà còn có các sản phẩm nhận thấy
các công ty than thuộc TKV có thể rút ra được một số bài học trong công tác quản
trị dòng tiền như sau:
Thứ nhất, xây dựng bộ phận chuyên trách quản trị dòng tiền, nằm trong Ban tài
chính. Tại các công ty, Giám đốc tài chính là người đưa ra kế hoạch dòng tiền và các
báo cáo liên quan đến dòng tiền của công ty. Mỗi một công ty cần đặt tính thanh khoản
và công tác quản trị dòng tiền là quan trọng nhất, đảm bảo doanh nghiệp có tiền để
trang trải các chi phí của mình và vận hành mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai, đề cao lập kế hoạch dòng tiền ở tất cả các hoạt động: kinh doanh,
đầu tư, tài chính. Đồng thời dòng tiền được lập chi tiết theo ngày, tuần, tháng, quý
và năm. Để việc lập kế hoạch dòng tiền sát với thực tế, bộ phận lập kế hoạch dòng
tiền cần bám sát các kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ. Các phòng ban liên
quan cần có sự phối hợp chặt chẽ.
Thứ ba, thực hiện kiểm soát chặt chẽ dòng tiền vào và dòng tiền ra trong
doanh nghiệp, đặc biệt hai nguồn chính là các khoản phải thu và các khoản phải trả
nhà cung cấp. Đảm bảo thu tiền đúng và trước hạn các khoản phải thu. Chủ động về
dòng tiền để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn. Đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp.
Thứ tư, Cần xây dựng hệ thống quản trị dòng tiền hiệu quả, đảm bảo có thể
sử dụng tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong tài khoản của mình và tài khoản của các
công ty con trong Tập đoàn. Lượng tiền này có thể sử dụng để đầu tư hoặc có thể sử
dụng giảm thiểu các khoản vay nợ bằng cách trả nợ trước hạn hoặc hạn chế các
khoản giải ngân theo kế hoạch có sẵn.
65
Kết luận chƣơng 1
Nội dung chương 1 đã làm rõ lý luận về dòng tiền và quản trị dòng tiền
trong doanh nghiệp. Quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp không chỉ tập trung vào
nội dung quản trị ngân quỹ, xác định mức ngân quỹ tối ưu mà còn liên quan đến
việc lập kế hoạch dòng tiền, dự báo dòng tiền, xây dựng quy trình quản trị dòng tiền
và quản lý, kiểm soát dòng tiền, đưa ra biện pháp xử lý khi thừa hoặc thiếu tiền
nhằm tạo lập cân bằng dòng tiền.
Bên cạnh đó chương 1 của luận án cũng chỉ ra tác động của quản trị dòng
tiền tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị tốt dòng tiền giúp giảm chi
phí lãi vay, tận dụng nguồn tiền nhàn rỗi để đầu tư, tránh tình trạng mất khả năng
thanh khoản và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời, chương 1 cũng
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền. Nội dung nghiên cứu cho
thấy được các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp gồm các
nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
Ngoài ra, chương 1 còn chỉ ra các kinh nghiệm về quản trị dòng tiền của
một số Công ty trong và ngoài nước và bài học kinh nghiệm cho các công ty than
thuộc TKV.
66
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÁC
CÔNG TY THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN -
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020
2.1. Tổng quan về Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
và các công ty thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Ngành Than Việt Nam đã có lịch sử khai thác gần 180 năm, với trên 80 năm
truyền thống vẻ vang, từ cuộc tổng bãi công ngày 12/11/1936 của hơn 3 vạn thợ mỏ
đã giành thắng lợi rực rỡ. Bước vào công cuộc đổi mới, những năm đầu thập niên 90,
ngành Than Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn, thử thách gay gắt: nạn khai
thác than trái phép phát triển tràn lan làm tài nguyên và môi trường vùng mỏ bị hủy
hoại nghiêm trọng, trật tự và an toàn xã hội diễn biến phức tạp. Do thiếu sự tổ chức
và quản lý thống nhất của Nhà nước đã đẩy các công ty than chính thống vào tình thế
phải thu hẹp sản xuất, giảm đào lò, giảm bóc đất, công nhân thiếu việc làm, thu nhập,
đời sống khó khăn, ngành Than đã lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được thành lập
theo Quyết định số 345/2005/QĐ-TTg ngày 26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở sáp nhập Tập đoàn Than Việt Nam (tiền thân là Tổng Công ty Than Việt
Nam - TVN được thành lập ngày 10/10/1994 theo Quyết định số 563/QĐ-TTG của
Thủ tướng Chính phủ) và Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam. Kể từ đó TKV hoạt
động theo Điều lệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
228/2006/QĐ-TTg ngày 11/10/2006.
Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 989/QĐ-
TTg về việc chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu. Ngày 19/12/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
212/2013/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV (thay thế cho Điều lệ
tổ chức và hoạt động của TKV ban hành theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày
21/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ). Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
1/2/2014. Tuy nhiên ngày 8/8/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
105/2018/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV (thay thế Nghị định số
67
212/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức
và hoạt động của TKV). Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký với các nội
dung chính sau:
1. Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
2. Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV.
3. Tên gọi bằng tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL COAL AND
MINERAL INDUSTRIES HOLDING CORPORATION LIMITED.
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VINACOMIN.
4. Trụ sở chính: 226 phố Lê Duẩn, phường Trung Phụng, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 84-24-38510780.
Fax: 84-24-38510724.
Website: www.vinacomin.vn.
5. TKV có Trung tâm điều hành sản xuất tại 95A Lê Thánh Tông, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh và ở một số địa phương có lực lượng sản xuất tập trung (Tây
Nguyên và các khu vực khác) và có Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
Hiện nay, TKV quản lý 26 đơn vị trong cơ cấu tổ chức của công ty mẹ (trong
đó có 9 công ty khai thác than khu vực Quảng Ninh); 5 đơn vị sự nghiệp có thu; 4
công ty con TNHH; 33 công ty con cổ phần (trong đó có 9 công ty cổ phần khai
thác than khu vực Quảng Ninh); 2 công ty con ở nước ngoài và 11 công ty liên kết.
18 công ty khai thác than thuộc TKV thực hiện khai thác than tại bể than
Đông Bắc với trữ lượng tổng số là 6,287 tỷ tấn trong đó trữ lượng than chắc chắn là
109,452 triệu tấn [5].
2.1.2. Giới thiệu về các Công ty thuộc Tập đoàn công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam
Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam (TKV) là nhóm công ty không có tư cách pháp nhân bao gồm: Công ty
mẹ TKV với các đơn vị trực thuộc; các đơn vị sự nghiệp có thu hạch toán độc lập,
các công ty con và công ty liên kết. Cụ thể:
- Công ty mẹ - TKV - doanh nghiệp cấp I - do Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
68
theo Quyết định số 989/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, hoạt động theo Điều lệ được ban hành theo Nghị định số 105/2018/NĐ-CP
ngày 8 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ. Có 27 đơn vị trực thuộc thực hiện hạch
toán phụ thuộc Công ty mẹ.
Trong tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con này có những doanh nghiệp hoạt
động liên quan đến than, có doanh nghiệp liên quan đến điện lực (Tổng công ty điện
lực TKV), có doanh nghiệp liên quan đến khoáng sản (nhôm, đồng, cromit…).
Trong các Công ty than thuộc TKV, có doanh nghiệp sản xuất than, nhưng cũng có
những doanh nghiệp chế biến, kinh doanh than và đặc biệt có những doanh nghiệp
phụ trợ (xây dựng, chế tạo máy, cơ khí…). Điều đặc biệt trong cách hạch toán tại
các công ty là có những đơn vị hạch toán độc lập và có các đơn vị hạch toán phụ
thuộc. Vì vậy việc quản trị dòng tiền trong các Công ty than thuộc TKV có rất nhiều
điểm khác biệt với nhau. Để có thể đưa ra các giải pháp mang tính chất sát thực, tác
giả xin phép thu hẹp phạm vi nghiên cứu về các công ty than thuộc TKV trong luận
án này chỉ đề cập các doanh nghiệp khai thác than gồm các doanh nghiệp hạch toán
phụ thuộc trực thuộc công ty mẹ và các công ty con hoạt động trong lĩnh vực khai
thác than là các công ty cổ phần hạch toán độc lập tại khu vực Quảng Ninh.
Đối với nhóm các công ty khai thác than trực thuộc công ty mẹ: Tính đến
năm 2020, nhóm này gồm 9 đơn vị hạch toán phụ thuộc với vai trò làm chi nhánh
cho Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam:
1. Công ty TNHH MTV than Mạo Khê-TKV
2. Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu-TKV
3. Công ty TNHH MTV than Quang Hanh-TKV
4. Công ty TNHH MTV than Thống Nhất-TKV
5. Công ty TNHH MTV than Khe Chàm - TKV
6. Công ty TNHH MTV than Dương Huy - TKV
7. Công ty TNHH MTV than Hạ Long-TKV
8. Công ty TNHH MTV than Hòn Gai-TKV
9. Công ty TNHH MTV than Uông Bí - TKV
Các công ty này có hình thức tổ chức pháp lý là Công ty TNHH MTV, là
đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Công ty mẹ Tập đoàn công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam (TKV).
69
Vốn của các đơn vị này do TKV cấp. Các đơn vị chi nhánh thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh sau đó chuyển lợi nhuận để công ty mẹ thực hiện quyết
toán thuế TNDN. Các doanh nghiệp này thực hiện khai thác than sau đó bán than
cho các Công ty tuyển than - cũng là đơn vị trực thuộc công ty mẹ. Giá bán than
do chính Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam quy
định. Có những đơn vị được Công ty mẹ thu mua than với giá trên thị trường, tuy
nhiên có những đơn vị được Công ty mẹ thu mua với giá cao hơn hoặc thấp hơn
giá thị trường. Vì vậy doanh thu của các đơn vị này nhiều hay ít do giá bán than
cao hay thấp. Đồng thời dòng tiền vào sẽ phụ thuộc mức độ thanh toán doanh thu
của các đơn vị thu mua than (kho vận hoặc các công ty tuyển than - các đơn vị
trực thuộc Công ty mẹ). Tốc độ chi trả tiền của các đơn vị thu mua than cho các
Công ty khai thác than phụ thuộc vào mức tài chính của Công ty mẹ cấp cho các
đơn vị này. Bên cạnh đó dòng tiền chi ra cũng được điều tiết bởi các chính sách,
quy định của Công ty mẹ. Chính vì vậy việc điều tiết dòng tiền tại các Công ty
than là đơn vị trực thuộc Công ty mẹ khá đơn giản. Dòng tiền tại các đơn vị này
dồi dào hay khan hiếm do sự điều tiết từ Công ty mẹ.
- Các đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán độc lập: Gồm 5 đơn vị.
- Các công ty con thuộc TKV (doanh nghiệp cấp II): Các công ty con của
TKV hạch toán độc lập, có thể là các tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty
mẹ công ty con hoặc dưới dạng công ty đơn lẻ. Bao gồm cả các công ty ở trong
nước và 2 công ty con ở nước ngoài. Các Tổng công ty, các công ty con đơn lẻ có
hình thức là công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Cụ thể gồm:
• Các Tổng công ty (TCT) hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con,
• Các công ty do TKV làm chủ sở hữu (nắm 100% vốn điều lệ)
• Các công ty con ở nước ngoài (là các công ty cổ phần);
• Các công ty con cổ phần do TKV nắm cổ phần chi phối (trên 50%)
Nhóm các công ty khai thác than là công ty con: Tính đến năm 2020, nhóm
này gồm 9 công ty là doanh nghiệp cấp II (Công ty con của Tập đoàn):
1. Công ty CP Than Tây Nam Đá Mài - TKV
2. Công ty CP Than Núi Béo - TKV
3. Công ty CP Than Cọc Sáu - TKV
70
4. Công ty CP Than Đèo Nai - TKV
5. Công ty CP Than Cao Sơn - TKV
6. Công ty CP Than Hà Tu - TKV
7. Công ty CP Than Hà Lầm - TKV
8. Công ty CP Than Mông Dương - TKV
9. Công ty CP Than Vàng Danh - TKV
Cả 9 công ty đều thuộc loại hình công ty cổ phần, đơn vị thành viên của
TKV, có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập.
- Các công ty liên kết
Theo số liệu thống kê năm 2017 và 2018, tỷ lệ vốn đầu tư của TKV vào các
công ty khai thác than tại Quảng Ninh được thể hiện cụ thể trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tỷ lệ vốn đầu tƣ của TKV tại các doanh nghiệp than
Tỷ lệ cổ phần(vốn góp) của
TKV/vốn điều lệ
STT
Tên doanh nghiệp
Năm 2017
Năm 2018
9 công ty trực thuộc TKV
100%
100%
1
2
Công ty CP than Mông Dương
54%
54%
3
Công ty CP than Hà Lầm
74%
74%
4
Công ty CP than Vàng Danh
67%
67%
5
Công ty CP than Tây Nam Đá Mài
65%
65%
6
Công ty CP than Núi Béo
53%
65%
7
Công ty CP than Cọc Sáu
51%
61%
8
Công ty CP than Đèo Nai
51%
65%
9
Công ty CP than Cao Sơn
51%
51%
10
Công ty CP than Hà Tu
51%
63%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV)
Khai thác than là hoạt động chủ yếu của Tập đoàn Than - khoáng sản Việt
Nam, vì vậy luận án sử dụng số liệu của toàn bộ 18 công ty khai thác than thuộc
TKV làm số liệu phân tích gồm các công ty sau:
1. Công ty TNHH MTV than Mạo Khê
2. Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu
71
3. Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
4. Công ty TNHH MTV than Thống Nhất
5. Công ty TNHH MTV than Khe Chàm
6. Công ty TNHH MTV than Dương Huy
7. Công ty TNHH MTV than Hạ Long
8. Công ty TNHH MTV than Hòn Gai
9. Công ty TNHH MTV than Uông Bí
10. Công ty CP Than Tây Nam Đá Mài
11. Công ty CP Than Núi Béo
12. Công ty CP Than Cọc Sáu
13 Công ty CP Than Đèo Nai
14. Công ty CP Than Cao Sơn
15. Công ty CP Than Hà Tu
16. Công ty CP Than Hà Lầm
17. Công ty CP Than Mông Dương
18. Công ty CP Than Vàng Danh
2.1.3. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của các Công ty than thuộc TKV
giai đoạn 2011-2020
a. Về quy mô vốn kinh doanh
Qua bảng 2.2 nhận thấy các công ty than thuộc TKV có quy mô vốn lớn (quy
mô vốn kinh doanh bình quân của các công ty than giai đoạn 2011-2020 ở mức khoảng
hơn 2 nghìn tỷ đồng (giao động từ hơn 1,8 nghìn tỷ tới hơn 2,1 nghìn tỷ đồng) và liên
tục tăng lên qua giai đoạn từ 2011 - 2020. Đặc biệt có những công ty có vốn kinh
doanh rất lớn từ 3 đến 4 nghìn tỷ đồng là Công ty cổ phần than Hà Lầm và Công ty cổ
phần than Vàng Danh. Quy mô vốn lớn là đặc điểm giúp các doanh nghiệp than của
TKV có thể thực hiện khối lượng công việc khổng lồ của mình giai đoạn 2011 -2020.
Đồng thời có thể thấy được trong giai đoạn 2011-2020, hiện tượng thoái vốn tại các
công ty con là công ty TNHH MTV thể hiện rõ nét. Từ năm 2016, 2017 tới nay, vốn
kinh doanh của các công ty TNHH MTV liên tục giảm xuống. Tuy nhiên điều này lại
có xu hướng tăng lên tại các công ty cổ phần. (Số liệu chi tiết tại phụ lục 1).
72
Bảng 2.2: Bảng quy mô vốn kinh doanh bình quân các công ty than thuộc TKV
ĐVT: Tỷ đồng
STT Tên công ty\Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Bình quân
2.061 I 1.563 1.881 2.180 2.309 2.311 2.330 2.268 2.087 1.883 1.799 VKD bình quân của các công ty TNHH MTV
II 1.101 1.245 1.465 1.462 1.672 1.924 2.049 2.135 2.103 2.317 1.747 VKD bình quân của Công ty cổ phần
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12]).
b. Về kết quả kinh doanh của các công ty
Giai đoạn 2011-2020, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp than gặp khá nhiều khó khăn, do điều kiện khai
thác xuống sâu và thị trường bị ép giá. Đặc biệt năm 2015, 2016 kết hợp với điều kiện thời tiết khắc nghiệt, mưa bão nhiều dẫn tới
doanh thu và lợi nhuận trong năm 2015, 2016, 2017 của hầu hết các công ty than thuộc TKV giảm mạnh rõ rệt. Tuy nhiên đã có sự
phục hồi ở năm 2017, 2018 và 2019. Kết quả kinh doanh cụ thể được thể hiện qua bảng 2.3 và phục lục 2.
Qua Bảng 2.3 và phụ lục 2 nhận thấy, doanh thu và lợi nhuận của các Công ty cổ phần có xu hướng lớn hơn so với các công ty
TNHH, đặc biệt Năm 2017, lợi nhuận của hầu hết các công ty TNHH bị âm.
Cụ thể: Doanh thu bình quân của các công ty TNHH MTVgiai đoạn 2011-2022 là 2.321 tỷ, doanh thu bình quân của các công
ty TNHH là 2.653 tỷ. Trong khi đó lợi nhuận bình quân của các công ty TNHH MTV giai đoạn 2011-2022 là 0,3 tỷ, lợi nhuận bình
quân của các công ty cổ phần giai đoạn 2011-2020 là 0,6 tỷ. Như vậy, giai đoạn 2011-2022, các công ty cổ phần đang hoạt động có
hiệu quả hơn so với các công ty TNHH MTV.
73
Bảng 2.3: Bảng một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
ĐVT: Tỷ đồng
STT
Tên công ty
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Bình quân
1
Doanh thu bình quân các công ty TNHH
1.764
2.001
1.904
2.409
2.290
2.182
2.180
2.845
2.892
2.739
2.321
Doanh thu bình quân các công ty cổ phần
2.256
2.498
2.521
2.759
2.652
2.280
2.382
3.062
3.433
2.684
2.653
2
3
Lợi nhuận bình quân của các Công ty TNHH
49,6
39,7
25,3
32,6
18,5
22,7
(53,4)
42,0
36,4
36,7
0,3
Lợi nhuận bình quân của các công ty cổ phần
95,8
79,4
60,3
60,1
38,9
31,0
56,8
77,1
78,8
54,0
0,6
4
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12])
74
Qua bảng 2.2 và phụ lục 2 nhận thấy: Trong các công ty than thuộc TKV,
một số doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt và phục hồi mạnh năm 2019 là Công
ty cổ phần than Hà Lầm, Công ty cổ phần than Cọc Sáu và công ty cổ phần than
Cao Sơn, công ty cổ phần than Đèo Nai, công ty cổ phần than Vàng Danh. Tuy
nhiên xét cả giai đoạn thì nhóm các công ty cổ phần than có lợi nhuận trước thuế
lớn và số bình quân giai đoạn không bị âm hơn so với nhóm các Công ty TNHH
MTV. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây từ 2017-2020, khi nguốn vốn của các công
ty TNHH MTV có xu hướng giảm theo chiến lược thoái vốn của TKV, doanh thu,
lợi nhuận của các công ty TNHH MTV được cải thiện rõ rệt. Cụ thể doanh thu và
lợi nhuận tăng lên đáng kể do sự kiểm soát chặt chẽ hơn về dòng tiền, vốn kinh
doanh sử dụng một cách hiệu quả.
Để thấy được sự khác biệt về doanh thu và lợi nhuận giữa nhóm các công
ty TNHH MTV và nhóm các công ty cổ phần trong mẫu khảo sát, tác giả đi sâu
phân tích số liệu doanh thu bình quân và lợi nhuận bình quân của hai nhóm này
giai đoạn 2011-2020. Kết quả phân tích được thể hiện qua hai biểu đồ 2.1 và 2.2
dưới đây:
4.000
3.500
3.000
2.500
2.000
g n ồ đ ỷ T
1.500
1.000
500
-
2.011 2.012 2.013 2.014 2.015 2.016 2.017 2.018 2.019 2.020
Năm
Doanh thu bình quân các Công ty TNHH MTV
Doanh thu bình quân các Công ty cổ phần
Biểu đồ 2.1: Doanh thu bình quân giai đoạn 2011-2020
75
120
100
80
60
40
20
g n ồ đ ỷ T
0
2.011 2.012 2.013 2.014 2.015 2.016 2.017 2.018 2.019 2.020
-20
Năm
-40
-60
-80
Lợi nhuận bình quân các công ty TNHH MTV
Lợi nhuận bình quân các Công ty cổ phần
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận bình quân giai đoạn 2011-2020
Qua biểu đồ nhận thấy, giai đoạn 2011-2020, doanh thu bình quân và lợi nhuận
bình quân của các công ty cổ phần cao hơn so với các công ty TNHH MTV. Đặc biệt
từ 2018 đến nay, sau khi Tập đoàn có các chính sách tái cơ cấu (2017), doanh thu và lợi
nhuận của các công ty có sự cải thiện rõ rệt.
2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020
2.2.1. Thực trạng dòng tiền của các công ty thuộc Tập đoàn TKV
Dòng tiền theo các hoạt động phát sinh của các công ty than thuộc TKV giai
đoạn 2011-2020 được thể hiện qua bảng số liệu 2. 4 dưới đây. Thông qua bảng số
liệu nhận thấy dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền thuần từ hoạt
động tài chính của hầu hết các Công ty giai đoạn 2011-2020 đều dương, điều này
làm cho dòng tiền thuần trong kỳ của các doanh nghiệp này đa số đều không âm.
Các doanh nghiệp hầu hết tự chủ về dòng tiền. Tình hình dòng tiền tốt là cơ hội để
các doanh nghiệp mở rộng đầu tư và phân chia lợi nhuận. Tuy nhiên ở một số năm
nhất định, một số doanh nghiệp đã gặp khó khăn về dòng tiền như năm 2012, 2016
và 2020. Nguyên nhân là do các biến động của nền kinh tế như khủng hoảng 2011,
76
lũ lụt 2015, và Covid 2019. Những quan sát này cũng cho thấy dòng tiền có độ trễ
về mặt thời gian.
Để có thể thấy chi tiết hơn nữa, tác giả tiến hành đi sâu phân tích sự biến
động của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính và dòng tiền thuần trong kỳ của các Công ty than giai đoạn 2011-2020.
2.2.1.1. Thực trạng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tại các công ty than thuộc TKV
giai đoạn 2011-2020 được thể hiện qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.3 phía dưới. Qua
bảng số liệu và biểu đồ nhận thấy, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của
hầu hết các Công ty đều dương, điều này chứng tỏ dòng tiền vào từ hoạt động kinh
doanh tại các doanh nghiệp này lớn hơn dòng tiền ra. Kết quả này phần nào phản
ánh tình hình quản trị dòng tiền từ hoạt động kinh doanh khá tốt tại các doanh
nghiệp này. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp ở một số năm có sự khó khăn về
dòng tiền vào, điều này làm cho dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm, đặc
biệt năm 2016 và 2020 là hai năm có khá nhiều doanh nghiệp có dòng tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh bị âm như Công ty CP than Núi Béo, Cọc Sáu, Cao Sơn,
Uông Bí (Chi tiết tại Phụ lục 3).
Nếu nghiên cứu theo số bình quân của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh của hai nhóm Công ty TNHH MTV và nhóm các công ty cổ phần nhận
thấy: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2020 của các
công ty TNHH MTV được điều tiết số bình quân không bị âm và ở mức cao hơn
so với các công ty cổ phần. đặc biệt năm 2016, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh bình quân của cả hai nhóm các công ty TNHH MTV và cổ phần bị giảm
sụt, đặt biệt bị âm đối với nhóm các công ty cổ phần. Nguyên nhân ở đây là do
năm 2015 và 2016, tình trạng lũ lụt đã gây ảnh hưởng khá nặng nề tới các doanh
nghiệp khai thác than, làm ảnh hưởng tới dòng tiền vào của doanh nghiệp. Trong
khi đó dòng tiền ra cần phải trang trải cho các hoạt động tăng lên để khắc phục
hậu quả của lũ lụt. Vì vậy mà nhiều doanh nghiệp trong năm này dòng tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh bị âm.
77
Biểu đồ 2.3: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bình quân
500
400
g n ồ đ ỷ T
300
200
100
-
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
(100)
Năm
Nhóm các công ty TNHH MTV
Nhóm các công ty Cổ phần
giai đoạn 2011-2020
2.2.1.2. Thực trạng dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Biểu đồ 2.4: Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ bình quân
giai đoạn 2011-2020
Chart Title
Năm
-
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
g n ồ đ ỷ T
(100)
(200)
(300)
(400)
(500)
(600)
Nhóm các công ty TNHH MTV
Nhóm các công ty Cổ phần
78
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư và
dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư. Hiệu giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra từ hoạt
động đầu tư là dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
Giai đoạn 2011-2020, dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư chủ yếu là dòng tiền
ra với mục đích mua sắm TSCĐ, và đầu tư tài sản dài hạn khác. Dòng tiền này lớn
hơn so với dòng tiền vào thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác, tiền thu từ tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia. Do vậy dòng tiền
thuần từ hoạt động đầu tư của tất cả các công ty khai thác than thuộc TKV giai đoạn
2011-2020 đều âm.
Nếu so sánh dòng tiền từ hoạt động đầu tư giữa hai nhóm là công ty TNHH
MTV và nhóm các công ty cổ phần giai đoạn 2011-2020 nhận thấy, giai đoạn
trước 2015, nhóm các công ty TNHH MTV có chênh lệch dòng vào và dòng ra lớn
hơn nhóm các công ty cổ phần. Đặc biệt dòng tiền ra lớn hơn dòng tiền vào và làm
cho dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư của nhóm các công ty TNHH MTV này
âm lớn. Điều này cũng chứng tỏ trong giai đoạn trước 2015, việc đầu tư vào
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác của các công ty TNHH MTV lớn hơn so với
công ty cổ phần
2.2.1.3. Thực trạng dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính
Dòng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm dòng tiền vào từ hoạt động tài
chính và dòng tiền ra từ hoạt động tài chính. Hiệu giữa dòng tiền vào và dòng tiền
ra từ hoạt động tài chính là dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Tại các công ty than thuộc TKV giai đoạn 2011-2020, dòng tiền vào từ hoạt
động tài chính chủ yếu là từ tiền thu từ đi vay, dòng tiền ra từ hoạt động tài chính
bao gồm chủ yếu 2 khoản trả gốc nợ vay và phần cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ
sở hữu.
Nếu xét theo số bình quân hai nhóm Công ty TNHH MTV và nhóm công
ty cổ phần nhận thấy: Giai đoạn trước 2014, dòng tiền thuần bình quân từ hoạt
động tài chính của nhóm các công ty TNHH MTV dương và lớn hơn nhóm các
công ty cổ phần. Điều này chứng tỏ giai đoạn trước 2014, nhóm các công ty
TNHH MTV có dòng tiền thu vào từ đi vay lớn, nguyên nhân chính là do giai
79
đoạn trước 2014, các Công ty TNHH MTV chi tiền đầu tư vào TSCĐ và tài sản
dài hạn khác lớn, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư bị âm nặng nề trong khi đó
dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này dương và có
giá trị tương đối lớn nhưng vẫn không đủ để bù đắp được dòng tiền từ hoạt động
đầu tư. Do đó các doanh nghiệp này cần vay vốn để đảm bảo có nguồn vốn phụ
vụ hoạt động kinh doanh của mình.
Giai đoạn 2015-2020, mặc dù dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư của
nhóm các công ty TNHH MTV vẫn âm. Tuy nhiên do dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh của nhóm các công ty này rất lớn, đảm bảo bù đắp được dòng
tiền từ hoạt động đầu tư và một phần dòng tiền từ hoạt động tài chính, vì vậy giai
đoạn này dòng tiền vào từ hoạt động tài chính (số tiền các doanh nghiệp đi vay
vốn) ít hơn so với dòng tiền ra và làm cho dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính
giai đoạn này có xu hướng âm.
Biểu đồ 2.5: Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính bình quân
400
300
g n ồ đ ỷ T
200
100
-
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
(100)
Năm
(200)
(300)
Nhóm các công ty TNHH MTV
Nhóm các công ty Cổ phần
giai đoạn 2011-2020
Đối với nhóm các công ty cổ phần, giai đoạn trước 2014 có xu hướng tương
tự như đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm công ty TNHH MTV. Tuy nhiên giai
đoạn 2014-2017, dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính tại nhóm các công ty Cổ
phần dương. Điều này chứng tỏ trong giai đoạn này, các doanh nghiệp đã đi vay
80
nhiều hơn dòng tiền ra từ hoạt động tài chính được sử dụng chi trả nợ gốc, cổ tức và
tiền lãi… Nguyên nhân ở đây là do trong giai đoạn này, dòng tiền thuần từ hoạt
động đầu tư của nhóm các công ty cổ phần bị âm lớn, dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh mặc dù dương nhưng không đủ bù đắp dòng tiền thuần từ hoạt động đầu
tư, vì vậy phải đi vay để bù đắp dòng tiền ra từ hoạt động tài chính và một phần
hoạt động đầu tư. Do đó dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính của nhóm công ty cổ
phần giai đoạn 2014-2017 dương.
2.2.1.4. Thực trạng dòng tiền thuần trong kỳ
Thực trạng dòng tiền thuần trong kỳ được thể hiện qua bảng số liệu 2.4,
phụ lục 3. Qua bảng số liệu và biểu đồ nhận thấy trong những năm đầu giai đoạn
2011-2017, dòng tiền thuần trong kỳ có sự biến động mạnh mẽ, đặc biệt ở những
công ty TNHH MTV là chi nhánh của công ty mẹ, việc quản trị dòng tiền còn
chưa được tốt, nhiều công ty có dòng tiền thuần trong kỳ âm như Nam Mẫu, Vàng
Danh, Uông Bí. Mặc dù trong giai đoạn này, tại các công ty TNHH MTV, dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mặc dù dương, nhưng không đủ bù đắp dòng
tiền thuần từ hoạt động đầu tư, do vậy các doanh nghiệp này đi vay một lượng khá
lớn để bù đắp. Tuy nhiên điều này đã được cải thiện qua giai đoạn 2017-2020.
Giai đoạn gần đây, rất ít các doanh nghiệp có dòng âm hoặc có âm thì âm không
đáng kể.
Nếu doanh nghiệp sử dụng mô hình mức ngân quỹ tối ưu, việc dòng tiền
thuần trong kỳ bị âm sẽ dẫn tới số dư tiền cuối kỳ thay đổi thấp hơn mức ngân
quỹ tối ưu. Do vậy doanh nghiệp gặp phải vấn đề khó khăn trong dự trữ ngân
quỹ tối ưu. Vì vậy vấn đề quản trị dòng tiền, xây dựng thự hiện kế hoạch dòng
tiền để đảm bảo dòng tiền thuần trong kỳ không âm là vô cùng quan trọng với
doanh nghiệp.
81
ĐVT Tỷ đồng
Bảng 2.4: Dòng tiền từ các hoạt động giai đoạn 2011-2020
STT Tên công ty
Chỉ tiêu
2011
2012 2013 2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
175 88 171 370
410
292
438
364
457
81
(502)
(450) (420) (305)
(284)
(284)
(191)
(171)
(225)
(203)
I
314 347 240 (62)
(137)
(10)
(247)
(193)
(230)
122
Nhóm các Công ty TNHH MTV
(14) (15) (8) 3 (11)
(2)
0,4 (0,3)
1,8
0,3
295 (30)
183
303
327
64
173
73
156
263
(419)
(304)
(241)
(185)
(265)
(202)
(304)
(208)
(208)
(221)
II
Nhóm các công ty Cổ phần
116
317
59 (117)
(62)
140
100
121
51
(20)
(8)
(16)
1
1 (0,1)
1
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bình quân Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư bình quân Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính bình quân Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ bình quân Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bình quân Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư bình quân Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính bình quân Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ bình quân
(31)
(14)
(1)
22
82
30
20
10
g n ồ đ ỷ T
-
2.011 2.012 2.013 2.014 2.015 2.016 2.017 2.018 2.019 2.020
(10)
(20)
Năm
(30)
(40)
Nhóm các công ty TNHH MTV
Nhóm các công ty Cổ phần
Biểu đồ 2.6: Dòng tiền thuần trong kỳ bình quân giai đoạn 2011-2020
Dựa vào biểu đồ 2.6 nhận thấy, trong giai đoạn 2011-2020, mặc dù dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh bình quân của nhóm các công ty cổ phần dự trữ thấp
hơn so với nhóm các công ty TNHH MTV nhưng dòng tiền thuần trong kỳ bình
quân của các công ty TNHH MTV giai đoạn này có xu hướng thấp hơn so với nhóm
các công ty cổ phần và hầu hết bị âm ở các năm. Cụ thể từ 2011-2016 có nhiều năm
liền bị âm do mất cân đối dòng tiền vào và ra, trong khi đó vấn đề này được cải
thiện ở các công ty cổ phần. Đặc biệt giai đoạn 2017-2020, dòng tiền thuần trong kỳ
bình quân của nhóm các công ty TNHH MTV được cải thiện, đây cũng là giai đoạn
Tập đoàn thoái vốn đầu tư tại các công ty TNHH MTV, lượng vốn kinh doanh của
các công ty TNHH MTV có xu hướng giảm trong giai đoạn này, kiểm soát về dòng
tiền trở lên chặt chẽ hơn, tạo lập cân đối thu chi về tiền tệ tại các công ty TNHH
MTV tốt hơn so với giai đoạn trước.
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản trị dòng tiền của các công ty
than thuộc Tập đoàn TKV
2.2.2.1. Thực trạng quy trình quản trị dòng tiền
Hiện nay tại các công ty than thuộc TKV, việc xây dựng quy trình quản trị
dòng tiền được thực hiện dựa trên Quy chế quản lý tài chính theo quyết định 3383
của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam [3] (giai đoạn đến
8.8.2018) và Điều lệ TKV (giai đoạn sau 8.8.2018) [6].
83
B1: Xây dựng hệ thống theo dõi chặt chẽ
thu chi hàng ngày
B2: Phân tích dòng tiền dựa vào số liệu ở B1
B3: Xác định mức dự trữ tiền mặt
B4: Lập kế hoạch dòng tiền
B5: Kiểm soát, cân đối dòng tiền
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV
Quy trình quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV thực hiện theo 5 bước theo sơ đồ. Tuy nhiên ở nhiều bước mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng theo cảm tính như việc xác định mức trữ tiền mặt, chưa sử dụng bất kỳ một mô hình xác định ngân quỹ nào, số tiền dự trữ tại quỹ là bao nhiêu phụ thuộc kinh nghiệm của kế toán trưởng. Việc phân tích dòng tiền chưa thường xuyên, lập kế hoạch dòng tiền còn mang tính ngắn hạn, dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, chưa xây dựng kế hoạch dòng tiền theo phương pháp gián tiếp đồng thời chưa chú trọng công tác lập kế hoạch dòng tiền trong dài hạn. Đặc biệt việc xác định và lập báo cáo về tiền mặt theo ngày hầu hết chưa thực hiện ở các công ty mà thường báo cáo theo kỳ báo cáo.
Vì vậy cần xây dựng quy trình quản trị dòng tiền chi tiết hơn nữa. Cần xây dựng và vận hành các báo cáo về tiền theo ngày, phân tích theo tuần và lập kế hoạch cả ngắn hạn và dài hạn về dòng tiền. Đồng thời nên sử dụng phương pháp xác định ngân quỹ tối ưu phù hợp với doanh nghiệp mang tính khoa học và dễ dàng xác định một cách chính xác.
2.2.2.2. Thực trạng sử dụng các mô hình xác định ngân quỹ tối ưu Kết quả phỏng vấn các kế toán trưởng, các chuyên gia tài chính tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV (Chi tiết theo bảng phỏng vấn - Phụ lục 5), cho thấy: Các đơn vị không tính toán và xây dựng mức tồn quỹ tối ưu cụ thể thông qua
84
việc sử dụng các mô hình xác định ngân quỹ tối ưu. Các công ty có những thời điểm trong quý, trong năm dồi dào về tiền (ngân quỹ dư thừa) nhưng có giai đoạn rất căng thẳng về ngân quỹ cho hoạt động chi tiêu của mình. Khi ngân quỹ “dồi dào” thông thường các đơn vị thu xếp để trả các khoản vay đến hạn trả và phần ngân quỹ nếu vẫn còn tương đối dư thừa nhiều sẽ được giữ nguyên mà không có các biện pháp xử lý để tăng khả năng sinh lợi của tiền như gửi tiết kiệm hay trả trước nợ vay để giảm chi phí lãi vay cho đơn vị.
Biểu đồ 2.7: Mức tồn quỹ tại công ty cổ phần than Hà Lầm trong
100
80
60
40
20
0
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11
Tuần 12
Mức ngân quỹ đầu
Mức ngân quỹ cuối
quý 1/ năm 2018 trƣớc khi sử dụng các biện pháp xử lý đi vay hoặc trả nợ vay
Ngược lại khi thanh toán các khoản nợ, vay.. trong điều kiện ngân quỹ bị
thiếu hụt không đủ chi, các đơn vị sẽ chủ yếu sử dụng biện pháp vay nợ (vay công
ty mẹ hoặc tự vay ngân hàng theo các hợp đồng hạn mức) vừa đủ cho thanh toán để
tăng dòng tiền vào tương ứng tăng dòng tiền thuần và mức ngân quỹ. Như vậy việc
sử dụng các biện pháp đi vay hoặc trả nợ vay khi có thâm hụt hoặc thặng dư ngân
sách trong nhiều trường hợp còn mang tính tình huống.
Để kiểm chứng cho các kết luận nêu trên được rút ra từ cuộc phỏng vấn sâu,
tác giả tiến hành sử dụng số liệu của công ty cổ phần than Hà Lầm để đánh giá. Có thể thấy rằng nếu chưa tính đến các ảnh hưởng của việc đi vay và trả nợ vay thì mức
tồn quỹ tại bản thân đơn vị này có sự dao động khá lớn. Ví dụ tại tại quý 1/2018 nếu
loại trừ ảnh hưởng của việc đi vay và trả nợ vay thì mức ngân quỹ có sự biến thiên rất mạnh trong đó có những tuần mức tồn quỹ khá lớn từ 72-90 tỷ đồng.
Điều này chứng tỏ bản thân công ty Hà Lầm chưa có một mức ngân quỹ tồn cụ thể để làm cơ sở xác định số ngân quỹ thừa thiếu cần điều chỉnh mà các điều chỉnh là hướng vào một tình huống cụ thể phát sinh tại giai đoạn đó (trả nợ vay đến hạn hoặc vay nợ để chi tiêu)
85
Như vậy thông qua kết quả phỏng vấn các kế toán trưởng, các chuyên gia tài chính tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Vinacomin và kết quả phân tích số liệu tại một đơn vị cụ thể - công ty cổ phần than Hà Lầm (thông qua bảng phỏng vấn - Phụ lục 5) có thể kết luận rằng các đơn vị này chưa thực hiện việc xác định và xây dựng mức tồn quỹ tối ưu. Chính vì vậy việc sử dụng các biện pháp đi vay hoặc trả nợ vay khi có thâm hụt hoặc thặng dư ngân sách còn mang tính tình huống mà chưa có một kế hoạch hay phương án lâu dài.
Đối với nhóm các công ty TNHH MTV, hiện nay cũng chưa có công ty nào sử dụng mô hình xác định ngân quỹ tối ưu để xác định số tiền tồn quỹ tối ưu. Việc dự báo dòng tiền trong tương lai một cách chính xác là khó khăn, vì vậy hầu hết các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc quyết định xử lý số tiền thừa tồn quỹ của mình, gây lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp.
2.2.2.3. Thực trạng lập kế hoạch về dòng tiền Qua kết quả phỏng vấn kế toán trưởng, các chuyên gia tài chính tại các công ty than thuộc TKV (Công ty TNHH MTV than Thống Nhất, Công ty TNHH MTV than Hạ Long, Công ty cổ phần than Hà Lầm, Công ty cổ phần than Đèo Nai, Công ty mẹ TKV...) (Phụ lục 5), có thể kết luận rằng cả nhóm các công ty TNHH MTV và nhóm các công ty cổ phần đã thực hiện dự báo dòng tiền định kỳ năm dựa theo phương pháp kế hoạch dòng tiền (dòng tiền vào và dòng tiền ra). Các mẫu biểu lập kế hoạch dòng tiền của hai nhóm công ty này là tương tự nhau và thực hiện theo biểu mẫu quy định chung của Tập đoàn. Chính vì vậy tác giả lấy đại diện công ty Cổ phần than Hà Lầm làm ví dụ minh họa thực trạng lập kế hoạch dòng tiền. Việc lập dự toán được dựa trên số liệu kế toán kỳ trước và kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đã được TKV giao. Các doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán để có thể dễ dàng xuất các dữ liệu liên quan đến dòng tiền vào, dòng tiền ra khi cần thiết. Các doanh nghiệp đều sử dụng công cụ MS - Excel trong quá trình thực hiện dự báo dòng tiền. Chu trình lập dự toán tiền tại các công ty than hạch toán phụ thuộc và các công ty khai thác than hạch toán độc lập về cơ bản có quy trình giống nhau, kế hoạch dòng tiền đều xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ để tính nhu cầu về tiền.
Tuy nhiên cách lập chi tiết kế hoạch dòng tiền ở hai nhóm công ty TNHH MTV và nhóm các công ty cổ phần là khác nhau, đặc biệt là dòng tiền từ hoạt động đầu tư. Cụ thể đối với các công ty cổ phần, dòng tiền vào từ khấu hao tài sản cố định doanh nghiệp bị kiểm soát chặt chẽ đặc biệt khi có kế hoạch về đầu tư liên quan đến dòng tiền ra, các đơn vị phải xin phép và được Tập đoàn cho phép chi đầu tư theo bản dự toán đầu. Nói cách các doanh nghiệp này không được chủ động trong quá trình chi
86
đầu tư. Trong khi đó các công ty TNHH MTV được giữ tại đơn vị dòng tiền thu được từ khấu hao TSCĐ, có thể chủ động chi ra khi có nhu cầu chi về đầu tư cho các nhà thầu thực hiện dự án theo kế hoạch được TKV phê duyệt trước đó. Ngoài ra, kế hoạch doanh thu và mua sắm vật tư của các công ty TNHH MTV ít biến động hơn so với nhóm các Công ty cổ phần vì nhóm các công ty
TNHH MTV có thể được công ty mẹ hỗ trợ trong một số trường hợp cụ thể.
