TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC ---000--- LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM Ngành: Kinh doanh và quản lý Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 62.34.01.02
Họ và tên tác giả : Bùi Thu Hiền
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy
Hà Nội – 2017
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 13
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 14
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 15
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ................................................... 15
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN ................................................................................................. 16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 18
1.1 Lý luận chung về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ........................................... 18
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động ....................................................................................................... 18
1.1.2 Khái niệm và vai trò của quản trị vốn lưu động ........................................................................ 20
1.1.3 Nội dung của quản trị vốn lưu động .......................................................................................... 22
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động ............................................................... 34
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động ................................................................... 37
1.2 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 41
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh ..................................... 41
1.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................................................ 44
1.2.3 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................................... 47
1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................ 48
1.3 Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .. 49
1.3.1 Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................... 49
1.3.2 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ................... 56
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 58
2.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................ 58
2.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 60
2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 61
2.3.1 Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ......................................................................................................... 61
2.3.2 Ảnh hưởng của HQKD đến quản trị VLĐ của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 -2015 ......................................................................................................... 64
2.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................................. 65
2.4.1 Thu thập các số liệu sơ cấp thông qua khảo sát ........................................................................ 65
2.4.2 Thu thập các số liệu thứ cấp ...................................................................................................... 67
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2015 .......................................... 69
3.1 Tổng quan về ngành dược phẩm và các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam .................................................................................................................................. 69
3.1.1 Giới thiệu khái quát về ngành dược phẩm ................................................................................ 69
3.1.2 Các quy định pháp lý điều chỉnh và quản lý thị trường dược phẩm Việt Nam ......................... 73
3.1.3 Tổng quan về các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ........ 75
3.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................................................................... 78
3.2.1 Các vấn đề chung liên quan đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ......................................................................................................................... 78
3.2.2 Thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam .................. 81
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................... 92
3.4 Đánh giá chung về thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................. 102
3.4.1 Kết quả đạt được trong hoạt động quản trị VLĐ ..................................................................... 102
3.4.2 Hạn chế trong hoạt động quản trị VLĐ và nguyên nhân ......................................................... 105
CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VLĐ VÀ HQKD CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2015 ........................... 107
4.1 Phân tích HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ..................................................................................................................... 107
4.2 Phân tích mối quan hệ giữa quản trị VLĐ với HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ........................................................... 112
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả ......................................................................................................... 112
4.2.2 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................................................ 114
4.2.3 Phân tích kết quả hồi quy ........................................................................................................ 116
4.3 Kết luận mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................... 124
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VLĐ HƯỚNG TỚI NÂNG CAO HQKD CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM ....................................................................................................................................... 125
5.1 Triển vọng tăng trưởng và định hướng phát triển của các DN trong ngành dược phẩm ....................................................................................................................................... 125
5.1.1 Triển vọng tăng trưởng của ngành dược phẩm Việt Nam trong thời gian tới ......................... 125
5.1.2 Định hướng phát triển ngành dược phẩm trong thời gian tới .................................................. 127
5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động hướng tới nâng cao HQKD của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam .............................................................. 128
5.2.1 Các giải pháp liên quan đến hoạt động quản trị hàng tồn kho ................................................ 129
5.2.2 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải thu .............................................................. 132
5.2.3 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải trả ............................................................... 137
5.2.4 Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu...................................................................................................................................................... 139
5.2.5 Xây dựng quy trình và hệ thống các chỉ số phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD trong nội bộ các doanh nghiệp dược phẩm ................................................................................................ 141
5.2.6 Đào tạo đội ngũ có trình độ chuyên sâu về quản trị vốn lưu động nói riêng và quản trị tài chính nói chung .......................................................................................................................................... 144
5.2.7 Thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài đối với hoạt động quản trị VLĐ nói tiêng và hoạt động quản trị tài chính nói chung ...................................................................................................................... 145
5.3 Một số kiến nghị ............................................................................................................. 145
5.3.1 Đối với Chính phủ Việt Nam .................................................................................................. 145
5.3.2 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam (VNPCA) .................................................... 148
5.3.3 Đối với các trường Đại học và cao đẳng ................................................................................. 149
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................. 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 153
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 161
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Tiến sỹ “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ
với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt
Nam” là công trình nghiên cứu do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu
thống kê được sử dụng trong Luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả
nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong trường Đại học
Ngoại thương, những người đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thu Thủy
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu cũng như luôn động
viên, khuyến khích để tác giả sớm hoàn thành Luận án.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Cục quản lý dược Việt Nam- Bộ
Y tế, Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam, lãnh đạo các công ty dược phẩm đã tham
gia khảo sát và giúp tác giả thu thập được các dữ liệu, thông tin một cách chính xác nhất.
Cuối cùng, Luận án là thành quả tác giả muốn dành cho những người thương yêu
trong gia đình mình, dành cho chồng và con trai.
Tác giả luận án
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động .................. 35
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh ......................... 48
Bảng 1.3: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm giữa ảnh hưởng của quản trị
vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 54
Bảng 3.1: 14 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam tính đến 12/ 2015
...................................................................................................................................... 75
Bảng 3.2: Tỷ lệ phần trăm các khoản mục trong Tiền và các khoản tương đương tiền
của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam tính đến 31/12/2015 ............. 85
Bảng 3.3: Các tiêu chuẩn xét cấp tín dụng cho khách hàng của các Công ty dược phẩm
niêm yết ....................................................................................................................... 90
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của quản trị VLĐ
tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
..................................................................................................................................... 112
Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của HQKD tới
quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
..................................................................................................................................... 114
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của quản
trị VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-
2015. ............................................................................................................................ 114
Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của HQKD
đến quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-
2015 ............................................................................................................................. 115
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy OLS về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................................... 116
Bảng 4.6: Kết quả FE và RE về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ......................... 120
Bảng 4.7 : Bảng tổng hợp kết quả về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới hiệu quả kinh
doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010- 2015 ............... 121
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy OLS và kiểm định FE, RE về ảnh hưởng của HQKD tới quản
trị VLĐ của các DN DP niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010 -2015 ......................... 122
Bảng 4.9: Kết quả GMM về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm
niêm yết ....................................................................................................................... 123
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy GMM về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ của DN
dược phẩm niêm yết .................................................................................................... 123
Bảng 5.1: Các nội dung của mô hình 5S ..................................................................... 131
Bảng 5.2: Bảng xếp hạng tín dụng khách hàng .......................................................... 135
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Minh họa mô hình Miller – Orr .................................................................... 25
Hình 1.2: Mô hình chi phí theo EOQ ........................................................................... 28
Hình 1.3: Sơ đồ chu kỳ đặt hàng dự trữ theo mô hình EOQ ........................................ 29
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 58
Hình 3.1: Chuỗi giá trị của ngành công nghiệp dược phẩm Việt Nam ........................ 71
Hình 3.2: Doanh số bán thuốc có bản quyền và thuốc thông thường generic .............. 72
Hình 3.3: Cán cân thương mại xuất nhập khẩu dược phẩm ......................................... 72
Hình 3.4: Cơ cấu Tiền / TSNH, HTK/ TSNH và KPT/TSNH của các doanh nghiệp dược
phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-2015 ......................................... 82
Hình 3.5: Cơ cấu Khoản phải trả/Nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm niêm
yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ........................................................... 84
Hình 3.6: Hệ số thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam năm 2015 .......................................................................................... 95
Hình 3.7: Hệ số thanh toán tức thời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK năm 2015 ........................................................................................................... 96
Hình 3.8: Số vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 ........................................................................ 96
Hình 3.9: HTK và số vòng quay HTK của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam năm 2015 .......................................................................................... 97
Hình 3.10: Số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 ........................................................................ 98
Hình 3.11: Khoản phải thu và số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp dược
phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2015 .......................................................... 99
Hình 3.12: Số vòng quay khoản phải trả của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 .................................................................................. 100
Hình 3.13: Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt trả của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 .................................................................................. 101
Hình 4.1: Doanh thu thuần của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................................... 107
Hình 4.2: Lợi nhuận ròng của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................................... 109
Hình 4.3: ROE của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2010- 2015 .......................................................................................................... 110
Hình 4.4: ROA của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2010- 2015 .......................................................................................................... 111
Hình 5.1: So sánh tăng trưởng GDP và tăng trưởng ngành dược Việt Nam ............... 125
Hình 5.2: Chi tiêu thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 2009- 2020 ..... 126
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Diễn giải Giải thích Tên chữ
viết tắt
Các thuật ngữ bằng tiếng Việt
DN Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Doanh thu DT
Doanh thu thuần DTT
Hiệu quả kinh doanh HQKD
Hàng tồn kho HTK
Lợi nhuận LN
Nợ ngắn hạn NNH
Thị trường chứng khoán TTCK
Tài sản TS
Tài sản ngắn hạn TSNH
Vốn chủ sở hữu VCSH
Vốn lưu động VLĐ
Vốn lưu động ròng VLĐR
Các thuật ngữ tiếng Anh
Business Monitor International BMI
Economic value added Giá trị kinh tế gia tăng EVA
Earnings per share Thu nhập trên 1 cổ phiếu EPS
Good manufacturing Practice Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP
Market value added Giá trị thị trường gia tăng MVA
Return on Assets Hệ số sinh lợi của tài sản ROA
Return on Equity Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quản trị tài chính đóng vai trò then chốt trong hoạt động quản trị doanh nghiệp,
đặc biệt là trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008
cho đến nay. Hoạt động quản trị tài chính giúp đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và kiểm
soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nội dung của hoạt động quản trị tài chính bao gồm: quyết định đầu tư dài
hạn, quyết định tài trợ, quyết định tài chính ngắn hạn (hay quản trị vốn lưu động) và một
số các quyết định khác như quyết định mua lại và sáp nhập, quyết định mua lại cổ phiếu
của công ty,…Trong đó, quản trị vốn lưu động (VLĐ) là quyết định để tiền mặt trong
quỹ bao nhiêu là hợp lý, hàng tồn kho bao nhiêu là đủ, quản trị khoản phải thu sao cho
doanh nghiệp vẫn bán được nhiều hàng mà giảm thiểu được rủi ro không thu hồi được
tiền, quản trị khoản phải trả để doanh nghiệp không ở trong tình trạng mất khả năng
thanh toán mà vẫn chiếm dụng được tín dụng của đối tác. Có thể thấy rằng, quản trị vốn
lưu động có tác động rất to lớn đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế, đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, quản trị vốn lưu
động một cách tối ưu nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn là một bài toán.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải định lượng hóa được mối quan hệ giữa quản trị
vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị sẽ có căn
cứ một cách cụ thể và chính xác trong hoạt động quản trị vốn lưu động của mình. Hơn
thế nữa, nghiên cứu mối quan hệ định lượng này cũng ngụ ý chính sách rõ ràng cho các
ngành cụ thể.
Ngành dược phẩm Việt Nam chiếm khoảng 2% GDP trong cả nước, là một ngành
đóng vai trò quan trọng và được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ. Theo chiến lược
Quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2030, Chính phủ đưa ra mục tiêu đối với ngành dược là phấn đấu thuốc sản xuất trong
nước đáp ứng được nhu cầu sử dụng, chú trọng cung ứng thuốc cho các đối tượng thuộc
diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo,… đồng thời phải giảm
giá thuốc và giảm sự phụ thuộc vào nguồn thuốc nhập khẩu nước ngoài. Trong bối cảnh
cạnh tranh với nước ngoài ngày càng gay gắt cũng như phải thực hiện các mục tiêu của
Chính phủ, vấn đề đặt ra đối với các công ty dược phẩm Việt Nam là phải nhìn nhận,
2
đánh giá lại hoạt động quản trị của mình nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, các công ty dược phẩm niêm yết trên Thị trường chứng khoán (TTCK)
Việt Nam đều là những công ty sản xuất hoặc phân phối lớn nhất thị trường dược phẩm
Việt Nam, với doanh thu thuần hàng năm từ 100- 10.000 tỷ đồng. Hiệu quả kinh doanh
trung bình ngành đạt ở mức tương đối tốt (ROA trung bình khoảng 10%) nhưng ở một
số công ty, chỉ số này đang có xu hướng giảm. Ngoài ra, một số đặc điểm của vốn lưu
động đối với các công ty dược phẩm niêm yết đó là: lượng tiền mặt dồi dào; hàng tồn
kho có hạn sử dụng và chỉ nên dự trữ trong ngắn hạn; khoản phải thu nhiều đặc biệt là
các khoản phải thu trên kênh bán hàng ETC (kênh phân phối tới hệ thống các bệnh viện);
các khoản phải trả đối với nhà cung cấp nước ngoài lớn. Do đó, hoạt động quản trị vốn
lưu động, cụ thể là quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải
trả là hết sức cần thiết và khi tìm hiểu được mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD
thì có thể dễ dàng quản trị VLĐ tốt để hướng tới nâng cao HQKD của các doanh nghiệp
dược phẩm niêm yết nói riêng và ngành dược nói chung.
Các kết quả thực nghiệm tại các thị trường phát triển như Hoa Kỳ (Gill, Biger và
Mathur, 2010), Bỉ (Deloof, 2003), Tây Ban Nha (Garcia-Teruel và Martinez-Solano,
2007), Nhật Bản (Nobanee và AlHajjar, 2009), Singapore (Mansoori và Muhammad,
2012a)…và các nước đang phát triển trong khu vực như Thái Lan (Napompech, 2012)
và Malaysia (Mohamad và Saad, 2010)… đã cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa
quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh (được đo lường thông qua khả năng sinh
lời) của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có một nghiên cứu toàn
diện và sâu sắc về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD đối với các doanh nghiệp,
mà cụ thể đối với các DN dược phẩm nói chung và DN dược phẩm niêm yết nói riêng.
Đó là lý do để nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Quản trị vốn lưu động trong mối quan
hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1 Các nghiên cứu liên quan tới vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp
Vai trò của vốn lưu động và quản trị vốn lưu động là quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Chính vì thế rất nhiều sách về tài chính đã đề cập đến vấn đề này. Ross và các
3
cộng sự (2009) đã đưa ra các định nghĩa về vốn lưu động (working capital), vốn lưu
động thuần (net working capital) và quản trị vốn lưu động (working capital
management). Các tác giả bày tỏ quan điểm về quản trị vốn lưu động đó là trả lời các
câu hỏi: (1) Bao nhiêu tiền mặt và hàng tồn kho là đủ? (2) Các doanh nghiệp có nên cho
đối tác sử dụng tín dụng thương mại không? Nếu có thì trong thời hạn bao nhiêu lâu và
đối tác nào sẽ được chúng ta đồng ý? (3) Chúng ta sẽ huy động các nguồn tài trợ ngắn
hạn như thế nào? Liệu chúng ta sẽ sử dụng tín dụng thương mại của đối tác hay chúng
ta đi vay tiền mặt trong ngắn hạn? Đó là những câu hỏi điển hình để giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Berk và các cộng sự (2012) cũng đi sâu phân tích về vấn đề quản trị vốn lưu
động. và cho rằng mức độ tối ưu của những tài khoản này phụ thuộc vào từng công ty,
từng ngành nghề cụ thể, nó cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác như loại hình doanh
nghiệp, quy mô doanh nghiệp,…Công trình nghiên cứu của hai tác giả Belt và Smith
(1991) “Comparison of working capital management practices in Australia and The
United States” (Tạm dịch là So sánh thực tiễn quản trị vốn lưu động tại Úc và Mỹ) được
đăng trên tạp chí Global Finance Journal đã xây dựng bộ câu hỏi về quản trị vốn lưu
động và tiến hành khảo sát các công ty ở Úc. Bộ câu hỏi gồm 38 câu và chia thành 3
phần: chính sách vốn lưu động, khái quát chung về quản trị vốn lưu động và quản trị
từng thành phần của vốn lưu động.
Kế thừa nghiên cứu của Belt và Simth (1991), Koury và các công sự (1998) trong
nghiên cứu “Comparing working capital practices in Canada, the United States and
Australia: A Note” (Tạm dịch là So sánh thực tiễn quản trị vốn lưu động tại Canada, Mỹ
và Úc: một vài điểm lưu ý) cũng tiến hành khảo sát 350 doanh nghiệp ở Canada thuộc
10 lĩnh vực khác nhau. Sau đó, các tác giả đã đưa ra nhận xét và so sánh giữa các công
ty Canada với các công ty ở Mỹ và Úc dựa trên 45 câu hỏi về quản trị vốn lưu động.
Gần đây nhất là nghiên cứu của Atseye và các tác giả khác (2015) đã đề cập tới
nhiều vấn đề của quản trị vốn lưu động, trong đó đưa ra khái niệm về vốn lưu động
(working capital), vốn lưu động gộp (gross working capital) và vốn lưu động thuần (net
working capital). Bài báo dẫn chứng các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị vốn
lưu động đó là đặc điểm của doanh nghiệp, lĩnh vực sản xuất, chính sách sản phẩm,
chính sách tín dụng, mức độ tăng trưởng doanh nghiệp, mức độ hiệu quả trong điều
hành, mức độ sẵn có của nguyên vật liệu,…
4
2.1.2 Các nghiên cứu liên quan tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Có rất nhiều các nghiên cứu ngoài nước đánh giá về hiệu quả kinh doanh (HQKD)
của các công ty. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào các chỉ tiêu phân tích HQKD,
cách đánh giá, cách đo lường hiệu quả kinh doanh. Một số các nghiên cứu về mối quan
hệ giữa cơ cấu vốn của doanh nghiệp, chính sách chi trả cổ tức, chính sách kế toán, môi
trường kinh doanh,…với HQKD của doanh nghiệp.
Bài báo “Measurement of business performance in strategy research: A
comparison of approaches” (Tạm dịch là So sánh các phương pháp để đo lường hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nghiên cứu chiến lược) của hai tác giả
Venkatraman và Ramanujam (1986) đã cung cấp cho các nghiên cứu sau này về HQKD
của doanh nghiệp hai phương pháp: sử dụng các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động
để đánh giá về HQKD. Sử dụng các chỉ tiêu về tài chính là phương pháp đơn giản và
được sử dụng rộng rãi nhất bao gồm các chỉ tiêu như sự tăng trưởng doanh thu, tỷ suất
sinh lời (được đánh giá thông qua các chỉ số thu nhập/ tài sản, thu nhập/ vốn chủ sở hữu
và thu nhập/ doanh thu), thu nhập trên một cổ phiếu,… Ngoài ra dựa vào các chỉ số thị
trường, có thể sử dụng các phương pháp đo lường như giá trị thị trường/ giá trị sổ sách,
Tobin’s Q,…Phương pháp thứ hai đánh giá HQKD trên góc độ rộng hơn đó là sử dụng
các chỉ tiêu hoạt động. Các chỉ tiêu này có thể kể đến như thị phần, việc giới thiệu sản
phẩm mới, chất lượng sản phẩm, hiệu quả của hoạt động marketing, các giá trị gia tăng
trong sản xuất,… Học hỏi mô hình của Venkatraman và Ramanujam (1986), Murphy và
cộng sự (1996) đã phân chia các tiêu chí đánh HQKD thành 8 nhóm: mức độ hiệu quả,
mức độ tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, quy mô công ty, tính thanh khoản, mức độ thành
công/ thất bại, thị phần và đòn bẩy tài chính. Trong đó, các tác giả cũng nhấn mạnh mức
độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận là những chỉ tiêu đóng vai trò quan
trọng nhất khi đánh giá HQKD của một doanh nghiệp. Nghiên cứu của các tác giả Singh
và Raymond Schimigall (2002) đã chỉ ra vai trò quan trọng của các chỉ tiêu phân tích
HQKD về mặt tài chính trong 36 chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá các công ty
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Mỹ. Bài báo khẳng định ba nhóm chỉ tiêu đánh
giá HQKD công ty đó là: chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả quản lý
hoạt động và khả năng sinh lợi. Trong đó, nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi là
nhóm chỉ tiêu được đánh giá là có mức độ quan trọng nhất khi đánh giá HQKD của các
công ty.
5
Một số các nghiên cứu về HQKD tại các nước ở Châu Á có thể kể đến là nghiên
cứu của Lin và Rowe (2005) “Determinants of the profitability of China’s regional
SOEs” (Tạm dịch là Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp
nhà nước tại Trung Quốc). Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng
sinh lợi của các công ty nhà nước tại Trung Quốc giai đoạn trước 2002. Một nghiên cứu
khác của Tseng và các cộng sự (2007) đo lường HQKD của các công ty sản xuất công
nghiệp kỹ thuật cao tại Đài Loan, trong đó, 5 nhân tố chính được sử dụng khi đánh giá
HQKD của các doanh nghiệp này là: hiệu quả cạnh tranh, hiệu quả tài chính, năng lực
sản xuất, năng lực cạnh tranh, năng lực đổi mới và mối quan hệ chuỗi cung ứng.
Bên cạnh các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá HQKD của DN, Chen và Dodd (1997)
trong công trình nghiên cứu “An empirical examination of a new corporate performance
measure” (Tạm dịch là Kiểm tra thực nghiệm một phương pháp mới đo lường hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp) đã đưa ra mô hình về giá trị gia tăng kinh tế (Economic
value added- EVA) để đánh giá hiệu quả DN.
2.1.3 Các nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu
quả kinh doanh
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng mô hình tương
quan và hồi quy, Deloof (2003) trong bài báo “Does working capital management effect
profitability of Belgian firms?” đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa doanh
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và kỳ thu tiền, số ngày của hàng tồn kho cũng như
kỳ trả tiền của các doanh nghiệp Bỉ. Eljelly (2004) đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều
giữa khả năng sinh lời của các doanh nghiệp và tính thanh khoản của chúng, được đo
lường thông qua hệ số thanh toán ngắn hạn. Mối quan hệ này càng trở nên rõ rệt với
nhưng doanh nghiệp có hệ số thanh toán ngắn hạn cao và chu kỳ chuyển hoá tiền mặt
dài. Padachi (2006) nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất nhỏ tại Mauritius giai đoạn
1998- 2003 trong nghiên cứu “Trends in working capital management and its impact
on firms’ performance: An analysis of Mauritian small manufacturing firms”. Kết quả
phân tích cho thấy khoản phải thu, khoản phải trả, chu kỳ chuyển hóa tiền có mối liên
hệ ngược chiều với ROA (ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%). Tuy nhiên nghiên cứu
cũng chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa hàng tồn kho và khả năng sinh lợi là không có
ý nghĩa đáng kể. Lazaridis và Tryfonnidis (2006) trong bài viết “Relationship between
6
working capital management and profitability of listed companies in the Athens stock
exchange” cũng tìm ra mối quan hệ đáng kể giữa khả năng sinh lời, đo lường thông qua
lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chu kỳ chuyển hoá tiền mặt cũng
như các thành phần của nó (khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho). Raheman
và Nasr (2007) tìm ra mối quan hệ rất chặt chẽ giữa những biến trên và khả năng sinh
lời của công ty. Cụ thể là khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt tăng lên sẽ kép theo sự giảm
sút của khả năng sinh lời và nhà quản trị có thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thông
qua việc giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt xuống mức nhỏ nhất có thể. Bài báo “Effects
of working capital management on SME profitability” của Garcia-Teruel và Martinez-
Solano (2007) đã chứng minh rằng nhà quản trị có thể tạo ra nhiều giá trị hơn bằng cách
giảm số ngày tồn kho và kỳ thu tiền bình quân. Thêm vào đó, rút ngắn chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt cũng sẽ giúp cải thiện khả năng sinh lời của các doanh nghiệp Tây Ban
Nha. Nghiên cứu của Nobanee và AlHajjar (2009) trong bài báo “A note on working
capital management and corporate profitability of Japanese firms” thống nhất rằng thời
gian thu tiền, thời gian tồn kho và chu kỳ chuyển hóa tiền ảnh hưởng ngược chiều đến
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Nhật Bản trong khi thời gian trả tiền có mối quan
hệ ngược lại. Trong nghiên cứu có tên “The relationship between working capital
management and profitability: Evidence from the United States”, ba nhà kinh tế học
Gill, Biger và Mathur (2010) đã thu được kết quả là i) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều
chặt chẽ giữa kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời. ii) Không tìm ra mối quan hệ
giữa kỳ trả tiền bình quân cũng như kỳ tồn kho bình quân và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. iii) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt
và khả năng sinh lời. Mathuva (2011) trong “The influence of working capital
management components on corporate profitability: a survey on Kenyan listed firms”
cũng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động quản trị vốn lưu động lên
khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ông đã tìm ra rằng: i) Tồn tại mối quan hệ ngược
chiều rất chặt chẽ giữa kỳ thu tiền của doanh nghiệp và khả năng sinh lời, ii) Tồn tại mỗi
quan hệ cùng chiều rất chặt chẽ giữa thời gian của vòng quay hàng tồn kho và khả năng
sinh lời iii) Tồn tại mối quan hệ cùng chiều chặt chẽ giữa kỳ trả tiền bình quân và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Gần đây nhất có thể kể đến nghiên cứu của Kaddumi
và Ramadan (2012) với tựa đề “Profitability and working capital management: The
Jordanian case”. Trong đó, các tác giả khẳng định mối quan hệ nghịch biến giữa thời
7
gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và khả năng sinh lợi, mối
quan hệ đồng biến giữa thời gian trả tiền và khả năng sinh lợi.
Ngoài ra, đã có một số các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động
và hiệu quả kinh doanh tại các nước trong khu vực Đông Nam Á như Singapore,
Maylaysia và Thái Lan. Nghiên cứu của tác giả Mansoori và Muhammad (2012a) cho
rằng có thể tăng tỷ suất lợi nhuận thông qua việc giảm thời gian thu hồi các khoản nợ
cũng như giảm vòng quay hàng tồn kho. Bên cạnh đó, yếu tố ngành cũng tác động không
nhỏ đến mối quan hệ này. Tác giả Zariyawati và cộng sự (2009) trong bài báo “Working
capital management and corporate performance: Case of Malaysia” (Tạm dịch là Quản
trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp của Malaysia)
cũng đã chỉ ra cần thiết phải quản trị vốn lưu động một cách tối ưu. Nghiên cứu cũng
khẳng định rằng nếu các doanh nghiệp muốn gia tăng giá trị cho chủ sở hữu thì họ cần
quan tâm đến vấn đề làm sao giảm được chu kỳ chuyển hóa tiền mặt một cách tối ưu
nhất. Nghiên cứu của hai tác giả Mohamad và Saad (2010) cũng cho kết quả tương tự
đối với các công ty Malaysia. Đề cập tới ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới HQKD
của các công ty niêm yết trên TTCK Thái Lan, tác giả Napompech (2012) có bài viết
“Effects of working capital management on the profitability of Thai listed firms” (Tạm
dịch là Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của các công ty niêm
yết Thái Lan). Kết quả tương tự với các kết luận ở Singapore và Malaysia đó là có thể
tăng tỷ suất lợi nhuận bằng cách giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, vòng quay hàng tồn
kho và vòng quay thu hồi khoản phải thu. Charitou và các cộng sự (2012) khi nghiên
cứu về các nước đang phát triển ở châu Á cũng khẳng định mối quan hệ thuận chiều
giữa hiệu quả quản trị vốn lưu động (CCC) và khả năng sinh lời của các công ty (ROA).
Mặc dù các nghiên cứu chủ yếu tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động quản trị vốn
lưu động đến hiệu quả kinh doanh, các nghiên cứu gần đây cũng đưa ra ảnh hưởng ngược
lại của hiệu quả kinh doanh đến hoạt động quản trị vốn lưu động, tức là nếu hiệu quả
kinh doanh của công ty tăng/ giảm thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động quản trị
vốn lưu động. Gill (2011) trong bài “Factors that influence working capital
requirements in Canada” đã chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động
trong công ty bao gồm dòng tiền hoạt động, ROA, tốc độ tăng trưởng, đòn bẩy tài chính,
quy mô công ty và chỉ số Tobin’s Q. Trong đó, ROA là nhân tố có ảnh hưởng thuận
chiều và có mức ảnh hưởng lớn nhất đối với quản trị vốn lưu động trong công ty.
8
Ngược lại, Naser và cộng sự (2013) trong bài “Factors influencing corporate
working capital management- Evidence from an emerging economy” kết luận rằng hiệu
quả kinh doanh ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động quản trị vốn lưu động đối với các
công ty trên sàn chứng khoán Abu Dhaidi. Các nghiên cứu trước đây của Jose và các
cộng sự (1996), Chiou và các cộng sự (2006) cũng đưa ra kết quả tương tự. Họ lý luận
rằng bởi các công ty có khả năng sinh lời tốt thường dễ dàng huy động các nguồn tài trợ
và tiền mặt sẽ được giữ ở mức tối thiểu nhất, do đó có mối quan hệ ngược chiều giữa
khả năng sinh lời và quản trị vốn lưu động (đo lường bằng CCC). Tuy nhiên,
Wasiuzzaman và Arumugam (2013) nghiên cứu các công ty ở Malaysia trong bài
“Determinants of working capital investment: A study of Malysian Public listed firms”
và cho thấy ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến quản trị vốn lưu động không có ý
nghĩa về mặt thống kê.
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Một số nghiên cứu tại Việt Nam có nội dung liên quan đến luận án như sau:
2.2.1 Các nghiên cứu liên quan tới vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
Nguyễn Tấn Bình (2007) trong giáo trình “Quản trị tài chính ngắn hạn” đề cập
một cách đầy đủ và chi tiết các vấn đề liên quan tới vốn lưu động của doanh nghiệp.
Theo tác giả, vốn lưu động được tính bằng tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn
hạn. Do đó, đề cập tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp tức là phải quản lý chu
kỳ tiền mặt, quản trị khoản phải thu, quản trị hàng tồn kho và quản trị khoản phải trả.
Nhận định vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp, Nguyễn Hải Sản (2007) cũng
dành một phần (phần V) trong cuốn sách “Quản trị tài chính doanh nghiệp” để bàn về
quản trị vốn lưu động. Tác giả đã đưa ra các khái niệm và các vấn đề xoay quanh quản
trị tiền mặt, quản trị khoản phải thu, hàng hóa tồn kho và tài trợ ngắn hạn. Giáo trình
“Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động do Nguyễn Thu Thủy (2011)
làm chủ biên cũng đề cập tới quản trị vốn lưu động và các nguồn tài trợ ngắn hạn trong
chương VI của cuốn sách này. Trong đó, tác giả đưa ra một số khái niệm liên quan đến
vốn lưu động thuần, vốn lưu động gộp, chính sách vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động.
Một số bài đăng tạp chí bàn luận về quản trị vốn lưu động có thể kể đến bài viết
“Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa Thành phố Hồ Chí Minh” của hai tác
9
giả Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy được đăng trên Tạp chí phát triển
KH&CN số 10/2007. Bài báo nghiên cứu hiện trạng quản lý vốn lưu động trên hai
phương diện chính: (1) Khảo sát thực trạng về chính sách vốn lưu động của các doanh
nghiệp, (2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tài sản lưu động của
các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh. Lê Hồng Nhung và Nguyễn Hữu Ánh
(2013) trong bài viết “Phân tích vốn hoạt động thuần và cân bằng tài chính của doanh
nghiệp” được đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển đã nghiên cứu về vốn hoạt động
thuần, được tính bằng tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn hạn cũng như nhu cầu
vốn hoạt động thuần trong doanh nghiệp. Các tác giả nhận định rằng nhu cầu vốn lưu
động thuần có liên quan đến rất nhiều các hoạt động có tính tuần hoàn của doanh nghiệp
như: quá trình cung ứng, sản xuất, và tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất; hay quá
trình thu mua, dự trữ và bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại. Tác giả Thu Hoài
cũng đặt vấn đề về hàng tồn kho trong bài viết “Giải quyết hàng tồn kho: Cần giải pháp
nào?” được đăng trên Tạp chí công nghiệp tháng 11/2012. Tác giả cho rằng hai vấn đề
hàng tồn kho và nợ xấu của doanh nghiệp là những nguyên nhân chính làm tắc nghẽn
dòng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến làm cạn kiệt vốn lưu
động. Do đó cần phải đưa ra giải pháp để giải quyết hàng tồn kho.
Một số các luận án Tiến sỹ cũng nghiên cứu đến một phần nội dung trong quản
trị vốn lưu động. Ví dụ như nghiên cứu về hàng tồn kho có thể kể đến luận án của Phạm
Thị Bích Chi (2005), và Lê Thị Thanh Hải (2006). Tuy nhiên, những nghiên cứu này
chỉ quan tâm đến hàng tồn kho xét trên khía cạnh hoàn thiện phương pháp hạch toán kế
toán, chứ không xem xét đến khía cạnh quản trị hàng tồn kho thế nào cho hiệu quả và
các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
2.2.2 Các nghiên cứu liên quan tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Lê Thị Bích Vân (2009) đưa ra “Các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh hiệu quả
kinh doanh của các Công ty cổ phần trên TTCK Việt Nam” đăng trên Tạp chí Thương
mại số 23/2009. Qua đó tác giả tập trung phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh (HQKD) của doanh nghiệp bao gồm: nhóm các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả
sử dụng nguồn vốn; hiệu quả sử dụng tài sản và một số các chỉ tiêu khác như thu nhập
trên mỗi cổ phiếu thường (EPS), tỷ suất chi trả lãi cổ phần hoặc tỷ suất sinh lãi cổ phần.
Cũng đăng trên Tạp chí Thương mại năm 2009 nhưng tác giả Phạm Công Đoàn lại đưa
ra hệ thống các chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
10
bài báo “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại trên địa bàn Hà Nội”. Ông cho rằng các có 3 nhóm chỉ tiêu cơ bản là: Các chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh; Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: chỉ tiêu
năng suất lao động, chỉ tiêu lợi nhuận/ lao động; Các chỉ tiêu vòng quay kinh doanh và
tỷ lệ sinh lời của vốn bộ phận. Tác giả Nguyễn Văn Công (2009) cũng đưa ra quan điểm
“Bàn về hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh”. Tác
giả cho rằng cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động, hiệu năng hoạt
động và hiệu quả hoạt động để đánh giá một doanh nghiệp.
Bàn về vấn đề sử dụng tiêu chí nào để đánh giá kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, Nguyễn Thế Hùng (2012) đưa ra bài báo “Về một số tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động của doanh nghiệp”. Khác với các tác giả trước đây, Nguyễn Thế Hùng (2012)
chỉ đánh giá dựa trên ba chỉ số cơ bản ROF, ROA và ROC. Tuy nhiên, ông cũng chỉ ra
bốn hạn chế của ROE và ROA khi đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp dẫn
đến cần phải sử dụng các thước đo mới là giá trị thị trường gia tăng (MVA) và giá trị
kinh tế gia tăng (EVA). Được đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển tháng 6/2014, hai
tác giả Trần Khánh Hưng và Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra “Kinh nghiệm về nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất trong nước và một số nước trong khu
vực sau khủng hoảng tài chính”. Qua việc phân tích bài học kinh nghiệm của những
điển hình thành công về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất sau khủng hoảng tài chính
tại Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Các tác giả đã đề xuất một số bài học kinh nghiệm
đáng quý đó là: nâng cao năng lực phòng ngừa rủi ro; cần có chiến lược phát triển doanh
nghiệp trong khủng hoảng và định hình xu hướng sau khủng hoảng để nắm bắt cơ hội
kinh doanh; tập trung đầu tư vào những yếu tố chuẩn bị cho sự phát triển của doanh
nghiệp sản xuất sau khủng hoảng.
Một số luận án Tiến sỹ đã nghiên cứu đến vấn đề hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. Có thể kể đến đó là
luận án Tiến sỹ “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản Việt Nam” năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương. LATS của Đỗ
Huyền Trang (2012) với đề tài “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ”. Trần Thị Thu Phong
(2012) trong nghiên cứu “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty
cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã tiến hành khảo sát thực
11
trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại 50 công ty cổ phần có giá trị vốn hóa lớn nhất
trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam tính đến hết tháng 10/2010 và tiến hành
thu thập ý kiến từ các nhà đầu tư cá nhân và các chuyên gia phân tích tại các công ty
chứng khoán. Tiếp đó, tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) trong nghiên cứu “Hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải” đã tập trung vào việc bổ sung các
chỉ tiêu phi tài chính, phân tích mối quan hệ nhân - quả giữa các chỉ tiêu tài chính và phi
tài chính khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng công trình
giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã phân tích HQKD như là một nội dung quan
trọng để đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp. Trong đề tài nghiên cứu cấp Bộ của tác giả
Phạm Trọng Bình (2000), tác giả đã “Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá các doanh
nghiệp tham gia niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam”, trong đó
sử dụng hai nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng nhằm đánh giá các doanh nghiệp
niêm yết. Trong các chỉ tiêu định lượng có 3 nhóm chỉ tiêu chính được xem xét là khả
năng thanh toán, cơ cấu tài chính và năng lực hoạt động.
2.2.3 Các nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu
quả kinh doanh
Theo sự hiểu biết của tác giả, có rất ít các nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ
giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh. Trước hết phải kể đến nghiên cứu
của tác giả Huỳnh Phương Đông (2010) đăng trên Tạp chí Ngân hàng với tựa đề “Mối
quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”. Kết quả cho thấy trong khi số ngày của một vòng quay khoản
phải thu, số ngày của một vòng quay hàng tồn kho và chu trình lưu chuyển tiền có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch thì số ngày của một vòng quay khoản phải trả có mối quan hệ thuận
chiều với lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh. Cũng nghiên cứu về “Mối liên hệ giữa
quản trị vốn lưu động và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt
Nam giai đoạn 2008- 2013”, Vương Đức Hoàng Quân (2014) và các tác giả khác đã sử
dụng mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled Ordinary Least Square) và mô
hình tác động cố định (Fixed Effects Model) để đưa ra nhận định tương tự với Huỳnh
Phương Đông (2010). Đó là tồn tại mối quan hệ nghịch giữa khả năng tạo lợi nhuận của
công ty với thời gian tồn kho, thời gian thu tiền và chu kỳ tiền mặt. Tương tự với hai
12
nghiên cứu trên, nghiên cứu “Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi- Thực tiễn của
các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh” của tác giả Võ Xuân Vinh (2013) được đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển
tháng 10/2013 cũng cho thấy sự tác động có ý nghĩa của thời gian thu tiền, thời gian tồn
kho, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ngành công
nghiệp.
2.2.4 Các nghiên cứu về các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
Hàng năm, Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
(VietinBankSc) đều phát hành Báo cáo về ngành dược phẩm Việt Nam. Báo cáo phân
tích về sức hấp dẫn của ngành, sản phẩm dịch vụ, các thị trường chủ yếu và điều kiện
kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Ngoài ra báo cáo cũng đánh giá một số
các doanh nghiệp lớn trong ngành như CTCP Dược Hậu Giang (DHG), CTCP Traphaco
(TRA), CTCP Dược phẩm Imexpharm (IMP), và CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco
(DMC).
Công ty cổ phần chứng khoán FPT (FPT Securities) cũng là một trong các công ty
đưa ra báo cáo hàng năm một cách chi tiết và đầy đủ về ngành dược trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Báo cáo gồm 3 phần chính: tổng quan chung về ngành dược phẩm trên
thế giới, ngành dược phẩm Việt Nam và các thông tin về các doanh nghiệp dược phẩm
niêm yết. Trong đó, khi phân tích về các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết, báo cáo đã
so sánh hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu kế toán và các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động.
Từ đó đưa ra khuyến nghị chung và các lưu ý cho các công ty dược phẩm chưa niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, một số các công ty khác như Công
ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank Securities_VCBS),
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam (VPBank
Securities_VPBS),… cũng đều phát hành các báo cáo để đánh giá, so sánh và phân tích
về ngành dược phẩm và các công ty dược phẩm Việt Nam.
Bên cạnh các báo cáo của các tổ chức trong nước, các công ty nước ngoài cũng
đưa ra các nhận định về tình hình ngành dược phẩm Việt Nam. Cụ thể là báo cáo của
Ngân hàng nước ngoài Maybank Kim Eng vào tháng 1/2015. Trong báo cáo, Maybank
cho rằng ngành dược phẩm có triển vọng dài lạc quan và định giá hấp dẫn. Ngoài ra,
một số các báo cáo của tổ chức Businesss Monitor Internationl (BMI) cũng là các tài
13
liệu quan trọng cung cấp số liệu về ngành dược phẩm Việt Nam nói chung và các công
ty dược phẩm nói riêng.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu về hoạt động quản trị vốn lưu động và HQKD trong và
ngoài nước, tác giả nhận thấy kết quả thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu
động và hiệu quả kinh doanh còn chưa được thống nhất. Kết quả của nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy các biến giải thích có thể tác động thuận chiều hoặc ngược chiều
đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, hoặc có biến lại không thể hiện ảnh
hưởng của nó. Bên cạnh đó, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá HQKD của DN.
Mặc dù trên thế giới và các nước trong khu vực đã có nhiều nghiên cứu nhưng
tại Việt Nam, hoặc chỉ có các nghiên cứu về công tác quản trị vốn lưu động, hoặc chỉ
nghiên cứu đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, có rất ít các nghiên
cứu tìm hiểu ảnh hưởng của công tác quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, và chưa có nghiên cứu nào xem xét mối quan hệ hai chiều giữa hai yếu
tố này. Trong quá trình tìm kiếm và phát hiện của tác giả cho thấy, ở Việt Nam hiện nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện, có tính hệ thống và cụ thể về mối
quan hệ của hoạt động quản trị vốn lưu động với hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Do đó, tác giả mong muốn đây là luận án đầu
tiên nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt đối với một ngành cụ thể là ngành dược phẩm
trong giai đoạn 2010- 2015. Từ đó, đưa ra các giải pháp và khuyến nghị có giá trị nhằm
hoàn thiện công tác quản trị VLĐ hướng tới nâng cao HQKD của các doanh nghiệp
dược phẩm niêm yết nói riêng và các DN dược phẩm nói chung.
3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những nghiên cứu của Luận án nhằm phân tích mối quan hệ hai chiều giữa quản
trị vốn lưu động với HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt
Nam giai đoạn 2010- 2015. Để giải quyết được vấn đề đó, các mục tiêu cụ thể của Luận
án như sau:
- Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý luận khoa học về quản trị vốn lưu động và HQKD của các
doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá,… đồng thời dựa
vào kết quả khảo sát về thực trạng quản trị vốn lưu động tại 14 DN dược phẩm niêm yết
và 50 DN không niêm yết giai đoạn 2010- 2015, Luận án sẽ phân tích thực trạng hoạt
14
động quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh tại các công ty này. Từ đó rút ra ưu
điểm cũng như nhược điểm của các công ty niêm yết trong ngành.
- Thứ hai, xem xét một số nghiên cứu thực nghiệm điển hình trước đó về mối quan hệ
giữa quản trị vốn lưu động và HQKD nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu, xác định các
yếu tố trong mô hình nghiên cứu.
- Thứ ba, sau khi xác định mô hình nghiên cứu và thu thập các số liệu cần thiết, Luận án
sẽ tiến hành phân tích ảnh hưởng của các yếu tố quản trị vốn lưu động đến HQKD, so
sánh kết quả tìm được ở Việt Nam với các kết quả nghiên cứu trước đó tại các nước phát
triển và các nước trong khu vực. Từ đó làm tiền đề để hoàn thiện công tác quản trị vốn
lưu động hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm
niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới.
Luận án cần làm rõ được các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị VLĐ trong doanh nghiệp, lý luận về
HQKD và các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động với
HQKD đã được trình bày như thế nào?
(2) Thực trạng quản trị VLĐ và phân tích HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm
yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 như thế nào? Các công ty dược phẩm
niêm yết hiện nay sử dụng phương pháp nào để quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho,
quản trị khoản phải thu và quản trị khoản phải trả? Ưu điểm và nhược điểm của hoạt
động quản trị VLĐ hiện nay của các DN dược phẩm niêm yết là gì?
(3) Quản trị VLĐ có tác động tới HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 như thế nào? Ngược lại, công ty có HQKD tốt
có ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị VLĐ hay không? Kết quả nghiên cứu có đồng nhất
với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đó hay không?
(4) Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động để hướng
tới nâng cao HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
trong giai đoạn tới là gì?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận án là mối quan hệ định
lượng hai chiều giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2015.
Phạm vi nghiên cứu:
15
- Về mặt không gian: Luận án không chỉ nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ
với hiệu quả kinh doanh tại 14 công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam mà
còn kế thừa và so sánh với các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này tại các nước phát
triển như Mỹ, Bỉ, Nhật Bản, Singapore và một số nước đang phát triển như Thái Lan,
Malaysia…
- Về mặt thời gian: Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian của Luận án là trong giai đoạn
2010- 2015.
- Về mặt phạm vi nội dung: Tác giả đi sâu phân tích và nghiên cứu các vấn đề như
quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu và quản trị khoản phải
trả cũng như mối quan hệ giữa các nội dung này với hiệu quả kinh doanh của 14 công
ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, phương pháp nghiên cứu được xác định trong
Luận án bao gồm:
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp;
- Phương pháp nghiên cứu định tính;
- Phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nội dung các phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày một cách chi tiết trong
chương 2 của Luận án.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Luận án có những điểm mới sau đây:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập được từ việc điều tra xã hội học tại các công
ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam về thực trạng hoạt động quản trị vốn lưu
động. Trên cơ sở đó, đánh giá và phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động và phân tích
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
giai đoạn 2010- 2015.
- Là Luận án đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về mối quan hệ định lượng hai chiều
giữa quản trị vốn lưu động và HQKD tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 để tìm ra được mối quan hệ thuận chiều/ ngược
chiều giữa các yếu tố. Từ đó, tác giả so sánh kết quả đã tìm được với các kết quả nghiên
cứu trên thế giới tại các nước phát triển như Mỹ, Bỉ, Nhật Bản, Singapore và một số
nước đang phát triển như Thái Lan, Malaysia.
16
Các kết quả của luận án bao gồm:
Thời gian tồn kho (INV) có ảnh hưởng ngược chiều tới HQKD của các DN dược
phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015. Điều này cho thấy thời gian
tồn kho càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Thời gian tồn kho giảm sẽ làm
giảm các chi phí lưu kho, lưu bãi của DN, đồng thời tránh việc thành phẩm bị hỏng hoặc
hư hại, do đó sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận ròng cũng như hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp này.
Thời gian thu tiền (AR) có tác động ngược chiều tới HQKD của các doanh
nghiệp. Do đó, các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm thời hạn tín dụng cho khách hàng
hoặc có các biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ.
Thời gian trả tiền (AP) có ảnh hưởng ngược chiều tới HQKD của các doanh
nghiệp dược phẩm niêm yết. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của DN sẽ gia tăng khi thời
gian DN trả tiền cho nhà cung ứng ngắn lại. Kết quả này hoàn toàn thống nhất với kết
quả khảo sát đã trình bày ở trên khi nhà quản trị các DN dược phẩm niêm yết đánh giá
mục tiêu kéo dài thời gian trả nợ là mục tiêu không thực sự quan trọng.
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) đo lường hiệu quả quản trị VLĐ trong doanh
nghiệp cũng có ảnh hưởng ngược chiều tới HQKD. CCC càng ngắn thì hiệu quả của các
doanh nghiệp dược phẩm niêm yết càng cao. Do đó, các công ty cần chú trọng đến việc
giảm thời gian tồn kho cũng như thời gian thu tiền khách hàng.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định HQKD của các DN dược phẩm
niêm yết trên TTCK Việt Nam không ảnh hưởng đến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của các
DN này.
- Dựa vào kết quả định lượng về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD, tác giả đề
xuất nhóm giải pháp cụ thể đối với hoạt động quản trị vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo và các phụ lục, Luận án bao gồm 5 chương sau đây:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: Phương pháp nghiên cứu
17
CHƯƠNG 3: Thực trạng quản trị vốn lưu động của các DN dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
CHƯƠNG 4: Mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD của các DN dược phẩm niêm
yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 -2015
CHƯƠNG 5: Giải pháp hoản thiện công tác quản trị VLĐ hướng tới nâng cao HQKD
tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
18
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1Lý luận chung về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Ross và các cộng sự (2009) đã đưa ra khái niệm về vốn lưu động đó là: “The term
working capital refers to a firm’s short-term assets, such as inventory, and its short-
term liabilities, such as money owed to suppliers”. Tạm dịch là “Thuật ngữ vốn lưu
động đề cập tới các tài sản trong ngắn hạn của doanh nghiệp như hàng tồn kho, và các
khoản nợ ngắn hạn như tiền nợ nhà cung cấp”. Khái niệm trên tuy không nêu lên công
thức xác định vốn lưu động (working capital) nhưng đã hàm ý rằng vốn lưu động bao
gồm các tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn cho các tài sản đó. Berk và cộng sự
(2012) cũng cùng quan điểm khi đưa ra khái niệm về vốn lưu động và và đưa ra thêm
khái niệm về vốn lưu động thuần/ vốn lưu động ròng (net working capital). Do đó, hoạt
động quản trị vốn lưu động sẽ liên quan tới các khoản mục tài sản ngắn hạn như tiền
mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu cũng như các khoản mục nợ ngắn hạn như khoản phải
trả.
Theo một cách tiếp cận khác, chuyên gia quản trị tài chính và phân tích kinh tế
người Mỹ, James Sagner (2010) đã đưa ra định nghĩa: “Working capital is the arithmetic
difference between two balance-sheet-aggregate accounts: current assets and current
liabilities” (Vốn lưu động là sự chênh lệch giữa hai khoản mục trên bảng cân đối kế
toán: tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn).
Tuy nhiên, cũng với khái niệm vốn lưu động (working capital) như trên, nhà
nghiên cứu kinh tế người Ấn Độ, Jain (2004) lại đề cập đến trong nghiên cứu của mình:
“There are two major concepts of working capital - net working capital and gross
working capital”. Ông cho rằng các nhà phân tích tài chính thường tập trung vào khái
niệm gross working capital - vốn lưu động gộp; trong khi đó, các kế toán viên sẽ sẽ quan
tâm đến net working capital – vốn lưu động thuần (chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp).
Một số các nghiên cứu ở Việt Nam về vốn lưu động như nghiên cứu của Lưu Thị
Hương (2002) cho rằng vốn lưu động là số vốn bằng tiền ứng trước cho các tài sản lưu
động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động của doanh
19
nghiệp được bình thường, liên tục. Theo quan điểm của Nguyễn Đình Kiệm (2008), xét
trên khía cạnh thực tế, mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì
ngoài tài sản cố định còn phải có các tài sản lưu động (bao gồm: tài sản lưu động trong
sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông). Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
tài sản lưu động nhất định. Để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Theo Nguyễn Thu Thủy (2011), vốn lưu động (working capital) hay vốn lưu động
gộp (gross working capital) là toàn bộ tài sản ngắn hạn được sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể hơn đây là những tài sản gắn liền với chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo Nguyễn Thu Thủy (2011), có mối
quan hệ tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các nguồn vốn tài trợ ngắn hạn để thúc đẩy
chu trình luân chuyển hàng hóa nhằm tìm kiếm tạo ra giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
Mối quan hệ này được phản ánh qua vốn lưu động thuần (net working capital).
Tác giả thống nhất các quan điểm về vốn lưu động như sau:
- Vốn lưu động (working capital) đề cập tới các tài sản trong ngắn hạn của doanh
nghiệp như tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu và các khoản nợ ngắn hạn như khoản
phải trả nhà cung cấp.
- Vốn lưu động thuần hay vốn lưu động ròng (net working capital) là giá trị
chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn:
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (VLĐR) là một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện cách thức
mà doanh nghiệp tài trợ cho các tài sản của mình, qua đó cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng có thể dương hoặc âm. Nếu VLĐR > 0, nguồn vốn
dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn và còn thừa ra một phần để tài trợ cho tài sản
ngắn hạn; lúc này doanh nghiệp có khả năng thanh khoản tốt, tài sản được tài trợ một
các ổn định. Nếu VLĐR < 0, doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn của mình
để tài trợ cho các tài sản dài hạn, điều này là rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tình trạng
mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
20
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Việc phân loại vốn lưu động giúp cho hoạt động quản trị vốn lưu động được thực
hiện hiệu quả hơn. Tổng hợp nhiều nghiên cứu cho thấy vốn lưu động có thể phân loại
dựa theo các tiêu chí như sau.
Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết quả chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý,…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn,…); các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng).
Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm;
Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn lưu động tạm thời: là vốn ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính
chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản phải trả ngắn hạn khác.
Vốn lưu động thường xuyên: là vốn ngắn hạn có tính chất ổn định hình thành nên
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
1.1.2 Khái niệm và vai trò của quản trị vốn lưu động
Từ các khái niệm liên quan đến vốn lưu động, có thể hiểu rằng “Quản trị vốn
lưu động là việc xây dựng các chính sách vốn lưu động và thực hiện các chính sách
ấy trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp” (Nguyễn Thu Thủy,
2011, tr.288). Nó bao gồm việc quyết định mức tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho
hợp lý và nguồn vốn tài trợ ngắn hạn cho chúng sao cho doanh nghiệp có thể duy trì
thường xuyên, liên tục các hoạt động sản xuất kinh doanh.
21
Các nhà nghiên cứu đều thừa nhận hoạt động quản trị vốn lưu động đóng một vai
trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và
thương mại. Năm vai trò chủ yếu của hoạt động quản trị vốn lưu động đó là:
Thứ nhất, quản trị vốn lưu động nhằm đảm bảo lượng vốn nhàn rỗi được đầu tư
một cách có hiệu quả. Hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả và tiền mặt cần phải
duy trì ở mức cân đối với đặc thù của từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực khác nhau. Việc
chú trọng hoạt động quản trị vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn vốn
của mình, không lãng phí dư thừa, nhưng cũng không thiếu đến mức phải gián đoạn hoạt
động. Việc phân bổ vốn hợp lý còn có thể giúp doanh nghiệp thu được những khoản lợi
nhuận nhất định từ việc tận dụng chi phí cơ hội.
Thứ hai, quản trị vốn lưu động đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải duy trì
mối quan hệ với nhiều đối tượng khác nhau như nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan nhà
nước, và đôi khi xuất hiện các khoản phải trả đối với các bên này, chẳng hạn thanh toán
tiền nguyên vật liệu cho nhà cung cấp hay các khoản bồi thường đối với khách hàng.
Nếu hoạt động quản trị vốn lưu động không được tách ra để thực hiện một cách chuyên
nghiệp thì doanh nghiệp sẽ rất khó đảm bảo việc thanh toán các khoản phải trả này một
cách đầy đủ và đúng thời hạn. Hậu quả là mối quan hệ với các nhà cung cấp bị ảnh
hưởng và doanh nghiệp có nguy cơ gặp phải các trục trặc pháp lý. Do đó, ở mỗi doanh
nghiệp, phải quản lý và dự báo các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, không để doanh nghiệp
phải gián đoạn hoạt động. Có rất nhiều các nghiên cứu trước đã khẳng định ảnh hưởng
của quản trị vốn lưu động tới tính thanh khoản của doanh nghiệp như Chiou và Cheng
(2006), Kim và cộng sự (1998), Moss và Stine (1993) hay Schilling (1996).
Thứ ba, quản trị vốn lưu động duy trì sự cân bằng hiệu quả giữa các tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Sự cân bằng giữa các nguồn tài trợ với
các khoản mục tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự tồn tại vững chắc của một
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thường xuyên phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để
tài trợ cho các tài sản dài hạn, chẳng hạn việc dùng tiền thanh toán nhà cung cấp nguyên
vật liệu để mua tài sản cố định, sớm muộn doanh nghiệp cũng sẽ đối mặt với nguy cơ
phá sản. Ngược lại, nếu doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ dài hạn để thanh toán các nghĩa
vụ ngắn hạn, chẳng hạn dùng lợi nhuận giữ lại để thanh toán nguyên vật liệu, điều đó
khiến doanh nghiệp không tận dụng được chi phí cơ hội từ việc đầu tư tài chính hay gửi
22
lãi suất, hoặc mua sắm tài sản cố định để mở rộng sản xuất. Bởi vậy, nhà quản trị vốn
lưu động phải cân bằng được nguồn tài trợ ngắn hạn và các tài sản ngắn hạn trong hoạt
động kinh doanh hàng ngày, và để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách vững
chắc nhất.
Thứ tư, quản trị vốn lưu động tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này đã được minh chứng qua các nghiên cứu của Deloof (2003),
Eljelly (2004), Padachi (2006), Lazaridis và Tryfonnidis (2006) khi họ cho rằng nhà
quản trị doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách đẩy nhanh chu kỳ
chuyển hóa tiền mặt và giữ các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho ở mức
tối ưu. Một số tác giả khác cũng kết luận rằng có thể tăng tỷ suất lợi nhuận thông qua
việc giảm thời gian thu hồi các khoản nợ cũng như giảm vòng quay hàng tồn kho để làm
sao giảm được chu kỳ chuyển hóa tiền mặt một cách tối ưu nhất (Mansoori và
Muhammad, 2012a; Zariyawati và các cộng sự, 2009; Mohamad và Saad, 2010).
Thứ năm, quản trị vốn lưu động hiệu quả tạo nên uy tín cho doanh nghiệp. Rõ
ràng, việc doanh nghiệp đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tạo được sự tin cậy với các nhà cung cấp, khách hàng,
cơ quan nhà nước cũng như các cơ quan truyền thông và công chúng. Điều này sẽ khiến
cho uy tín cũng như xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp tăng cao. Từ đó, doanh nghiệp
sẽ dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn cũng như được đối tác tiếp tục cho hưởng các chính
sách bán chịu.
1.1.3 Nội dung của quản trị vốn lưu động
1.1.3.1 Quản trị tiền mặt (Cash management)
1.1.3.1.1 Khái niệm tiền mặt và quản trị tiền mặt
Tiền mặt bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản
tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển đổi thành
tiền mặt trong thời gian ngắn.
Để duy trì hoạt động thường xuyên và dự phòng cho những biến động bất thường
cũng như tận dụng nhanh chóng các cơ hội đầu tư, doanh nghiệp phải duy trì một lượng
tiền mặt nhất định tại quỹ cũng như tại ngân hàng. Tuy nhiên, tiền mặt tại quỹ không có
khả năng sinh lợi còn tiền gửi ngân hàng có mức sinh lợi thấp. Chính vì vậy, mục đích
của quản trị tiền mặt là giảm thiểu lượng tiền mặt nắm giữ mà vẫn đảm bảo cho doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán, dự phòng những biến động có thể xảy ra và tận dụng
23
tốt các cơ hội đầu tư. Do đó, có thể hiểu quản trị tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ
tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao
cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh
nghiệp (Nguyễn Tấn Bình, 2007).
1.1.3.1.2 Các mô hình quản trị tiền mặt
Mô hình quản trị tiền mặt thực chất là sự cân bằng giữa tiền mặt tồn quỹ và chứng
khoán ngắn hạn theo thời gian. Mỗi mô hình được lập trên các giả thiết nhất định, được
ứng dụng để phân bổ và cân đối giữa lượng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn do công
ty nắm giữ tùy theo tình hình hoạt động. Các mô hình sẽ giúp xác định khối lượng và
thời gian chuyển đổi qua lại giữa tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn. Những mô hình
thường được dùng để quản trị tiền mặt là: mô hình Baumol và mô hình Miller - Orr.
Mô hình Baumol
Đây là mô hình ra đời sớm nhất do William Baumol (1952) phát triển từ mô hình
lượng đặt hàng tối ưu (EOQ) nhằm giúp nhà quản lý tối thiểu hóa các chi phí liên quan
tới việc chuyển đổi qua lại giữa tiền mặt và chứng khoán trong một thời gian xác định.
Mô hình Baumol giả định rằng:
- Doanh nghiệp định kỳ nhận được một lượng tiền mặt nhất định, nhưng đồng thời
cũng phải liên tục chi tiền ra, theo một tỷ lệ ổn định.
- Nhu cầu tiền mặt trong một giai đoạn cụ thể (tháng, quý, năm) của công ty có thể
dự báo trước một cách chính xác.
- Khi số dư tiền mặt ban đầu giảm xuống bằng không, hay ở mức an toàn tối thiểu,
thì số dư tiền mặt lập tức sẽ được tăng lên do việc bán chứng khoán nhầm đạt được số
dư tiền mặt ban đầu.
Tổng chi phí cho việc tồn quỹ tiền mặt sẽ gồm: chi phí giao dịch (chuyển đổi chứng
khoán về tiền mặt) và chi phí cơ hội của tiền mặt tồn quỹ.
Tổng chi phí (Z) = Chi phí giao dịch + Chi phí cơ hội
Hay:
Trong đó:
T: Tổng nhu cầu tiền mặt trong kỳ; F: Chi phí giao dịch cố định cho mỗi lần mua
hoặc bán chứng khoán; r : Chi phí cơ hội vốn do nắm giữ tiền mặt, có thể sử dụng lãi
suất của chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao; C: Mức tiền mặt tồn quỹ ban
24
đầu và tại thời điểm chuyển đổi chứng khoán để bù đắp; C/2: Mức tiền mặt tồn quỹ bình
quân; T/C: Số lần giao dịch, chuyển đổi giữa chứng khoán và tiền mặt trong kỳ.
Mục tiêu của mô hình chính là tìm mức tiền mặt tồn quỹ (C) tối ưu, sao cho tổng
chi phí (Z) nhỏ nhất. Tại mức tồn quỹ mà tổng chi phí đạt cực tiểu, ta có:
. Vậy hay mức tiền mặt tồn quỹ tối ưu
Mô hình Baumol đã có nhưng vai trò nhất định trong việc giúp nhà quản trị quản
lý nguồn tiền mặt của doanh nghiệp:
- Thứ nhất, mô hình Baumol giúp nhà quản trị quyết định khối lượng tiền mặt
trong mối tương quan với chi phí.
- Thứ hai, mô hình Baumol rất dễ dàng cập nhật, do đó chỉ cần thay số liệu mới
vào mô hình để có kết quả phì hợp với tình hình thực tế hơn.
Tuy nhiên, mô hình Baumol được xây dựng dựa trên những giả định quá đơn giản,
đôi khi không thực tế. Sự đơn giản hóa của mô hình bắt nguồn từ việc đơn giản hóa các
chi phí trong mô hình như:
- Tổng nhu cầu tiền mặt (T) trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào sự chính xác
của việc sự báo nhu cầu tiền mặt.
- Chi phí giao dịch (F) cố định cho mỗi lần giao dịch là không phì hợp với hoạt
động của công ty cũng như điều kiện của thị trường tiền tệ. Nhiều loại giao dịch có phí
giao dịch không căn cứ theo số lần mà theo giá trị của giao dịch.
- Giả định công ty định kỳ được nhận một lượng tiền mặt nhất định trong chi tiêu
lại phải liên tục cũng là một giả định không phù hợp với thực tiễn hoạt động của các
doanh nghiệp.
Mô hình Miller - Orr
Điểm hạn chế của mô hình Baumol xuất phát ngay từ giả định ban đầu không phù
hợp với thực tế (dòng tiền rời rạc với lưu chuyển tiền thuần ổn định, không đổi qua các
kỳ). Để khắc phục những nhược điểm này, hai nhà khoa học Merton Miller và Daniel
Orr đã phát triển mô hình tồn quỹ với giả định lưu chuyển tiền thuần biến động ngẫu
nhiên, chênh lệch so với giá trị bình quân một đại lương là phương sai thu chi ngân quỹ
(ký hiệu Vb).
2 𝑥 𝑀𝑛 𝑥 𝐶𝑏
M* =
𝑖
Trước hết, mức tồn quỹ tối ưu M* được xác định theo công thức:
25
Trong đó:
Mn là tổng lượng tiền cần sử dụng trong kỳ; Cb là chi phí giao dịch; I là chi phí cơ
hội của việc nắm giữ tiền.
Tuy nhiên, mức tồn quỹ của doanh nghiệp không ổn định ở một mức như trong mô
hình Baumol, nó có thể dao động từ Mmin tới Mmax, là điểm giới hạn dưới và giới hạn
𝟑
𝑪𝒃 𝒙 𝑽𝒃
trên. Khoảng dao động ngân quỹ d trong mô hình được tính toán như sau:
d = 3 x (
𝐱
)𝟏/𝟑
𝟒
𝒊
Khi đó sẽ xác định được Mmin và Mmax bằng công thức:
M* = Mmin +d/3
Mmax= Mmin +d
Hình 1.1: Minh họa mô hình Miller – Orr
Nguồn: Phan Hồng Mai, 2012
Hình 1.1 biểu diễn mối quan hệ giữa M*, Mmin và Mmax. Chỉ khi số dư ngân quỹ
vượt quá khung giới hạn thì doanh nghiệp sẽ cần điều chỉnh mức tồn quỹ của mình. Điều
này rất quan trọng vì doanh nghiệp trong thực tế không thể luôn có điều kiện để điều
chỉnh tồn quỹ về mức tối ưu do độ chênh lệch quá nhỏ, chi phí phát sinh lớn hơn lợi ích
kinh tế đạt được,...Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp muốn điều chỉnh số dư ngân quỹ vê M*
thì có thể sử dụng một số biện pháp như thay đổi chính sách thanh toán, đầu tư chứng
khoán thanh khoản, gửi tiết kiệm, cho vay,…hoặc ngược lại bán chứng khoán thanh
khoản, rút tiết kiệm, thu hồi các khoản ủy thác đầu tư hoặc đi vay.
Giống như mô hình Baumol, mô hình Miller - Orr cũng có những nhược điểm xuất
phát từ những giả định khi xây dựng mô hình:
26
Thứ nhất, giả định dòng ngân lưu của công ty là biến động ngẫu nhiên và hoàn
toàn không thể dự báo trước được chưa sát với thực tế bởi có nhưng khoản thu, chi hoàn
toàn có thể biết trước như tiền lương hay nợ ngân hàng.
Thứ hai, số dư tiền mặt chỉ được phép dao động trong phạm vi giới hạn trên và
giới hạn dưới, khi mức tiền tồn quỹ vượt khỏi giới hạn này, nhà quản trị chỉ cần đưa ra
quyết định mua hoặc bán chứng khoán. Trên thực tế điều này không phải lúc nào cũng
đúng, ví dụ như nhà quản trị không nhất thiết phải bán chứng khoán khi mức tiền tồn
quỹ giảm xuống mức tín hiệu, khi biết rằng công ty sẽ sớm nhận được một khoản tiền
trong tài khoản vãng lai.
Trên đây là hai mô hình quản trị tiền mặt kinh điển cũng như được sử dụng một
cách rộng rãi. Bên cạnh đó còn có mô hình Stone, đây là mô hình cải tiến tính thực tiễn
của mô hình Miller- Orr bằng cách cho phép nhà quản trị dựa trên kinh nghiệm của mình
về dòng ngân lưu của công ty để đưa ra một mức tồn quỹ thích hợp. Hiện nay, các học
giả trên thế giới vẫn đang liên tục tìm tòi và phát triển các mô hình mới để dự đoán về
mức tồn quỹ tối ưu cho doanh nghiệp. Ví dụ như hệ thống quản trị tiền mặt đa chiều (a
multidimensional cash management system) của Baccarin (2009), mô hình Optimal
impulse control của Sato và Sawaki (2009) hay mô hình Evolutionary model của Moraes
và Nagano (2012). Tuy nhiên, các mô hình này vẫn còn cần thời gian để kiểm chứng.
1.1.3.2 Quản trị hàng tồn kho (Inventory management)
1.1.3.2.1 Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Theo Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS (2001), hàng tồn kho là những
tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình
sản xuất, kinh doanh dở dang, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản có
giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó bởi hàng tồn kho là tất cả
những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tương lai của doanh
nghiệp. Những tài sản này có thời gian luân chuyển ngắn, thường không quá một năm
và có giá trị thấp nên được xếp vào tài sản lưu động. Từ đó có thể thấy rằng, quản trị
hàng tồn kho là giám sát số dư hàng tồn kho nhằm đảm bảo cân bằng giữa các chi phí
và lợi ích khi nắm giữ hàng tồn kho (Berk và cộng sự, 2012).
27
1.1.3.2.2 Các phương pháp quản trị hàng tồn kho
Quản trị tồn kho liên quan đến ba loại chi phí sau:
Chi phí đặt hàng: Là chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao gồm: chi
phí tìm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, ký kết hợp đồng..) và các
chi phí chuẩn bị, thực hiện việc vận chuyển hàng đến kho của doanh nghiệp.
Chi phí lưu kho: Là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động tồn trữ như
chi phí về kho hàng; chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện; chí phí về nhân lực cho hoạt
động giám sát, quản lý; phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho; thiệt hại của hàng tồn
kho do mất mát hư hỏng hoặc không sử dụng được.
Chi phí mua hàng: Là chi phí được tính từ khối lượng hàng hóa của đơn hàng và
giá mua một đơn vị. Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng đến mô hình tồn
kho trừ mô hình khấu trừ theo số lượng.
Một số mô hình hỗ trợ doanh nghiệp quản trị hàng tồn kho hiệu quả bằng việc trả
lời hai vấn đề quan trọng: Nên đặt mua hàng với số lượng là bao nhiêu và khi nào thì
tiến hành đặt hàng?
Mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả (EOQ)
Mô hình EOQ (Economic Ordering Quantity) là một trong những kỹ thuật kiểm
soát tồn kho lâu đời nhất nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng.
Mô hình EOQ phải tuân theo các giả định quan trọng: Nhu cầu vật tư trong một năm
được biết trước và ổn định không đổi; thời gian chờ hàng kể từ khi đặt hàng cho tới khi
nhận hàng không thay đổi và phải được biết trước; sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không
xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng; toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận
cùng một lúc; và không có chiết khấu theo số lượng.
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng nhằm
làm tối thiểu hóa hai chi phí phản ứng ngược chiều nhau: Tổng chi phí đặt hàng và chi
phí lưu kho. Khi quy mô đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng hơn được yêu cầu làm cho chi
phí đặt hàng giảm, trong khi mức dự trữ bình quân sẽ tăng lên, dẫn đến tăng chi phí lưu
kho. Do đó mà trên thực tế số lượng đặt hàng tối ưu là kết quả của một sự dung hòa giữa
hai chi phí có liên hệ nghịch nhau này. Với những giả thiết trên, sơ đồ biểu diễn mô hình
EOQ được thể hiện như Hình 1.2.
28
Hình 1.2: Mô hình chi phí theo EOQ
Nguồn: Trương Đoàn Thể, 2013& ACCA F9
Công thức tổng chi phí như sau:
D
Q
Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + Chi phí tồn kho.
Tổng chi phí (T) = H
S +
Q
2
Trong đó: D: Tổng nhu cầu đặt hàng cần nhập trong kỳ; Q: Lượng đặt hàng mỗi
lần; S: Chi phí cố định cho một đơn hàng; H: Chi phí tồn kho một đơn vị; D/Q: Số lần
đặt hàng (số đơn hàng); Q/2: Mức tồn kho bình quân.
Qua hình vẽ trên, có thể thấy tổng chi phí đạt được giá trị nhỏ nhất khi lượng đặt
hàng tối ưu (Q*). Tổng chi phí nhỏ nhất tại điểm đường cong chi phí tồn trữ và chi phí
đặt hàng cắt nhau. Do đó, lượng đặt hàng tối ưu sẽ được xác định như sau:
Ta có, lượng đặt hàng tối ưu là : EOQ = Q* = √𝟐𝐃𝐒 𝐇
Như vậy, tổng chi phí tồn kho tối thiểu được xác định bằng cách thay giá trị qui
mô đơn hàng tối ưu (Q*) vào phương trình tổng chi phí:
SD Q∗
H Q∗ 2
+ TCmin =
Hình 1.3 cho thấy, thời gian chờ hàng (L) là thời gian cần thiết từ lúc đặt hàng đến
khi nhận được hàng, do đó phải tính toán được thời gian chờ hàng chính xác để tiến
hành đặt hàng. Thời điểm đặt hàng được xác định tại thời điểm có mức tồn kho đủ cho
nhu cầu sử dụng trong thời gian chờ hàng. Mức tồn kho đó gọi là điểm đặt hàng lại
(ROP):
ROP = Nhu cầu hàng ngày (d) x Thời gian chờ hàng (L)
29
D (Nhu cầu hàng năm)
Trong đó: d = Số ngày làm việc trong năm
Hình 1.3: Sơ đồ chu kỳ đặt hàng dự trữ theo mô hình EOQ
Nguồn: Trương Đoàn Thể, 2013& ACCA F9
Mô hình Just-in-time (JIT)
Theo Dương Ngọc Dũng (2008), mô hình Just-In-Time (JIT) được hiểu là đúng
sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm. JIT là mô hình sản xuất
trong đó các luồng nguyên vật liệu, hàng hoá và sản phẩm luân chuyển trong quá trình
sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo
có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Từ đó JIT cũng được biết như
một phương pháp sản xuất không tồn kho, bởi vì yếu tố quan trọng trong việc áp dụng
thành công JIT là giảm tồn kho tới mức tối thiểu tại nhiều công đoạn khác nhau trong
dây chuyền sản xuất. Điều này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa những công đoạn sao
cho mỗi công đoạn chỉ sản xuất chính xác số lượng cần thiết cho công đoạn sau.
Lợi ích của phương pháp JIT: Một trong những lợi ích nổi bật để nhận biết hệ
thống JIT là lượng tồn kho thấp. Lợi ích rõ ràng nhất của lượng tồn kho thấp là tiết kiệm
được không gian, chi phí do không phải ứ đọng vốn trong các sản phẩm còn tồn đọng
trong kho. Lợi ích thứ hai thì khó thấy hơn nhưng lại là một khía cạnh then chốt của mô
hình JIT, đó là tồn kho luôn là nguồn lực dự trữ để khắc phục những mất cân đối trong
quá trình sản xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm cho những nhà quản trị ỷ lại, không cố gắng
khắc phục những sự cố trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao.
Một mặt phương pháp JIT làm giảm dần dần lượng tồn kho, từ đó doanh nghiệp
càng dễ tìm thấy và giải quyết những khó khăn phát sinh. Mặt khác phương pháp JIT
nhằm mục đích giảm đi chi phí không cần thiết giữa các công đoạn. Qua đó, không có
30
hạng mục nào ở trong tình trạng để không, chờ xử lý; không có nhân công hay thiết bị
nào phải đợi để có đầu vào để vận hành. Dư thừa tồn kho và lao động được hạn chế tối
đa, qua đó tăng năng suất và giảm chi phí.
1.1.3.3 Quản trị các khoản phải thu (Receivables management)
1.1.3.3.1 Khái niệm quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan đang
nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Các khoản này sẽ được trả trong
thời hạn ngắn (dưới một năm) (Võ Văn Nhị, 2005). Các khoản phải thu phần lớn bao gồm
khoản tiền phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát
sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra còn
có một số khoản phải thu khác như các khoản tạm ứng, phải thu nội bộ…
Theo Nguyễn Thu Thủy (2011), Quản trị khoản phải thu gắn liền với việc giảm
thiểu chi phí và tối đa hóa lợi ích từ chính sách bán hàng tín dụng hay chính sách bán
chịu. Khi áp dụng chính sách này, hàng tồn kho sẽ giảm và doanh nghiệp gia tăng doanh
thu, tuy nhiên doanh nghiệp sẽ phải chịu rủi ro nếu đối tác không thanh toán đúng thời
hạn hoặc do giá trị thời gian của tiền tệ, tại thời điểm doanh nghiệp nhận được tiền, giá trị
khoản phải thu bị suy giảm. Để nâng cao hiệu quả quản trị khoản phải thu, mỗi doanh
nghiệp cần phải thiết lập cho mình một chính sách bán chịu phù hợp, nhằm đảm bảo phần
tăng chi phí không vượt quá lợi ích thu được từ bán hàng tín dụng.
Một số vấn đề liên quan đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp như sau:
Điều kiện bán chịu: Là những điều kiện tối thiểu về đạo đức, uy tín, khả năng và
trách nhiệm trả nợ của khách hàng để được chấp nhận bán chịu. Khả năng trả nợ thường
được phân tích một cách chủ quan dựa trên dữ liệu tài chính công bố và nhận định về
tương lai trong tình huống nền kinh tế phát triển bình thường và suy thoái. Công cụ đánh
giá khả năng trả nợ khách quan và tốt nhất là các báo cáo ngân lưu trong quá khứ và báo
cáo ngân lưu dự toán.
Điều khoản bán chịu: Tỉ lệ chiết khấu do thanh toán sớm và thời gian khách hàng
được trả chậm được gọi là điều khoản bán chịu. Trong đó, chiết khấu tiền mặt là tỷ lệ
phần trăm được khấu trừ trên giá trị hóa đơn nếu khách hàng trả tiền trong một thời hạn
nhất định. Lợi ích của chiết khấu tiền mặt đối với doanh nghiệp là giảm được mức vay
ngắn hạn, gia tăng đầu tư ngắn hạn sinh lời nhờ thu được tiền sớm hơn và tăng trưởng
31
doanh thu bán hàng. Thời hạn thanh toán phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu
và điều kiện thị trường.
Hạn mức bán chịu: Tổng số tiền của tất cả các hợp đồng mua bán, các đơn đặt
hàng khách hàng được trả chậm cho công ty gọi là hạn mức bán chịu. Có hai tiêu chí để
quyết định hạn mức bán chịu là tình hình sản xuất hoặc đặc điểm sản phẩm của doanh
nghiệp và khả năng trả nợ của khách hàng. Phần lớn các doanh nghiệp lớn áp dụng hai
tiêu chí này kết hợp với kết quả đánh giá các chỉ tiêu tài chính và báo cáo xếp hạng của
các công ty xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp.
Đối chiếu chứng từ thanh toán: Chính xác và nhanh chóng là hai điều quan trọng
khi ghi giảm nợ khách hàng. Để đáp ứng tốt nhất hai điều trên thì doanh nghiệp phải tổ
chức tự động hóa hệ thống ghi chép kế toán. Hệ thống này có ưu điểm trong việc đối
chiếu chứng từ thanh toán với khả năng cập nhật tài khoản khoản phải thu một cách
nhanh chóng và chính xác. Yêu cầu của hệ thống là đối chiếu các chứng từ thanh toán
(séc, chuyển khoản, lệnh chuyển tiền, điện chuyển tiền, giấy báo có của ngân hàng…)
với hóa đơn bán hàng tương ứng.
Quy trình thu hồi các khoản bán chịu: Bao gồm các báo cáo chi tiết liên quan đến
thời điểm và cách thức thu hồi các khoản nợ đã quá hạn. Quy trình này quy định thời
hạn thu hồi, các biện pháp xử lý khi khoản nợ bị quá hạn và những trường hợp phải yêu
cầu sự tham gia của bên thứ ba.
1.1.3.3.2 Phương pháp quản trị các khoản phải thu
Khi doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu sẽ làm phát sinh các khoản phải
thu, và bao giờ cũng làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải
thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro,
chi phí cơ hội đầu tư... Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận tương
lai nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Vì vậy hoạt động quản trị khoản phải thu
bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giám sát và kiểm soát toàn
diện các khoản bán chịu phải thu từ khách hàng...đóng vai trò rất quan trọng nhằm đảm
bảo sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí bỏ ra khi doanh nghiệp thực hiện phương thức
bán chịu.
(1) Ra quyết định bán chịu bằng phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Hoạt động rất quan trọng trong việc quản trị chính sách bán chịu là doanh nghiệp
phải tiến hành việc phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại hay khoản bán chịu
32
được khách hàng đề nghị. Việc đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị quyết
định xem có cấp hay không cấp khoản bán chịu cho khách hàng. Phân tích, đánh giá này
dựa vào việc tính NPV của dòng tiền, với mỗi lần bán chịu giả định chi phí quản lý bán
chịu và chi phí thu hồi nợ phát sinh ở cuối thời hạn bán chịu, áp dụng mô hình định giá
(chiết khấu dòng tiền) như sau:
S−e×S NPV = - v × S 1+r×C
Nguồn: Nguyễn Tấn Bình, 2007
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại ròng của doanh thu bán chịu; v: Tỉ lệ chi phí biến đổi so với
doanh thu bán chịu; S: Doanh thu bán chịu; e: Tỉ lệ chi phí quản lý bán chịu và thu tiền
so với doanh thu; r: Chi phí cơ hội sử dụng vốn/ ngày; C: Kỳ thu tiền (thời gian thu các
khoản phải thu).
Nguyên tắc ra quyết định (chấp nhận hay từ chối bán chịu):
Nếu NPV<0: Không chấp nhận.
Nếu NPV =0: Có thể chấp nhận.
Nếu NPV>0: Doanh nghiệp nên chấp nhận cấp khoản bán chịu hay khoản tín dụng
được đề nghị cho khách hàng vì việc bán chịu mang lại hiệu quả cao hơn việc thanh toán
ngay, có lợi cho doanh nghiệp.
(2) Theo dõi các khoản phải thu
Theo dõi các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản
phải thu. Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời thay đổi chính sách
tín dụng thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các
khoản phải thu, doanh nghiệp áp dụng các chỉ tiêu, phương pháp sau:
Sắp xếp tuổi của các khoản phải thu: Thông qua phương pháp sắp xếp tuổi của các
khoản phải thu theo độ dài thời gian, các nhà quản trị có thể dễ dàng theo dõi và có biện
pháp thu hồi nợ khi đến hạn.
Xác định số dư khoản phải thu: Sử dụng phương pháp này, doanh nghiệp hoàn
toàn có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng. Cùng với các biện pháp theo dõi và
quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương
mại và có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng từng
khoản tín dụng cụ thể.
33
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không
được thanh toán như giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng trước một phần
giá trị đơn hàng, bán nợ cho bên thứ ba,…
(3) Nhờ bên thứ ba thu hộ tiền:
Đây là phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các khoản thu quốc
tế. Các doanh nghiệp có thể nhờ bên thứ ba, thường là các ngân hàng lớn và có mối quan
hệ đối tác với các ngân hàng phía bên khách hàng, đứng ra thu hồi các khoản nợ. Tuy
nhiên, với phương pháp này, các doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm một khoản phí để thu
hồi hoặc phải chiết khấu các chứng từ có giá của mình cho bên thu hộ.
1.1.3.4 Quản trị các khoản phải trả (Payables management)
1.1.3.4.1 Khái niệm quản trị khoản phải trả
Các khoản phải trả được định nghĩa là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh
toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải trả cho người bán, các
khoản thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao
động (Võ Văn Nhị, 2005).
Thông thường để kích thích tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, các nhà cung cấp thường
cấp tín dụng cho doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ ghi nợ vào các khoản phải trả. Các
khoản tín dụng này được gọi chung là Tín dụng thương mại. Nội dung của các chính
sách tín dụng thương mại sẽ bao gồm chiết khấu thanh toán, thời hạn thanh toán hưởng
chiết khấu và thời hạn tối đa của tín dụng. Như vậy, việc quản trị các khoản phải trả
sẽ bao gồm việc doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt để đáp
ứng yêu cầu thanh toán trong ngắn hạn và cần cân nhắc xem có nên sử dụng tín dụng
thương mại của đối tác hay không.
1.1.3.4.2 Phương pháp quản trị khoản phải trả
Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên
duy trì một lượng vốn tiền mặt để để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc
thanh toán các khoản phải trả phải chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng. Khi ra quyết định thanh toán các khoản phải trả cho người
bán, doanh nghiệp có thể trả tiền ngay vào ngày mua hàng, trả tiền trong thời hạn được
chiết khấu, trả tiền sau thời hạn được chiết khấu nhưng trước thời hạn trả chậm cho phép
hoặc trả tiền sau thời hạn thanh toán cho phép nghĩa là trễ hạn. Để ra quyết định này,
doanh nghiệp thường tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:
34
(i) không trả tiền khi chưa đến cuối kỳ hạn thanh toán và chỉ chấp nhận thanh toán
sớm để chiết khấu khi lợi suất của khoản chiết khấu và điều khoản trả chậm cao hơn chi
phí cơ hội sử dụng vốn ngắn hạn.
(ii) không trì hoãn thanh toán khi quá thời hạn thanh toán cho phép làm ảnh hưởng
uy tín doanh nghiệp. Trong trường thanh toán sau thời hạn trả chậm cho phép, cho dù
việc thanh toán trễ sau thời hạn chậm trả cho phép là không nên, nhưng vẫn áp dụng
trong trường hợp khó khăn tài chính tạm thời buộc các doanh nghiệp phải làm thanh
toán chậm. Khi đó, doanh nghiệp phải dự tính được chi phí chậm trễ thanh toán để đánh
giá ra quyết định.
Để quản lý tốt các khoản phải trả người bán hay các khoản nợ vay trong ngắn hạn,
doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả
năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến
hạn. Ngoài ra doanh nghiệp cần áp dụng các phương pháp quản trị khoản phải trả như
sau:
Phương pháp vòng quay khoản phải trả: Chỉ tiêu vòng quay khoản phải trả được
tính bằng doanh số mua vào hoặc giá vốn hàng bán chia cho số dư khoản phải trả cuối
kỳ, trong cùng khoảng thời gian, có thể là một năm. Công thức cụ thể được đưa ra ở
phần một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động.
Số ngày trả tiền: Là một cách khác để giám sát khoản phải trả, được tính bằng số
ngày trong kỳ kinh doanh chia cho số vòng quay khoản phải trả.
Phương pháp tỷ lệ số dư khoản phải trả: Phương pháp này dựa vào bảng số liệu
doanh số mua vào hàng tháng và các khoản phải trả vào tháng sau của doanh nghiêp, từ
đó tính được số dư khoản phải trả hàng tháng, sau đó khoản này được tính theo tỷ lệ
phần trăm so với doanh số mua vào. Nếu tỷ lệ phần trăm ổn định thì có thể kết luận việc
trả nợ được tiến hành đều đặn và đúng hạn, việc thanh toán các khoản phải trả của doanh
nghiệp là ổn định và nghiêm ngặt. Ngược lại, nếu tỷ lệ phần trăm thay đổi khác nhau
qua các tháng và có khác biệt lớn thì hoạt động quản trị khoản phải trả của doanh nghiệp
chưa hợp lý và dễ dẫn đến tình trạng nợ nần.
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động
Bảng 1.1 sau đây tóm tắt phương pháp tính cũng như ý nghĩa của từng tiêu chí
đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Các nội dung chi tiết xem
tại Phụ lục số 1.