Cụ thể đối với các công ty khai thác than, kế hoạch dòng tiền xác định chi tiết dòng tiền vào và dòng tiền ra của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính của năm kế hoạch, trên cơ sở đó xác định dòng tiền thuần năm
kế hoạch. Quy trình lập kế hoạch được mô tả trong hình 1 với các bước cụ thể:
- Bước 1: Phòng kế hoạch, phòng kinh doanh thực hiện dự toán tiêu thụ bán
hàng trên cơ sở số liệu của Tập đoàn giao xuống.
- Bước 2: trên cơ sở của dự toán tiêu thụ, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật lập
dự toán sản xuất.
Sơ đồ 2.2: Công tác dự báo tiền theo phƣơng pháp kế hoạch dòng tiền
tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV
- Bước 3: trên cơ sở của dự toán tiêu thụ, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh
lập dự toán CPBH và CPQLDN.
- Bước 4: Phòng kế toán, phòng kế hoạch lập dự toán giá vốn hàng bán trên
cơ sở dự toán sản xuất
- Bước 5: Từ dự toán tiêu thụ, phòng kế toán lập dự toán tiền (dòng tiền vào).
- Bước 6: từ dự toán giá vốn và dự toán chi phí bán hàng (CPBH)&chi phí
quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) phòng kế toán lập dự toán tiền dòng tiền ra).
87
Để minh họa chu trình lập dự toán dòng tiền tại các doanh nghiệp khai thác than hạch toán độc lập tại TKV tác giả sử dụng số liệu của công ty cổ phần than Hà Lầm như sau:
- Bước 1: Phòng kế hoạch, phòng kinh doanh thực hiện dự toán tiêu thụ bán
hàng trên cơ sở số liệu của Tập đoàn Vinacomin giao xuống
Thực tế đầu năm 2018 tại công ty cổ phần than Hà Lầm dự toán bán hàng được phòng kế hoạch lập và được Tập đoàn phê duyệt cho năm 2018 với sản lượng tiêu thụ giao xuống là 2.2298 triệu tấn và giá bán bình quân kế hoạch là 1.1.63.403 đồng/tấn. Doanh thu kế hoạch 2018 được xác định là 2.673.501 triệu đồng (xem bảng 2.5). Về cơ bản các doanh nghiệp khai thác than còn lại cũng áp dụng cách thức lập dự toán tiêu thụ bán hàng như vậy.
Bảng 2.5: Tổng hợp các kế hoạch SXKD năm 2018
công ty cổ phần than Hà Lầm
ĐV tính Kế hoạch 2018
Ghi chú
Chỉ tiêu
tr.đồng Tr.tấn Đồng/tấn
2.673.501 2.298 1.163.403
Chi phí sản xuất
TT Dự toán bán hàng I Doanh thu 1 Sản lượng tiêu thụ 2 3 Giá bán bình quân II Dự toán sản xuất 4 4.1 Khai thác than 4.1.1 Khai thác than lộ thiên
tr.đồng tr.đồng tr.đồng
2.241.105 1.280.605 81.248
Bóc đất đá
tr.đồng
74.088
Sản lượng đất đá bóc 1800 tấn
…
4.1.2 Khai thác hầm lò
tr.đồng
1.199.356
tr.đồng tr.đồng tr.đồng Triệu tấn
37.788 43.514 879.198 2.298
Chi phí QLDN
tr.đồng tr.đồng tr.đồng tr.đồng
6.742 2.951 3.791 390.128
… 4.2 Sàng tuyển chế biến 4.3 Xúc bốc vận chuyển 4.4 Chi phí sản xuất chung 4.5 Tổng sản lượng sản xuất quy đổi III Dự toán CPBH, CPQLDN 5 Chi phí tiêu thụ 5.1 Giám định than 5.2 CPBH 6 IV Dự toán giá vốn hàng bán 7 8 9
Sản lượng tiêu thụ Giá thành sản xuất Giá vốn tiêu thụ
tr.tấn đ/tấn tr.đồng
2.298 975.241 2.241.105
(Nguồn: Kế hoạch các chỉ tiêu SXKD năm 2018- Công ty CP than Hà Lầm)
88
- Bước 2: trên cơ sở của dự toán tiêu thụ, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật lập
dự toán sản xuất.
Để minh họa cho việc lập dự toán sản xuất, đề tài sử dụng số liệu tại công ty
cổ phần than Hà Lầm. Cụ thể phòng kế hoạch đã lập dự toán chi phí (kế hoạch) sản
xuất gồm chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong đó chi phí sản
xuất trực tiếp dự toán được lập cho 3 công đoạn gồm công đoạn khai thác than (hầm
lò và lộ thiên), công đoạn sàng tuyển chế biến và công đoạn xúc bốc vận chuyển.
Chi phí sản xuất được lập kế hoạch dựa trên sản lượng kế hoạch và chi phi sản xuất
kế hoạch cho 1 đơn vị sản lượng.
Ví dụ: Chi phí sản xuất cho việc bóc đất đá của công đoạn khai thác lộ thiên
được xác định như sau:
Sản lượng đất đá bóc kế hoạch: 1.800 tấn
Chi phí sản xuất đơn vị cho bóc đất: 41.160 đồng/tấn
Chi phí sản xuất cho bóc đất đá của công đoạn khai thác lộ thiên: 1.800 x
41.160 = 74.088 triệu đồng
Sau khi lập cho từng bước, từng nội dung công việc phòng kế hoạch đã tổng
hợp được tổng Chi phí sản xuất kế hoạch của năm 2018 được lập và phê duyệt của
đơn vị là 2.241.105 triệu đồng (xem bảng 2.5).
- Bước 3: trên cơ sở của dự toán tiêu thụ, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh
lập dự toán CPBH và CPQLDN. (xem bảng 2.5)
- Bước 4: Phòng kế hoạch lập dự toán về mua sắm vật tư, mua sắm các dịch
vụ (sửa chữa TSCĐ..) trên cơ sở dự toán sản xuất (bảng 2.6)
- Bước 5: Từ dự toán tiêu thụ, phòng kế toán lập dự toán tiền (dòng tiền vào)
(bảng 2.7)
+ Trước hết dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ đã được phòng kế hoạch lập cho
cả năm 2018, phòng kế toán dựa trên tỷ lệ doanh thu thực hiện từng quý của năm
trước/tổng doanh thu thực hiện cuả năm trước có điều chỉnh để xác định mức doanh
thu chi tiết dự toán cho từng quý năm 2018.
89
Bảng 2.6: Bảng kế hoạch nhu cầu vật tƣ 2018 của công ty cổ phần than Hà Lầm
Tên vật tƣ Số lƣợng TT Đơn vị tính Qui cách chủng loại Định mức Khối lƣợng (1000 tấn,m) Thành tiền (Tr. Đồng)
2 4 5 6 7 Đơn giá (1000đ) 8 1 3 9
Tổng số 446.423
I Vật liệu 415.919
1 Vật liệu nổ 1.1 Thuốc nổ 12.609 7.324
a - Thuốc nổ Hầm lò Kg 163 205 7.324
+ Thuốc NTLT lò chợ " D36 40 001 16,21 2 243 1.788 44,7
+ Thuốc NTLT lò đào " D36 48 979 6,14 7 250 2.190 44,7
+ Thuốc NTLĐ " D32 74 224 29,99 2 250 3.345 45,07
1.2 Phụ kiện nổ 5.286
* Hầm lò + Kíp điện vi sai Cỏi QP 262 287 5.286 3.042 11,60
Lò chợ giỏ xớch Lò đào trong than Lò đào trong đỏ " " " 149 443 89 559 23 285 321,17 11,23 31,36 423 7 250 2 250
+ Kíp phi điện Cỏi QP 54 331 38,55 2.095
+ Dây điện M 228 070 0,66 149
Lò chợ giỏ xích Lò đào trong than Lò đào trong đỏ " " " 25 945 110 055 92 070 55,76 13,80 37,20 423 7 250 2 250
90
2 Gỗ chống lò + Lò chợ + Lò đào chống gỗ + Lò đào chống thộp 3 Thép chống lò m3 Kg " " " CBII - 22 CBII - 27 1,76 0,60 0,30 304,71 526,03 2 243 200 7 600 3 593 8 007 6 305 3 943 120 2 243 7 907 031 1 094 835 4 211 958 2 591 498 1 280 17,30 17,30 17,30 8 071 136 763 18.941 72.867 44.833
+Thép làm vỡ chống +Thép làm vỡ chống + Thép chống đội, bắt xà luồn phục vụ chuyển diện lò chợ CGH +Thép chữ I ………………. 10 Xích máng cào 11 Cầu máng cào 12 Lƣới thép trải nóc lò chợ II VẬT TƯ KHÁC - ống gió vải 1 " …… M Cái Kg M 9,20 …… 124,45 1,50 950 …… 2 400 9 500 8 740 …… 5 820 1 164 298 674 15 675 14,00 …… 610,00 3 058 19,00 0,18 122 …… 3 550 3 559 5 675 30 504 3
- Choòng khoan than Lò chợ giỏ xích Lò đào - Mũi khoan than Lò chợ giỏ xích Lò đào - Choòng khoan khí ép 2 3 4 Cái " " I - 110 …… f 600 -:- 1000 l = 1,6 m f 42 l = 2,2 m 0,31 0,05 1,09 0,13 0,73 423 7 250 423 7 250 2 250 544 145 399 1 543 506 1 037 1 807 235,00 81,00 575,00 128 125 1 039
91
+ Trên cơ sở tỷ lệ bán hàng thu tiền ngay trong quý, tỷ lệ thu sau 1 quý và tỷ
lệ thu 2 quý của các năm trước đó, phòng kế toán dự đoán số thu tiền (dòng tiền vào
từ kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV) tương ứng
của từng quý năm 2018
Ví dụ tại công ty cổ phần than Hà Lầm dự toán doanh thu tiêu thụ cả năm
2018 do phòng kế hoạch lập và được Tập đoàn phê duyệt là: 2.673.501 triệu đồng.
Tỷ lệ doanh thu thực hiện của từng quý/ tổng doanh thu thực hiện của năm
trước lần lượt là 23,7%, 26,1%,27% và 23,2%. Như vậy mức doanh thu dự toán
tương ứng của từng quý được xác định 633.620 triệu đồng, 697.784 triệu đồng,
721.845 triệu đồng, 620.252 triệu đồng.
Dựa theo kinh nghiệm thu tiền phải thu nhiều năm, phòng kế toán dự kiến
tiền thu từ khách hàng ngay trong quý thực hiện hoạt động tiêu thụ (quý thứ nhất) là
từ 56%-60%, tỷ lệ số tiền thu được trong quý thứ 2 từ 25%-30% và phần còn lại
dưới 10% thu được trong quý thứ 3
Khi đó phòng kế toán dự kiến được dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu tiêu
Tỷ lệ dự kiến thu
Doanh thu tiêu
Tỷ lệ dự kiến thu
Doanh thu tiêu
Tỷ lệ dự kiến thu
Dòng tiền vào từ hoạt
=
x
+
x
+
x
thụ dự kiến của
tiền ngay trong
thụ dự kiến của
tiền trong quý thứ
thụ dự kiến của
tiền trong
động kinh doanh dự
quý n
quý n
quý (n-1)
hai
quý (n-2)
quý n-3
kiến của quý n
của từng quý trong 2018:
Ví dụ:
Doanh Tỷ lệ dự Doanh Doanh Dòng tiền vào từ hoạt Tỷ lệ dự kiến thu Tỷ lệ dự kiến thu
= x + x x +
thu tiêu thụ dự kiến của quý 3 kiến thu tiền ngay trong quý 3 thu tiêu thụ dự kiến của quý 2 thu tiêu thụ dự kiến của quý 1 động kinh doanh dự kiến của quý 3
= 721.845 x 60% + 697.784 x tiền của quý 2 trong quý 3 32% + 633.620 x tiền của doanh thu quý 1 trong quý 3 10%
= 719.778 triệu đồng
92
+ Riêng đối với dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư các doanh nghiệp khai
thác than về cơ bản không lập kế hoạch bởi trong quá khứ ít phát sinh và giá trị
không lớn
+ Đối với dòng tiền vào từ hoạt động tài chính (đi vay ngắn hạn, vay dài hạn)
phòng kế toán tại các doanh nghiệp khai thác than sẽ lập kế hoạch sau cùng bởi sẽ
sử dụng như công cụ để điều chỉnh xử lý thâm hụt hoặc thặng dư quỹ
- Bước 6: từ dự toán mua sắm vật tư, dịch vụ, dự toán CPBH & CPQLDN
phòng kế toán lập dự toán dòng tiền ra. (xem bảng 2.7)
+ Đối với dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh: về cơ bản phòng kế toán tại
các đơn vị này sẽ lập dự toán dòng tiền chi ra cho hoạt động SXKD với 4 nội dung
chi cụ thể là: (1) chi thanh toán mua vật tư, dịch vụ mua ngoài; (2) chi trả lương,
bảo hiểm, ăn ca; (3) Chi nộp các loại thuế; (4) chi khác bằng tiền. Đối với các khoản
chi (2), (3), (4) về cơ bản sẽ xác định đây là các khoản sẽ được thanh toán toàn bộ
100% ngay trong quý thứ nhất khi phát sinh. Đối với dòng tiền chi cho thanh toán
mua vật tư, dịch vụ mua ngoài phòng kế toán dự toán dựa trên giá trị vật tư, dịch vụ
mua sắm kế hoạch của từng quý và tỷ lệ thanh toán tiền nợ mua sắm dự kiến được
xác định dựa trên kinh nghiệm.
Ví dụ dựa theo kinh nghiệm trả tiền phải trả nhiều năm, phòng kế toán tại
công ty cổ phần than Hà Lầm dự kiến tiền thanh toán cho người bán cung cấp vật
tư, dịch vụ ngay trong quý thực hiện hoạt động mua sắm (quý thứ nhất) là từ 25%-
30%, tỷ lệ số tiền trả trong quý thứ 2 từ 55%-60% và phần còn lại dưới 10% sẽ
thường được trả trong quý 3.
Khi đó phòng kế toán dự kiến được dòng tiền chi cho hoạt động thanh toán
mua vật tư dịch vụ mua ngoài của hoạt động kinh doanh của từng quý trong 2018:
= x + x + x
Tỷ lệ dự kiến trả tiền trong quý (n-2)
Giá trị vật tư dịch vụ mua sắm dự kiến của quý n Tỷ lệ dự kiến trả tiền trong quý thứ hai Giá trị vật tư dịch vụ mua sắm dự kiến của quý (n-2)
Dòng tiền ra chi cho thanh toán vật tư, dịch vụ dự kiến của quý n Tỷ lệ dự kiến trả tiền ngay trong quý n Giá trị vật tư dịch vụ mua sắm dự kiến của quý (n-1)
93
Ví dụ:
Dòng tiền Giá trị vật Tỷ lệ Giá trị vật Tỷ lệ Giá trị vật Tỷ lệ
ra chi cho tư dịch vụ dự kiến tư dịch vụ dự kiến tư dịch vụ dự kiến
thanh = mua sắm x trả tiền + mua sắm x trả tiền + mua sắm x trả tiền
toán vật dự kiến dự kiến ngay dự kiến trong trong
tư, dịch của quý 3 của quý 2 trong của quý 1 quý 3 quý 3
vụ dự quý 3 cho số của số
kiến của mua mua
quý 3 sắm ở sắm tại
quý 2 quý 1
= 212.000 x 31,7% + 231.000 x 58% + 194.000 x 8,8%
= 218.280 triệu đồng
+ Đối với dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư: phòng kế toán dự kiến dòng tiền
ra cho hoạt động này dựa trên kế hoạch giá trị mua sắm TSCĐ do phòng kế hoạch
lập và đã được phê duyệt và tỷ lệ thanh toán tiền nợ mua sắm TSCĐ dự kiến được
xác định dựa trên kinh nghiệm. Cách thức lập cũng tương tự như dòng tiền chi ra
cho thanh toán mua vật tư dịch vụ mua ngoài
+ Đối với dòng tiền ra từ hoạt động tài chính: tại các doanh nghiệp khai thác
than phòng kế toán dự toán dòng tiền chi cho hoạt động tài chính gồm chi trả nợ gốc
vay ngắn hạn dài hạn và chi trả lãi vay (xem ví dụ số liệu của công ty cổ phần than
Hà Lầm tại bảng 2.7).
94
Bảng 2.7: Bảng dự toán dòng tiền năm 2018 của công ty cổ phần than Hà Lầm
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Kế hoạch cả năm 2018 Thực hiện quý 3/2017 Thực hiện quý 4/2017 Kế hoạch quý 1/2018 Kế hoạch quý 2/2018 Kế hoạch quý 3/2018 Kế hoạch quý 4/2018
I Dòng tiền vào
544.911 673.666 719.778 687.915 1 Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.673.501 701.000 583.697 633.620 697.784 721.845 620.252
1.2 Thu tiền bán hàng
Quý thứ 1 448.854 510.541 354.928 418.670 433.107 401.102
Quý thứ 2 95.815 33.652 215.492 223.291 230.990
Quý thứ 3 156.331 39.504 63.380 55.823
2 Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư
3 Dòng tiền vào từ hoạt động tài chinh
Cộng dòng tiền vào 544.911 673.666 719.778 687.915
II Dòng tiền ra
1 Dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh 2.304.848 605.257 499.437 638.326 561.828
1.1 Giá trị vật tư, dịch vụ mua sắm 820.000 232.000 245.000 194.000 231.000 212.000 183.000
Chi tiền thanh toán mua vật tư dịch vụ 251.060 199.400 218.280 212.396
Quý thứ 1 74.240 83.300 60.500 58.500 67.200 52.400
Quý thứ 2 104.400 137.200 116.400 133.980 121.476
Quý thứ 3 53.360 24.500 17.100 38.520
95
1.2 Chi trả lương, bảo hiểm, ăn ca 626.000 150.000 148.000 163.000 165.000
1.3 Chi nộp thuế, phí 444.712 123.197 83.197 131.146 107.172
1.4 Chi khác bằng tiền 353.000 81.000 68.840 125.900 77.260
2 Dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư 104.000 30.320 25.560 40.115 8.005
2.1 Chi mua sắm thiết bị TSCĐ 104.000 30.320 25.560 40.115 8.005
3 Dòng tiền ra từ hoạt động tài chính 2.534.000 387.320 773.380 731.610 641.690
3.1 Chi trả lãi vay 284.000 66.820 77.680 69.110 70.390
3.2 Chi trả nợ gốc 2.250.000 320.500 695.700 662.500 571.300
Cộng dòng tiền ra 4.942.848 1.022.897 1.298.377 1.410.051 1.211.523
III Dòng tiền thuần trong kỳ trƣớc vay -477.986 -624.711 -690.273 -523.608 ngắn, dài hạn
IV Tiền tồn đầu kỳ 1.158 3.172 8.461 8.188
V Số tiền thặng dƣ (chênh lệch) -476.828 -621.539 -681.812 -515.420
VI Xử lý chênh lệch
1 Vay ngắn hạn, dài hạn 2.320.000 480.000 630.000 690.000 520.000
VII Tiền tồn cuối kỳ 3.172 8.461 8.188 4.580
(Nguồn: Phòng Kế toán- Công ty CP than Hà Lầm)
96
Sau khi xác định được kế hoạch dòng tiền năm 2018, đồng thời xác định
số tiền xử lý chênh lệch bằng cách đi vay ngắn hạn và vay dài hạn tại Công ty cổ
phần than Hà Lầm là 2.320 tỷ đồng, Công ty sẽ so sánh số này với số hạn mức
vốn mà Công ty mẹ duyệt cấp cho năm 2018 để đưa ra quyết định về vốn cho
riêng mình. Nếu số chênh lệch này lớn hơn số hạn mức mà Công ty mẹ cấp trong
năm thì doanh nghiệp phải đưa ra phương án đi vay bên ngoài. Việc quyết định
vay các ngân hàng bên ngoài bao nhiêu phụ thuộc vào nhu cầu về vốn của các
công ty và được giám đốc công ty phê duyệt.
Thông qua khảo sát thực trạng dự báo dòng tiền tại các doanh nghiệp khai
thác than của Vinacomin, có thể nhận thấy công tác quản trị dòng tiền tại các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV chưa được đề cao nên chưa có sự đầu tư
thích hợp cho công tác này. Hầu hết các doanh nghiệp mới chú trọng đến dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh mà chưa chú trọng đến dòng tiền từ các hoạt động
khác, việc quản trị dòng tiền mới chỉ dừng lại ở việc lập kế hoạch cho dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh là chủ yếu. Nguyên nhân cũng do hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính tại các công ty con và công ty trực thuộc công ty mẹ bị chi
phối bởi Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Đồng thời công tác dự báo dòng tiền tại các doanh nghiệp khai thác than
TKV còn mang tính bị động do phụ thuộc rất lớn vào kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch
sản xuất do công ty mẹ Tập đoàn TKV phân bổ. Chính vì đặc điểm như vậy nên
nhiều yếu tố tác động đến dòng tiền còn chưa được chú trọng hoặc bị bỏ qua
trong quá trình dự báo như yếu tố môi trường kinh doanh, chính sách của nhà
nước... Dự báo dòng tiền mới chỉ dừng lại ở ngắn hạn mà chưa có dự báo mang
tính chất dài hạn.
2.2.2.4. Thực trạng kiểm soát, điều chỉnh và tạo lập sự cân đối về dòng
tiền của các Công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam
a. Kiếm soát dòng tiền vào
Dòng tiền vào tại các công ty than thuộc TKV chủ yếu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để kiểm soát dòng tiền vào, TKV đưa ra các quy chế bán hàng,
97
chính sách tiêu thụ, quản lý nợ phải thu một cách chặt chẽ,… đảm bảo thu được
tiền đúng hạn.
Đối với dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Các công ty lập
kế hoạch tiêu thụ chi tiết, thực hiện tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch đã đưa ra.
Đồng thời căn cứ vào thời hạn thanh toán của các hợp đồng, kế toán thu hồi công
nợ phải thu khi đến hạn.
Việc quản lý, thu hồi các khoản phải thu của các công ty than thuộc TKV
được thực hiện thường xuyên. Các công ty có kế toán phụ trách công nợ riêng
biệt, sử dụng phần mềm kế toán để theo dõi và xuất các báo cáo công nợ một
cách dễ dàng. Hàng ngày, dựa trên thời hạn các khoản phải thu theo dõi trên
phần mềm, kế toán thu hồi các khoản nợ đến hạn và thực hiện nhắc nhở các đơn
vị khi có các khoản nợ chuẩn bị đến hạn. Theo kết quả phỏng vấn, các kế toán
thường xuyên đối chiếu công nợ với khách hàng. Định kỳ theo quý, 6 tháng và
năm, để lên được báo cáo tài chính chuẩn xác, kế toán công nợ gửi bản đối chiếu
công nợ cho từng khách hàng.
Đối với dòng tiền vào từ hoạt động tài chính: Các doanh nghiệp chỉ huy
động vốn bên ngoài sau khi đã hết hạn mức vốn mà Công ty mẹ cấp. Hạn chế tối
đa chi phí sử dụng vốn, tránh sử dụng vốn lãng phí. Hạn chế dự trữ tiền quá
nhiều trong két của doanh nghiệp.
b. Kiểm soát dòng tiền ra
Đối với các công ty than thuộc TKV, dòng tiền ra của các doanh nghiệp
này chủ yếu gồm dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền ra từ hoạt
động đầu tư, đặc biệt là đầu tư tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị, máy móc,
xây dựng các đường lò khai thác….Vì vậy các doanh nghiệp khai thác than TKV
cần kiểm soát chặt chẽ dòng tiền ra của mình để sử dụng vốn có hiệu quả. Việc
quản trị dòng tiền ra đảm bảo doanh nghiệp không bị mất cân đối về dòng tiền.
Dòng tiền ra của các Công ty than hiện nay chủ yếu là thanh toán các
khoản nợ phải trả nhà cung cấp và nợ vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp hiện nay
đều xây dựng chi tiết quy chế chi tiêu nội bộ trong việc kiểm soát dòng tiền ra
của mình. Dòng tiền ra nhiều hay ít ngoài phụ thuộc nhu cầu còn phụ thuộc dòng
98
tiền vào của doanh nghiệp. Trong trường hợp gặp khó khăn về dòng tiền, các
doanh nghiệp thường xin hỗ trợ vốn từ công ty mẹ, thu hồi các khoản nợ trước
hạn hoặc trì hoãn các khoản nợ nhà cung cấp đến hạn thanh toán.
c. Điều chỉnh và tạo lập sự cân bằng dòng tiền
Hiện tại TKV đã kiểm soát tình hình tài chính tại các công ty than thuộc
TKV. Các doanh nghiệp đã kiểm soát dòng tiền vào, dòng tiền ra để tạo lập cân
bằng thu chi về dòng tiền và kiểm soát tình hình dòng tiền qua các chỉ tiêu liên quan
đến vốn lưu động cấp cho các công ty con và 1 số hệ số tài chính cơ bản.
Hiện nay các hệ số tài chính mới được xây dựng cho các công ty Cổ phần,
mà chưa xây dựng cụ thể cho các Công ty TNHH. Quá trình xây dựng và đánh
giá các chỉ tiêu này được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: TKV làm việc với các đơn vị để xác định nhu cầu vốn lưu động
và các hệ số tài chính cơ bản.
Để xây dựng nhu cầu vốn lưu động và các hệ số tài chính cơ bản năm
2020, TKV căn cứ vào tình hình thực hiện năm 2019 và kế hoạch những biến
động về dòng tiền thu vào năm 2020. Đầu năm 2020, TKV đánh giá tình hình
thực hiện định mức tín dụng ngắn hạn và hệ số tài chính cơ bản năm 2019. So
sanh chênh lệch giữa số liệu về tín dụng ngắn hạn cao nhất và tín dụng ngắn hạn
bình quân năm 2019 với định mức được giao năm 2019. Đồng thời chỉ ra nguyên
nhân của những chênh lệch này. Tình hình thực hiện định mức tín dụng ngắn hạn
và hệ số tài chính năm 2019 được thể hiện ở bảng sau:
99
Bảng 2.8: Bảng tình hình thực hiên định mức tín dụng ngắn hạn và hệ số tài chính năm 2019
ĐVT: triệu đồng
Thực hiện 2019
Chênh lệch
Hệ số nợ phải trả/Vốn CSH
STT
Đơn vị
Định mức 2019
Cao nhất Bình quân
Kế hoạch
So TH cao nhất
So TH bình quân
Kế hoạch
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Dự kiến thực hiện
Dự kiến thực hiện
Tổng cộng
17.197.000 16.419.353 15.047.450
(777.647)
(2.149.550)
I
Công ty mẹ
8.919.000
8.603.273
7.390.755
(315.727)
(1.528.245)
(621.305)
II Công ty cổ phần
8.278.000
7.816.080
7.656.695 (461.920)
1 Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài
150.000
191.878
132.455
41.878
(17.545)
0,52
0,50
3,55
2,80
2 Công ty cổ phần than Núi Béo
310.000
484.552
443.470
174.552
133.470
0,68
0,60
8,42
6,92
3 Công ty cổ phần than Cọc Sáu
250.000
438.221
330.901
188.221
80.901
0,51
0,69
3,85
4,95
4 Công ty cổ phần than Đèo Nai
195.000
292.712
214.886
97.712
19.886
0,55
0,67
3,37
2,67
5 Công ty cổ phần than Cao Sơn
298.000
625.566
341.405
327.566
43.405
0,51
0,51
5,95
4,07
6 Công ty cổ phần than Hà Tu
250.000
220.512
115.374
(29.488)
(134.626)
0,64
0,78
4,78
4,12
7 Công ty cổ phần than Hà Lầm
182.000
562.820
429.501
380.820
247.501
0,65
0,50
10,98
9,20
8 Công ty cổ phần than Mông Dương
184.000
193.693
137.716
9.693
(46.284)
0,51
0,53
4,91
3,91
9 Công ty cổ phần than Vàng Danh
218.000
203.000
160.030
(15.000) (57.970)
0,53
0,63
5,02
3,93
(Nguồn: Báo cáo quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam)
100
Qua bảng phân tích nhận thấy:
* Về tình hình thực hiện định mức tín dụng ngắn hạn
Đối với nhóm các công ty TNHH MTV thuộc công ty mẹ: Năm 2019 kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ TKV tốt, doanh thu, lợi nhuận vượt kế
hoạch. Ngoài ra với chính sách bán hàng vừa linh hoạt vừa chặt chẽ, tích cực bám
sát khách hàng, thu hồi tối đa công nợ nên vòng quay nợ phải thu tăng đáng kể. Đây
là những nguyên nhân chính dẫn đến dư vay ngắn hạn bình quân của Công ty mẹ
năm 2019 giảm hơn 1.528 tỷ đồng. Việc đánh giá định mức tín dụng ngắn hạn
không được chi tiết theo từng công ty con, mà linh hoạt đánh giá gộp trên tổng số
định mức tín dụng ngắn hạn của công ty mẹ.
Đối với các Công ty cổ phần: Phần lớn các công ty cổ phần có số dư vay
ngắn hạn đảm bảo định mức. Tuy nhiên có một số công ty vượt định mức như Công
ty CP than Núi Béo, Công ty CP than Hà Lầm. Một số công ty sử dụng dưới định
mức như Công ty CP than Hà Tu và Công ty CP than Vàng Danh. Cụ thể:
+ Công ty CP than Hà Lầm: thực hiện bình quân cao hơn 247 tỷ đồng so
với định mức. Nguyên nhân chủ yếu là do mất cân đối nguồn vốn dài hạn. Ngoài ra
công ty phát sinh các khoản chi phí nằm ngoai kế hoạch, phải tự cân đối như: thuế
TNDN phải nộp do lãi vay vượt quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP.
+ Công ty CP than Núi Béo: Thực hiện bình quân cao hơn định mức 133 tỷ
đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do mất cân đối nguồn vốn dài hạn đối với các khoản
như chi phí XDCB tự làm, ký quỹ môi trường, nợ dài hạn đến hạn trả. Ngoài ra,
việc thu xếp vốn cho các dự án duy trì của đơn vị rất khó khăn. Các tổ chức tín
dụng không cấp tín dụng hoặc cấp không đủ 100% cho một số dự án như xây dựng
vật kiến trúc, dự án đầu tư thiết bị.
* Về các hệ số tài chính:
Năm 2019 về cơ bản đa số cá đơn vị có hệ số khả năng thanh toán nợ đến
hạn và hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu tốt hơn so với kế hoạch. Một số đơn vị hai
hệ số này không thực hiện được mục tiêu mà kế hoạch đã đặt ra.
+ Công ty CP than Cọc Sáu: hệ số nợ phải trả/Vốn CSH là 4,95 lần, tăng
1,1 lần so với kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình sản xuất kinh doanh
năm 2019 của đơn vị gặp nhiều khó khăn, không phát sinh lợi nhuận còn lại.
101
Dựa trên số liệu năm 2019 và tình hình kế hoạch biến động doanh thu, lợi
nhuận và các chỉ tiêu liên quan năm 2020, TKV lập kế hoạch định mức tín dụng
ngắn hạn và hệ số tài chính năm 2020 như sau:
Bảng 2.9: Kế hoạch định mức tín dụng ngắn hạn và hệ số tài chính năm 2020
Khả năng
Hệ số nợ
Định mức tín dụng
ngắn hạn
thanh toán nợ ngắn hạn
phải trả/Vốn CSH
TT
Đơn vị
Kế hoạch
Năm 2019
2020 (triệu
Năm 2019
KH 2020
Năm 2019
KH 2020
(triệu đồng)
đồng)
Tổng cộng
17.197.000
17.625.000
I
Công ty mẹ
8.919.000
8.900.000
1,00 1,00 1,32
1,35
II
Công ty cổ phần
8.278.000
8.725.000
Công ty cổ phần than Tây Nam Đá
Mài
1
150.000
150.000
0,52 0,55 3,55
3,33
2 Công ty cổ phần than Núi Béo
310.000
516.000
0,68 0,56 8,42
8,36
3 Công ty cổ phần than Cọc Sáu
250.000
180.000
0,51 0,55 3,85
4,15
4 Công ty cổ phần than Đèo Nai
195.000
180.000
0,55 0.55
3,37
3,90
5 Công ty cổ phần than Cao Sơn
298.000
260.000
0,51 0,52 5,95
5,33
6 Công ty cổ phần than Hà Tu
250.000
258.000
0,64 0,70 4,78
6,45
7 Công ty cổ phần than Hà Lầm
182.000
235.000
0,65 0,52 10,98 9,12
8 Công ty cổ phần than Mông Dương
184.000
184.000
0,51 0,51 4,91
4,62
9 Công ty cổ phần than Vàng Danh
218.000
210.000
0,53 0,57 5,02
4,15
* Về Kế hoạch định mức tín dụng ngắn hạn
+ Đối với nhóm công ty TNHH MTV: Năm 2020 khi đánh giá tình hình
thực hiện định mức tín dụng ngắn hạn nhận thấy nhu cầu vốn tín dụng ngắn hạn
102
giảm hơn 1,5 tỷ đồng so với định mức đề ra của năm 2019. Đồng thời TKV tăng
cường các biện pháp giảm dư nợ tiền vay (tích cực thu hồi công nợ, bù trừ công
nợ…). Tuy nhiên trong năm 2020 kế hoạch nhập khẩu than tăng. Nhu cầu vốn
ngắn hạn phục vụ than nhập khẩu tăng gẩn 1,3 tỷ đồng nên TKV xác nhu cầu vốn
ngắn hạn công ty mẹ phấn đấu giảm 19 tỷ đồng. Từ 8.919 tỷ đồng xuống còng
8.900 tỷ đồng. Đặc biệt khi lập kế hoạch tín dụng ngắn hạn, TKV có chi tiết cho
từng công ty TNHH MTV.
+ Đối với nhóm các công cổ phần: Định mức tín dụng ngắn hạn giảm so với
năm 2020 do hầu hết các công ty này có nhu cầu tín dụng vốn ngắn hạn tương
đương hoặc thấp hơn 2019. Bên cạnh đó một số công ty có nhu cầu vốn tín dụng
tăng như Công ty CP than Núi Béo, Công ty CP than Hà Lầm.
* Về hệ số tài chính cơ bản
Các hệ số tài chính này không có sự biến động đáng kể so với năm 2019, đa
số phê duyệt theo mức tốt hơn. Bên cạnh đó một số công ty cổ phần có hệ số nợ
phải trả tăng lên so với năm 2019 như Công ty Cp than Hà Tu, Công ty cổ phần
than Cọc Sáu, Công ty cổ phần than Đèo Nai. Các công ty này được phê duyệt hệ số
nợ phải trả tăng lên là do tăng vay dài hạn để phục vụ đầu tư.
+ Đối với nhóm các công ty TNHH MTV, kế hoạch định mức hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số NPT/VSCH được đánh giá theo hệ số chung
của công ty mẹ.
+ Đối với nhóm các công ty cổ phần: đưa ra kế hoạch chi tiết cho từng công ty
về hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số NPT/VSCH. Điều này chứng tỏ
việc kiểm soát dòng tiền của các công ty cổ phần chặt chẽ hơn so với công ty TNHH
Bước 2: Sau khi xác định được kế hoạch định mức tín dụng ngắn hạn và một
số chỉ tiêu tài chinh cơ bản, Tập đoàn trình Hội đồng thanh viên phê duyệt định mức
tín dụng ngắn hạn (Vay và nợ các tổ chức tín dụng). Từ đó xây dựng các văn bản
thông báo đến người đại diện phần vốn tại các công ty con để chỉ đạo thực hiện.
Bước 3: Khi có báo cáo tài chính năm, TKV Báo cáo tổng kết cuối năm về
việc thực hiện định mức tín dụng ngắn hạn và một số hệ số tài chính cơ bản.
Nguyên nhân tăng giảm ở từng công ty và Công ty mẹ (Quay trở lại bước 1)
103
Thực trạng đƣa ra biện pháp xử lý thừa thiếu tiền
Tại các công ty than thuộc TKV hiện nay việc xử lý thừa thiếu vốn được
chia ra làm 2 nhánh:
+ Đối với Công ty TNHH MTV: TKV giao người đại diện vốn của TKV tại
các công ty cân đối, thu xếp vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả và đảm bảo hệ số tài chính trong giới hạn.
+ Đối với các Công ty cổ phần: Các công ty chủ động trong quá trình xử lý.
Có thể tự huy động vốn từ bên ngoài.
Tính đến thời điểm năm 2020, TKV đang ký kết hợp đồng hạn mức tín
dụng với nhiều ngân hàng trong nước và nước ngoai như Ngân hàng TMCP Ngoại
thương, Ngân hàng TMCP Kỹ thương, Ngân hàng TMCP Quân Đội, Ngân hàng
Citibank, Ngân hàng Standar & Chartered…Các ngân hàng này là nguồn cung ứng
vốn cho các công ty than thuộc TKV khi thiếu vốn đồng thời cũng là nơi các công
ty than thuộc TKV có thể gửi tiền khi thừa vốn
Tuy nhiên việc xử lý thừa tiền tại các công ty than thuộc TKV còn mang
tính chủ quan của từng công ty và từng người quản lý. Do vậy tồn quỹ tại các doanh
nghiệp có thể nhiều hay ít, doanh nghiệp có thể đi gửi ngân hàng mua chứng khoán
kinh doanh hoặc để nguyên trong quỹ để thanh toán. TKV chưa có một quy định cụ
thể về định mức tiền trong quỹ hoặc định mức tỷ trọng tiền/tổng nợ phải trả. Đôi khi
tiền trong quỹ khá nhiều nhưng chưa chủ động được số tiền chi ra, cộng thêm ngại
ký các thủ tục gửi tiền nên các công ty thường để luôn tiền trên tài khoản ngân
hàng, gây lãng phí tiền. Vì vậy doanh nghiệp cần có một mô hình dự báo nguồn tiền
để lại quỹ để có thể xác định số dư tiền tối ưu để lại quỹ. Khi tiền trong tài khoản
vượt quá số tiền này, kế toán làm lệnh chuyển khoản gửi tiết kiệm ngân hàng hoặc
đầu tư chứng khoán thanh khoản cao để sinh lời cho doanh nghiệp.
2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị dòng tiền của các Công ty
than thuộc Tập đoàn TKV
2.2.3.1. Khả năng thanh toán
* Hệ số thanh toán tức thời
Giai đoạn 2011-2020, hệ số thanh toán tức thời của các Công ty than thuộc
TKV được thể hiện qua bảng 2.10 sau:
104
Bảng 2.10: Bảng hệ số khả năng thanh toán tức thời
STT
Tên công ty
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Bình quân
I Nhóm công ty TNHH MTV
0,0450 0,0392
0,0254
0,0161
0,0101
0,0038
0,0028
0,0023
0,0035
0,0062
0,0154
1
Công ty TNHH MTV than Mạo Khê
0,0386 0,1396 0,1286
0,0113
0,0074
0,0056
0,0032
0,0025
0,0020
0,0034
0,0342
2
Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu
0,0842 0,0228 0,0092
0,0610
0,0416
0,0033
0,0030
0,0029
0,0035
0,0073
0,0239
3
Công ty TNHH MTV than Khe Chàm
0,0081 0,0091 0,0206
0,0199
0,0056
0,0020
0,0017
0,0027
0,0087
0,0190
0,0097
4
Công ty TNHH MTV than Dương Huy 0,0492 0,0134 0,0022
0,0011
0,0031
0,0040
0,0038
0,0023
0,0039
0,0050
0,0088
5
Công ty TNHH MTV than Uông Bí
0,1966 0,1443 0,0556
0,0370
0,0177
0,0038
0,0021
0,0029
0,0045
0,0075
0,0472
6
Công ty TNHH MTV than Hòn Gai
0,0070 0,0047 0,0026
0,0022
0,0022
0,0016
0,0017
0,0019
0,0022
0,0024
0,0028
7 Công ty TNHH MTV than Thống Nhất
0,0166 0,0147 0,0056
0,0068
0,0097
0,0107
0,0066
0,0040
0,0042
0,0058
0,0085
8 Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
0,0043 0,0034 0,0041
0,0052
0,0035
0,0022
0,0024
0,0017
0,0021
0,0048
0,0034
9 Công ty TNHH MTV than Hạ Long
0,0007 0,0005 0,0003
0,0001
0,0004
0,0007
0,0005
0,0002
0,0002
0,0005
0,0004
Nhóm công ty Cổ phần
0,0836 0,0372
0,0103
0,0593
0,0284
0,0028
0,0039
0,0045
0,0043
0,0043
0,0239
10 Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài
0,0047 0,0028 0,0002
0,0011
0,0002
0,0007
0,0005
0,0012
0,0008
0,0004
0,0013
11 Công ty cổ phần than Núi Béo
0,0219 0,0157 0,0149
0,0213
0,0069
0,0039
0,0033
0,0034
0,0030
0,0027
0,0097
12 Công ty cổ phần than Cọc Sáu
0,0078 0,0072 0,0052
0,0024
0,0049
0,0012
0,0014
0,0005
0,0006
0,0012
0,0032
13 Công ty cổ phần than Đèo Nai
0,0078 0,0042 0,0026
0,0078
0,0009
0,0036
0,0066
0,0047
0,0046
0,0051
0,0048
14 Công ty cổ phần than Cao Sơn
0,0069 0,0022 0,0023
0,0005
0,0011
0,0002
0,0002
0,0002
0,0004
0,0000
0,0014
15 Công ty cổ phần than Hà Tu
0,1540 0,0136 0,0035
0,0079
0,1440
0,0012
0,0077
0,0071
0,0072
0,0113
0,0357
16 Công ty cổ phần than Hà Lầm
0,0049 0,0007 0,0008
0,0012
0,0016
0,0021
0,0021
0,0017
0,0025
0,0030
0,0021
17 Công ty cổ phần than Mông Dương
0,2321 0,0835 0,0067
0,0088
0,0046
0,0051
0,0066
0,0034
0,0045
0,0037
0,0359
18 Công ty cổ phần than Vàng Danh
0,3122 0,2052 0,0564
0,4829
0,0911
0,0077
0,0064
0,0189
0,0148
0,0101
0,1206
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12])
105
Dựa vào bảng hệ số khả năng thanh toán tức thời của các Công ty than thuộc
TKV nhận thấy, về cơ bản hệ số thanh toán tức thời của các công ty than rất thấp.
Hầu hết các Công ty có hệ số thanh toán tức thời nhỏ hơn 0.05. Hệ số thanh toán tức
thời nhỏ chứng tỏ các Công ty than thuộc TKV đang để lại tiền ở mức thấp. Nguyên
nhân của việc dự trữ tiền mặt thấp của các Công ty than thuộc TKV là do hầu hết
các doanh nghiệp đối tác của các Công ty này là các doanh nghiệp trong Tập đoàn,
các doanh nghiệp dễ dàng xin cấp vốn từ Công ty mẹ hoặc vay ngân hàng. Tuy
nhiên trong số các khách hàng đối tác của các Công ty than thuộc TKV vẫn có các
doanh nghiệp bên ngoài TKV, đồng thời các Công ty này cũng phải thực hiện các
nghĩa vụ với Nhà nước. Do đó trong thời gian tới các Công ty cần chú trọng việc
quản trị dòng tiền, cải thiện tình trạng thanh toán của doanh nghiệp.
Đối với nhóm các công ty TNHH MTV, hệ số thanh toán tức thời bình quân
giai đoạn 2011-2020 thấp hơn so với các Công ty cổ phần. Đồng thời các doanh
nghiệp này để lại tiền dư thừa ít hơn so với nhóm các công ty cổ phần. Nguyên nhân
ở đây là do việc điều tiền từ công ty mẹ sang các công ty TNHH MTV có thể giải
quyết khá dễ dàng hơn so với việc sang các công ty cổ phần. Trái lại, các Công ty
cổ phần để lại lượng tiền mặt tại két nhiều hơn nhằm hạn chế những rủi ro khi phát
sinh nhu cầu chi tiêu.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khi doanh nghiệp chuyển đổi các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn và các khoản phải thu thành tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu
đồng tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của các Công ty than thuộc TKV giai
đoạn 2011-2020 được thể hiện quả bảng sau:
106
Bảng 2.11: Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh
STT
Tên công ty
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 II 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Nhóm công ty TNHH MTV Công ty TNHH MTV than Mạo Khê Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu Công ty TNHH MTV than Khe Chàm Công ty TNHH MTV than Dương Huy Công ty TNHH MTV than Uông Bí Công ty TNHH MTV than Hòn Gai Công ty TNHH MTV than Thống Nhất Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Công ty TNHH MTV than Hạ Long Nhóm công ty Cổ phần Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài Công ty cổ phần than Núi Béo Công ty cổ phần than Cọc Sáu Công ty cổ phần than Đèo Nai Công ty cổ phần than Cao Sơn Công ty cổ phần than Hà Tu Công ty cổ phần than Hà Lầm Công ty cổ phần than Mông Dương Công ty cổ phần than Vàng Danh
1,13 1,33 1,02 1,15 1,01 1,27 0,91 1,20 1,13 1,12 1,03 0,54 1,02 0,95 0,93 0,94 1,24 0,95 1,29 1,43
0,57 0,98 0,47 0,65 0,37 0,66 0,45 0,61 0,35 0,56 0,47 0,01 0,53 0,54 0,50 0,48 0,57 0,15 0,46 0,97
0,45 0,92 0,32 0,32 0,42 0,44 0,43 0,51 0,33 0,38 0,41 0,41 0,58 0,27 0,23 0,25 0,42 0,23 0,65 0,68
0,42 0,63 0,22 0,33 0,49 0,42 0,47 0,60 0,34 0,24 0,38 0,41 0,16 0,29 0,16 0,32 0,54 0,12 0,47 0,95
0,24 0,41 0,09 0,21 0,17 0,32 0,23 0,47 0,14 0,13 0,22 0,42 0,38 0,01 0,04 0,03 0,21 0,10 0,47 0,33
0,16 0,41 0,04 0,13 0,15 0,07 0,10 0,34 0,11 0,13 0,23 0,00 0,34 0,20 0,16 0,11 0,14 0,25 0,61 0,30
0,17 0,29 0,07 0,16 0,34 0,05 0,04 0,26 0,19 0,17 0,19 0,14 0,21 0,25 0,26 0,02 0,03 0,08 0,60 0,13
0,19 0,10 0,13 0,09 0,36 0,13 0,08 0,34 0,35 0,12 0,48 0,79 0,14 0,33 0,58 0,33 1,03 0,46 0,59 0,39
0,26 0,14 0,21 0,01 0,51 0,29 0,16 0,49 0,45 0,05 0,35 0,40 0,07 0,30 0,55 0,33 0,38 0,25 0,51 0,40
0,30 0,24 0,30 0,31 0,43 0,29 0,10 0,62 0,36 0,04 0,29 0,01 0,05 0,21 0,48 0,54 0,47 0,25 0,13 0,41
Số bình quân 0,39 0,55 0,29 0,34 0,42 0,39 0,30 0,54 0,37 0,29 0,41 0,31 0,35 0,33 0,39 0,33 0,50 0,28 0,58 0,60
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12])
Hệ số khả năng thanh toán nhanh giao động từ 0,5 đến 1 là tốt. Tuy nhiên nhìn vào bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh của các Công ty than thuộc TKV giai đoạn 2011-2020 nhận thấy hệ số thanh toán nhanh của tất cả các công ty nhỏ hơn 1 và có xu hướng giảm dần. Đặc biệt hầu hết các công ty có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 0.5. Đặc biệt hệ số này đối với các công ty TNHH MTV cũng thấp hơn so với nhóm các công ty cổ phần * Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của các Công ty than thuộc TKV giai đoạn 2011-2020 được thể hiện qua bảng sau:
107
Bảng 2.12: Bảng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
STT Tên công ty 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Số bình quân
Nhóm công ty TNHH MTV Công ty TNHH MTV than Mạo Khê Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu Công ty TNHH MTV than Khe Chàm Công ty TNHH MTV than Dương Huy Công ty TNHH MTV than Uông Bí Công ty TNHH MTV than Hòn Gai
Nhóm công ty Cổ phần
I 1 2 3 4 5 6 7 Công ty TNHH MTV than Thống Nhất 8 Công ty TNHH MTV than Quang Hanh 9 Công ty TNHH MTV than Hạ Long II 10 Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài 11 Công ty cổ phần than Núi Béo 12 Công ty cổ phần than Cọc Sáu 13 Công ty cổ phần than Đèo Nai 14 Công ty cổ phần than Cao Sơn 15 Công ty cổ phần than Hà Tu 16 Công ty cổ phần than Hà Lầm 17 Công ty cổ phần than Mông Dương 18 Công ty cổ phần than Vàng Danh 1,31 0,80 0,69 0,69 0,48 0,38 0,44 0,41 0,42 0,58 1,56 1,36 1,36 1,06 0,74 0,65 0,61 0,48 0,50 0,62 1,19 0,68 0,53 0,45 0,30 0,33 0,52 0,49 0,41 0,55 1,24 0,76 0,43 0,42 0,27 0,20 0,27 0,19 0,13 0,43 1,10 0,47 0,56 0,65 0,23 0,18 0,41 0,47 0,64 0,89 1,51 0,93 0,71 0,75 0,74 0,50 0,49 0,45 0,37 0,75 1,12 0,75 0,76 0,95 0,66 0,44 0,52 0,56 0,52 0,69 1,36 0,79 0,58 0,73 0,61 0,48 0,35 0,37 0,53 0,68 1,29 0,53 0,50 0,51 0,22 0,27 0,38 0,39 0,49 0,42 1,39 0,97 0,80 0,72 0,52 0,39 0,39 0,25 0,17 0,18 1,27 0,80 0,80 0,72 0,48 0,48 0,54 0,73 0,61 0,61 0,78 0,70 1,16 1,03 0,47 0,07 0,22 0,93 0,53 0,39 1,29 0,76 0,82 0,63 0,88 0,80 0,80 0,78 0,65 0,59 1,18 0,79 0,64 0,53 0,27 0,41 0,54 0,70 0,65 0,53 1,21 0,81 0,67 0,53 0,38 0,43 0,52 0,72 0,82 0,89 1,04 0,61 0,51 0,52 0,28 0,29 0,27 0,54 0,55 0,73 1,58 1,09 0,88 0,98 0,60 0,71 0,91 1,49 0,81 0,92 1,19 0,35 0,39 0,39 0,38 0,41 0,45 0,59 0,39 0,53 1,36 0,61 0,76 0,59 0,53 0,67 0,65 0,64 0,57 0,17 1,77 1,45 1,35 1,31 0,50 0,57 0,53 0,51 0,56 0,67 0,62 0,89 0,55 0,43 0,56 0,72 0,70 0,65 0,50 0,58 0,70 0,63 0,80 0,62 0,70 0,53 1,00 0,51 0,65 0,92
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12])
108
Hệ số này bình thường dao động từ 1-2 là tốt. Tuy nhiên tại các Công ty than thuộc TKV, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn hầu hết dưới 1, hầu hết giao động từ 0,5 đến dưới 1 và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2011-2020. Điều này cũng có nghĩa là hầu hết các doanh nghiệp đang sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, có thể làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình đảo vốn. Gây áp lực rất nặng nề cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản do mất cân đối về dòng tiền. Đặc biệt hệ số này tại các công ty TNHH cũng thấp hơn so với nhóm các Công ty cổ phần.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh thời gian chuyển hóa thành tiền Hiện nay tại các công ty than thuộc TKV, việc xây dựng cơ chế thu chi tiền mặt được thực hiện dựa trên Quy chế quản lý tài chính theo quyết định 3383 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam [3] (giai đoạn đến 8.8.2018) và Điều lệ TKV (giai đoạn sau 8.8.2018) [6].
Căn cứ vào quy chế quản lý tài chính và điều lệ TKV, các đơn vị tự xây dựng quy chế chi tiêu cho riêng mình. Hầu hết các công ty hiện nay khi xây dựng quy chế chi tiêu tiền mặt mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra hạn mức chi tiêu bằng tiền mặt riêng lẻ mà chưa đưa ra được quy định về chu kỳ chuyển đổi tiền mặt hay các quy định liên quan đến các thông số tính ra chu kỳ chuyển đổi tiền mặt như số ngày các khoản phải thu, các khoản phải trả và hàng tồn kho. Đồng thời các công ty cũng chưa đưa ra được quy định về tỷ trọng tiền mặt trên tổng tài sản và mức tồn tiền mặt tối thiểu. Các con số này hầu hết các doanh nghiệp để lại dưới dạng bị động và còn mang tính kinh nghiệm. Tình hình quản trị dòng tiền được thể hiện rõ nét thông qua một số chỉ tiêu phản ánh kết quả của quá trình thu chi của các công ty than thuộc TKV. Về chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) của các công ty than thuộc TKV
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh phản ánh một cách tổng thể về vị thế tiền mặt của một công ty. Nó được tính bằng tổng số ngày hàng tồn kho bình quân và số ngày các khoản phải thu bình quân trừ đi số ngày phải trả bình quân. CCC đại diện cho khoảng thời gian cần thiết để chuyển đổi nguồn cung cấp tiền mặt như các khoản phải thu và hàng tồn kho thành tiền mặt [51].
* Kỳ thu tiền bình quân (DSO) Số ngày các khoản phải thu còn được gọi là kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian tính từ khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng tới khi khách hàng trả tiền. Khoản phải thu là nguồn quan trọng tạo tiền mặt cho doanh nghiệp. Vì vậy số ngày các khoản phải thu sẽ tác động tới việc doanh nghiệp có dòng tiền vào nhanh hay chậm, có kịp thời có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn hay không? Tại các Công ty cổ phần than thuộc TKV, số ngày các khoản phải thu bình quân được thể hiện qua bảng 2.13.
109
Bảng 2.13: Bảng số ngày các khoản phải thu
ĐVT: Ngày
STT
Tên công ty
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Số bình quân
40,84 12,09 26,67 30,20 9,22 6,21 20,95 14,31 30,06
11,39 16,23 13,59 28,20 11,68 8,14 46,98 0,00 25,28
I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 II 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Nhóm công ty TNHH MTV Công ty TNHH MTV than Mạo Khê Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu Công ty TNHH MTV than Khe Chàm Công ty TNHH MTV than Dương Huy Công ty TNHH MTV than Uông Bí Công ty TNHH MTV than Hòn Gai Công ty TNHH MTV than Thống Nhất Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Công ty TNHH MTV than Hạ Long Nhóm công ty Cổ phần Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài Công ty cổ phần than Núi Béo Công ty cổ phần than Cọc Sáu Công ty cổ phần than Đèo Nai Công ty cổ phần than Cao Sơn Công ty cổ phần than Hà Tu Công ty cổ phần than Hà Lầm Công ty cổ phần than Mông Dương Công ty cổ phần than Vàng Danh
59,70 64,02 6,74 4,50 35,04 71,97 36,03 57,08 57,25 54,71 36,27 16,57 30,40 33,17 32,48 48,51 37,55 37,99 52,94 36,84
49,00 47,90 74,60 60,58 27,04 56,96 44,63 45,67 27,53 56,05 29,92 0,94 36,89 45,39 32,52 39,32 37,05 15,87 25,68 35,62
54,27 36,72 24,66 35,61 41,91 45,54 8,11 16,82 45,51 28,57 26,48 27,88 21,10 34,91 40,55 37,01 45,37 54,41 24,14 49,97 63,20 31,70 55,69 103,27 16,40 24,79 54,57 53,52 19,26 34,55 38,85 23,79 23,42 39,97 46,53 97,16 57,28 11,31 44,43 0,22 14,84 16,40 3,33 11,41 17,94 2,46 36,25 21,80 5,06 34,63 34,70 6,68 10,28 35,44 71,37 27,21 45,59 24,43 21,61 36,20
19,27 21,17 17,94 24,86 13,29 45,97 23,46 8,81 1,01 23,16 37,18 21,97 18,71 10,62 11,82 11,81 74,53 19,48 35,32 14,11 17,52 8,45 28,97 24,59 42,33 31,28 32,63 10,58 36,22 43,25 25,71 32,42 24,32 52,32 24,04
45,69 22,21 46,71 54,26 37,97 27,45 46,97 75,49 24,22
0,35 64,23 19,79 12,34 13,44 9,87 22,45 76,44 41,80
12,86 44,55 37,54 20,50 2,07 1,56 5,57 77,99 18,67
24,72 20,94 25,46 30,70 35,76 16,16 9,50 59,35 17,88 6,69 46,04 4,64 9,29 23,36 34,31 224,37 44,89 28,29 15,26 29,94
33,23 36,74 30,78 32,32 31,19 33,21 26,54 51,47 26,22 30,61 32,55 29,73 33,12 27,36 26,23 45,19 26,52 23,39 52,03 29,34
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12]) Số ngày các khoản phải thu bình quân của các Công ty than thuộc TKV giao động ở mức từ gần 1 tháng đến 2 tháng và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2011-2020. Điều này chứng tỏ việc thu hồi các khoản phải thu của các doanh nghiệp này ngày càng được cải thiện.
* Kỳ trả tiền bình quân (Số ngày các khoản phải trả bình quân - DPO) Kỳ trả tiền bình quân còn gọi là số ngày các khoản phải trả bình quân. Số ngày các khoản phải trả bình quân cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp nợ các chủ nợ là bao nhiêu ngày. Số ngày các khoản phải trả bình quân của các Công ty than thuộc TKV được thể hiện ở bảng 2.14.
110
Bảng 2.14: Bảng số ngày các khoản phải phải trả
ĐVT: Ngày
STT
Tên công ty
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
98,6 202,0 168,5 145,3 138,4 122,3 81,6 136,0 166,6
103,6 27,3 186,6 78,6 69,1 82,3 163,3 81,4 201,7
120,1 148,5 168,5 86,4 100,2 112,1 161,9 0,0 238,6
129,7 300,5 223,1 173,9 163,3 143,0 71,8 150,9 158,7
I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 II 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Nhóm công ty TNHH MTV Công ty TNHH MTV than Mạo Khê Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu Công ty TNHH MTV than Khe Chàm Công ty TNHH MTV than Dương Huy Công ty TNHH MTV than Uông Bí Công ty TNHH MTV than Hòn Gai Công ty TNHH MTV than Thống Nhất Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Công ty TNHH MTV than Hạ Long Nhóm công ty Cổ phần Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài Công ty cổ phần than Núi Béo Công ty cổ phần than Cọc Sáu Công ty cổ phần than Đèo Nai Công ty cổ phần than Cao Sơn Công ty cổ phần than Hà Tu Công ty cổ phần than Hà Lầm Công ty cổ phần than Mông Dương Công ty cổ phần than Vàng Danh
142,30 118,06 162,20 113,26 139,93 168,32 159,26 126,25 121,55 101,31 95,1 55,5 76,6 97,2 220,5 133,9 14,7 184,1 103,4 89,9 87,9 82,0 61,5 218,8 132,2 06,8 187,6 123,1 05,2 95,8 113,0 53,0 78,6 89,2 88,3 204,5 165,9 82,83 113,07 133,68 142,32 120,89 110,98 205,57 16,7 113,7 126,0 50,0 294,3 61,8 29,6 174,7 55,5 80,4 89,3 83,8 28,6 107,2 125,0 05,7 79,5 70,4 37,0 89,3 99,9 45,4 155,1 69,4 82,8 177,7 53,7
66,4 67,9 187,5 20,4 109,1 110,4 113,8 91,6 175,3 135,1 178,8 116,5 233,6 95,7 218,6 100,4 176,6 124,6 90,75 121,75 294,3 124,8 96,7 87,6 71,4 95,5 87,8 72,8 100,7 95,2 96,7 76,2 188,0 131,5 83,9 78,1 76,2 55,1
106,1 233,5 166,3 98,2 168,6 93,9 128,5 166,3 119,2 93,97 101,8 87,9 85,1 69,9 113,7 75,7 96,6 139,1 75,8
112,0 237,0 111,5 89,9 135,3 75,3 111,2 147,9 169,8
64,3 198,4 159,6 102,8 124,4 56,9 123,0 147,7 73,8
92,5 200,7 133,7 87,2 83,9 94,2 116,2 121,8 68,7
99,5 188,5 67,2 98,8 109,1 79,8 82,0 175,3 117,4
Số bình quân 135,24 102,0 187,1 153,5 104,8 136,2 126,7 125,0 107,5 174,5 121,58 164,6 170,3 108,4 86,3 142,3 81,0 117,5 126,4 95,1
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12])
111
Qua bảng 2.14 nhận thấy số ngày các khoản phải trả bình quân của các công ty
than thuộc TKV tương đối dài, hầu hết kéo dài từ trên 2 tháng đến 3 tháng, có
những doanh nghiệp còn dài hơn. Đặc biệt khi so sánh với số ngày các khoản phải
thu bình quân, nhận thấy số ngày các khoản phải trả bình quân lớn hơn rất nhiều so
với số ngày các khoản phải thu bình quân. Điều này có thể phán ánh phần nào tình
trạng khó khăn về tiền mặt của các đơn vị này.
* Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO)
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (số ngày hàng tồn kho bình quân) là khoảng thời
gian từ khi hàng tồn kho của doanh nghiệp nhập kho tới khi xuất kho. Khoảng thời
gian này càng dài thì lượng vốn mà doanh nghiệp tồn đọng trong đó càng lâu, làm
cho thời gian quay vòng vốn của doanh nghiệp càng trì trệ. Tại các doanh nghiệp
than thuộc TKV, đặc biệt là các Công ty khai thác than, với trữ lượng được Tập
đoàn giao sẵn, việc bán than cũng được tập trung cho các Công ty tuyển than và cá
kho vận, số ngày hàng tồn kho bình quân thể hiện thực trạng của thị trường xem xét
sự biến động về giá bán than.
Số ngày hàng tồn kho bình quân của các Công ty than thuộc TKV được thể
hiện qua bảng 2.15.
112
Bảng 2.15: Bảng kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Tên công ty
STT I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 II 10 11 12 13 14 15 16 17 18
2014 33,24 32,4 31,5 10,0 12,8 43,5 59,5 15,0 15,0 79,5 29,21 79,0 29,2 13,0 31,0 25,4 30,7 26,8 8,4 19,4
Nhóm công ty TNHH MTV Công ty TNHH MTV than Mạo Khê Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu Công ty TNHH MTV than Khe Chàm Công ty TNHH MTV than Dương Huy Công ty TNHH MTV than Uông Bí Công ty TNHH MTV than Hòn Gai Công ty TNHH MTV than Thống Nhất Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Công ty TNHH MTV than Hạ Long Nhóm công ty Cổ phần Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài Công ty cổ phần than Núi Béo Công ty cổ phần than Cọc Sáu Công ty cổ phần than Đèo Nai Công ty cổ phần than Cao Sơn Công ty cổ phần than Hà Tu Công ty cổ phần than Hà Lầm Công ty cổ phần than Mông Dương Công ty cổ phần than Vàng Danh
2011 25,34 24,4 39,3 14,1 8,8 41,8 19,7 20,2 27,3 32,6 20,34 24,1 23,8 18,9 19,1 11,2 26,4 23,0 10,8 25,7
2012 27,84 25,7 46,9 12,3 9,8 36,3 34,3 17,1 18,2 50,1 29,86 85,6 20,5 23,8 22,3 13,1 39,2 26,1 11,9 26,3
2013 37,19 29,3 39,8 12,1 16,0 47,5 59,7 18,1 38,0 74,2 52,25 220,5 22,9 27,0 38,5 26,3 44,2 29,9 9,5 51,3
2015 32,12 32,8 42,0 9,6 8,1 59,1 52,3 10,9 10,3 63,9 29,05 5,4 93,6 17,6 33,9 27,4 30,5 23,3 9,3 20,6
2016 37,39 31,8 86,8 16,4 4,7 70,3 49,6 10,2 24,5 42,2 34,02 7,2 110,0 24,0 24,4 25,1 42,8 17,3 8,5 46,9
2018 2017 48,15 27,56 45,3 48,5 53,1 100,0 15,6 20,3 9,6 6,0 32,6 97,7 54,0 91,1 5,6 8,7 0,0 15,1 45,8 32,2 52,01 32,90 9,1 174,3 52,4 23,3 26,3 70,3 33,2 7,7 71,5
9,6 126,4 60,1 15,0 26,3 25,8 16,3 7,1 9,5
2019 18,20 37,5 25,8 20,9 10,5 5,7 30,0 6,1 3,0 24,2 32,58 12,0 118,2 46,4 23,1 18,7 40,7 16,0 7,3 10,7
ĐVT: Ngày Số bình quân 31,42 34,4 49,0 14,4 12,8 46,3 51,4 11,9 15,4 47,2 37,90 64,8 85,4 32,5 26,3 28,1 39,9 25,0 8,6 30,4
2020 27,11 35,9 24,8 12,8 41,3 28,2 63,4 7,0 3,1 27,4 66,75 195,3 135,5 42,2 32,7 80,9 48,0 38,2 6,1 21,9
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12]) Qua bảng 2.15 nhận thấy, số ngày tồn kho bình quân của hàng tồn kho tại các Công ty than thuộc TKV giao động ở mức khoảng một tháng và đang có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2011-2020. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp này đã cố gắng lỗ lực trong việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, chu kỳ sản xuất và tiêu thụ than diễn ra một cách nhanh chóng làm cho việc thu hồi vốn của doanh nghiệp được cải thiện hơn. Trong số các doanh nghiệp này đáng chú ý là Công ty cổ phần than Mông Dương có số ngày tồn kho bình quân dưới 10 ngày.
* Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được tính toán thông qua số ngày các khoản phải thu bình quân, số ngày hàng tồn kho bình quân và số ngày các khoản phải trả bình quân. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thể hiện vị thế tiền mặt của doanh nghiệp. Tại các Công ty than thuộc TKV, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt giai đoạn 2011-2020 được thể hiện qua bảng 2.16:
113
Bảng 2.16: Bảng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt bình quân giai đoạn 2011-2020
ĐVT: Ngày
STT Tên công ty 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Số bình quân
I Nhóm công ty TNHH MTV (57,25) (41,22) (70,73) (43,29) (83,15) (111,65) (89,94) (80,75) (78,49) (49,48) (70,59)
II Nhóm công ty Cổ phần (37,36) (30,96) (30,65) (29,83) (60,60) (70,69) (65,72) (45,65) (47,12) (92,78) (51,14)
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12])
Qua bảng nhận thấy hầu hết tại các năm giá trị của CCC đều mang dấu âm. Điều này chứng tỏ tại các Công ty than
thuộc TKV số ngày các khoản phải trả lớn hơn rất nhiều so với số ngày các khoản phải thu và hàng tồn kho. Điều này chứng
tỏ các doanh nghiệp đang chiếm dụng một lượng vốn rất dài của các doanh nghiệp khác. Đây cũng là lý do lý giải tại sao tỷ
trọng tiền mặt trên tổng tài sản và hệ số khả năng thanh toán tức thời của các doanh nghiệp này lại thấp đến vậy.
2.2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình dòng tiền của doanh nghiệp
a. Về tỷ trọng tiền mặt trên tổng tài sản
Tỷ trọng tiền mặt trên tổng tài sản của các Công ty than thuộc TKV được thể hiện qua bảng 2.17 sau:
114
Bảng 2.17: Bảng tỷ trọng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền so với tổng tài sản
ĐVT: %
STT Tên công ty 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Nhóm công ty Cổ phần
Nhóm công ty TNHH MTV I 1 Công ty TNHH MTV than Mạo Khê 2 Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu 3 Công ty TNHH MTV than Khe Chàm 4 Công ty TNHH MTV than Dương Huy 5 Công ty TNHH MTV than Uông Bí 6 Công ty TNHH MTV than Hòn Gai 7 Công ty TNHH MTV than Thống Nhất 8 Công ty TNHH MTV than Quang Hanh 9 Công ty TNHH MTV than Hạ Long II 10 Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài 11 Công ty cổ phần than Núi Béo 12 Công ty cổ phần than Cọc Sáu 13 Công ty cổ phần than Đèo Nai 14 Công ty cổ phần than Cao Sơn 15 Công ty cổ phần than Hà Tu 16 Công ty cổ phần than Hà Lầm 17 Công ty cổ phần than Mông Dương 18 Công ty cổ phần than Vàng Danh 1,75 1,14 0,72 0,46 0,35 0,13 0,10 0,11 0,16 0,25 1,12 3,23 3,33 0,33 0,25 0,21 0,11 0,08 0,06 0,08 3,24 0,80 0,31 1,75 1,69 0,17 0,14 0,15 0,23 0,43 0,25 0,17 0,31 0,29 0,13 0,06 0,05 0,09 0,34 0,61 1,41 0,33 0,06 0,03 0,12 0,18 0,13 0,09 0,20 0,26 8,72 5,16 2,15 1,41 0,60 0,14 0,09 0,13 0,14 0,20 0,25 0,17 0,11 0,08 0,09 0,07 0,08 0,10 0,09 0,10 0,55 0,35 0,15 0,17 0,19 0,21 0,19 0,22 0,26 0,41 0,16 0,07 0,08 0,10 0,09 0,07 0,07 0,09 0,12 0,23 0,02 0,02 0,01 0,01 0,02 0,03 0,02 0,01 0,01 0,02 3,58 1,08 0,35 1,52 1,55 0,11 0,17 0,17 0,17 0,18 0,21 0,15 0,01 0,05 0,01 0,02 0,02 0,03 0,04 0,02 1,01 0,67 0,61 0,80 0,27 0,13 0,11 0,11 0,10 0,10 0,39 0,39 0,28 0,12 0,25 0,06 0,08 0,03 0,04 0,07 0,34 0,20 0,13 0,42 0,05 0,18 0,31 0,27 0,25 0,23 0,39 0,11 0,13 0,04 0,06 0,01 0,01 0,02 0,02 0,00 7,20 0,63 0,20 0,46 9,20 0,07 0,45 0,35 0,37 0,52 0,12 0,02 0,03 0,02 0,02 0,03 0,03 0,04 0,06 0,08 12,87 2,89 0,19 0,27 0,26 0,21 0,27 0,17 0,22 0,23 9,68 4,62 1,53 11,54 3,81 0,27 0,23 0,54 0,44 0,37 Số bình quân 0,52 0,88 0,89 0,23 0,28 1,88 0,11 0,27 0,11 0,02 0,89 0,06 0,39 0,17 0,24 0,08 1,94 0,05 1,76 3,30
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12])
115
b. Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần hoạt động
Hệ số này sử dụng để đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh
doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không [2].
Công thức tính:
Hệ số đảm bảo thanh Dòng tiền thuần từ HĐKD
toán nợ từ dòng tiền = Tổng nợ ngắn hạn thuần hoạt động
Tại các công ty than thuộc TKV, hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của
dòng tiền thuần hoạt động được thể hiện ở bảng số liệu và biểu đồ sau:
Qua bảng số liệu và biểu đồ nhận thấy, hệ số khả năng chi trả nợ của dòng
tiền thuần hoạt động ở hầu hết các công ty giai đoạn 2011-2020 đều dương. Tuy
nhiên hệ số này bị âm ở một số công ty qua các năm 2012, 2016 và 2020. Điều này
chứng tỏ dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh không có khả năng chi trả cho
các khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp có thể mất khả năng thanh toán. Nguyên nhân
là do trong những năm 2012, 2016 và 2020 tình hình kinh tế cực kỳ khó khăn,
khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2011-2012, lũ lụt năm 2016 và covid 2020 ảnh
hưởng khá rõ nét tới khả năng chi trả của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
trong giai đoạn này. Vì vậy các doanh nghiệp khai thác than cần chú trọng để chủ
động trong thanh toán các khoản nợ phải trả, đặc biệt là các khoản nợ phải trả đến
hạn trả.
116
Bảng 2.18: Bảng hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
STT Công ty 2.011 2.012 2.013 2.014 2.015 2.016 2.017 2.018 2.019 2.020
1 Công ty TNHH MTV than Mạo Khê 0,26 2,30 0,44 0,78 0,42 0,34 0,70 0,40 0,54 0,36
2 Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu 0,19 0,23 0,62 0,53 0,64 0,08 0,19 0,37 0,68 (0,09)
3 Công ty TNHH MTV than Khe Chàm (0,05) 0,42 0,21 0,23 0,59 0,52 0,68 0,81 0,38 (0,31)
4 Công ty TNHH MTV than Dương Huy 0,61 (0,06) 0,04 0,80 0,63 0,35 0,42 0,68 0,27 0,23
5 Công ty TNHH MTV than Uông Bí 0,17 (0,09) 0,26 0,72 (0,09) 0,62 0,57 0,14 0,31 (0,25)
6 Công ty TNHH MTV than Hòn Gai 0,38 (0,30) (0,18) 0,79 0,83 0,31 0,36 0,41 0,46 0,24
7 Công ty TNHH MTV than Thống Nhất 0,64 0,55 0,38 0,52 0,79 0,71 1,07 0,53 0,41 (0,07)
8 Công ty TNHH MTV than Quang Hanh 0,68 0,06 0,31 0,83 0,71 0,24 0,63 0,52 0,51 0,31
9 Công ty TNHH MTV than Hạ Long 0,38 0,02 0,39 (0,14) 0,49 0,15 0,47 (0,14) 0,98 0,40
10 Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài 1,50 (0,90) (0,21) 0,68 0,77 0,84 0,44 0,29 0,64 0,23
11 Công ty cổ phần than Núi Béo 0,30 0,19 0,35 0,86 0,35 (0,07) (0,04) 0,46 0,35 (0,02)
12 Công ty cổ phần than Cọc Sáu 0,61 0,07 0,59 0,47 0,36 (0,08) 0,28 0,01 0,14 0,16
13 Công ty cổ phần than Đèo Nai 0,29 0,30 0,49 0,21 0,17 0,09 0,13 0,12 0,16 0,20
14 Công ty cổ phần than Cao Sơn (0,09) 0,51 0,05 0,07 0,63 (0,21) 0,26 0,10 0,26 (0,21)
15 Công ty cổ phần than Hà Tu 0,11 (0,16) 0,25 0,37 0,66 (0,24) 0,04 0,46 0,14 (0,03)
16 Công ty cổ phần than Hà Lầm 0,87 0,39 0,17 0,32 0,19 (0,03) 1,08 0,51 0,68 0,19
17 Công ty cổ phần than Mông Dương 0,22 0,10 0,35 0,85 0,18 (0,45) (0,04) 0,33 0,27 0,04
18 Công ty cổ phần than Vàng Danh 0,02 0,71 0,73 1,03 0,35 0,01 0,17 1,31 0,74 0,53
117
2,50
2,00
1,50
1,00
0,50
-
2.011
2.012
2.013
2.014
2.015
2.016
2.017
2.018
2.019
2.020
(0,50)
(1,00)
(1,50)
Công ty TNHH MTV than Khe Chàm
Công ty TNHH MTV than Mạo Khê
Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu
Công ty TNHH MTV than Uông Bí
Công ty TNHH MTV than Hòn Gai
Công ty TNHH MTV than Dương Huy
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
Công ty TNHH MTV than Thống Nhất
Công ty TNHH MTV than Hạ Long
Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài
Công ty cổ phần than Núi Béo
Công ty cổ phần than Cọc Sáu
Công ty cổ phần than Đèo Nai
Công ty cổ phần than Cao Sơn
Công ty cổ phần than Hà Tu
Công ty cổ phần than Hà Lầm
Công ty cổ phần than Mông Dương
Công ty cổ phần than Vàng Danh
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ thể hiện khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần từ HĐKD
118
2.3. Kiểm định tác động của các nhân tố tới quản trị dòng tiền của các
công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
2.3.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
a. Dữ liệu nghiên cứu
Luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp, thu thập trực tiếp từ bảng hỏi điều tra từ các
đối tượng như: các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, các kế toán viên làm việc
tại các công ty than thuộc TKV.
Trước khi điều tra, tác giả đã xây dựng bảng hỏi. Bảng hỏi ngoài dựa vào
phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia (sử dụng kịch bản phỏng vấn chuyên gia
theo Phục lục 5, hỏi 10 chuyên gia, danh sách các chuyên gia theo phụ lục 6, kết
quả phỏng vấn chuyên gia tìm ra 10 nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền và
thang đo của 10 nhân tố đó theo Phục lục 7). Ngoài ra xây dựng bảng hỏi còn dựa
trên các lý thuyết nền như lý thuyết chi phí người đại diện, Lý thuyết thông tin bất
cân xứng, Lý thuyết dòng tiền tự do.
Sau khi hoàn thành bảng hỏi, tác giả tiến hành nghiên cứu bước đầu để đánh
giá sự phù hợp của bảng hỏi và các câu trả lời (gửi bảng hỏi tới 10 cán bộ công
nhân viên làm việc tại các phòng ban của các công ty than thuộc TKV). Thông qua
kết quả trả lời bảng hỏi bước đầu này, tác giả đã tiến hành điều chỉnh lại một số câu
hỏi trong bảng hỏi để việc trả lời các câu hỏi của đối tượng hỏi dễ dàng hơn. Bảng
hỏi cuối cùng (Phụ lục 8) thể hiện ảnh hưởng của 10 nhân tố, với 40 biến quan sát
ảnh hưởng đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV. Các câu hỏi yêu
cầu người trả lời đánh giá những nhận định về tầm quan trọng của các nhân tố đến
Quản trị dòng tiền trên thang đo Likert 5 mức độ với: 1. Hoàn toàn không đồng ý. 2.
Không đồng ý. 3. Bình thường. 4. Đồng ý. 5. Hoàn toàn đồng ý
Tác giả đã khảo sát thực tiễn các Công ty tổng 410 phiếu phát ra, thu về 397
phiếu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Khi thống kê kết quả có một số phiếu
tích thiếu hoặc thừa hoặc tích theo chu kỳ đã được tác giả loại ra. Tổng số phiếu còn
lại được sử dụng để phân tích là 386 phiếu. Nguồn thu thập của 386 phiếu từ các
Công ty và các đối tượng khác nhau thuộc TKV. Số lượng doanh nghiệp tham gia là
18 Công ty khai thác than thuộc TKV. (Chi tiết tại phụ lục 9).
119
b. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu này sử dụng chủ yếu 2 phương pháp nghiên cứu:
phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia và phương pháp định lượng SPSS.
- Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng
chủ yếu để xây dựng bảng hỏi. Tác giả đặt lịch phỏng vấn 15 chuyên gia và đã thực
hiện phỏng vấn 10 chuyên gia gồm kế toán tại Tập đoàn, kế toán tại các công ty
than thuộc TKV, và một số nhà khoa học làm việc trong lĩnh vực tài chính kế toán.
Dựa vào phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia (Kịch bản phỏng vấn - Phụ
lục 5) và các Lý thuyết nền, tác giả xây dựng được hệ thống gồm 10 nhân tố ảnh
hưởng tới quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV. Đồng thời xây dựng
được 40 thang đo của 10 nhân tố ảnh hưởng tới Quản trị dòng tiền của các công ty
than thuộc TKV (Phụ lục 8).
- Phương pháp định lượng: Sau khi xây dựng được bảng hỏi, tác giả tiến
hành khảo sát thí điểm và khảo sát diện rộng bảng hỏi đó. Kết quả thu thập được sẽ
được xử lý bằng phần mềm SPSS, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khảo
sát tới Quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV.
Quy trình nghiên cứu định lượng diễn ra theo các bước như sau:
Bước 1. Phát triển thang đo và xây dựng phiếu khảo sát;
Bước 2. Thực hiện khảo sát thí điểm
Bước 3. Hoàn thiện phiếu khảo sát
Bước 4. Thực hiện khảo sát chính thức và thu nhận kết quả khảo sát Bước 5.
Xử lý dữ liệu thô
Bước 6. Kiểm định chất lượng thang đo
Bước 7. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bước 8. Đề xuất mô hình nghiên cứu trên cơ sở kết quả phân tích EFA Bước
9. Kiểm định mô hình hồi quy
2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu
Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị
dòng tiền của các công ty than thuộc TKV dựa vào một số giả thuyết sau:
120
Bảng 2.19: Các giả thuyết nghiên cứu về nhân tố tác động đến quản trị
dòng tiền của các Công ty than thuộc TKV
Chiều tác động +
+
+
+
+
+
-
+
+
+
Các giả thuyết H1: Năng lực của đội ngũ quản trị tài chính (NLDNQT) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV H2: Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp (QMCC) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV H3: Công tác kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp (KSHD) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV H4: Nguồn tài chính của doanh nghiệp (NTC) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV H5: Công tác dự báo rủi ro, dự báo kinh tế (DB) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV H6: Công nghệ quản trị dòng tiền (CNQT) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV H7: Điều kiện khí hậu, tự nhiên, dịch bệnh (DKKH) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV H8: Chính sách của Nhà nước về kinh tế (CSNN) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV H9: Đối tác đầu tư (DTDT) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV H10: Khách hàng (KH) ảnh hưởng tới QTDT tại các công ty than thuộc TKV
Trong đó: Ký hiệu các nhân tố được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.20: Bảng tên các biến nghiên cứu
Ký hiệu Tên biến
Quản trị dòng tiền QTDT
Năng lực đội ngũ quản trị tài chinh NLDNQT
Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động DN QMCC
Công tác kiểm soát hoạt động của DN Nguồn tài chính KSHD NTC
Công tác dự báo rủi ro, dự báo kinh tế Công nghệ quản trị dòng tiền Điều kiện khí hậu, tự nhiên, dịch bệnh DB CNQT DKKH
Chính sách Nhà nước về kinh tế Đối tác đầu tư Khách hàng CSNN DTDT KH
121
2.3.3. Kết quả nghiên cứu
2.3.3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.21: Nghề nghiệp chức vụ đối tƣợng khảo sát
Số lƣợng Tỷ lệ Nghề nghiệp
Kế toán viên Quản lý phòng Quản lý cấp công ty Phòng ban khác Tổng 128 52 12 194 386 33.2 13.5 3.1 50.3 100.0
Bảng 2.22: Trình độ đối tƣợng khảo sát
Trình độ học vấn Số lƣợng Tỷ lệ
Cao đẳng Đại học Sau đai học Tổng 33 285 68 386 8.5 73.8 17.6 100.0
2.3.3.2. Kết quả kiểm định Cronbach α
Kiểm định giá trị và độ tin cậy của 10 thang đo bằng Cronbach α kiểm định độ
tin cậy
Bảng 2.23: Kết quả đánh giá sơ bộ độ tin cậy của các thang đo Alpha
STT Thang đo Mã hóa Cronbach’s's Alpha lần 1 Cronbach’s's Alpha lần 2
1 NLQT 0.836
2 QMCC 0.874
3 KSHD 0.851
4 NTC 0.793 0.856 Nhân tố Năng lực quản trị của doanh nghiệp Nhân tố Quy mô cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp Nhân tố Công tác kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp Nhân tố Nguồn tài chính của doanh nghiệp
5 Nhân tố Dự báo rủi ro, dự báo kinh tế 6 Nhân tố công nghệ quản trị dòng tiền DB CNQT 0.764 0.801 0.821
7 DKKH 0.876
8 CSNN 0.872 Nhân tố Điều kiện khí hậu, tự nhiên, dịch bệnh Nhân tố Chính sách của nhà nước về kinh tế
9 Nhân tố Đối tác đầu tư 10 Nhân tố Khách hàng 11 Nhân tố Quản trị dòng tiền DTDT KH QTDT 0.862 0.805 0.873
122
Kết quả kiểm định cho thấy: Tất cả các nhân tố đều có hệ số cronbach’s
alpha > 0.6. Các biến quan sát NTC6, DB5 bị loại ra khỏi mô hình do có hệ số
tương quan với biến tổng của mỗi nhân tố nhỏ hơn 0.3. Tất cả các biến còn lại có hệ
số tương quan với biến tổng >0.3. Như vậy, sau khi loại các biến kể trên, thang đo
các nhân tố được coi là đạt độ tin cậy. Và số lượng các biến được rút gọn trong mô
hình từ 43 biến quan sát (40 biến độc lập và 3 biến phụ thuộc) xuống còn 41 biến
quan sát (38 biến độc lập và 3 biến phụ thuộc).