35
Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động
Cách tính
STT 1
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Các tiêu chí Chỉ tiêu đánh giá nhu cầu vốn lưu động ròng
Ý nghĩa Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không.
2
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =
Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, lớn hơn 1 thì mới đảm bảo yêu cầu về VLĐR dương
2.1 Hệ số thanh toán hạn
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
ngắn (current ratio)
𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ
Thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn kho.
2.2 Hệ số thanh toán (quick
=
nhanh ratio)
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖
=
𝑇𝑖ề𝑛 + 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán ngay lập tức và thanh toán trực tiếp (như tiền mặt, chứng khoán bán được ngay) với các khoản nợ hiện hành
2.3 Hệ số thanh toán tức thời (Cash Ratio) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
3
3.1
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑟ò𝑛𝑔 =
Phản ánh vốn lưu động ròng trong kỳ quay được bao nhiêu lần (vòng) để tạo ra doanh thu
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 đồ𝑛𝑔 𝑟ò𝑛𝑔
3.2
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜
Số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động ròng Số vòng quay hàng tồn kho
=
𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
36
3.3
Bao nhiêu ngày một vòng quay HTK
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 =
3.4
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
3.5
Số ngày cần thiết để thu hồi được khoản phải thu
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢
=
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐾𝑃𝑇
3.6
Phản ánh tốc độ thanh toán các khoản phải trả
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑚𝑢𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑐ℎị𝑢 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
3.7
Số ngày cần thiết để thu hồi được khoản phải trả
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
Số ngày một vòng quay HTK Số vòng quay khoản phải thu Số ngày một vòng quay KPThu Số vòng quay khoản phải trả Số ngày 1 vòng quay KPTrả
=
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
4
Thời gian để DN chuyển hóa nguyên vật liệu, khoản phải thu và khoản phải trả thành tiền mặt
CCC = Số ngày một vòng quay HTK + Số ngày một vòng quay khoản phải thu – Số ngày một vòng quay khoản phải trả
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (cash conversion cycle)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
37
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động
1.1.5.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Quy mô công ty (Firm Size) là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp. Quy mô tài sản và doanh thu của công ty ảnh hưởng tới quy
mô của vốn lưu động, qua đó tác động đến các chính sách quản trị vốn lưu động. Các lý
thuyết cho rằng các công ty quy mô lớn sẽ có sức mạnh trong việc đàm phán với các nhà
cung cấp để được hưởng chính sách tín dụng có tỷ lệ chiết khấu cao hơn cũng như thời
gian thanh toán dài hơn. Hơn thế nữa, các công ty quy mô lớn cũng sẽ có số vòng quay
hàng tồn kho lớn hơn so với các công ty quy mô nhỏ. Nghiên cứu của Moss và Stine
(1993) về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp (được đo lường bằng doanh thu/ tổng
tài sản) với chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) của các công ty trong ngành bán lẻ. Kết
quả cho thấy các công ty có quy mô lớn thường có CCC ngắn hơn so với các công ty có
quy mô nhỏ. Họ cũng kết luận rằng các công ty quy mô lớn sẽ thường quản trị vốn lưu
động tốt hơn các công ty quy mô nhỏ và họ khuyến khích các công ty nhỏ nâng cao hiệu
quả quản trị vốn lưu động thông qua việc quản trị tốt hơn các khoản phải thu và hàng tồn
kho của mình. Jose và các cộng sự (1996), Jeng- Ren và các cộng sự (2006) cũng thống
nhất mối quan hệ ngược chiều giữa CCC và quy mô của công ty. Panbunyunen (2010)
chỉ ra rằng quy mô công ty có tác động ngược chiều tới CCC và các công ty quy mô lớn
sẽ quản trị vốn lưu động hiệu quả hơn. Các nghiên cứu định lượng của nhóm tác giả
Almeida, Campello, Weishbach (2004), nghiên cứu của Moussawi (2006) cũng đưa ra
kết luận tương tự.
Đòn bẩy tài chính (Leverage/Gearing) là nhân tố thứ hai có tác động trực tiếp
đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Theo Chiou và các cộng sự (2006) dựa trên
lý thuyết Trật tự phân hạng (Perking Order Theory), các công ty trước hết sẽ tài trợ cho
các khoản đầu tư dài hạn bằng lợi nhuận giữ lại để giảm thiểu sự quản lý và giám sát từ
phía các cổ đông cũng như giảm các chi phí phát hành cổ phiếu. Công ty có tỷ lệ nợ cao
hơn đồng nghĩa với việc sẽ có ít nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại và sẽ có ít vốn phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các công ty sẽ thận trọng hơn trong việc sử
dụng nguồn vốn lưu động, dẫn đến kết quả là việc quản trị vốn lưu động sẽ hiệu quả hơn.
Mặt khác, nguồn tài trợ từ bên ngoài thường có chi phí cao hơn do phải chịu lãi suất, điều
này khiến cho những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ lớn thường chú ý hơn đến việc cắt giảm
vốn lưu động, đề đầu tư vào những cơ hội có khả năng sinh lời tốt hơn (Nazir và Afza,
38
2009). Jeng- Ren và các cộng sự (2006) đưa ra kết luận về mối quan hệ ngược chiều giữa
tỷ lệ nợ và việc quản trị vốn lưu động và cũng ngụ ý rằng khi công ty có nguồn vốn lưu
động ít thì họ sẽ tìm kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, và sẽ dẫn đến tỷ lệ nợ cao. Hai nhà nghiên cứu Nakamura và Palombini
(2010) đã đưa ra kết luận rằng các công ty sử dụng nhiều nợ thường duy trì quy mô tài
sản ngắn hạn thấp hơn, nhằm tránh khỏi việc phải phát hành nợ và chứng khoán mới.
Tài sản hữu hình (Asset Tangibility) cũng có tác động quan trọng đến vốn lưu
động của doanh nghiệp, do đó cũng là nhân tố tiếp theo được xem xét. Moussawi (2006)
cho rằng vấn đề tồn kho và các khoản phải thu sẽ khác nhau trong những ngành khác nhau
là do các tải sản hữu hình khác nhau. Banos- Caballero và các cộng sự (2010) cũng chỉ ra
hai quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và quy mô vốn lưu động.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, doanh nghiệp có quy mô tài sản cố định càng lớn thì quy
mô vốn lưu động càng nhỏ, bởi nguồn vốn của doanh nghiệp là hữu hạn. Quan điểm thứ
hai cho rằng, theo lý thuyết về thông tin bất cân xứng (asymetric information) và vấn đề
đại diện (agency problems), các công ty nhiều tài sản vô hình sẽ có mức độ thông tin bất
cân xứng cao hơn và vấn đề đại diện phức tạp hơn, và khó định giá hơn. Do đó, những
công ty như thế thường duy trì vốn lưu động lớn hơn.
Khả năng sinh lời (Profitability) là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy quản trị vốn lưu động
hiệu quả đồng nghĩa với chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) ngắn, và điều này dẫn đến
luôn có sẵn dòng tiền trong doanh nghiệp và khả năng sinh lời sẽ cao hơn. Nghiên cứu
ảnh hưởng của khả năng sinh lời tới hoạt động quản trị vốn lưu động, Jose và các cộng
sự (1996) kết luận rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa ROA với CCC, tức là các công
ty có khả năng sinh lời càng cao thì chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng ngắn. Nghiên cứu
của Shin và Soenen (1998), Yung- Jang (2002), Naser và các cộng sự (2013) cũng đưa ra
kết luận tương tự. Chiou và các cộng sự (2006) lý luận rằng bởi các công ty có khả năng
sinh lời tốt thường dễ dàng huy động các nguồn tài trợ và tiền mặt sẽ được giữ ở mức tối
thiểu nhất, do đó có mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời và quản trị vốn lưu
động (đo lường bằng CCC). Tuy nhiên, Nazir và Afza (2008) cho rằng các công ty có khả
năng sinh lời tốt thường có nhiều tiền mặt để đầu tư vào các hoạt động đầu tư và sẽ không
cần quan tâm tới hiệu quả quản trị vốn lưu động. Do đó, hai học giả này kỳ vọng mối
quan hệ tỉ lệ thuận giữa khả năng sinh lời với việc quản trị vốn lưu động.
39
Dòng tiền hoạt động kinh doanh (Operating cash flows) là nhân tố tiếp theo
được xem xét. Chiou và các cộng sự (2006) cho rằng có hai quan điểm khác nhau về tác
động của dòng tiền hoạt động kinh doanh đến đầu tư vốn lưu động. Một mặt, doanh nghiệp
có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lớn có thể thực hiện chiến lược vốn lưu động thận
trọng trong khi các doanh nghiệp có dòng tiền hoạt động kinh doanh nhỏ sẽ phải tìm
nguồn tài trợ bên ngoài để đầu tư vốn lưu động. Mặt khác, Chiou và các cộng sự (2006)
cũng đưa ra quan điểm thứ hai rằng doanh nghiệp có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
lớn sẽ dẫn đến buông lỏng việc thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải
thu, khiến cho hoạt động quản trị vốn lưu động bị suy giảm. Ngoài ra, dòng tiền hoạt động
cũng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc quản trị vốn lưu động, cụ thể là các
chính sách liên quan tới khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho. Moss và Stein
(1993) cho rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa CCC và dòng tiền của doanh nghiệp,
ngụ ý rằng các công ty có CCC ngắn sẽ có nhiều dòng tiền hơn các công ty có CCC dài.
Các cơ hội tăng trưởng (Growth Opportunities): Theo lý thuyết trật tự phân
hạng, khi một công ty có càng nhiều cơ hội tăng trưởng sẽ cần càng nhiều vốn trong tương
lai. Do đó, nhu cầu tiền mặt và đầu tư vào các tài sản ngắn hạn cũng gia tăng. Các cơ hội
tăng trưởng đến bất ngờ sẽ yêu cầu doanh nghiệp cần chuẩn bị nhiều hàng tồn kho hơn,
theo kết quả nghiên cứu của Moussawi (2006). Blazenko và Vandezande (2003) đưa ra
kết luận về mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tăng trưởng hàng tồn kho với các cơ hội tăng
trưởng của doanh nghiệp. Sau đó, các nghiên cứu của Appuhami (2008), Banos-Caballero
(2010) cũng đưa ra kết luận tương tự. Nazir và Afza (2009) cũng tìm ra mối quan hệ tỉ lệ
thuận giữa vốn lưu động và tăng trưởng doanh thu. Tuy nhiên, Chiou và các cộng sự
(2006) lại đưa ra kết luận ngược lại về mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Ông cho rằng,
một công ty với tỷ lệ tăng trưởng cao sẽ giữ cho vốn lưu động và các khoản phải trả ở
mức thấp.
Số năm kinh nghiệm của công ty (Age) cũng được cho là có tác động đáng kể
tới quản trị vốn lưu động của công ty đó. Chiou và các cộng sự (2006) đã cho thấy các
doanh nghiệp non trẻ sẽ có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn và do đó, có nhiều cơ hội tăng trưởng
hơn. Qua thời gian, tỷ lệ tăng trưởng trở nên ổn định, khiến cho công ty có ít cơ hội tăng
trưởng hơn. Ông cho rằng khi đó doanh nghiệp cần duy trì ít vốn lưu động hơn. Ở một
khía cạnh khác, những công ty có nhiều năm hoạt động thường có nhiều kinh nghiệm
quản trị hơn, và mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp cũng tốt hơn, điều đó cho
40
phép công ty duy trì ít vốn lưu động hơn nhưng vẫn đảm bảo hoạt động hiệu quả. Với các
lý luận đó, Chiou (2006) kỳ vọng một mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa số năm kinh nghiệm
của công ty với quy mô vốn lưu động của nó.
Các đặc điểm liên quan đến Ban Giám đốc (Board Characteristics- Board
Size) cũng có những tác động đến quy mô vốn lưu động của công ty vì Ban giám đốc
công ty là những người trực tiếp đưa ra các quyết định phân bổ nguồn vốn của doanh
nghiệp. Quy mô, cơ cấu của Ban giám đốc hoặc mức độ độc lập của Ban giám đốc với
Hội đồng quản trị ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vốn lưu động của doanh nghiệp.
Moussawi (2006) kết luận những công ty có ban quản lý quy mô lớn (nhiều thành viên)
sẽ có nhiều vấn đề trong điều hành, và nhu cầu về vốn lưu động lớn. Tuy nhiên, Zariywati
(2010) lại đưa ra kết luận ngược lại.
1.1.5.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Yếu tố ngành (Industry) có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô vốn lưu động của các
doanh nghiệp. Các công ty thuộc các ngành nghề khác nhau sẽ có cấu trúc vốn khác nhau,
cơ cấu hoạt động khác nhau, sản phẩm khác nhau, thị trường khác nhau, khách hàng khác
nhau cũng như các chính sách tín dụng khác nhau. Tất cả các yếu tố này sẽ ảnh hưởng
đến việc quản trị vốn lưu động. Jose và các cộng sự (1996) đã so sánh CCC của các công
ty trong 7 lĩnh vực khác nhau và đưa ra kết luận rằng các công ty xây dựng thường có chu
kỳ chuyển hóa tiền mặt cao nhất trong khi các công ty sản xuất thường có CCC thấp nhất.
Huyn- Han và Soenen (1998) tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa yếu tố ngành và việc
quản trị vốn lưu động đối với các công ty hoạt động trong 8 lĩnh vực khác nhau. Họ cho
rằng các công ty trong lĩnh vực nông nghiệp thường có thời gian thu hồi các khoản phải
thu ngắn hơn, các công ty trong lĩnh vực dầu khí và lĩnh vực truyền thông sẽ có số ngày
1 vòng quay hàng tồn kho thấp do lượng hàng tồn kho các công ty này nắm giữ luôn ở
mức thấp. Yung- Jang (2002) nghiên cứu về các công ty ở Nhật Bản và Đài Loan thuộc
các lĩnh vực khác nhau. Họ kết luận rằng đối với các công ty Nhật Bản, các công ty hoạt
động trong ngành thực phẩm có CCC trung bình ngắn nhất còn các công ty trong lĩnh vực
dịch vụ lại có CCC trung bình dài nhất. Đối với các công ty Đài Loan, các công ty giao
thông vận tải có CCC ngắn nhất còn các công ty xây dựng lại có CCC dài nhất. Nghiên
cứu của Teruel và Solano (2007), Rimo và Panbunyuen (2010) cũng đều nhấn mạnh đến
ảnh hưởng của yếu tố ngành đến quản trị vốn lưu động.
41
Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia (GDP growth rate) là nhân tố vĩ mô có
tác động đáng kể tới chính sách quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp. Trong nghiên
cứu của mình, Zariyawati và cộng sự (2010) đã kết luận rằng các công ty ở Malaysia đầu
tư hơn vào vốn lưu động khi GDP tăng trưởng dương, thể hiện nền kinh tế đang tốt lên.
Tuy vậy, Lamberson (1995) lại phát hiện ra rằng hoạt động quản trị vốn lưu động của các
công ty nhỏ dường như không bị tác động nhiều bởi điều kiện kinh tế vĩ mô. Banos-
Caballero (2010) lại đưa ra lý luận khác trong nghiên cứu của mình. Ông cho rằng, trong
thời kỳ kinh tế tăng trưởng dương, các doanh nghiệp thường không quan tâm nhiều đến
việc duy trì các khoản đầu tư vốn lưu động, quỹ tiền mặt, cũng như hàng tồn kho. Ngược
lại, trong thời kỳ khủng hoảng, các công ty thường cố gắng giảm vốn lưu động.
Lạm phát (Inflation) là nhân tố vĩ mô đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, và
có tác động trực tiếp tới mọi chính sách chi tiêu của cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ.
Trong thời kỳ lạm phát cao, các doanh nghiệp thường hạn chế nắm giữ tiền mặt, mà thay
vào đó, chính sách ưa thích sẽ là chuyển đổi tiền mặt thành các chứng khoán ngắn hạn
hoặc dài hạn, hoặc hàng tồn kho.
Các nhân tố vĩ mô khác: tính ổn định chính trị, đặc điểm dân số, khí hậu, mùa
vụ… tất cả đều có tác động trực tiếp tới hoạt động quản trị vốn lưu động và các chính
sách khác của doanh nghiệp. Và tùy vào từng ngành nghề, mức độ tác động sẽ khác nhau.
Chẳng hạn, khí hậu ẩm ướt sẽ khiến cho các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ có xu hướng
duy trì ít gỗ nguyên liệu hơn.
1.2 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh
Đối với doanh nghiệp một trong những mục tiêu hàng đầu là thu được lợi nhuận
cao. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình
đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu mà bất kỳ một đối tượng nào liên quan doanh nghiệp như
nhà quản trị tài chính, các chủ nợ, hay công nhân viên… cũng đều quan tâm. Tuy nhiên,
để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm tới tổng mức lợi nhuận
mà cần đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà
doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi cụ thể. Nói một cách
khác, vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm đó là hiệu quả kinh doanh (một đồng vốn kinh
doanh có thể mang lại lợi nhuận là bao nhiêu) chứ không phải là lợi nhuận đơn thuần
42
(Nguyễn Thu Thủy, 2011). Hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp được biểu
hiện thông qua các thuật ngữ khác như hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động hay khả
năng sinh lời của doanh nghiệp,…
Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Trước hết phải kể đến nhà kinh tế học Paul A. Samuelson khi ông đưa ra khái niệm về
hiệu quả trong nền kinh tế “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn
lực của nền kinh tế để thảo mãn nhu cầu mong muốn của con người”. Như vậy, có thể
hiểu rằng HQKD được thể hiện thông qua việc sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm,
chống lãng phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp. Những nghiên cứu sau này của các nhà nghiên cứu như Venkatraman
và Ramanujam (1986), Murphy và các cộng sự (1996) đưa ra khái niệm về HQKSD một
cách cụ thể hơn. Theo các tác giả, HQKD (business performance) trước hết là tập trung
vào sử dụng các chỉ số hiệu quả tài chính (financial performance) dựa trên các kết quả
kinh doanh đơn giản để phản ánh mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp đã đạt được hay
chưa. Khái niệm về HQKD được mở rộng hơn nữa khi không chỉ nhấn mạnh vào các chỉ
tiêu tài chính mà còn quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động (operational
performance) như thị phần, chất lượng sản phẩm, hiệu quả marketing, giá trị gia tăng,…
Nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam như Nguyễn Văn Công (2009, trang 112) trong
bài báo đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển đã đưa ra định nghĩa “Hiệu quả kinh doanh
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân, tài, vật, lực của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp
nhất”. Tác giả cho rằng HQKD không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì các doanh
nghiệp (DN) cần phải kinh doanh hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, DN càng có
nhiều điều kiện để mở rộng quy mô, đầu tư thêm nhiều cơ sở vật chất, áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải thiện đời sống của người lao động,… Đồng
quan điểm với Nguyễn Văn Công (2009), tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2002) cũng đã
từng nhận định hiệu quả kinh doanh là mối quan hệ giữa kết quả thu về như doanh thu,
lợi nhuận,.. so với các yếu tố bỏ ra như tài sản, vốn chủ sở hữu,… sử dụng cho kinh doanh.
Tác giả Nguyễn Văn Tạo (2004, trang 10) lại mở rộng khái niệm về HQKD “Hiệu
quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu
43
ra; HQKD được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục
tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực
như thế nào”. Như vậy, theo tác giả, ngoài việc các nhà quản trị so sánh các kết quả đầu
vào với kết quả đầu ra còn cần phải xem xét đến việc có thực hiện được mục tiêu của
doanh nghiệp đã đề ra hay không và các nguồn lực sử dụng để thực hiện mục tiêu như thế
nào.
Mở rộng hơn nữa khái niệm về HQKD, tác giả Phạm Phúc (2004) đã trích dẫn phát
biểu của một nhà nghiên cứu kinh tế như sau: “Hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả
kinh tế trong công nghiệp là những phạm trù phức tạp, chúng phản ánh trình độ sử dụng
các loại chi phí khác nhau cho sản xuất để tạo ra những kết quả mong muốn đáp ứng
được mục tiêu kinh tế xã hội”. Theo ông, hiệu quả không đơn thuần gắn liền với mục tiêu
của doanh nghiệp mà còn phải vì mục đích chung của toàn xã hội. Cùng quan điểm, tác
giả Trần Thị Thu Phong (2012, trang 20) cũng nhận định rằng “HQKD là một phạm trù
kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN vào kinh doanh sao cho hao
phí nguồn lực là thấp nhất nhưng lợi ích mang lại là cao nhất. Lợi ích mang lại không
chỉ cho bản thân DN mà còn cho cả xã hội”. Theo đó, HQKD của doanh nghiệp được
biểu hiện thông qua việc so sánh nguồn lực bỏ ra với lợi ích thu được, giảm hao phí nguồn
lực và gia tăng lợi ích. Ngoài ra, HQKD không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp mà còn gắn với hiệu quả xã hội. Quan điểm này cũng được khẳng định
trong Nghị quyết 14- NQ/TW Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta “Lấy suất
sinh lợi của tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn
chủ yếu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp”. Như vậy, doanh nghiệp không thể coi là
kinh doanh có hiệu quả nếu bỏ qua trách nhiệm xã hội như khai thác và sử dụng các nguồn
lực hợp lý, bảo vệ môi trường, giải quyết việc làm,…DN không thể có những hành vi làm
tăng lợi nhuận của mình mà đi ngược lại với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Hiểu được khái niệm về HQKD nhưng cũng cần phải phân biệt giữa kết quả kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh vì hai vấn đề này bản chất là khác nhau. Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một
quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ
mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh
44
mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng
sản phẩm... Trong khi đó, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhà quản trị cần sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu
vào). Bàn về vấn đề này, các nhà nghiên cứu Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp và Nguyễn
Kế Tuấn (1985) cũng từng nhấn mạnh cần phân biệt rạch ròi giữa “kết quả” và “hiệu quả”
vì kết quả mới chỉ là biểu hiện về mặt hình thức hoạt động kinh tế thu được còn chất
lượng hoạt động đó ra sao thì phải xem xét hiệu quả mới thấy được, tức là phải “…so
sánh đại lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng chi phí lao động xã hội”.
Tóm lại, các nghiên cứu dù được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng có thể
thống nhất lại với quan điểm rằng: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế được
biểu hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả
đầu ra với chi phí đầu vào nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và lợi ích của
toàn xã hội.
Dựa trên khái niệm về HQKD, có thể hiểu “Phân tích HQKD là việc xem xét, đối
chiếu, so sánh và đánh gíá HQKD của DN thông qua các chỉ tiêu hiệu quả giữa hiện tại
và quá khứ của DN, giữa hiệu quả của DN mình với các hiệu quả của DN khác trong
cùng ngành, cùng lĩnh vực” (Trần Thị Thu Phong, 2012).
1.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Có nhiều phương pháp mang tính kỹ thuật khác nhau để giúp nhà quản trị đánh giá
được HQKD của DN như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích xu hướng, phương
pháp chi tiết, phương pháp Dupont,... Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau
và được sử dụng trong từng nội dung phân tích khác nhau. Cụ thể:
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích HQKD nói riêng. Phương pháp này nhằm để đánh giá xu hướng biến
động và mức độ biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Bên cạnh so sánh bằng số tuyệt đối
và số tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với
bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của DN (tốt, trung bình hay yếu kém).
Ưu điểm của phương pháp so sánh là đơn giản và dễ thực hiện. Tuy nhiên, nhược
điểm của phương pháp so sánh là khi dùng phương pháp này để phân tích thì các nhà
phân tích và các nhà quản trị chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá trạng thái tăng lên hay giảm
45
xuống của các chỉ tiêu mà không thấy được bản chất dẫn đến sự biến đổi, hay nói cách
khác, phương pháp so sánh chưa thể giúp xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
1.2.2.2 Phương pháp phân tích xu hướng
Là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các chỉ tiêu tài chính của công ty qua
nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các chỉ tiêu tài chính. Bằng cách
vẽ đồ thị để thấy xu hướng chung, chúng ta có thể so sánh các chỉ tiêu tài chính của công
ty so với bình quân ngành, so sánh các chỉ tiêu của các năm với nhau.
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép nhà quản trị xem xét xu hướng phát
triển của DN. Đây là biện pháp quan trọng để đánh giá các chỉ tiêu đang trở nên xấu đi
hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Một doanh nghiệp nếu có các chỉ tiêu
tài chính thấp hơn trung bình ngành sẽ tạo ra sự bất ổn trong tâm lý của nhà quản trị. Tuy
nhiên khi phân tích xu hướng, nếu các chỉ tiêu tài chính của DN này đang tăng trưởng ổn
định trong những năm gần đây thì sẽ khiến những người quan tâm đến tình hình tài chính
của DN cảm thấy yên tâm hơn. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, DN cần so
sánh với các giá trị của những năm trước đó để tìm ra khuynh hướng phát triển của nó.
Điểm lưu ý của phương pháp này đó là nhà quản trị cần quan tâm đến tính đồng bộ khi
tính toán các chỉ tiêu tài chính, tức là phải sử dụng cùng một đối tượng, một công thức
khi tính toán thì việc dự đoán xu hướng mới chính xác được.
1.2.2.3 Phương pháp chi tiết các chỉ tiêu phân tích
Phương pháp chi tiết được áp dụng dựa trên đặc điểm của những yếu tố cấu thành
nên đối tượng nghiên cứu, khi đối tượng phân tích được chi tiết hóa càng cao thì tính
chính xác của kết quả phân tích càng tốt. Mỗi một đối tượng phân tích kinh doanh đều có
thể được chi tiết theo nhiều hướng khác nhau, cụ thể: chi tiết theo các bộ phận cấu thành
của chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian hoặc chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp chi tiết là giúp nhà phân tích đánh giá được cụ
thể, chi tiết hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận, từng công đoạn, từng thời điểm kinh
doanh. Tuy nhiên, cũng như phương pháp so sánh, nhược điểm của phương pháp chi tiết
là vẫn chưa giúp nhà phân tích đánh giá được toàn diện các ảnh hưởng từ hoạt động kinh
doanh nếu thiếu đi việc so sánh với các chỉ tiêu trung bình của ngành và các chỉ tiêu của
doanh nghiệp trong cùng ngành.
46
1.2.2.4 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp này chỉ ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính. Công ty
Dupont là công ty đầu tiên của Hoa Kỳ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ này để phân
tích các chỉ số tài chính, vì vậy phương pháp này gọi là hệ thống Dupont. Ngày nay,
phương pháp này được sử dụng rất rộng rãi, trên cơ sở biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp
thành một hàm số của một loạt các biến số, từ đó đưa ra kết luận và tìm giải pháp tác động
đến chỉ tiêu tài chính đó. Cụ thể, khi phân tích hệ số sinh lợi của tổng tài sản (ROA) ta có
𝑅𝑂𝐴 =
𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
thể tính toán dựa trên công thức:
𝑅𝑂𝐴 =
𝑥
𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Mặt khác, chỉ tiêu này cũng có thể được biểu diễn như sau:
Nguồn: Ross và cộng sự, 2009
Như vậy có thể thấy, chỉ tiêu khả năng sinh lợi của tổng tài sản phụ thuộc vào hai
yếu tố:
- Thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, thể hiện DN có
lãi nhiều hay không.
- Một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, tức là hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp như thế nào
Sự phân tích này cho phép nhà quản trị xác định chính xác nguồn gốc làm giảm
lợi nhuận của DN, hoặc là do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận, hoặc
là do việc đầu tư vào tài sản là quá ít? Trên cơ sở đó, nhà quản trị cần có biện pháp điều
chỉnh phù hợp.
Một chỉ tiêu tài chính nữa cũng được sử dụng trong phương pháp Dupont là Hệ số
𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE). Công thức tính toán ROE như sau:
𝑅𝑂𝐸 = 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝑅𝑂𝐸 =
𝑥
𝑥
𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐵𝑄
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐵𝑄 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝐵𝑄
𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
𝑁ợ
𝑥
𝑥 ( 1 +
Tương tự, ROE cũng có thể được tính toán dựa vào công thức:
)
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐵𝑄
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝐵𝑄
Hay: 𝑅𝑂𝐸 =
Nguồn: Ross và cộng sự, 2009
47
Như vậy, chỉ số ROE đo lường hiệu quả đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ phụ
thuộc vào ba yếu tố:
- Một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận;
- Hiệu suất sử dụng tài sản;
- Và đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, một tác động nhỏ đến các khoản nợ sẽ tạo
ra một tác động lớn đến suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Ưu điểm của phương pháp phân tích Dupont đó là cho phép nhà quản trị tìm hiểu
được nguyên nhân tác động đến chỉ tiêu tài chính, từ đó phân tích và xây dựng được các
biện pháp điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu tài chính nào cũng có thể
được phân tích theo phương pháp này.
Ngoài các phương pháp nêu trên, có thể sử dụng một số các phương pháp khác để
phân tích HQKD của DN như phương pháp dự đoán, phương pháp loại trừ, phương pháp
kinh nghiệm, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng,…Mỗi phương pháp được sử
dụng sẽ tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu cần phân tích
1.2.3 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Để phân tích HQKD một cách toàn diện, qua đó đánh giá được tình hình của DN
thì nội dung phân tích HQKD không phải là việc phân tích một chỉ tiêu riêng lẻ mà là kết
hợp của một hệ thống các chỉ tiêu phân tích, không phải là việc đánh giá một góc độ mà
còn cần phải tổng hợp, đánh giá nhiều góc độ khác nhau. Qua đó, có thể tổng hợp các nội
dung phân tích HQKD bao gồm:
- Thứ nhất, cần phân tích khái quát các Báo cáo tài chính, trong đó tập trung phân tích
Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của DN. Phân tích khái quát sẽ cho
phép đánh giá sơ bộ HQKD của DN và thấy được một số biến động đột biến của các chỉ
tiêu trên Báo cáo tài chính như tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận,… Sự thay đổi
các chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến việc xác định và đánh giá các chỉ tiêu phân tích HQKD
khác. Ngoài ra, phân tích khái quát còn thể hiện được xu hướng tăng/ giảm của các chỉ
tiêu theo giai đoạn, giúp cho nhà quản trị có một cái nhìn tổng quát nhất và so sánh được
giữa các năm, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
- Thứ hai, phân tích HQKD theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá HQKD như đã phân tích ở
trên. Thông qua việc tính toán các chỉ số như chỉ số sinh lợi của tài sản, chỉ số sinh lợi
của nguồn vốn, hay các chỉ số về vòng quay tài sản, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay
khoản phải thu, các chỉ số đánh giá suất hao phí của tài sản, suất hao phí của vốn chủ sở
48
hữu,… nhà quản trị có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty, đưa ra các
nhận định về những mặt đã đạt được và những mặt hạn chế của công ty.
- Thứ ba, nội dung của phân tích HQKD của DN không chỉ dừng lại ở việc đánh giá các
chỉ tiêu của DN đó mà còn bao gồm việc so sánh, đánh giá với các DN trong cùng ngành,
so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Từ đó, nhà quản trị có thể rút ra những nhận định
có ý nghĩa về vị thế của công ty trên thị trường, sức mạnh tài chính của công ty so với đối
thủ cạnh tranh,…Trên cơ sở đó nhà quản trị có thể đề ra những quyết định phù hợp với
khả năng của mỗi công ty.
1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
Dựa trên các quan điểm khác nhau liên quan đến hệ thống các chỉ tiêu phân tích
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả đưa ra bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân
tích hiệu quả kinh doanh như sau (Chi tiết xem tại phụ lục số 2):
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
𝑅𝑂𝐸 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Công thức tính Ý nghĩa STT Tên chỉ tiêu
1 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn 1.1 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
1.2 Số
vòng
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑉𝐶𝑆𝐻 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
quay VCSH
=
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐷𝑇𝑇 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
1.3 Suất hao phí của VCSH
một đồng vốn chủ sở hữu doanh của nghiệp sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận một đồng VCSH bình quân có thể tạo ra được bao nhiêu đồng thu doanh thuần. Trung bình để tạo ra một đồng doanh thu thì phải sử thuần dụng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu
𝑅𝑂𝐴 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 2.1 Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA)
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
=
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
2.2 Số vòng quay của tài sản
tài sản một đồng doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp đồng nhiêu bao doanh thu
49
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐷𝑇𝑇
2.3 Suất hao
=
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
phí của tài sản
để có thể tạo ra 1 đồng doanh thu thuần hoặc 1 đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ thì cần bình quân bao nhiêu đồng tài sản
3 Một số các chỉ tiêu khác 3.1 Thu nhập
EPS= (Thu nhập ròng- Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông
trên một cổ phiếu (EPS)
P/E = P/EPS
3.2 Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
lợi cho biết phần nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ đông thường là bao nhiêu P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập là bao nhiêu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.3 Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động với hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1 Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu
động đến hiệu quả kinh doanh, trong đó hiệu quả kinh doanh được phản ánh thông qua
các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của DN. Deloof (2003) nhận định rằng hầu hết các
doanh nghiệp đầu tư một lượng tiền lớn vào vốn lưu động, do đó nếu quản trị vốn lưu
động hiệu quả sẽ tác động tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ông đã sử
dụng dữ liệu thứ cấp từ 1.009 doanh nghiệp phi tài chính của Bỉ trong khoảng thời gian
từ 1992 - 1996. Bằng việc sử dụng mô hình tương quan và hồi quy, Deloof (2003) đã tìm
ra mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và
kỳ thu tiền, số ngày của hàng tồn kho cũng như kỳ trả tiền của các doanh nghiệp Bỉ. Tuy
nhiên, kết quả tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển hóa tiền và khả năng
sinh lợi nhưng không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Eljelly (2004) cũng đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và
tính thanh khoản của doanh nghiệp, đo lường thông qua hệ số thanh toán ngắn hạn và chu
kỳ chuyển hóa tiền mặt trên mẫu 929 công ty cổ phần tại Ả-rập Xê-út. Eljelly (2004) đã
tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời của các doanh nghiệp và tính thanh
50
khoản của chúng, được đo lường thông qua hệ số thanh toán ngắn hạn. Mối quan hệ này
càng trở nên rõ rệt với nhưng doanh nghiệp có hệ số thanh toán ngắn hạn cao và chu kỳ
chuyển hoá tiền mặt dài. Tuy nhiên, ở cấp độ ngành, Eljelly đã nhận thấy rằng chu kỳ
chuyển hoá tiền mặt đóng vai quan trọng hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn như là
thước đo sự ảnh hưởng của tính thanh khoản đến khả năng sinh lời. Ông cũng tìm ra rằng
quy mô doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đáng kể tới khả năng sinh lời ở cấp độ ngành.
Padachi (2006) nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất nhỏ tại Mauritius giai đoạn
1998- 2003. Trong đó tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng, kiểm định Hausman
và đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thông qua tiêu chí ROA. Kết quả phân
tích cho thấy khoản phải thu, khoản phải trả, chu kỳ chuyển hóa tiền có mối liên hệ ngược
chiều với ROA (ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%). Tuy nhiên nghiên cứu cũng chỉ ra
mối quan hệ thuận chiều giữa hàng tồn kho và khả năng sinh lợi là không có ý nghĩa đáng
kể.
Lazaridis và Tryfonnidis (2006) đã sử dụng mẫu từ 131 doanh nghiệp niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Athens trong khoảng thời gian từ năm 2001 - 2004 để tiến hành
nghiên cứu chéo giữa các ngành. Họ đã tìm ra mối quan hệ đáng kể giữa khả năng sinh
lời, đo lường thông qua lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chu kỳ chuyển
hoá tiền mặt cũng như các thành phần của nó (khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn
kho). Dựa trên kết quả phân tích số liệu bằng mô hình hồi quy tương quan, họ đề xuất
rằng nhà quản trị có thể tăng lợi nhuận bằng cách đẩy nhanh chu kỳ chuyển hoá tiền mặt
và giữ các khoản phải thu, phải trả và hàng tồn kho ở mức tối ưu.
Raheman và Nasr (2007) đã nghiên cứu tác động của các biến đại diện cho quản trị
vốn lưu động bao gồm kỳ thu tiền bình quân, số ngày trên một vòng quay hàng tồn kho,
kỳ trả tiền bình quân, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và hệ số thanh toán ngắn hạn lên lợ
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Pakistan. Họ đã lấy
dữ liệu từ 94 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi trong khoảng
thời gian 6 năm từ 1999-2004 và tìm ra mối quan hệ rất chặt chẽ giữa những biến trên và
khả năng sinh lời của công ty. Cụ thể là khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt tăng lên sẽ kép
theo sự giảm sút của khả năng sinh lời và nhà quản trị có thể tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp thông qua việc giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt xuống mức nhỏ nhất có thể.
Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) đã thu thập dữ liệu từ 8.872 doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Tây Ban Nha trong giai đoạn 1996-2002. Sau đó, họ tiến hành nghiên cứu
51
tác động của quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng cách sử
dụng dữ liệu bảng. Kết quả thu được đã chứng minh rằng nhà quản trị có thể tạo ra nhiều
giá trị hơn bằng cách giảm số ngày tồn kho và kỳ thu tiền bình quân. Thêm vào đó, rút
ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt cũng sẽ giúp cải thiện khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Một nghiên cứu khác của Nobanee và AlHajjar (2009) dựa trên số liệu của 2123
doanh nghiệp Nhật Bản niêm yết trên sàn chứng khoán Tokyo giai đoạn 1990- 2004 cũng
đưa ra kết quả tương tự. Các tác giả thống nhất rằng thời gian thu tiền, thời gian tồn kho
và chu kỳ chuyển hóa tiền ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
trong khi thời gian trả tiền có mối quan hệ ngược lại.
Trong bài nghiên cứu của mình, ba nhà kinh tế học Gill, Biger và Mathur (2010) đã
thu thập thông tin từ 88 doanh nghiệp Mỹ niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán New
York trong ba năm từ 2005-2007. Sau khi tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp hồi
quy tương quan, kết quả thu được là i) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa kỳ
thu tiền bình quân và khả năng sinh lời. ii) Không tìm ra mối quan hệ giữa kỳ trả tiền bình
quân cũng như kỳ tồn kho bình quân và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. iii) Tồn tại
mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và khả năng sinh lời.
Mathuva (2011) cũng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động quản
trị vốn lưu động lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng việc sử dụng mẫu từ 30
công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Narobi. Bằng việc sử dụng mô hình
tương quan Pearson, Spearman, mô hình hồi quy OLS sử dụng dữ liệu bảng và mô hình
hồi quy có ảnh hưởng bất biến, tác giả đã tìm ra rằng: i) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều
rất chặt chẽ giữa kỳ thu tiền của doanh nghiệp và khả năng sinh lời, ii) Tồn tại mỗi quan
hệ cùng chiều rất chặt chẽ giữa thời gian của vòng quay hàng tồn kho và khả năng sinh
lời iii) Tồn tại mối quan hệ cùng chiều chặt chẽ giữa kỳ trả tiền bình quân và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
Gần đây nhất có thể kể đến nghiên cứu của Kaddumi và Ramadan (2012), trong đó,
các tác giả sử dụng số liệu bảng của 49 doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán Amman (Jodanian) giai đoạn 2005- 2009. Lại một lần nữa, kết quả nghiên cứu
khẳng định mối quan hệ nghịch biến giữa thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ
chuyển hóa tiền mặt và khả năng sinh lợi, mối quan hệ đồng biến giữa thời gian trả tiền
và khả năng sinh lợi.
52
Ngoài ra, đã có một số các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động
và hiệu quả kinh doanh tại các nước trong khu vực Đông Nam Á như Singapore,
Maylaysia và Thái Lan. Nghiên cứu của tác giả Mansoori và Muhammad (2012a) đã đi
sâu phân tích ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty tại
Singapore. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng và mô hình hồi quy Pooled OLS và Fixed
Effect, các tác giả cho rằng có thể tăng tỷ suất lợi nhuận thông qua việc giảm thời gian
thu hồi các khoản nợ cũng như giảm vòng quay hàng tồn kho. Bên cạnh đó, yếu tố ngành
cũng tác động không nhỏ đến mối quan hệ này. Tác giả Zariyawati và cộng sự (2009)
trong bài báo “Working capital management and corporate performance: Case of
Malaysia” (Tạm dịch là Quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Trường hợp của Malaysia) cũng đã chỉ ra cần thiết phải quản trị vốn lưu động một cách
tối ưu. Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt được đo lường và đại diện cho quản trị vốn lưu động.
Kết quả phân tích 1628 quan sát trong giai đoạn 1996- 2006 cho thấy có mối quan hệ
ngược chiều đáng kể giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và hiệu quả kinh doanh của các
công ty niêm yết trên TTCK Malaysia. Từ đó, nghiên cứu cũng khẳng định rằng nếu các
doanh nghiệp muốn gia tăng giá trị cho chủ sở hữu thì họ cần quan tâm đến vấn đề làm
sao giảm được chu kỳ chuyển hóa tiền mặt một cách tối ưu nhất. Nghiên cứu của hai tác
giả Mohamad và Saad (2010) cũng cho kết quả tương tự khi họ phân tích 172 công ty
niêm yết trên TTCK Bursa của Malaysia trong giai đoạn 5 năm từ 2003 cho đến 2007. Đề
cập tới ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới HQKD của các công ty niêm yết trên
TTCK Thái Lan, tác giả Napompech (2012) có bài viết “Effects of working capital
management on the profitability of Thai listed firms” (Tạm dịch là Ảnh hưởng của quản
trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của các công ty niêm yết Thái Lan). Kết quả hồi
quy đối với 255 công ty niêm yết Thái Lan trong giai đoạn 2007- 2009 đưa ra kết luận
tương tự với các kết luận ở Singapore và Malaysia đó là có thể tăng tỷ suất lợi nhuận bằng
cách giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay thu hồi
khoản phải thu. Tuy nhiên, tác giả không tìm thấy mối liên hệ nào giữa vòng quay khoản
phải trả và hiệu quả kinh doanh (được đo lường bằng lợi nhuận hoạt động gộp- gross
operating profits). Nghiên cứu cũng một lần nữa khẳng định vai trò của yếu tố ngành đến
lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp Thái Lan. Charitou và các cộng sự (2012) khi nghiên
cứu về các nước đang phát triển ở châu Á cũng khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa
hiệu quả quản trị vốn lưu động (CCC) và khả năng sinh lời của các công ty (ROA).
53
Tại Việt Nam, cũng có một số ít các nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị VLĐ
tới HQKD. Trước hết phải kể đến nghiên cứu của tác giả Huỳnh Phương Đông (2010).