2.3.3.3. Kết quả Phân tích EFA (khám phá nhân tố)
Phân tích EFA là phân tích khám phá nhân tố, giúp ta xem xét khả năng rút
gọn số lượng 41 biến quan sát (38 biến độc lập, 3 biến phụ thuộc) xuống còn một số
ít các biến dùng để phản ánh một cách cụ thể sự tác động của các nhân tố đến nhân
tố QTDT
Khi kiểm định KMO, trị số của KMO đạt 0.805 lớn hơn 0.5 và Sig của
Bartlett’s Test là 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy 41 biến quan sát có tương quan với
nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.
a. Ma trận xoay các nhân tố
Phương pháp được chọn ở đây là phương pháp xoay nhân tố Promax, xoay
một lần cho cả biến độc lập và biến phụ thuộc. Sau khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các
biến quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 ra khỏi mô hình. Chỉ những biến
quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 mới được sử dụng để giải thích một nhân
tố nào đó. Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các biến quan sát có hệ số tải
lớn hơn 0.5 và sắp xếp chúng thành những nhóm chính
Nhằm xác định số lượng nhân tố, trong nghiên cứu này sử dụng 2 tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích
từ thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan
trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn
hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
- Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân
tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.
Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá trên, Tổng phương sai trích là
60,673% lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do đó
sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp.
123
Kết quả phân tích khám phá nhân tố (Phụ lục 10) cho thấy, các biến quan sát
của hai nhân tố: “Năng lực của đội ngũ quản trị tài chính” (NLDNQT1, NLDNQT2,
NLDNQT3, NLDNQT4) và “Công nghệ quản trị dòng tiền” (CNQT1, CNQT2,
CNQT3) được gộp lại thành một nhóm, tạo lên nhân tố mới, tác giả đặt tên nhân tố này
là “Năng lực quản trị tài chính của doanh nghiệp” (NLQTTC). Như vậy, kết quả phân
tích thu được 10 nhân tố (9 nhân tố độc lập ảnh hưởng tới nhân tố phụ thuộc QTDT).
b. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện với 41 biến quan sát. Từ
kết quả phân tích EFA có 10 nhân tố (9 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc)
được rút ra với các nhóm thang đo tương ứng tạo thành mô hình đo lường các khái
niệm và được đưa vào phân tích CFA để xem xét sự phù hợp của mô hình với dữ
liệu nghiên cứu. Kết quả phân tích CFA như sau:
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Bảng 2:24: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu
Các chỉ số đánh giá Giá trị
CMIN/DF 1.372
GFI 0.889
TLI 0.959
CFI 0.963
RMSEA 0.031
Dựa vào bảng trên ta thấy, CMIN/DF=1.372 (<2), TLI, CFI, GFI lớn hơn
hoặc gần bằng 0.9, RMSEA= 0.031 (< 0.08) đều phù hợp. Do vậy, mô hình tương đối
phù hợp hay tương thích với dữ liệu nghiên cứu. Ngoài ra, cần xem xét thêm một số
vấn đề về độ tin cậy thang đo, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên và giá trị phân biệt.
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy thang đo được đánh giá thông qua 3 chỉ số: Độ tin cậy tổng hợp
(CR), tổng phương sai rút trích (AVE) và hệ số Cronbach’s Alpha.
- Cronbach’s Alpha: đã phân tích trong phần trên
- Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích
124
Thang đo được đánh giá là đáng tin cậy khi: Độ tin cậy tổng hợp có ý nghĩa khi
có giá trị lớn hơn 0.5 và tổng phương sai rút trích có ý nghĩa khi có giá trị trên 0.5 (Hair
& cộng sự 1995; Nunnally, 1978). Kết quả nghiên cứu cho thấy các CR >0.5 và AVE
của tất cả các thang đo đều lớn hơn 0.5 (Phụ lục 11). Do đó, các thang đo lường nhìn
chung là đáng tin cậy.
Kiểm định giá trị hội tụ
Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các
thang đo lớn hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (Gerbring & Anderson, 1988; Hair &
cộng sự, 1992). Ngoài ra, còn một tiêu chí khác để kiểm tra giá trị hội tụ đó là tổng
phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm. Fornell và Larcker (1981) cho rằng để
nhân tố đạt giá trị hội tụ thì AVE đạt từ khoảng 0.5 trở lên. Theo kết quả phân tích
cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa đều lớn hơn 0.5 (Chi tiết
tại Phụ lục 12), đồng thời các giá trị AVE đều lớn hơn hoặc bằng 0.5 (Phụ lục 11) nên
có thể kết luận các nhân tố đạt giá trị hội tụ.
c. Tính đơn nguyên
Theo Steenkamp & Van Trijp (1991), mức độ phù hợp với mô hình với dữ
liệu nghiên cứu cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt
được tính đơn nguyên trừ trường hợp sai số của các biến quan sát có tương quan
với nhau. Từ kết quả thu được, mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu nghiên
cứu và không có tương quan giữa các sai số đo lường nên có thể kết luận nó đạt
tính đơn nguyên.
- Giá trị phân biệt
Giá trị phân biệt được đánh giá qua những tiêu chí sau:
(1) Đánh giá hệ số tương quan giữa các nhân tố có khác biệt với 1 hay không.
(2) So sánh giá trị căn bậc 2 của AVE với các hệ số tương quan của một
nhân tố với các nhân tố còn lại.
Ta nhận thấy hệ số tương quan giữa các cặp nhân tố là khác biệt so với 1 ở
độ tin cậy 95% (p<0.05): (Phụ lục 13)
125
NLQTTC CSNN NTC QMCC KSHD DB DKKH DTDT KH QTDT
AVE
0.501 0.582 0.553 0.636 0.589 0.539 0.711 0.690 0.596 0.705
AVE^1/2
0.708 0.763 0.744 0.797 0.767 0.734 0.843 0.831 0.772 0.840
Bảng 2.25: Tổng phƣơng sai rút trích (AVE) của các nhân tố
NLQTTC CSNN NTC QMCC KSHD DB DKKH DTDT KH QTDT
NLQTTC
Bảng 2.26: Ma trận tƣơng quan giữa các khái niệm correlation
1
CSNN
0.070 1
0.063
NTC
0.107 1
0.031
0.070
-0.109 1
QMCC
0.105
0.144
0.253
-0.009 1
KSHD
0.222
0.010
0.112
-0.027
DB
0.168 1
0.137
0.048
0.157
0.094
0.072
DKKH
-0.006 1
0.150
0.062
-0.058
-0.008
-0.042
0.010
DTDT
0.047 1
0.104
0.041
0.172
-0.095
0.143
0.161
0.046
KH
-0.012 1
0.408
0.226
0.410
0.115
0.486
0.358
0.207
0.120
QTDT
0.226 1
Qua so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE ở Bảng trên với các hệ số tương
quan giữa các khái niệm, có thể thấy AVE của từng khái niệm lớn hơn bình
phương các hệ số tương quan giữa nhân tố đó với các nhân tố còn lại khác (bảng
2-25 và bảng 2-26).
Do đó, từ tất cả những kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng các khái niệm
hay thang đo đạt giá trị phân biệt.
d. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Trong kiểm định giả thiết và mô hình nghiên cứu, mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp phân tích đa biến truyền thống
như hồi quy bội, hồi quy đa biến vì nó có thể tính được sai số đo lường. Hơn nữa,
phương pháp này cho phép chúng ta kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo
126
lường của ta và có thể xem xét các đo lường độc lập từng phần hay kết hợp chung
với mô hình lý thuyết cùng một lúc.
Sau khi phân tích CFA, nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc SEM nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến QTDT.
Phân tích SEM được tiến hành phân tích bắt đầu từ mô hình nghiên cứu đề xuất ban
đầu, sau đó tiến hành hiệu chỉnh mô hình để có được mô hình tốt hơn.
- Kết quả SEM lần 1:
Kết quả nghiên cứu thể hiện mô hình tương đối phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu vì Chi square/df= 1.372 (< 2); TLI, CFI, GFI lớn hơn hoặc gần bằng
0.9; RMSEA= 0.031(<0.08). Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, vấn đề tiếp
theo nghiên cứu sẽ đánh giá kết quả phân tích SEM
Bảng 2.27: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1
Hệ số đã Hệ số Mối quan hệ tƣơng quan S.E. C.R. P chuẩn hóa chƣa giữa các nhân tố
chuẩn hóa
0.308 NLQTT 0.056 5.517 0.000 0.265 QTDT <---
0.159 0.067 2.373 0.018 0.107 QTDT <---
0.365 CSNN C NTC 0.067 5.466 0.000 0.271 QTDT <---
0.144 QMCC 0.047 3.060 0.002 0.138 QTDT <---
0.357 KSHD 0.055 6.513 0.000 0.328 QTDT <---
0.228 DB 0.055 4.189 0.000 0.204 QTDT <---
0.092 DKKH 0.052 1.760 0.078 0.080 QTDT <---
0.085 DTDT 0.038 2.230 0.026 0.100 QTDT <---
0.094 KH 0.056 1.678 0.093 0.078 <--- QTDT
Kết quả phân tích SEM lần 1 cho thấy hai nhân tố DKKH và KH không có
ảnh hưởng rõ ràng đến nhân tố QTDT (p>0.05). Tiến hành loại bỏ hai nhân tố này
ra khỏi mô hình và chạy phân tích SEM lần 2
- Kết quả SEM lần 2
Kết quả thể hiện mô hình tương đối phù hợp với dữ liệu nghiên cứu vì Chi
square/df= 1.433 (< 2); TLI, CFI, GFI lớn hơn hoặc gần bằng 0.9; RMSEA=
0.034(<0.08).
127
Bảng 2.28: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2
Hệ số Hệ số đã Mối quan hệ tƣơng S.E. C.R. P chƣa chuẩn quan giữa các nhân tố chuẩn hóa hóa
QTDT <--- NLQTTC 0.324 0.056 5.814 0.000 0.280
QTDT <--- CSNN 0.161 0.068 2.381 0.017 0.108
QTDT <--- NTC 0.394 0.066 5.947 0.000 0.293
QTDT <--- QMCC 0.145 0.047 3.104 0.002 0.140
QTDT <--- KSHD 0.366 0.055 6.624 0.000 0.337
QTDT <--- DB 0.233 0.054 4.285 0.000 0.209
QTDT <--- DTDT 0.087 0.039 2.246 0.025 0.102
Kết quả phân tích SEM lần 2 cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới QTDT là
NLQT, CSNN, NTC, QMCC, KSHD, DB, DTDT đều có tác động đến nhân tố phụ
thuộc QTDT (p<0.05). Trong đó ảnh hưởng mạnh nhất là các nhân tố KSHD (hệ số
đã chuẩn hóa đạt 0.337) nhân tố NTC (0.293) NLQTDT (0.280), tiếp theo là các
nhân tố DB(0.209), QMCC (0.140). Và cuối cùng, ảnh hưởng yếu nhất là các nhân
tố CSNN (0.108), DTDT (0.102).
2.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS dữ liệu khảo sát thứ cấp với bảng hỏi được
hỏi tại các đơn vị thuộc TKV. Kết quả nghiên cứu chỉ ra trong 10 nhân tố khảo sát
ảnh hưởng tới Quản trị dòng tiền là Năng lực đội ngũ quản trị tài chính; Quy mô cơ
cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp; Công tác kiểm soát hoạt dộng doanh
nghiệp; Nguồn tài chính của doanh nghiệp; Dự báo rủi ro, dự báo kinh tế; Công
nghệ quản trị dòng tiền; Điều kiện khí hậu, tự nhiên, dịch bệnh; Chính sách Nhà
nước; Đối tác đầu tư; Khách hàng thì có 8 nhân tố tác động tới quản trị dòng tiền
của các công ty than thuộc TKV đó là Năng lực đội ngũ quản trị tài chính; Quy mô
cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp; Công tác kiểm soát hoạt động doanh
nghiệp; Nguồn tài chính của doanh nghiệp; Công tác dự báo rủi ro, dự báo kinh tế;
Công nghệ quản trị dòng tiền; Chính sách Nhà nước; Đối tác đầu tư. Đồng thời khi
128
nghiên cứu nhân tố khám phá tác động tới QTDT nhận thấy, nhân tố Năng lực đội
ngũ quản trị tài chính và nhân tố Công nghệ quản trị dòng tiền có kết quả tập trung
tác động tới Quản trị dòng tiền. Do vậy tác giả gộp hai nhân tố này thanh 1 nhân tố
mới và gọi tên là nhân tố Năng lực quản trị tài chính. Năng lực quản trị tài chính
được thể hiện ở hai nội dung là con người và máy móc, phần mềm. Đồng thời mức
độ tác động của từng nhân tố cụ thể như sau:
2.3.4.1. Mức độ ảnh hưởng của năng lực quản trị tài chính
Năng lực quản lý tài chính có tác động thuận chiều đến quản trị dòng tiền
của doanh nghiệp, ở mức ý nghĩa thống kê p-value <5%. Điều này cho thấy tầm
quan trọng của nhà quản trị tài chính đối với công tác quản trị dòng tiền của các
công ty thuộc TKV nói riêng và các DN khác nói chung. Năng lực quản lý tài chính
trong luận án là nhân tố tổng hợp từ các chiều cạnh liên quan đến con người, máy
móc, công nghệ,….
Năng lực quản trị tài chính là nhân tố được thể hiện bởi năng lực là con người
(năng lực của đội ngũ quản trị) và năng lực là máy móc thiết bị, phần mềm quản trị
(Công nghệ quản trị). Kết quả kiểm định này cho thấy, kết quả nghiên cứu định lượng
giống với kết quả nghiên cứu định tính: nhân tố năng lực quản trị của doanh nghiệp ảnh
hưởng tích cực, thuận chiều đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
Thực tiễn chứng minh cho thấy năng lực quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Theo Porter (1980) thì năng lực tổ chức, quản lý trong DN được xem là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của DN, được thể hiện ở các mặt như trình độ của
đội ngũ cán bộ quản lý (trình độ học vấn, kiến thức); trình độ tổ chức, quản lý DN
(khả năng tổ chức bộ máy quản lý, phân định chức năng - nhiệm vụ của các bộ
phận); năng lực hoạch định (hoạch định kế hoạch, chiến lược); tốc độ thay thế nhân
sự trước các biến đổi. Trình độ tổ chức, quản lý của DN được thể hiện qua trình độ
của quản lý trong việc hoạch định chiến lược phát triển cho DN, xây dựng bộ máy
hoạt động, tổ chức các phòng ban, đơn vị. Từ đó cho thấy, năng lực quản trị tài
chính ảnh hưởng trực tiếp nguồn tài chính, dòng tiền của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
2.3.4.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp
Ta thấy Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp có tác động đến
nhân tố phụ thuộc Quản trị dòng tiền với mức ý nghĩa thống kê p-value <5%, có hệ
129
số 0.140, có quan hệ tích cực, thuận chiều với biến QTDT. Kết quả kiểm định này
cho thấy, kết quả nghiên cứu định lượng giống với kết quả nghiên cứu định tính:
nhân tố Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực,
thuận chiều đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
Quy mô, cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế phân bổ
các nguồn lực của một DN có phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của DN đó
không; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh của ngành than và yêu cầu của thị trường
hiện nay. Cơ cấu tổ chức của một các công ty than thuộc TKV thể hiện ở sự phân
chia các phòng ban chức năng, các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc…
Hiệu quả của cơ chế quản lý không chỉ phản ánh ở số lượng các phòng ban, sự phân
công, phân cấp giữa các phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ và hiệu quả phối
hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh doanh, các
hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu trước
những biến động của ngành hay biến động của môi trường vĩ mô.
Quy mô, cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức của các công ty than thuộc TKV liên
quan đến phân bố tài chính, biên chế của công ty, việc chi trả tiền lương hàng tháng,
do đó dẫn đến ảnh hưởng đến dòng tiền, quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu này thêm khẳng định Lý thuyết người đại diện của
Jensen (1976). Một doanh nghiệp có quy mô càng lớn, cơ cấu tổ chức càng phức
tạp, có sự sở hữu của nhiều cổ đông thì số lượng cũng như chất lượng của các
BCTC, báo cáo quản trị đặc biệt là các báo cáo về dòng tiền càng đòi hỏi cao. Công
tác Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp càng được chú trọng hơn nữa.
2.3.4.3. Công tác kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
Công tác kiểm soát hoạt động có tác động đến nhân tố phụ thuộc QTDT
(p<0.05) có hệ số 0.337 có quan hệ tích cực, thuận chiều với biến QTDT. Kết quả
kiểm định này cho thấy, kết quả nghiên cứu định lượng giống với kết quả nghiên
cứu định tính: nhân tố công tác kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng
tích cực, thuận chiều đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
Công tác kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, cần
tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về
hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập; về việc bố trí nguồn nhân lực; về
hoạt động kinh doanh. Mục đích kiểm soát là để làm tăng hiệu quả đầu tư, giảm
chi phí đầu tư bổ sung phát sinh do ảnh hưởng thời gian quyết toán; quản lý nợ
130
đọng do xây dựng cơ bản kéo dài, không tất toán, không hạch toán; tăng tài sản
kịp thời cũng như việc quản lý tài sản sau đầu tư ảnh hưởng đến dòng tiền, quản
trị dòng tiền của doanh nghiệp.
2.3.4.4. Nguồn tài chính của doanh nghiệp
Nguồn tài chính của doanh nghiệp có tác động đến nhân tố phụ thuộc QTDT
(p<0.05) có hệ số 0.293 có quan hệ tích cực, thuận chiều với biến QTDT. Kết quả
kiểm định này cho thấy, kết quả nghiên cứu định lượng giống với kết quả nghiên
cứu định tính: nhân tố Nguồn tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực,
thuận chiều đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của DN. Bên cạnh nhân tố con
người thì DN cần có một năng lực tài chính vững chắc để tăng cường khả năng cạnh
tranh của mình. Năng lực tài chính là cơ sở để DN phát huy thế mạnh về con người,
phát triển sản phẩm, mở rộng quy mô để chiếm lĩnh thị trường và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định thêm Lý thuyết về dòng tiền tự do của
Jensen. Khi công ty có dòng tiền tự do dồi dào, các nhà quản lý công ty có xu
hướng đầu tư vào các dự án có tiềm năng sinh lời thấp để tăng quy mô và tăng tiền
lương cho mình. Vì vậy khi này cần có sự kiểm soát chặt chẽ về dòng tiền của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tăng cường hơn nữa công tác quản trị dòng tiền
của mình.
2.3.4.5. Nhân tố công tác dự báo rủi ro, dự báo kinh tế
Công tác dự báo rủi ro, dự báo kinh tế có tác động đến nhân tố phụ thuộc
QTDT (p<0.05) có hệ số 0.209, có quan hệ tích cực, thuận chiều với biến QTDT.
Kết quả kiểm định này cho thấy, kết quả nghiên cứu định lượng giống với kết quả
nghiên cứu định tính: nhân tố công tác dự báo rủi ro, dự báo kinh tế ảnh hưởng tích
cực, thuận chiều đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
Doanh nghiệp luôn cần dự báo rủi ro, dự báo kinh tế, dự báo kinh doanh trên
thị trường kinh doanh. Việc này giúp các công ty than thuộc TKV có một cái nhìn
toàn diện về khả năng của mình cũng như thách thức mà công ty phải đối mặt trong
một giai đoạn nào đó, nhất là trong điều kiện dịch bệnh, suy thoái kinh tế rủi ro...
Nhận thức rõ tiềm lực tài chính của công ty để dự báo rủi ro trong kinh doanh và
đón đầu dự báo kinh tế chung giúp cho các công ty có những chính sách hợp lý thu
hút dòng tiền, quản trị dòng tiền một cách hợp lý nâng cao vị thế của mình.
131
Các doanh nghiệp cần có dự báo những rủi ro từ các nhà đầu tư, từ phía
người cung cấp nguyên liệu, từ người khách hàng (mua hàng)… Đối thủ tiềm ẩn
của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đều có thể ảnh hưởng tới công ty
trong tương lai và ảnh hưởng đến dòng tiền quản trị dòng tiền của các công ty than
thuộc TKV.
2.3.4.6. Chính sách của nhà nước về kinh tế
Chính sách của nhà nước có tác động đến nhân tố phụ thuộc QTDT (p<0.05)
H9 có hệ số 0.108 có quan hệ tích cực, thuận chiều với biến QTDT. Kết quả kiểm
định này cho thấy, kết quả nghiên cứu định lượng giống với kết quả nghiên cứu
định tính: nhân tố chính sách của nhà nước về kinh tế ảnh hưởng tích cực, thuận
chiều đến quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
Cơ chế chính sách vĩ mô tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp bằng
vai trò điều hành chính sách của chủ thể quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống chính trị
thông qua vai trò của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương. Cơ chế chính sách có
vai trò hoạch định đường lối phát triển chung và điều phối hoạt động chung của
toàn bộ các doanh nghiệp, của nước ta thông qua các chính sách tác động đến cung -
cầu, đến sự ổn định kinh tế vĩ mô, đến các điều kiện, các nhân tố sản xuất, các
ngành liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia, cơ chế chính sách tốt của địa phương về phương diện
chiến lược, tầm nhìn, quy hoạch cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường,
chính sách thuế, các hoạt động quản lý hành chính, giá cả dịch vụ hỗ trợ kèm theo
sẽ tác động rất lớn tài chính, dòng tiền, quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc
TKV. Cơ chế chính sách tốt, có lợi cho doanh nghiệp sẽ khuyến khích doanh nghiệp
mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm - dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
2.3.4.7. Đối tác đầu tư (Nhà đầu tư)
Đối tác đầu tư có tác động đến nhân tố phụ thuộc QTDT (p<0.05) có hệ số
0.102 có quan hệ tích cực, thuận chiều với biến QTDT. Kết quả kiểm định này cho
thấy, kết quả nghiên cứu định lượng giống với kết quả nghiên cứu định tính: Đối tác
đầu tư của doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực, thuận chiều đến quản trị dòng tiền của
các công ty than thuộc TKV.
132
Trong hoạt động của doanh nghiệp, ngoài việc tận dụng các nguồn lực để
đầu tư trang, thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao khả năng phát triển sản xuất kinh
doanh, cần chú trọng việc tạo lập các mối quan hệ để phát triển sản xuất kinh doanh.
Các mối quan hệ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm:
mối quan hệ với các đối tác, các nhà cung cấp; mối quan hệ với các tổ chức tín
dụng; mối quan hệ với các doanh nghiệp trong ngành than khoáng sản và đặc biệt là
mối quan hệ với chính quyền sở nơi doanh nghiệp đặt địa điểm khai thác kinh
doanh, văn phòng đại diện. Kết quả phỏng vấn chuyên gia và thảo luận cho cho
thấy, hầu hết các chuyên gia đều cho rằng: Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay ở
Việt Nam, nếu xây dựng và tận dụng tốt các mối quan hệ này theo điều kiện của
mình thì các doanh nghiệp có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như nâng cao năng lực tài chính và quản lý tốt được dòng tiền của
doanh nghiệp.
Sự quan tâm của nhà đầu tư về thông tin về hoạt động kinh doanh cũng như
việc quản lý dòng tiền của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính các
nhà đầu tư góp phần mang lại lợi nhuận và kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp
với ý nghĩa. Đây là những đối tác giúp làm tăng thêm nguồn lực phục vụ sản xuất
kinh doanh, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện nhất dịnh.
Mặt khác, các đối tác có thể mang đến cho doanh nghiệp những dự án, thậm chí
phương hướng kinh doanh có gía trị để doanh nghiệp lựa chọn. Có thể nói, các nhà
đầu tư, các dối tác là những tổ chức, cá nhân có khả năng hỗ trợ các doanh nghiệp
về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020
2.4.1. Ưu điểm
Giai đoạn 2011-2020, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty khai
thác than thuộc TKV chịu sự ảnh hưởng không nhỏ của thiên tai bão lũ năm 2015
và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của hầu hết
các Công ty than thuộc TKV năm 2016, 2017 đều sụt giảm lớn so với giai đoạn
trước. Tuy nhiên năm 2018, 2019 doanh thu và lợi nhuận của các công ty đã có sự
phục hồi đáng kể. Một trong những nguyên nhân làm nên thành công này là TKV
đã có cơ chế quản lý dòng tiền khá tốt trong suốt những giai đoạn vừa qua.
133
+ Về quy trình quản trị dòng tiền: Các công ty khai thác than thuộc TKV đã
có quy trình quản trị dòng tiền chặt chẽ, đảm bảo theo dõi được dòng tiền vào, dòng
tiền ra, phân tích chi tiết thực trạng dòng tiền, xác định mức dự trữ tiền mặt, lập kế
hoạch dòng tiền trong ngắn hạn và kiểm soát được dòng tiền đảm bảo khả năng
thanh khoản cho các doanh nghiệp của TKV.
+ Về lập kế hoạch dòng tiền: Tại các công ty khai thác than thuộc TKV, việc
lập kế hoạch dòng tiền là nhu cầu cấp thiết. Căn cứ vào kế hoạch doanh thu, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và số liệu kế toán kỳ trước, kế toán dự toán tiêu thụ, dự
toán chi phí BH&QLDN, dự toán giá vốn từ đó xây dựng dự toán về dòng tiền vào
và dòng tiền ra cho đơn vị mình. Các dự toán về dòng tiền tại các công ty này khá
chi tiết và cụ thể. Đảm bảo việc dự toán sát với thực tế.
+ Về quản lý, kiểm soát dòng tiền: Tại các công ty khai thác than thuộc
TKV, việc quản lý, kiểm soát dòng tiền diễn ra thường xuyên, liên tục. Hàng ngày,
kế toán lập bảng theo dõi dòng tiền vào, dòng tiền ra, đánh giá tình hình dòng tiền
và đưa ra biện pháp xử lý nhằm tạo lập cân đối dòng tiền đảm bảo khả năng thanh
khoản cho doanh nghiệp
+ Về các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị dòng tiền:
Hầu hết các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của các Công ty khai
thác than thuộc TKV ở mức thấp, thấp hơn so với mức bình quân thông thường.
Đặc biệt hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp rất thấp. Tuy nhiên khi nghiên
cứu một cách chi tiết thấy rằng do đặc điểm các khoản nợ phải trả của các công ty
này tương đối dài dẫn tới các doanh nghiệp này ít bị áp lực về tình trạng mất khả
năng thanh khoản doanh nghiệp.
Tại TKV, hàng năm đã tiến hành xây dựng định mức hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn và hệ số nợ phải trả /vốn chủ sở hữu. Đồng thời có sự đánh giá tình hình
thực hiện định mức các hệ số này. Bên cạnh đó khi xây dựng định mức TKV luôn
bám sát vào tình hình thực tế tại đơn vị, kết hợp với những biến động trong năm kế
hoạch về các chỉ tiêu tính toán lên các hệ số này để thực hiện xây dựng kế hoạch
định mức các hệ số tài chính cơ bản này.
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt: Rất hiếm có những doanh nghiệp có được
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt âm như các công ty than thuộc TKV. Điều này chứng tỏ
các công ty đã và đang chiếm dụng vốn rất tốt của các doanh nghiệp khác.
134
Về dòng tiền: Dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền
thuần trong kỳ và hệ số đánh giá khả năng chi trả của dòng tiền thuần hoạt động khá
nhiều các công ty khai thác than giai đoạn 2011-2020 dương và có sự cải thiện, đặc
biệt các chỉ tiêu này của các công ty TNHH MTV cải thiện rõ rệt ở giai đoạn 2017-
2020 khi TKV thoái vốn trong các doanh nghiệp này.
Qua nghiên cứu thực trạng quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc
TKV, tác giả nhận thấy các doanh nghiệp này phần nào đã chú trọng tới quản trị dòng
tiền trong ngắn hạn. Tại các doanh nghiệp có lập kế hoạch quản trị dòng tiền dựa vào
kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tại
hầu hết các doanh nghiệp tỷ lệ dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền còn thấp tuy
nhiên tại các doanh nghiệp này do đặc điểm số ngày các khoản phải trả bình quân khá
dài, dài hơn so với số ngày hàng tồn kho và các khoản phải thu nên về cơ bản các
doanh nghiệp vẫn có khả năng chống chọi được với tình trạng mất khả năng thanh
khoản. Đồng thời việc duy trì tỷ lệ tiền mặt thấp có thể là một lợi thế của doanh
nghiệp, giúp các doanh nghiệp hạn chế chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.4.2.1. Hạn chế
Thông qua khảo sát thực trạng quản trị dòng tiền tại các doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV, bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản trị dòng tiền, có
thể nhận thấy còn tồn tại một số vấn đề sau:
Thứ nhất, về quy trình quản trị dòng tiền: Hiện nay tại các doanh nghiệp
này đã xây dựng quy trình quản trị dòng tiền theo 5 bước, tuy nhiên quy trình quản
trị này cần thay đổi thứ tự các bước và tổng hợp thành 4 bước cơ bản, đặt trọng
tâm đầu tiên vào việc hoạch định dòng tiền (xác định mức ngân quỹ tối ưu, lập kế
hoạch dòng tiền) xây dựng hệ thống theo dõi dòng tiền vào, dòng tiền ra, phân tích
dòng tiền và cuối cùng là kiểm soát dòng tiền, điểu chỉnh nhằm cân đối dòng tiền.
Thứ hai, về việc xây dựng mô hình xác định mức ngân quỹ tối ưu: Hiện nay
tại các công ty khai thác than thuộc TKV chưa có công ty nào xây dựng mô hình
xác định mức ngân quỹ tối ưu, mức ngân quỹ tồn của các doanh nghiệp này được
duy trì bao nhiêu phụ thuộc vào dòng tiền vào, ra và kinh nghiệm quản lý của kế
toán. Vai trò của kế toán công nợ trong việc huy động các khoản phải thu còn chưa
135
được sử dụng tối đa. Vì vậy tính chủ động về dòng tiền vào, ra và số tiền tồn quỹ
trong cân đối dòng tiền còn thấp.
Số tiền mặt tại quỹ, số tiền gửi tại ngân hàng và số tiền đầu tư tài chính ngắn
hạn do kế toán tại các công ty và người đại diện pháp luật tại các công ty quyết
định. TKV chưa đưa ra bất kỳ một giới hạn dưới và giới hạn trên cho các dữ liệu về
tiền tại các công ty than.
Việc chưa sử dụng mô hình xác định ngân quỹ tối ưu gây ra thực trạng làm
cho số tiền trong quỹ có sự biến thiên tự do, gây lãng phí về vốn. Nói cách khác
việc xác định mức ngân quỹ tối ưu và duy trì mức ngân quỹ tối ưu tại các công ty
than thuộc TKV chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra.
Thứ ba, về lập kế hoạch dòng tiền: Tại các công ty khai thác than thuộc
TKV, đã tiến hành lập kế hoạch về dòng tiền khá chi tiết. Tuy nhiên việc lập kế
hoạch dòng tiền mới dừng lại ở việc lập kế hoạch dòng tiền ngắn hạn theo quý là
chủ yếu, chưa có kế hoạch dòng tiền theo tuần hoặc theo tháng. Đồng thời cũng
chưa có kế hoạch dòng tiền dài hạn. Thêm vào đó mới sử dụng phương pháp trực
tiếp để lập kế hoạch về dòng tiền mà chưa sử dụng phương pháp gián tiếp để lập
kế hoạch về dòng tiền. Trong khi đó phương pháp trực tiếp dự báo dòng tiền khá
phức tạp còn phương pháp gián tiếp có thể dễ dàng xác định được dựa vào các số
liệu trong quá khứ. Tại các doanh nghiệp này, còn chưa xây dựng được mô hình
dự báo dòng tiền trong dài hạn. Công tác công tác dự báo dòng tiền tại các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV còn mang tính bị động do phụ thuộc rất lớn vào
kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch sản xuất do công ty mẹ Tập đoàn phân bổ. Chính vì
đặc điểm như vậy nên nhiều yếu tố tác động đến dòng tiền còn chưa được chú
trọng hoặc bị bỏ qua trong quá trình dự báo như yếu tố môi trường kinh doanh,
chính sách của nhà nước...
Đồng thời dự báo dòng tiền đang thực hiện ở các doanh nghiệp khai thác
than TKV là phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Trong phương pháp
định lượng, các doanh nghiệp sử dụng phương pháp dự báo kế hoạch dòng tiền dựa
trên cách tiếp cận trực tiếp. Các doanh nghiệp thường chỉ thực hiện dự báo trong
ngắn hạn, chủ yếu là dự báo cho một năm hoặc một số đơn vị dự báo theo quý. Như
vậy việc dự báo dòng tiền dài hạn cho các doanh nghiệp này hoàn toàn chưa được
136
thực hiện. Chính vì vậy chất lượng của dự báo dòng tiền tại các đơn vị chưa cao, kết
quả dự báo chưa cung cấp được các thông tin hữu ích cho chính quyết định dài hạn
của các doanh nghiệp này trong việc đầu tư hay đánh giá rủi ro.
Thứ tư, về kiểm soát và tạo lập sự cân đối về dòng tiền: Hiện nay các công ty
khai thác than đã thực hiện việc kiểm soát và tạo lập sự cân đối về dòng tiền. Tuy
nhiên việc kiểm soát còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, đặc biệt là đối với nhóm các công
ty TNHH MTV. Chính vì vậy, đòi hỏi quá trình quản lý, kiểm soát dòng tiền cần
chặt chẽ hơn nữa, phát huy vai trò phối kết hợp giữa kế toán tiền mặt và kế toán
công nợ trong việc kiểm tra giám sát thu nợ, đánh giá tình hình dòng tiền thường
xuyên liên tục, đảm bảo trong việc tạo lập cân đối về dòng tiền.
Thứ năm, về khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, khi lượng dự trữ tiền
mặt tại doanh nghiệp thấp dẫn tới hệ số khả năng thanh toán tức thời thấp. Mặc dù
có thể thời gian hiện tại không ảnh hưởng nhiều tới khả năng thanh toán của doanh
nghiệp do thời hạn nợ bình quân cao, nhưng khi nền kinh tế ngày càng phát triển,
mua bán hàng hóa với các đối tác bên ngoài Tập đoàn trở lên phổ biến hơn thì việc
dự trự tiền mặt ít như vậy sẽ ảnh hưởng tới việc thanh toán đúng hạn các khoản nợ
của doanh nghiệp. Việc này có thể làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh
khoản, dẫn tới phá sản doanh nghiệp.
Bên cạnh đó mặc dù TKV đã đưa ra định mức một số chỉ tiêu tài chính cơ
bản nhưng mới chỉ dừng lại trong việc quy định định mức hệ số thanh toán nợ ngắn
hạn và hệ số nợ phải trả tại các công ty than. Tuy nhiên 1 số công ty TKV vẫn cho
phép hệ số nợ phải trả/ vốn CSH trên 7,5 như công ty CP than Núi Béo, Công ty CP
than Hà Lầm… (hệ số này lớn hơn 3/1 theo quy định của Nhà nước sẽ rơi vào tình
trạng kiểm soát tài chính đặc biệt). Vì vậy TKV nên có những cơ chế quản lý đặc
biệt đối với những công ty này trong thời gian tới.
Hơn nữa, việc đưa ra định mức cần bổ sung thêm định mức hệ số thanh toán
tức thời bởi lẽ bên cạnh hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (các khoản nợ có thời hạn
dưới 1 năm) thì các khoản nợ cần thanh toán tức thời theo tháng, theo quý cũng cần
được đề cập trong kế hoạch xây dựng định mức một số chỉ tiêu tài chính.
Thứ sáu, về dòng tiền: Dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
dòng tiền thuần trong kỳ và hệ số đánh giá khả năng chi trả của dòng tiền thuần hoạt
137
động khá nhiều các công ty khai thác than giai đoạn 2011-2020 bị âm, đặc biệt là
nhóm các công ty TNHH MTV giai đoạn 2011-2016. Điều này chứng tỏ các doanh
nghiệp còn chưa trú trọn đến công tác quản trị dòng tiền của doanh nghiệp mình.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, năng lực đội ngũ thực hiện công tác quản trị dòng tiền
Trong quy trình quản trị dòng tiền, các công ty cần đặt trọng tâm vào xác
định ngân quỹ tối ưu, lập kế hoạch về dòng tiền, quản lý và kiểm soát dòng tiền.
Cần chủ động trong đánh giá thực hiện các nội dung trong quy trình quản trị dòng
tiền. Để có thể thực hiện các vấn đề này, cần một đội ngũ nhân viên có năng lực.
Đặc biệt là đội ngũ phòng kế toán. Thêm vào đó hiện nay,vai trò của giám đốc tài
chính chưa được thể hiện rõ trong cơ cấu tổ chức của các công ty than, phòng kế
toán vừa thực hiện nhiệm vụ của kế toán tài chính, vừa thực hiện nhiệm vụ của kế
toán quản trị. Tuy nhiên chưa thấy rõ được năng lực kế toán quản trị của các kế
toán viên phòng TCKT.
Thứ hai, kỹ thuật và khả năng dự báo dòng tiền còn hạn chế
Việc dự báo dòng tiền tại các doanh nghiệp đang sử dụng theo phương pháp
trực tiếp, số liệu dự báo về dòng tiền phụ thuộc lớn vào dự báo về doanh thu và chi
phí. Đặc biệt dự báo về thu và chi tại các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại trong ngắn
hạn, do đó việc dự báo dòng tiền hiện nay đang dừng lại trong ngắn hạn là quý. Dự
báo dòng tiền trong dài hạn là vô cùng khó khăn và thiếu tính chính xác.
Thứ ba, nguồn tài chính, đặc biệt là cơ cấu nguồn vốn chưa được hợp lý
Trong giai đoạn khảo sát, nhiều công ty khai thác than có dòng tiền âm, đặc
biệt là các công ty thuộc nhóm các công ty TNHH MTV giai đoạn 2011-2016. Đây
là những công ty được công ty mẹ phân phối vốn một cách dễ dàng. Tuy nhiên nếu
tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của các doanh
nghiệp này, doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận sử dụng đồng vốn với chi phí vốn cao
khi có dòng tiền ra cần sử dụng, đặc biệt có thể dẫn tới mất khả năng thanh toán nếu
như dòng tiền ra này là quá lớn và doanh nghiệp không có dòng tiền vào đủ để bù
đắp. Tuy nhiên giai đoạn 2017-2020, do cải thiện được cơ cấu vốn, thoái vốn tại các
công ty TNHH MTV, kết quả về dòng tiền có sự chuyển biến rõ rệt, hạn chế bớt các
dòng tiền âm tại các doanh nghiệp này.
138
b. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, chính sách của Nhà nước về kinh tế thay đổi liên tục, đặc biệt
chính sách lãi suất của Nhà nước thay đổi và lãi suất trên thị trường tài chính biến
động mạnh.
Tại Việt Nam, lãi suất được NHNN Việt Nam sử dụng làm công cụ điều tiết
chính sách tiền tệ cực kỳ hiệu quả. Chính vì vậy nó cũng là một chỉ tiêu có sự biến
động mạnh theo sự điều tiết của chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chính vì vậy dòng tiền vào, ra và dòng tiền thuần trong kỳ của các công ty
khai thác than thuộc TKV có sự biến động. Việc xác định lượng tiền tồn quỹ tối ưu
là vô cùng cần thiết đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hạn chế bớt các chi
phí, đặc biệt là các chi phí lãi vay, tránh được nguy cơ mất cân đối về tiền tệ.
Thư hai, các sản phẩm dịch vụ từ thị trường tài chính chưa phát triển cho các
doanh nghiệp.
Tại các công ty than thuộc TKV, vai trò của kế toán công nợ còn chưa chủ
động. Tuy nhiên trên thị trường các sản phẩm cho các dịch vụ thu hồi nợ tại các
doanh nghiệp chưa có. Hiện nay mới có công ty mua bán nợ VAMC thực hiện
mua bán nợ cho các NHTM. Chưa phát triển các tổ chức mua bán nợ cho các
doanh nghiệp.
Kết luận chƣơng 2
Chương 2 đã giới thiệu tổng quan về TKV và các công ty thuộc TKV. Đồng
thời tác giả cũng đi nghiên cứu thực trạng quản trị dòng tiền tại các Công ty than
thuộc TKV trong giai đoạn 2011-2020, đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của
các công ty than thuộc TKV.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng quản trị dòng tiền tại các Công ty than,
đặc biệt là các công ty khai thác than thuộc TKV trong giai đoạn 2011-2020 nhận thấy
có một số điểm nổi bật như sau:
Về quy trình quản trị dòng tiền: Các Công ty đã xây dựng được quy trình
quản trị dòng tiền chi tiết, cụ thể. Đảm bảo việc lập kế hoạch dòng tiền, quản lý và
kiểm soát dòng tiền để thiết lập trạng thái cân đối về tiền tệ.
139
Về lập kế hoạch dòng tiền và xác định mức ngân quỹ tối ưu: Các công ty đã
xây dựng kế hoạch dòng tiền. Tuy nhiên, các Công ty mới lập kế hoạch dòng tiền
ngắn hạn mà chưa lập kế hoạch dòng tiền trong dài hạn. Đồng thời việc xác định
ngân quỹ tối ưu còn theo kinh nghiệm của kế toán viên, chưa ứng dụng bất kỳ một
mô hình nào xác định mức ngân quỹ tối ưu. Vì vậy chưa chủ động về dòng tiền.
Về quản lý, kiểm soát dòng tiền: đã thực hiện kiểm soát dòng tiền vào, dòng
tiền ra, xây dựng các hệ số định mức về các chỉ tiêu phản ánh tình hình dòng tiền.
Chương 2 tác giả cũng đã chỉ ra được các ưu điểm và 5 hạn chế chủ yếu
trong công tác quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV. Đây là cơ sở để
tác giả đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị dòng tiền tại các
doanh nghiệp này ở chương 3.
140
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN
CỦA CÁC CÔNG TY THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, định hƣớng phát triển của Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đến 2025 và tầm nhìn đến
2030 ảnh hƣởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền
của doanh nghiệp
Quản trị dòng tiền, nói cách khác chính là quản trị khả năng thanh khoản của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn
mà không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới bị phạt, bị cắt nguồn
cung cấp nguyên nhiên vật liệu đầu vào hoặc rơi vào tình trạng phá sản doanh nghiệp.
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế có tác động tới doanh nghiệp về nhiều mặt, tác động đến sự tồn tại
hay phá sản của doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam đã và đang quan hệ thương mại
với nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đòi hỏi phải có những chính sách để
có thể thích nghi với sự biến động của thị trường. Kinh tế thế giới có nhiều biến
động, với xu hướng chuyển đổi mới. Tuy nhiên chứa đựng nhiều khó khăn và trở
ngại, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng và xung đột giữa một số quốc gia. Cuộc cách
mạng 4.0 cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nhiều ứng
dụng khoa học mới được ra đời. Những ứng dụng này thay thế con người trong
công tác quản lý và lao động, làm thay đổi thế giới về mọi mặt.
Đặc biệt khi chứng kiến sự phá sản của hàng loạt các doanh nghiệp lớn, có
doanh thu cao nhưng không có tiền, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần trú
trọng tới công tác quản trị dòng tiền của mình. Cần phải nhìn nhận thấy doanh thu
lợi nhuận chỉ là cái nhìn thấy trên sổ sách. Doanh thu, lợi nhuận chưa phản ánh
được sức mạnh của doanh nghiệp mà tiền mới là yếu tố quan trọng. Việc điều tiết
được luồng tiền là vấn đề cốt lõi của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp thuộc TKV nói riêng để đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
141
Dịch bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19 đã, đang và sẽ ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Dịch bệnh xuất hiện ảnh hưởng đến việc
thông thương tại các cửa khẩu cũng như các hoạt động du lịch, vận chuyển hàng
hóa giữa các quốc gia. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam bị hạn chế. Thu nhập của
các cá nhân và các doanh nghiệp sụt giảm. Tiêu dùng do đó cũng giảm theo. Nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn, dòng tiền trở lên khan hiếm đối với các doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có biện pháp sử dụng dòng tiền của mình
hiệu quả.
3.1.2. Định hướng phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam đến 2025 và tầm nhìn đến 2030
Để có định hướng phát triển, TKV đã xây dựng “Chiến lược phát triển bền
vững Tập đoàn các công ty than - khoáng sản Việt nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030” và đã được Hội đồng thẩm định của Bộ Công Thương phê duyệt tại báo
cáo thẩm định số 69/BC-BCT ngày 21 tháng 6 năm 2010 với một số nội dung chủ
yếu sau:
3.1.2.1. Định hướng phát triển các lĩnh vực
a) Định hướng chiến lược sản phẩm
- Chế biến sâu khoáng sản để tạo ra các sản phẩm có hàm lượng công nghệ
và giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo ra các sản phẩm sạch hơn, thân thiện hơn với môi trường.
- Tích cực tham gia chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu.
b) Định hướng chiến lược thị trường
- Ưu tiên phát triển thị trường trong nước.
- Lấy “sân nhà” làm bàn đạp để mở rộng và phát triển ra thị trường khu vực
và thế giới.
c) Định hướng chiến lược phát triển nguồn vốn và huy động vốn
- Phát triển nhanh nguồn vốn chủ sở hữu từ các nguồn nội lực, từ hiệu quả
kinh doanh, từ giá trị thương hiệu, từ đó nâng cao giá trị vốn hoá của mỗi công ty
thành viên và Tập đoàn, tạo cơ sở vững chắc cho việc huy động vốn trên thị trường
vốn trong nước và quốc tế.
- Biến các nguồn lực trong Tập đoàn thành các nguồn vốn mới.
142
- Huy động vốn từ nhiều nguồn, trên nhiều địa bàn, bằng nhiều cách phù
hợp, trong đó chú trọng các hình thức như thuê gia công, chuyển hoá năng lượng,
thuê tài chính, thuê tài sản, thuê vận hành, phát hành trái phiếu, cổ phiếu v.v…
d) Định hướng chiến lược kiểm soát chi phí, quản trị rủi ro
- Kiên định mục tiêu: “Chi phí tối thiểu cho lợi nhuận tối đa”.
- Duy trì, hoàn thiện, phát triển cơ chế khoán chi phí và phương thức quản trị
chi phí theo công đoạn trong tất cả các đơn vị thành viên của Tập đoàn.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trong
Tập đoàn (kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro, pháp chế, thanh tra, bảo vệ, ban kiểm soát).
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới, hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu công nghệ,
định mức kỹ thuật, kinh tế, tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO 9001) trong kinh doanh.
e) Định hướng chiến lược hợp tác và hội nhập quốc tế
- Hội nhập, hợp tác sâu rộng và toàn diện; quốc tế hoá các hoạt động của
TKV, tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu; ưu tiên hợp tác với các định chế
tài chính, các viện, trường, các công ty xuyên quốc gia có thương hiệu mạnh để phát
triển nguồn nhân lực, công nghệ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, tư vấn thiết
kế mỏ, nhà máy, chế tạo máy vv…
3.1.2.2. Định hướng chiến lược phát triển công nghiệp than
a) Mục tiêu
- Phát triển bền vững ngành công nghiệp than với mục tiêu đáp ứng cao
nhất nhu cầu than của đất nước, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả, giảm tổn thất
tài nguyên, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu sản lượng (bảng 3.1)
Bảng 3.1: Mục tiêu sản lƣợng than đến năm 2025 và triển vọng đến năm 2030
2025 2030
Năm Sản lượng (106 tấn) 85-100 90-110
b) Định hướng và giải pháp.
- Đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò nâng cấp và gia tăng trữ lượng than ở bể than
Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng than nội địa.
- Bể than Đông Bắc: Đầu tư mở rộng các mỏ than hầm lò hiện có đầu tư xây
dựng các mỏ than hầm lò mới hiện đại; Kết thúc khai thác lộ thiên vùng Hòn Gai,
143
nối thông và xuống sâu các mỏ lộ thiên vùng Cẩm Phả, đẩy mạnh đầu tư các nhà
máy sàng tuyển than, hệ thống băng tải vận chuyển than; gia tăng nhanh hợp lý sản
lượng than toàn vùng để đáp ứng cao nhất nhu cầu than của nền kinh tế, trước hết
cho giai đoạn đến năm 2020.
- Bể than đồng bằng sông Hồng: Hoàn thành công tác điều tra, thăm dò; triển
khai và đẩy mạnh thử nghiệm công nghệ khí hoá than dưới lòng đất và công nghệ
mỏ hầm lò truyền thống để có kết luận cho việc mở rộng đầu tư các mỏ tại Hưng
Yên, Thái Bình, Nam Định, hình thành các tổ hợp năng lượng than - điện; than - khí
- điện - nhiên liệu lỏng. Nếu thử nghiệm thành công, từ năm 2020 - 2025 bể than
đồng bằng sông Hồng sẽ giữ vai trò rất quan trọng cân bằng năng lượng quốc gia.
3.1.2.3. Định hướng chiến lược phát triển mô hình kinh doanh và tổ chức
quản lý
a) Định hướng dài hạn phát triển TKV
- Phát triển TKV thành Tập đoàn đa sở hữu theo hướng Tập đoàn Công
nghiệp - Thương mại - Tài chính kinh doanh đa ngành ở trong nước và quốc tế.
- Xác định rõ Tập đoàn các công ty Than - Khoáng sản Việt nam (tổ hợp
Công ty mẹ và các công ty thành viên) là một tổ chức kinh tế không có tư cách
pháp nhân do Công ty mẹ - TKV chi phối và lãnh đạo thực hiện chiến lược phát
triển kinh doanh bền vững chung của Tập đoàn. Các công ty thành viên có quyền
và nghĩa vụ tham gia thực hiện chiến lược và kế hoạch phối hợp kinh doanh của
Tập đoàn..
- Xây dựng hệ thống chính trị đồng bộ, vững mạnh để lãnh đạo, điều hành,
vận động, tổ chức phong trào công nhân viên chức, phong trào thi đua yêu nước
hoàn thành các mục tiêu chiến lược đã đề ra.
b) Định hướng phát triển Công ty mẹ - TKV
- Tiếp tục phát triển Công ty mẹ theo hướng trở thành công ty đầu tư tài
chính mạnh, kinh doanh đa ngành với các ngành chính là công nghiệp than - điện -
nhiên liệu; công nghiệp khoáng sản - luyện kim - hoá chất - vật liệu xây dựng; công
nghiệp cơ khí và dịch vụ thương mại tài chính.
- Về lâu dài thực hiện đa sở hữu Công ty mẹ theo hướng Nhà nước nắm cổ
phần chi phối.
- Giảm bớt các đầu mối do Công ty mẹ trực tiếp quản lý, thay vào đó thành
lập các Tổng công ty chuyên ngành. Riêng ngành than tại Quảng Ninh, do điều kiện
144
đặc thù nên Công ty mẹ vẫn trực tiếp điều hành thông qua việc tăng cường vai trò,
hiệu lực và hiệu quả của Trung tâm Điều hành sản xuất tại Quảng Ninh.
- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu
chiến lược trong toàn Tập đoàn…
- Công ty mẹ - TKV quyết định giá mua, giá bán các sản phẩm và dịch vụ,
trừ những sản phẩm dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước
định giá và giá mua, giá bán của một sản phẩm, dịch vụ chuyên ngành trong thị
trường nội bộ khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
TKV xây dựng ban hành các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế-kỹ
thuật, định mức lao động, đơn giá tiền lương và định mức các chi phí khác trên cơ
sở đảm bảo HQKD, phù hợp với quy định của pháp luật và đưa vào áp dụng trong
nội bộ TKV để thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh.
TKV chi phối và định hướng các đơn vị thành viên thông qua vốn, nghiệp
vụ, dịch vụ, công nghệ, thị trường, thương hiệu theo điều lệ của TKV và điều lệ của
doanh nghiệp thành viên hoặc thỏa thuận của TKV với doanh nghiệp đó.
c) Định hướng phát triển các công ty thành viên
* Nguyên tắc.
- Các công ty thành viên ở trong nước, ở nước ngoài tập trung phát triển kinh
doanh một hay hai ngành chuyên sâu.
- Mỗi công ty thành viên phải xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh để
thực hiện chiến lược phát triển chung của Tập đoàn và của từng công ty thành viên.
* Mô hình tổ chức quản lý.
- Đối với các công ty cổ phần than lộ thiên vùng Quảng Ninh sau khi kết
thúc khai thác lộ thiên sẽ chuyển sang khai thác hầm lò hoặc chuyển đến các vùng
khác trong nước hoặc sang Lào, Campuchia, chuyển dịch từ khai thác than sang
điện, hoá chất, xây dựng, vật liệu xây dựng, kết cấu hạ tầng và bất động sản…
- Phát triển các công ty than hầm lò thành các công ty TNHH hoặc công ty
cổ phần có sản lượng cao, đáp ứng tiêu chí mỏ sạch, an toàn, hiện đại.
- Phát triển các công ty cổ phần mỏ theo cách thức của công ty đại chúng có
niêm yết trên thị trường chứng khoán.
145
3.2. Một số nguyên tắc quản trị dòng tiền
3.2.1. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng có thể trả được các khoản
nợ khi đến hạn của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu dự trữ tiền và các khoản có thể chuyển đổi thành
tiền trong thời gian ngắn so với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có thể có doanh thu, có lợi nhuận nhưng chưa chắc đã có tiền trong
két để chi trả cho các khoản nợ đến hạn, dẫn tới khả năng mất khả năng thanh toán
và rơi và tình trạng phá sản. Thực tế đã chỉ ra có những doanh nghiệp rất có tiềm
năng nhưng vẫn bị phá sản do mất khả năng thanh toán.
Vì vậy, quản trị tài chính hiện đại tập trung vào nội dung quản trị dòng tiền,
chú trọng đến việc đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vừa giúp doanh
nghiệp có thể có hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn vừa giúp doanh nghiệp có
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
3.2.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp phải xây dựng trên nền tảng
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là nội dung phản ánh kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Là kết quả đầu ra thu được dựa trên các yếu tố đầu vào. Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được đánh giá cả ở các chỉ tiêu về mặt kinh tế và xã hội. Quản
trị dòng tiền trong doanh nghiệp là 1 nội dung của quản trị tài chính, nó hướng tới mục
tiêu mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, từ đó nhà quản trị luôn luôn
muốn tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí khi quản trị dông tiền trong doanh nghiệp.
3.2.3. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp phải chú trọng đến việc tăng
cường phòng ngừa rủi ro và giám sát tài chính của doanh nghiệp
Rủi ro luôn luôn tiềm ẩn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi doanh nghiệp
tham gia quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Vì vậy
khi quản trị dòng tiền của doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc tăng cường phòng
ngừa rủi ro và giám sát tài chính.
Bên cạnh đó, để giảm thiểu rủi ro tài chính, đặc biệt là rủi ro thanh toán, cần
có các biện pháp dự báo dòng tiền trong dài hạn. Dự báo dòng tiền trong tương lai
146
có thể sử phương pháp trực tiếp, xác định dòng tiền vào, dòng tiền ra và dòng tiền
thuần trong kỳ, tuy nhiên cũng có thể sử dụng phương pháp gián tiếp xác định dòng
tiền thuần trong kỳ dựa vào các số liệu quá khứ từ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Dù là phương pháp nào đi nữa thì việc dự báo dòng tiền cho phép doanh
nghiệp có thể xác định được lượng tiền mà doanh nghiệp cần để thanh toán các
khoản nợ, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản doanh nghiệp
3.3. Giải pháp tăng cƣờng quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
3.3.1. Giải pháp về lập kế hoạch dòng tiền
3.3.1.1. Lựa chọn phương pháp dự báo và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay có hai phương pháp xác định dòng tiền của doanh nghiệp là
phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp [2], [39]. Vì vậy tương ứng cũng
có hai phương pháp dự báo dòng tiền trong doanh nghiệp đó là phương pháp dự báo
dòng tiền trực tiếp và gián tiếp [65]. Phương pháp dự báo dòng tiền trực tiếp là dự
báo trực tiếp các thành phần của dòng tiền là dòng tiền vào và dòng tiền ra. Trong
khi đó theo phương pháp gián tiếp thì việc dự báo dòng tiền tương lai chủ yếu dựa
vào dòng tiền, lợi nhuận và các thông tin trên báo cáo tài chính để dự báo. Trong
phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả chủ yếu sử dụng các mô hình dự báo
của phương pháp dự báo gián tiếp để dự báo dòng tiền tương lai. Cụ thể tác giả sử
dụng cả mô hình đơn biến và đa biến để dự báo dòng tiền tương lai. Để giải quyết
vấn đề này, tác giả đi kiểm định các giả thuyết sau:
Ho: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ có khả năng dự
báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong tương lai bằng việc sử
dụng dữ liệu vê dòng tiền trong quá khứ không những đã được đề cập trong Chuẩn
mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực ở một số quốc gia mà còn được nhiều tác giả
nghiên cứu thực nghiệm bằng các bộ số liệu riêng biệt.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”,lưu
chuyển tiền thuần trong quá khứ có thể dự báo dòng tiền trong tương lai về mặt số
lượng, thời điểm và tính chắc chắn.
147
Bên cạnh đó Chong, K.W (2010) trong nghiên cứu của mình đã đề cập tới
Chuẩn mực kế toán Malaysia [55]. Chuẩn mực này đánh giá cao vai trò của báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ ra các thông tin trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ này có thể được sử dụng để dự báo dòng tiền trong tương lai tạo ra là
bao nhiêu, vào thời điểm nào và tinh chắc chắn của dòng tiền được tạo ra ra sao.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu đi trước đã sử dụng thông tin về dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để dự
báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong tương lai như các nghiên cứu
của McBeth (1993) [56], Lorek và Willinger (1993) [52], Quirin và các cộng sự
(1999) [64], nghiên cứu của Brush và các cộng sự (2000) [22], Nguyễn Hữu Ánh
(2013) [1], Nguyễn Thanh Hiếu (2015) [8].
Đặc biệt ngay cả khi chưa có Chuẩn mực kế toán về Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, một số tác giả đã sử dụng số liệu dòng tiền ước tính để dự báo về dòng tiền trong
tương lai như các nghiên cứu của Greenberg và các cộng sự (1986) [33], nghiên cứu
của Finger (1994) [29].
Tuy nhiên mức độ dự báo của dòng tiền quá khứ tới dòng tiền tương lai của
các nghiên cứu là khác nhau. Do đó luận án tiến hành kiểm định giả thuyết Ho.
H1: Lợi nhuận sau thuế trong quá khứ có khả năng dự báo dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh trong tương lai.
H2: Dòng tiền và các thành phần dồn tích cụ thể (thay đổi trong khoản phải
thu, thay đổi trong khoản phải trả, thay đổi trong hàng tồn kho, khấu hao, chi phí
trích trước) trong quá khứ có khả năng dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh trong tương lai.
3.3.1.2. Xây dựng mô hình dự báo
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây của thế giới và Việt Nam cho thấy
ngoài biến dòng tiền kỳ trước, lợi nhuận kỳ trước thì việc đưa thêm biến là các
thành phần dồn tích cụ thể (thay đổi trong khoản phải thu, thay đổi trong khoản phải
trả, thay đổi trong hàng tồn kho, khấu hao, chi phí trích trước) đã cải thiện đáng kể
khả năng dự báo dòng tiền tương lai như nghiên cứu của Lorek và Willinger (1993)
[52], (1996) [53], Lev, Li và Sougiannis (2010) ở Hoa Kỳ [49], Khansalar (2012)
[46], Arnedo và các cộng sự (2012) [17]... Trên cơ sở kế thừa mô hình đơn biến và
148
đa biến của Lorek và Willinger (1993) [52], (1996) [53], Đỗ Hồng Nhung (2014)
[10], Nguyễn Thanh Hiếu (2015) [8], tác giả đề xuất các mô hình đơn biến và đa
biến sử dụng trong nghiên cứu để dự báo dòng tiền như sau:
Dạng 1: Sử dụng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh quá khứ để dự báo
dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tương lai:
CFOt = α0 + α1CFOt-1 + μ (Mô hình 1.1)
CFOt = α0 + α1CFOt-1 + α2CFOt-2 + μ (Mô hình 1.2)
CFOt = α0 + α1CFOt-1 + α2CFOt-2 + α3CFOt-3 + μ (Mô hình 1.3)
Dạng 2: Sử dụng lợi nhuận quá khứ để dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh trong tương lai:
CFOt = β0 + β1EARNt-1 + ε (Mô hình 2.1)
CFOt = β0 + β1EARNt-1 + β2EARNt-2+ ε (Mô hình 2.2)
CFOt = β0 + β1EARNt-1 + β2EARNt-2+ β3EARNt-3+ ε (Mô hình 2.3)
Dạng 3: Sử dụng mô hình đa biến là các thông tin kế toán dồn tích dự báo
dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong tương lai
CFOt = δ0 + δ1CFt-1 + δ3ΔARt-1 + δ5 ΔINVt-1 + δ7ΔAPt-1 + δ9 DEPt-1 + δ11
ΔOTHt-1+ ε (Mô hình 3.1)
2 + δ7ΔAPt-1 + δ8 ΔAPt-2 + δ9 DEPt-1 + δ10 DEPt-2 + δ11 ΔOTHt-1+ δ12 ΔOTHt-2+ ε
CFOt = δ0 + δ1CFt-1 + δ2 CFt-2 + δ3ΔARt-1 + δ4ΔARt-2 + δ5 ΔINVt-1 + δ6 ΔINVt-
(Mô hình 3.2)
CFOt = δ0 + δ1CFt-1 + δ2 CFt-2 + δ3 CFt-3 + δ4ΔARt-1 + δ5ΔARt-2 + δ6ΔARt-3 +
δ7ΔINVt-1 + δ8 ΔINVt-2 + δ9 ΔINVt-3 + δ10ΔAPt-1 + δ11 ΔAPt-2 + δ12 ΔAPt-3 + δ13 DEPt-1 +
δ12 DEPt-2 + δ15 DEPt-3 + δ16 ΔOTHt-1+ δ17 ΔOTHt-2+ δ18 ΔOTHt-3+ ε (Mô hình 3.3)
Trong đó ký hiệu các biến và cách tính được mô tả trong bảng 3.1.
Đồng thời nghiên cứu cũng đi kiểm định kết luận của Lorek và Willinger
(1996) [53] về mô hình ARIMA cho biết khả năng dự báo dòng tiền của mô hình
chuỗi thời gian đa biến cho kết quả chính xác hơn mô hình chuỗi thời gian đơn biến.
Nói cách khác, trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả tìm ra mô hình có khả
năng dự báo chính xác nhất từ 3 dạng trên để làm mô hình dự báo CFO cho các
công ty than thuộc TKV.
149
Bảng 3.2: Bảng mô tả các biến
Kí hiệu Tên biến Đo lƣờng
1.Biến phụ thuộc
CFO
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD” - mã số 20 trên BCLCTT
2.Biến độc lập
sau
EARN Lợi nhuận thuế Chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế” Lấy trên Báo cáo KQKD
ΔAR
Thay đổi khoản phải thu Chỉ tiêu “Tăng giảm khoản phải thu” - mã số 09 - trên BCLCTT
ΔINV
Thay đổi hàng tồn kho Chỉ tiêu “Tăng giảm hàng tồn kho” - mã số 10 - trên BCLCTT
ΔAP
Thay đổi khoản phải trả Chỉ tiêu “Tăng giảm khoản phải trả” - mã số 11 - trên BCLCTT
DEP Khấu hao TSCĐ
Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số 02 - trên BCLCTT
ΔOTH Chi phí trả trước
Chỉ tiêu “Tăng giảm chi phí trả trước” - mã số 12 - trên BCLCTT
3.3.1.3. Kết quả nghiên cứu
Với nghiên cứu dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của các công ty
than thuộc TKV, tác giả sử dụng phần mềm Stata 15 với bộ số liệu của 18 công ty khai
thác than thuộc TKV giai đoạn 2011-2020. Các doanh nghiệp này có cùng đặc điểm về
điều kiện kinh doanh (khai thác than), việc quản trị dòng tiền có tính gần tương đồng từ
việc lập kế hoạch về dòng tiền từ hoạt động kinh doanh). Tuy nhiên do mô hình có sử
dụng các biến với độ trễ đến 3 năm nên thời gian quan sát bị thu hẹp hơn.
a) Kết quả thống kê mô tả dữ liệu
Khi sử dụng phần mềm Stata 15 với bộ số liệu của 18 công ty khai thác than
thuộc TKV giai đoạn 2011-2020 với độ trễ t-3 ta được kết quả thống kê mô tả thể
hiện ở bảng sau.
150
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 3.3: Bảng Thống kê mô tả dữ liệu các Công ty khai thác than thuộc TKV
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Biến
Độ lệch chuẩn
trung bình
nhỏ nhất
lớn nhất
254.324
267.283
(560.578)
1.224.106
CFOt
245.854
274.439
(494.107)
1.224.106
CFOt-1
217.999
257.120
(494.107)
1.024.718
CFOt-2
192.271
237.366
(494.107)
993.958
CFOt-3
29.522
38.890
(200.659)
110.962
EARNTt-1
31.986
40.050
(200.659)
121.043
EARNTt-2
29.545
38.164
(200.659)
121.043
EARNTt-3
247.120
116.432
27.431
627.722
DEPt-1
231.947
107.457
27.431
627.722
DEPt-2
205.213
94.830
27.431
465.657
DEPt-3
(4.223)
154.689
(492.381)
459.415
(14.933)
149.790
(492.381)
459.415
ΔARt-1
ΔARt-2
3.761
133.095
443.233
459.415
(5.308)
131.601
(525.874)
576.007
ΔAR t-3
(4.659)
130.496
(525.874)
576.007
DINVt-2
(21.402)
103.423
(525.874)
411.901
ΔINVt-1
ΔINVt-3
16.835
238.568
(912.432)
1.078.087
14.746
216.635
(912.432)
550.001
ΔAPt-1
ΔAPt-2
21.750
178.776
(420.371)
550.001
17.771
94.861
(514.369)
494.492
ΔAPt-3
ΔOTHt-1
21.962
88.662
(514.369)
494.492
22.957
86.882
(514.369)
494.492
ΔOTHt-2
ΔOTHt-3
(Nguồn: Kết quả xử lý bộ dữ liệu qua phần mềm Stata 15 của tác giả)
Dựa vào bảng nhận thấy dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
đều có giá trị trung bình dương. Đặc biệt giá trị trung bình của dòng tiền thuần từ hoạt
151
động kinh doanh lớn hơn nhiều lần so với lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dao động ở mức xấp xỉ 200 tỷ đồng, trong khi đó
lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có giá trị trung bình ở mức xấp xỉ 30 tỷ đồng. Đặc
biệt qua giá trị trung bình của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh với các độ trễ t-1, t-
2, t-3 khác nhau và giảm dần có thể khẳng định được trong những năm gần đây dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có giá trị giảm dần. Giá trị trung bình của dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2020 là hơn 254 tỷ và biến động
từ giá trị nhỏ nhất là âm 560,578 tỷ đồng tới giá trị lớn nhất là 1.224,106 tỷ đồng.
Đồng thời CFOt biến thiên với độ lệch chuẩn 267,283 tỷ đồng trong khi đó giá trị lợi
nhuận biến thiên với độ lệch chuẩn hơn 38 tỷ đồng. Lợi nhuận cũng biến động từ giá
trị nhỏ nhất là âm 200,659 tỷ đồng đến giá trị lớn nhất là 121,043 tỷ đồng.
Bên cạnh đó giá trị trung bình của các thành phần dồn tích như khấu hao TSC
Đ, tăng giảm các khoản phải thu-phải trả, tăng giảm hàng tồn kho và tăng giảm chi
phí trả trước hầu hết có giá trị dương. Tuy nhiên tăng giảm hàng tồn kho và tăng giảm
các khoản phải thu với độ trễ t-1, t-2 mang dấu âm. Điều này chứng tỏ rằng trong
những năm gần đây lượng dự trữ hàng tồn kho trong các Công ty khai thác than thuộc
TKV có xu hướng giảm dần. Đây là một dấu hiệu tốt cho quản trị dòng tiền của
doanh nghiệp, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đặc biệt
phù hợp với cuộc cách mạng công nghệ 4.0 như hiện nay. Tuy nhiên các khoản phải
thu với độ trễ t-1, t-2 mang dấu âm điều này chứng tỏ công tác thu hồi các khoản phải
thu khá tốt. Tuy nhiên với độ trễ t-3, các khoản phải thu mang dấu dương chứng tỏ
trong những năm gần đây thì công tác thu hồi các khoản phải thu kém hiệu quả dần,
nhiều công ty bị chiếm dụng vốn, lượng phải thu tăng hơn so với các năm trước.
b) Phân tích tương quan
Khi tiến hành kiểm định tự tương quan giữa biến phụ thuộc CFOt với các
biến độc lập trong phương trình nhận thấy các biến độc lập không có mối quan hệ
tương quan chặt với nhau (VIF đều nhỏ hơn 10) - Chi tiết tại Phụ lục 3.1. Nói cách
khác không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Để nghiên cứu kỹ hơn về mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô
hình hồi quy, chúng ta xem xét kết quả bảng ma trận tương quan có được sau khi
xử lý dữ liệu bằng phần mềm Stata 15.
152
CFOt CFOt-1 CFOt-2 CFOt-3 DEPt-1 DEPt-2 DEP t-3 ΔAR t-1 ΔAR t-2 ΔAR t-3 ΔINV t-1 ΔINV t-2 ΔINV t-3 ΔAP t-1 ΔAP t-2 ΔAP t-3 ΔOTH t-1 ΔOTH t-2 ΔOTH t-3
1 -0.09 1 0.13 -0.33
1 0.13 0.04 0.46 0.47 0.51 0.31 -0.16 -0.04 0.18 0.12 -0.13 0.43 -0.07 -0.01 0.04 -0.02 0.001 -0.01 -0.07
1 0.13 0.41 0.44 0.42 -0.06 0.33 -0.10 0.10 0.23 0.03 -0.10 0.41 -0.03 0.10 0.01 -0.01
1 0.30 1 0.32 0.79 1 1 0.69 0.75 0.35 0.02 1 -0.01 -0.009 0.06 1 -0.05 -0.35 -0.05 -0.06 -0.11 -0.26 0.03 0.07 0.06 0.001 0.46 -0.03 0.17 0.03 0.13 0.10 -0.17 0.08 -0.01 0.13 0.13 0.14 0.04 0.08 0.03 -0.14 -0.04 -0.13 0.18 0.09 -0.08 -0.02 -0.004 -0.18 -0.09 -0.14 0.11 -0.03 0.05 -0.02 0.48 -0.07 -0.11 0.16 -0.16 -0.03 0.10 -0.05 0.01 -0.03
0.04 -0.06 0.10 0.06 0.08 0.03 0.02 0.07 -0.08 -0.03
0.03 0.04 -0.02 -0.01 -0.03
1 -0.11 -0.14 -0.35 0.11 -0.12 0.04 0.02 -0.003
1 -0.11 0.11 1 -0.37 1 -0.19 0.04 -0.29 0.14 -0.02 0.002 -0.28 0.21 0.07 -0.07 0.11 -0.29 0.23 0.08 0.14 -0.28 -0.02 -0.04 0.02
1 -0.15 0.008
1 -0.17
1
1 -0.12 0.02 0.12 -0.07 0.03 -0.11 0.02 0.04 -0.17
1 CFOt 0.11 CFOt-1 -0.08 CFO t-2 -0.02 CFO t-3 0.29 DEPt-1 0.16 DEP t-2 0.23 DEPt-3 -0.17 ΔAR t-1 0.03 ΔAR t-2 0.01 ΔAR t-3 0.11 ΔINV t-1 -0.21 ΔINV t-2 0.02 ΔINV t-3 0.005 ΔAP t-1 -0.02 ΔAP t-2 0.005 ΔAP t-3 ΔOTH t-1 -0.06 ΔOTH t-2 ΔOTH t-3
Bảng 3.4: Bảng ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến
153
Nhìn vào bảng ma trận hệ số tương quan, theo nhận dạng Multicollinearity dựa vào hệ số tương quan, có hay không tương quan tuyến tính mạnh giữa các biến
độc lập khi hệ số tương quan lớn hơn hay nhỏ hơn 0,8. Vì vậy các hệ số trong ma
trận tương quan thể hiện mối quan hệ tương quan giữa các biến số đều nhỏ hơn 0,8,
do đó một lần nữa có thể kết luận các biến độc lập của mô hình có khả năng dự báo cho biến phụ thuộc CFO, đặc biệt các biến độc lập trong mô hình không có mối
quan hệ tương quan với nhau. c) Kết quả nghiên cứu Có hai mô hình có khả năng được lựa chọn để phân tích đối với hồi quy với
dữ liệu dạng bảng: mô hình hồi quy tác động cố định (FE) và mô hình hồi quy tác
động ngẫu nhiên (RE). Quyết định chọn mô hình nào sẽ dựa vào kết quả của kiểm
định Hausman.
Để đưa ra mô hình dự báo CFO, tác giả tiến hành kiểm định 3 dạng mô hình:
* Đối với mô hình dạng 1 - Mô hình 1.1: CFOt = α0 + α1CFOt-1 + μ Khi chạy kiểm định Hausman nhận thấy Prob > chi2 = 0,0001 < 0,05 (chi tiết
tại phụ lục 3.2), vì vậy mô hình hồi quy với tác động cố định (FE) giải thích tốt hơn
mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (RE). Tuy nhiên khi chạy mô hình hồi quy FE
nhận thấy mô hình không tồn tại khuyết tật đa cộng tuyến nhưng tồn tại khuyết tật
tự tương quan (Prob > F = 0,0142< 0,05) (Phụ lục 3.3). Đồng thời mô hình tồn tại
phương sai sai số thay đổi. Do đó tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bình
phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) và phương trình hồi quy FE Robust để khắc
phục. Kết quả chi tiết được thể hiện qua phụ lục 3.3. Kết quả tổng hợp được thể hiện như sau:
Mô hình 1.1 Biến giải thích
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 1.1 Hệ số hồi quy
Độ lệch chuẩn
Giá trị ý nghĩa thống kê Prob
CFOt-1
0,003
0,085
0,970
Kết quả hồi quy theo Fe
CFOt-1
0,109
0,081
0,175
Kết quả hồi quy theo GLS
CFOt-1
0,101
0,975
Kết quả hồi quy theo FE Robust
0,003 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)
154
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với phương pháp GLS, do giá trị thống kê P-
value = 0,175 > 0,05 nên với độ tin cậy 95% không thể kết luận dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh với độ trễ 1 năm có khả năng dự báo dòng tiền tương lai.
Đồng thời sử dụng mô hình FE Robust để kiểm định khả năng dự báo của
dòng tiền quá khứ với độ trễ 1 năm đối với dòng tiền tương lai cũng cho kết quả
tương tự (P-value = 0,975 > 0,05).
- Mô hình 1.2: CFOt = α0 + α1CFOt-1 + α2CFOt-2 + μ Khi chạy kiểm định Hausman nhận thấy Prob > chi2 = 0,0000 < 0,05 (Chi
tiết phụ lục 3.4), vì vậy mô hình hồi quy với tác động cố định (FE) giải thích tốt hơn
mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (RE). Tuy nhiên khi chạy mô hình hồi quy FE
nhận thấy mô hình không tồn tại khuyết tật đa cộng tuyến. Tuy nhiên mô hình tồn
tại hiện tượng tự tương quan (Prob > F = 0,0453< 0,05) và hiện tượng phương sai
sai số thay đổi (Chi tiết phụ lục 3.5) Do đó tác giả sử dụng phương pháp hồi quy
bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) và phương pháp FE Robust để khắc phục.
Kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 1.2
Hệ số hồi
Độ lệch
Giá trị ý nghĩa
Mô hình 1.2 Biến giải thích
quy
chuẩn
thống kê Prob
0,013
0,084
0,876
CFOt-1
Kết quả hồi
-0,204
0,089
0,024**
quy theo Fe
CFOt-2
Kết quả hồi
0,123
0.081
0,130
CFOt-1
quy theo
-0,103
0.086
0,233
GLS
CFOt-2
Kết quả hồi
0,013
0.126
0,918
CFOt-1
quy theo FE
-0,204
0,103
0,063*
Robust
CFOt-2
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)
Kết quả mô hình hồi quy GLS chỉ ra với độ tin cậy 95%, không thể kết luận
dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với độ trễ 1 năm và 2 năm có khả năng dự
báo dòng tiền tương lai.
155
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp hồi quy FE Robust thì với độ tin cậy 90%
(P-value = 0,063), có thể kết luận dòng tiền với độ trễ 2 năm có khả năng dự báo dòng
tiền trong tương lai. Cụ thể kết quả hồi quy FE Robust thể hiện ở bảng sau:
Mô hình 1.3: CFOt = α0 + α1CFOt-1 + α2CFOt-2 + α3CFOt-3 + μ Khi chạy kiểm định Hausman nhận thấy Prob > chi2 =0,0000 < 0,05 (Phụ lục
3.6), vì vậy mô hình hồi quy với tác động cố định (FE) giải thích tốt hơn mô hình
hồi quy tác động ngẫu nhiên (RE). Tuy nhiên khi chạy mô hình hồi quy FE nhận
thấy mô hình không tồn tại khuyết tật đa cộng tuyến nhưng tồn tại tự tương quan
(Prob > F = 0,0052 < 0,05 (Phụ lục 3.7) và phương sai sai số thay đổi. Do đó tác giả
sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát để khắc phục. Kết
quả được thể hiện như sau:
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 1.3
Hệ số hồi
Độ lệch
Giá trị ý nghĩa
Mô hình 1.3
Biến giải thích
quy
chuẩn
thống kê Prob
CFOt-1
0,009
0,084
0,908
Kết quả hồi quy
CFOt-2
-0,197
0,089
0,029**
theo FE
CFOt-3
-0,118
0,095
0,221
CFOt-1
0,123
0,081
0,128
Kết quả hồi quy
CFOt-2
-0,100
0,087
0,250
theo GLS
CFOt-3
-0,025
0,093
0,791
CFOt-1
0,009
0,122
0,937
Kết quả hồi quy
CFOt-2
-0,197
0,101
0,067*
theo FE Robust
CFOt-3
-0,118
0,080
0,156
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)
Kết quả mô hình hồi quy chỉ ra phương pháp hồi quy GLS với độ tin cậy
95%, không thể kết luận dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với độ trễ 1 năm
156
và 2 năm và 3 năm có khả năng dự báo dòng tiền tương lai. Tuy nhiên với độ tin
cậy 90%, bằng phương pháp hồi quy FE Robust có thể kết luận dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh với độ trễ 2 năm có khả năng dự báo dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh trong tương lai.
Tóm lại: Khi sử dụng dữ liệu dòng tiền quá khứ để dự báo dòng tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh trong tương lai, bằng phương pháp hồi quy FE Robust có
thể kết luận, với độ tin cậy 90%, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh với độ trễ 2
năm có khả năng dự báo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Dạng 2: Sử dụng lợi nhuận quá khứ để dự báo dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh trong tƣơng lai:
CFOt = β0 + β1EARNt-1 + ε (Mô hình 2.1)
CFOt = β0 + β1EARNt-1 + β2EARNt-2+ ε (Mô hình 2.2)
CFOt = β0 + β1EARNt-1 + β2EARNt-2+ β3EARNt-3+ ε (Mô hình 2.3)
Khi sử dụng phần Stata 15 với bộ dữ liệu từ năm 2010 đến 2020 của các
công ty khai thác than thuộc TKV, nhận thấy cả 3 mô hình của dạng 2 đều có kết
quả với độ tin cậy 90% có thể khẳng định được lợi nhuận sau thuế với độ trễ 1 năm
có tác dụng dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Cụ thể
ở từng mô hình như sau:
- Mô hình 2.1: CFOt = β0 + β1EARNt-1 + ε Khi chạy kiểm định Hausman nhận thấy Prob > chi2 =0,9539 > 0,05 (Phụ lục
3.8), vì vậy mô hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên (RE) giải thích tốt hơn mô
hình hồi quy tác động cố định (FE). Tuy nhiên khi chạy mô hình hồi quy RE nhận thấy mô hình không tồn tại khuyết tật đa cộng tuyến, tự tương quan (Prob > F =
0,8177> 0,05 (Phụ lục 3.9) và phương sai sai số thay đổi. Kết quả hồi quy mô hình 2.1 theo phương pháp RE và GLS được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 2.1
Mô hình 2.1
Biến giải thích
Hệ số hồi quy
Độ lệch chuẩn
Giá trị ý nghĩa thống kê Prob
Kết quả hồi quy theo RE
EARNt-1
0,577
0,083*
-1,00
Kết quả hồi quy theo GLS
EARNt-1
0,079*
- 0,997
0,567 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)
157
Kết quả mô hình hồi quy chỉ ra phương pháp hồi quy RE với độ tin cậy 90%,
có thể kết lợi nhuận sau thuế với độ trễ 1 năm có khả năng dự báo dòng tiền từ hoạt
động kinhd oanh trong tương lai.
Ngoài phương pháp hồi quy RE, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy GLS
cũng cho kết quả tương tự.
- Mô hình 2.2: CFOt = β0 + β1EARNt-1 + β2EARNt-2+ ε
Khi chạy kiểm định Hausman nhận thấy Prob > chi2 =0,7616 > 0,05 (Phụ lục
3.10), vì vậy mô hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên (RE) giải thích tốt hơn mô
hình hồi quy tác động cố định (FE). Tuy nhiên khi chạy mô hình hồi quy RE nhận
thấy mô hình không tồn tại khuyết tật đa cộng tuyến, tự tương quan (Prob > F =
0,8538> 0,05 (Phụ lục 3.11) và phương sai sai số thay đổi. Kết quả hồi quy mô hình
2.2 theo phương pháp RE và phương pháp GLS được đều thấy được với độ tin cậy
90%, không thể kết luận được lợi nhuận quá khứ có khả năng dự báo dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh trong tương lai. (Cụ thể tại Phụ lục 3.12 và phụ lục 3.13) - Mô hình 2.3: CFOt = β0 + β1EARNt-1 + β2EARNt-2+ β3EARNt-3+ ε Khi tiến hành kiểm định hausman cho mô hình này, nhận thấy Prob > chi2
=0,9791 > 0,05 (Phụ lục 3.14), vì vậy mô hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên
(RE) giải thích tốt hơn mô hình hồi quy tác động cố định (FE). Tuy nhiên khi chạy
mô hình hồi quy RE nhận thấy mô hình không tồn tại khuyết tật đa cộng tuyến, tự
tương quan (Prob > F = 0,8781> 0,05 (Phụ lục 3.15) và phương sai sai số thay đổi.
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp hồi quy RE và phương pháp hồi quy
GLS với bộ số liệu của các công ty khai thác than thuộc TKV giai đoạn 2011-2020
với độ trễ 3 năm, kết quả cho thấy với độ tin cậy 90%, không có căn cứ để khẳng
định lợi nhuận sau thuế có khả năng dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh trong tương lại tại các công ty khai thác than thuộc TKV. (Kết quả chi tiết tại
phụ lục 3.16, 3.17).
Dạng 3: Sử dụng mô hình đa biến là các các thông tin kế toán dồn tích dự
báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong tương lai
- Mô hình 3.1: CFOt = δ0 + δ1CFOt-1 + δ3ΔARt-1 + δ5 ΔINVt-1 + δ7ΔAPt-1 + δ9
DEPt-1 + δ11ΔOTHt-1+ ε
Có hai mô hình có khả năng được lựa chọn để phân tích đối với hồi quy với dữ liệu dạng bảng: mô hình hồi quy tác động cố định (FE) và mô hình hồi quy tác
158
động ngẫu nhiên (RE). Quyết định chọn mô hình nào sẽ dựa vào kết quả của kiểm định Hausman.
Sau khi thực hiện kiểm định Hausman, giá trị thống kê thu được là 0,2832
>0,05 (phụ lục 3.18), vậy với độ tin cậy 95% ta có đủ cơ sở để đi đến kết luận mô
hình với tác động cố định (FE) không giải thích tốt hơn mô hình tác động ngẫu nhiên (RE). Đồng thời khi tiến hành các kiểm định khuyết tật của mô hình RE, nhận
thấy mô hình không có đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi. Tuy nhiên mô hình co hiện tượng tự tương quan (P-value = 0,0083 < 0,005(phụ lục 3.19). Để khắc
phục hiện tượng này tác giả sử dụng phương pháp hồi quy GLS.