Bằng cách thu thập số liệu của 130 công ty niêm yết trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán
tại Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2008, tác giả đã đo lường các biến sử dụng bao gồm:
lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh, số ngày của một vòng quay khoản phải thu, số
ngày của một vòng quay hàng tồn kho, số ngày của một vòng quay khoản phải trả và chu
trình lưu chuyển tiền. Ngoài ra các biến kiểm soát cũng được sử dụng trong mô hình đó
là tỷ suất nợ, lôgarit của doanh thu và tỷ lệ tài sản tài chính trên tổng tài sản. Kết quả cho
thấy trong khi số ngày của một vòng quay khoản phải thu, số ngày của một vòng quay
hàng tồn kho và chu trình lưu chuyển tiền có mối quan hệ tỷ lệ nghịch thì số ngày của
một vòng quay khoản phải trả có mối quan hệ thuận chiều với lợi nhuận gộp từ hoạt động
kinh doanh. Kết quả đóng góp một phần quan trọng đối với việc quản trị vốn lưu động
trong các doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị thấy được vai trò của quản trị vốn lưu động
đối với lợi nhuận để có giải pháp hợp lý. Vương Đức Hoàng Quân (2014) và các tác giả
khác đã sử dụng mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled Ordinary Least
Square) và mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) để đưa ra nhận định tương tự
với Huỳnh Phương Đông (2010). Đó là tồn tại mối quan hệ nghịch giữa khả năng tạo lợi
nhuận của công ty với thời gian tồn kho, thời gian thu tiền và chu kỳ tiền mặt. Tương tự
với hai nghiên cứu trên, tác giả Võ Xuân Vinh (2013) cũng cho thấy sự tác động có ý
nghĩa của thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp ngành công nghiệp. Do đó, nhà quản trị có thể tăng khả năng
sinh lợi thông qua việc kiểm soát các thành phần của quản trị vốn lưu động ở mức thích
hợp.
Tóm lại, kết quả thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu
quả kinh doanh còn chưa được thống nhất. Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy các biến giải thích có thể tác động thuận chiều hoặc ngược chiều đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, hoặc có biến lại không thể hiện ảnh hưởng của nó. Có thể
tóm tắt lại các kết quả như sau:
54
Bảng 1.3: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm giữa ảnh hưởng của quản
trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả thuận chiều
Kết quả ngược chiều
Biến giải thích
Mathuva (2011)
Kết quả không có ý nghĩa về mặt thống kê Amarjit, Biger và Mathur (2010)
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (thời gian tồn kho)
Số ngày 1 vòng quay khoản phải thu (thời gian phải thu)
Deloof (2003), Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) Nobanee và AlHajjar (2009), Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013) Deloof (2003), Mathuva (2011), Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009), Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013) Deloof (2003), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Mansoori và Muhammad (2012a), Gul và cộng sự (2013)
Số ngày 1 vòng quay khoản phải trả (thời gian phải trả)
Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Nobanee và AlHajjar (2009) , Mathuva (2011), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013)
Amarjit, Biger và Mathur (2010)
Amarjit, Biger và Mathur (2010), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012) Deloof (2003), Mathuva (2011)
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC)
Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Raheman và Nasr (2007), Garcia- Teruel và Martinez-Solano (2007) Nobanee và AlHajjar (2009) , Mansoori và Muhammad (2012a), Mohamad và Saad (2010), Zariyawati và cộng sự (2009), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của
quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh như sau:
Nghiên cứu của Deloof (2003), Lazaridis và Tryfonidis (2006), Gill và cộng sự
(2010)
55
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh, các
biến phụ thuộc, biến độc lâp và biến kiếm soát được sử dụng bao gồm: AR: Kỳ thu tiền
bình quân; AP: Kỳ trả tiền bình quân; INV: Số ngày trên một vòng quay hàng tồn kho;
CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt; LnS: Quy mô doanh nghiệp; FD: Tỷ lệ vay ngắn hạn
và dài hạn trên tổng tài sản; FFA: Tỷ lệ tài sản tài chính dài hạn trên tổng tài sản; Profit:
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp; e it : phần sai số của công ty i trong thời gian t
Các mô hình hồi quy sẽ được tiến hành nghiên cứu bao gồm:
Profit it = β0 + β1 AR it + β2 LnS it + β3 FD it + β4 FFA it + e it (1)
Profit it = β0 + β1 INV it + β2 LnS it + β3 FD it + β4 FFA it + e it (2)
Profit it = β0 + β1 AP it + β2 LnS it + β3 FD it + β4 FFA it + e it (3)
Profit it = β0 + β1 CCC it + β2 LnS it + β3 FD it + β4 FFA it + e it (4)
Nghiên cứu của Garcia- Teruel và Martinez- Solano (2007)
Trong nghiên cứu này, hai tác giả sử dụng ROA để đo lường khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, các biến được sử dụng trong mô hình bao gồm: ROA= doanh thu/ tổng tài
sản; ACP: Số ngày trên một vòng quay khoản phải thu; INV: Số ngày trên một vòng quay
hàng tồn kho; APP: Số ngày trên một vòng quay khoản phải trả; CCC: Chu kỳ luân chuyển
tiền mặt; SIZE = Ln (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ); GROWTH (mức tăng
trưởng doanh thu) = (Doanh thu năm 1- Doanh thu năm 0)/ Doanh thu năm 0; DR (đòn
bẩy tài chính của DN) = tổng nợ/ tổng tài sản.
Mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh
doanh được trình bày như sau:
ROA it = β0 + β1 ACP it + β2 SIZE it + β3 GROWTH it + β4 DR it + e it (1)
ROA it = β0 + β1 INV it + β2 SIZE it + β3 GROWTH it + β4 DR it + e it (2)
ROA it = β0 + β1 APP it + β2 SIZE it + β3 GROWTH it + β4 DR it + e it (3)
ROA it = β0 + β1 CCC it + β2 SIZE it + β3 GROWTH it + β4 DR it + e it (4)
Nghiên cứu của Mohamad và Saad (2010)
Trong nghiên cứu của hai tác giả này, mô hình hồi quy được trình bày như sau:
TQit = β0 + β1 CCCit + β2 CACLRit + β3 CATARit + β4 CLTARit + β5 DTARit+ e
ROAit = β0 + β1 CCCit + β2 CACLRit + β3 CATARit + β4 CLTARit + β5 DTARit+ e
ROICit = β0 + β1 CCCit + β2 CACLRit + β3 CATARit + β4 CLTARit + β5 DTARit+ e
Trong đó: TQ: Giá trị thị trường của công ty; ROA: doanh thu trên tổng tài sản;
ROIC: doanh thu trên tổng vốn đầu tư; CCC: chu kỳ luân chuyển tiền mặt; CACLR: chỉ
56
tiêu tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn; CATAR: chỉ tiêu tài sản ngắn hạn trên tổng tài
sản; CLTAR: chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên tổng tài sản; DTAR: chỉ tiêu tổng nợ trên tổng tài
sản và e: sai số ngẫu nhiên.
1.3.2 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Nếu như có khá nhiều các nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD
thì số lượng các nghiên cứu về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ còn khiêm tốn.
Một số nghiên cứu như Gill (2011) khi nghiên cứu 166 công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán Toronto, Canada trong giai đoạn 2008- 2010 đã chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng
tới quản trị vốn lưu động trong công ty bao gồm dòng tiền hoạt động, ROA, tốc độ tăng
trưởng, đòn bẩy tài chính, quy mô công ty và chỉ số Tobin’s Q. Trong đó, ROA là nhân
tố có ảnh hưởng thuận chiều và có mức ảnh hưởng lớn nhất đối với quản trị vốn lưu động
trong công ty. Cụ thể, các công ty càng có lợi nhuận cao thì lại càng ít quan tâm tới hiệu
quả quản trị vốn lưu động, dẫn đến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt sẽ dài. Kết quả này thống
nhất với quan điểm trước đó của Nazir và Afza (2008).
Ngược lại, Naser và cộng sự (2013) kết luận rằng hiệu quả kinh doanh ảnh hưởng
ngược chiều đến hoạt động quản trị vốn lưu động đối với các công ty trên sàn chứng
khoán Abu Dhaidi, tức là các công ty có khả năng sinh lời càng cao thì chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt càng ngắn. Các nghiên cứu trước đây của Jose và các cộng sự (1996), Chiou
và các cộng sự (2006) cũng đưa ra kết quả tương tự. Họ lý luận rằng bởi các công ty có
khả năng sinh lời tốt thường dễ dàng huy động các nguồn tài trợ và tiền mặt sẽ được giữ
ở mức tối thiểu nhất, do đó có mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời và quản
trị vốn lưu động (đo lường bằng CCC). Tuy nhiên, Wasiuzzaman và Arumugam (2013)
nghiên cứu các công ty ở Malaysia và cho thấy ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến
hoạt động quản trị vốn lưu động không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của
hiệu quả kinh doanh đến hoạt động quản trị vốn lưu động như sau:
Nghiên cứu của Mansoori và Muhammad (2012b)
Mansoori và Muhammad (2012b) đưa ra mô hình thể hiện ảnh hưởng của khả năng
sinh lời đến hoạt động quản trị vốn lưu động:
CCC = β0 + β1 CEX + β2 SIZE + β3 LEV + β4 GROWTH + β5 ROA+ β6 CFL+ β7 GDP+
β8 IND+ e
57
Trong đó:
CEX: chi phí vốn trên doanh thu
CFL: dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên doanh thu
IND: biến giả để đo lường ảnh hưởng của yếu tố ngành
Nghiên cứu của Naser và các cộng sự (2013)
Trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của các
nước đang phát triển, Naser và các cộng sự (2013) khẳng định tác động ngược chiều của
hiệu quả kinh doanh đến hoạt động quản trị vốn lưu động, tức là các công ty có khả năng
sinh lời càng cao thì chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng ngắn. Họ giới thiệu mô hình với
các biến như sau:
CCC = β0 + β1 PROF + β2 SIZE + β3 INDS + β4 OCFL + β5 SGRW+ β6 LEVE+ e
Trong đó:
PROF được đo lường bằng doanh thu/ vốn chủ sở hữu (ROE)
SIZE là quy mô công ty và được đo lường bằng logarit của doanh thu
INDS là ngành nghề kinh doanh (1- ngành dịch vụ, 2- ngành sản xuất, 3- bất động
sản, 4- ngành năng lượng, 5- ngành truyển thông)
OCFL được đo lường bằng dòng tiền hoạt động/ tổng tài sản
SGRW là tốc độ tăng trưởng doanh thu
LEVE là đòn bẩy tài chính, được đo lường bằng tổng nợ/ tổng tài sản.
58
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Quy trình nghiên cứu
Để nghiên cứu về thực trạng quản trị vốn lưu động cũng như mối quan hệ giữa
quản trị vốn lưu động với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
Xây dựng cơ sở lý luận
Triển vọng phát triển của ngành dược phẩm VN và một số giải pháp
Đưa ra kết quả của mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết giai đoạn 2010- 2015
- Thực trạng quản trị vốn lưu động tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK VN giai đoạn 2010- 2015 - Phân tích hiệu quả kinh doanh của các DN này
-Xây dựng phương pháp, mô hình nghiên cứu - Thu thập và xử lý số liệu
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015, các bước tiến hành của luận án bao gồm:
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
Bước 1: Xây dựng cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động và phân tích hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Tổng hợp lý thuyết từ nhiều nguồn tài liệu trong nước và trên thế giới, tác giả đưa
ra các khái niệm, vai trò, nội dung cũng như các tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản trị
vốn lưu động trong doanh nghiệp. Các phương pháp quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn
kho, quản trị khoản phải thu và quản trị khoản phải cũng được trình bày một cách kỹ
lưỡng và chi tiết. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra khái niệm, phương pháp phân tích hiệu
quả kinh doanh và đặc biệt là xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nhằm giúp DN đánh giá
được hiệu quả kinh doanh của mình. Tiếp theo, tác giả tổng hợp nhiều quan điểm khác
nhau của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới
hiệu quả kinh doanh và ngược lại, ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới hoạt động quản
trị VLĐ. Đây sẽ là khung lý luận chung cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như
đưa ra kết quả nghiên cứu sau này.
Bước 2: Xây dựng phương pháp, mô hình nghiên cứu và thu thập & xử lý số liệu
59
Đây là bước rất quan trọng và là công cụ để tác giả thực hiện được các mục tiêu
cũng như trả lời được các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Ngoài các phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh và tổng hơp, tác giả sử dụng cả phương pháp định tính và định
lượng. Trong phương pháp định tính, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia và khảo sát
các doanh nghiệp về thực trạng quản trị VLĐ. Trong phương pháp định lượng, tác giả
xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định mối quan hệ của quản trị VLĐ với hiệu quả kinh
doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 dựa
trên các số liệu của BCTC. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu của luận án
được xây dựng dựa trên các nghiên cứu của các học giả trước đó cũng như các lý thuyết
đã được trình bày ở bước 1. Sau khi xây dựng phương pháp và mô hình nghiên cứu, tác
giả tiến hành thu thập và xử lý số liệu.
Bước 3: Thực trạng quản trị VLĐ và phân tích HQKD của các DN dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Dựa vào phương pháp phỏng vấn chuyên gia và khảo sát DN, tác giả làm rõ các
vấn đề về thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trong giai đoạn 2010-
2015. Trong đó, tác giả phân tích một trường hợp điển hình của ngành dược phẩm là
CTCP Traphaco. Bên cạnh đó, sử dụng các thông tin thứ cấp trên báo cáo tài chính, tác
giả tiến hành phân tích hiệu quả quản trị VLĐ cũng như hiệu quả kinh doanh của các công
ty dược phẩm niêm yết trong giai đoạn này.
Bước 4: Đưa ra kết quả của mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và
hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn
2010- 2015
Để phân tích mối quan hệ hai chiều giữa quản trị VLĐ và hiệu quả kinh doanh, tác
giả sử dụng phần mềm Eviews 8.0 để chạy các mô hình hồi quy OLS đo lường ảnh hưởng
của quản trị VLĐ tới HQKD và ngược lại, ảnh hưởng của HQKD tới hoạt động quản trị
VLĐ. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng thêm một số các phương pháp khác như phương
pháp hồi quy tác động cố định (Fixed effects- FE) và phương pháp hồi quy tác động ngẫu
nhiên (Random effects- RE) để kiểm định lại kết quả nhằm tránh sai lệch có thể xảy ra.
Bước 5: Triển vọng của ngành dược phẩm và một số giải pháp
Các kết quả nghiên cứu ở bước 3 và bước 4, cùng với triển vọng phát triển của
ngành dược phẩm trong giai đoạn tới sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất một số giải pháp liên
60
quan tới hoạt động quản trị VLĐ nhằm hướng tới việc nâng cao HQKD của các DN dược
phẩm nói chung và các DN dược phẩm niêm yết nói riêng.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong Luận án cụ thể như sau:
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp: Dựa trên dữ liệu và thông
tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích thống
kê kinh tế để hệ thống hóa các vấn đề liên quan, thực hiện phương pháp so sánh đối chiếu
các dữ liệu, và tổng hợp nhằm xây dựng hệ thống lý thuyết về quản trị VLĐ và hiệu quả
kinh doanh của DN trong chương 1. Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử dụng xuyên
suốt trong chương 3 nhằm làm rõ các vấn đề về thực trạng quản trị VLĐ và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-
2015.
Phương pháp định tính: Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 để khảo
sát thực trạng quản trị vốn lưu động tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt
Nam. Trước hết, nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp chuyên gia, tức là các
vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu được thảo luận và tham khảo ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, các cơ quan quản lý dược phẩm, các nhà quản lý
doanh nghiệp. Thông qua trao đổi, thảo luận trực tiếp với những chuyên gia này và kế
thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó, tác giả xây dựng và điều chỉnh bảng
câu hỏi khảo sát DN. Sau khi hoàn thành bảng hỏi, tác giả sẽ khảo sát và thực hiện các
cuộc phỏng vấn sâu đối với các nhà quản trị DN dược phẩm nói chung và DN dược phẩm
niêm yết nói riêng về vấn đề nghiên cứu. Cuối cùng, các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ
cuộc khảo sát sẽ được tác giả xử lý và phân tích.
Phương pháp định lượng: Cũng trong chương 3, tác giả sẽ xây dựng mô hình
nghiên cứu và dựa vào các số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính để nghiên cứu mối quan
hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2010 -2015. Nhờ sử dụng phần mềm kinh tế lượng EVIEWS 8.0, tác
giả có thể đưa các kết luận nghiên cứu của mình dựa trên các phương pháp sau: Phương
pháp bình phương nhỏ nhất OLS, Phương pháp hồi quy tác động cố định (Fixed effects-
FE), Phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random effects- RE), Kiểm định
Hausman và Kiểm định F- test.
61
2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.3.1 Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Dựa trên mô hình của các học giả trước đó là Deloof (2003), Lazaridis và
Tryfonidis (2006), Gill và cộng sự (2010) cũng như mô hình nghiên cứu của tác giả Võ
Xuân Vinh (2013), tác giả xây dựng mô hình về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới
hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn
2010- 2015 như sau:
ROA it = β0 + β1 INV it + β2 SIZE it + β3 LEVERAGE it + β4 CR it + e it (1)
ROA it = β0 + β1 AR it + β2 SIZE it + β3 LEVERAGE it + β4 CR it + e it (2)
ROA it = β0 + β1 AP it + β2 SIZEit + β3 LEVERAGE it + β4 CR it + e it (3)
ROA it = β0 + β1 CCC it + β2 SIZE it + β3 LEVERAGE it + β4 CR it + e it (4)
Trong đó cách tính từng biến như sau
ROA là biến phụ thuộc đo lường hiệu quả kinh doanh, được tính bằng lợi nhuận ròng
trong kỳ/tổng tài sản bình quân trong kỳ1
INV là số ngày một vòng quay hàng tồn kho (thời gian tồn kho), cho biết việc quản trị
hàng tồn kho của doanh nghiệp, được đo lường bằng (Hàng tồn kho bình quân trong kỳ/
giá vốn hàng bán) * số ngày trong kỳ
AR là số ngày một vòng quay khoản phải thu (thời gian thu tiền), cho biết việc quản trị
khoản phải thu của DN, được đo lường bằng (Khoản phải thu bình quân trong kỳ/ doanh
thu thuần trong kỳ) * số ngày trong kỳ
AP là số ngày một vòng quay khoản phải trả (thời gian trả tiền), cho biết việc quản trị
khoản phải trả của DN, được đo lường bằng (Khoản phải trả bình quân trong kỳ/ giá vốn
hàng bán trong kỳ) * số ngày trong kỳ
CCC là chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, cho biết hiệu quả quản trị vốn lưu động trong DN,
được đo lường bằng (INV + AR – AP)
Ngoài các biến độc lập, các biến kiểm soát cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của DN đó là:
1 Do các số liệu trong mô hình hồi quy được thu thập theo hàng quý nên kỳ ở đây được hiểu là quý
SIZE đo lường quy mô của DN, được tính bằng logarit của doanh thu trong kỳ
62
LEVERAGE đo lường đòn bẩy tài chính của DN, được tính bằng (Tổng nợ trong kỳ/ tổng
tài sản trong kỳ)
CR đo lường khả năng thanh khoản của DN, được tính bằng (Tài sản ngắn hạn trong kỳ/
nợ ngắn hạn trong kỳ)
Dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước, tác giả xây dựng các
giả thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động (thể hiện qua các chỉ số thời gian
tồn kho, thời gian thu tiền, thời gian trả tiền và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt) với hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn
2010- 2015.
Hầu hết các nghiên cứu ngoài nước của Deloof (2003), Lazaridis và Tryfonnidis
(2006), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009),
Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013) và các
nghiên cứu trong nước của Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013) đều cho
thấy mối quan hệ ngược chiều giữa thời gian tồn kho (INV) với hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Mối tương quan âm này cho thấy số ngày một vòng quay hàng tồn kho
càng ngắn thì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao. Điều này dễ dàng lý giải vì
khi thời gian tồn kho ngắn, các chi phí như chi phí lưu kho và chi phí phát sinh trong quá
trình lưu kho (chi phí hao hụt, mất mát nguyên vật liệu, chi phí nhân lực cho hoạt động
giám sát quản lý,… sẽ giảm đi và hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ tăng lên. Ngược lại,
nghiên cứu của Mathuva (2011) lại kết luận tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa số ngày
tồn kho và hiệu quả kinh doanh của DN. Theo ông, việc các DN nắm giữ càng nhiều hàng
tồn kho càng giúp giảm các chi phí liên quan tới việc đặt hàng cũng như giảm thiểu rủi ro
do việc biến động giá cả trên thị trường gây ra. Tuy nhiên, đặc điểm HTK của các DN
dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 bao gồm chủ yếu nguyên
vật liệu và thành phẩm có thời hạn sử dụng cũng như tỷ lệ lạm phát những năm gần đây
tương đối thấp. Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết 1 như sau:
Giả thuyết 1 (H1): Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (Thời gian tồn kho) có ảnh
hưởng ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.
Mối quan hệ giữa số ngày một vòng quay khoản phải thu (AR) và hiệu quả kinh
doanh được khẳng định là ngược chiều dựa trên các nghiên cứu của Deloof (2003),
Mathuva (2011), Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Garcia-Teruel và Martinez-Solano
63
(2007), Nobanee và AlHajjar (2009), Mansoori và Muhammad (2012a),Napompech
(2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013). Các
nhà nghiên cứu giải thích nguyên nhân của mối quan hệ này là do thời gian thu tiền của
khách hàng càng ngắn thì DN càng nhanh chóng nắm giữ được nhiều tiền mặt làm tăng
tốc độ đầu tư vào hàng tồn kho, đẩy mạnh doanh thu bán hàng dẫn tới hiệu quả kinh doanh
của công ty được nâng cao. Đồng quan điểm với các nghiên cứu trên, tác giả cho rằng:
Giả thuyết 2 (H2): Số ngày một vòng quay khoản phải thu (Thời gian thu tiền) có
ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.
Có nhiều quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa số ngày một vòng quay
khoản phải trả (AP) với hiệu quả kinh doanh. Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Nobanee
và AlHajjar (2009), Mathuva (2011), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013)
đưa ra kết luận về mối quan hệ thuận chiều giữa hai đại lượng này. Nguyên nhân có thể
được lý giải là do các công ty có thời gian trả tiền càng dài thì càng có khả năng chiếm
dụng tín dụng của đối tác để đầu tư, dẫn đến khả năng sinh lời của công ty sẽ cao hơn.
Điều này phù hợp với một trong số các nguyên tắc của việc quản trị vốn lưu động, đó là
DN sẽ cố gắng trì hoãn thời gian thanh toán tiền hàng cho đối tác càng lâu càng tốt
(Mathuva, 2011). Tuy nhiên, Deloof (2003), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007),
Mansoori và Muhammad (2012a), Gul và cộng sự (2013) lại cho rằng thời gian trả tiền
càng rút ngắn thì hiệu quả kinh doanh của DN lại càng cao. Một số kết quả nghiên cứu
khác lại không tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ nào giữa thời gian trả tiền và hiệu quả kinh
doanh như nghiên cứu của Amarjit, Biger và Mathur (2010), Garcia-Teruel và Martinez-
Solano (2007), Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012). Do đó, tác giả đưa
ra giả thuyết 3 như sau :
Giả thuyết 3 (H3): Số ngày một vòng quay khoản phải trả (Thời gian trả tiền) có ảnh
hưởng thuận chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.
Khi tìm hiểu về mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, đại lượng phản ánh
hiệu quả quản trị vốn lưu động với hiệu quả kinh doanh của DN, hầu hết các nghiên cứu
của Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Raheman và Nasr (2007), Garcia-Teruel và
Martinez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009) , Mansoori và Muhammad (2012a),
Mohamad và Saad (2010), Zariyawati và cộng sự (2009),Napompech (2012), Gul và cộng
64
sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013) đều cho thấy mối quan hệ
ngược chiều. Như vậy, khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh
của DN sẽ càng cao. Rõ ràng, khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của DN ngắn thì thời gian
tồn kho và thời gian thu tiền sẽ giảm đi, hoặc thời gian trả tiền sẽ dài hơn, tác động tích
cực đến hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, tác giả cũng trình bày giả thuyết 4 như sau :
Giả thuyết 4 (H4): Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu
quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-
2015.
2.3.2 Ảnh hưởng của HQKD đến quản trị VLĐ của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động và các mô
hình nghiên cứu của Mansoori và Muhammad (2012a,b), Naser và các cộng sự (2013),
tác giả đưa ra mô hình ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến quản trị vốn lưu động như
sau:
CCC it = β0 + β1 ROA it + β2 SIZE it + β3 DT it + β4 GROWTH it + β5 LEVERAGE
it + e it (5)
Trong đó:
CCC là chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, cho biết hiệu quả quản trị vốn lưu động trong DN,
được đo lường bằng tổng số ngày tồn kho với số ngày thu tiền trừ đi số ngày trả tiền
ROA là biến độc lập đo lường hiệu quả kinh doanh, được tính bằng lợi nhuận ròng trong
kỳ /tổng tài sản bình quân trong kỳ.
SIZE đo lường quy mô của DN, được tính bằng logarit của doanh thu trong kỳ
DT là dòng tiền hoạt động kinh doanh trong kỳ
GROWTH đo lường cơ hội tăng trưởng, được tính bằng (doanh thu của kỳ hiện tại –
doanh thu kỳ trước)/ doanh thu năm trước
LEVERAGE đo lường đòn bẩy tài chính của DN, được tính bằng (Tổng nợ trong kỳ/ tổng
tài sản trong kỳ)
Hầu hết các nghiên cứu cho thấy quản trị vốn lưu động hiệu quả được thể hiện
thông qua chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) ngắn, và điều này dẫn đến luôn có sẵn dòng
tiền trong doanh nghiệp và khả năng sinh lời sẽ cao hơn. Jose và các cộng sự (1996) kết
luận rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa ROA với CCC, tức là các công ty có khả năng
sinh lời càng cao thì chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng ngắn. Nghiên cứu của Shin và
65
Soenen (1998), Yung- Jang (2002), Naser và các cộng sự (2013) cũng đưa ra kết luận
tương tự. Chiou và các cộng sự (2006) lý luận rằng bởi các công ty có khả năng sinh lời
tốt thường dễ dàng huy động các nguồn tài trợ và tiền mặt sẽ được giữ ở mức tối thiểu
nhất, do đó có mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời và quản trị vốn lưu động
(đo lường bằng CCC). Tuy nhiên, một số ít nhà nghiên cứu như Nazir và Afza (2008) cho
rằng các công ty có khả năng sinh lời tốt thường có nhiều tiền mặt để đầu tư vào các hoạt
động đầu tư và sẽ không cần quan tâm tới hiệu quả quản trị vốn lưu động. Dựa trên quan
điểm của hầu hết các nhà nghiên cứu, tác giả đưa ra giả thuyết 5 như sau:
Giả thuyết 5 (H5): Hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ ngược chiều với chu kỳ
chuyển hóa tiền mặt của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn
2010- 2015.
2.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.4.1 Thu thập các số liệu sơ cấp thông qua khảo sát
Thiết kế bảng hỏi
Bảng hỏi là một trong những công cụ chính được sử dụng trong Luận án để thu
thập các thông tin trong điều tra khảo sát. Khi xây dựng bảng hỏi, tác giả sử dụng cả câu
hỏi đóng và câu hỏi mở. Trong đó, câu hỏi đóng gồm thang đo về tầm quan trọng của
hoạt động được khảo sát với mức điểm 1-5 (1- rất ít quan trọng và 5- rất quan trọng). Việc
xây dựng bảng hỏi dựa trên nền tảng lý thuyết về quản trị vốn lưu động và nhằm mục
đích:
- Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- So sánh sự khác biệt trong hoạt động quản trị VLĐ giữa các công ty dược phẩm
niêm yết và các công ty không niêm yết.
Với những mục tiêu trên và dựa trên bảng hỏi của hai nhà nghiên cứu Belt và Smith
(1991), Phiếu khảo sát doanh nghiệp về quản trị VLĐ được xây dựng. Sau đó, thảo luận
và tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, các cơ quan quản lý
dược phẩm, các nhà quản lý doanh nghiệp, bảng hỏi gồm 13 câu hỏi chia thành hai nội
dung chính. Nhóm 1 gồm 8 câu hỏi về các vấn đề chung của hoạt động quản trị vốn lưu
động trong doanh nghiệp. Nhóm 2 gồm 5 câu hỏi liên quan đến các nội dung cụ thể của
66
hoạt động quản trị vốn lưu động trong DN, bao gồm quản trị tiền mặt, quản trị HTK, quản
trị khoản phải thu và quản trị khoản phải trả.2
Thu thập các số liệu khảo sát
- Lựa chọn đối tượng khảo sát: Đối tượng được lựa chọn để khảo sát phảỉ là các cán bộ
của công ty, trưởng các phòng ban chức năng như trưởng phòng kế toán, trưởng phòng
kinh doanh, Giám đốc, Phó giám đốc, và các thành viên của Ban Giám đốc, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng như các thành viên của Ban
kiểm soát các công ty dược phẩm. Đây là những người trực tiếp điều hành, đưa ra các
chính sách, quyết định đối với công ty nên sẽ có các kiến thức và kinh nghiệm liên quan
tới hoạt động quản trị vốn lưu động mà đề tài đang hướng tới. Tác giả không chỉ khảo sát
toàn bộ 14 công ty dược phẩm niêm yết mà còn khảo sát các công ty dược phẩm không
niêm yết ở nhiều tỉnh thành khác nhau trên khắp cả nước.
- Thu thập các số liệu khảo sát: Tác giả phối hợp cũng Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt
Nam (VNPCA) và Cục quản lý dược Việt Nam tiến hành khảo sát trực tiếp và khảo sát
gián tiếp qua email hoặc gửi thư.
Đối với hình thức khảo sát trực tiếp: Tác giả liên hệ trực tiếp với lãnh đạo các
Công ty dược phẩm và tiến hành phỏng vấn trực tiếp. Hình thức khảo sát này được thực
hiện chủ yếu ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với hình thức khảo sát gián tiếp: Dựa trên sự giới thiệu của Hiệp hội doanh
nghiệp dược Việt Nam (VNPCA) và Cục quản lý dược Việt Nam, Phiếu khảo sát DN về
quản trị vốn lưu động sẽ được gửi tới email của lãnh đạo cấp cao nhất (Chủ tịch HĐQT,
Tổng giám đốc công ty). Sau đó, những lãnh đạo cấp cao này sẽ trực tiếp trả lời Phiếu
khảo sát hoặc chỉ định người am hiểu về hoạt động quản trị VLĐ của công ty trả lời để
đảm bảo tính chính xác trong mỗi phiếu khảo sát. Đối với những vấn đề cần làm rõ hơn,
tác giả gọi điện thoại để trao đổi và xin thêm thông tin. Hình thức khảo sát này có thể
khảo sát được các công ty dược phẩm ở nhiều tỉnh thành khác nhau trên khắp cả nước.
Thời gian khảo sát được diễn ra trong vòng 5 tháng, từ tháng 3/2016- 7/2016. Kết
quả, tác giả thu thập được 64 phiếu trả lời khảo sát của 64 doanh nghiệp dược phẩm.
Trong đó, có 14 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 và 50 công
2 Xem nội dung chi tiết của Phiếu khảo sát DN về quản trị VLĐ tại Phụ lục số 15 3 Danh sách các doanh nghiệp dược phẩm tham gia khảo sát xem Phụ lục số 14
ty không niêm yết trong giai đoạn này3. Các số liệu sơ cấp từ kết quả khảo sát sẽ là cơ sở
67
giúp tác giả làm rõ các vấn đề về thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm hiện
nay.
2.4.2 Thu thập các số liệu thứ cấp
Bên cạnh các số liệu sơ cấp, tác giả còn sử dụng các số liệu thứ cấp bao gồm:
- Để phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD của các DN dược phẩm niêm yết, tác giả
sử dụng các số liệu trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán và công bố của các công
ty này trong giai đoạn 2010- 2015. Một số thông tin được tác giả lấy từ cơ sở dữ liệu của
Công ty Stoxplus.
- Để phân tích các vấn đề liên quan tới ngành dược phẩm cũng như triển vọng phát triển
ngành dược trong thời gian tới, tác giả sử dụng các báo cáo gần đây nhất của BMI
(Business Monitor International), Maybank Kim Eng, báo cáo của các Công ty cổ phần
chứng khoán như FPTS, Vietcombank Securities, Vietinbank Securities,… Đặc biệt, luận
án sử dụng một số thông tin trong báo cáo của Cục quản lý dược và Tổng cục thống kê,…
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý các số liệu sơ cấp: Phiếu khảo sát sau khi thu hồi về và được kiểm tra thông
tin đảm bảo sự phù hợp sẽ được mã hóa dữ liệu, khai báo và nhập dữ liệu trên file
Excel.
Xử lý các số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp như tiền mặt, Khoản phải thu ngắn
hạn, Hàng tồn kho, Tài sản cố định, Phải trả người bán ngắn hạn, Nợ phải trả, Tổng
tài sản, Doanh thu thuần, Lợi nhuận sau thuế, Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh,… được tổng hợp theo cấu trúc dữ liệu bảng (panel data). Với 14 công ty
trong giai đoạn 2010-2015 và số liệu được tổng hợp theo quý nên số quan sát trong
Luận án là 336. Các bước tiếp theo để xử lý các số liệu thứ cấp bao gồm:
- Phân tích thống kê mô tả: Sau khi thu thập đủ các số liệu cần thiết để đo lường các biến
nghiên cứu. Phương pháp phân tích thống kê mô tả được sử dụng để chỉ ra các đặc tính
cơ bản nhất của biến như giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, trung vị và
độ lệch chuẩn.
- Kiểm định tự tương quan: Đây là bước quan trọng trước khi tiến hành phân tích hồi quy
tuyến tính. Ma trận tương quan được sử dụng để kiểm tra tính chuẩn mực của các số liệu
nhằm giúp cho kết quả hồi quy có độ chính xác cao hơn.
- Giải quyết vấn đề nội sinh (endogeneity) có thể xảy ra trong mô hình nghiên cứu: Mô
hình 4 và mô hình 5 có thể đặt ra một vấn đề đó là liệu biến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt
68
(CCC) và biến hiệu quả kinh doanh (ROA) có phải là những biến nội sinh, tức là CCC
tác động lên ROA và ngược lại hay không. Khi hiện tượng nội sinh xảy ra sẽ khiến cho
các ước lượng thu được bằng phương pháp hồi quy OLS không còn là ước lượng vững
(inconsistent). Do đó, phương pháp moment tổng quát (GMM- Generalized Least Square)
sử dụng biến công cụ (Instrument Variable) có thể giải quyết được vấn đề này. Biến công
cụ sẽ được đưa vào mô hình hồi quy để đại diện cho biến nội sinh nhằm khắc phục hiện
tượng nội sinh do biến nội sinh gây ra. Đối với phương pháp GMM, tác giả sử dụng phần
mềm STATA để đưa ra kết quả ước lượng do Eviews không hỗ trợ tốt phương pháp này.
69
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DN
DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2015
3.1 Tổng quan về ngành dược phẩm và các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam
3.1.1 Giới thiệu khái quát về ngành dược phẩm
Quá trình hình thành và phát triển ngành dược phẩm Việt Nam trải qua ba giai đoạn
chính như sau:
Giai đoạn 1 (1975 – 1990): Trong giai đoạn này, ngành dược chủ yếu gồm các
doanh nghiệp nhà nước với sức sản xuất không đáng kể và chưa thực sự chú trọng đến
chất lượng thuốc.
Giai đoạn 2 (1990 – 2005): Các nhà thuốc và các công ty sản xuất thuốc phát triển
rất nhanh, sản phẩm dược đa dạng, phong phú hơn. Giai đoạn này cũng chứng kiến quá
trình cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp dược quốc doanh theo chủ trương cổ phần hóa của
nhà nước.
Giai đoạn 3 (từ năm 2005 đến nay): Đây là giai đoạn chứng kiến sự phát triển vượt
bậc của các công ty dược phẩm. Các công ty dược đẩy mạnh quá trình nâng cấp tiêu chuẩn
sản xuất lên tiêu chuẩn GMP của ASEAN, tiêu chuẩn GMP của WHO, tiêu chuẩn GMP
của PIC/S và EU… nhằm thích ứng với yêu cầu về chất lượng ngày càng gia tăng và phù
hợp với quá trình toàn cầu hóa của ngành dược Việt Nam trong quá trình hội nhập với thế
giới.
Một số đặc điểm của ngành dược phẩm Việt Nam như sau:
Trình độ phát triển của ngành dược phẩm Việt Nam
Theo tổ chức Y tế Thế giới WTO và Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hiệp
Quốc (UNCTAD) xác định mức độ phát triển công nghiệp dược của các quốc gia theo 4
cấp độ:
- Cấp độ 1: Nước đó hoàn toàn phải nhập khẩu thuốc.
- Cấp độ 2: Sản xuất được một số thuốc dạng bào chế thông thường (generic); đa số
thuốc phải nhập khẩu.
- Cấp độ 3: Có công nghiệp dược nội địa; có sản xuất thuốc generic; xuất khẩu
được một số dược phẩm.
- Cấp độ 4: Sản xuất được nguyên liệu và phát minh thuốc mới.
70
Theo cách đánh giá này thì hiện nay ngành công nghiệp dược phẩm Việt Nam
đang ở gần cấp độ 3, tức là công nghiệp dược nội địa sản xuất đa số thành phẩm từ nguyên
liệu nhập và đã bắt đầu xuất khẩu được một số sản phẩm.
Ngoài ra, theo cách phân loại của IMS Health, một công ty phân tích của Mỹ thì
tính đến thời điểm hết năm 2013, Việt Nam thuộc nhóm 17 nước có ngành công nghiệp
dược đang phát triển (pharmerging countries). Cách phân loại này dựa trên tiêu chí cốt
lõi là tổng tiền thuốc tiêu thụ hàng năm, bên cạnh đó, IMS Health cũng sử dụng các tiêu
chí tham khảo khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển của thị trường và khả
năng thay đổi để thích nghi với các biến động về chính sách quản lý ngành dược tại các
quốc gia. Theo đó, 17 quốc gia được chia thành 3 nhóm nhỏ như sau:
Nhóm 1: Trung Quốc, quốc gia này ghi nhận hơn 40 tỷ USD tổng tiền sử dụng
thuốc trong năm 2013. Tăng trưởng chính chủ yếu đến từ các thuốc generic được sản xuất
và tiếp thị bởi các doanh nghiệp nội địa, bên cạnh nhu cầu đối với các thuốc phát minh
mới ngày càng tăng cao, đặc biệt là tại khu vực thành thị.
Nhóm 2: Brazil, Nga, Ấn Độ. Nhóm quốc gia này ghi nhận tổng tiền sử dụng thuốc
từ 5 – 15 tỷ USD trong năm 2013. Brazil và Nga đang đạt được mức tăng trưởng “hai con
số” trong các năm gần đây, trong khi Ấn Độ ghi nhận sự nổi lên của nhóm dân cư thuộc
tầng lớp trung lưu với sự cải thiện đáng kể của hệ thống cơ sở hạ tầng y tế và nhận thức
về chăm sóc sức khỏe.
Nhóm 3: Gồm 13 quốc gia: Venezuela, Ba Lan, Argentina, Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico,
Việt Nam, Nam Phi, Thái Lan, Indonesia, Rumani, Ai Cập, Pakistan và Ucraina. Các
quốc gia này ghi nhận tổng tiền thuốc sử dụng từ 1 – 5 tỷ USD trong năm 2013. Nhóm
này cũng có mức tăng trưởng nhanh nhất trong 3 nhóm, có thể đến 20%/năm với sự linh
hoạt và chủ động thay đổi để thích nghi với các biến động trong chính sách, vốn chưa
được hoàn thiện, của cơ quan quản lý sở tại.
Chuỗi giá trị của ngành
Chuỗi giá trị của ngành dược phẩm Việt Nam được chia làm 3 nhóm chính (Xem
Hình 2.1) bao gồm:
- Nhóm sản xuất: Bao gồm các nhà cung ứng nguyên liệu sản xuất dược phẩm, các
công ty dược nội địa, các công ty dược FDI.
- Nhóm phân phối: Bao gồm các nhà phân phối sỉ, phân phối lẻ nội địa và nước
ngoài, hệ thống chợ sỉ.
71
- Nhóm bán lẻ: Bao gồm bệnh viện, nhà thuốc, các phòng mạch tư nhân… Đây là
nhóm trực tiếp phân phối thuốc tến tay người tiêu dùng cuối cùng trong chuỗi giá trị.
Hình 3.1: Chuỗi giá trị của ngành công nghiệp dược phẩm Việt Nam
Nguồn: FPTS, 2014
Ngành dược phẩm tập trung sản xuất thuốc generic hơn là thuốc có bản quyền
Do công nghệ sản xuất trong nước còn chưa thực sự phát triển nên ngành dược
phẩm Việt Nam hiện nay chỉ tập trung sản xuất thuốc generic (thuốc bào chế dạng thông
thường), các loại thuốc này là thuốc phát minh đã hết hạn bảo hộ bản quyền, do đó chi
phí và giá thành sản xuất sẽ thấp hơn thuốc bản quyền (patent drug) nhiều lần. Theo báo
cáo của BMI (Business Monitor International), mặc dù tỷ lệ tiêu thụ thuốc bản quyền sẽ
tăng lên với tốc độ trung bình là 12,7 % nhưng dòng thuốc thông thường vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trên thị trường Việt Nam. Nguyên nhân là thuốc generic có giá thành phải chăng
và không đòi hỏi công nghệ sản xuất cao.
72
Hình 3.2: Doanh số bán thuốc có bản quyền và thuốc thông thường generic
Nguồn: BMI, 2015
Tỷ lệ nhập khẩu và xuất khẩu
Theo dự đoán của BMI, giá trị xuất khẩu dược phẩm sẽ tăng với tốc độ trung
bình là 26,5%/năm trong khi giá trị nhập khẩu chỉ tăng ở mức 15,7% với tốc độ giảm dần.
Tuy nhiên báo cáo của BMI cũng cho biết, các sản phẩm thuốc ngoại vẫn tiếp tục chiếm
lĩnh thị trường Việt nam khi tỷ lệ nhập khẩu trên tổng doanh thu vẫn đạt trên 60%. Dự
báo đến năm 2017, cán cân thương mại ngành hàng dược phẩm vẫn sẽ thâm hụt ở mức
3,5 tỷ đô la.
Hình 3.3: Cán cân thương mại xuất nhập khẩu dược phẩm
Nguồn: BMI, 2015
73
Một số hạn chế của ngành dược phẩm Việt Nam
- Thiếu cơ chế kiểm soát giá: Hiện nay, giá thuốc thay đổi mạnh trong chuỗi cung
ứng do việc tăng giá tùy tiện của các đại lý phân phối thuốc và hiệu thuốc bán lẻ. Tình
trạng cùng một loại thuốc được bán với giá khác nhau xảy ra khá thường xuyên tại các
tỉnh, thành phố trên cả nước. Điều này làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng đối với
năng lực quản lý của Cục Quản lý dược Việt Nam (CQLD) và Bộ Y tế.
- Tham nhũng: Sự thống nhất giữa nhà sản xuất thuốc nước ngoài và nhà phân phối
trong nước nhằm giữ mức giá thuốc ở mức cao, và tình trạng các bác sỹ được nhận hoa
hồng khi kê toa cho một số loại thuốc là chủ đề chính của những cáo buộc đối với ngành
dược Việt Nam. Đây được coi là vấn nạn dẫn đến giá thuốc tăng cao và vượt quá khả
năng chi trả của người dân. (Nguồn: VBPS, 2014)
- Thuốc giả và thuốc vi phạm chất lượng: Nạn thuốc giả và thuốc vi phạm chất lượng
vẫn đang lan tràn trên thị trường dược phẩm Việt Nam. Những loại thuốc này ảnh hưởng
rất lớn tới người bệnh và hình ảnh của các công ty bị làm thuốc giả. Theo CQLD, trong
năm 2014, thuốc vi phạm chất lượng đang ở mức 0,28% và tỷ lệ thuốc giả ở mức 0,1 %.