Kết quả hồi quy (Mô hình 3.1) theo phương pháp RE và GLS được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình 3.1
Hệ số hồi
Độ lệch
Giá trị ý nghĩa
Mô hình 1.3
Biến giải thích
quy
chuẩn
thống kê Prob
0,1705
0,1732
0,325
CFOt-1
0,4799
0,2631
0,068
DEPt-1
-0,4787
0,2118
0,024
DAR t-1
Kết quả hồi quy
-0,0015
0,2278
0,995
DINV t-1
theo RE
-0,1701
0,1873
0,364
DAP t-1
-0,4728
0,2745
0,085
OTH t-1
0,1705
0,1689
0,313
CFOt-1
0,4799
0,2566
0,061
DEPt-1
Kết quả hồi quy
-0,4787
0,2066
0,021
DAR t-1
theo GLS
0,995
-0,0015
0,2222
DINV t-1
-0,1701
0,1827
0,352
DAP t-1
-0,4728
,2678
0,077
OTH t-1
159
Khi sử dụng phương pháp hồi quy RE, nhận thấy một số biến như ΔDINVt-1,
ΔAPt-1 có giá trị thống kê P-value lớn hơn 0,05 và kết quả này thể hiện các biến đó
không giải thích được mức độ tác động đến biến phụ thuộc. Đồng thời có một số
biến có độ trễ 1 năm có khả năng dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
trong tương lai như khấu hao TSCĐ (DEP), tăng giảm các khoản phải thu và tăng
giảm chi phí trả trước. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy GLS cũng cho kết
quả dự báo tương tự.
Tuy nhiên để biết chính xác hơn nghiên cứu tiến hành chạy kết quả hồi quy đo
lường mức độ ý nghĩa. Kết quả đó thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.10: Bảng kết quả hồi quy mô hình 3.1 với mức ý nghĩa
Biến số CFOt-1
DEPt-1 ΔARt-1 ΔINVt-1
ΔAPt-1
OTHt-1
_cons
Phƣơng pháp hồi quy RE 0,171 (0,98) 0,480 (1,82)* -0,479 (2,26)** -0,002 (0,01) -0,170 (0,91) -0,473 (1,72)* 86.231 (1,70)* Phƣơng pháp hồi quy GLS 0,171 (1,01) 0,480 (1,87)* -0,479 (2,32)** -0,002 (0,01) -0,170 (0,93) -0,473 (1,77)* 86.231 (1,74)*
* p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01
Nghiên cứu sẽ sử dụng kết quả hồi quy theo phương pháp RE và GLS để
thảo luận tác động của các biến đến CFOt. Dựa vào bảng 3.10 bảng kết quả phân
tích hồi quy có mức ý nghĩa thống kê nhận thấy:
Trong 6 biến độc lập nghiên cứu tác động tới biến phụ thuộc CFOt thì có 3
biến là giải thích được mức độ tác động đến biến phụ thuộc, 3 biến không giải thích
được mức độ tác động đến biến phụ thuộc. Các biến giải thích được mức độ tác
160
động đến CFOt là DEP t-1, ΔARt-1, OTHt-1. Các biến không giải thích được mức độ
tác động tới CFOt là ΔCFO t-1, ΔINV t-1và ΔAPt-1
Cụ thể, biến khấu hao TSCĐ DEPt-1 có tác động cùng chiều tới CFOt, khấu
hao càng nhiều thì dòng tiền càng lớn. Cả 2 phương pháp hồi quy GLS và FE đều
khẳng định DEP với độ trễ 1 năm có khả năng dự báo dòng tiền tương lai với mức ý
nghĩa 10% (nói cách khác độ tin cậy 90%).
Bên cạnh đó hai biến với độ trễ 1 năm như tăng giảm các khoản phải thu
(ΔARt-1) và tăng giảm chi phí trả trước (OTHt-1) có tác động ngược chiều tới
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai với mức ý nghĩa tương ứng
là 5% và 10%.
Như vậy mô hình dự báo dòng tiền cho các doanh nghiệp khai thác than của
TKV được xây dựng như sau:
CFOt = 86.231 + 0,480DEPt-1 - 0,479ΔARt-1 - 0,473ΔOTHt-1
- Mô hình 3.2: CFOt = δ0 + δ1CFOt-1 + δ2 CFt-2 + δ3ΔARt-1 + δ4ΔARt-2 + δ5
ΔINVt-1 + δ6 ΔINVt-2 + δ7ΔAPt-1 + δ8 ΔAPt-2 + δ9 DEPt-1 + δ10 DEPt-2 + δ11 OTHt-1+
δ12 OTHt-2+ ε
Với mô hình này, tác giả cũng sử dụng kiểm định Hausman để xác định mô
hình thích hợp. Sau khi thực hiện kiểm định Hausman, giá trị thống kê thu được là
0,4561 (Phụ lục 3.20, vậy với độ tin cậy 95% ta có đủ cơ sở để đi đến kết luận mô
hình với tác động cố định (FE) không giải thích tốt hơn mô hình tác động ngẫu
nhiên (RE). Tuy nhiên khi kiểm định khuyết tật của mô hình 3.2 nhận thấy mô hình
không có hiện tượng đa cộng tuyến cũng như phương sai sai số thay đổi nhưng có
hiện tượng tự tương quan. Do đó tác giả sử dụng phương pháp hồi quy GLS để khắc
phục. Kết quả mô hình hồi quy RE và GLS được thể hiện chi tiết ở phụ lục 3.21 Kết
quả hồi quy mô hình 3.2 theo phương pháp RE và GLS.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra, với độ tin cậy 90%, có các biến có tác dụng dự
1.Trong đó DEPt-1 và ΔARt-1 có tác động với mức ý nghĩa 5%. Kết quả khi chạy mô
báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là CFOt-2, DEPt-1, ΔOTHt-1 và ΔARt-
hình 3.2 theo phương pháp GLS cũng được kết quả tương tự. (Chi tiết tại phụ lục
3.21 nội dung Kết quả hồi quy mô hình 3.2 theo phương pháp GLS)
161
Ngoài ra, để kết luận chính xác hơn nữa, nghiên cứu tiến hành chạy kết quả
hồi quy đo lường mức độ ý nghĩa. Kết quả đó thể hiện trong bảng 3.21: Bảng kết
quả hồi quy có mức ý nghĩa thống kê mô hình 3.2 theo phương páp RE và GLS.
Bảng 3.11: Bảng kết quả hồi quy mô hình 3.2 với mức ý nghĩa
Phƣơng pháp hồi quy RE 0,190 Phƣơng pháp hồi quy GLS 0,190 Biến số CFOt-1
(1,10) -0,326 (1,15) -0,326
(1,92)* (2,02)**
0,818 0,818
(2,47)** (2,58)***
CFOt-2 DEPt-1 DEPt-2
-0,063 (0,17) -0,063 (0,18)
-0,448 -0,448 ΔARt-1
(2,13)** (2,23)**
0,206 0,206 ΔARt-2
(0,97) (1,01)
-0,027 -0,027
(0,12) (0,13)
-0,218 -0,218
(0,96) (1,01)
-0,166 -0,166
(0,88) (0,93)
0,121 0,121
(0,64) (0,67)
-0,443 -0,443
(1,64) (1,72)*
ΔINVt-1 ΔINVt-2 ΔAPt-1 ΔAPt-2 OTHt-1 OTHt-2 _cons
0,035 (0,12) 85.318 (1,60) 0,035 (0,13) 85.318 (1,68)*
* p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01
Với phương pháp hồi quy GLS, các biến có khả năng dự báo dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh trong tương lai là dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
162
doanh với độ trễ 2 năm (CFOt-2) (với mức ý nghĩa 10% - nói cách khác là với độ tin
cậy 90%), khấu hao tài sản cố định với độ trễ 1 năm mức ý nghĩa cao 1% tương ứng
với độ tin cậy 99%), tăng giảm các khoản phải thu với độ trễ 1 năm (ΔARt-1)(mức ý
nghĩa 5%) và tăng giảm chi phí trả trước với độ trễ 1 năm (OTHt-1) (với mức ý
nghĩa 10%).
Khi này phương trình dự báo dòng tiền theo mô hình 3.2 được viết dưới
dạng sau:
CFOt = 85.318 - 0,326 *CFOt-2 + 0,818DEPt-1 - 0,448ΔARt-1 - 0,443ΔOTHt-1
- Mô hình 3.3: CFOt = δ0 + δ1CFOt-1 + δ2 CFOt-2 + δ3 CFOt-3 + δ4ΔARt-1 +
2 + δ12 ΔAPt-3 + δ13 DEPt-1 + δ12 DEPt-2 + δ15 DEPt-3 + δ16 OTHt-1+ δ17 OTHt-2+ δ18
δ5ΔARt-2 + δ6ΔARt-3 + δ7ΔINVt-1 + δ8 ΔINVt-2 + δ9 ΔINVt-3 + δ10ΔAPt-1 + δ11 ΔAPt-
OTHt-3+ ε
Sử dụng kiểm định Hausman để xác định mô hình thích hợp. Sau khi thực
hiện kiểm định Hausman, giá trị thống kê thu được là 0,5508 > 0,05 (Phụ lục 3.22),
vậy với độ tin cậy 95% ta có đủ cơ sở để đi đến kết luận mô hình với tác động cố
định (FE) không giải thích tốt hơn mô hình tác động ngẫu nhiên (RE). Khi kiểm
định khuyết tậ của mô hình nhận thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến,
phương sai sai số thay đổi nhưng có hiện tượng tự tương quan (Phụ lục 3.23). Vì
vậy tác giả sử dụng phương pháp hồi quy GLS để khắc phục hiện tượng này. Kết
quả mô hình hồi quy RE và GLS được thể hiện chi tiết trong phụ lục kết quả hồi
quy mô hình 3.3 theo phương pháp RE và GLS.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong 6 biến độc lập của mô hình nghiên cứu
thì có đến 5 biến là dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, khấu hao TDCĐ, tăng
giảm các khoản phải thu, tăng giảm các khoản phải trả, tăng giảm hàng tồn kho với
các độ trễ khác nhau có khả năng dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
trong tương lai.
Thêm vào đó tác giả sử dụng phần mềm Stata 15 chạy kiểm định theo
phương pháp RE và GLS với các mức ý nghĩa để một lần nữa khẳng định kết quả
nghiên cứu của mô hình 3.3. Kết quả thể hiện ở bảng 3.12 sau:
163
Bảng 3.12: Bảng kết quả hồi quy mô hình 3.3 với mức ý nghĩa
Biến số CFOt-1 CFOt-2 CFOt-3 DEPt-1 DEPt-2 DEPt-3 ΔARt-1 ΔARt-2 ΔARt-3 ΔINVt-1 ΔINVt-2 ΔINVt-3 ΔAPt-1 ΔAPt-2 ΔAPt-3 OTHt-1 OTHt-2 OTHt-3 _cons
Phƣơng pháp hồi quy GLS 0,054 (0,31) -0,382 (2,40)** -0,425 (2,63)*** 0,736 (2,38)** -0,092 (0,25) 0,907 (2,41)** -0,380 (1,86)* 0,209 (1,05) 0,314 (1,45) 0,010 (0,05) -0,161 (0,76) 0,434 (1,91)* -0,072 (0,40) 0,182 (1,02) 0,377 (2,04)** -0,218 (0,81) 0,084 0,32 0,116 0,44 61.566 0,18
Phƣơng pháp hồi quy RE 0,054 (0,29) -0,382 (2,24)** -0,425 (2,45)** 0,736 (2,38)** -0,092 (0,23) 0,907 (2,25)** -0,380 (1,73)* 0,209 (0,97) 0,314 (1,35) 0,010 (0,04) -0,161 (0,71) 0,434 (1,78)* -0,072 (0,37) 0,182 (0,95) 0,377 (1,90)* -0,218 (0,76) 0,084 0,30 0,116 0,41 61.566 0,18
* p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01
164
Phương trình dự báo có dạng như sau:
CFOt = 61.566 - 0,382*CFOt-2 - 0,425*CFOt-3 + 0,736*DEPt-1 + 0,907*DEPt-3 - 0,379*ΔARt-1 + 0,433*ΔINVt-3 + 0,377*ΔAPt-3
Đồng thời khi chạy mô hình đa biến và đơn biến nhận thấy mức độ giải
thích của các biến trong mô hình đa biến lớn hơn rất nhiều so với mô hình đơn
biến. Do đó có thể kết luận mô hình đa biến dự báo dòng tiền tốt hơn mô hình đơn
biến. Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với mô hình ARIMA của Lorek và
Willinger (1996) [53].
Dựa vào phương trình hồi quy và bộ số liệu của mình trong giai đoạn 2011-
2020, mỗi doanh nghiệp khai thác than thuộc tập đoàn TKV có thể dự báo dòng tiền
từ động kinh doanh cho đơn vị minh trong tương lai dài hạn. Kết quả dự báo này
cùng với kết quả dự báo ngắn hạn của phương pháp dự báo kế hoạch dòng tiền có
khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý.
Ví dụ về dự báo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần than
Hà Lầm gồm các số liệu quá khứ về dòng tiền và các thông tin kế toán dồn tích với
độ trễ 1 năm, 2 năm và 3 năm theo mô hình 3.3 thì dòng tiền trong tương lai năm
2021 được xác định là:
Bảng 3.13: Bảng dự báo CFO năm 2021 của công ty CP than Hà Lầm
Mô hình 3.3: CFOt = 61.566 - 0,382*CFOt-2 - 0,425*CFOt-3 + 0,736*DEPt-1 + 0,907*DEPt-3 - 0,379*ΔARt-1 + 0,433*ΔINVt-3 + 0,377*ΔAPt-3
Chỉ tiêu Giá trị chỉ tiêu (trđ) Hệ số Giá trị chỉ tiêu x hệ số (trđ)
(0,382) 591.607 (225.994) CFO2019
(0,425) 457.486 (194.432) CFO2018
0,736 405.443 298.406 DEP2020
0,907 541.185 490.855 DEP2018
(446.600) (0,379) 169.261 ΔAR2020
0,433 83.009 35.943 ΔINV2018
0,377 236.969 89.337 ΔAP2018
61.566 δ0
724.942 CFO 2021
165
Khi đó theo mô hình 3.3 (mô hình có mức độ giải thích của biến độc lập cho
biến phụ thuộc là lớn nhất trong 9 mô hình dự báo dòng tiền), dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần than Hà Lầm được dự báo là CFO2021 = 724.942 triệu đồng
Như vậy có thể khái quát các bước để dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh tại các công ty khai thác than thuộc TKV như sau:
Bước 1: Xây dựng và lựa chọn mô hình dự báo dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh theo năm chung cho các công ty khai thác
than theo mô hình 3.3:
CFOt = 61.566 - 0,382*CFOt-2 - 0,425*CFOt-3 + 0,736*DEPt-1 +
0,907*DEPt-3 - 0,379*ΔARt-1 + 0,433*ΔINVt-3 + 0,377*ΔAPt-3
Bước 2: Áp dụng dự báo cho một công ty cụ thể: Dựa vào số liệu
trên các BCTC trong quá khứ để xác định giá trị các biến độc lập ở
các năm với độ trễ t-1,t-2, t-3
Bước 3: Tính toán để dự báo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
trong tương lai CFOt bằng cách thay số liệu vào mô hình 3.3
Sơ đồ 3.1: Quy trình dự báo dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Có thể sử dụng phương pháp dự báo này để dự báo dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh trong tương lai theo tháng hoặc theo quý.
Sau khi dự báo được dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong tương
lai, xác định được dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư, dòng tiền ra từ hoạt động
tài chính từ đó có thể cân đối xây dựng dòng tiền vào từ hoạt động tài chính
thông qua đi vay ngắn hạn, vay dài hạn để đảm bảo doanh nghiệp có dòng tiền
166
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó có kế hoạch chi tiết về dòng tiền
của doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần trong kỳ = Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + Dòng
tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính
3.3.2. Xây dựng và lựa chọn mô hình xác định ngân quỹ tối ưu
Vốn bằng tiền là loại tài sản không sinh lời (tiền mặt) hoặc sinh lời rất ít (tiền
gửi ngân hàng). Vì vậy để lại vốn bằng tiền nhiều sẽ làm mất chi phí cơ hội của
tiền. Tuy nhiên nếu để lại vốn bằng tiền ít doanh nghiệp có thể rơi và tình trạng mất
khả năng thanh khoản. Do đó một trong những nội dung quan trọng của quản trị
dòng tiền chính là việc quản trị vốn bằng tiền. Vì vậy việc xác định mức dự trữ vốn
bằng tiền (ngân quỹ) bao nhiêu là vấn đề vô cùng quan trọng. Hiện nay tại hầu hết
các công ty than thuộc TKV, việc xác định ngân quỹ tối ưu còn mang tính kinh
nghiệm và chủ quan của cá nhân. Do vậy độ tin cậy chưa được cao.
Hiện nay có 3 mô hình xác định ngân quỹ tối đang được sử dụng là mô
hình Baumol, mô hình Miller Orr và mô hình Stone. Tuy nhiên mô hình Miller
Orr và mô hình Stone là mô hình hoàn toàn áp dụng được trong điều kiện biến
động ngẫu nhiên của dòng tiền, phù hợp với điều kiện thực tế của các công ty
than thuộc TKV. Khi đó việc tính toán và xác định mức tồn quỹ tối ưu sẽ là cơ
sở quan trọng để đơn vị thực hiện thực thi các biện pháp quản trị dòng tiền. Cụ
thể các doanh nghiệp có thể điều chỉnh số thặng dư như đầu tư chứng khoán
thanh khoản, gửi tiết kiệm, cho vay hoặc ngược lại bù đắp số thâm hụt như bán
chứng khoán, rút tiền tiết kiệm… Dựa vào dữ liệu thực tế trong 10 năm từ 2011-
2020 về dòng tiền vào và dòng tiền ra tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV có thể nhận thấy đặc điểm lưu chuyển tiền thuần ổn định, không đổi qua
các kỳ là không có. Chính vì vậy việc vận dụng mô hình Baumol để xác định
ngân quỹ tối ưu cho các doanh nghiệp này là không phù hợp. Do vậy tác giả đề
xuất nên lựa chọn mô hình Miller- Orr là thích hợp vì nó phù hợp với các doanh
nghiệp có lưu chuyển tiền thuần biến động ngẫu nhiên.
Ví dụ về xác định mức ngân quỹ tối ưu theo phương pháp Miller Orr tại
Công ty Cổ phần than Hà Lầm được thực hiện qua các bước sau:
167
Bƣớc 1: Xác định số dƣ ngân quỹ tối thiểu
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 111,112 nhóm tác giả xác định tổng giá trị dòng
tiền ra của công ty trong năm 2018 (sau khi đã loại trừ dòng tiền ra để thanh toán
các khoản lãi vay) là 482.834.045 nghìn đồng. Căn cứ vào dòng tiền ra này để xác
định dòng tiền ra (mức ngân quỹ xuất) trung bình 1 ngày. Qua quan sát số liệu dòng
tiền vào trên sổ chi tiết TK 111,112 của công ty trong năm 2018, qua số liệu thực tế
tác giả nhận thấy trung bình 5-7 ngày công ty được khách hàng chính là công ty mẹ
tập đoàn thanh toán tiền hàng. Kết hợp với phỏng vấn ý kiến của kế toán trưởng tại
đơn vị để xác định số lượng ngày cần dự trữ ngân quỹ là 5 ngày. Khi đó mức ngân
quỹ tối thiểu đảm bảo an toàn cho công ty được xác định như sau:
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp số liệu dòng tiền của công ty cổ phần than Hà Lầm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Thời gian
Dòng tiền vào (đã loại trừ khoản vay)
Dòng tiền ra (đã loại trừ khoản vay)
Luân chuyển ròng (thuần)
0
0,539643
-0,539643
01-07 tháng 1
0,094286
0,097142
-0,002856
8-14 tháng 1
7,060852
6,611882
0,44897
15-21 tháng 1
20,241757
3,150143
17,091614
22-28 tháng 1
101,07919
41,35749
59,7217
29 tháng 1 -4 tháng 2
5,58619
30,433489
-24,847299
5-11 tháng 2
0,05484
1,174375
-1,119535
12-18 tháng 2
0,001129
3,361246
-3,360117
19-25 tháng 2
40,016894
47,769889
-7,752995
26 tháng 2-4 tháng 3
37,021925
2,236029
34,785896
5-11 tháng 3
65,365297
0,246652
65,118645
12-18 tháng 3
47,001755
1,414761
45,586994
19-25 tháng 3
39,56347
25,662227
13,901243
26-31 tháng 3
…….
…….
…….
…….
482,834045
Tổng cộng
168
482,834 tỷ đồng
Tổng giá trị dòng tiền ra trong năm = Mức ngân quỹ xuất trung bình 1 ngày 365 ngày
= 365
= 1,322 tỷ đồng
x = Mức ngân quỹ tối thiểu Mức ngân quỹ xuất trung bình 1 ngày Số ngày cần dự trữ ngân quỹ
= 1,322 x 5
= 6,614 tỷ đồng
Bƣớc 2: Xác định khoảng dao động ngân quỹ d Công ty cổ phần than Hà Lầm chưa có tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng đồng
thời không nắm giữ chứng khoán thanh khoản nên i được xác định bằng lãi suất tiền
gửi tiết kiệm, kỳ hạn 12 tháng. Thông qua việc quan sát số liệu về lãi suất kỳ hạn 12
tháng được các ngân hàng công bố trong năm 2018, tác giả tính toán mức lãi suất
trung bình là 7,83%/năm.
Chỉ số Cb là chi phí giao dịch được tính bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm bị
mất đi khi công ty rút tiền trước hạn (bỏ qua các một số các chi phí khác không
đáng kể như chi phí đi lại, chi phí rút tiền ngoài hệ thống…). Với lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn 0,8%/năm, nếu rút tiền trước hạn, chi phí cơ hội bằng 6,53%/năm (Cb
được tính bằng 6,53%)
Chỉ số Vb là phương sai ngân quỹ được tính toán dựa trên lưu chuyển tiền tệ
trung bình 7 ngày với khoảng thời gian khảo sát là năm 2018. Qua tính toán bằng
excel, phương sai ngân quỹ tính ra bằng 478,621 tỷ đồng
Áp dụng công thức (1.21) tác giả tính được d = 20,068 tỷ đồng
Bƣớc 3: Xác định tồn quỹ tối ƣu và tối đa M* = Mmin + d/3 = 6,614 +20,068/3 = 13,303 tỷ đồng Mmax = Mmin + d = 6,614 +(2*20,068)/3 = 19,99 tỷ đồng Bƣớc 4: Xử lý thặng dƣ (thâm hụt) ngân quỹ Sau khi xác định được mức tồn quỹ tối ưu M*, công ty cần có kế hoạch điều chỉnh dòng tiền thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời gia tăng khả
169
năng sinh lời. Nếu trong kỳ mức chênh lệch vượt quá khoảng dao động ngân quỹ (từ 13,303 tỷ đồng tới 19,99 tỷ đồng) kế toán trưởng sẽ quyết định các biện pháp xử
lý để đưa số dư của ngân quỹ về mức tồn quỹ tối ưu M*. Kế toán trưởng sẽ quyết
định các biện pháp xử lý để đưa số dư của ngân quỹ về mức tồn quỹ tối ưu M* hoặc
mức tồn quỹ nào đó nằm trong khoảng dao động (Mmin, Mmax). Đồng thời khi xác định được M*, hàng năm TKV cũng đưa ra kế hoạch M* cho Công ty cổ phần than
Hà Lầm, định kỳ đánh giá tình hình thực hiện biện pháp xử lý thừa, thiếu tiền.
3.3.3. Tăng cường kiểm soát dòng tiền tại các công ty than thuộc Tập đoàn
công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam
3.3.3.1. Tăng cường kiểm soát dòng tiền vào
Dòng tiền vào của các công ty khai thác than thuộc TKV chủ yếu thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là các khoản thu từ các bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Tuy nhiên hiện nay, tính chủ động trong công tác thu nợ của kế toán công
nợ tại các doanh nghiệp là chưa cao. Hầu hết chưa phát huy hết vai trò của kế toán
công nợ. Kế toán công nợ tại các công ty này mới chỉ dừng lại chủ yếu ở việc theo
dõi công nợ, việc đưa ra các biện pháp xử lý, thu hồi nợ trước hạn còn hạn chế. Đặc
biệt chưa có công cụ cho phép các doanh nghiệp than có thể bán các khoản nợ xấu
để tạo dòng tiền vào chủ động. Chính vì vậy cần phát huy vai trò của kế toán công
nợ. Kế toán cần lập bảng theo dõi công nợ hàng ngày, phân loại các loại nợ.
3.3.3.2. Tăng cường kiểm soát dòng tiền ra
Đối với dòng tiền ra của các doanh nghiệp này phụ thuộc vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tuy nhiên do tính bị động về dòng tiền vào nên việc xử lý dòng
tiền ra của các doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào kinh nghiệm của nhân viên kế toán,
đặc biệt là các khoản tiền ra khi lượng tiền mặt trong quỹ nhiều.
Khi nghiên cứu thực trạng quản trị dòng tiền tại các Công ty khai thác than
thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam nhận thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
tại các doanh nghiệp này tương đối nhanh. Nguyên nhân chính là do số ngày các
khoản phải thu và số ngày hàng tồn kho ngắn hơn số ngày các khoản phải trả. Tại
18 công ty khai thác than, số ngày các khoản phải thu bình quân giai đoạn 2011-
2020 là gần 30 ngày, số ngày hàng tồn kho bình quân giai đoạn này là hơn 35 ngày,
trong khi đó số ngày bình quân các khoản phải trả là hơn 129 ngày. Vì vậy làm cho
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của doanh nghiệp khá khả quan. Tuy nhiên các khoản
170
vay của các doanh nghiệp thuộc TKV ngoài chiếm dụng vốn từ khách hàng thì có
một phần không nhỏ là vốn từ công ty mẹ - TKV. Điều này có thể ảnh hưởng tới
khả năng tài chính từ công ty mẹ. Vì vậy các doanh nghiệp cần xác định khoản nợ
phải trả thuộc đối tượng nào để có phương án quản trị nợ phải trả cho thích hợp.
Bên cạnh đó cần xem xét giá mua chịu hàng hóa dịch vụ, cũng như chi phí sử dụng
vốn để xác định thời hạn vay vốn cho thích hợp, giảm thời gian vay vốn xuống ngắn
hơn tuy nhiên vẫn cần chú ý tới thời hạn các khoản phải thu để không bị mất khả
năng thanh toán.
3.3.3.3. Kiểm soát và tạo lập sự cân đối dòng tiền
a. Kiểm soát dòng tiền
Hiện nay, tại Tập đoàn TKV, việc đánh giá tình hình tài chính mới được chú
trọng hai nội dung là đánh giá tinh hình thực hiện định mức tín dụng ngắn hạn và hệ
số tài chính cơ bản (gồm 2 hệ số là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số
nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu). Đây là những chỉ tiêu vô cùng cần thiết và quyết định
tới sự tồn tại của doanh nghiệp (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đảm bảo
giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng mất khả năng thanh khoản, hệ số nợ phải
trả /vốn CSH giúp TKV kiểm soát được các doanh nghiệp có thể thuộc đối tượng
kiểm soát tài chinh hay không). Bên cạnh đó quy trình đưa ra các chỉ tiêu này khá
chuẩn xác, xuất phát từ thực tế tại doanh nghiệp năm hiện tại, cộng thêm kế hoạch
năm tới mà đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm sau đó TKV sẽ duyệt chính thức.
Đồng thời định kỳ hàng năm TKV sẽ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu này
thông qua các báo cáo định kỳ. Tuy nhiên các hệ số thanh toán khác chưa được
TKV đề cập tới trong các văn bản quy định. Thêm vào đó TKV mới dừng lại ở việc
chú trọng tới việc đưa ra định mức tín dụng ngắn hạn là chính, chưa chú trọng đến
thiết lập định mức tín dụng dài hạn. Do đó trong thời gian tới TKV cần căn cứ vào
kế hoạch đầu tư để thiết lập và đánh giá định mức tín dụng dài hạn.
Bên cạnh đó khi nghiên cứu thực trạng kiểm soát, đánh giá tình hình thu chi
của các công ty khai thác than thuộc TKV nhận thấy: Tập đoàn chưa đưa ra quy
định cụ thể trong việc đánh giá tình hình thu chi của doanh nghiệp do chưa đưa ra
được số lượng tiền lưu tại quỹ theo bất kỳ một phương pháp nào. Tuy nhiên khi
nhận thấy mô hình Miller - Orr phù hợp với việc xác định mức ngân quỹ tối ưu tại
171
các công ty khai thác than thuộc TKV, TKV sẽ sử dụng dữ liệu về số dư tiền của
các công ty và xây dựng mô hình Miller - Orr áp dụng cho từng công ty. Hàng năm
sẽ đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý thu chi tiền của từng doanh nghiệp dựa
trên thực tế của từng doanh nghiệp. Thấy được số tăng giảm so với định mức tiền
tối ưu để lại quỹ mà TKV đã đưa ra theo mô hình Miller - Orr.
b. Tạo lập sự cân đối dòng tiền
Tại các công ty khai thác than thuộc TKV hiện nay, biện pháp xử lý thừa thiếu
tiền là đi vay khi bị thâm hụt và trả nợ khi có thặng dư hoặc sử dụng các hình thức
như lỏng chính sách tín dụng, mua chứng khoán thanh khoản, ủy thác/góp vốn đầu
tư, gửi tiết kiệm, cho vay… nhằm tạo lập sự cân đối dông tiền. Tuy nhiên việc xử lý
thừa thiếu tiền này còn mang tính chủ quan của từng doanh nghiệp và từng người
quản lý. Đặc biệt khi TKV chưa đưa ra bất kỳ văn bản nào quy định về định mức
tiền tại quỹ hoặc tỷ trọng về tiền thì việc quản lý tiền tại các doanh nghiệp căng
mang tính chủ động. Do vậy khi TKV xác định được mô hình quản lý ngân quỹ tối
ưu Miller - Orr, TKV cần xây dựng mô hình Miller - Orr cho từng doanh nghiệp,
xác định định mức tiền tối ưu tại ngân quỹ của từng doanh nghiệp, và đưa ra những
yêu cầu trong việc đánh giá tình hình thực hiện mức tồn quỹ tối ưu của các doanh
nghiệp. Vì vậy việc thực hiện mức tồn quỹ tối ưu cần kết hợp với kế hoạch không
những trong ngắn hạn mà còn dài hạn để thực hiện các mục tiêu đầu tư của các
doanh nghiệp.
Ví dụ đối với Công ty Cổ phần than Hà Lầm với số liệu năm 2018, sau khi sử
dụng mô hình Miller - Orr xác định được mức tồn quỹ tối ưu M* (13,303 tỷ đồng),
đồng thời cũng xác định được khoảng dao động ngân quỹ Mmin đến Mmax từ quỹ
6,614 tỷ đồng tới 19,99 tỷ đồng, kế toán trưởng sẽ quyết định các biện pháp xử lý
để đưa số dư của ngân quỹ về mức tồn quỹ tối ưu M* hoặc mức tồn quỹ nào đó nằm
trong khoảng dao động (Mmin, Mmax). Đồng thời khi xác định được M*, hàng năm
TKV cũng đưa ra kế hoạch M* cho Công ty cổ phần than Hà Lầm, định kỳ đánh giá
tình hình thực hiện việc biện pháp xử lý thừa, thiếu tiền.
Bên cạnh đó Tập đoàn cần nâng cấp theo hướng EIP (Enterprise Information
Portal), sử dụng phần mềm mà nhà quản lý có thể nhìn thấy các sổ sách, tài khoản,
trích xuất các báo cáo của tất cả các công ty con. Từ đó dễ dàng luân chuyển cân
bằng vốn không những trong công ty mà còn luân chuyển vốn giữa các công ty con
trong hệ thống và giữa công ty mẹ với các công ty con. Điều này làm giảm chi phí
sử dụng vốn cho các doanh nghiệp trong Tập đoàn.
172
3.3.4. Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp đối với các công ty TNHH MTV
thuộc TKV, xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý tại các doanh nghiệp
Khi nghiên cứu về quản trị dòng tiền giữa nhóm các công ty TNHH MTV và
nhôm các công ty Cổ phần, tác giả nhận thấy tình hình quản trị dòng tiền của các
công ty cổ phần có hiệu quả hơn hẳn so với các công ty TNHH MTV. Đặc biệt ngay
tại các công ty TNHH MTV giai đoạn từ 2017-2020, khi các doanh nghiệp này thực
hiện thoái vốn, tình hình doanh thu, lợi nhuận và tình hình dòng tiền cũng được cải
thiện. Nếu giai đoạn 2011-2016, dòng tiền của các công ty TNHH MTV hầu hết bị
âm rất lớn thì giai đoạn 2017-2020 đã được cải thiện, nhiều doanh nghiệp trong
nhóm này có dòng tiền dương.
Chính vì vậy trong giai đoạn tới, TKV cần tiếp tục xem xét thoái vốn từ các
công ty TNHH MTV, giúp các công ty chủ động trong việc quản lý doanh thu, chi
phí và đặc biệt chủ động về dòng tiền và quản trị dòng tiền của mình.
Cần xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm bảo hạn chế nhược điểm của Lý thuyết
người đại diện, Lý thuyết thông tin bất cân xứng, Lý thuyết dòng tiền tự do. Đảm bảo
doanh nghiệp sử dụng dòng tiền có hiệu quả, làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
3.3.5. Xây dựng lại quy trình quản trị dòng tiền
Hiện nay, các công ty khai thác than thuộc TKV đang xây dựng quy trình quản
trị dòng tiền theo 5 bước như sau:
B1: Xây dựng hệ thống theo dõi chặt chẽ thu chi hàng ngày
B2: Phân tích dòng tiền dựa vào số liệu ở B1
B3: Xác định mức dự trữ tiền mặt
B4: Lập kế hoạch dòng tiền
B5: Kiểm soát dòng tiền
173
Tuy nhiên với quy trình quản trị dòng tiền như thế này, chưa thấy rõ được mục
tiêu ban đầu của việc quản trị dòng tiền. Vì vậy tác giả đề xuất thay đổi quy trình
quản trị dòng tiền mang tính chủ động và hiệu quả hơn, yêu cầu xác định mức ngân
quỹ tối ưu dựa trên mô hình xác định ngân quỹ tối ưu. Căn cứ vào mức ngân quỹ tối
ưu này, kế tóan theo dõi thực tế về dòng tiền vào, dòng tiền ra để đưa ra phương án
xử lý tạo lập cân đối về dòng tiền… Đồng thời cần bổ sung đánh giá việc lập kế
hoạch về dòng tiền. Khi đó quy trình quản trị dòng tiền được thực hiện theo 4 bước
như sau:
B1: Hoạch định dòng tiền:
- Xác định mức ngân quỹ tối ưu - Lập kế hoạch dòng tiền
B2: Tổ chức thực hiện: Xây dựng hệ thống
theo dõi chặt chẽ dòng tiền vào, dòng tiền
hàng ngày. (Liên kết chặt chẽ với kế toán
công nợ để đối chiếu xem xét với việc thực
hiện kế hoạch dòng tiền)
B3: Kiểm soát dòng tiền: Thu thập thông tin,
Phân tích dòng tiền dựa vào số liệu ở B3,
Đánh giá kết quả phân tích
B4: Điều chỉnh dòng tiền tạo sự cân đối DT
Với quy trình quản trị dòng tiền mới xây dựng này, đòi hỏi kế toán phải có kỹ
năng về mô hình xác định ngân quỹ tối ưu, có sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán vốn
bằng tiền và kế toán công nợ, kết hợp cả kế toán tài chính và kế toán quản trị trong
việc vừa theo dõi dòng tiền và phân tích đánh giá về dòng tiền. Đồng thời đưa ra các
174
quyết định nhanh, và hiệu quả để có thể kiểm soát dòng tiền và tạo lập cân đối về
dòng tiền.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị Đối với Chính phủ và Bộ công thương
Chính phủ và Bộ công thương, cơ quản quản lý trực tiếp ngành than Việt Nam
cần đưa ra những định hướng đúng đắn và kịp thời, đặc biệt trong việc tái cơ cấu ngành
than để các công ty than có kế hoạch sớm trong quản trị dòng tiền của mình.
Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với quản trị
các khoản phải thu và phải trả. Do vậy những chính sách của Chính phủ ban hành
liên quan đến chính sách về tín dụng thương mại, quản lý nợ xấu có tác động mạnh
mẽ tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay các chính sách này
của Chính phủ chưa có sự rõ ràng. Các công cụ trong tín dụng thương mại mới
được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế mà còn hạn chế đối với các thanh
toán trong nước. Hầu hết các các khoản phải thu của các doanh nghiệp trong nước
được thanh toan theo hình thức chuyển tiền. Do vậy độ rủi ro đối với các khoản phải
thu này rất lớn. Thêm vào đó doanh nghiệp không sử dụng được chức năng phương
tiện lưu thông khi đem đi chiết khấu của các công cụ tín dụng thương mại. Điều này
có nghĩa là khả năng huy động vốn của doanh nghiệp thông qua chiết khấu công cụ
tín dụng thương mại là không có, làm hạn chế khả năng tăng tốc độ quay vòng của
dòng tiền vào của các doanh nghiệp. Khi Chính Phủ có những hướng dẫn chi tiết
hơn về Luật các công cụ chuyển nhượng, đặc biệt đưa ra các Nghị định và Thông tư
hướng dẫn cho doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp có thể sử dụng thương phiếu
trong thanh toán của minh, đặc biệt có thể phát huy tính lưu thông của thương phiếu
thì việc quản trị dòng tiền của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn nữa. Chính vì vậy
Chính phủ cần xây dựng các nghị định và thông tư hướng dẫn chi tiết Luật các công
cụ chuyển nhượng để doanh nghiệp có thể linh động sử dụng các công cụ chuyển
nhượng, đặc biệt là thương phiếu, phát huy tính chất lưu thông của thương phiếu
giúp tăng cường công tác quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Công ty Quản lý tài sản (VAMC) được thành lập và hoạt động
theo Nghị định 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 843/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1459/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
175
Việt Nam. VAMC là công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ
xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý nền kinh tế. VAMC hoạt động theo
nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận; công khai, minh bạch; hạn
chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu. Tuy nhiên công ty này mới dừng lại ở hoạt
động chính là mua bán nợ xấu, thu hồi, xử lý nợ xấu… của các tổ chức tín dụng
Việt Nam mà chưa mở rộng cho các doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp có nguồn
tiền vào nhất định khi gặp phải các khoản nợ xấu.
3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính
Tại Việt Nam hiện nay, Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm chủ yếu
trong việc ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) dựa trên chuẩn mực kế
toán Quốc tế (IAS). Chế độ kế toán hiện nay đang được thực hiện theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 hướng
dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp hoặc thông thư 133/2016/TT-BTC có hiệu lực
năm 2017 hướng dẫn chi tiết chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt
thông tư có hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên nếu nhìn vào
dòng tiền vào và ra trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà hiện nay Bộ tài chính hướng
dẫn xây dựng thì không thể thấy ngay được dòng tiền đó di chuyển như thế nào? Di
chuyển đi đâu, đặc biệt là khi doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán máy thì
dòng tiền đầu tư cho Tài sản cố định khó thấy được trực tiếp trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Thêm vào đó việc lập kế hoạch về dòng tiền hoặc bất kỳ các chỉ số
tài chính về dòng tiền của các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, các ngành nghề
khác nhau cũng chưa thấy có được ở các thông tư, nghị định của Bộ Tài chính. Vấn
đề về định mức các hệ số về quản trị dòng tiền còn đang bị bỏ ngỏ. Vì vậy trong
thời gian tới tác giả kiến nghị Bộ tài chính cần đưa ra các thông tư hướng dẫn chi
tiết hơn nữa về việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo từng loại hình doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực, các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Đồng thời Bộ Tài chính
cũng đưa ra các định mức về các hệ số liên quan đến quản trị dòng tiền của các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau này.
176
Kết luận chƣơng 3
Xuất phát từ thực trạng quản trị dòng tiền tại các Công ty than thuộc
TKV, tác giả đã đưa ra một số giải pháp để tăng cường công tác quản trị dòng
tiền tại các công ty khai thác than thuộc TKV nói riêng và các công ty than thuộc
TKV nói chung.
Bằng việc sử dụng bộ dữ liệu của 18 công ty khai thác than thuộc TKV và
phầm mềm Stata 15 tác giả đã đưa ra giải pháp quản trị dòng tiền như dự báo dòng
tiền trong tương lai theo phương pháp gián tiếp. Hơn nữa tác giả cũng đề xuất
phương pháp xác định ngân quỹ tối ưu Miller - Orr đối với các công ty khai thác
than thuộc TKV. Với mô hình xác định ngân quỹ tối ưu này, các Công ty có thể xác
định mức tồn quỹ tối ưu M* cũng như xác định giới hạn dưới và giới hạn trên về
ngân quỹ của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp xử lý khi tiền trong
quỹ vượt qua khỏi giới hạn trên và giới hạn dưới này.
Đồng thời tác giả cũng đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý, kiểm soát
dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV nhằm tạo lập sự cân đối dòng tiền tại các
doanh nghiệp này. Đối với dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp, cần
kiểm soát chặt chẽ, bám sát kế hoạch về dòng tiền và phát huy vai trò trong việc
kiểm soát dòng tiền của kế toán tiền mặt và kế toán công nợ.
Ngoài ra, chương 3 luận án còn đưa ra giải pháp xây dựng lại quy trình
quản trị dòng tiền và đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp đặc biệt đối với các công
ty TNHH MTV.
177
KẾT LUẬN
Hiện nay quản trị dòng tiền đã và đang được rất nhiều doanh nghiệp quan
tâm. Dòng tiền trong doanh nghiệp có thể biểu thị doanh nghiệp đó mạnh hay
yếu, đang trên đà tăng trưởng hay suy thoái. Đặc biệt việc giữ tiền mặt tồn quỹ
nhiều hay ít của doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề về quản trị
dòng tiền của doanh nghiệp như: Các quan điểm về dòng tiền và quản trị dòng
tiền trong doanh nghiệp, các nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp, các
tiêu chí phản ánh tình hình quản trị dòng tiền của doanh nghiệp, tác động của
quản trị dòng tiền tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh
hưởng tới quản trị dòng tiền. Đồng thời chương 1 cũng chỉ ra các kinh nghiệm về
quản trị dòng tiền của một số Công ty và bài học kinh nghiệm cho các công ty
than thuộc TKV.