Tuy nhiên con số này chưa thể là chính xác vì còn nhiều trường hợp chưa thể phát hiện
ra. Việc buôn bán thuốc giả đặc biệt tập trung ở các khu vực biên giới với Lào, Campuchia
và Trung Quốc.
3.1.2 Các quy định pháp lý điều chỉnh và quản lý thị trường dược phẩm Việt Nam
- Luật Dược số 34/2005/QH11 : Đây là bộ luật nền tảng của ngành dược Việt Nam, luật
này quy định việc kinh doanh thuốc; đăng ký, lưu hành thuốc; sử dụng thuốc; cung ứng
thuốc; thông tin, quảng cáo thuốc; thử thuốc trên lâm sàng; quản lý thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ; tiêu chuẩn chất lượng
thuốc và kiểm nghiệm thuốc. Luật này đang được lấy ý kiến để xây dựng Dự Thảo “Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược năm 2005”.
- Quyết định 10/2007/QĐ-BTM ban hành năm 2007: Quyết định này quy định danh
mục hàng hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) không được quyền trực tiếp
phân phối tại Việt Nam, trong đó có nhóm dược phẩm.
- Quyết định số 12/2007/QĐ-BYT ban hành nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc
- GDP”. Mục đích là để bảo đảm cung cấp thuốc có chất lượng đến tay người sử dụng
thông qua các yêu cầu cần thiết cho việc vận chuyển, bảo quản, phân phối thuốc để bảo
74
đảm việc cung cấp thuốc đến tay người tiêu dùng một cách kịp thời, đầy đủ và đảm bảo
chất lượng.
- Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2013 (thay thế Thông tư
liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y
tế) và Thông tư số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013 của Bộ Y tế (hướng dẫn lập Hồ
sơ mời thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế thay thế cho Thông tư số 11/2012/TT-BYT).
- Luật số 43/2013/QH13 của Quốc hội: Luật đấu thầu đã được quốc hội khóa XIII thông
qua ngày 26/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Đặc biệt,
điều 50 mục 3 chương V của luật này quy định rõ: “Đối với thuốc trong nước được Bộ Y
tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu” nhằm
giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ nhiều loại thuốc giá rẻ của Trung Quốc và Ấn Độ trong
đầu thầu.
- Thông tư 23/2013/TT-BYT ban hành ngày 13/08/2013: Thông tư này quy định về gia
công thuốc, hồ sơ đăng ký gia công thuốc, trình tự, thủ tục đăng ký, tạm ngừng và rút số
đăng ký thuốc gia công. Để được đứng tên là bên gia công, cơ sở sản xuất tại Việt Nam
phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc và giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
GMP (Thực hành tốt sản xuất thuốc), có dạng bào chế phù hợp với thuốc dự định gia
công.
- Thông tư số 05/2014/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 14/02/2014: Quy định việc
sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong cơ sở khám chữa bệnh. Thông tư này
quy định: Dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền chỉ được đưa vào trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khi đạt yêu cầu về chất lượng. Thông tư này được kỳ vọng sẽ góp phần
kiểm soát tốt hơn chất lượng các thuốc y học cổ truyền đang được sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh trọng nước và có tác động tích cực đến các doanh nghiệp lớn, có uy tín
trong mảng Đông dược như: Traphaco, OPC,….
- Luật thuế TNDN sửa đổi, có hiệu lực từ 1/1/2014, cũng nâng mức giới hạn chi phí
quảng cáo của doanh nghiệp từ 10% lên 15%, và Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng
dẫn Luật quảng cáo, quy định về quảng cáo thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, trang thiết bị y tế, sữa và sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em, dịch vụ khám chữa
bệnh… Trong đó, chỉ có các loại thuốc thuộc danh mục 225 hoạt chất thuốc không kê
đơn do Bộ Y tế ban hành và có số đăng ký đang còn hiệu lực được quảng cáo trên sách,
75
báo, tạp chí, tờ rơi, báo điện tử, website của doanh nghiệp… Hoàn toàn nghiêm cấm
quảng cáo thuốc kê đơn, vắc xin, sinh phẩm y tế dùng để phòng bệnh.
- Thông tư số 44/2014/TT- BYT ngày 25/11/2014 Quy định việc đăng ký thuốc, đây
là văn bản pháp luật mới nhất liên quan đến việc quản lý dược phẩm, đưa ra các yêu cầu
cụ thể, chi tiết về quyền và trách nhiệm đối với cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở sản xuất thuốc,
cơ sở nhượng quyền và nhận nhượng quyền sản xuất thuốc. Ngoài ra, thông tư cũng đưa
ra các yêu cầu an toàn, hiệu quả của thuốc cũng như cách đặt tên thuốc, hồ sơ đăng ký
thuốc, quyền sở hữu trí tuệ với thuộc được đăng ký,…
- Thông tư số 11/2016/ TT- BYT ngày 11/05/2016 Quy định việc đấu thầu thuốc tại
các cơ sở y tế công lập. Đây là thông tư quy định cụ thể một số nội dung về đấu thầu
thuốc sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập.
3.1.3 Tổng quan về các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2010- 2015
Theo Luật Dược số 105/2016/QH13, dược phẩm là “thuốc và nguyên liệu làm
thuốc”. Trong Luật cũng ghi rõ “Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu
dùng cho người nhằm Mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, Điều trị bệnh,
giảm nhẹ bệnh, Điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược,
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm”; và “Nguyên liệu làm thuốc là
thành phần tham gia vào cấu tạo của thuốc bao gồm dược chất, dược liệu, tá dược, vỏ
nang được sử dụng trong quá trình sản xuất thuốc”.
Như vậy, căn cứ vào khái niệm về dược phẩm, có 14 doanh nghiệp thuộc ngành
dược phẩm đang niêm yết tại 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX như sau4:
Bảng 3.1: 14 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
tính đến 12/ 2015
STT Tên doanh nghiệp Mã CK Sàn giao dịch
Năm niêm yết 2009 1 AMV HNX
4 Tính đến thời điểm tháng 12/2015
2009 2008 2006 2008 2 3 4 5 CTCP SXKD dược và trang thiết bị y tế Việt Mỹ CTCP Dược phẩm Bến Tre CTCP Dược phẩm Cửu Long CTCP Dược phẩm Hậu Giang CTCP Dược phẩm Hà Tây DBT DCL DHG DHT HNX HOSE HOSE HNX
76
tế 2006 6 DMC HOSE
7 IMP HOSE
2006 2010 8 LDP HNX
9 OPC HOSE
liệu 2008 2009 10 PMC HNX CTCP Xuất nhập khẩu y Domesco CTCP Dược phẩm Imexpharm CTCP Dược phẩm Lâm Đồng - Ladophar CTCP Dược phẩm OPC CTCP Dược phẩm dược Pharmedic
2011 2010 2008 2010 11 CTCP Dược phẩm Phong Phú 12 CTCP SPM 13 CTCP Traphaco 14 CTCP Y dược phẩm Vimedimex PPP SPM TRA VMD HNX HOSE HOSE HOSE
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên HOSE và HNX
Lưu ý trường hợp của Công ty cổ phần Hóa- Dược phẩm Mekophar (MKP) niêm
yết trên sàn HOSE vào năm 2010. Tuy nhiên, ngày 12/7/2012, công ty này đã tiến hành
hủy niêm yết để thực hiện việc tái cơ cấu cổ đông không có vốn đầu tư nước ngoài. Do
đó, tác giả loại trừ MKP ra khỏi danh sách các công ty được nghiên cứu. Bên cạnh đó,
công ty Dược phẩm trung ương 3 (DP3) mới niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
vào tháng 7/2015 nên cũng được loại trừ trong nghiên cứu của tác giả.
Theo lĩnh vực hoạt động, các công ty dược phẩm Việt Nam có thể được chia thành
các nhóm chính như sau:
Nhà sản xuất dược phẩm
Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam có tuổi đời khá trẻ so với thế giới
và chỉ thực sự phát triển từ sau năm 1990. Do đó, ảnh hưởng từ giai đoạn chiến tranh kéo
dài và thời kỳ bao cấp khó khăn vẫn còn hiện hữu. Việc mỗi tỉnh thành phố đều có ít nhất
một doanh nghiệp dược nhà nước (hoặc có gốc nhà nước) phụ trách cả sản xuất và phân
phối dược phẩm là một trong những hệ quả để lại từ thời bao cấp. Theo báo cáo của FPTS,
tính đến hết năm 2014, cả nước hiện có khoảng 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc (trong
đó có khoảng 100 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc
đông dược, ngoài ra có trên 300 cơ sở sản xuất thuốc đông dược). Hầu hết các doanh
nghiệp này đều tập trung sản xuất các dòng thuốc phổ biến thông thường trong khi đó các
thuốc chuyên khoa, đặc trị, yêu cầu kỹ thuật bào chế hiện đại lại không được quan tâm.
Do đó, xảy ra tình trạng sản xuất chồng chéo, tranh giành một phân khúc thị trường nhỏ
giữa hầu hết các doanh nghiệp nội địa. Phân khúc thuốc đặc trị, chuyên khoa… với giá
trị cao hoàn toàn do các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh.
77
Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm đáng chú ý:
- Dược Hậu Giang: Doanh nghiệp sản xuất tân dược lớn nhất Việt Nam
- Imexpharm: Doanh nghiệp sản xuất thuốc chất lượng cao chuyên về kháng sinh tiêm
- Domesco: Doanh nghiệp mạnh về sản xuất thuốc tim mạch, tiểu đường, béo phì…
- Traphaco: Doanh nghiệp sản xuất đông dược lớn nhất Việt Nam.
Ngoài ra, có hai doanh nghiệp sản xuất dược phẩm khác chưa được niêm yết là
Pymepharco (Doanh nghiệp sản xuất tân dược chất lượng cao) và Bidiphar 1 (Doanh
nghiệp có dây chuyền sản xuất thuốc ung thư) cũng rất đáng quan tâm.
Các doanh nghiệp gia công- sản xuất nhượng quyền
Theo định nghĩa của Bộ Y tế Việt Nam, gia công là thực hiện gia công một, một
số hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình sản xuất thuốc (nhận nguyên liệu, công đoạn
chế biến, đóng gói kể cả đóng gói vào bao bì cuối cùng và dán nhãn). Đây là hình thức
sản xuất khá phổ biến tại Việt Nam, thường xảy ra giữa các doanh nghiệp
dược quy mô lớn với các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm quy mô nhỏ. Doanh thu từ
loại hình sản xuất này thường được ghi nhận trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
dưới dạng doanh thu từ cung cấp dịch vụ, doanh thu khác… và thường chiếm tỷ trọng
không lớn trong cơ cấu doanh thu. Chất lượng sản phẩm trong hoạt động gia công thường
có sự biến động rất lớn và phụ thuộc hoàn toàn vào yêu cầu của bên đặt gia công.
Sản xuất nhượng quyền là một hình thức gia công cao cấp, trong đó, đơn vị
nhượng quyền sản xuất thường là các tập đoàn dược phẩm lớn nước ngoài, mục đích là
muốn sản xuất các loại thuốc của họ ngay tại thị trường Việt Nam với chi phí thấp hơn
sovới thuốc nhập khẩu, phù hợp với mặt bằng giá cả tại Việt Nam và vẫn đảm bảo được
chất lượng hiệu quả như thuốc nguyên bản. Doanh nghiệp sản xuất nhượng quyền phải
đáp ứng các yêu cầu về nhà máy, trình độ sản xuất, bảo quản… Tập đoàn nhượng quyền
sẽ chuyển giao toàn bộ bí quyết công nghệ sản xuất cho doanh nghiệp (phải ký hợp đồng
bảo mật). Giá thành các dược phẩm nhượng quyền sẽ thấp hơn khoảng 30% so với dược
phẩm gốc. Điểm khác biệt lớn nhất giữa thuốc gia công và thuốc sản xuất nhượng quyền
là chất lượng dược phẩm.
Doanh nghiệp niêm yết đang có hoạt động sản xuất nhượng quyền mạnh tại Việt
Nam có thể đến CTCP Dược phẩm Imexpharm. Ngoài ra, một số công ty khác như
Pymerpharco, Savipharm, Bidiphar,… mặc dù chưa được niêm yết những cũng đáng chú
ý.
78
Các doanh nghiệp phân phối:
Theo thống kê của Bộ Y tế, tính đến cuối năm 2015, có khoảng 174 công ty xuất
nhập khẩu thuốc đang tham gia vào kênh phân phối dược phẩm tại Việt Nam. Các công
ty phân phối thuốc có thể cung cấp sản phẩm của mình thông qua các kênh phân phối bao
gồm: chợ thuốc bán sỉ, bệnh viện, hiệu thuốc/ cửa hàng bán lẻ hoặc phòng khám tư nhân.
Theo số liệu của Cục quản lý dược Việt Nam, tính đến tháng 12/2015, có 42.196 điểm
bán lẻ thuốc trên cả nước, bao gồm 9.196 nhà thuốc đạt chuẩn GPP, 482 nhà thuốc bệnh
viện đạt chuẩn GPP, 9.780 quầy thuốc và 14.871 đại lý bán lẻ thuốc.
Hiện nay, có bốn chợ thuốc chính ở Việt Nam, bao gồm hai chợ tại thành phố Hồ
Chí Minh (Quận 1 và quận 10) và hai chợ tại Hà Nội ( trên đường Ngọc Khánh và Láng
Hạ). Các công ty phân phối thuốc thường chuộng việc cung cấp sản phẩm cho chợ thuốc
bán sỉ vì khả năng thanh toán đầy đủ của họ khi giao hàng. Trong khi đó, việc phân phối
cho bệnh viện và nhà thuốc bán lẻ thường đi kèm hình thức trả chậm, có khi lên tới vài
tháng.
Một số các công ty dược phẩm tập trung vào hoạt động phân phối đáng lưu ý trên
thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: VMD (CTCP Y dược phẩm Vimedimex),
DBT (CTCP Dược phẩm Bến Tre), LDP (CTCP Dược phẩm Lâm Đồng – Ladophar) và
DHT (CTCP Dược phẩm Hà Tây).
3.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam
Nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng quản trị vốn lưu động của DN dược phẩm
niêm yết trên TTCK Việt Nam, cũng như có cơ sở để so sánh với các công ty dược phẩm
không niêm yết, tác giả đã gửi phiếu khảo sát (Xem phụ lục số 15) tới các DN dược phẩm
theo danh sách của Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam. Kết quả thu hồi được 64 phiếu
trả lời của 14 công ty dược phẩm niêm yết và 50 công ty không niêm yết. Song song với
việc sử dụng các số liệu trên BCTC để phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động, Phiếu
khảo sát sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra một số nhận định và đánh giá về phương pháp quản
trị VLĐ tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay.
Như đã trình bày ở chương 2, phiếu khảo sát doanh nghiệp gồm hai phần: Phần
các vấn đề chung về hoạt động quản trị vốn lưu động (gồm 8 câu hỏi) và Phần các nội
dung cụ thể, bao gồm hoạt động quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản
phải thu và quản trị khoản phải trả (gồm 5 câu hỏi với nhiều câu hỏi nhỏ khác nhau).
79
3.2.1 Các vấn đề chung liên quan đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp dược
phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
Xây dựng chính sách quản trị VLĐ trong các công ty
Khảo sát cho thấy 100 % các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
đều xây dựng chính sách về quản trị vốn lưu động cho doanh nghiệp mình. Trong khi đó,
đối với các công ty dược phẩm không niêm yết, chỉ có 32/50 (chiếm 64%) trả lời là có
xây dựng chính sách về quản trị vốn lưu động. Do đó, có thể ban đầu nhận định rằng, tất
cả 14 công ty dược phẩm niêm yết khá quan tâm đến hoạt động quản trị vốn lưu động.
Thông thường, chính sách quản trị vốn lưu động của các công ty này sẽ được phòng kế
toán/ giám đốc tài chính xây dựng để đưa lên Ban giám đốc trình Hội đồng quản trị phê
duyệt.
Các nội dung của hoạt động quản trị VLĐ
Các nội dung liên quan tới quản trị vốn lưu động được đánh giá mức độ quan trọng
theo thang đo từ 1 (rất ít quan trọng) đến 5 (rất quan trọng). Do đó, hoạt động nào có giá
trị trung bình (mean) càng lớn thì mức độ quan trọng càng cao. Kết quả khảo sát cho thấy,
tối ưu hóa lượng tiền mặt trong doanh nghiệp là nội dung được quan tâm hàng đầu trong
chính sách quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết, đạt giá trị mean = 4,75. Điều
này cho thấy các DN dược phẩm rất quan tâm đến việc có bị dư thừa tiền mặt hay không
và quản trị tiền mặt sao cho hiệu quả nhất, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Tiếp theo là hoạt
động tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng (4,38/5 điểm) vì nếu để khách
hàng nợ lâu, các công ty dược phẩm sẽ bị chiếm dụng vốn, phải đi vay bổ sung cho hoạt
động dẫn đến chi phí lãi vay tăng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Tối ưu hóa
dự trữ hàng tồn kho là hoạt động có mức độ quan trọng thứ ba với giá trị mean = 4,27.
Phân tích cơ cấu vốn lưu động của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2010- 2015 cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất, trung bình ở mức khoảng
40%, do đó các DN này phải cố gắng tối thiểu hóa hàng tồn kho. Cuối cùng, hoạt động
kéo dài thời gian trả nợ nhà cung cấp không thực sự quan trọng (3,25/5 điểm) là do vấn
đề uy tín của DN với nhà cung cấp nên các DN dược phẩm không chủ trương đẩy mạnh
hoạt động này.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ
Qua khảo sát và phỏng vấn lãnh đạo của các công ty dược phẩm niêm yết, các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động của Công ty bao gồm:
80
Đối với các nhân tố bên trong doanh nghiệp, quan điểm của lãnh đạo là nhân tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ của các công ty dược phẩm niêm
yết với mức độ quan trọng gần như tuyệt đối là 4,92/5 điểm. Nhân tố này thể hiện mức
độ chấp nhận rủi ro của nhà quản trị doanh nghiệp đối với việc dự trữ tiền mặt, dự trữ
hàng tồn kho, bán chịu hoặc thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Việc lãnh đạo các công
ty dược phẩm niêm yết đánh giá cao yếu tố này cũng cho thấy một thực trạng đó là hoạt
động quản trị VLĐ của các công ty này vẫn mang đậm yếu tố chủ quan, dựa vào chính
kinh nghiệm của nhà quản trị. Mục tiêu kinh doanh là nhân tố quan trọng thứ hai ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ (4,75/ 5 điểm). Phỏng vấn một số công ty dược phẩm
niêm yết cho thấy, các công ty thường căn cứ vào các số liệu của năm trước cũng như kế
hoạch sản xuất kinh doanh để đưa ra mức đầu tư vào vốn lưu động. Các nhân tố tiếp theo
được cho là có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động quản trị VLĐ là khả năng sinh lời của
DN (4,31/5 điểm) và Quy mô của công ty (4/5 điểm). Hai nhân tố này đều được các nghiên
cứu thực nghiệm kiểm chứng như đã trình bày ở Chương 1. Các nhân tố khác như Quy
mô, cơ cấu của Ban quản lý công ty; Đòn bẩy tài chính; Tài sản cố định hữu hình của DN;
và Số năm hoạt động của DN không thể hiện mức độ ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động quản
trị VLĐ của công ty.
Đối với các nhân tố bên ngoài công ty, khảo sát cho thấy cơ hội tăng trưởng của
doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất (4,17/5 điểm). Do cơ hội tăng trưởng của DN
dược phẩm tương đối cao (khoảng hơn 10%/năm)5 nên việc nhà quản trị công ty coi trọng
nhân tố này là hoàn toàn dễ hiểu. Các nhân tố về tính mùa vụ, đặc điểm của ngành cũng
được xem xét tuy nhiên yếu tố lạm phát và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia không
được đánh giá quan trọng đối với các công ty dược phẩm. Rõ ràng, cầu về sản phẩm dược
ít co giãn so với giá cả nên dù nền kinh tế vĩ mô thay đổi thì cũng ảnh hưởng ít đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các công ty dược phẩm.
Kết quả khảo sát các công ty dược phẩm không niêm yết lại một lần nữa khẳng
định các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ bao gồm quan điểm
của lãnh đạo, mục tiêu kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp; và yếu tố bên
5 Theo tính toán của tác giả
ngoài có ảnh hưởng quan trọng là cơ hội tăng trưởng.
81
Hiệu quả quản trị VLĐ
Để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp dược phẩm niêm
yết đều trả lời là có sử dụng các tiêu chí như VLĐ ròng và số vòng quay VLĐ ròng, số
vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay khoản phải thu, số vòng quay khoản phải trả, chu
kỳ chuyển hóa tiền mặt hay các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, …Tuy nhiên qua
phỏng vấn, các doanh nghiệp này cũng cho biết họ không xây dựng một bộ tiêu chí để
thường xuyên đánh giá và điều chỉnh hoạt động quản trị của mình theo từng tháng hay
từng quý mà chủ yếu chỉ sử dụng các chỉ tiêu này trong báo cáo thường niên vào cuối
năm.
3.2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam
3.2.2.1 Đặc điểm về cơ cấu vốn lưu động của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm một tỷ trọng nhỏ trên TSNH nhưng
xét về giá trị, các DNDP niêm yết nhìn chung có lượng tiền mặt khá dồi dào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và để đáp ứng khả năng thanh khoản
Trung bình, tỷ trọng của tiền mặt dao động ở mức 12%- 15% so với TSNH và từ
8%- 10% so với tổng tài sản. Trong năm 2010, DHG là công ty có tỷ trọng tiền/TSNH
cao nhất, chiếm gần 45% so với TSNH (tương đương 642,519 tỷ đồng). Tuy nhiên, trong
các năm sau đó, tỷ trọng tiền mặt của DHG đã giảm đi đáng kể và chỉ còn chiếm 27,58%
(tương đương 613,287 tỷ đồng) và 20,81% (tương đương gần 500 tỷ đồng) trong năm
2013 và 2014. Trong năm 2015, tỷ lệ này ở mức 18.94% (tương đương gần 420 tỷ đồng).
Điều này cho thấy, DHG đã dần cắt giảm số lượng tiền mặt nhàn rỗi để đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận. Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2010-
2015 đã cho thấy, DHG luôn là công ty có doanh thu ấn tượng và lợi nhuận ròng dẫn đầu
ngành dược phẩm. Ngoài DHG, các công ty như AMV, IMP và PMC cũng có tỷ trọng
tiền mặt khá cao, trung bình khoảng 23%, 26% và 36% so với TSNH. Đặc biệt, trong năm
2014 và 2015, PMC là công ty có tỷ trọng tiền mặt cao nhất, hơn 45% và 55% so với
TSNH. Nhưng nếu so sánh về mặt giá trị, trong năm 2015, DHG vẫn luôn là công ty nắm
giữ tiền mặt nhiều nhất (420,7 tỷ đồng), sau đó là TRA (hơn 345 tỷ đồng) và DMC (135,2
tỷ đồng). Ngược lại, SPM và VMD có tỷ trọng tiền mặt/TSNH rất thấp. Trong năm 2015,
SPM chỉ nắm giữ 0,1 % tiền mặt (tương đương 816 triệu đồng), mức thấp nhất so với các
82
công ty niêm yết cùng ngành. Việc nắm giữ quá ít tiền mặt như SPM và VMD ở trên,
công ty có thể dễ dàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản tạm thời, dẫn đến làm
giảm uy tín của mình trên thị trường.
Hình 3.4: Cơ cấu Tiền / TSNH, HTK/ TSNH và KPT/TSNH của các doanh nghiệp
dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các tài sản ngắn hạn do
đặc điểm hàng tồn kho của ngành dược phẩm
Đặc điểm về hàng tồn kho của ngành dược phẩm khá đặc thù, cụ thể hàng tồn kho
bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm đều có hạn sử dụng và việc
tồn đọng thuốc quá hạn sử dụng sẽ ảnh hưởng tới KQKD của doanh nghiệp nên số vòng
quay khá nhanh (3,7- 4,4 vòng/ năm) và giá trị cũng như tỷ trọng HTK lớn.
Tỷ trọng hàng tồn kho/ TSNH trung bình ngành thấp nhất là 39,6 % trong năm 2010
và cao nhất là hơn 44% vào năm 2011. Mặc dù OPC có tỷ trọng hàng tồn kho/TSNH cao
83
nhất so với các công ty trong ngành (trung bình 64%) nhưng nếu xét về giá trị thì VMD
mới là công ty có số lượng hàng tồn kho lớn nhất. Hàng tồn kho của VMD đã tăng gấp
hơn hai lần trong 5 năm gần đây, từ hơn 1.200 tỷ năm 2010 tăng lên đến hơn 3.000 tỷ vào
năm 2015, bao gồm lớn nhất là hàng hóa dưới dạng thành phẩm và hàng mua đi đường.
Duy nhất chỉ có trường hợp của SPM là có cơ cấu hàng tồn kho rất thấp. Trong giai đoạn
này, tỷ trọng hàng tồn kho/TSNH chỉ dao động từ 5,8% đến gần 10%. Nguyên nhân do
mối quan hệ đặc thù của SPM với Đô Thành là đơn vị liên quan và là nhà phân phối độc
quyền cho SPM. Trong đó, lượng hàng tồn kho của SPM phần lớn được chuyển sang cho
Đô Thành và được tái ghi nhận vào khoản mục khoản phải thu ngắn hạn. Chính vì vậy
mà tỷ trọng cũng như giá trị hàng tồn kho của SPM khá thấp, đạt trên 53 tỷ vào năm 2014
và gần 55,5 tỷ đồng vào năm 2015.
Tỷ trọng khoản phải thu chiếm khá lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn và tổng
tài sản do sản phẩm của các công ty dược phẩm phân phối không chỉ qua kênh
thương mại bán lẻ OTC mà còn qua kênh đấu thầu ETC.
Sản phẩm của các công ty dược phẩm được phân phối thông qua hai kênh bán hàng
chính là ETC (Ethical drugs – Phân phối tới hệ thống các bệnh viện, và nằm trong đơn
thuốc được bác sĩ kê cho bệnh nhân) và OTC (Over-the-counter – Phân phối bán lẻ thông
qua mạng lưới nhà thuốc, và bán cho những khách hàng mua lẻ trên thị trường). Đối với
kênh bán hàng ETC, 100% các công ty dược phẩm đều thực hiện chính sách bán chịu với
thời hạn tương đối dài là 90 ngày, điều này là do quy định của Nhà nước. Do đó, khoản
phải thu của các doanh nghiệp dược phẩm tương đối lớn. Trung bình trong giai đoạn
2010- 2015, tỷ trọng khoản phải thu/TSNH của cả ngành dược phẩm là gần 39% và tỷ
trọng khoản phải thu/TTS đạt mức gần 26%. Đáng chú ý nhất là SPM, công ty này có cơ
cấu khoản phải thu/TSNH lớn nhất so với các công ty trong ngành, trung bình khoảng
hơn 69%. Đặc biệt là trong năm 2013 và 2014, SPM có tỷ trọng khoản phải thu/TSNH
tương ứng là hơn 78% (tương đương trên 519 tỷ đồng) và gần 81% (tương đương khoảng
569 tỷ đồng) và trong năm 2015 là 91% (tương đương hơn 653 tỷ đồng). Nguyên nhân
SPM có cơ cấu khoản phải thu lớn là do công ty này bị chiếm dụng một lượng vốn lớn từ
các khoản phải thu mà đơn vị liên quan là công ty dược phẩm Đô Thành. VMD có tỷ
trọng khoản phải thu/tổng tài sản lớn nhất trên toàn ngành, đạt trung bình khoảng 47%.
Đây cũng là công ty có giá trị khoản phải thu lớn nhất với mức trên 2.363 tỷ đồng năm
2013, 2.848 tỷ đồng trong năm 2014 và hơn 3.000 tỷ đồng trong năm 2015. Ngoài ra, một
84
số các công ty có tỷ trọng khoản phải thu/ TSNH cao cũng phải kể đến DMC, DCL, PPP,
AMV và TRA. Trong giai đoạn 2010- 2015, nhóm các công ty có cơ cấu khoản phải
thu/TSNH thấp thuộc về các công ty PMC (trung bình 20%), OPC (trung bình 23,5%) và
DHT (trung bình 32%). Đây là các công ty ít cho đối tác sử dụng tín dụng thương mại
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
AMV DBT DCL DHG DHT DMC IMP
LDP OPC PMC PPP SPM TRA VMD
2010
2011
2012
2013
2014
2015
của mình so với các công ty khác cùng ngành.
Hình 3.5: Cơ cấu Khoản phải trả/Nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm
niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Khoản phải trả của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
giai đoạn 2010- 2015 trung bình chiếm khoảng 37% so với NNH, đặc biệt khoản
phải trả đối với nhà cung cấp nước ngoài lớn.
Nhìn chung, VMD có tỷ trọng khoản phải trả/NNH cũng như giá trị khoản phải trả
lớn nhất toàn ngành, đạt trên 78% năm 2014 và 81% năm 2015, tương đương khoảng
4.403 và 4.925 tỷ đồng. Ngoài ra, các công ty như LDP và PPP cũng có tỷ trọng khoản
phải trả/NNH trung bình tương đối lớn, tương ứng trong giai đoạn 2010- 2015 lần lượt là
80% và 69%. Điều này cho thấy khả năng chiếm dụng tín dụng của các công ty này là
rất cao. Trong giai đoạn 2010- 2015, các công ty có tỷ trọng khoản phải trả/NNH thấp
bao gồm AMV (trung bình 17%), DCL (trung bình 15%), PMC (trung bình hơn 11%) và
SPM (trung bình khoảng 15,4%). Trong cơ cấu khoản phải trả, có thể thấy các công ty
dược phẩm nợ cả nhà cung cấp trong và ngoài nước. Các công ty có các khoản phải trả
nhà cung cấp nước ngoài lớn có thể kể đến đó là VMD, TRA, SPM, DBT, DHG,…
85
3.2.2.2 Quản trị tiền mặt tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2010- 2015
Khảo sát 14 công ty dược phẩm niêm yết cho thấy, mục đích duy trì quỹ tiền mặt
trong công ty nhằm đáp ứng các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp
ứng khả năng thanh khoản. Ngoài ra, một số công ty như DHG, TRA trả lời rằng dự trữ
tiền mặt cho việc tăng quy mô sản xuất là điều cần thiết. Các mục đích như dự phòng chi
tiêu hay động cơ đầu cơ nhằm đáp ứng sự biến động của giá cả hay tỷ giá hối đoái trên
thị trường ít được các doanh nghiệp này lựa chọn do lượng tiền mặt của các công ty dược
phẩm niêm yết tương đối dồi dào.
Đối với việc quản trị tiền mặt, các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết đều lập ngân
sách tiền mặt cho việc thu/chi hàng tuần, hàng tháng và rất chú trọng đến công tác thu hồi
công nợ. Ngoài ra, các công ty cũng cố gắng kiểm soát hiệu quả các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh và các khoản chi phí khác tuân theo Quy chế chi tiêu
nội bộ của mình. Chính sách quản trị tiền mặt chủ đạo của cả 14 doanh nghiệp dược
phẩm niêm yết là chỉ giữ một lượng tiền mặt vừa phải ở trong quỹ cho hoạt động hàng
ngày, còn lại tiền được gửi không kỳ hạn trong các tài khoản ngân hàng, và phần lớn tiền
của một số công ty (cụ thể là DHG, DMC, OPC, PMC, PPP hay TRA) sẽ chuyển thành
các khoản tương đương tiền như các khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc các chứng khoán
đầu tư có thời gian đáo hạn không quá ba tháng.
Bảng 3.2: Tỷ lệ phần trăm các khoản mục trong Tiền và các khoản tương
đương tiền của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
tại thời điểm 31/12/2015
% tiền gửi NH % các khoản STT Tên DN % tiền mặt không kỳ hạn tương đương tiền
52% 48% 0 1 AMV
1% 99% 0 2 DBT
4% 96% 0 3 DCL
4% 17% 79% 4 DHG
11% 89% 0 5 DHT
2% 39% 59% 6 DMC
2% 47% 51% 7 IMP
23% 77% 0 8 LDP
86
12% 34% 54% 9 OPC
0,2% 2,2% 97,6% 10 PMC
2% 31% 66% 11 PPP
31% 69% 0 12 SPM
1% 25% 74% 13 TRA
3% 97% 0 14 VMD
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết tại thời điểm
31/12/2015
Qua khảo sát cho thấy, các DN dược phẩm niêm yết do là các công ty lớn với nhiều
công ty con cũng như đơn vị phụ thuộc khác nên các DN này sẵn sàng đầu tư hàng tỷ
đồng cho hệ thống phần mềm quản trị. Cụ thể như DHG sử dụng phần mềm BFO đặc thù,
IMP sử dụng SAP- ERP, DCL sử dụng phần mềm Sonet, OPC và VMD sử dụng Bravo,
TRA sử dụng FATS. Việc sử dụng các hệ thống phần mềm này giúp cho doanh nghiệp
dễ dàng phân cấp quản lý tiền mặt một cách chính xác cũng như quản lý chặt chẽ nguồn
tiền ra vào theo quy trình nội bộ. Tuy nhiên, một số công ty chưa thực sự nắm bắt và sử
dụng hiệu quả các phần mềm quản trị. Ví dụ, trường hợp của DHG trong năm 2015 chưa
đưa ra được các Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị về tiền mặt và các hoạt động khác
trên phần mềm BFO nên chưa nhanh chóng cung cấp các số liệu phân tích đa chiều để
tham mưu cho các quyết định của Ban giám đốc. Bên cạnh đó, nhiều ý kiến khảo sát từ
lãnh đạo các công ty dược phẩm niêm yết đều cho rằng, nhược điểm chính của hoạt động
quản trị tiền mặt đó là việc dự báo và xác định nhu cầu tiền mặt chưa thực sự chính xác,
hầu hết mức độ dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào kinh nghiệm và chủ ý của Ban lãnh đạo6.
Nguyên nhân được cho là do Công ty chưa có cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách hoạt
động quản trị tiền mặt, hoặc nếu có thì cán bộ làm công tác quản trị tiền mặt chưa được
đào tạo chuyên sâu, công tác tham gia hội thảo hay tập huấn còn nhiều hạn chế. Đây cũng
là vấn đề được các công ty dược phẩm chưa niêm yết như Công ty cổ phần thương mại
dược VTYT Khải Hà, Công ty dược phẩm Nam Hà, Công ty cổ phần dược phẩm Quảng
Bình, Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương Vidipha, Công ty CP dược Pan nam hay
6 Theo ý kiến của lãnh đạo một số công ty như PPP, PMC, SPM, DHT
Công ty CP Dược phẩm trung ương CPC1,… đưa ra.
87
3.2.2.3 Quản trị hàng tồn kho tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Hàng tồn kho của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam chủ yếu bao
gồm nguyên vật liệu và thành phẩm, có thêm bán thành phẩm nhưng chiếm tỷ lệ tương
đối nhỏ. Kết quả khảo sát 14 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết cho thấy:
Đối với việc xác định lượng dự trữ hàng tồn kho: Nhà quản trị công ty sẽ căn
cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của mình để đưa ra mức dự trữ hàng
tồn kho cho từng thời kỳ hay từng năm. Các ý kiến khảo sát cho thấy, dự trữ HTK được
các DN tính toán đủ cho sản xuất, đẩy mạnh bán hàng nên thành phẩm làm ra được tiêu
thụ nhanh, không có hàng tồn kho là thành phẩm nhiều vì đặc trưng của HTK ngành dược
phẩm là nguyên vật liệu, thành phẩm hay bán thành phẩm đều có hạn sử dụng và không
thể để quá lâu trong kho được. Đối với HTK là nguyên vật liệu, một số công ty như DHG,
TRA có vùng trồng nguyên liệu riêng để chủ động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các công ty không có vùng trồng nguyên liệu riêng thì sẽ mua dự trữ các nguyên vật liệu
có yếu tố mùa vụ và các nguyên vật liệu cho sản phẩm chủ lực. Tuy nhiên, do phải nhập
khẩu một số dược liệu và hóa chất nên các công ty cũng gặp phải khó khăn khi nguồn
cung cấp nguyên liệu ở nước ngoài không ổn định. Các công ty dược phẩm niêm yết
cũng thường xuyên sử dụng tiêu chí số vòng quay hàng tồn kho để thường xuyên đánh
giá hiệu quả quản trị HTK của mình.
Việc xác định lượng HTK dự trữ vừa đủ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh đôi khi
cũng khiến cho các công ty bị động trong những trường hợp có biến động trong kế hoạch
sản xuất kinh doanh (Theo phỏng vấn lãnh đạo của PPP). Để giải quyết vấn đề này, các
công ty thường xác định các đơn hàng ưu tiên để sắp xếp các đơn hàng sản xuất trước và
sau. Ngoài ra, đặc thù ngành sản xuất dược phẩm đó là để sản xuất 1 loại thuốc thì ngoài
các dược liệu chính còn cần nhiều tá dược và các hoạt chất khác, nếu thiếu một thành
phần thì không thể sản xuất được. Do đó, nhân viên dự trữ vật tư của công ty phải xây
dựng bảng dự trữ chi tiết từng thành phần để báo cáo kịp thời. Tuy nhiên nhiều công ty
như IMP cho rằng việc cập nhật bảng dự trữ chi tiết là khá phức tạp và khó chính xác.
Một khó khăn trong dự trữ hàng tồn kho được lãnh đạo công ty VMD cho biết đó là khi
đấu thầu vào các bệnh viện công, tiến độ lấy hàng của bệnh viện khó dự đoán (phụ thuộc
vào ngân sách nhà nước và mùa bệnh) nên cũng ảnh hưởng lớn tới lượng hàng tồn kho
dự trữ.
88
Đối với việc kiểm soát, giám sát hàng tồn kho:
Hầu hết các công ty dược phẩm niêm yết khi được khảo sát đều cho biết họ sử
dụng phần mềm máy tính để kiểm soát lượng hàng hóa ra vào trong kho. Tuy nhiên khảo
sát cũng cho thấy một số công ty chưa thật sự tận dụng hiệu quả phần mềm quản trị. Cụ
thể, nhân viên quản lý kho vẫn thường sử dụng bảng Excel để nhập các thông tin liên
quan đến nhập và xuất kho. Điều này sẽ khiến việc theo dõi số lượng HTK không được
nhanh chóng và kịp thời.
Các ý kiến khảo sát đều cho rằng, HKT trong kho được sắp xếp một cách hợp lý,
quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) do Bộ Y tế quy định,
thực hiện quản lý theo số lô hàng, theo hạn sử dụng nhờ đó giảm thiểu hàng quá hạn và
nếu hàng bị kém chất lượng thì có thể dễ dàng phân loại và xử lý. Nguyên vật liệu, thành
phẩm, bán thành phẩm khi nhập và xuất kho đều phải ghi rõ các thông tin liên quan đến
mã hàng, tên hàng, số lượng, đơn giá, số lô và hạn sử dụng7. Bên cạnh đó, các công ty
cũng thường xuyên tiến hành kiểm kê HTK định kỳ theo tháng hoặc theo quý để tránh
hỏng và thất thoát có thể xảy ra.
Đối với việc kiểm soát chi phí hàng tồn kho:
Các công ty dược phẩm niêm yết đều khoán định mức nguyên vật liệu sử dụng
và đăng ký chỉ tiêu giảm hao hụt, giảm sản phẩm không phù hợp mỗi năm. Có thể lấy ví
dụ, nhu cầu về nguyên vật liệu DHG sử dụng trong năm 2015 là 4.337 tấn nguyên vật liệu
và tá dược, 766 triệu nang rỗng các loại, 939 tấn PVC, màng nhôm và màng ghép các
loại, 51,5 triệu hộp/ thùng giấy, tấm lót các loại và 112,6 triệu nhãn, nhãn thùng, tờ hướng
dẫn sử dụng và túi các loại. Trong năm 2015, DHG đã nỗ lực để giảm hao hụt sản phẩm
trong sản xuất 2,2% so với năm 2014; giảm hao hụt nhôm 2,86%; PVC 2,75% với tổng
cộng giá trị hiệu quả giảm hao hụt mang lại 2 tỷ đồng. Tuy nhiên theo ý kiến của lãnh đạo
IMP, do các công ty dược phẩm niêm yết có khá nhiều các đơn vị trực thuộc nên dù có
định mức thì chi phí liên quan đến HTK cũng rất lớn và khó kiểm soát. Nhà quản trị của
TRA cũng trả lời rằng chưa xây dựng được định mức hàng tồn kho một cách chi tiết và
hiệu quả. Bên cạnh đó, thực tế cho thấy một số công ty dược phẩm đã áp dụng phương
pháp mua hàng với số lượng lớn để giảm chi phí đặt hàng và chi phí mua hàng. Tuy nhiên
điều này dẫn đến công ty có số vòng quay HTK tương đối chậm so với các công ty khác
7 Ví dụ về phiếu nhập và xuất kho của CTCP Dược phẩm Hà Tây (DHT) xem phụ lục số 4
trong ngành.
89
3.2.2.4 Quản trị khoản phải thu tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Chính sách bán chịu:
Sản phẩm của các công ty dược phẩm dù niêm yết hay không niêm yết đều được
phân phối thông qua hai kênh bán hàng chính là ETC (Ethical drugs – Phân phối tới hệ
thống các bệnh viện, và nằm trong đơn thuốc được bác sĩ kê cho bệnh nhân) và OTC
(Over-the-counter – Phân phối bán lẻ thông qua mạng lưới nhà thuốc, và bán cho những
khách hàng mua lẻ trên thị trường). Đối với kênh bán hàng ETC, 100% các công ty dược
phẩm đều thực hiện chính sách bán chịu, điều này là do quy định của Nhà nước. Khi các
công ty dược phẩm đấu thầu sản phẩm của mình vào các bệnh viện hoặc các cơ sở y tế
thì phải tuân theo các Quy định của luật đấu thầu, cụ thể là Nghị định 63/2014/NĐ- CP
ngày 26/6/2014. Trong đó nêu rõ thời hạn thanh toán là 45 ngày, đối với các hợp đồng có
quy mô lớn và phức tạp thì việc thanh toán được thực hiện trong thời hạn 90 ngày. Tuy
nhiên, trên thực tế, lãnh đạo các công ty DBT, DCL, OPC và TRA cho biết, các khoản
phải thu đối với khối bệnh viện thường kéo dài trên 90 ngày do phụ thuộc nhiều vào quá
trình thanh toán của bệnh viện cũng như của Bảo hiểm y tế. Do đó, các công ty thường
tập trung phân phối trên kênh OTC nhiều hơn vì có ưu điểm chủ động trong kinh doanh
và kỳ hạn thu tiền sớm hơn. DHG là công ty đứng đầu trong mảng phân phối ETC nhưng
tỷ trọng bán hàng năm 2015 qua kênh này cũng chỉ dừng lại mức 9,1%8. Như vậy có thể
thấy, phần lớn doanh thu bán hàng của các công ty dược phẩm đến từ kênh OTC.
Trên kênh OTC, khảo sát 14 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết cho thấy, 12/14
công ty (chiếm 85,7%) áp dụng chính sách bán chịu cho khách hàng để tăng doanh số.