Chương 2 đã giới thiệu tổng quan về TKV và các công ty thuộc TKV. Đồng
thời tác giả cũng đi nghiên cứu thực trạng quản trị dòng tiền tại các Công ty than,
đặc biệt là các công ty khai thác than thuộc TKV trong giai đoạn 2011-2020,
nghiên cứu ảnh hưởng của dòng tiền tự do tới hiệu quả kinh doanh của các Công
ty than thuộc Tập đoan công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, đanh giá thực
trạng quản trị dòng tiền của các công ty than thuộc TKV.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng quản trị dòng tiền tại các Công ty
than, đặc biệt là các công ty khai thác than thuộc TKV trong giai đoạn 2011-2020,
tác giả cũng đã chỉ ra được 5 mặt hạn chế chủ yếu trong công tác quản trị dòng
tiền tại các công ty than thuộc TKV, đồng thời cũng chỉ rõ nguyên nhân của
những hạn chế đó. Những hạn chế này là cơ sở để tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản trị dòng tiền tại các công ty than thuộc TKV ở
chương 3.
Tại chương 3, xuất phát từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương
2, tác giả đã đưa ra được 5 giải pháp để tăng cường công tác quản trị dòng tiền tại
178
các công ty than thuộc TKV như: Lập kế hoạch dòng tiền theo phương pháp gián
tiếp, xây dựng và lựa chọn mô hình xác định ngân quỹ tối ưu, tăng cường quản lý,
kiểm soát dòng tiền, xây dựng lại quy trình quản trị dòng tiền và đẩy mạnh tái cơ
cấu doanh nghiệp đối với các công ty TNHH MTV.
Đồng thời để thực hiện những giải pháp này hiệu quả, tác giả cũng đưa ra
một số kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ tài chính.
Do thời gian nghiên cứu còn có hạn và năng lực nghiên cứu của bản thân còn
hạn chế, tác giả mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học
để luận án được hoàn thiện hơn nữa.
179
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Dương Thị Nhàn, Hoàng Thị Thủy (2018), “A study on the impact of free cash
flow on firm performace of Joint Stock Comparnies of Vietnam National Coal -
Mineral industries holding Corporation Limited”, International conference
Economic Management in Mineral Activities, EMMA 4, tr.318-324.
2. Dương Thị Nhàn, Nguyễn Thị Kim Oanh (2019), “Bàn về dự báo dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh tại các công ty khai thác than thuộc Tổng công ty Đông
Bắc”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 08, tr.64-67.
3. Dương Thị Nhàn (2019), “Sử dụng mô hình đơn biến trong việc dự báo dòng
tiền: một nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty cổ phần khai thác than Việt
Nam”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 10, tr.49-51
4. Dương Thị Nhàn và các cộng sự (2019), “Nghiên cứu ảnh hưởng của dòng tiền
tự do tới hiệu quả kinh doanh của các Công ty Cổ phần thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam”, Đại học Mỏ - Địa chất, Đề tài cấp cơ sở,
mã đề tài T18-20.
5. Dương Thị Nhàn (2021), “Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trong quản trị dòng tiền tại
Tập đoàn TKV”, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 6/2021, tr.92-95.
6. Dương Thị Nhàn (2022), “Using calculate accounting information in Casflow
forecast of coal mining Companies of Vietnam National Coal - Mineral
industries Holding Corporation Limited”, International conference Economic
Management in Mineral Activities (EMMA 6), tr 91-105.
180
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu trong nƣớc
1. Nguyễn Hữu Ánh (2013), "Dự báo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của các
công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh",
Tạp chí kinh tế & phát triển, Số đặc biệt.
2. Bộ Tài chính (2008), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 - Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
3. Bộ Tài chính (2014), Quyết định 3383/QDD-BTC về việc phê duyệt Quy
chế quản lý tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam.
4. Đoàn Thị Lệ Chi (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của dòng tiền tự do lên hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
5. Chính phủ (2016), Quyết định 403/QĐ-Ttg về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến
năm 2030.
6. Chính phủ (2018), Nghị định 105/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2018 về
Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam.
7. Nguyễn Thị Hà & ctg (2014) (2014), Tăng cường công tác quản trị dòng tiền
trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Đề tài cấp Học
viện, Học viện tài chính.
8. Nguyễn Thanh Hiếu (2016), Dự báo dòng tền từ hoạt động kinh doanh của
các Công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
9. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản
thống kê.
10. Đỗ Hồng Nhung (2014), Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến
thực phẩm Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học KTQD, Hà Nội.
181
11. Hàng Lê Cẩm Phương (2007), "Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp
nhựa thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ,
10(10).
12. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Báo cáo tài chính các
Công ty than thuộc TKV giai đoạn 2013 -2017.
13. Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2015), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Tài chính.
* Tài liệu nƣớc ngoài
14. Agana, K Mireku, KO Appiah (2015), "Comparative abilities of earnings and
Operating cash flows on future cash flow: empirical evidence from Ghana",
Accounting and Business Research, 38(1), 5-20.
15. Al‐Attar A., Hussain S., và Zuo L.Y. (2008), "Earnings quality, bankruptcy
risk and future cash flows", Accounting and Business Research, 38(1), 5-20.
16. Amy L. Geile (2003), Cash flow management and the cost of debt, The
University of Azirona.
17. Arnedo L., Lizarraga F., và Sánchez S. (2012), "The role of accounting
accruals for the prediction of future cash flows: evidence from Spain",
SERIEs, 3(4), 499-520.
18. Baumol W.J. (1952), "The Transactions Demand for Cash: An Inventory
Theoretic Approach", The Quarterly Journal of Economics, 66(4), 545.
19. Bowen R.M., Burgstahler D., và Daley L.A. (1986), "Evidence on the
Relationships between Earnings and Various Measures of Cash Flow", The
Accounting Review, 61(4), 713-725.
20. Brewer, Peter C;Speh, Thomas W (2000), "Using the balanced scorecard to
measure supply chain performance", Journal of Business Logistics, 21(1), 75.
21. Brigham E.F., Daves P.R. (2004), Intermediate Financial Management,
Mason: Thomson South - Western.
182
22. Brush T.H., Bromiley P., và Hendrickx M. (2000), "The free cash flow
hypothesis for sales growth and firm performance", Strategic Management
Journal, 21(4), 455-472.
23. Charitou A., Neophytou E., và Charalambous C. (2004), "Predicting corporate
failure: empirical evidence for the UK", European Accounting Review, 13(3),
465-497.
24. Christopher M. và Ryals L. (1999), "Supply Chain Strategy: Its Impact on
Shareholder Value", Int Jrnl Logistics Management, 10(1), 1-10.
25. Churchill, N. C. & Mullins, J. W. (2001), "How fast can your company afford
to grow?", Harvard Business Review, 79(5), 135-142.
26. Daniel Havran (2009), Corporate Liquidity Management, School of
Economics, Budapest.
27. Deloof M. (2003), "Does Working Capital Management Affect Profitability of
Belgian Firms?", J Bus Fin & Acc, 30(3-4), 573-588.
28. Ebben J.J. và Johnson A.C. (2011), "Cash Conversion Cycle Management in
Small Firms: Relationships with Liquidity, Invested Capital, and Firm
Performance", Journal of Small Business & Entrepreneurship, 24(3), 381-396.
29. Finger C.A. (1994), "The Ability of Earnings to Predict Future Earnings and
Cash Flow", Journal of Accounting Research, 32(2), 210.
30. Fisher C.A (1998), "Inside dell computer corporation: Managing working
capital", Strategy and Business, (10), 68-75.
31. Freund S., Prezas A.P., và Vasudevan G.K. (2003), "Operating Performance
and Free Cash Flow of Asset Buyers", Financial Management, 32(4), 87.
32. Ghodrati H. và Abyak H. (2014), "A study on the relationship between
operational cash flow and the return of stockholders", Management Science
Letters, 4(7), 1551-1558.
33. Greenberg, R.R., Johnson, G.L. and Ramesh, K (1986), "Earnings versus cash
flows as a predictor of future cash flow measures", Journal of Accounting
Auditing and Finance, 1(4), 266-77.
183
34. Gunasekaran A., Patel C., và McGaughey R.E. (2004), "A framework for
supply chain performance measurement", International Journal of Production
Economics, 87(3), 333-347.
35. Gill, A., Biger, N. & Mathur, N (2010), "The relationship between working
capital management and profitability: evidence from the United States",
Business and Economics Journal, 2010((BEJ-10)), 1-9.
36. Hau L.L. (2017), "Free cashflow and firm performance: Evidence from
sectoral levels for Vietnamese listed firms", IJAEMS, 3(4), 296-300.
37. Hofmann E. và Kotzab H. (2010), "A SUPPLY CHAIN-ORIENTED
APPROACH OF WORKING CAPITAL MANAGEMENT", Journal of
Business Logistics, 31(2), 305-330.
38. Huajun, Y (2007), "Institutional Environment and Overinvestment of Free
cash flow", Management World.
39. International Accounting Standard, IAS 7 - Statement of cashflows,.
40. Iturralde T., Maseda A., và San-Jose L. (2005), "The Cash Management
Routines: Evidence from Spanish Case", SSRN Journal.
41. Jensen, M.C, Meckling, W. H (1976), "Theory of the Firm: Managerial
Behavior, Agency Costs and Ownership Structure", Journal of Financial
Economics, 3.
42. Jensen M.C. (1986), "Agency Cost Of Free Cash Flow, Corporate Finance, and
Takeovers", The American Economic Review, 76(2), 323-329.
43. Juan García‐Teruel P. và Martínez‐Solano P. (2007), "Effects of working
capital management on SME profitability", Int J of Managerial Finance, 3(2),
164-177.
44. Krishnan G.V. và Largay III J.A. (2000), "The Predictive Ability of Direct
Method Cash Flow Information", J Bus Fin & Acc, 27(1-2), 215-245.
45. Kroes J.R. và Manikas A.S. (2014), "Cash flow management and
manufacturing firm financial performance: A longitudinal perspective",
International Journal of Production Economics, 148, 37-50.
184
46. Khansalar E. (2012), "The Reliability of Accruals and the Prediction of Future
Cash Flow", IJBM, 7(2), p45.
47. Lang L.H.P., Stulz RenéM., và Walkling R.A. (1991), "A test of the free cash
flow hypothesis", Journal of Financial Economics, 29(2), 315-335.
48. Lee J.E., Glasscock R., và Park M.S. (2017), "Does the Ability of Operating
Cash Flows to Measure Firm Performance Improve during Periods of
Financial Distress?", Accounting Horizons, 31(1), 23-35.
49. Lev B., Li S., và Sougiannis T. (2010), "The usefulness of accounting
estimates for predicting cash flows and earnings", Review of Accounting
Studies, 15(4), 779-807.
50. Li, Z (2002), "Test of Agency Problem in Free Cash Flow".
51. Liao Y.-M (2008), Do free cash flow and sale growth affect firm
performance in Taiwan, Thesis of Degree Mas ter. Chaoyang
Univers ity of Technology.
52. Lorek K.S., Schaefer T.F., và Willinger G.L. (1993), "Time-Series Properties
and Predictive Ability of Funds Flow Variables", The Accounting Review,
68(1), 151-163.
53. Lorek K.S. và Willinger G.L. (1996), "A Multivariate Time-Series Prediction
Model for Cash-Flow Data", The Accounting Review, 71(1), 81-102.
54. Lorek K.S. và Willinger G.L. (2008), "Time-series properties and predictive
ability of quarterly cash flows", Advances in Accounting, 24(1), 65-71.
55. MASB (2010), Financial Reporting Standard 107: Statement of Cash Flows,
Malaysian Accounting Standards Board (MASB).
56. McBeth, K.H (1993), "Forecasting operating cash flow: Evidence on the
comparative predictive abilities of net income and operating cash flow from
actual cash flow data", The Mid-Atlantic Journal of Business, 29(2), 173-87.
57. Miller M.H. và Orr D. (1966), "A Model of the Demand for Money by Firms",
The Quarterly Journal of Economics, 80(3), 413.
185
58. Minton B.A. và Schrand C. (1999), "The impact of cash flow volatility on
discretionary investment and the costs of debt and equity financing", Journal
of Financial Economics, 54(3), 423-460.
59. Morris G.D., McKay S., và Oates A. (2009), Finance director’s handbook,
CIMA, Amsterdam; Boston; London.
60. Moss J.D. và Stine B. (1993), "CASH CONVERSION CYCLE AND FIRM
SIZE: A STUDY OF RETAIL FIRMS", Managerial Finance, 19(8), 25-34.
61. Percy W.W. và P. G. M. (2015), "Cash Flows and Firm Performance: Some
Evidence from the Sri Lankan Firms Cash Flow", SSRN Journal.
62. Prinches G. E (1997), "Essentials of financial management", Addison- Wesley
Educational Publishers, London, 4th edition.
63. Quinn, M (2011), "Forget about profit, cash flow is king", Wall Street Journal,
2(3), 2-16.
64. Quirin, J.J., O’Bryan, D., Wilcox, W.E. and Berry, K.T. (1999), "Forecasting
cash flow from operations: additional evidence", The Mid - Atlantic Journal of
Business, 35(2-3), 135-42.
65. Rajiv Rajendra (2013), The handbook of global corporate treasury, John
Wiley, Singapore.
66. Ran Zhang (2006), Cash flow management, Incentives and Market pricing,
Guanghua School of Management University, Beijing China.
67. Randall W.S. và Theodore Farris M. (2009), "Supply chain financing: using
cash‐to‐cash variables to strengthen the supply chain", Int Jnl Phys Dist & Log
Manage, 39(8), 669-689.
68. Reider R. và Heyler P.B. (2003), Managing cash flow: an operational focus,
Wiley, Hoboken, N.J.
69. Richards V.D. và Laughlin E.J. (1980), "A Cash Conversion Cycle Approach
to Liquidity Analysis", Financial Management, 9(1), 32.
70. San Jose’ L, Iturralde, T.,Maseda, A ) (2008), "Treasury Management Versus
Cash Management", International Journal of Financial and Economics, 19,
1450-1487.
186
71. Shamsudin A. và Kamaluddin A. (2015), "Impending Bankruptcy: Examining
Cash Flow Pattern of Distress and Healthy Firms", Procedia Economics and
Finance, 31, 766-774.
72. Smith G.W. (1986), "A Dynamic Baumol-Tobin Model of Money Demand",
The Review of Economic Studies, 53(3), 465.
73. Soenen, L. A (1993), "Cash conversion cycle and corporate profitability",
Journal of Cash Management, 13(4), 53-57.
74. Stewart G. (1995), "Supply chain performance benchmarking study reveals
keys to supply chain excellence", Logistics Information Mngt, 8(2), 38-44.
75. Stone B.K. (1972), "The Use of Forecasts and Smoothing in Control-Limit
Models for Cash Management", Financial Management, 1(1), 72.
76. Takhtaei N. và Karimi H. (2013), "Relative Ability of Earnings Data and Cash
Flow in Predicting Future Cash Flows", ijafr, 3(1), 214.
77. Takhtaei N. và Karimi H. (2017), "The Effect of Firm Size on Predictability
Future Cash Flows Using Earnings and Operating Cash Flows", AJFA, 9(1), 90.
78. Theodore Farris M. và Hutchison P.D. (2002), "Cash‐to‐cash: the new supply
chain management metric", Int Jnl Phys Dist & Log Manage, 32(4), 288-298.
79. Theodore Farris M. và Hutchison P.D. (2003), "Measuring Cash‐to‐Cash
Performance", The International Journal of Logistics Management, 14(2),
83-92.
80. Wang G.Z., Wang Z.Y., và Li Y.J. (2014), "The Impact of Free Cash Flow and
Capital Structure on the Performance of the Company", AMM, 623, 305-309.
81. Yaffee (2003), A Primer for Panel Data Analysis,.
82. Zhou H., Geng S., và Wang L.Z. (2014), "Relationship between Free Cash
Flow and Corporate Performance Evidence from the Listed Real Estate
Companies in China", AMM, 556-562, 6445-6448
187
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quy mô vốn kinh doanh các công ty than thuộc TKV
ĐVT: Tỷ đồng
STT
Tên công ty\Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Bình quân
I
VKD bình quân của các công ty TNHH MTV
1.563
1.881 2.180 2.309 2.311 2.330 2.268 2.087 1.883
1.799
2.061
1
Công ty TNHH MTV than Mạo Khê
1.421
1.549
1.762
1.950
2.132 2.260
1.582
1.168
1.155
2
Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu
2.730
2.739
2.626
2.156
1.608 1.318
2.349
2.168
2.657
3
Công ty TNHH MTV than Khe Chàm
3.416
3.561
3.467
3.076
2.466 2.124
2.654
1.372
1.812
4
Công ty TNHH MTV than Dương Huy
1.943
1.908
1.560
1.384
1.274 1.174
1.534
1.133
1.464
5
2.972
3.283
Công ty TNHH MTV than Uông Bí
2.952
2.689
2.616
2.294
1.895 1.844
2.782
6
1.507
2.098
1.117 2.773 2.326 1.718 3.689 2.680
1.305 2.715 2.916 1.782 3.588 2.725
Công ty TNHH MTV than Hòn Gai
2.481
2.238
2.103
1.848
1.486 1.635
2.080
7
Công ty TNHH MTV than Thống Nhất
977
1.124
1.425
1.189 1.512 1.763 1.726 1.631 1.530 1.432 1.364
8
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
1.299
1.553 1.923 2.064 2.280 2.739 2.491
2.036
1.682 1.222
9
Công ty TNHH MTV than Hạ Long
1.472
1.717 1.879 1.920 1.846
1.912
2.261
2.605
3.040 3.487
1.929 2.214
188
II
VKD bình quân của Công ty cổ phần
1.101
1.245
2.317
1.747
10
Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài
761 1.032 1.981 1.686
1.237
1.451
11
Công ty cổ phần than Núi Béo
967 1.030 1.173 1.144
3.582
2.049
12
Công ty cổ phần than Cọc Sáu
1.361 1.707 1.419 1.263
1.523 1.896 1.530
1.856
1.622
13
Công ty cổ phần than Đèo Nai
1.170 1.346 1.128 1.037
1.453
1.192
14
Công ty cổ phần than Cao Sơn
1.465 1.561 1.671 1.817
1.825 1.477 1.321 1.032 2.003
1.569 3.134 1.942 1.337 2.293
1.470 2.715 1.844 1.060 1.890
931 2.066
3.809
2.065
15
Công ty cổ phần than Hà Tu
717
772
726
1.601
865
718
16
Công ty cổ phần than Hà Lầm
1.398 1.449 2.180 2.648
3.393
2.987
17
Công ty cổ phần than Mông Dương
844 1.054
942
1.335
1.155
812
18
Công ty cổ phần than Vàng Danh
1.408 1.515 1.808 1.892
1.465 1.462 1.672 1.924 2.049 2.135 2.103 1.429 3.368 1.973 1.430 2.071 1.141 3.592 1.308 2.614
716 4.047 1.317 3.379
740 3.200 1.187 2.265
862 3.935 1.427 2.718
658 4.182 1.320 3.207
2.591
2.340
189
Phụ lục 2: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh các công ty than thuộc TKV
STT
Tên công ty
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2020
2019
2018
Doanh thu bình quân các công ty TNHH
727 788
Công ty TNHH MTV than Mạo Khê Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu Công ty TNHH MTV than Khe Chàm Công ty TNHH MTV than Dương Huy Công ty TNHH MTV than Uông Bí Công ty TNHH MTV than Hòn Gai Công ty TNHH MTV than Thống Nhất Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Công ty TNHH MTV than Hạ Long Doanh thu bình quân các công ty cổ phần
528
I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 II 10 Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài 11 Công ty cổ phần than Núi Béo 12 Công ty cổ phần than Cọc Sáu 13 Công ty cổ phần than Đèo Nai 14 Công ty cổ phần than Cao Sơn 15 Công ty cổ phần than Hà Tu 16 Công ty cổ phần than Hà Lầm 17 Công ty cổ phần than Mông Dương 18 Công ty cổ phần than Vàng Danh
1.764 2.001 1.904 2.409 2.290 2.182 1.404 1.684 1.803 2.051 1.993 1.823 1.728 2.008 2.319 2.586 2.449 2.115 1.062 1.263 1.370 1.773 2.076 1.956 1.449 1.723 1.735 2.321 2.130 2.008 3.393 3.798 3.617 4.221 2.909 2.411 2.486 2.732 2.820 3.150 3.248 2.898 1.633 1.818 1.913 1.163 1.327 1.860 1.880 2.417 1.305 1.468 1.888 2.010 1.960 2.083 2.110 2.095 2.256 2.498 2.521 2.759 2.652 2.280 1.461 1.888 1.702 2.250 2.528 1.936 2.238 2.205 2.218 1.821 1.366 1.216 3.276 3.911 4.322 4.313 3.855 2.891 2.979 3.409 2.494 2.616 2.426 2.079 3.087 3.470 3.887 4.117 4.253 3.691 1.863 1.819 1.906 2.373 2.315 1.943 1.546 1.606 1.858 2.132 2.245 2.405 1.374 1.535 1.544 1.715 1.566 1.591 2.475 2.643 2.756 3.495 3.310 2.771
2.180 1.606 2.401 1.996 2.151 2.037 2.087 1.955 3.600 1.783 2.382 2.015 1.491 2.524 2.246 4.019 2.063 2.723 1.444 2.916
ĐVT: tỷ đồng Bình quân 2.845 2.892 2.739 2.321 2.085 2.250 2.217 1.892 3.210 3.404 3.165 2.539 2.584 2.077 2.352 1.851 2.525 3.159 2.650 2.185 3.821 3.298 3.067 3.257 3.198 2.972 2.630 2.822 1.966 1.986 2.031 1.652 4.176 4.466 4.070 2.603 2.035 2.413 2.471 2.085 3.062 3.433 2.684 2.653 2.506 3.035 1.985 2.164 2.435 2.314 1.947 3.054 3.558 3.341 3.505 2.936 3.450 3.233 2.787 4.702 6.195 2.339 3.976 2.820 2.449 2.662 2.221 3.151 3.155 2.938 2.376 1.957 2.077 2.281 1.709 4.267 4.546 4.520 3.370
190
25,0
III
Lợi nhuận bình quân các Công ty TNHH
32,6
18,5
22,7
(53,4)
42,0
36,4
36,7
49,6
39,7
25,3
31,67
1
Công ty TNHH MTV than Mạo Khê
35,4
11,2
27,9
0,0
14,8
55,3
44,5
43,8
44,9
39,1
58,43
2
Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu
58,8
65,2
26,5
14,6
102,5 104,8
74,4
49,3
35,5
52,8
6,36
3
Công ty TNHH MTV than Khe Chàm
30,4
26,7
23,2
-100,5
6,0
6,7
17,6
25,2
20,7
7,5
19,36
4
Công ty TNHH MTV than Dương Huy
45,7
8,8
26,9
-200,7
66,3
62,9
56,7
62,2
55,8
8,9
32,28
5
Công ty TNHH MTV than Uông Bí
51,5
14,7
0,2
-38,0
98,3
6,1
23,2
70,8
53,2
42,9
24,11
6
Công ty TNHH MTV than Hòn Gai
6,5
29,2
24,7
-66,2
31,2
23,5
28,4
70,8
44,5
48,6
14,38
7
Công ty TNHH MTV than Thống Nhất
0,3
7,1
27,4
11,8
6,0
0,3
19,7
44,0
37,0
-9,7
11,08
8
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
29,1
1,8
20,6
-124,8
28,8
39,0
36,1
28,5
29,0
22,7
27,47
9
Công ty TNHH MTV than Hạ Long
36,0
1,6
26,9
22,9
24,4
28,8
30,0
52,2
37,1
14,9
63,2
IV Lợi nhuận bình quân của các công ty cổ phần
60,1
38,9
31,0
56,8
77,1
78,8
54,0
95,8
79,4
60,3
67,55
10 Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài
30,2
37,8
49,4
125,0
79,5
93,8
11,6
110,8
99,7
37,8
87,58
11 Công ty cổ phần than Núi Béo
66,8
49,2
99,3
111,1
59,5
53,1
104,5
85,9
103,4 143,0
49,94
12 Công ty cổ phần than Cọc Sáu
54,5
52,7
1,4
51,8
51,7
15,9
11,6
102,0
92,0
66,0
62,23
13 Công ty cổ phần than Đèo Nai
36,2
25,0
24,4
29,5
79,4
126,7
91,6
95,9
78,3
35,2
57,04
14 Công ty cổ phần than Cao Sơn
5,6
22,3
1,9
47,6
90,1
108,0
68,4
88,0
72,0
66,3
56,15
15 Công ty cổ phần than Hà Tu
51,4
32,2
31,0
35,0
100,7
88,6
67,5
66,9
49,7
38,5
56,92
16 Công ty cổ phần than Hà Lầm
47,0
39,6
54,4
68,1
66,7
79,3
61,4
64,3
48,7
39,6
41,67
17 Công ty cổ phần than Mông Dương
51,3
0,4
28,8
16,1
30,0
43,9
36,0
103,9
69,0
37,4
89,83
18 Công ty cổ phần than Vàng Danh
73,6
38,5
38,5
85,3
93,2
84,5
125,6 119,1 118,8 121,3
191
ĐVT Tỷ đồng
Phụ lục 3: Dòng tiền từ các hoạt động giai đoạn 2011-2020
STT Tên công ty
Chỉ tiêu
2.011 2.012 2.013 2.014
2.015
2.016
2.017
2.018
2.019
2.020
175 88 171 370
410
292
438
364
457
81
(502)
(450) (420) (305)
(284)
(284)
(191)
(171)
(225)
(203)
I
314 347 240 (62)
(137)
(10)
(247)
(193)
(230)
122
Nhóm các Công ty TNHH MTV
(14) (15) (8) 3 (11)
(2)
0,4 (0,3)
1,8
0,3
88
613
127
298
202
198
436
257
317
193
(291) (264) (311) (323)
(282)
(276)
(489)
(497)
(366)
(232)
1
Công ty TNHH 1TV Than Mạo Khê
188 (286)
120
24
80
77
52
241
48
42
(15)
63 (64)
(2)
1
(1)
(1)
0
(1)
2
155
211
585
410
710
108
226
425
726
(71)
(751) (644) (502) (224)
(145)
(147)
(108)
(71)
(36)
(142)
2
Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu
526
406 (82) (110)
(644)
36
(117)
(355)
(688)
214
(71)
(27)
1
76
(79)
(4)
1
(2)
3
1
(19)
139
73
98
474
519
647
860
366
(209)
(461) (559) (591) (667)
(537)
(431)
(213)
(132)
(84)
(81)
3
Công ty TNHH 1TV than Khe Chàm
478
421
525
564
60
(90)
(433)
(727)
(272)
290
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bình quân Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ bình quân Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính bình quân Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ bình quân Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(2)
1
7
(5)
(3)
(2)
1
1
9
(0,3)
197 (21)
19
368
466
298
224
380
172
145
(563) (303) (209) (217)
(400)
(133)
(103)
(87)
(28)
(81)
4
Công ty TNHH 1TV Than Dương Huy
351
317
190 (152)
(63)
(166)
(123)
(292)
(142)
(66)
(15)
(7)
(1) (0,2)
4
(2)
(1)
(0,4)
3
(2)
224 (105)
378
994
(90)
630
670
141
188
(124)
(611) (594) (760) (263)
(138)
(204)
(68)
(112)
(88)
2
5
373
532
369 (776)
206
(431)
(599)
(32)
(98)
122
Công ty TNHH 1TV Than Uông Bí
(13) (166)
(13)
(44)
(22)
(6)
3
(2)
2
(0,1)
208 (230) (209)
745
796
317
367
383
288
173
(639) (541) (161) (263)
(250)
(234)
(178)
(121)
(322)
(197)
6
Công ty TNHH 1TV Than Hòn Gai
429
772
368 (480)
(546)
(84)
(187)
(264)
34
24
(2)
1
(2)
2
(0,1)
(1)
1
(1)
0,2
0,4
208
154
157
222
274
224
475
407
342
(36)
(374) (398) (543) (278)
(179)
(189)
(115)
(67)
(237)
(50)
7
162
243
386
57
(95)
(34)
(361)
(338)
(106)
86
Cty TNHH 1 TV Than Thống Nhất - TKV
(4)
(1) (0,2)
1,3
(0,5)
0,5
(1,4)
1,7
(0,8)
0,2
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG KỲ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG KỲ
192
318
20
113
316
436
214
485
594
491
180
(441) (466) (409) (242)
(491)
(444)
(240)
(162)
(115)
(263)
8
Công ty TNHH MTV Than Quang Hanh
121
446
298 (74)
55
230
(244)
(432)
(375)
83
(1,6) (0,2)
1,1 (0,2)
0,5
(1,2)
0,6
(0,5)
0,9
0,5
194
14
300 (116)
422
121
415
(174)
1.224
476
(390) (285) (290) (272)
(132)
(498)
(207)
(291)
(752)
(779)
9
Công ty TNHH 1TV Than Hạ Long
196
271 (10)
389
(289)
376
(208)
465
(472)
303
(0,0) (0,1) (0,1) (0,1)
0,6
(0,1)
(0,2)
(0,3)
0,3
0,4
193
295 (30)
183
303
327
64
173
73
156
263
(419)
(304)
(241)
(185)
(265)
(202)
(304)
(208)
(208)
(221)
II
Nhóm các công ty Cổ phần
116
317
59 (117)
(62)
140
100
121
51
(20)
(8)
(16)
1
1 (0,1)
1
(31)
(14)
(1)
22
501 (494) (238)
485
520
427
234
118
462
160
(335)
(28) (331) (303)
(706)
(139)
(15)
(62)
(82)
(92)
10
Công ty CP Tây Nam Đá Mài
(166)
522
568 (181)
185
(288)
(219)
(56)
(380)
(69)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bình quân Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư bình quân Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính bình quân Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ bình quân Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(0,2)
0,2 (1,4)
0,5
(0,7)
0,2
(0,1)
0,2
0,2
(0,2)
132
83
171
367
203
(46)
(36)
446
402
(24)
(206) (125) (158) (272)
(473)
(346)
(649)
(635)
(710)
(222)
11
Công ty CP Than Núi Béo
65
46 (15)
(93)
265
391
685
189
307
246
(9)
4
(2)
2
(5)
(1)
0
0
0
0
414
61
446
290
236
(67)
297
11
178
178
(560) (135) (124) (171)
(353)
(218)
(224)
(44)
(225)
(83)
12
Công ty CP Than Cọc 6
152
70 (323) (121)
119
283
(72)
32
47
(94)
6
(3)
(1)
(2)
2
(2)
1
(1)
0
1
151
187
265
117
104
43
67
93
127
130
(345) (150)
(59)
(42)
(144)
(49)
(120)
(74)
(311)
(213)
13
Công ty CP Than Đèo Nai
194 (41) (205)
(71)
37
54
(19)
184
82
7
1
(4)
1
3
(4)
2
0
(0)
(0)
1
(72)
411
51
91
742
(274)
285
148
356
(561)
(242) (286) (140)
(50)
(659)
(123)
(88)
(160)
(128)
(103)
14
Công ty CP Than Cao Sơn
306 (126)
90 (42)
(83)
396
(196)
12
(228)
664
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(8)
0
0
(1)
1
(1)
(0)
0
0
1
194
38 (53)
112
159
311
(91)
16
193
85
(19)
(114)
(27)
(74)
(18)
(123)
(50)
(30)
(214)
(365)
(466)
15
Công ty CP Than Hà Tu
(15)
76 (40) (138)
(124)
73
21
283
490
17
(91)
(4)
(1)
2
65
(68)
(0)
3
5
3
288
187
132
158
81
(19)
587
457
592
174
(454) (356) (462) (683)
(599)
(737)
(583)
(107)
(157)
(182)
16
Công ty CP Than Hà Lầm - TKV
163
169
330
525
517
757
(5)
(350)
(433)
9
(2,9)
0,2
0,2 (0,1)
0,1
0,6
(0,1)
0,4
1,3
(0,1)
100
28
105
240
121
(248)
(19)
233
168
32
(226) (331) (154) (112)
(91)
(99)
(29)
(101)
(39)
(72)
17
Công ty CP Than Mông Dương
6
261
47 (128)
(30)
347
49
(133)
(128)
39
(119)
(41)
(2)
0,5
0,5
(0,2)
0,7
(1,1)
0,8
(0,2)
7
241
360
464
335
9
212
1.025
577
501
(254) (434) (371) (340)
(627)
(975)
(431)
(269)
(370)
(389)
18
Công ty CP Than vàng Danh
195
112
9
67
160
888
218
(749)
(213)
(110)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(52)
(2)
191
(132)
(78)
(1)
7
(6)
2
195
(80)
196
Phụ lục 4: Bảng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
ĐVT: Ngày
STT Tên công ty 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Số bình quân
I (57,25) (41,22) (70,73) (43,29) (83,15) (111,65) (89,94) (80,75) (78,49) (49,48) (70,59)
1 5,7 8,4 (2,2) (30,2) (51,9) (66,2) (63,4) (52,8) (38,2) (30,9)
2 (17,7) (117,5) (98,9) (102,2) (85,6) (151,8) (204,9) (108,5) (79,2) (78,0) (46,9) (107,3)
3 (67,7) (37,5) (69,1) (66,9) (130,3) (183,6) (137,1) (139,3) (164,7) (71,2) (106,7)
4 (54,3) (54,8) (57,3) (34,3) (116,1) (147,2) (51,7) (48,6) (30,9) (12,9) (60,8)
5 (54,9) (41,8) (73,4) (43,3) (42,2) (82,4) (111,8) (55,9) (44,7) (17,1) (56,7)
6 (38,2) (37,6) (55,9) (13,6) (45,8) (81,6) (90,4) (50,0) (40,5) (33,9) (48,7)
7 (51,3) (32,9) (112,2) (42,3) (39,1) (42,2) (66,1) (109,3) (82,7) (38,8) (61,7)
8 (81,7) (54,7) (126,1) (49,4) (109,3) (112,3) (49,2) (0,0) (43,1) (32,1) (65,8)
9 Nhóm công ty TNHH MTV Công ty TNHH MTV than Mạo Khê Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu Công ty TNHH MTV than Khe Chàm Công ty TNHH MTV than Dương Huy Công ty TNHH MTV than Uông Bí Công ty TNHH MTV than Hòn Gai Công ty TNHH MTV than Thống Nhất Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Công ty TNHH MTV than Hạ Long (31,9) (18,4) (48,9) (51,9) (83,5) (98,9) (128,7) (181,1) (169,0) (154,2) (96,6)
197
II (37,36) (30,96) (30,65) (29,83) (60,60) (70,69) (65,72) (45,65) (47,12) (92,78) (51,14)
10 (61,2) (38,2) 23,4 (0,5) (54,2) (104,4) (91,8) (9,0) (47,8) (316,7) (70,0)
11 (33,8) (30,2) (29,4) (21,3) (37,6) (62,7) (75,5) (49,8) (71,9) (105,2) (51,7)
12 (33,0) (26,3) (28,0) (27,6) (49,4) (67,6) (84,8) (52,8) (51,1) (64,1) (48,5)
13 (18,3) (17,9) (31,4) (41,4) (61,6) (53,2) (45,4) (33,5) (20,8) (13,4) (33,7)
14 (54,0) (42,8) (52,6) (63,4) (79,2) (96,8) (78,8) (60,2) (39,5) (123,3) (69,1)
15 (11,7) (0,0) (17,7) (5,0) (44,3) (22,6) (7,6) (3,6) (21,1) (12,8) (14,6)
16 (35,5) (89,6) (122,7) (62,7) (52,0) (71,5) (50,6) (59,8) (75,9) (70,5) (69,1)
17 (75,4) (40,6) (28,8) (33,8) (94,7) (62,9) (69,4) (65,1) (62,1) (124,1) (65,7)
18 Nhóm công ty Cổ phần Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài Công ty cổ phần than Núi Béo Công ty cổ phần than Cọc Sáu Công ty cổ phần than Đèo Nai Công ty cổ phần than Cao Sơn Công ty cổ phần than Hà Tu Công ty cổ phần than Hà Lầm Công ty cổ phần than Mông Dương Công ty cổ phần than Vàng Danh (13,3) 6,8 11,4 (12,6) (72,4) (81,1) (87,5) (40,1) (33,9) (31,0) (35,4)
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính các Công ty than thuộc TKV [12])
198
Phụ lục 5
THIẾT KẾ NỘI DUNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
- Chào hỏi, Giới thiệu về bản thân và mục đích phỏng vấn,cảm ơn sự tham gia phỏng vấn;
- Làm quen với người được phỏng vấn, tạo không khí tự nhiên cho cuộc phỏng
vấn (hỏi về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người được phỏng vấn);
- Xin phép ghi chép hoặc ghi âm (nếu cần thiết);
CÁC NỘI DUNG CHÍNH SỬ DỤNG PHỎNG VẤN:
1. Công việc của Ông/Bà có liên quan gì đến công tác Quản trị dòng tiền của
doanh nghiệp? Nếu có thì là những nội dung gì?
2. Theo Ông/Bà doanh nghiệp có cần thiết thực hiện công tác quản trị dòng tiền
hay không? Nếu có, công tác Quản trị dòng tiền có vai trò gì đối với doanh nghiệp?
3. Trong công tác Quản trị dòng tiền, doanh nghiệp thực hiện những nội dung gì?
Hỏi chi tiết thêm về từng nội dung doanh nghiệp thực hiện những gì, như thế
nào…Đặc biệt đối với các chuyên gia tại các doanh nghiệp, Tập đoàn, hỏi chi tiết về việc
xác định và xây dựng mức tồn quỹ tối ưu, phương pháp dự báo dòng tiền, thời điểm lập
dự báo dòng tiền, công cụ được sử dụng dự báo dòng tiền là gì…?
4. Theo Ông/Bà, có những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác Quản trị dòng tiền
của các công ty than thuộc Tập đoàn công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam (trong
quá trình phỏng vấn, có thể gợi ý nhân tố để trao đổi).
5. Hỏi về nội dung (khái niệm) từng nhân nhân tố, các yếu tố cấu thành từng nhân tố?
Kết thúc phỏng vấn và cảm ơn.
199
Phụ lục 6
DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
Họ và tên Chức vụ, đơn vị công tác Học hàm/ học vị T T Mã hóa
1 P1.1 Nguyễn Văn Toàn CN
Kế toán tổng hợp, Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
2 P2.1 Nguyễn Văn Hoàn CN Nhân viên, Phòng kế toán, Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
Phó Phòng, Phòng Kế toán, Công 3 P2.2 Nguyễn Văn Hà CN ty TNHH MTV than Hạ Long
4 P2.3 Nguyễn Thị Thảo KS Nhân viên, Phòng Kế toán, Công ty TNHH MTV than Thống Nhất
5 P3.1 Nguyễn Tuyết Mai ThS Trưởng phòng, Phòng Kế toán, Công ty CP Than Mông Dương
Nhân viên, Phòng kế toán, Công 6 P3.2 Nguyễn Thị Hoa CN ty CP Than Hà Lâm
7 P3.3 Cao Thị Duyên ThS Nhân viên, Phòng Kế toán, Công ty CP than Cao Sơn
Nguyên Trưởng Khoa Kinh tế và
8 PGS.TS P4.1 Đỗ Hữu Tùng QTKD, Nguyên Phó trưởng bộ môn,
Bộ môn QTKD, Trường Đại học
Mỏ - Địa chất
Phó Trưởng bộ môn, Bộ môn
9 TS P4.2 Đào Anh Tuấn QTDN Mỏ, Trường Đại học Mỏ -
Địa
chất Phó Trưởng bộ môn, Bộ môn Kế
TS 10 P4.3 toán doanh nghiệp, Trường Đại học Nguyễn Thị Kim Oanh Mỏ - Địa chất
200
Phụ lục 7
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN
Chuyên Yếu tố ảnh hƣởng - thang đo Nhân tố ảnh hƣởng
Gia (Yếu tố cấu thành nhân tố, mã cấp 1) (Mã cấp 2)
Nhóm 1. Kế toán tại Tập đoan
P1.1
- NLQT1, NLQT2, NLQT3 - QMCC1, QMCC2, QMCC3, - NTC1, NTC3, NTC5, NTC6 - DB2, DB3, DB4, DB5 - DKKH1, DKKH2, DKKH3 - CSNN1, CSNN2, CSNN3, CSNN4 - KSHD1, KSHD2, KSHD4 - NLQT - QMCC - NTC - DB - DKCSNN - CSNN - KSHD
Nhóm 2. Kế toán công ty TNHH MTV
P2.1 - NLQT - QMCC
- NTC - DB - NLQT1, NLQT2 - QMCC1, QMCC2, QMCC4 - NTC1, NTC2, NTC3, NTC4, - DB1, DB3, DB4, DB5 - DKKH1, DKKH2, DKKH3 - DKKH -- KH1, KH2, KH3, KH4 - KH
P2.2 - NLQT - QMCC
- NTC - DB
P2.3 - DKKH - DTDT - NLQT - QMCC
- NTC - DB
- NLQT1, NLQT3, NLQT4 - QMCC1, QMCC2, QMCC4 - NTC1, NTC2, NTC3, NTC5, - DB1, DB3, DB4, DB5 - DKKH1, DKKH2, DKKH3 - DTDT1, DTDT2, DTDT3 - NLQT1, NLQT2, NLQT4 - QMCC1, QMCC2, QMCC4 - NTC1, NTC2, NTC3, NTC6, - DB1, DB3, DB4, DB5 - CNQT1, CNQT2 - CNQT
Nhóm 3. Kế toán công ty CP
- NLQT - QMCC
- NTC - DB - NLQT1, NLQT2, NLQT4 - QMCC1, QMCC2, QMCC4 - NTC2, NTC3, NTC5, NTC6, - DB1, DB3, DB4 - DKKH1, DKKH2, DKKH3 P3.1 - DKKH - DTDT - DTDT1, DTDT2, DTDT3
201
- NLQT - QMCC - NLQT1, NLQT2, NLQT4 - QMCC1, QMCC2, QMCC4 - DB1, DB3, DB4, DB5 - DB
P3.2
- KH1, KH2 - KH
- - CSNN1, CSNN3, CSNN4 - - CSNN
- NLQT - QMCC P3.3 - NLQT1, NLQT2, NLQT4 - QMCC1, QMCC2, QMCC4 - NTC1, NTC2, NTC3, NTC5
- KH1, KH2, KH3, KH4
- CSNN1, CSNN3, CSNN5 - NTC - KH - CSNN
Nhóm 4. Giảng viên về Quản trị kinh doanh, kế toán
- NLQT - QMCC - KSHD
P4.1
- NLQT1, NLQT2, NLQT4 - QMCC1, QMCC2, QMCC4 - KSHD1, KSHD2, KSHD3 - NTC1, NTC2, NTC3, NTC4 - DB1,DB2, DB3, DB4, DB5 - NTC - DB
- DTDT - CNQT - CSNN - DTDT1, DTDT2, DTDT3 - CNQT1, CNQT2, CNQT3 - CSNN1, CSNN2, CSNN3, CSNN4
- NLQT - QMCC
P4.2
- NTC - DB
- NLQT1, NLQT2, NLQT4 - QMCC1, QMCC2, QMCC4 - NTC1, NTC2, NTC3, NTC4, - DB1, DB3, DB4, DB5 - DKKH1, DKKH2, DKKH3 - KH1, KH2, KH3 - CSNN1, CSNN2, CSNN3, CSNN4 - KSHD1, KSHD2, KSHD4 - DKKH - KH - CSNN - KSHD
P4.3 - NLQT - QMCC - KSHD
- NLQT1, NLQT2, NLQT4 - QMCC1, QMCC2, QMCC4 - KSHD1, KSHD2, KSHD4 - NTC1, NTC2, NTC3, NTC4 - DB1,DB2, DB3, DB4, DB5
- KH1, KH2, KH3 - CNQT1, CNQT2, CNQT3 - CSNN1, CSNN2, CSNN3, CSNN4 - NTC - DB - KH - CNQT - CSNN
Trong đó các ký hiệu được chú thích trong bảng hỏi phụ lục 8
202
Phụ lục 8
BẢNG CÂU HỎI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ
DÒNG TIỀN CỦA CÁC CÔNG TY THAN THUỘC TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
Kính chào Quý Anh (Chị)!