Hai công ty còn lại, bao gồm LDP và TRA không áp dụng chính sách này. Đối với trường
hợp của TRA, trước 01/01/2014, công ty vẫn thực hiện chính sách bán hàng chiết khấu
và có thể giãn thời gian thanh toán lên mức bình quân 45 ngày. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo
của công ty nhận thấy nếu vẫn duy trì chính sách bán hàng này thì trong trung và dài hạn,
công ty sẽ mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh9. Do đó, bắt đầu từ 01/01/2014,
công ty chuyển sang chính sách bán hàng mới. Công ty yêu cầu các khách hàng phải trả
tiền ngay khi mua hàng, bù lại công ty sẽ có chính sách ưu đãi thông qua chiết khấu một
8 Theo báo cáo thường niên năm 2015 của DHG 9 Nguyên nhân được phân tích sâu hơn tại Phụ lục 8
cách thích hợp đối với từng khách hàng.
90
Khảo sát các doanh nghiệp dược phẩm không niêm yết cho thấy, một tỷ lệ thấp
hơn là khoảng 80% (40/50 công ty) áp dụng chính sách bán chịu cho đối tác của mình,
còn 20% các công ty thực hiện chính sách này do đặc điểm về sản phẩm và thị phần ngách
của công ty.
Tiêu chuẩn xét cấp tín dụng cho khách hàng
Các tiêu chuẩn xét cấp tín dụng cho khách hàng được đánh giá mức độ quan trọng
theo thang đo từ 1 (rất ít quan trọng) đến 5 (rất quan trọng). Kết quả khảo sát 14 doanh
nghiệp dược phẩm niêm yết cho thấy, các tiêu chí để xem xét cấp tín dụng cho khách
hàng bao gồm:
Bảng 3.3: Các tiêu chuẩn xét cấp tín dụng cho khách hàng của các Công ty
dược phẩm niêm yết
Tiêu chí Mức độ quan Xếp thứ tự
trọng (Mean)
Khả năng trả nợ của khách hàng 4,83 1
Uy tín của khách hàng 4,73 2
Số liệu thống kê về tín dụng trong quá 4,27 3
khứ của khách hàng
Thái độ và hành vi của khách hàng 4,11 4
Các điều kiện khách quan như bối cảnh 3,6 5
kinh tế, tình hình chung của ngành,…
Nguồn vốn của KH 3,44 6
Giá trị tài sản thế chấp 3,25 7
Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát
Như vậy, hai tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá khách hàng mà các doanh
nghiệp dược phẩm niêm yết thường xem xét đó là khả năng trả nợ và uy tín của khách
hàng. Kết quả tương tự khi khảo sát các công ty dược phẩm không niêm yết tuy nhiên giá
trị mean trong trường hợp này thấp hơn. Dựa trên các tiêu chuẩn về cấp tín dụng, các
công ty sẽ đưa ra hạn mức và thời gian nợ cho từng khách hàng.
Phương pháp quản trị khoản phải thu
Qua khảo sát và phỏng vấn chuyên gia cho thấy, các công ty chủ yếu sử dụng các
phần mềm máy tính để quản trị khoản phải thu. Như đã trình bày ở trên, các phần mềm
quản trị cụ thể như như DHG sử dụng BFO, IMP sử dụng SAP- ERP, DCL sử dụng Sonet,
91
OPC và VMD sử dụng Bravo và TRA sử dụng FATS. Trong một số công ty, phần mềm
máy tính có hệ thống theo dõi nhắc nợ tự động. Nếu trường hợp khách hàng rơi vào tình
trạng nợ quá hạn thì ngay lập tức phần mềm sẽ đưa ra cảnh báo để khách hàng không thể
tiếp tục đặt hàng được nữa hoặc điều chỉnh chính sách bán chịu cho khách hàng.
Lãnh đạo các công ty dược phẩm còn chú trọng tới việc quản lý chặt chẽ các khoản
phải thu, hàng tháng đều thực hiện đối chiếu công nợ, phân loại nợ theo kỳ hạn và có kế
hoạch thu hồi công nợ, đặc biệt đối với các DN có nợ khó đòi. Trong trường hợp nợ xấu
xảy ra, các công ty đều có những biện pháp khác nhau để giải quyết nợ xấu. Ví dụ như
theo lãnh đạo DMC và PMC, công ty thường dùng chính sách chiết khấu thanh toán để
thu hồi vốn nhanh, nếu các khoản nợ không có khả năng thu hồi thì sẽ gửi thư khiếu nại
lên tòa án và thực hiện theo các quy định của Pháp luật. Theo ý kiến của công ty VMD,
công ty có thể giải quyết nợ xấu bằng cách phối hợp với ngân hàng để phong tỏa tài khoản
ngân hàng của khách hàng. DCL cho biết, ngoài việc truy nợ dần dần hay giảm giá hàng
bán thì công ty có một số biện pháp như thu hồi hàng đã bán hoặc chuyển nợ sang bên
thứ ba là công ty mua bán nợ. Một số công ty như LDP, PPP, SPM cho biết họ không có
nợ xấu vì đa số khách hàng được cấp tín dụng đã có sự lựa chọn kỹ càng. Tuy nhiên việc
lựa chọn kỹ càng đôi khi cũng dẫn đến mất cơ hội kinh doanh.
Khảo sát về phương pháp quản trị khoản phải thu hiện nay của các công ty dược
phẩm niêm yết cũng cho thấy một số bất cập. Cụ thể đó là công tác báo cáo về công nợ
của khách hàng còn chậm nên Ban lãnh đạo không kịp thời can thiệp và xử lý. Tại một
số công ty, phần mềm bán hàng chưa có sự liên kết với phần mềm kế toán (ví dụ như
TRA) nên việc theo dõi khách hàng tương đối khó khăn. Ngoài ra, sự phối hợp giữa khâu
bán hàng và khâu thu hồi công nợ chưa được sát sao, vẫn có tính ỷ lại lẫn nhau.
3.2.2.5 Quản trị khoản phải trả tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Các công ty có thể tận dụng khoản phải trả ngắn hạn như một công cụ để tài trợ
cho vốn lưu động của mình. Quản trị khoản phải trả một cách hiệu quả sẽ giúp các công
ty giảm thiểu việc phải phụ thuộc quá nhiều vào các khoản vay ngân hàng tốn kém chi
phí. Do hiểu được vai trò của khoản phải trả nên các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
cũng áp dụng các chính sách trả chậm nhà cung cấp. Tính đến thời điểm cuối năm 2015,
có thể thấy một số trường hợp nổi bật như VMD với số tiền nợ nhà cung cấp lên tới hơn
5.000 tỷ đồng do lĩnh vực hoạt động của công ty chuyên về phân phối dược phẩm. Hay
92
trường hợp của DHG (224 tỷ), TRA (203 tỷ), LDP (116 tỷ), DMC (137 tỷ), DBT (119 tỷ)
nợ các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Một số ít doanh nghiệp dược phẩm niêm yết có
khoản phải trả tương đối thấp như AMV (140 triệu), PMC (6,5 tỷ)10.
Qua khảo sát cho thấy, tương tự như quản trị khoản phải thu, các công ty dược
phẩm niêm yết đều có hệ thống phần mềm để theo dõi chi tiết các khoản phải trả của công
ty, từ đó có kế hoạch trả nợ cho khách hàng đúng hạn. Các công ty dược phẩm niêm yết
đều là các công ty lớn, có lượng tiền mặt dồi dào và có uy tín trên thị trường, do đó không
để xảy ra tình trạng nợ quá hạn hay chậm thanh toán. Kết quả khảo sát cho thấy 67% công
ty dược phẩm niêm yết chọn phương án trả tiền trong thời hạn để được nhận chiết khấu
là phương án quan trọng nhất, 25% chọn phương án trả tiền sau thời hạn chiết khấu nhưng
trước thời hạn trả chậm cho phép, 8% trả lời rằng tùy từng trường hợp và không có trường
hợp nào thanh toán trễ hạn phải nộp phạt.
Phụ lục 5 tổng hợp khoản phải trả ngắn hạn của các DN dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam tính tới thời điểm cuối năm 2015 cho thấy, các công ty nợ cả nhà cung
cấp trong và ngoài nước. Các công ty có các khoản phải trả nhà cung cấp nước ngoài lớn
có thể kể đến đó là VMD, TRA, SPM, DBT, DHG,… Đối với các khoản nợ nhà cung cấp
nước ngoài, một vấn đề nảy sinh được lãnh đạo các công ty quan tâm đó là rủi ro về tỷ
giá. Tuy nhiên, theo phỏng vấn lãnh đạo của TRA, công ty không thực hiện được các biện
pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá do thiếu kiến thức về các công cụ tài chính cũng như việc
giao dịch các công cụ tài chính trên TTCK Việt Nam chưa phát triển.
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động ròng và số vòng quay vốn lưu động ròng11
Trong năm 2010- 2015, DHG là công ty luôn có VLĐR tăng và lớn nhất so với các
công ty cùng ngành. Vốn lưu động ròng của DHG trong năm 2010 ở mức trên 970 tỷ và
đã tăng lên trên 1.000 tỷ đồng kể từ năm 2012. Đến cuối năm 2014, VLĐR của công ty
là 1.266 tỷ đồng và 1.441 tỷ đồng vào năm 2015. Tuy nhiên nếu xem xét một cách kỹ
lưỡng, VLĐR của DHG tăng lên nhanh chóng chưa chắc đã là một dấu hiệu tốt với doanh
10 Xem chi tiết tại Phụ lục số 5 11 Xem các số liệu liên quan đến VLĐR và số vòng quay VLĐR của các DN dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 tại Phụ lục số 6
nghiệp, vì có thể thấy so với năm 2010, khoản mục tiền mặt của DHG trong năm 2014 lại
93
giảm đi gần 200 tỷ đồng, trong khi đó hàng tồn kho và khoản phải thu gia tăng gấp đôi.
Do đó DHG cần có các biện pháp để đẩy nhanh hàng tồn kho cũng như tăng cường các
biện pháp thu hồi khoản phải thu.
Xét riêng trong năm 2015, ngoài DHG, các công ty có VLĐR lớn bao gồm TRA
(620 tỷ đồng), IMP (588 tỷ đồng), SPM (488 tỷ đồng) và DMC (526 tỷ đồng). Trong khi
TRA và IMP có khoản mục tiền mặt tăng (TRA có lượng tiền mặt tăng gấp 10 lần so với
năm 2010) thì SPM và DMC lại có lượng tiền mặt giảm và hàng tồn kho cũng như khoản
phải thu tăng một cách đáng kể. Như vậy, đối với các công ty có VLĐR lớn này, cần xem
xét một cách kỹ lưỡng nguyên nhân tăng VLĐR để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Duy nhất một trường hợp có VLĐR nhỏ hơn 0 đó là trường hợp của SPM vào năm
2011 với giá trị là âm 3,3 tỷ đồng. Vốn lưu động ròng có giá trị nhỏ hơn 0 nghĩa là doanh
nghiệp vào thời điểm đó không có đủ tài sản ngắn hạn (gồm tiền, các khoản phải thu,
hàng tồn kho) để thanh toán các khoản thanh toán ngắn hạn sắp tới hạn thực hiện. Trong
trường hợp này, doanh nghiệp có nguy cơ phải bán đi các tài sản dài hạn, có thể cả tài sản
cố định, để đáp ứng yêu cầu thanh toán nói trên. Tuy nhiên VLĐR của SPM đã bất ngờ
tăng trở lại, đạt gần 140 tỷ vào năm 2012 và trên 400 tỷ đồng vào các năm tiếp theo là do
sự gia tăng nhanh chóng về giá trị khoản phải thu. Do đó, một lần nữa, có thể thấy rằng
SPM cần có các biện pháp để quản trị hiệu quả hơn khoản phải thu của mình.
Nhìn chung, các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-
2015 đều có VLĐR dương, thể hiện được khả năng thanh khoản tốt đối với các khoản nợ
ngắn hạn và thể hiện được sự ổn định của các tài sản dài hạn trong công ty.
Trong giai đoạn 2010- 2015, số vòng quay VLĐR trung bình ngành dược phẩm
tương đối lớn, cao nhất là 16,46 vòng/ năm vào năm 2014 (tương đương 22,17 ngày một
vòng quay VLĐR) và thấp nhất là 8,41 vòng/ năm vào năm 2012 (tương đương 43,4 ngày
một vòng quay VLĐR). Số vòng quay VLĐR cao thể hiện các doanh nghiệp dược phẩm
niêm yết trên TTCK Việt Nam có khả năng quản lý vốn lưu động hiệu quả để tạo ra được
nhiều doanh thu. VMD là công ty có số vòng quay VLĐR lớn nhất ngành trong khi SPM
có số vòng quay VLĐR tương đối thấp. Đặc biệt năm 2011, SPM có chỉ số vòng quay
VLĐR âm.
94
3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản
Hệ số thanh toán ngắn hạn12 trung bình ngành trong giai đoạn 2010- 2015 dao
động khoảng 2,07 đến 2,61 lần. Trong đó, đáng chú ý là VMD, công ty này luôn duy trì
hệ số thanh toán ngắn hạn trong khoảng 1- 1,07 lần, tức là chỉ duy trì TSNH ở mức bằng
với các khoản nợ ngắn hạn. Tương tự VMD, một số công ty khác cũng có hệ số thanh
toán ngắn hạn thấp và thấp hơn so với chỉ số trung bình ngành như DBT, DHT và LDP.
SPM trong các năm 2010- 2012 cũng có hệ số thanh toán ngắn hạn thấp. Tuy nhiên trong
các năm sau đó, hệ số thanh toán ngắn hạn công ty này lại tăng cao hơn so với mức trung
bình của ngành, ở mức 2,92 lần năm 2014 và 3,2 lần năm 2015. Các công ty dược phẩm
có hệ số ngắn hạn ở mức thấp cần quan tâm cải thiện hệ số này vì trong TSNH có những
khoản mục như hàng tồn kho và khoản phải thu là những khoản mục không phải lúc nào
cũng nhanh chóng chuyển hóa được thành tiền. Tuy nhiên, cần điều chỉnh hệ số thanh
toán ngắn hạn ở mức độ vừa phải so với hệ số trung bình của ngành vì hệ số thanh toán
ngắn hạn không phải càng cao là càng tốt.
Trong giai đoạn 2010- 2015, một trong số các công ty có hệ số thanh toán ngắn hạn
cao phải kể đến PPP. Công ty này trong năm 2010 có hệ số thanh toán ngắn hạn là 7,54,
cao gần gấp 3 lần so với chỉ số trung bình ngành và trong năm 2011, hệ số này là 5,08.
Tuy nhiên các năm sau đó, PPP đã điều chỉnh để có hệ số thanh toán ngắn hạn phù hợp
hơn là 2,3 lần và 1,12 lần trong hai năm 2014 và 2015. PMC và IMP cũng là hai công ty
có hệ số thanh toán ngắn hạn cao hơn so với các công ty còn lại do khoản mục hàng tồn
kho và khoản phải thu có giá trị lớn. Điều này phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng tài
sản không có hiệu quả, vì bộ phận tài sản ngắn hạn này không vận động, không sinh lời,
mà bị ứ đọng lại quá nhiều. Do đó, hệ số thanh toán ngắn hạn không phải càng lớn càng
12 Xem các số liệu về hệ số thanh toán ngắn hạn của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
giai đoạn 2010- 2015 tại Phụ lục số 7
tốt mà các công ty cần điều chỉnh để phù hợp so với các công ty khác trong ngành.
95
Hình 3.6: Hệ số thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm niêm
yết trên TTCK Việt Nam năm 2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Phân tích hệ số thanh toán tức thời13, duy nhất PMC trong giai đoạn 2010- 2015
duy trì hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Như vậy, có thể DN này đang dự trữ quá nhiều
tiền mặt, gây ra lãng phí vốn, khả năng sinh lời thấp và cũng dễ gây thất thoát, thâm hụt
do các hành vi chủ quan, vi phạm pháp luật,… Ngược lại với PMC, SPM và VMD nắm
giữ tỷ trọng tiền mặt khá thấp khiến cho hệ số thanh toán tức thời của hai công ty này chỉ
ở mức trung bình 0,02 lần đối với SPM và 0,03 lần với VMD. Mặc dù nắm giữ nhiều tiền
mặt không phải là tốt, nhưng việc hai công ty này có rất ít tiền mặt khiến cho nguy cơ mất
thanh khoản tạm thời cao hơn. Do đó, PMC hay SPM và VMD cần có các biện pháp cụ
thể để xác định quỹ tiền mặt một cách tối ưu.
Hệ số thanh toán tức thời trung bình của ngành dao động trong khoảng 0,32- 0,45
lần, thấp hơn rất nhiều so với hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán ngắn hạn. Điều
này một lần nữa lại khẳng định hàng tồn kho và khoản phải thu của các DN dược phẩm
niêm yết trên TTCK Việt Nam chiếm tỷ trọng đối với TSNH tương đối lớn trong giai
13 Xem các số liệu về hệ số thanh toán tức thời của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2010- 2015 tại Phụ lục số 7
đoạn 2010- 2015.
96
Hình 3.7: Hệ số thanh toán tức thời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK năm 2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK giai đoạn 2010- 2014 vào khoảng 3,7- 4,4 vòng/năm. Trong đó, số vòng quay
HTK trung bình năm 2014 là 3,74 vòng/năm, thấp hơn so với các năm trước đó, đặc biệt
là thấp hơn năm 2010 (4,4 vòng/năm).
Hình 3.8: Số vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp dược phẩm niêm
yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Nhóm doanh nghiệp sản xuất nhìn chung có số ngày luân chuyển hàng tồn kho thấp
hơn so với nhóm doanh nghiệp phân phối (các doanh nghiệp phân phối bao gồm LDP,
DHT và VMD). Tuy nhiên, đáng chú ý là hai công ty thuộc nhóm sản xuất nhưng có số
97
vòng quay hàng tồn kho trung bình rất cao đó là PPP và SPM. Số vòng quay hàng tồn
kho của PPP cao nhất ngành trong giai đoạn 2010- 2012, tương ứng là 13; 9,6 và 8,5
vòng/ năm là do hàng tồn kho của PPP chủ yếu là thành phẩm nên nhanh chóng được
mang tiêu thụ ngay để lấy doanh thu. Số vòng quay hàng tồn kho của SPM lớn nhất trong
hai năm 2013 và 2014, đạt đến 9,4 vòng/năm 2013 (tương đương 38,8 ngày) và 8 vòng/
năm 2014 (tương đương 45,6 ngày) do mối quan hệ đặc thù với Đô Thành là đơn vị liên
quan và là nhà phân phối độc quyền cho SPM. Do đó, lượng hàng tồn kho của SPM phần
lớn được chuyển sang cho Đô Thành và được tái ghi nhận vào khoản mục khoản phải thu
ngắn hạn. Số vòng quay hàng tồn kho cao cũng là một trong các yếu tố đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp vì khi đó doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp
(tiết kiệm nhiều chi phí liên quan như chi phí kho bãi,…) nhưng vẫn đạt được doanh thu
cao. Số vòng quay hàng tồn kho trung bình thấp nhất thuộc về OPC (ở mức 1,3- 1,6
vòng/năm) và IMP (ở mức 1,6- 2,4 vòng/năm). Điều này cho thấy hai doanh nghiệp này
chưa thực sự quản trị hiệu quả hàng tồn kho khiến cho số ngày trên một vòng quay hàng
tồn kho lớn và gia tăng chi phí đối với hàng tồn kho.
Hình 3.9: HTK và số vòng quay HTK của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam năm 2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Trong năm 2015, số vòng quay HTK trung bình ngành thấp hơn so với giai đoạn
2010- 2014 trước đó, cụ thể ở mức 3,6 lần/ năm (tương đương khoảng 101 ngày một vòng
quay hàng tồn kho). Điều này phản ánh hiệu quả quản trị hàng tồn kho của các doanh
nghiệp dược phẩm năm 2015 thấp hơn so với các năm trước. Trong năm này, SPM vẫn
là doanh nghiệp quản trị HTK hiệu quả nhất khi mà số vòng quay hàng tồn kho lớn nhất
98
ngành (9 vòng/ năm, tương đương 40 ngày một vòng quay HTK) do nguyên nhân đã giải
thích ở trên. Ngược lại, OPC tiếp tục là doanh nghiệp có số vòng quay hàng tồn kho thấp
nhất toàn ngành (1,7 vòng/ năm, tương đương 215 ngày một vòng quay HTK).
3.3.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Hình 3.10: Số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp dược phẩm
niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Số vòng quay khoản phải thu bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 là 5,6- 7,0 vòng/ năm. Như vậy, trung bình
khoảng 52- 65 ngày thì các doanh nghiệp này có thể thu hồi được khoản phải thu. Năm
2013 có số vòng quay khoản phải thu trung bình ngành cao nhất là gần 7 vòng/ năm.
PMC và LDP đang là hai doanh nghiệp có vòng quay khoản phải thu cao nhất trong
giai đoạn 2010- 2014. Số vòng quay khoản phải thu của PMC dao động trong khoảng 9,1-
11,7 vòng/ năm còn của LDP dao động trong khoảng 8,1- 11 vòng/ năm. Vòng quay
khoản phải thu cao thể hiện được hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng tín dụng
thương mại và khả năng thu hồi nợ. Cụ thể, trung bình PMC chỉ mất 31- 40 ngày để thu
hồi một khoản nợ của khách hàng còn LDP cũng chỉ mất đến 33- 45 ngày. Ngoài ra vòng
quay khoản phải thu cao cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Có 8 công ty niêm
yết (57%) trên tổng số 14 công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam có vòng
quay khoản phải thu thấp hơn so với trung bình ngành. SPM đang là doanh nghiệp có số
vòng quay khoản phải thu thấp nhất (0,8- 1,4 vòng), có nghĩa là trung bình phải gần hoặc
hơn 1 năm SPM mới thu hồi được khoản phải thu của khách hàng. Nguyên nhân chủ yếu
99
là do SPM bị đơn vị đối tác là công ty TNHH Dược phẩm Đô Thành chiếm dụng vốn. Cụ
thể, năm 2014, khoản phải thu khách hàng đối với công ty TNHH dược phẩm Đô Thành
là gần 471,5 tỷ đồng.
Hình 3.11: Khoản phải thu và số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp
dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Hình 3.11 phản ánh hiệu quả quản trị khoản phải thu của các doanh nghiệp dược
phẩm niêm yết trong năm 2015. PMC tiếp tục là doanh nghiệp quản trị hiệu quả nhất
khoản phải thu, với số vòng quay khoản phải thu là 9,4 vòng/ năm (tương đương trung
bình hơn 1 tháng là có thể thu hồi khoản phải thu). TRA vươn lên là công ty đứng thứ hai
đạt được hiệu quả quản trị khoản phải thu so với các công ty khác trong ngành do sự thay
đổi tích cực trong chính sách bán hàng (chi tiết xem phần phân tích hoạt động quản trị
vốn lưu động của Traphaco). Số vòng quay khoản phải thu của TRA tăng từ 4,5 lần năm
2012 lên đến 7 lần năm 2014 và năm 2015 là 8,5 lần. Trong năm 2015, SPM chưa thực
sự cải thiện được hoạt động quản trị khoản phải thu do số vòng quay khoản phải thu vẫn
ở mức 0,92 vòng/ năm và trị giá khoản phải thu tăng từ 471,5 tỷ đồng năm 2014 lên đến
hơn 653 tỷ đồng năm 2015. Điều này cho thấy SPM chưa thực sự quản trị tốt khoản phải
thu và do đó làm giảm đi hiệu quả kinh doanh của mình.
3.3.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải trả
Đối với số vòng quay khoản phải trả, số vòng quay trung bình ngành trong giai
đoạn 2010- 2015 dao động trong khoảng 10,72- 12,36 vòng/năm, tương đương trong
khoảng 30 ngày- 34 ngày thì các DN dược phẩm phải thanh toán các khoản phải trả nhà
100
cung cấp, các khoản phải trả ngắn hạn khác,…PMC là công ty có số vòng quay khoản
phải trả ở mức cao nhất toàn ngành. Trong năm 2010, vòng quay khoản phải trả của công
ty lên tới 29,78 vòng/ năm, tức là tương đương khoảng nửa tháng là công ty phải thanh
toán các khoản phải trả cho đối tác và các khoản phải trả ngắn hạn khác,… Như vậy, công
ty thường xuyên phải chịu áp lực trả nợ và điều này sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Trong năm 2011 - 2013, số vòng quay khoản phải trả tuy đã
giảm nhưng vẫn ở mức rất cao, lần lượt là 28,92 vòng/năm, 28,68 vòng/ năm và 25,09
vòng/ năm. Số vòng quay khoản phải trả của PMC năm 2014 tăng đột biến lên tới 46,99
vòng/ năm do giá trị khoản phải trả bình quân năm 2014 giảm gần một nửa so với năm
trước đó. Trong năm 2015, PMC vẫn là công ty có số vòng quay khoản phải trả lớn nhất,
đồng nghĩa với việc công ty có số ngày trả tiền bình quân rất nhanh và hầu như ít chiếm
dụng được vốn của đối tác. Một số các công ty khác có số vòng quay khoản phải trả cao
50,00 45,00 40,00 35,00 30,00 25,00 20,00 15,00 10,00 5,00 0,00
AMV
DBT
DCL
DHG
DHT
DMC
IMP
LDP
OPC
PMC
PPP
SPM TRA
VMD
2010
2011
2012
2013
2014
2015
trong giai đoạn 2010- 2015 có thể kể đến đó là AMV, DHT, PPP và SPM.
Hình 3.12: Số vòng quay khoản phải trả của các DN dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
VMD có số vòng quay khoản phải trả thấp nhất toàn ngành. Trong giai đoạn 2010-
2015, số vòng quay khoản phải trả của VMD vào khoảng 2,16 - 2,66 vòng/năm, tương
đương 137- 168 ngày trên một khoản phải trả. Một số các công ty cũng có số vòng quay
khoản phải trả thấp cũng phải kể đến đó là DBT (trung bình 5,77 vòng/ năm), LDP (trung
bình 4,58 vòng/ năm) và TRA (trung bình 6,07 vòng/ năm). Số vòng quay khoản phải trả
càng thấp và số ngày trả tiền càng dài thì càng tốt vì nó thể hiện sự đi chiếm dụng vốn
của DN đối với các đơn vị khác. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá thấp có thể ảnh hưởng đến
101
xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Do đó, các công ty này cần phải dựa vào chỉ số trung
bình của ngành để điều chỉnh chỉ tiêu này một cách hợp lý hơn.
600,00
500,00
400,00
300,00
200,00
100,00
0,00
AMV DBT DCL DHG DHT DMC IMP LDP OPC PMC PPP SPM TRA VMD
2010
2011
2012
2013
2014
2015
3.3.6 Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt
Hình 3.13: Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt trả của các DN dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) được xác định bằng thời gian chuyển hóa hàng
tồn kho cộng với thời gian thu hồi nợ trừ đi thời gian trì hoãn thanh toán nợ cho nhà cung
cấp. Như vậy, đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động
vì nó phản ánh thời gian để DN chuyển hóa các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt
và cũng chính là khoảng thời gian DN cần sử dụng vốn lưu động.
Qua tính toán, CCC cao nhất thuộc về các công ty AMV và SPM. Cụ thể, chu kỳ
chuyển hóa tiền mặt của AMV trong năm 2010 và 2014 cao nhất toàn ngành, tương ứng
là 306 ngày và 391 ngày. Đối với SPM, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt cũng tăng từ 276
ngày năm 2010, lên tới 404 ngày vào năm 2014 và đạt mức cao nhất toàn ngành là hơn
411 ngày trong năm 2015. Một số các công ty khác có chu kỳ chuyển hóa tiền mặt cao
bao gồm DCL, IMP và OPC.
Với chu kỳ chuyển hóa tiền mặt tương đối dài như trên, các công ty có thể đang phải
đối mặt với việc hàng hóa đang bị ứ đọng, tồn kho cũng như các khoản phải thu khó đòi.
Do đó, các công ty này cần rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt để DN có thể giảm tối
đa các chi phí tài chính dành cho vốn lưu động. Trước hết có thể được thực hiện bằng
cách rút ngắn thời gian thu hồi công nợ (giảm số ngày một vòng quay khoản phải thu)
102
hoặc nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho, khẩn trương đưa nguyên vật liệu vào dây
chuyền sản xuất (giảm số ngày một vòng quay hàng tồn kho). Ngoài ra, việc rút ngắn
CCC còn có thể được thực hiện thông qua việc thỏa thuận với các nhà cung ứng để kéo
dài thời gian công nợ.
Các công ty có chu kỳ chuyển hóa tiền mặt ngắn trong giai đoạn 2010- 2015 bao
gồm VMD, LDP và PPP, thể hiện được hiệu quả trong việc quản trị các yếu tố của vốn
lưu động. VMD có chu kỳ chuyển hóa tiền mặt trung bình là 28,8 ngày thấp nhất trong
toàn ngành. Tiếp theo đó là LDP (34,98 ngày) và PPP (59,26 ngày). Chu kỳ chuyển hóa
tiền mặt tương đối nhanh chóng đã góp phần khẳng định hiệu quả trong việc quản trị các
yếu tố của vốn lưu động.
3.4 Đánh giá chung về thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
3.4.1 Kết quả đạt được trong hoạt động quản trị VLĐ
Về xây dựng chính sách quản trị vốn lưu động trong các công ty: Khảo sát cho
thấy 100 % các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam đều xây dựng chính
sách về quản trị vốn lưu động cho doanh nghiệp mình. Trong đó, mục tiêu tối ưu hóa
lượng tiền mặt trong doanh nghiệp là nội dung được quan tâm hàng đầu. Tiếp theo là hoạt
động tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng, tối ưu hóa dự trữ hàng tồn kho và
cuối cùng mục tiêu kéo dài thời gian trả nợ nhà cung cấp không thực sự quan trọng.
Về phương pháp quản trị vốn lưu động:
Kết quả khảo sát cho thấy, các DN dược phẩm niêm yết sẵn sàng đầu tư hàng tỷ
thậm chí hàng chục tỷ đồng cho hệ thống phần mềm quản trị. Cụ thể như DHG sử dụng
phần mềm BFO, IMP sử dụng SAP- ERP, DCL sử dụng phần mềm Sonet, OPC và VMD
sử dụng Bravo, TRA sử dụng FATS. Việc sử dụng các hệ thống phần mềm này giúp cho
doanh nghiệp dễ dàng quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu
cũng như quản trị khoản phải trả. Ngoài ra, phương pháp quản trị vốn lưu động tại các
DN dược phẩm niêm yết còn cho thấy những ưu điểm như sau:
Đối với hoạt động quản trị tiền mặt: các doanh nghiệp đều lập ngân sách tiền mặt
cho việc thu/chi hàng tuần, hàng tháng và cố gắng kiểm soát hiệu quả các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính sách quản trị tiền mặt chủ đạo của cả 14
doanh nghiệp dược phẩm niêm yết là chỉ giữ một lượng tiền mặt vừa phải ở trong quỹ
103
cho hoạt động hàng ngày, còn lại tiền được gửi không kỳ hạn trong các tài khoản ngân
hàng, và phần lớn tiền của một số công ty sẽ chuyển thành các khoản tương đương tiền.
Đối với hoạt động quản trị hàng tồn kho: lượng dự trữ HTK được các DN tính
toán đủ cho sản xuất, đẩy mạnh bán hàng nên thành phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh,
không có hàng tồn kho nhiều vì đặc trưng của HTK ngành dược phẩm là nguyên vật liệu,
thành phẩm hay bán thành phẩm đều có hạn sử dụng và không thể để quá lâu trong kho.
HKT trong kho cũng được sắp xếp một cách hợp lý, quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn thực
hành tốt bảo quản thuốc (GSP) do Bộ Y tế quy định, thực hiện quản lý theo số lô hàng,
theo hạn sử dụng nhờ đó giảm thiểu hàng quá hạn và nếu hàng bị kém chất lượng thì có
thể dễ dàng phân loại và xử lý. Ngoài ra, các công ty cũng thường xuyên tiến hành kiểm
kê HTK định kỳ theo tháng hoặc theo quý để tránh hỏng và thất thoát có thể xảy ra. Trong
kiểm soát chi phí HTK, các công ty đều cố gắng xây dựng và khoán định mức nguyên vật
liệu sử dụng và đăng ký chỉ tiêu giảm hao hụt, giảm sản phẩm không phù hợp mỗi năm.
Đối với hoạt động quản trị khoản phải thu: Hầu hết các công ty dược phẩm niêm
yết áp dụng chính sách bán chịu cho khách hàng để tăng doanh số. Khi đưa ra hạn mức
và thời gian nợ cho từng khách hàng, các công ty đều xây dựng các tiêu chuẩn về cấp tín
dụng, trong đó hai tiêu chí quan trọng nhất là khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng.
Lãnh đạo các công ty dược phẩm còn chú trọng tới việc quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu, hàng tháng đều thực hiện đối chiếu công nợ, phân loại nợ theo kỳ hạn và có kế hoạch
thu hồi công nợ, đặc biệt đối với các DN có nợ khó đòi. Trong trường hợp nợ xấu xảy ra,
các công ty đều có những biện pháp khác nhau để giải quyết nợ xấu như giảm giá, thu hồi
hàng đã bán, chuyển nợ sang bên thứ ba hoặc thậm chí khiếu nại lên Tòa án đề giải quyết
theo các quy định của Pháp luật.
Đối với hoạt động quản trị khoản phải trả: Dựa vào hệ thống phần mềm quản trị,
các công ty có thể theo dõi chi tiết các khoản phải trả của công ty, từ đó có kế hoạch trả
nợ cho khách hàng đúng hạn. Khảo sát cho thấy, các công ty dược phẩm niêm yết đều là
các công ty lớn, có lượng tiền mặt dồi dào và có uy tín trên thị trường, do đó không để
xảy ra tình trạng nợ quá hạn hay chậm thanh toán.
Về hiệu quả quản trị VLĐ
Do những ưu điểm trong phương pháp quản trị vốn lưu động đã trình bày ở trên,
hiệu quả quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn
2010- 2015 có nhiều điểm tích cực.
104
Trước hết, các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-
2015 đều có VLĐR dương, thể hiện được khả năng thanh khoản tốt đối với các khoản nợ
ngắn hạn và thể hiện được sự ổn định của các tài sản dài hạn trong công ty. Trong đó,
DHG luôn là công ty có VLĐR lớn nhất so với các công ty trong cùng ngành. Điều này
cho thấy đối với các công ty dược phẩm, các tài sản ngắn hạn đủ để trang trải cho các
khoản nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn
dài hạn.
Ngoài ra, khả năng thanh toán của các công ty dược phẩm niêm yết còn được khẳng
định thông qua các hệ số thanh toán. Hầu như tất cả các hệ số thanh toán ngắn hạn của
các doanh nghiệp này đều lớn hơn 1. Như vậy tức là các chủ nợ hoàn toàn có thể yên tâm
về khả năng thanh toán của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Hệ số thanh toán ngắn hạn trung bình ngành trong giai đoạn 2010- 2015 dao động từ 2,07
đến 2,61 lần và hệ số thanh toán tức thời trung bình của ngành dao động trong khoảng
0,32- 0,45 lần.
Số vòng quay hàng tồn kho bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK giai đoạn 2010- 2014 vào khoảng 3,7- 4,4 vòng/năm, và số vòng quay HTK
năm 2015 trung bình là 3,6 vòng/ năm. Một số công ty có số vòng quay hàng tồn kho cao
hơn trung bình ngành như PPP, SPM, TRA, LDP, PMC, thể hiện hiệu quả quản trị HTK
và cũng là một trong những yếu tố giúp DN nâng cao hiệu quả kinh doanh vì khi đó giảm
được các chi phí tồn kho và một số chi phí khác như nhân sự kho, …
Số vòng quay khoản phải thu bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 là 5,6- 7,0 vòng/ năm. Như vậy, trung bình
khoảng 52- 65 ngày thì các doanh nghiệp này có thể thu hồi được khoản phải thu. Trong
đó, PMC và LDP đang là hai doanh nghiệp có vòng quay khoản phải thu cao nhất, phản
ánh được hiệu quả kinh doanh của hai công ty nay so với các công ty cùng ngành.
Nhiều công ty trong ngành như AMV, DBT, DCL, VMD và đặc biệt là SPM có số
vòng quay khoản phải trả rất thấp. Trong đó, SPM có số vòng quay khoản phải trả thấp
nhất toàn ngành, vào khoảng 0,71- 2,3 vòng/năm, tương đương 158- gần 400 ngày trên
một khoản phải trả. Số vòng quay khoản phải trả càng thấp và số ngày trả tiền càng dài
cho thấy khả năng đi chiếm dụng vốn của DN đối với các đơn vị khác.
Cuối cùng, đối với chỉ tiêu về chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, một chỉ tiêu phản ánh
thời gian để DN chuyển hóa các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt và cũng chính là
105
khoảng thời gian DN cần sử dụng vốn lưu động. Một số công ty có chu kỳ chuyển hóa
tiền mặt ngắn trong giai đoạn 2010- 2014 bao gồm VMD, LDP, DHT và DBT, thể hiện
được hiệu quả trong việc quản trị các yếu tố của vốn lưu động của các doanh nghiệp này.
3.4.2 Hạn chế trong hoạt động quản trị VLĐ và nguyên nhân
Về phương pháp quản trị
Đối với hoạt động quản trị tiền mặt: Việc sử dụng các hệ thống phần mềm giúp
cho doanh nghiệp dễ dàng phân cấp quản lý tiền mặt một cách chính xác cũng như quản
lý chặt chẽ nguồn tiền ra vào theo quy trình nội bộ. Tuy nhiên, một số công ty chưa thực
sự nắm bắt và sử dụng hiệu quả các phần mềm quản trị. Bên cạnh đó, nhiều ý kiến khảo
sát từ lãnh đạo một số công ty dược phẩm niêm yết như PPP, PMC, SPM, DHT đều cho
rằng, nhược điểm chính của hoạt động quản trị tiền mặt đó là việc dự báo và xác định nhu
cầu tiền mặt chưa thực sự chính xác, hầu hết mức độ dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào kinh
nghiệm và chủ ý của Ban lãnh đạo. Nguyên nhân được cho là do Công ty chưa có cán bộ
hoặc bộ phận chuyên trách hoạt động quản trị tiền mặt, hoặc nếu có thì cán bộ làm công
tác quản trị tiền mặt chưa được đào tạo chuyên sâu, công tác tham gia hội thảo hay tập
huấn còn nhiều hạn chế. Do đó, cần phải có giải pháp để đào tạo, bồi dưỡng nhân viên
một cách phù hợp.
Đối với hoạt động quản trị hàng tồn kho: Việc xác định lượng dự trữ hàng tồn kho
dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của lãnh đạo đôi khi cũng khiến
cho các công ty bị động trong những trường hợp có biến động kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, do phải nhập khẩu một số dược liệu và hóa chất nên các công ty cũng
gặp phải khó khăn khi nguồn cung cấp nguyên liệu ở nước ngoài không ổn định. Bên
cạnh đó, một số công ty như DHT chưa thật sự tận dụng hiệu quả phần mềm quản trị,
nhân viên quản lý kho vẫn thường sử dụng bảng Excel để nhập các thông tin liên quan
đến nhập và xuất kho khiến việc theo dõi số lượng HTK không được nhanh chóng và kịp
thời. Liên quan đến vấn đề chi phi phí lưu kho, do các công ty dược phẩm niêm yết có
khá nhiều các đơn vị trực thuộc nên dù có định mức thì chi phí liên quan đến HTK cũng
rất lớn và khó kiểm soát nên nhiều công ty chưa xây dựng được định mức hàng tồn kho
một cách chi tiết và hiệu quả.
Đối với hoạt động quản trị khoản phải thu: Các khoản phải thu đối với khối bệnh
viện thường kéo dài trên 90 ngày do phụ thuộc nhiều vào quá trình thanh toán của bệnh
viện cũng như của Bảo hiểm y tế. Công tác báo cáo về công nợ của khách hàng còn chậm
106
nên Ban lãnh đạo không kịp thời can thiệp và xử lý. Tại một số công ty, phần mềm bán
hàng chưa có sự liên kết với phần mềm kế toán (ví dụ như TRA) nên việc theo dõi khách
hàng tương đối khó khăn. Ngoài ra, sự phối hợp giữa khâu bán hàng và khâu thu hồi công
nợ chưa được sát sao, vẫn có tính ỷ lại lẫn nhau.
Đối với hoạt động quản trị khoản phải trả: Các công ty có các khoản phải trả nhà
cung cấp nước ngoài lớn có thể kể đến đó là VMD, TRA, SPM, DBT, DHG,… Đối với
các khoản nợ nhà cung cấp nước ngoài, một vấn đề nảy sinh được lãnh đạo các công ty
quan tâm đó là rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên, theo phỏng vấn lãnh đạo của TRA, công ty
không thực hiện được các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá do thiếu kiến thức về các
công cụ tài chính cũng như việc giao dịch các công cụ tài chính trên TTCK Việt Nam
chưa phát triển.
Về hiệu quả quản trị VLĐ
Một số công ty dược phẩm niêm yết chưa áp dụng chính sách quản trị hàng tồn kho
thích hợp, số vòng quay hàng tồn kho vẫn ở mức thấp so với trung bình ngành. Hai công
ty có vòng quay hàng tồn kho thấp nhất trong giai đoạn này là OPC (ở mức 1,3- 1,6
vòng/năm) và IMP (ở mức 1,6- 2,4 vòng/năm). Do đó, những công ty có thời gian tồn
kho dài như này cần xem xét và cải tiến chính sách bán hàng của mình.
Tám trên tổng số mười bốn công ty dược phẩm niêm yết thường xuyên có vòng
quay khoản phải thu thấp hơn so với trung bình ngành. Số vòng quay khoản phải thu thấp
phản ánh mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng tín dụng thương mại và
khả năng thu hồi nợ còn chưa cao. SPM là doanh nghiệp có số vòng quay khoản phải thu
thấp nhất trong giai đoạn 2010- 2015, ở mức khoảng 0,8- 1,4 vòng. Có nghĩa là trung
bình khoảng 1 năm công ty này mới thu hồi được các khoản nợ của khách hàng. Điều này
chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Do đó SPM cũng như các công ty
khác trong ngành cần đánh giá lại chính sách tín dụng của mình, cũng như tìm kiếm các
giải pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn.
Cuối cùng, một số công ty có chu kỳ chuyển hóa tiền mặt rất lớn, điển hình là AMV,
IMP và OPC. Với chu kỳ chuyển hóa tiền mặt tương đối lớn, các công ty có thể đang phải
đối mặt với việc hàng hóa đang bị ứ đọng, tồn kho cũng như các khoản phải thu khó đòi.
Do đó, các công ty này cần rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt để DN có thể giảm tối
đa các chi phí tài chính dành cho vốn lưu động.
107
CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VLĐ VÀ HQKD CỦA CÁC DN
DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 -2015
4.1 Phân tích HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt
Nam giai đoạn 2010- 2015
4.1.1 Doanh thu thuần
Có thể thấy nhóm các doanh nghiệp dược phẩm có doanh thu cao nhất trong giai
đoạn 2010- 2015 bao gồm TRA, DMC, DHG và VMD. Các doanh nghiệp này có doanh
thu trên 1.000 tỷ đồng, đặc biệt DHG và VMD là hai doanh nghiệp có doanh thu rất lớn,
vượt xa các doanh nghiệp còn lại. Doanh thu của DHG phần lớn là do hoạt động sản xuất
kinh doanh dược phẩm. Trong khi đó, là một doanh nghiệp chuyên phân phối, phần lớn
doanh thu của VMD là do nhập khẩu ủy thác cho các tập đoàn dược phẩm nước ngoài.
Do đó, doanh thu của VMD đã đạt trên 10.000 tỷ trong các năm 2013, 2014 và 2015.
Hình 4.1: Doanh thu thuần của các công ty dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Nhóm các doanh nghiệp có doanh thu trên 100 tỷ và dưới 1.000 tỷ đồng bao gồm
PMC, LDP, OPC, SPM, DBT, DCL, DHT và IMP. Trong giai đoạn 2010- 2015, hầu hết
các doanh nghiệp dược phẩm ở nhóm này đều thể hiện sự tăng trưởng về mặt doanh thu.
Có thể lấy ví dụ về IMP, là công ty đạt doanh thu cao nhất trong nhóm này, mức tăng
trưởng trung bình hàng năm khoảng 4% giúp cho IMP gia tăng doanh thu từ 763.995 triệu
đồng năm 2010 lên 897.136 triệu năm 2014 (tăng hơn 133.000 triệu đồng). Công ty có
doanh thu thấp nhất trong nhóm này là PMC nhưng cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng trung
bình hàng năm khá lớn (13%). Trong giai đoạn 5 năm vừa qua, doanh thu của PMC đã
108
tăng từ 223.873 triệu đồng năm 2010 lên 363.476 triệu đồng vào cuối năm 2014 và
387.659 triệu đồng năm 2015.
Nhóm các doanh nghiệp có doanh thu nhỏ hơn 100 tỷ đồng là AMV và PPP. Mặc
dù so với các công ty cùng ngành, doanh thu của PPP khá khiêm tốn, tuy nhiên cuối năm
2015, PPP cũng đạt được mức trên 100 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng doanh thu trung
bình trong giai đoạn là hơn 13%. Điều này thể hiện được tiềm năng phát triển doanh thu
của PPP trong giai đoạn sắp tới. AMV là công ty có doanh thu thấp nhất trong toàn ngành
(dưới 10 tỷ đồng). Ngoài ra, AMV cũng là công ty duy nhất trong ngành có tốc độ tăng
trưởng doanh thu âm. Doanh thu của công ty giảm sút rõ rệt nhất trong hai năm 2013 và
2014. Cụ thể, doanh thu ban đầu năm 2010 là 10,2 tỷ đồng giảm xuống còn 7,7 tỷ đồng
năm 2013 và chỉ còn hơn 4 tỷ đồng năm 2014. Năm 2015, AMV có sự khởi sắc về doanh
thu (đạt trên 8 tỷ đồng) tuy nhiên vẫn ở mức thấp nhất toàn ngành.
Nhìn chung, doanh thu của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
giai đoạn 2010- 2015 có tốc độ tăng trưởng trung bình ổn định ở mức khoảng 10%. Trong
đó, TRA và DHG có tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình cao nhất, vào khoảng 18%
nhờ nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của họ. Các công ty có tốc độ tăng trưởng thấp
gồm có DBT (2%), IMP (4%) và DCL (6,3%). Đặc biệt, có công ty trong ngành có tốc
độ tăng trưởng doanh thu âm là AMV.
4.1.2 Lợi nhuận ròng
Xét về quy mô, lợi nhuận ròng của DHG luôn dẫn đầu ngành một cách tuyệt đối
trong giai đoạn 2010- 2015. Cụ thể, lợi nhuận ròng năm 2010 đạt 381.162 triệu đồng đã
tăng lên 592.685 triệu đồng vào năm 2015 với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là
9% và bằng với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng trung bình của toàn ngành. Chỉ tiêu về
lợi nhuận phần nào đã phản ánh được tầm vóc và quy mô vượt trội của DHG trong ngành
dược nội địa Việt Nam.
TRA, DHT, và PMC có mức tăng trưởng lợi nhuận ròng cao nhất trong giai đoạn
này và đều trên 20%/năm, lớn hơn rất nhiều so với trung bình toàn ngành. Nguyên nhân
chính là do tốc độ tăng trưởng doanh thu cao trong khi mức tăng giá vốn hàng bán và các
chi phí lại giảm đi.
109
Hình 4.2: Lợi nhuận ròng của các công ty dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
AMV, DCL, PPP, SPM là các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình
quân âm trong giai đoạn 2010- 2015. Các công ty này đều phải công bố và giải trình
nguyên nhân dẫn đến kết quả kinh doanh giảm sút, thậm chí lỗ hàng chục tỷ đồng. Nổi
bật là trường hợp của AMV khi lợi nhuận các năm 2011- 2015 liên tục bị giảm so với kết
quả kinh doanh năm 2010. Nếu như lợi nhuận sau thuế năm 2010 của AMV đạt được hơn
1,7 tỷ thì ngay sau đó, lợi nhuận âm 2,7 tỷ vào năm 2011 và âm 9,2 tỷ vào cuối năm 2014.
Giải thích điều này là do Công ty Mẹ (Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Dược và thiết
bị Y tế Việt Mỹ) trong giai đoạn này tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo, nâng cấp
nhà máy sản xuất sinh phẩm chuẩn đoán y tế lên GMP, ISO 13485. Do đó nhà máy phải
sản xuất cầm chừng, kéo theo chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí tài chính, chi
phí quản lý,…tăng cao. Như vậy, vấn đề của AMV là do việc quản trị chi phí chưa thực
sự hiệu quả, khiến cho thu không đủ bù đắp chi phí. Tương tự như AMV, lợi nhuận ròng
của SPM giảm sút từ 131.195 triệu đồng xuống còn 35.700 triệu đồng năm 2014 (giảm
gần 100.000 triệu đồng) là do yếu kém trong vấn đề quản trị chi phí. Mặc dù doanh thu
hàng năm của SPM tăng trưởng với tốc độ 13%/năm nhưng chi phí còn tăng trưởng ở
mức cao hơn. Có thể lấy ví dụ, tổng chi phí hoạt động năm 2014 là 99.493 triệu đồng,
tăng hơn hai lần so với tổng chi phí hoạt động năm 2010 (41.082 triệu đồng). Bên cạnh
vấn đề về quản trị chi phí, SPM còn gặp vấn về với các khoản đầu tư tài chính khi mà
110
doanh thu từ hoạt động tài chính bị giảm hơn 10 lần và chỉ còn 6,34 tỷ đồng vào cuối năm
2014. Điều này cũng góp phần khiến lợi nhuận ròng của SPM bị giảm đi.
VMD là công ty có doanh thu cao nhất toàn ngành nhưng quy mô lợi nhuận ròng
tương đối thấp so với các công ty khác. Lợi nhuận trung bình hàng năm trong giai đoạn
2010- 2015 khoảng 24 tỷ đồng. Lý do là vì hoạt động chủ yếu của VMD là nhập khẩu ủy
thác cho các tập đoàn dược phẩm nước ngoài nên giá vốn hàng bán rất cao. Các công ty
còn lại trong ngành như LDP, OPC, DBT có mức tăng trưởng lợi nhuận ròng tăng nhẹ so
với trung bình ngành.
4.1.3 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Ngành dược phẩm về cơ bản là ngành duy trì được tỷ suất lợi nhuận ở mức khá cao
và ổn định, ngay cả trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp khó khăn. Điều này cho thấy ngành
có rủi ro kinh doanh thấp mà nguyên nhân chính là do cầu về sản phẩm dược ít co giãn
với giá cả. Chính vì vậy, nhà sản xuất có thể chuyển gánh nặng chi phí gia tăng sang
người mua thông qua việc tăng giá sản phẩm đầu ra.
Hình 4.3: ROE của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Trong giai đoạn 2010- 2015, mặc dù nền kinh tế vẫn chịu nhiều tác động của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu và những khó khăn chung của nền kinh tế trong nước, ROE trung
bình của ngành giai đoạn này vẫn ở một mức tỷ suất lợi nhuận khả quan. Cụ thể, ROE
năm 2010 là 18,35% tuy có giảm xuống ở mức 14,87% năm 2013 nhưng đã thể hiện sự
111
gia tăng trở lại của hệ số sinh lời VCSH với mức là 16,87% vào năm 2014 và 17,03% vào
năm 2015.
Nhóm công ty dược phẩm có hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao bao gồm
PMC, DHG, TRA và LDP, DHT, DMC. Trong ba năm liên tục từ 2012- 2015, ROE cao
nhất thuộc về PMC, gấp hơn hai lần so với chỉ số trung bình ngành. Điều này cho thấy
PMC đã sử dụng một cách hiệu quả vốn chủ sở hữu của mình để tạo ra nhiều lợi nhuận
hơn khi so sánh với các công ty trong ngành.
Các công ty có hiệu suất sinh lời thấp bao gồm DBT, IMP, OPC, PPP và VMD,
SPM và AMV. Trong đó, PPP là công ty duy nhất có ROE âm vào năm 2013 và SPM có
ROE rất thấp (2,7% năm 2013 và 5,1% năm 2014) là do khó khăn trong hoạt động kinh
doanh hai năm này. Đặc biệt, AMV là công ty thường xuyên có ROE âm do luôn ghi nhận
lỗ đối với khoản mục lợi nhuận sau thuế. Năm 2014, tỷ suất sinh lời VCSH của AMV là
-78% do lợi nhuận sau thuế năm này là âm 9,2 tỷ.
4.1.4 Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA)
Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) phản ánh một đồng tài sản có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đối với nhóm các công ty dược phẩm niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010- 2015, ROA trung bình của ngành vào
khoảng 9,26% - 11,13%. Như vậy, trung bình đầu tư thêm một đồng vào tài sản có thể
tạo ra cho các doanh nghiệp dược phẩm khoảng 0,1 đồng lợi nhuận sau thuế.
Hình 4.4: ROA của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt
Nam giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
112
Các công ty có chỉ số ROA cao trong thời gian này bao gồm PMC, DHG, LDP và
TRA. Trong đó, PMC là công ty có chỉ số ROA luôn dẫn đầu ở tất cả các năm và thể hiện
sự tăng trưởng về khả năng sinh lợi của tài sản. Cụ thể, ROA của PMC năm 2010 đạt
25,1% đã tăng lên 25,5% và 26,3% trong các năm 2011 và 2012. Trong các năm 2013-
2015, ROA của PMC đều đạt trong khoảng 24,5 % - 26,5 % và cao nhất toàn ngành. ROA
thấp nhất thuộc về nhóm các công ty AMV, VMD, PPP. Nhóm này có chỉ số ROA trung
bình < 2%. Trong đó, AMV luôn có ROA âm (duy nhất năm 2013, ROA dương là 0,5%).
Đặc biệt, trong năm 2014, AMV có ROA là -36,5% cho thấy mặc dù trong giai đoạn này,
AMV đầu tư rất nhiều vào xây dựng cơ bản nhưng không tạo ra lợi nhuận. Do đó, khả
năng sinh lợi của tài sản của AMV là cực kỳ kém hiệu quả. Ngoài ra, VMD có chỉ số
ROA thấp là do trị giá giá vốn hàng bán rất lớn kéo theo lợi nhuận sau thuế thấp hơn so
với các công ty còn lại.
4.2 Phân tích mối quan hệ giữa quản trị VLĐ với HQKD của các doanh nghiệp dược
phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả
Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả các biến trong mô hình về ảnh hưởng của quản
trị VLĐ tới HQKD của 14 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.
Các số liệu được thu thập theo quý, do đó tổng quan sát là 336 quan sát.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của quản trị
VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
AR
INV 91.05219 88.34145
AP 110.6791 86.36524
CCC 74.34090 66.00436
SIZE 11.83767 11.95552
LEVERAGE 0.550091 0.400424
CR 2.626408 2.178890
0.965827 229.6913
253.4796
249.6487
217.5733
14.96966
3.308624
18.32965
0.021311 23.32828
54.68607
4.706010
-171.7563
6.498282
0.024094
0.932806
0.172726 92.11233
336
336
17.56865 336
88.11009 336
96.10581 336
1.605449 336
0.521559 336
1.962869 336
ROA Trung bình 0.357261 94.49055 Trung vị 0.353647 65.78152 GT lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan sát
giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0
ROA: Biến phụ thuộc thể hiện hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm
yết có giá trị trung bình là 35,7%, và mức độ dao động của biến tương đối lớn với giá trị
lớn nhất là 96,5% trong khi giá trị nhỏ nhất chỉ đạt 0,2%.
113
AR: Biến độc lập thể hiện số ngày thu tiền và đo lường hiệu quả quản trị khoản
phải thu có giá trị trung bình là 94,4 ngày. Điều này cho biết trung bình khoảng 3 tháng
các công ty dược phẩm niêm yết thu hồi được khoản phải thu khách hàng. Mức độ dao
động của biến AR nằm trong khoảng 23 – 229 ngày là mức độ biến thiên tương đối lớn.
Độ lệch chuẩn là 92 ngày.
INV: Biến độc lập INV thể hiện số ngày tồn kho và đo lường hiệu quả quản trị
hàng tồn kho với giá trị trung bình là 91 ngày. Như vậy, khoảng trung bình 3 tháng thì
hàng trong kho được luân chuyển. Số ngày tồn kho có giá trị nhỏ nhất là 54,6 ngày trong
khi giá trị lớn nhất là 253,5 ngày và độ lệch chuẩn là 17 ngày.
AP: Biến độc lập thể hiện số ngày trả tiền có giá trị trung bình là 110 ngày, tương
đối cao so với giá trị trung bình của AR và INV. Như vậy, các DN dược phẩm niêm yết
trung bình có thể chiếm dụng vốn của khách hàng lên tới 110 ngày. Giá trị lớn nhất của
AP là 249,6 ngày và giá trị nhỏ nhất là 4,7 ngày với độ lệch chuẩn rất cao là 88 ngày.
CCC: Biến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của các công ty dược phẩm niêm yết dao
động từ - 171,7 ngày đến 217,5 ngày, cho thấy các công ty có sự chênh lệch về chu kỳ
chuyển hóa tiền mặt khá lớn. Thời gian luân chuyển tiền mặt trung bình của các công ty
là hơn 74 ngày (tương đương 6 tháng) với độ lệch chuẩn là 96 ngày.
SIZE: Biến quy mô doanh nghiệp có giá trị trung bình là 11,83 và có giá trị lớn
nhất là 14,96 & giá trị nhỏ nhất là 6,49. Độ lệch chuẩn của biến lả 1,6.
LEV: Biến độc lập Đòn bẩy tài chính có biên độ dao động lớn từ 0,02 lần đến 3,2
lần. Giá trị trung bình là 0.55 lần cho thấy trung bình nợ chiếm khoảng 55% trong các
công ty dược phẩm niêm yết. Độ lệch chuẩn tương đối nhỏ là 0,5 lần.
CR: Biến khả năng thanh khoản (TSNH/NNH) có giá trị trung bình là 2,6 cho thấy
hầu hết các DN dược phẩm niêm yết đều có khả năng thanh khoản tốt. Giá trị lớn nhất
của biến là 18,3 trong khi giá trị nhỏ nhất chỉ ở mức 0,93 và độ lệch chuẩn là 1,96.
Bảng 4.2 trình bày thống kê mô tả của các biến trong mô hình về ảnh hưởng của
HQKD tới quản trị VLĐ trong các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2010- 2015. Thống kê mô tả của các biến CCC, ROA, SIZE và LEVERAGE như
đã trình bày ở trên. Ngoài ra, DT: Biến độc lập Dòng tiền hoạt động kinh doanh có biên
độ dao động lớn, từ 66,4 tỷ đến 317,133 tỷ đồng. Giá trị trung bình của biến là 363,193
tỷ đồng và độ lệch chuẩn là 62,09 tỷ đồng; GROWTH: Biến độc lập Tăng trưởng doanh
thu có giá trị lớn nhất là 38,87 trong khi giá trị nhỏ nhất là -0,9 tức là doanh thu kỳ sau
114
kém hơn doanh thu kỳ trước đó. Giá trị trung bình của biến là 0,179 và độ lệch chuẩn là
2,154.
Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của HQKD
tới quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
Trung bình Trung vị GT lớn nhất GT nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan sát
CCC 74,34090 66,00436 717,5733 -371,7563 96,10581 336
ROA 0,357261 0,353647 0,965827 0,021311 0,172726 336
SIZE 11,83767 11,95552 14,96966 6,498282 1,605449 336
DT 36319,33 15567,40 317133,7 66,40000 62090,21 336
GROWTH LEVERAGE 0,179446 0,047596 38,87278 -0,908549 2,154703 336
0,550091 0,400424 3,308624 0,024094 0,521559 336
giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0
4.2.2 Ma trận hệ số tương quan
Sử dụng ma trận hệ số tương quan để thấy được mối quan hệ tương quan giữa các
biến cũng như kiểm định khả năng tự tương quan giữa các biến trong mô hình. Nếu hiện
tượng tự tương quan xảy ra sẽ gây ra một số hậu quả nghiêm trọng như: phương sai các
hệ số ước lượng thu được bằng phương pháp OLS là chệch hoặc kết luận về khoảng tin
cậy là không đáng tin vậy và thường bé hơn so với khoảng tin cậy đúng. Do đó, cần phải
xem xét kỹ lưỡng khả năng tự tương quan của mô hình.
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của
quản trị VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
ROA
AR
INV
AP
CCC
SIZE LEVERAGE
CR
ROA
1,000000
AR
-0,605399 1,000000
INV
-0,391468 0,050273 1,000000
AP
-0,291306 0,434743 0,163134
1,000000
CCC
-0,517640 0,520604 0,536643 -0,309621 1,000000
SIZE
0,488354 -0,332308 -0,250260 -0,092141 -0,358201 1,000000
LEVERAGE 0,454399 -0,140756 -0,273051
0,129290 -0,384840 0,165222
1,000000
CR
-0,272638 0,102841 0,346512 -0,409017 0,614308 -0,364497 -0,250115
1,000000
giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0
Bảng 4.3 cho thấy biến ROA có mối quan hệ ngược chiều với các biến thời gian
thu tiền (AR), thời gian tồn kho (INV), thời gian trả tiền (AP) và chu kỳ chuyển hóa tiền
mặt (CCC), khả năng thanh khoản (CR) và ngược chiều với các biến về quy mô DN
115
(SIZE) hay biến đòn bẩy tài chính (LEVERAGE). Trong đó, thời gian thu tiền có tác động
mạnh mẽ nhất tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ma trận tương quan cũng cho thấy
hệ số tương quan của hai cặp biến CCC và CR là cao nhất, với giá trị là 0,614308- mức
độ tương quan trung bình. Các cặp biến còn lại đều có hệ số tương quan thấp hơn so với
giá trị này. Thậm chí có những cặp biến như AR và INV, hệ số tương quan là 0,050273-
mức tương đối thấp, hoặc hệ số tương quan giữa AP và SIZE là -0,092141. Do đó có thể
kết luận không có sự tương quan mạnh giữa các biến trong mô hình và hiện tượng tự
tương quan trong mô hình khó có thể xảy ra.
Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của
HQKD đến quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
CCC
ROA
SIZE
DT
GROWTH LEVERAGE
CCC
1,000000
ROA
-0,511777
1,000000
SIZE
-0,340060
0,482171
1,000000
DT
-0,229075
0,311325
0,658208
1,000000
GROWTH
-0,063751
0,019981
-0,003957
-0,008763
1,000000
LEVERAGE
-0,381795
0,451943
0,158974
0,161207
0,013782
1,000000
giai đoạn 2010- 2015
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0
Tương tự đối với mô hình 5, Bảng 4.4 cho thấy biến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt
(CCC) có mối quan hệ ngược chiều với tất cả các biến hiệu quả kinh doanh (ROA), quy
mô DN (SIZE), dòng tiền hoạt động (DT), tốc độ tăng trưởng (GROWTH) và đòn bẩy tài
chính của DN (LEVERAGE). ROA là biến có ảnh hưởng lớn nhất tới chu kỳ chuyển hóa
tiền mặt. Hệ số tương quan lớn nhất trong mô hình là giữa hai cặp biến SIZE và DT với
giá trị 0,658208- mức độ tương quan trung bình. Các cặp biến còn lại đều có giá trị tương
quan thấp hơn, có những cặp biến như SIZE và GROWTH (hệ số tương quan là -
0,0039570 hay DT và GROWTH (hệ số tương quan là -0,008763). Do đó, một lần nữa
có thể khẳng định rằng hiện tượng tự tương quan trong mô hình khó có thể xảy ra.
116
4.2.3 Phân tích kết quả hồi quy
4.2.3.1 Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy OLS về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Biến
-0,000127*** INV
-0,000211*** AR
-0,000199*** AP
-0,000140*** CCC
0,041902*** 0,028116*** 0,032324*** 0,039333*** SIZE
0,112369*** 0,110629*** 0,132483*** 0,096188*** LEVERAGE
0,002396*** -0,004032 -0,020295*** 0,014436 CR
0,419471 0,574523 0,510723 0,460261 R- squared
336 336 336 336 Số quan sát
Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0
Với 336 quan sát trong dữ liệu bảng (panel data), kết quả hồi quy OLS mô hình 1
cho thấy thời gian tồn kho (INV) có ảnh hưởng ngược chiều với hiệu quả kinh doanh
của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015. Hệ số
tương quan là -0,000127 với giá trị p là 0 cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê
ở mức 1%. Điều này cho thấy thời gian tồn kho càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng
cao. Giai đoạn 2010- 2012 là thời kỳ lạm phát ở Việt Nam rất cao, đặc biệt trong năm
2011, tỷ lệ lạm phát lên tới 18,58%14. Về mặt lý thuyết, lạm phát càng cao thì giữ hàng
tồn kho càng có lợi cho DN. Tuy nhiên, trong thời gian này, lãi suất cho vay có khi bị đẩy
lên tới mức 25- 27%. Do đó, các doanh nghiệp dược phẩm đã hạn chế hàng tồn kho để
tránh phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao. Các năm sau đó 2013- 2015, với tỷ lệ lạm
phát giảm đáng kể (năm 2015 ở mức thấp nhất 10 năm gần đây là 0,63%) nên các doanh
nghiệp cũng không cần thiết phải dự trữ quá nhiều hàng tồn kho. Mặt khác, do đặc điểm
14 Theo Báo cáo của Tổng cục thống kê
của ngành dược phẩm là các nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm thường có hạn
117
sử dụng (có những bán thành phẩm thời gian tồn tại rất ngắn như nấm nuôi cấy chỉ tồn
tại 1- 2 tuần) nên các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam lại càng phải chú
trọng đến việc đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho, khiến cho thời gian tồn kho giảm
xuống. Thời gian tồn kho giảm sẽ làm giảm các chi phí lưu kho, lưu bãi của DN, đồng
thời tránh việc thành phẩm bị hỏng hoặc hư hại, do đó sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận
ròng cũng như hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Kết quả này đã khẳng định
giả thuyết H1 và phù hợp với kết quả của hầu hết các nghiên cứu trước đó của Deloof
(2003) đối với các DN của Bỉ, Lazaridis và Tryfonnidis (2006) đối với các công ty niêm
yết trên Sở giao dịch Athens, Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) tại Tây Ban Nha,
Nobanee và AlHajjar (2009) tại Nhật Bản, Mansoori và Muhammad (2012a) tại
Singapore, Napompech (2012) tại Thái Lan, và một số nghiên cứu tại Việt Nam của
Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013). Tuy nhiên, kết quả cũng đi ngược
lại quan điểm của Amarjit, Biger và Mathur (2010).
Thời gian thu tiền (AR) của mô hình 2 có hệ số hồi quy là -0,000211 với giá trị p
là 0, khẳng định ảnh hưởng ngược chiều giữa thời gian thu tiền (AR) và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy, các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm thời
hạn tín dụng cho khách hàng hoặc có các biện pháp nhanh chóng thu hồi nợ. Trong cơ
cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp này, khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn (gần
39% so với các tài sản ngắn hạn). Điều này cho thấy các DN dược phẩm niêm yết khá ưa
thích việc cấp tín dụng cho khách hàng nhằm gia tăng doanh thu, cụ thể như SPM, VMD,
DMC, DCL,…Để bán được hàng nhiều hơn, bộ phận kinh doanh của các doanh nghiệp
sẽ có xu hướng nới lỏng chính sách tín dụng của mình. Nhưng mặt khác, nếu không có
các biện pháp thu hồi nợ đúng hạn, thời hạn trả chậm bị khách hàng kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến khoản mục tiền mặt và các DN dược phẩm niêm yết sẽ bị chiếm dụng vốn, thậm chí
có khả năng không thu hồi được nợ dẫn đến giảm khả năng sinh lợi. Như vậy, giả thuyết
H2 của mô hình là hoàn toàn phù hợp và thống nhất với các kết quả trước đó của Deloof
(2003), Mathuva (2011), Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Garcia-Teruel và Martinez-
Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009), Mansoori và Muhammad (2012a),
Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh
(2013). Trong nghiên cứu của mình, Lazaridis và Tryfonnidis (2006) cũng khuyến khích
các nhà quản trị áp dụng các chính sách tín dụng nghiêm ngặt nhằm cải thiện hiệu quả
118
kinh doanh. Hai nhà nghiên cứu Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) cũng chỉ ra
rằng, hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể dẫn tới gia tăng các chi phí liên quan đến khoản
phải thu và gia tăng nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi đối với doanh nghiệp.
Với hệ số tương quan là -0,000199 và giá trị p là 0, kết quả hồi quy OLS ở mô
hình 3 cho thấy tác động ngược chiều giữa thời gian trả tiền (AP) và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của
DN sẽ gia tăng khi thời gian DN trả tiền cho nhà cung ứng ngắn lại. Kết quả này hoàn
toàn thống nhất với kết quả khảo sát đã trình bày ở trên khi nhà quản trị các DN dược
phẩm niêm yết đánh giá mục tiêu kéo dài thời gian trả nợ là mục tiêu không thực sự quan
trọng. Điều này có thể lý giải là do các công ty dược phẩm niêm yết đều là các công ty
có lợi nhuận ròng cao và lượng tiền nhàn rỗi nhiều hơn so với các ngành khác. Trong khi
đó, nếu kéo dài khoản phải trả thì các công ty này phải trả thêm lãi suất tín dụng thương
mại. Đối với các công ty dược phẩm, việc trả thêm lãi suất này là quá đắt so với những
lợi ích từ việc chiếm dụng vốn của nhà cung ứng. Do đó, họ sẽ dùng lượng tiền nhàn rỗi
của mình để thanh toán ngay các khoản phải trả nhà cung ứng nhằm tránh chi phí lãi vay.
Khi chi phí giảm đi, lợi nhuận ròng tăng lên sẽ giúp hiệu quả kinh doanh của các công ty
dược phẩm niêm yết cao hơn. Mặt khác, do lợi thế là các công ty lớn trong ngành, lãi suất
cho vay ngắn hạn ngân hàng đối với các công ty dược phẩm trong các năm gần đây ở mức
6- 10%, thậm chí có những công ty lãi suất còn thấp hơn 6%15 nên sẽ làm giảm động cơ
sử dụng tín dụng thương mại. Hơn thế nữa, nếu kéo dài thời gian trả tiền, danh tiếng của
các công ty dược phẩm sẽ bị ảnh hưởng. Những tin xấu về việc không thanh toán các
khoản mua chịu lan nhanh có thể ảnh hưởng đến tâm lý và niềm tin của khách hàng vào
sản phẩm của công ty, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, các công ty dược
phẩm niêm yết, đều là các công ty lớn trên thị trường sẽ giảm thời gian trả tiền để tránh
rủi ro. Kết quả nghiên cứu trên bác bỏ giả thuyết H3 với mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết
quả này một lần nữa khẳng định kết luận của các học giả Deloof (2003), Garcia-Teruel
và Martinez-Solano (2007), Mansoori và Muhammad (2012a), Gul và cộng sự (2013).
Tuy nhiên kết quả này lại đi ngược với những lý giải của Lazaridis và Tryfonnidis (2006),
Nobanee và AlHajjar (2009), Mathuva (2011), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân
Vinh (2013) do đặc điểm các công ty dược phẩm niêm yết có lượng tiền mặt dồi dào và
15 Theo khảo sát của tác giả
luôn đưa vấn đề uy tín, chất lượng lên hàng đầu.
119
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) cho biết hiệu quả quản trị vốn lưu động
trong doanh nghiệp cũng có tác động ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh. Trong mô
hình 4, hệ số tương quan là -0,000140 với giá trị p là 0,000 thể hiện kết quả có ý nghĩa
thống kê ở mức độ 1%. CCC cho biết thời gian kể từ khi công ty thanh toán tiền mua
nguyên vật liệu đầu vào cho tới khi thu được tiền từ khách hàng. CCC càng ngắn thì hiệu
quả của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết càng cao. Do đó, các công ty cần chú
trọng đến việc giảm thời gian tồn kho cũng như thời gian thu tiền khách hàng. Mối quan
hệ ngược chiều giữa CCC và hiệu quả kinh doanh chấp thuận giả thuyết H4 và giống với
hầu hết các nghiên cứu trước đó của Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Raheman và Nasr
(2007), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009),
Mansoori và Muhammad (2012a), Mohamad và Saad (2010), Zariyawati và cộng sự
(2009), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010) hay Võ
Xuân Vinh (2013).
Hệ số R- squared của cả 4 mô hình đều trên 0,4 cho thấy mức độ phù hợp của các
biến trong mô hình tương đối cao. Ngoài ra, biến kiểm soát quy mô (SIZE) và tỷ lệ nợ
(LEVERAGE) có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả kinh doanh ở mức ý nghĩa thống
kê 1%. Tuy nhiên biến kiểm soát tỷ lệ thanh khoản (CR) đưa ra các kết quả không thống
nhất trong 4 mô hình.
120
Bảng 4.6: Kết quả FE và RE về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm
yết trên TTCK Việt Nam16
Biến
Fixed Effect (FE)
Random Effect (RE)
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
-
-0,0000921***
0,0000904***
INV
-0,0000276**
-0,0000402***
AR
-
-0,0000653***
0,0000612***
AP
-0,0000194*
-0,0000236**
CCC
0,076690***
0,078056***
0,081271***
0,080819***
0,072408***
0,065451***
0,071337***
0,073758***
SIZE
-0,013883
-0,008555
-0,007844
-0,010932
-0.011266
0,000364
-0,001025
-0,007266
LEVERAGE
0,005759***
0,004057**
0,000360
0,005436
0.005648***
0,003896**
-0,000265
0,005611**
CR
0,921477
0,914199
0,918605
0,913949
0,225680
0,282957
0,250067
0,212870
R- squared
336
336
336
336
336
336
336
336
Số quan sát
Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.
16 Xem kết quả chạy Eviews tại Phụ lục 10a, 10b
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0
121
Khi sử dụng hai phương pháp là mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed effects-
FE) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random effects- RE) để kiểm định lại
phương pháp OLS thì kết quả tương tự xảy ra. Nhìn chung, kết quả hồi quy FE cải thiện
được hệ số R- squared ở mức xấp xỉ 92% cho thấy các biến độc lập như thời gian thu
tiền, thời gian tồn kho, thời gian trả tiền, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, tỷ lệ thanh khoản,
tỷ lệ nợ và quy mô doanh nghiệp giải thích được gần 92% sự thay đổi của hiệu quả kinh
doanh. Tuy nhiên hệ số tương quan giữa các biến INV, AR, AP và CCC với hiệu quả
kinh doanh (ROA) trong hai mô hình FE và RE lại nhỏ hơn so với hệ số tương quan
trong mô hình OLS.
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới hiệu quả
kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010- 2015
STT Các yếu tố Ghi chú Tên biến độc lập Kết quả ảnh hưởng tới hiệu quả QTCT
Thời gian tồn kho Thời gian thu tiền Thời gian trả tiền
1 2 3 4 Chu kỳ chuyển hóa tiền INV AR AP CCC Ngược chiều (-) Chấp nhận H1 Ngược chiều (-) Chấp nhận H2 Ngược chiều (-) Bác bỏ H3 Ngược chiều (-) Chấp nhận H4 mặt
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
4.2.3.2 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
Mô hình đã được xây dựng ở chương 2 về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị
VLĐ của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trong giai đoạn 2010- 2015 như sau:
CCC it = β0 + β1 ROA it + β2 SIZE it + β3 DT it + β4 GROWTH it + β5
LEVERAGE it + e it (5)
Sử dụng phương pháp hồi quy OLS cho mô hình 5 để kiểm chứng ảnh hưởng
của hiệu quả kinh doanh (đo lường bằng chỉ số sinh lợi của tài sản) tới chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt của các DN dược phẩm niêm yết. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ
cùng chiều giữa hai đại lượng này ở mức ý nghĩa thống kê 1% và độ phù hợp của mô
hình R- squared có giá trị tương đối lớn (0,739). Điều này đi ngược lại với hầu hết các
nghiên cứu trước đó của Jose và các cộng sự (1996, Shin và Soenen (1998), Yung- Jang
(2002), hay nghiên cứu của Naser và các cộng sự (2013).
122
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy OLS và kiểm định FE, RE về ảnh hưởng của HQKD
tới quản trị VLĐ của các DN DP niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010 -2015
0,949946***
0,080042
0,127644
OLS Fixed Effect Random Effect Biến
0,010158
-0,018953
0,009052
0,00000275***
0,000000524**
0,000000622**
ROA
0,004068
-0,001551
-0,001541
SIZE DT
0,053465**
0,001478
0,013155
GROWTH
0,739012
0,953170
0,277679
LEVERAGE
336
336
336
R- squared
Số quan sát
Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0
Tuy nhiên, tiếp tục sử dụng hai phương pháp là mô hình hồi quy tác động cố định
(Fixed effects- FE) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random effects- RE) để
kiểm định lại phương pháp OLS thì kết quả không có ý nghĩa về mặt thống kê (Xem
bảng 4.8). Do đó, tác giả tiến hành kiểm định Hausman để đưa ra quyết định nên chọn
theo phương pháp RE hay phương pháp FE. Kết quả kiểm định Hausman với giá trị p=
0 cho thấy17, kết quả theo phương pháp FE được chọn. Tiếp tục so sánh giữa kết quả
phương pháp OLS và phương pháp FE bằng kiểm định F- test. Một lần nữa, giá trị p=018
khẳng định kết quả theo phương pháp FE là phù hợp hơn cả. Như vậy, có thể khẳng định
rằng, hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
không phải là yếu tố tác động trực tiếp đến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt. Kết quả
này bác bỏ giả thuyết 5 đã trình bày ở chương 2.
Cũng trong chương 2, tác giả đề cập đến vấn đề nội sinh (endogeneity) có thể xảy
ra trong mô hình 4 và mô hình 5 nếu như CCC tác động lên ROA và ngược lại. Do đó,
tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp moment tổng quát (GMM- Generalized Least
17 Xem kết quả tại Phụ lục số 13 18 Xem kết quả tại Phụ lục số 13 19 Xem kết quả tại Phụ lục số 13
Square) để ước lượng hồi quy đối với hai phương trình 4 và 5.19
123
Bảng 4.9: Kết quả GMM về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD
của DN dược phẩm niêm yết
Biến Mô hình 4
c -0,0454983
CCC -0,0000502***
SIZE 0,0097886***
LEVERAGE 0,0186171**
CR 0,0059796*
Số lượng biến công cụ 236
Số quan sát 322
Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.
Nguồn: Tính toán từ phần mềm STATA
Bảng 4.10: Kết quả GMM về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ
của DN dược phẩm niêm yết
Biến Mô hình 5
c 292,4615**
ROA -110,4042
SIZE -12,63678
DT -0,0000802
GROWTH -636,604***
LEVERAGE -26,22278
Số lượng biến công cụ 285
Số quan sát 322
Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.
Nguồn: Tính toán từ phần mềm STATA
Bảng 4.9 và 4.10 cho thấy, phương pháp GMM một lần nữa khẳng định các kết
quả đã nêu ở trên, đó là CCC có tác động ngược chiều tới ROA với ý nghĩa thống kê ở
mức 1% trong khi ROA không có ảnh hưởng tới chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của các
doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.
124
4.3 Kết luận về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD của các doanh nghiệp
dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Thời gian tồn kho (INV) có ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh
của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015. Điều này
cho thấy thời gian tồn kho càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Thời gian tồn
kho giảm sẽ làm giảm các chi phí lưu kho, lưu bãi của DN, đồng thời tránh việc thành
phẩm bị hỏng hoặc hư hại, do đó sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận ròng cũng như hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Thời gian thu tiền (AR) có tác động ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp. Do đó, các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn
2010- 2015 có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm thời hạn tín dụng cho
khách hàng hoặc có các biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ.
Thời gian trả tiền (AP) có ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của DN sẽ
gia tăng khi thời gian DN trả tiền cho nhà cung ứng ngắn lại. Kết quả này hoàn toàn
thống nhất với kết quả khảo sát đã trình bày ở trên khi nhà quản trị các DN dược phẩm
niêm yết đánh giá mục tiêu kéo dài thời gian trả nợ là mục tiêu không thực sự quan
trọng.
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) đo lường hiệu quả quản trị vốn lưu động
trong doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh. CCC
càng ngắn thì hiệu quả của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết càng cao. Do đó, các
công ty cần chú trọng đến việc giảm thời gian tồn kho cũng như thời gian thu tiền khách
hàng.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định hiệu quả kinh doanh của các
DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam không ảnh hưởng đến chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt của các DN này.
Như vậy, việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động quản trị VLĐ trong
các DN dược phẩm niêm yết cũng như kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở trên sẽ
là cơ sở để tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị VLĐ hướng
tới nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt
Nam thời gian tới.
125
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VLĐ
HƯỚNG TỚI NÂNG CAO HQKD CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT
TRÊN TTCK VIỆT NAM
5.1 Triển vọng tăng trưởng và định hướng phát triển của các doanh nghiệp trong
ngành dược phẩm
5.1.1 Triển vọng tăng trưởng của ngành dược phẩm Việt Nam trong thời gian tới
Mặc dù chỉ chiếm khoảng 2% GDP cả nước, nhưng ngành dược phẩm là ngành
có vai trò chiến lược và được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ cũng như các Bộ,
ngành liên quan. Đây cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân giai đoạn
2010- 2015 là khoảng 10%. (Xem hình 5.1)
Hình 5.1: So sánh tăng trưởng GDP và tăng trưởng ngành dược Việt Nam
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam và Tổng cục thống kê
Chi tiêu bình quân đầu người tại Việt Nam vào dược phẩm còn rất thấp, kèm theo
dân số đông là nhân tố tích cực cho sự tăng trưởng ngành dược trong tương lai. Theo
báo cáo của FPTS 2014, so với mức tiêu thụ bình quân trên thế giới là 153 USD vào
năm 2014, mức chi tiêu bình quân đầu người vào dược phẩm ở Việt Nam chỉ vào khoảng
34,5 USD. Do đó, tiềm năng tăng trưởng của ngành dược phẩm giai đoạn 2015- 2020
sắp tới vẫn còn rất lớn.
Theo ước tính của IMS và dự phóng của FPTS về chi tiêu thuốc bình quân đầu
người tại Việt Nam giai đoạn 2009- 2020 và tương quan giữa tốc độ tăng trưởng dân số-
126
tiêu thụ thuốc- thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2015- 2020 được trình bày trong
Hình 5.2.
Hình 5.2: Chi tiêu thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 2009- 2020
Nguồn: IMS Health, FPTS ước tính
Như vậy, với thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ổn
định khoảng 7,53% mỗi năm trong giai đoạn 2015- 2020, kết hợp với tốc độ tăng dân
số Việt Nam đang có xu hướng chậm lại, trình độ dân trí tăng cao,… kỳ vọng sẽ thúc
đẩy mức chi tiêu của người Việt Nam cho thuốc nói riêng và chăm sóc sức khỏe nói
chung trong các năm tới. Bên cạnh đó, thuốc sản xuất trong nước hiện nay mới chỉ chiếm
khoảng 48% tổng tiền thuốc tiêu thụ trên toàn thị trường cũng như yếu tố môi trường và
cuộc sống làm tăng mạnh nhu cầu sử dụng dược phẩm. Không khí, nguồn nước ô nhiễm,
127
tai nạn giao thông ngày càng tăng, thói quen hút thuốc, uống rượu bia, thực phẩm không
đảm bảo vệ sinh và lối sống ít vận động cũng gây nên nhiều bệnh tật cho người Việt
Nam. Các yếu tố trên chính là những nhân tố đảm bảo sự tăng trưởng cho ngành dược
Việt nam trong thời gian tới.
5.1.2 Định hướng phát triển ngành dược phẩm trong thời gian tới
Theo chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ
yếu sau đây:
Quan điểm phát triển cho ngành dược gồm có:
- Cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân với chất lượng
bảo đảm, giá hợp lý; phù hợp với cơ cấu bệnh tật, đáp ứng kịp thời yêu cầu an ninh,
quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác.
- Xây dựng nền công nghiệp dược, trong đó tập trung đầu tư phát triển sản xuất thuốc
generic bảo đảm chất lượng, giá hợp lý, từng bước thay thế thuốc nhập khẩu; phát triển
công nghiệp hóa dược, phát huy thế mạnh, tiềm năng của Việt Nam để phát triển sản
xuất vắc xin, thuốc từ dược liệu.
- Phát triển ngành Dược theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, có khả năng cạnh
tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới; phát triển hệ thống phân phối, cung
ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa.
- Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng và cảnh
giác dược.
- Quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khâu từ sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu
thông, phân phối đến sử dụng thuốc.
Mục tiêu
Mục tiêu chung là cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý các loại
thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Chú trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc
diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, vùng sâu, vùng xa.
Ngoài ra, Chiến lược Quốc gia cũng đề ra mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
(i) 100% thuốc được cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.
(ii) Phấn đấu sản xuất được 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước,
thuốc sản xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó
128
thuốc từ dược liệu chiếm 30%; vắc xin sản xuất trong nước đáp ứng 100% nhu cầu cho
tiêm chủng mở rộng và 30% nhu cầu cho tiêm chủng dịch vụ.
(iii) Phấn đấu có 40% thuốc generic sản xuất trong nước và nhập khẩu có số đăng ký
lưu hành được đánh giá tương đương sinh học và sinh khả dụng.
(iv) 100% cơ sở kinh doanh thuốc thuộc hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế
đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).
(v) 50% bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương có bộ phận dược lâm sàng, 50% bệnh viện
tuyến huyện, bệnh viện tư nhân có hoạt động dược lâm sàng.
(vi) Đạt tỷ lệ 2,5 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%.
Mục tiêu định hướng đến năm 2030: Thuốc sản xuất trong nước cơ bản đáp ứng
nhu cầu sử dụng, sản xuất được thuốc chuyên khoa đặc trị, chủ động sản xuất vắc xin,
sinh phẩm cho phòng chống dịch bệnh, sản xuất được nguyên liệu làm thuốc. Hệ thống
kiểm nghiệm, phân phối thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc ngang bằng các
nước tiên tiến trong khu vực. Kế hoạch triển khai với mục tiêu cắt giảm giá thuốc, ổn
định nguồn cung cấp và giảm sự phụ thuộc vào nguồn thuốc nhập khẩu nước ngoài. Các
chính sách về giảm thuế TNDN, thuế nhập khẩu nguyên liệu thô cũng là những chính
sách hỗ trợ ngành dược trong nước phát triển.