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản trị dòng tiền của các
Công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam”. Đặc biệt
tác giả đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới Quản trị dòng tiền của doanh
nghiệp. Vì vậy rất mong Quý Anh(Chị) vui lòng dành ít thời gian để giúp tôi hoàn
thành các câu hỏi trong cuộc nghiên cứu này. Tất cả ý kiến của Anh(Chị) sẽ được
bảo mật, và chỉ được sử dụng cho nghiên cứu này. Kính mong nhận được sự giúp
đỡ của Anh(Chị).
Trân trọng cám ơn Quý Anh (chị)!
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên: …………………………………………………………………... Số điện thoại: ………………………………………………………………. Đơn vị:……………………………………………………………………… Công việc của anh chị có liên quan đến mảng Tài chính - Kế toán tại công ty hay không? Nếu có thì anh chị vui lòng điền phần nội dung tiếp theo.
II. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
Kế toán viên Các phòng ban khác Quản lý cấp công ty (BLĐ) 1. Vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại của Anh(Chị): Quản lý phòng (Phó phòng, trưởng phòng)
2. Anh(Chị) vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh(Chị)?
Sau đại học Trung cấp Cao đẳng Đại học Trung học Phổ thông
203
3. Anh(Chị) vui lòng đánh giá khách quan các phát biểu dưới đây về các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị dòng tiền của các Công ty than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Anh (chị) đánh dấu x vào ô theo từng mức độ lựa chọn cho từng tiêu chí với các mức độ từ 1 đến 5 như sau: 1. Hoàn toàn không đồng ý. 2. Không đồng ý. 3. Bình thường. 4. Đồng ý. 5. Hoàn toàn đồng ý.
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 11 22 33 44 55
A. CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN ẢNH HƢỞNG TỚI QTDT 1. Năng lực của đội ngũ quản trị tài chính (NLQT) 1.1. Năng lực của đội ngũ quản trị tài chính qua việc đưa ra chiến lược, hoạch định hướng đi đúng đắn và phù hợp cho doanh nghiệp trong Quản trị dòng tiền (NLQT1)
1.2. Đội ngũ nhân lực quản trị của doanh nghiệp đồng bộ, giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết,...(NLQT2)
1.3. Phân công sử dụng nhân sự phù hợp (NLQT3)
1.4. Điều hành hoạt động linh hoạt, kịp thời (NLQT4)
2. Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp (QMCC)
2.1. Xét về mặt tài chính, công ty của bạn là công ty lớn (VKD từ 100 tỷ trở lên) (QMCC1)
2.2. Công ty bạn có số lượng lao động lớn (từ 300 lao động trở lên) (QMCC2)
2.3. Số cấp quản lý của công ty bạn thanh gọn (QMCC3) 2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty hợp lý (QMCC4) 3. Công tác Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp (KSHD)
3.1. Kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của doanh nghiệp (KSHD1)
3.2. Kiểm soát cơ cấu tổ chức doanh nghiệp để điều chỉnh bộ máy (KSHD2)
3.3. Kiểm soát tính pháp lý và hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, lưu trữ hồ sơ báo cáo tài chính hàng tháng, quý, 06 tháng, năm. (KSHD3)
204
3.4. Kiểm soát thường xuyên theo quy chế hoạt động của doanh nghiệp (KSHD4)
4. Nguồn tài chính của doanh nghiệp (NTC)
4.1. Doanh nghiệp quản trị tốt tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…(NTC1)
4.2. Quản lý tốt thời gian các khoản phải trả (NTC2)
4.3. Quản lý tốt thời gian hàng tồn kho (NTC3)
4.4. Chính sách bán hàng hợp lý, quản lý tốt các khoản phải thu (NTC4.)
4.5. Cơ cấu nguồn vốn hợp lý, Chi phí sử dụng vốn tối ưu (NTC5)
4.6. Chính sách tín dụng linh hoạt, vay vốn dễ dàng (NTC6)
5. Công tác dự báo rủi ro, dự báo kinh tế (DB)
5.1. Việc dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của doanh nghiệp từ nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh được thực hiện thường xuyên (DB1)
5.2. Công tác dự báo theo dõi biến động, thay đổi bất thường của nền kinh tế trong nước và thế giới để từ đó điều chỉnh kinh doanh, bán hàng, giá cả cũng được thực hiện thường xuyên (DB2)
5.3. Công tác dự báo chính sách tín dụng ngân hàng, tỉ giá hối đoái để từ đó điều chỉnh kinh doanh, bán hàng, giá cả cũng được quan tâm (H5.3)
5.4. Dự báo nguồn vốn kinh doanh, dòng tiền của doanh nghiệp được thực hiện định kỳ (DB4)
5.5. Dự báo doanh thu, chi phí và đưa ra điều chỉnh kế hoạch kinh doanh được thực hiện thường xuyên (DB5)
6. Công nghệ quản trị dòng tiền (CNQT)
6.1. Công ty chú trọng đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại để thực hiện quản trị dòng tiền (CNQT1)
205
6.2. Công ty thường xuyên cập nhật các phầm mềm hiện đại hỗ trợ mạnh mẽ cho công tác quản trị dòng tiền thay cho các công cụ truyền thống như MS - Excel (CNQT2)
6.3. Đội ngũ thực hiện công tác Quản trị dòng tiền có đủ trình độ chuyên môn và kỹ năng để sử dụng các thiết bị và phần mềm hiện đại (CNQT3)
B. CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN ẢNH HƢỞNG TỚI QTDT
1. Điều kiện khí hậu, tự nhiên, dịch bệnh (DKKH)
1.1. Điều kiện khí hậu, tự nhiên ở Việt Nam là thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển (DKKH1) 1.2. Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam những năm gần đây diễn biến phức tạp nhưng không ảnh hưởng nhiều đến việc phát triển của doanh nghiệp (DKKH2) 1.3. Doanh nghiệp biết tận dụng thử thách về khí hậu, tự nhiên và dịch bệnh để phát triển (DKKH3) 2. Chính sách của nhà nƣớc về kinh tế (CSNN)
2.1. Tính đầy đủ, đồng bộ của các quy định pháp luật (CSNN1) 2.2. Chế tài và các biện pháp xử lý đối với những vi phạm hợp lý (CSNN2)
2.3. Các chính sách hỗ trợ (CSNN3)
2.4. Chính sách mở cửa của nhà nước (CSNN4)
2.5. Các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn, tăng thời hạn tín dụng giảm lãi suất (CSNN5)
3. Đối tác đầu tƣ (DTDT)
3.1. Đối tác đầu tư của công ty có tiềm lực về tài chinh (DTDT1)
3.2. Đối tác đầu tư của Công ty giàu kinh nghiệm đầu tư (DTTT2)
3.3. Đối tác đầu tư của Công ty có hệ sinh thái kinh doanh hỗ trợ tốt cho lĩnh vực kinh doanh của Công ty (DTDT3)
206
4. Khách hàng (ngƣời mua) (KH)
4.1. Khách hàng của công ty là những doanh nghiệp lâu năm trong thương trường (KH1)
4.2. Khách hàng của Công ty là khách hàng có tiềm lực tài chinh (KH2)
4.3. Khách hàng của Công ty là các doanh nghiệp uy tín (KH3)
C. QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN (QTDT)
1. Ở công ty bạn, Quản trị dòng tiền đã được quan tâm 2. Quản trị dòng tiền tốt tạo đà cho công ty bạn phát triển 3. Công ty của bạn chú trọng tới quản trị dòng tiền hơn trong thời gian tới
4- Ý kiến khác (Ngoài các nội dung nói trên, Anh/Chị còn có ý kiến nào
khác, vui lòng ghi rõ dưới đây nhằm nâng cao chất lượng của đề tài nghiên cứu)
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của Anh/Chị!
207
Phụ lục 9 CHI TIẾT SỐ PHIẾU ĐẠT YÊU CẦU THEO ĐƠN VỊ KHẢO SÁT
STT Đơn vị khảo sát Số phiếu đạt yêu cầu
Công ty TNHH MTV than Mạo Khê 23 1
Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu 21 2
Công ty TNHH MTV than Khe Chàm 19 3
Công ty TNHH MTV than Dương Huy 19 4
Công ty TNHH MTV than Uông Bí 12 5
Công ty TNHH MTV than Hòn Gai 23 6
Công ty TNHH MTV than Thống Nhất 25 7
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh 15 8
Công ty TNHH MTV than Hạ Long 27 9
Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài 19 10
Công ty cổ phần than Núi Béo 23 11
Công ty cổ phần than Cọc Sáu 26 12
Công ty cổ phần than Đèo Nai 15 13
Công ty cổ phần than Cao Sơn 25 14
Công ty cổ phần than Hà Tu 21 15
Công ty cổ phần than Hà Lầm 27 16
Công ty cổ phần than Mông Dương 23 17
Công ty cổ phần than Vàng Danh 23 18
386 Tổng
(Nguồn: Tổng hợp phân tích của NCS)
208
Phụ lục 10: Kết quả EFA cho thang đo nhân tố
Hệ số tải nhân tố của các thành phần
Biến quan sát
2
4
5
6
7
8
9
10
3
1 0.811 0.725 0.698 0.695 0.680 0.678 0.641
0.828 0.796 0.757 0.750 0.683
0.774 0.766 0.740 0.728 0.693
0.853 0.840 0.755 0.738
0.795 0.786 0.773
NLDNQT3 NLDNQT4 CNQT2 NLDNQT1 CNQT1 NLDNQT2 CNQT3 CSNN3 CSNN2 CSNN1 CSNN4 CSNN5 NTC1 NTC3 NTC4 NTC2 NTC5 QMCC2 QMCC1 QMCC4 QMCC3 KSHD2 KSHD3 KSHD1
209
Hệ số tải nhân tố của các thành phần
Biến quan sát
1
2
3
4
6
7
8
9
10
5 0.699
0.790 0.767 0.762 0.615
0.851 0.845 0.833
0.868 0.856 0.761
0.877 0.754 0.670
KSHD4 DB2 DB1 DB4 DB3 DKKH3 DKKH2 DKKH1 DTDT3 DTDT2 DTDT1 KH3 KH2 KH1 QTDT2 QTDT1 QTDT3 Eigenvalues
3.414 7.395
2.670 5.611
2.282 4.770
2.186 4.347
2.110 4.266
1.936 3.806
0.874 0.801 0.796 1.128 1.935
6.166 14.095
3.804 8.226
Phương sai rút trích
2.911 6.222 Tổn phƣơng sai rút trích: 60.673%
210
Phụ lục 11: Độ tin cậy tổng hợp và tổng phƣơng sai rút trích các nhân tố
Tổng phƣơng sai rút Nhân tố Độ tin cậy tổng hợp (CR) trích (AVE)
0.875 0.501 NLQTTC
0.874 0.582 CSNN
0.860 0.553 NTC
0.875 0.636 QMCC
0.851 0.589 KSHD
0.822 0.539 DB
0.881 0.711 DKKH
0.869 0.690 DTDT
0.813 0.596 KH
0.877 0.705 QTDT
211
Phụ lục 12: Các hệ số chƣa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa
Mối tƣơng quan giữa các nhân
Hệ số chƣa
Hệ số đã
chuẩn hóa
chuẩn hóa
tố <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC CSNN CSNN CSNN CSNN CSNN NTC NTC NTC NTC NTC QMCC QMCC QMCC QMCC KSHD KSHD KSHD KSHD DB DB DB DB DKKH DKKH DKKH DTDT DTDT DTDT KH KH KH QTDT QTDT QTDT
NLDNQT3 NLDNQT4 CNQT2 NLDNQT1 CNQT1 NLDNQT2 CNQT3 CSNN3 CSNN2 CSNN1 CSNN4 CSNN5 NTC1 NTC3 NTC4 NTC2 NTC5 QMCC2 QMCC1 QMCC4 QMCC3 KSHD2 KSHD3 KSHD1 KSHD4 DB2 DB1 DB4 DB3 DKKH3 DKKH2 DKKH1 DTDT3 DTDT2 DTDT1 KH3 KH2 KH1 QTDT2 QTDT1 QTDT3
1.000 0.944 0.813 0.873 0.775 0.800 0.786 1.000 0.996 1.025 0.939 0.799 1.000 0.988 0.922 0.872 1.063 1.000 0.914 0.822 0.817 1.000 0.887 1.015 0.990 1.000 0.937 0.946 0.665 1.000 0.863 1.038 1.000 0.776 0.718 1.000 0.949 0.762 1.000 0.815 0.921
0.797 0.730 0.704 0.737 0.672 0.640 0.665 0.825 0.804 0.748 0.751 0.676 0.785 0.728 0.746 0.757 0.698 0.862 0.817 0.752 0.754 0.762 0.753 0.784 0.770 0.794 0.760 0.760 0.608 0.838 0.852 0.839 0.876 0.863 0.746 0.887 0.747 0.665 0.891 0.842 0.783
212
Phụ lục 13: Đánh giá giá trị phân biệt
Khác biệt so với 1
S.E
C.R
P
Hệ số tƣơng quan (Covariances)
0.065 0.064 0.041 0.133 0.272 0.163 0.241 0.118 0.560 0.085 0.072 0.141 0.009 0.044 0.077 0.036 0.242 -0.123 0.275 0.118 0.161 -0.080 0.169 0.485 -0.012 -0.037 0.125 -0.014 -0.120 0.176 0.219 0.092 -0.073 0.174 0.713 -0.007 0.017 0.189 0.510 0.076 0.052 0.287 -0.019 0.224 0.298
0.051 0.051 0.051 0.051 0.049 0.050 0.050 0.051 0.042 0.051 0.051 0.051 0.051 0.051 0.051 0.051 0.050 0.051 0.049 0.051 0.050 0.051 0.050 0.045 0.051 0.051 0.051 0.051 0.051 0.050 0.050 0.051 0.051 0.050 0.036 0.051 0.051 0.050 0.044 0.051 0.051 0.049 0.051 0.050 0.049
18.361 18.379 18.808 17.142 14.825 16.624 15.325 17.405 10.407 17.995 18.232 17.003 19.420 18.752 18.141 18.903 15.309 17.317 14.777 17.405 16.658 18.086 16.522 11.540 19.362 18.884 17.282 19.323 17.370 16.403 15.685 17.869 18.214 16.437 8.021 19.459 19.266 16.184 11.163 18.159 18.602 14.585 19.227 15.603 14.411
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC NLQTTC CSNN CSNN CSNN CSNN CSNN CSNN CSNN CSNN NTC NTC NTC NTC NTC NTC NTC QMCC QMCC QMCC QMCC QMCC QMCC KSHD KSHD KSHD KSHD KSHD DB DB DB DB DKKH DKKH DKKH DTDT DTDT KH
<--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <-->
CSNN NTC QMCC KSHD DB DKKH DTDT KH QTDT NTC QMCC KSHD DB DKKH DTDT KH QTDT QMCC KSHD DB DKKH DTDT KH QTDT KSHD DB DKKH DTDT KH QTDT DB DKKH DTDT KH QTDT DKKH DTDT KH QTDT DTDT KH QTDT KH QTDT QTDT
213
Phụ lục 3.1
MỐI QUAN HỆ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN
1/VIF
0,161266 6,2
0,194261 5,15
0,214452 4,66
0,229122 4,36
0,239859 4,17
0,243082 4,11
0,27579 3,63
0,281689 3,55
0,328814 3,04
0,359229 0,399841 2,78 2,5
0,431936 2,32
0,442407 2,26
0,469897 2,13
0,550413 1,82
0,642264 1,56
0,646456 1,55
Biến số VIF CFOt-1 ΔAPt-1 CFOt-2 DEPt-2 ΔAPt-2 CFOt-3 DEPt-1 DEPt-3 ΔAPt-3 ΔARt-1 ΔARt-2 ΔARt-3 ΔINVt-1 ΔINVt-2 OTHt-1 OTHt-2 ΔINVt-3 OTHt-3 0,682913 1,46
214
PHỤ LỤC 3.2
KẾT QUẢ HAUSMAN - LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
---------------------------------------------------------------------
CFOt1 | .0032113 .1094144 -.1062032 .0267161
---------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(1) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 15.80
Prob>chi2 = 0.0001
MÔ HÌNH 1.1
215
PHỤ LỤC 3.3
xtserial CFOt CFOt1
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 17) = 7.455
Prob > F = 0.0142
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH 1.1
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.0000 min = 8
between = 0.8043 avg = 8.0
overall = 0.0126 max = 8
F(1,125) = 0.00
corr(u_i, Xb) = 0.2927 Prob > F = 0.9701
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt-1| .0032113 .0854938 0.04 0.970 -.1659916 .1724142
_cons | 253534 30498.66 8.31 0.000 193173.4 313894.6
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 102102.39
sigma_e | 265189.49
rho | .12910034 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(17, 125) = 1.08 Prob > F = 0.3762
Kết quả kiểm định mô hình 1.1 theo phƣơng pháp FE
216
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: homoskedastic Correlation: no autocorrelation Estimated covariances = 1 Number of obs = 144 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 18 Estimated coefficients = 2 Time periods = 8 Wald chi2(1) = 1.84 Log likelihood = -2002.344 Prob > chi2 = 0.1749 ------------------------------------------------------------------------------ CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- CFOt-1| .1094144 .0806464 1.36 0.175 -.0486496 .2674785 _cons | 227423.6 29657.48 7.67 0.000 169296 285551.2 ---------------------------------------------------------------
Kết quả hồi quy mô hình 1.1 theo phƣơng pháp GLS
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 144 Group variable: TênCôngty Number of groups = 18 R-sq: Obs per group: within = 0.0000 min = 8 between = 0.8043 avg = 8.0 overall = 0.0126 max = 8 F(1,17) = 0.00 corr(u_i, Xb) = 0.2927 Prob > F = 0.9751 (Std. Err. adjusted for 18 clusters in TênCôngty) ------------------------------------------------------------------------------ | Robust CFOt | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- CFOt-1| .0032113 .1014263 0.03 0.975 -.2107796 .2172022 _cons | 253534 24936.03 10.17 0.000 200923.6 306144.4 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 102102.39 sigma_e | 265189.49
Kết quả hồi quy mô hình 1.1 theo phƣơng pháp FE Robust
rho | .12910034 (fraction of variance due to u_i)
217
PHỤ LỤC 3.4
KẾT QUẢ HAUSMAN - LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
----------------------------------------------------------------------
CFOt1 | .0131591 .1227811 -.109622 .0195914
CFOt2 | -.2041499 -.1032267 -.1009232 .0182987
----------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(2) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 23.07
Prob>chi2 = 0.0000
MÔ HÌNH 1.2
(V_b-V_B is not positive definite)
218
PHỤ LỤC 3.5
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 17) = 4.669
Prob > F = 0.0453
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH 1.2
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.0405 min = 8
between = 0.6631 avg = 8.0
overall = 0.0081 max = 8
F(2,124) = 2.61
corr(u_i, Xb) = -0.2488 Prob > F = 0.0773
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .0131591 .0841966 0.16 0.876 -.1534895 .1798077
CFOt2 | -.2041499 .0892962 -2.29 0.024 -.3808921 -.0274076
_cons | 295592.8 35187.83 8.40 0.000 225946.2 365239.3
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 115351.83
sigma_e | 260816.52
rho | .16360301 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(17, 124) = 1.34 Prob > F = 0.1775
Kết quả hồi quy mô hình 1.2 theo phƣơng pháp FE
219
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: homoskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 1 Number of obs = 144
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 18
Estimated coefficients = 3 Time periods = 8
Wald chi2(2) = 3.28
Log likelihood = -2001.635 Prob > chi2 = 0.1936
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .1227811 .0810281 1.52 0.130 -.036031 .2815932
CFOt2 | -.1032267 .086486 -1.19 0.233 -.2727361 .0662828
_cons | 246640.6 33618.11 7.34 0.000 180750.3 312530.9 --------------------------------------------------------
Kết quả hồi quy mô hình 1.2 theo phƣơng pháp GLS
220
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.0405 min = 8
between = 0.6631 avg = 8.0
overall = 0.0081 max = 8
F(2,17) = 2.69
corr(u_i, Xb) = -0.2488 Prob > F = 0.0964
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in TênCôngty)
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
CFOt | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .0131591 .1260908 0.10 0.918 -.2528692 .2791874
CFOt2 | -.2041499 .1025831 -1.99 0.063 -.4205814 .0122816
_cons | 295592.8 26367.13 11.21 0.000 239963 351222.5
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 115351.83
sigma_e | 260816.52
rho | .16360301 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
Kết quả hồi quy mô hình 1.2 theo phƣơng pháp FE Robust
221
PHỤ LỤC 3.6
KẾT QUẢ HAUSMAN - LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY
hausman fe re
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
----------------------------------------------------------------------
CFOt1 | .009753 .1233181 -.1135651 .0177056
CFOt2 | -.197121 -.1002345 -.0968864 .0123541
CFOt3 | -.1180463 -.0248021 -.0932442 .0139857
----------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(3) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 24.02
Prob>chi2 = 0.0000
MÔ HÌNH 1.3
(V_b-V_B is not positive definite)
222
PHỤ LỤC 3.7
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 17) = 10.275
Prob > F = 0.0052
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH 1.3
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.0521 min = 8
between = 0.6522 avg = 8.0
overall = 0.0075 max = 8
F(3,123) = 2.25
corr(u_i, Xb) = -0.3174 Prob > F = 0.0854
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .009753 .0840688 0.12 0.908 -.156656 .1761621
CFOt2 | -.197121 .0892954 -2.21 0.029 -.3738758 -.0203661
CFOt3 | -.1180463 .09599 -1.23 0.221 -.3080526 .07196
_cons | 317594.7 39410.35 8.06 0.000 239584.3 395605
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 121530.67
sigma_e | 260279.35
rho | .17899406 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
Bảng 3. 5: Kết quả hồi quy mô hình 1.3 theo phƣơng pháp FE
F test that all u_i=0: F(17, 123) = 1.43 Prob > F = 0.1322
223
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: homoskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 1 Number of obs = 144
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 18
Estimated coefficients = 4 Time periods = 8
Wald chi2(3) = 3.36
Log likelihood = -2001.6 Prob > chi2 = 0.3400
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .1233181 .0810337 1.52 0.128 -.035505 .2821413
CFOt2 | -.1002345 .0871998 -1.15 0.250 -.2711429 .0706738
CFOt3 | -.0248021 .0936374 -0.26 0.791 -.208328 .1587238
Bảng 3. 6: Kết quả hồi quy mô hình 1.3 theo phƣơng pháp GLS
_cons | 250625 36822.66 6.81 0.000 178454 322796.1
224
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.0521 min = 8
between = 0.6522 avg = 8.0
overall = 0.0075 max = 8
F(3,17) = 3.71
corr(u_i, Xb) = -0.3174 Prob > F = 0.0322
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in TênCôngty)
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
CFOt | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .009753 .1221773 0.08 0.937 -.2480186 .2675247
CFOt2 | -.197121 .1005447 -1.96 0.067 -.4092516 .0150097
CFOt3 | -.1180463 .0795602 -1.48 0.156 -.2859037 .0498111
_cons | 317594.7 31956.34 9.94 0.000 250172.7 385016.7
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 121530.67
sigma_e | 260279.35
rho | .17899406 (fraction of variance due to u_i)
-----------------------------------------------------------------------------
Bảng 3. 7: Kết quả hồi quy mô hình 1.3 theo phƣơng pháp FE Robust
225
PHỤ LỤC 3.8
KẾT QUẢ HAUSMAN - LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY
MÔ HÌNH 2.1
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
----------------------------------------------------------------------
Earnt1 | -1.017266 -1.000151 -.017115 .2960988
----------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(1) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 0.00
Prob>chi2 = 0.9539
---- Coefficients ----
226
PHỤ LỤC 3.9
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 17) = 0.055
Prob > F = 0.8177
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH 2.1
Random-effects GLS regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.0193 min = 8
between = 0.0319 avg = 8.0
overall = 0.0210 max = 8
Wald chi2(1) = 3.01
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0829
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Earnt1 | -1.000151 .5768339 -1.73 0.083 -2.130725 .1304224
_cons | 283850.4 29742.66 9.54 0.000 225555.9 342145
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 46452.071
sigma_e | 262617.89
rho | .03033766 (fraction of variance due to u_i)
Kết quả hồi quy mô hình 2.1 theo phƣơng pháp RE
227
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: homoskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 1 Number of obs = 144
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 18
Estimated coefficients = 2 Time periods = 8
Wald chi2(1) = 3.09
Log likelihood = -2001.727 Prob > chi2 = 0.0785
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Earnt1 | -.9969019 .5666782 -1.76 0.079 -2.107571 .113767
_cons | 283754.5 27607.69 10.28 0.000 229644.4 337864.6
------------------------------------------------------------------------------
Kết quả hồi quy mô hình 2.1 theo phƣơng pháp GLS
228
PHỤ LỤC 3.10
KẾT QUẢ HAUSMAN - LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY
hausman fe re
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
----------------------------------------------------------------------
Earnt1 | -1.082742 -.8790639 -.2036783 .2800025
Earnt2 | -1.01588 -.8425164 -.1733632 .277219
----------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(2) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 0.54
Prob>chi2 = 0.7616
MÔ HÌNH 2.2
229
PHỤ LỤC 3.11
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 17) = 0.035
Prob > F = 0.8538
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH 2.2
PHỤ LỤC 3.12
Random-effects GLS regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.0395 min = 8
between = 0.0369 avg = 8.0
overall = 0.0353 max = 8
Wald chi2(2) = 5.24
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0727
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Earnt1 | -.8790639 .5816642 -1.51 0.131 -2.019105 .260977
Earnt2 | -.8425164 .5653114 -1.49 0.136 -1.950506 .2654737
_cons | 307224.4 34007.04 9.03 0.000 240571.8 373876.9
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 52823.647
sigma_e | 260949.72
rho | .03936424 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 2.2 THEO PHƢƠNG PHÁP RE
230
PHỤ LỤC 3.13
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: homoskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 1 Number of obs = 144
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 18
Estimated coefficients = 3 Time periods = 8
Wald chi2(2) = 5.26
Log likelihood = -2000.674 Prob > chi2 = 0.0720
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Earnt1 | -.8374782 .5730981 -1.46 0.144 -1.96073 .2857733
Earnt2 | -.8105774 .5564984 -1.46 0.145 -1.901294 .2801395
_cons | 304975.1 31038.21 9.83 0.000 244141.3 365808.8
------------------------------------------------------------------------------
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 2.2 THEO PHƢƠNG PHÁP GLS
231
PHỤ LỤC 3.14
hausman fe re
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
-------------+---------------------------------------------------------------
Earnt1 | -.9137709 -.9132438 -.0005271 .2990336
Earnt2 | -.8745519 -.9070499 .032498 .2880665
Earnt3 | 1.000298 .9387115 .0615869 .31357
-----------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(3) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 0.19
Prob>chi2 = 0.9791
KẾT QUẢ HAUSMAN - LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY MÔ HÌNH 2.3
PHỤ LỤC 3.15
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 17) = 0.027
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH 2.3
Prob > F = 0.8718
232
PHỤ LỤC 3.16
Random-effects GLS regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.0568 min = 8
between = 0.0245 avg = 8.0
overall = 0.0521 max = 8
Wald chi2(3) = 7.89
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0483
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Earnt1 | -.9132438 .5793899 -1.58 0.115 -2.048827 .2223396
Earnt2 | -.9070499 .5641329 -1.61 0.108 -2.01273 .1986302
Earnt3 | .9387115 .5857006 1.60 0.109 -.2092406 2.086664
_cons | 282563.8 37925.3 7.45 0.000 208231.5 356896
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 59727.094
sigma_e | 259626.67
rho | .0502629 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 2.3 THEO PHƢƠNG PHÁP RE
233
PHỤ LỤC 3.17
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: homoskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 1 Number of obs = 144
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 18
Estimated coefficients = 4 Time periods = 8
Wald chi2(3) = 7.92
Log likelihood = -1999.404 Prob > chi2 = 0.0477
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Earnt1 | -.9061286 .5696816 -1.59 0.112 -2.022684 .2104268
Earnt2 | -.913841 .5553701 -1.65 0.100 -2.002346 .1746645
Earnt3 | .9203298 .5748886 1.60 0.109 -.2064312 2.047091
_cons | 283114 33660.07 8.41 0.000 217141.5 349086.5 -----------------------------------------------------------
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 2.3 THEO PHƢƠNG PHÁP GLS
234
PHỤ LỤC 3.18
hausman fe re
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
-------------+---------------------------------------------------------------
CFOt1 | .2935744 .1705132 .1230611 .0705778
DEPt1 | -.0202958 .4799415 -.5002373 .2585331
DARt1 | -.6200129 -.4787289 -.141284 .0815336
DINVt1 | -.1585913 -.0015002 -.1570912 .0839854
DAPt1 | -.3421814 -.1701841 -.1719974 .0837437
OTHt1 | -.6831397 -.4728434 -.2102962 .1105278
-----------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 7.43
Prob>chi2 = 0.2832
KẾT QUẢ HAUSMAN - LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY MÔ HÌNH 3.1
235
PHỤ LỤC 3.19
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 17) = 8.925
Prob > F = 0.0083
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH 3.1
Random-effects GLS regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.0756 min = 8
between = 0.5793 avg = 8.0
overall = 0.1395 max = 8
Wald chi2(6) = 22.20
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0011
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .1705132 .1732277 0.98 0.325 -.1690068 .5100333
DEPt1 | .4799415 .2631407 1.82 0.068 -.0358048 .9956878
DARt1 | -.4787289 .211882 -2.26 0.024 -.8940101 -.0634478
DINVt1 | -.0015002 .2278547 -0.01 0.995 -.4480872 .4450869
DAPt1 | -.1701841 .1873449 -0.91 0.364 -.5373733 .1970052
OTHt1 | -.4728434 .274592 -1.72 0.085 -1.011034 .0653469
_cons | 86231.37 50832.23 1.70 0.090 -13397.98 185860.7
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 0
sigma_e | 257983.22
rho | 0 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
Bảng kết quả hồi quy mô hình 3.1 theo phƣơng pháp RE
236
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: homoskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 1 Number of obs = 144
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 18
Estimated coefficients = 7 Time periods = 8
Wald chi2(6) = 23.34
Log likelihood = -1992.445 Prob > chi2 = 0.0007
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .1705132 .1689649 1.01 0.313 -.1606518 .5016783
DEPt1 | .4799415 .2566652 1.87 0.061 -.0231131 .9829961
DARt1 | -.4787289 .206668 -2.32 0.021 -.8837907 -.0736672
DINVt1 | -.0015002 .2222476 -0.01 0.995 -.4370975 .4340971
DAPt1 | -.1701841 .1827346 -0.93 0.352 -.5283374 .1879693
OTHt1 | -.4728434 .2678347 -1.77 0.077 -.9977898 .052103
_cons | 86231.37 49581.34 1.74 0.082 -10946.26 183409
------------------------------------------------------------------------------
Bảng kết quả hồi quy mô hình 3.1 theo phƣơng pháp GLS
237
PHỤ LỤC 3.20
hausman fe re
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
-------------+---------------------------------------------------------------
CFOt1 | .3194565 .1902721 .1291845 .0759781
CFOt2 | -.1780845 -.3264929 .1484084 .0763004
DEPt1 | .3578567 .8175802 -.4597235 .2199586
DEPt2 | -.3105363 -.0634636 -.2470727 .1779897
DARt1 | -.5938648 -.4481787 -.1456861 .0850923
DARt2 | .0123724 .2056449 -.1932724 .0939618
DINVt1 | -.2053328 -.0271644 -.1781684 .0840455
DINVt2 | -.4035322 -.2175071 -.1860252 .0878672
DAPt1 | -.3596735 -.1655386 -.1941349 .0924615
DAPt2 | -.068357 .1212921 -.1896491 .0943147
OTHt1 | -.7198784 -.4428864 -.2769919 .1090768
OTHt2 | -.2805654 .035131 -.3156964 .1251993
-----------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(12) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 11.87
Prob>chi2 = 0.4561
KẾT QUẢ HAUSMAN - LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY MÔ HÌNH 3.2
238
PHỤ LỤC 3.21
Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation F( 1, 17) = 5.471 Prob > F = 0.0318
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH 3.2
Random-effects GLS regression Number of obs = 144
Group variable: TênCôngty Number of groups = 18
R-sq: Obs per group:
within = 0.1800 min = 8
between = 0.5274 avg = 8.0
overall = 0.2255 max = 8
Wald chi2(12) = 38.14
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0001
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .1902721 .172886 1.10 0.271 -.1485782 .5291223
CFOt2 | -.3264929 .1696527 -1.92 0.054 -.6590061 .0060203
DEPt1 | .8175802 .3316581 2.47 0.014 .1675422 1.467618
DEPt2 | -.0634636 .3627413 -0.17 0.861 -.7744235 .6474963
DARt1 | -.4481787 .2108366 -2.13 0.034 -.8614108 -.0349466
DARt2 | .2056449 .2127908 0.97 0.334 -.2114175 .6227073
DINVt1 | -.0271644 .2255835 -0.12 0.904 -.4692999 .4149712
DINVt2 | -.2175071 .2258942 -0.96 0.336 -.6602515 .2252374
DAPt1 | -.1655386 .1872625 -0.88 0.377 -.5325664 .2014892
DAPt2 | .1212921 .189482 0.64 0.522 -.2500858 .49267
OTHt1 | -.4428864 .2704885 -1.64 0.102 -.9730342 .0872613
OTHt2 | .035131 .2819642 0.12 0.901 -.5175086 .5877706
_cons | 85318.84 53376.58 1.60 0.110 -19297.32 189935
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 0
sigma_e | 247379.4
rho | 0 (fraction of variance due to u_i)
Kết quả hồi quy mô hình 3.2 theo phƣơng pháp RE
---------------------------------------------------------------
239
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: homoskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 1 Number of obs = 144
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 18
Estimated coefficients = 13 Time periods = 8
Wald chi2(12) = 41.92
Log likelihood = -1984.861 Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .1902721 .1648975 1.15 0.249 -.1329211 .5134652
CFOt2 | -.3264929 .1618137 -2.02 0.044 -.6436419 -.0093439
DEPt1 | .8175802 .3163334 2.58 0.010 .1975781 1.437582
DEPt2 | -.0634636 .3459803 -0.18 0.854 -.7415726 .6146454
DARt1 | -.4481787 .2010946 -2.23 0.026 -.8423168 -.0540406
DARt2 | .2056449 .2029585 1.01 0.311 -.1921466 .6034363
DINVt1 | -.0271644 .2151601 -0.13 0.900 -.4488704 .3945417
DINVt2 | -.2175071 .2154564 -1.01 0.313 -.6397939 .2047797
DAPt1 | -.1655386 .1786098 -0.93 0.354 -.5156074 .1845302
DAPt2 | .1212921 .1807267 0.67 0.502 -.2329258 .47551
OTHt1 | -.4428864 .2579902 -1.72 0.086 -.9485379 .0627651
OTHt2 | .035131 .2689356 0.13 0.896 -.4919731 .5622351
_cons | 85318.84 50910.24 1.68 0.094 -14463.39 185101.1 -----------------------------------------------------------------------------
Kết quả hồi quy mô hình 3.2 theo phƣơng pháp GLS
240
PHỤ LỤC 3.22
hausman fe re
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fe re Difference S.E.
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .0681301 .0535405 .0145896 .1046969
CFOt2 | -.3356203 -.382148 .0465276 .0802957
CFOt3 | -.3924511 -.4250832 .0326322 .0712115
DEPt1 | .3770408 .7364238 -.359383 .2135135
DEPt2 | -.2243991 -.0917523 -.1326468 .1372786
DEPt3 | 1.17616 .9072188 .268941 .2016547
DARt1 | -.4401458 -.3798506 -.0602952 .1005988
DARt2 | .0771969 .2089295 -.1317326 .0987583
DARt3 | .2123291 .3143874 -.1020583 .1014082
DINVt1 | -.1395739 .009826 -.1493999 .1022167
DINVt2 | -.2711379 -.1609949 -.110143 .0893822
DINVt3 | .3372483 .4336476 -.0963993 .0994668
DAPt1 | -.1876315 -.071619 -.1160126 .1147796
DAPt2 | .0600988 .1819524 -.1218536 .1049074
DAPt3 | .2321683 .3773367 -.1451684 .1023722
OTHt1 | -.4426606 -.2182493 -.2244113 .1330988
OTHt2 | -.248731 .0843305 -.3330616 .1240711
OTHt3 | -.266656 .1164593 -.3831152 .1404625
-----------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(18) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 16.60
Prob>chi2 = 0.5508
(V_b-V_B is not positive definite)
KẾT QUẢ HAUSMAN - LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP HỒI QUY MÔ HÌNH 3.3
241
PHỤ LỤC 3.23
ooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation F( 1, 17) = 13.793 Prob > F = 0.0017
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN MÔ HÌNH 3.3
Random-effects GLS regression Number of obs = 144 Group variable: TênCôngty Number of groups = 18 R-sq: Obs per group: within = 0.2541 min = 8 between = 0.4295 avg = 8.0 overall = 0.2785 max = 8 Wald chi2(18) = 48.24 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0001 ------------------------------------------------------------------------------ CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- CFOt1 | .0535405 .1842588 0.29 0.771 -.3076002 .4146811 CFOt2 | -.382148 .1705476 -2.24 0.025 -.7164151 -.0478808 CFOt3 | -.4250832 .1735214 -2.45 0.014 -.765179 -.0849875 DEPt1 | .7364238 .3321129 2.22 0.027 .0854946 1.387353 DEPt2 | -.0917523 .3948022 -0.23 0.816 -.8655504 .6820458 DEPt3 | .9072188 .4034765 2.25 0.025 .1164194 1.698018 DARt1 | -.3798506 .2190294 -1.73 0.083 -.8091405 .0494392 DARt2 | .2089295 .2143975 0.97 0.330 -.2112818 .6291408 DARt3 | .3143874 .2321529 1.35 0.176 -.1406238 .7693987 DINVt1 | .009826 .2319937 0.04 0.966 -.4448732 .4645252 DINVt2 | -.1609949 .2270119 -0.71 0.478 -.6059301 .2839403 DINVt3 | .4336476 .2442092 1.78 0.076 -.0449937 .9122889 DAPt1 | -.071619 .1931269 -0.37 0.711 -.4501406 .3069027 DAPt2 | .1819524 .1913995 0.95 0.342 -.1931838 .5570885 DAPt3 | .3773367 .1980898 1.90 0.057 -.0109122 .7655855 OTHt1 | -.2182493 .2885456 -0.76 0.449 -.7837884 .3472898 OTHt2 | .0843305 .2857948 0.30 0.768 -.4758169 .644478 OTHt3 | .1164593 .2828363 0.41 0.681 -.4378897 .6708082 _cons | 61566.44 55916.86 1.10 0.271 -48028.59 171161.5 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 0 sigma_e | 241010.19 rho | 0 (fraction of variance due to u_i)
Kết quả hồi quy mô hình 3.3 theo phƣơng pháp RE
242
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: homoskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 1 Number of obs = 144
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 18
Estimated coefficients = 19 Time periods = 8
Wald chi2(18) = 55.57
Log likelihood = -1979.76 Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
CFOt | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
CFOt1 | .0535405 .171673 0.31 0.755 -.2829325 .3900134
CFOt2 | -.382148 .1588983 -2.40 0.016 -.693583 -.0707129
CFOt3 | -.4250832 .161669 -2.63 0.009 -.7419487 -.1082177
DEPt1 | .7364238 .3094279 2.38 0.017 .1299563 1.342891
DEPt2 | -.0917523 .3678352 -0.25 0.803 -.8126961 .6291915
DEPt3 | .9072188 .375917 2.41 0.016 .170435 1.644003
DARt1 | -.3798506 .2040686 -1.86 0.063 -.7798178 .0201166
DARt2 | .2089295 .199753 1.05 0.296 -.1825792 .6004383
DARt3 | .3143874 .2162957 1.45 0.146 -.1095443 .7383191
DINVt1 | .009826 .2161473 0.05 0.964 -.413815 .433467
DINVt2 | -.1609949 .2115059 -0.76 0.447 -.5755388 .253549
DINVt3 | .4336476 .2275285 1.91 0.057 -.0123001 .8795953
DAPt1 | -.071619 .1799353 -0.40 0.691 -.4242857 .2810478
DAPt2 | .1819524 .178326 1.02 0.308 -.1675601 .5314648
DAPt3 | .3773367 .1845593 2.04 0.041 .0156072 .7390662
OTHt1 | -.2182493 .2688365 -0.81 0.417 -.7451592 .3086606
OTHt2 | .0843305 .2662735 0.32 0.751 -.437556 .6062171
OTHt3 | .1164593 .2635172 0.44 0.659 -.4000249 .6329434
_cons | 61566.44 52097.46 1.18 0.237 -40542.7 163675.6 -----------------------------------------------------
Kết quả hồi quy mô hình 3.3 theo phƣơng pháp GLS