Trên đây là Chiến lược quốc gia nhằm phát triển ngành dược phẩm Việt Nam
cho đến năm 2030. Có thể thấy rằng đây là cơ hội để các công ty dược phẩm niêm yết
trên TTCK Việt Nam nói riêng và các công ty dược phẩm nói chung có thể mở rộng quy
mô sản xuất, gia tăng doanh thu. Tuy nhiên, các công ty cũng cần đưa ra các biện pháp
nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất mà vẫn phù hợp với các mục tiêu và định
hướng của ngành.
5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động hướng tới nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
Dựa vào việc khảo sát thực trạng hoạt động quản trị VLĐ của các doanh nghiệp
dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam cũng như kết quả phân tích hồi quy về ảnh
hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này
trong giai đoạn 2010 -2015, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
trị vốn lưu động hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các giải pháp này không chỉ
129
áp dụng được tại các công ty dược phẩm niêm yết mà còn có thể hữu ích đối với cả các
công ty dược phẩm chưa niêm yết.
5.2.1 Các giải pháp liên quan đến hoạt động quản trị hàng tồn kho
Kết quả phân tích hồi quy ở chương 4 cho thấy, số ngày tồn kho có ảnh hưởng
ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm, tức là số ngày
tồn kho càng thấp thì hiệu quả kinh doanh sẽ càng cao. Tuy nhiên, một số công ty dược
phẩm niêm yết chưa áp dụng chính sách quản trị hàng tồn kho thích hợp, số vòng quay
hàng tồn kho vẫn ở mức thấp so với trung bình ngành. Hai công ty có vòng quay hàng
tồn kho thấp nhất trong giai đoạn này là OPC (ở mức 1,3- 1,6 vòng/năm) và IMP (ở mức
1,6- 2,4 vòng/năm). Do đó, cần có biện pháp để lượng hàng tồn kho là ít nhất để có thể
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN này. Ngoài ra, do phải nhập khẩu một số dược
liệu và hóa chất nên các công ty cũng gặp phải khó khăn khi nguồn cung cấp nguyên
liệu ở nước ngoài không ổn định. Liên quan đến chi phí lưu kho, các doanh nghiệp cũng
chưa quản trị các chi phí hàng tồn kho một cách hiệu quả. Do đó, tác giả đề xuất một số
giải pháp liên quan đến hoạt động quản trị hàng tồn kho như sau:
Giải pháp 1: Sử dụng mô hình Just- in- time một cách hiệu quả
Mô hình Just-In-Time (JIT) được hiểu là đúng sản phẩm với đúng số lượng tại
đúng nơi vào đúng thời điểm. Trong quá trình sản xuất hay cung ứng dịch vụ, mỗi công
đoạn của quy trình sản xuất sẽ được hoạch định để số lượng bán thành phẩm, thành
phẩm đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo sẽ cần tới. JIT còn được biết
đến như phương pháp sản xuất không có hàng tồn kho.
Số lượng nguyên vật liệu (dược liệu, hóa chất,…) trong các doanh nghiệp dược
phẩm được tính toán vừa đủ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh nên nếu thiếu hụt sẽ dẫn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ngừng trệ. Do đó, khi kiểm soát
hoạt động cung cấp nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp cần phải lưu ý đến các vấn đề
đó là cung cấp đúng thời điểm, rút ngắn thời gian cung cấp, giao hàng đúng số lượng,
chủng loại và đạt chất lượng.
Để có thể nhận hàng đúng thời điểm, do có tiềm lực về tài chính nên các doanh
nghiệp dược phẩm có thể chủ động trong hoạt động logistic bằng cách (i) thuê công ty
vận tải chuyên nghiệp để chuyên chở từ địa điểm nhà cung cấp đến nhà máy sản xuất
của công ty; (ii) sử dụng đội xe chuyên dụng của mình để trực tiếp vận chuyển, nhận
hàng từ kho của nhà cung cấp, có thể kết hợp lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp nhỏ lẻ.
130
Việc chủ động trong phương tiện logistics sẽ giúp các DN có được nguyên vật liệu khi
cần.
Trong mô hình JIT, các nhà cung cấp có thể bị yêu cầu giao hàng nhiều lần trong
một ngày. Do đó rút ngắn thời gian cung cấp hàng hóa là vấn đề hết sức quan trọng. Một
số các biện pháp để thời gian giao hàng rút ngắn như:
- Tìm kiếm các nhà cung cấp gần hoặc có thời gian cung cấp ngắn. Một số dược liệu và
hóa chất nhập khẩu ở nước ngoài thì có thể tìm cách thay thế bằng dược liệu và hóa chất
trong nước hoặc tự xây dựng vùng trồng nguyên liệu riêng cho DN mình.
- Phối hợp lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau để giảm thời gian chờ hàng.
- Tối ưu hóa việc bố trí các sản phẩm cung cấp trong kho để việc chuyển và sản xuất sẽ
nhanh chóng hơn.
Đối với việc đảm bảo cung cấp đúng số lượng và chủng loại, các DN dược phẩm
có thể tiêu chuẩn hóa các sản phẩm cung cấp để tăng tốc độ kiểm đếm hàng và bố trí sắp
xếp hàng trong DN. Có thể đóng gói chi tiết theo số lượng 5, 10, 20, 25, 50, 100 đơn vị/
gói để dễ hàng tính tổng số lượng.
Đối với việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, các công ty dược phẩm cần có
nhân viên kiểm soát chất lượng sản phẩm từ nhà cung cấp. Việc này có thể thực hiện
bằng cách yêu cầu nhà cung cấp phải đáp ứng được chứng chỉ về chất lượng như tiêu
chuẩn GACP- WHO.
Trong trường hợp có biến động trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, lượng hàng
tồn kho không đủ để cho hoạt động sản xuất thì các DN dược phẩm có thể giải quyết
bằng cách lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp hoặc phối hợp với các công ty cùng ngành để
chia sẻ khó khăn về nguyên vật liệu.
Giải pháp 2: Xây dựng vùng trồng nguyên liệu riêng
Một trong những giải pháp để các công ty chủ động hơn trong việc cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào cũng như đảm bảo chắc chắn về chất lượng đó là việc các công
ty dược phẩm tự xây dựng vùng trồng nguyên liệu cho mình. Các nguyên liệu được tự
trồng thường là các thành phần chính của các sản phẩm chủ lực và yêu cầu lượng hàng
cung cấp cao. Bài học kình nghiệm từ Traphaco cho thấy với việc tổ chức phát triển
vùng trồng dược liệu tại Sapa, thông qua Công ty con TNHH MTV Traphacosapa và
các vùng trồng dược liệu ở Nam Định, Hưng Yên, với 5 cây dược liệu chính bao gồm
Đinh lăng, Actiso, Rau đắng đất, Bìm bịp biếc và Chè dây đã giúp công ty là đơn vị nội
131
địa duy nhất chủ động được tới 90% nguồn dược liệu đầu vào. Quy trình kiểm soát chất
lượng tại vùng nguyên liệu của Công ty được chứng nhận đạt chuẩn GACP-WHO. Đây
là một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ trong
và ngoài nước. Do đó, các công ty dược phẩm có thể học hỏi kinh nghiệm quý báu này
và vận dụng cho DN mình một cách thích hợp.
Giải pháp 3: Áp dụng mô hình 5S cho doanh nghiệp dược phẩm trong hoạt động
quản trị hàng tồn kho
Liên quan đến chi phí lưu kho, các doanh nghiệp cũng chưa quản trị các chi phí
hàng tồn kho một cách hiệu quả. Nhiều công ty dược phẩm niêm yết cho biết định mức
hao hụt trong kho khó xác định và không chính xác. Với mục đích giảm lãng phí trong
kho, tác giả đề xuất áp dụng mô hình 5S. Mô hình 5S còn giúp DN xây dựng một môi
trường làm việc sạch sẽ, ngăn nắp, đảm bảo an toàn trong công việc, khuyến khích phát
huy sáng tạo trong nhân viên và phát triển kỷ luật cũng như văn hóa doanh nghiệp. Các
nội dung của mô hình 5S được tổng hợp trong bảng dưới đây:
Bảng 5.1: Các nội dung của mô hình 5S
Tiếng Tiếng Anh Tiếng Nội dung
Seiri
Sorting
Sàng lọc
Phân loại hàng tồn kho, các vật dụng, tài
Nhật Việt
liệu, thiết bị theo một trật tự nhất định, từ
đó di dời các vật dụng không cần thiết ra
khỏi kho
Seiton
Straitening
Sắp xếp
Sau khi đã loại bỏ các vật dụng không cần
S1
thiết ra khỏi kho, sắp xếp hàng tồn kho và
các vật dụng còn lại một cách khoa học và
hiệu quả theo tiêu chí dễ tìm, dễ thấy, dễ
lấy và dễ trả lại
Seiso
Shining
Sạch sẽ
Vệ sinh kho hàng và giữ gìn vệ sinh sạch
S2
sẽ thông qua các hoạt động như lau chùi,
quét dọn vệ sinh nơi làm việc
Seiketsu Standardizing Săn sóc
Hoạt động kiểm tra, đánh giá và duy trì kết
S3
quả và các hoạt động trong 3S đầu tiên
S4
132
Shitsuke Sustaining
Sẵn sàng Xây dựng ý thức cho người lao động về
việc rèn luyện tác phong, thói quen, nề nếp
thực hiện 5S trong kho
S5
Nguồn: Osada (1991), Ho (1997) và Nguyễn Đăng Minh (2014)
Mô hình 5S không chỉ áp dụng đối với hàng tồn kho trong kho mà còn có thể áp
dụng đối với toàn bộ các hoạt động của công ty. Ích lợi của mô hình này đã được chứng
minh đó là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, cắt giảm chi phí, giảm thời gian
giao hàng, đảm bảo môi trường làm việc an toàn và nâng cao ý thức của nhân viên. Các
bước để thực hiện mô hình 5S trong công ty như sau:
Bước 1: Xây dựng quy trình hoạt động và các tiêu chí đánh giá, kiểm tra hoạt động 5S.
Bước 2: Triển khai thí điểm tại một bộ phận trong công ty (thí điểm đối với kho hàng).
Sau khi triển khai thí điểm đối với kho hàng, nếu kết quả triển khai tốt có thể
chuyển sang bước 3 là triển khai cho toàn DN. Ngược lại, nếu kết quả triển khai chưa
được hiệu quả, lãnh đạo DN cần tìm hiểu nguyên nhân cũng như biện pháp khắc phục,
có thể là do quy trình hoạt động hoặc các tiêu chí, đánh giá kiểm tra hoạt động chưa thực
sự phù hợp với thực tiễn. Do đó cần điều chỉnh lại bước 1.
Bước 3: Triển khai mô hình 5S trên toàn công ty và đưa ra đánh giá cuối cùng
5.2.2 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải thu
Kết quả phân tích mô hình định lượng về ảnh hưởng của quản trị khoản phải thu
đến hiệu quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trong giai đoạn 2010- 2015 cho
thấy số ngày thu tiền càng ít thì khả năng sinh lời càng cao. Bên cạnh đó, phân tích số
liệu trên BCTC cho thấy, tám trên tổng số mười bốn công ty dược phẩm niêm yết thường
xuyên có vòng quay khoản phải thu thấp, tức là số ngày thu tiền dài hơn so với trung
bình ngành. Số vòng quay khoản phải thu thấp phản ánh mức độ hiệu quả của doanh
nghiệp trong việc sử dụng tín dụng thương mại và khả năng thu hồi nợ còn chưa cao.
SPM là doanh nghiệp có số vòng quay khoản phải thu thấp nhất trong giai đoạn 2010-
2015, ở mức khoảng 0,8- 1,4 vòng. Có nghĩa là trung bình khoảng 1 năm công ty này
mới thu hồi được các khoản nợ của khách hàng. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến
doanh thu của công ty. Do đó SPM cũng như các công ty khác trong ngành cần đánh giá
lại chính sách tín dụng của mình, cũng như tìm kiếm các giải pháp thu hồi nợ hiệu quả
hơn.
133
Giải pháp 1: Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
Nhà quản trị nên nới lỏng chính sách tín dụng hơn nhằm thu hút thêm khách hàng,
mở rộng thị trường và tăng thêm doanh thu bán chịu. Điều này là rất quan trọng bởi
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, nếu doanh nghiệp tiếp tục duy trì chính sách tín dụng
quá chặt chẽ, cứng nhắc sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp không thích ứng được với yêu
cầu của thị trường và dần mất thị trường vào tay những đối thu cạnh tranh lớn. Tuy
nhiên, song song với việc nới lỏng chính sách tín dụng, các doanh nghiệp cũng cần có
những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro do không thu được nợ từ khách hàng nhằm mục
tiêu tăng doanh số nhưng không giảm đáng kể tốc độ vòng quay khoản phải thu. Biện
pháp giảm rủi ro đầu tiên đó là cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp. Mỗi doanh
nghiệp cần có các tiêu chí đánh giá khách hàng như khả năng thanh khoản của khách
hàng, uy tín của khách hàng, giá trị tài sản thế chấp, thái độ và hành vi của khách
hàng,…Tác giả đề xuất bộ câu hỏi (dựa trên các tiêu chí xếp hạng tín dụng của Ngân
hàng Vietinbank) để các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết có thể đánh giá tín dụng của
khách hàng, các câu hỏi có thể chia thanh câu hỏi tài chính (dựa trên BCTC) và câu hỏi
phi tài chính.
1. Tên khách hàng:
2. Tỷ trọng doanh thu của khách hàng so với doanh thu của ngành dược phẩm
3. Số vốn chủ sở hữu tại thời điểm đánh giá?
4. Số lượng lao động?
5. Doanh thu thuần quý liền kề thời điểm đánh giá?
6. Tổng tài sản tại thời điểm đánh giá?
7. Báo cáo tài chính của khách hàng trong 3 năm gần nhất (trường hợp không đủ Báo
cáo tài chính của 3 năm, thu thập Báo cáo tài chính 2 năm), các Báo cáo tài chính
tại quý đánh giá (nếu có),
Sử dụng BCTC để đánh giá các chỉ số như khả năng thanh toán, khả năng sinh lời,
hiệu quả hoạt động, ….
- Các kế hoạch kinh doanh trong năm tới (nếu có), chú trọng đến các chỉ tiêu sau:
+ Thu nhập thuần dự kiến sau thuế trong năm tới
+ Tiền và các khoản tương đương tiền
+ Vốn vay ngắn, trung, dài hạn dự kiến phải trả trong năm tới
8. Khách hàng đã mua chịu lần nào chưa /Khách hàng lần đầu mua chịu
134
9. Năng lực tài chính, lĩnh vực chuyên môn, số năm kinh nghiệm quản trị điều hành
của chủ sở hữu và Ban giám đốc
10. Mức độ thường xuyên của việc lập báo cáo tài chính (theo năm/theo quý):
11. KH có đang sử dụng phần mềm kế toán hay không?
12. Ban lãnh đạo KH gồm bao nhiêu người? Trách nhiệm và quyền hạn trong Ban lãnh
đạo được phân chia như thế nào?
13. KH gồm có các phòng ban nào? Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban này?
14. KH có quy trình hoạt động không (quy trình phải được lập thành văn bản) và việc
thực hiện các quy trình này trong thực tế như thế nào?
15. Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của KH từ 1 đến 3 năm tới (có được lập thành văn
bản, tính khả thi trên thực tế như thế nào?)
16. Số dư tiền gửi bình quân của doanh nghiệp tại ngân hàng trong 12 tháng qua
17. Tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác?
18. Hoạt động của KH có bị gián đoạn bởi tác động của các yếu tố tự nhiên hay không?
Nếu có hãy nêu rõ những tác động đó
19. Những nhà cung cấp yếu tố đầu vào chủ yếu cho KH?
20. Sản phẩm của KH chủ yếu phục vụ cho những đối tượng khách hàng nào, thị
trường nào ?
21. Số năm hoạt động của KH trong ngành (tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị
trường)
22. KH có mua bảo hiểm cho tài sản của Doanh nghiệp (Giá trị tài sản cố định + Hàng
tồn kho) không? Nếu có mua thì tổng số tiền tối đa sẽ được bồi thường từ các
HĐBH trong trường hợp xảy ra rủi ro là bao nhiêu?
23. Quy mô của mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm của KH
24. Các tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng mà KH đang áp dụng (ISO,
GMP…)
135
Bảng 5.2: Bảng xếp hạng tín dụng khách hàng
Loại
Đặc điểm
Khả năng hoàn trả nợ vay của KH được xếp hạng này là đặc biệt tốt
AAA: Loại tối ưu
AA: Loại ưu
KH có năng lực trả nợ không kém nhiều so với KH được xếp hạng AAA. Khả năng trả nợ của KH được xếp hạng này là rất tốt
A: Loại tốt
KH có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các KH được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt
BBB: Loại khá
BB: Loại trung bình khá
KH hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của KH KH ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm nợ từ B đến D. Tuy nhiên, các KH này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện KD, tài chính bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của KH
B: Loại trung bình
KH có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các KH hạng BB. Các điều kiện KD, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của KH
CCC: Loại dưới trung bình
KH hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện KD, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, KH nhiều khả năng không trả được nợ
KH đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ
CC: Loại yếu
C: Loại kém
KH xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của KH vẫn đang được duy trì
D: Loại rất kém
KH đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra. Không xếp hạng D cho các KH mà việc mất khả năng trả nợ chỉ là dự kiến. Nguồn: Ngân hàng Vietinbank
Dựa vào bảng câu hỏi đánh giá tín dụng sẽ giúp DN dược phẩm chấm điểm khách
hàng của mình (trọng số tùy thuộc vào từng DN). Sau đó, có thể phân loại khách hàng
thành các loại AAA, AA, BBB,… như ở Bảng 5 và đối với mỗi phân loại khách hàng
thì có thể đề ra hạn mức tín dụng khác nhau (bao gồm thời gian cho mua chịu, doanh
số mua chịu là bao nhiêu). Các công ty dược phẩm cũng có thể kiểm tra về các khoản
nợ vay cũng như tài sản thế chấp của khách hàng thông qua hệ thống CIC (Trung tâm
thông tin tín dụng quốc gia) của Ngân hàng Nhà nước để nắm rõ về khách hàng và đưa
136
ra các quyết định bán chịu phù hợp, tránh tình trạng nợ xấu kéo dài xảy ra sẽ ảnh hưởng
đến dòng tiền hoạt động của công ty.
Giải pháp 2: Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ có hiệu quả
Đối với một số doanh nghiệp dược phẩm hiện có công tác thu hồi nợ chưa đạt hiệu
quả cao, việc đầu tư áp dụng những biện pháp hạn chế rủi ro từ việc không thu hồi được
nợ là điều cần thiết. Những biện pháp thu hồi nợ cũng như hạn chế rủi ro khá hiệu quả
hiện nay đang được áp dụng có thể kể đến như sử dụng bên thứ ba thu hồi nợ chuyên
nghiệp (có thể sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của ngân hàng hoặc các công ty), sử dụng
nghiệp vụ bao thanh toán (factoring), chiết khấu hóa đơn (invoice discounting) hay bảo
hiểm tín dụng thương mại (credit insurance). Một phương thức thu hồi nợ hiệu quả nữa
đó là việc các doanh nghiệp dược phẩm có thể bán các khoản nợ cho bên thứ ba như các
ngân hàng hoặc Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC),…Tuy nhiên biện pháp
này chỉ nên áp dụng đới với với các khoản nợ xấu khó đòi vì tỷ lệ chiết khấu sẽ khá cao.
Ngoài ra, đối với những công ty dược phẩm có mạng lưới bán hàng rộng, khoản
phải thu lớn, công tác quản lý công nợ phức tạp và khó khăn hơn phần mềm bán hàng
cần có sự liên kết với phần mềm kế toán để giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng,
chính xác. Đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ, ăn khớp giữa khâu bán hàng và khâu
thu hồi công nợ.
Giải pháp 3: Tạo cơ chế thích hợp để tạo động lực đối với các nhân viên thu hồi công
nợ trong Công ty
Để thu hồi nợ của khách hàng đạt hiệu quả hơn, giảm thời gian thu tiền, các công
ty dược phẩm có thể tạo động lực đối với nhân viên thu hồi nợ, thúc đẩy công tác báo
cáo công nợ của khách hàng lên Ban lãnh đạo kịp thời. Các hình thức tạo động lực có
thể bao gồm:
-Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công: Nếu nhân viên thu hồi được nợ đúng hạn
nhiều lần, thu hồi được các khoản nợ xấu khó đòi thì có thể tạo động lực bằng cách tăng
lương trước hạn cho nhân viên.
- Tạo động lực qua tiền thưởng: đối với những nhân viên có thành tích xuất sắc trong
công tác thu hồi nợ cho doanh nghiệp thì có thể ghi nhận thông qua tiền thưởng vào cuối
mỗi quý hoặc cuối mỗi năm tổng kết. Đối với những khoản nợ xấu có giá trị lớn thì có
thể trích một phần để thưởng cho nhân viên.
137
- Tạo động lực thông qua khuyến khích tinh thần: Bố trí nhân viên thu hồi công nợ phù
hợp với trình độ và khả năng của nhân viên, lãnh đạo thường xuyên quan tâm đến nhân
viên để làm tăng lòng tin của nhân viên đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, còn tạo một
môi trường làm việc thân thiện, tôn trọng lẫn nhau, phong cách làm việc chuyên nghiệp
để các nhân viên trong khâu bán hàng có thể phối hợp nhịp nhàng với các nhân viên thu
hồi công nợ.
5.2.3 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải trả
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy số ngày trả tiền có ảnh hưởng thuận chiều với
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm. Việc kéo dài thời gian thanh toán
không những không làm hiệu quả kinh doanh được nâng cao mà còn bị ảnh hưởng.
Chính vì vậy các DN dược phẩm nên thanh toán các khoản phải trả người bán càng sớm
càng tốt. Qua khảo sát thực trạng quản trị khoản phải trả cho thấy, các công ty có các
khoản phải trả nhà cung cấp nước ngoài lớn có thể kể đến đó là VMD, TRA, SPM, DBT,
DHG,… Đối với các khoản nợ nhà cung cấp nước ngoài, một vấn đề nảy sinh được lãnh
đạo các công ty quan tâm đó là rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên, theo phỏng vấn lãnh đạo của
TRA, công ty không thực hiện được các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá do thiếu
kiến thức về các công cụ tài chính cũng như việc giao dịch các công cụ tài chính trên
TTCK Việt Nam chưa phát triển. Chính vì vậy, một trong những giải pháp để các DN
dược phẩm quản trị khoản phải trả tốt hơn đó là việc nghiên cứu, tìm hiểu và sử dụng
các loại hợp đồng phái sinh.
Các công cụ phái sinh tài chính (Financial derivatives) thường được các doanh
nghiệp thường xuyên giao dịch bằng ngoại tệ sử dụng để hạn chế và phòng hộ (hedging)
các tác động của sự biến động về tỉ giá. Có rất nhiều loại hợp đồng phái sinh để bảo
hiểm tỉ giá được các doanh nghiệp trên thế giới sử dụng. Ở Việt Nam, một số hình thức
đã được áp dụng, như giao dịch kỳ hạn (Forward), giao dịch quyền chọn (Option) hay
hợp đồng tương lai (Future).
Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Forward): Là hợp đồng mua bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi
thoả thuận hợp đồng. Ở Việt Nam, giao dịch ngoại tệ kỳ hạn chính thức ra đời từ
khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch ngoại hối kèm
theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998. Theo quy chế này,
giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với
138
nhau một lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được
thực hiện trong tương lai. Hợp đồng kỳ hạn hiện nay đã có nhiều ngân hàng trong
nước cung cấp, thông tin chi tiết về quy chế thực hiện có thể tham khảo trên các
website https://www.vcb.com.vn hoặc https://www.acb.com.vn.
Hợp đồng hoán đổi (Swap): Thị trường hoán đổi (Swaps market) ra đời những
năm cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 thế kỷ XX, trong bối cảnh diễn ra sự nới
lỏng và hoà nhập thị trường vốn các nước cùng với sự biến động mạnh của lãi
suất và tỉ giá trên thị trường. Thị trường hoán đổi bao gồm hoán đổi lãi suất
(Interest swap) và hoán đổi ngoại tệ (Currency swap); trong đó, hoán đổi ngoại
tệ là trao đổi một khoản nợ bằng đồng tiền này cho một khoản nợ bằng đồng tiền
khác. Bằng cách hoán đổi này, các bên tham gia có thể thay thế dòng tiền tệ phải
trả từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác. Ở Việt Nam, thị trường hoán
đổi ngoại tệ cũng ra đời từ Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998 nói
trên của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay, Ngân hàng Á Châu và một số ngân hàng
khác cũng đã cung cấp sản phẩm này.
Hợp đồng quyền chọn (Option): Là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người
mua Option có quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua (call) hoặc bán (put) một
số lượng ngoại tệ nhất định với một tỷ giá đã được ấn định tại thời điểm giao
dịch, trong một thời hạn cụ thể trong tương lai, sau khi đã trả một khoản phí
(premium) cho người bán Option ngay từ lúc ký hợp đồng. Người bán hợp đồng
quyền chọn (ngân hàng, công ty tài chính…) phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
nếu nười mua yêu cầu. Có hai kiểu quyền chọn ngoại tệ. Quyền chọn kiểu Mỹ
cho phép người mua quyền chọn thực hiện quyền tại bất kỳ thời điểm nào trong
thời gian hiệu lực của quyền chọn. Quyền chọn kiểu châu Âu chỉ cho phép người
mua quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng quyền chọn.
- Quyền chọn mua: cho phép người mua Option có quyền quyết định thực hiện mua
ngoại tệ hay không mua ngoại tệ theo tỷ giá đã ấn định trước trong hợp đồng.
- Quyền chọn bán: cho phép người mua Option có quyền quyết định thực hiện bán
ngoại tệ hay không bán ngoại tệ theo tỷ giá đã ấn định trước trong hợp đồng.
Ngoài mục đích sử dụng cho việc đầu cơ trên thị trường ngoại hối, hợp đồng quyền
chọn cũng được đánh giá là một công cụ hữu ích giúp các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
phòng ngừa rủi ro do biến động tỷ giá. Doanh nghiệp có thể mua một quyền chọn bán
139
ngoại tệ với tỷ giá xác định, trong khoảng thời gian nhất định để bảo vệ nguồn vốn và
các khoản phải thu của mình, hoặc mua một quyền chọn mua ngoại tệ với tỷ giá xác
định, trong khoảng thời gian nhất định để phòng ngừa rủi ro từ những biến động mạnh
về tỉ giá đối với các khoản phải trả trong tương lai.
5.2.4 Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt để xác định lượng dự
trữ tiền mặt tối ưu trong DN
Kết quả khảo sát cho thấy một trong những nhược điểm chính của hoạt động quản
trị tiền mặt đó là việc dự báo và xác định nhu cầu tiền mặt chưa thực sự chính xác, hầu
hết mức độ dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào kinh nghiệm và chủ ý của Ban lãnh đạo.
Đối với đa số các doanh nghiệp, quy mô tiền mặt hiện tại chỉ đơn thuần là kết quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá khứ; bởi vậy, công tác quản trị tiền mặt
diễn ra thụ động, không đạt hiệu quả cao. Có những doanh nghiệp dược phẩm tồn trữ
một lượng tiền mặt lớn, song lại có những doanh nghiệp dự trữ một lượng quá ít tiền
mặt. Do đó, việc dự báo nhu cầu vốn lưu động nói chung và nhu cầu tiền mặt nói riêng
là vô cùng quan trọng, bởi nó sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản
xuất kinh doanh, duy trì được khả năng thanh toán, tận dụng kịp thời các cơ hội cũng
như giảm thiểu được chi phí cơ hội do tồn trữ tiền mặt quá lớn.
Mô hình hiệu quả trong việc dự báo và xác định nhu cầu tiền mặt mà các DN
dược phẩm có thể sử dụng đó là mô hình Miller- Orr (đã được trình bày ở chương 1).
Ứng dụng mô hình Miller- Orr trong doanh nghiệp có thể được triển khai theo các bước
sau đây:
Bước 1: Xác định số dư ngân quỹ tối thiểu (Mmin)
Để xác định được Mmin, trước hết, nhà quản trị cần phải dự đoán các nguồn
nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ tính doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát
triển của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nguồn nhập ngân quỹ bao gồm thành phần
chính là các khoản thu được từ hoạt động sản - xuất, kinh doanh, ngoài ra còn có nguồn
tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định... Do đó, việc
dự báo chính xác được dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là quan
trọng, then chốt nhất đối với mỗi công ty. Điểm khởi đầu của việc dự báo dòng tiền từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chính là công tác dự báo tiêu thụ sản phẩm. Đối với
nguồn xuất ngân quỹ, các thành phần chính thường bao gồm các khoản chi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, trả nợ vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và
140
các khoản phải trả khác. Trong đó, tương tự như các nguồn nhập quỹ, các khoản chi phí
từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm phần lớn và rất quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Nhằm dự báo được các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phân loại các chi phí và xây dựng hệ thống chi phí tiêu chuẩn cho từng loại
nhằm làm cơ sở lập dự toán chi phí hoạt động và kiểm soát chi phí. Một cách khác, nhà
quản trị có thể xác định số dư ngân quỹ tối thiểu dựa vào số dư tài khoản Tiền và các
khoản tương đương tiền cuối kỳ của các kỳ kinh doanh gần đây nhất.
Bước 2: Xác định khoảng dao động ngân quỹ d
3
𝐶𝑏 𝑥 𝑉𝑏
Khoảng dao động ngân quỹ d sẽ được tính toán cho các DN dựa vào công thức:
4
𝑖
d = 3 x ( x )1/3
Trong đó, giả định công ty chỉ gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng và không
nắm giữ chứng khoán thanh khoản thì i có thể được tính bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm
với kỳ hạn 12 tháng. Các doanh nghiệp có thể xác định Cb có thể tính bằng lãi suất tiền
gửi tiết kiệm bị mất đi khi công ty rút tiền trước hạn, Vd dựa trên số liệu dòng tiền ròng
theo ngày do phòng kế toán cung cấp.
Bước 3: Xác định tồn quỹ tối ưu và tối đa
M* = Mmin +d/3
Mmax= Mmin +d
Sau khi xác định được mức tồn quỹ tối ưu và khoảng dao động, chỉ khi nào số dư
ngân quỹ vượt quá khung giới hạn Mmin- Mmax thì doanh nghiệp sẽ cần điều chỉnh
mức tồn quỹ của mình. Một số biện pháp điều chỉnh ngân quỹ có thể thực hiện như thay
đổi chính sách thanh toán, đầu tư chứng khoán thanh khoản, gửi tiết kiệm, cho vay,…
hoặc ngược lại bán chứng khoán thanh khoản, rút tiết kiệm, thu hồi các khoản ủy thác
đầu tư hoặc đi vay.
Để ứng dụng được Mô hình Miller- Orr đòi hỏi khả năng dự báo gần đúng lưu
chuyển tiền tệ của DN cũng như thị trường tài chính phát triển để các nhà quản lý thực
hiện mọi quyết định xử lý ngân quỹ khi cần thiết. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán
và quản lý công nợ như hiện nay thì mô hình này có thể vận dụng được.
Ngoài ra, qua khảo sát các DN dược phẩm niêm yết cho thấy, một trong những
nguyên nhân khiến cho việc xác định lượng dự trữ tiền mặt trong công ty chưa đạt hiệu
quả là do chưa có cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách hoạt động quản trị tiền mặt, hoặc
nếu có thì cán bộ làm công tác quản trị tiền mặt chưa được đào tạo chuyên sâu các kiến
141
thức, công tác tham gia hội thảo hay tập huấn còn nhiều hạn chế. Do đó, cần phải có giải
pháp để đào tạo, bồi dưỡng nhân viên một cách phù hợp. Các công ty có thể hỗ trợ nhân
viên kế toán, nhân viên quản trị tiền mặt các khóa học chuyên sâu về quản trị tài chính
doanh nghiệp, chứng chỉ ACCA, CIMA,…
5.2.5 Xây dựng quy trình và hệ thống các chỉ số phân tích hiệu quả quản trị VLĐ
và HQKD trong nội bộ các doanh nghiệp dược phẩm
Xây dựng quy trình phân tích
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên
TTCK nói riêng và các doanh nghiệp dược phẩm nói chung trong thời gian tới, trước
hết các công ty cần xây dựng quy trình và đưa ra hệ thống các chỉ số phân tích hiệu quả
quản trị vốn lưu động và HQKD trong nội bộ các doanh nghiệp dược phẩm. Từ đó
thường xuyên phân tích những mặt đạt được và những điểm còn hạn chế, nhằm đưa ra
các biện pháp phù hợp cho việc quản trị doanh nghiệp.
Quy trình phân tích của doanh nghiệp có thể bao gồm những bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
Đây là giai đoạn rất quan trọng quyết định phương hướng cũng như mục tiêu và
hiệu quả của quá trình phân tích. Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là xác định mục
tiêu và phương hướng phân tích để từ đó có kế hoạch chuẩn bị cho công tác phân tích.
Các bước chuẩn bi trong giai đoạn này bao gồm:
- Xác định mục tiêu của hoạt động phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD trong
nội bộ doanh nghiệp
- Lập kế hoạch phân tích sau khi đã xác định được mục tiêu phân tích. Kế hoạch
phân tích bao gồm:
+ Nội dung phân tích, trong đó cần xác định các tiêu chí đánh giá.
+ Lựa chọn nhân sự cho công tác phân tích tài chính, bố trí và phân công nhiệm vụ
của từng người.
+ Ấn định thời gian tiến hành phân tích.
+ Thu thập và chuẩn bị thông tin: Chất lượng của nguồn thông tin quyết định đến
kết quả của công tác phân tích, vì vậy việc thu thập và chuẩn bị thông tin là một khâu
quan trọng trong quá trình phân tích. Các thông tin được sử dụng được thu thập từ hai
nguồn:
142
Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp; đây là nguồn thông tin có sẵn và đóng
vai trò quan trọng trong phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD tại mọi doanh
nghiệp. Đây là nguồn thông tin có độ chính xác cao và dễ dàng thu thập được qua công
tác kế toán. Tài liệu quan trọng nhất là các báo cáo tài chính.
Nguồn thông tin bên ngoài: Bao gồm các thông tin về môi trường kinh doanh, môi
trường pháp lý, về ngành nghề lĩnh vực hoạt động. Các thông tin này góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao tính chính xác của kết quả phân tích và góp phần nâng cao hiệu
quả của công tác phân tích.
Trong quá trình thu thập và quản lý thông tin cần lưu ý đến tính chính xác của thông
tin. Vì vậy các cán bộ phân tích cần phải chú ý kiểm tra độ tin cậy của các thông tin thu
được.
Bước 2: Tiến hành phân tích
Dựa vào những thông tin thu được, các nhân viên được giao nhiệm vụ tiến hành
phân tích.
- Sắp xếp số liệu, xây dựng bảng biểu, chỉ tiêu phục vụ cho nội dung phân tích sao
cho phù hợp với tình hình và mục tiêu phân tích của Công ty.
- Thực hiện tính toán các chỉ tiêu đã đề ra.
Bước 3: Tổng hợp kết quả phân tích và đề xuất giải pháp
- Từ những tính toán thu được, cán bộ phân tích tiến hành tổng hợp các kết quả phân
tích đó. Đồng thời, cán bộ phân tích cũng phải đưa ra các nhận xét, đánh giá về hiệu quả
kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.
- Đề ra các giải pháp phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục khó khăn,
hạn chế còn tồn tại.
Trong quá trình phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD của các công ty dược
phẩm, cần lưu ý thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với công tác phân tích. Do
đó, để có được nguồn thông tin đầy đủ, chính xác phục vụ cho hoạt động phân tích tài
chính, bộ phận kế toán phải lập được đầy đủ các báo cáo tài chính với các thông tin trung
thực chính xác. Ngoài ra, nhân sự thực hiện sẽ tác động trực tiếp đến kết quả phân tích.
Do vậy, nếu công tác tổ chức nhân sự được thực hiện tốt sẽ giúp công ty nâng cao hiệu
quả phân tích. Do vậy, các công ty cần thực hiện tổ chức nhân sự cho công tác phân tích
tài chính. Cụ thể:
143
- Cần bố trí riêng cán bộ thực hiện nhiệm vụ phân tích để công tác phân tích thực
sự có hiệu quả chứ không phải là đối phó.
- Tổ chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán để nâng cao trình
độ chuyên môn cho các kế toán, giúp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
- Tổ chức hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ nói chung và các cán bộ công tác phân
tích tài chính nói riêng về việc áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
dược phẩm.
Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu
Đối với việc xây dựng hệ thống các chỉ số đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ và
hiệu quả kinh doanh của các công ty dược phẩm, ngoài các chỉ số thường sử dụng (tham
khảo chương 1), các công ty cần chú ý sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ
là chỉ tiêu Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) và sử dụng một số chỉ tiêu mới để giúp
đánh giá HQKD của DN như Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và giá trị thị trường gia tăng
(MVA).
- Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) được tính từ khi DN chi tiền mặt để mua các
nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất cho đến khi nhận được tiền mặt
từ khách hàng. CCC được tính bằng thời gian tồn kho cộng với thời gian thu tiền và trừ
đi thời gian trả tiền cho nhà cung cấp. Chỉ tiêu này là một công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị tài chính tối ưu hóa nguồn vốn lưu động, kiểm soát chi phí tài chính và thiết lập
các chính sách quản trị liên quan đến các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn
kho. Bài học kinh nghiệm của về hoạt động quản trị VLĐ của một số doanh nghiệp dược
phẩm lớn tại Mỹ và châu Âu cũng cho thấy20, các nhà phân tích thường xuyên sử dụng
Do đó, mục tiêu của DN là rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt để DN có thể giảm tối
đa các chi phí tài chính dành cho vốn lưu động.
- Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) còn được gọi là lợi nhuận kinh tế được xác định theo
công thức:
EVA= Lợi nhuận ròng- Chi phí vốn chủ sở hữu x Vốn chủ sở hữu
Thước đo EVA đo lường lợi nhuận thực của hoạt động kinh doanh có tính đến
chi phí của tất cả các nguồn vốn, kể cả chi phí VCSH. Trong khi đó, lợi nhuận ròng mới
chỉ tính đến chi phí sử dụng vốn của nợ. Do đó, EVA là thước đo kết quả hoạt động của
20 Xem phụ lục số 3
DN tốt hơn so với lợi nhuận kế toán.
144
- Giá trị thị trường gia tăng (MVA) được xác định bằng:
MVA= Giá trị thị trường của các cổ phiếu – Giá trị sổ sách
MVA thường được sử dụng để đánh giá thành tích của các nhà quản lý công ty.
Hoạt động của nhà quản lý đem lại hiệu quả của công ty và tối đa hóa được giá trị cổ
phiếu nếu đem lại giá trị gia tăng càng lớn. Chỉ số này có thể áp dụng cho một giai đoạn
(một số năm) trong hoạt động quản lý của DN.
5.2.6 Đào tạo đội ngũ có trình độ chuyên sâu về quản trị vốn lưu động nói riêng và
quản trị tài chính nói chung
Để quản trị VLĐ trong DN đã khó, nhưng để quản trị tốt được VLĐ, cân bằng
được tính thanh khoản và khả năng sinh lời thì càng khó hơn. Kết quả khảo sát về thực
trạng quản trị vốn lưu động cho thấy mặc dù các công ty dược phẩm niêm yết đều là các
công ty lớn với doanh thu trên 1.000 tỷ, thậm chí trên 10.000 tỷ nhưng phần lớn phương
pháp quản trị vốn lưu động chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm và chủ ý của nhà quản trị.
45% nhà lãnh đạo cho biết họ tự tìm hiểu các kiến thức về quản trị VLĐ qua việc tự học
và qua các kênh phương tiện thông tin đại chúng, 30% được học các kiến thức này trong
chương trình đào tạo đại học hoặc sau đại học, và 25% thu lượm các kiến thức từ việc
tham gia tập huấn, hội thảo. Bên cạnh đó, ý kiến của nhiều lãnh đạo công ty cũng cho
rằng nhân viên của họ chưa được đào tạo bài bản và chuyên sâu các kiến thức về quản
trị tài chính nói chung và quản trị vốn lưu động nói riêng. Do đó, cần thiết phải nâng cao
trình độ và đào tạo đội ngũ (bao gồm cả đội ngũ lãnh đạo và đội ngũ nhân viên) trong
các công ty dược phẩm.
Việc đào tạo có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức. Trước hết, có thể
tổ chức các buổi đào tạo ngay trong công ty với sự tham gia của các chuyên gia quản trị
tài chính, hoặc có thể là các buổi đào tạo của lãnh đạo (giám đốc tài chính, trưởng phòng
kế toán, trưởng phòng cung ứng,…) với nhân viên của mình. Một hình thức khác đó là
các công ty dược phẩm cử cán bộ, nhân viên của mình theo học các chương trình ngắn
hạn về quản trị tài chính doanh nghiệp tại các trường đại học, các học viện, các hiệp
hội… Trong dài hạn, việc đào tạo đội ngũ sẽ giúp cả cán bộ và nhân viên trong doanh
nghiệp nâng cao được trình độ và kiến thức của mình về hoạt động quản trị VLĐ, từ đó
nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, việc đào tạo có bài bản sẽ giúp họ có
được những giải pháp mới để sau đó triển khai một cách phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của công ty mình. Cụ thể như ứng dụng mô hình Miller- Orr để xác định lượng dự
145
trữ tiền mặt tối ưu trong DN, ứng dụng mô hình Just- in- time hay 5S trong hoạt động
quản trị hàng tồn kho,…
5.2.7 Thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài đối với hoạt động quản trị VLĐ nói riêng
và hoạt động quản trị tài chính nói chung
Đôi khi việc tự đánh giá trong nội bộ các công ty cũng khó mang lại các kết quả
cao, nhất là đối với hoạt động quản trị VLĐ vốn đã phức tạp. Do đó, một giải pháp đối
với các công ty dược phẩm đó là thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài. Bài học kinh nghiệm
của các công ty dược phẩm lớn ở Mỹ và Châu Âu cho thấy, các công ty này đã thuê
công ty EY- một trong những công ty kiểm toán và tư vấn hàng đầu thế giới tham gia tư
vấn trong “Chương trình cải tiến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp”. Kết quả là
sau hai năm thực hiện Chương trình cắt giảm vốn lưu động tại một số DN dược phẩm
lớn (Báo cáo của EY không cung cấp tên các DN cụ thể), sáng kiến đã cho thấy sự cải
thiện trong hiệu quả quản trị VLĐ. Cụ thể, chỉ số chu kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash-
to- Cash C2C) năm 2014 đã giảm 5%, sau khi đã giảm 2% trong năm trước đó. Chính
vì vậy, để hoàn thiện công tác quản trị VLĐ nhằm hướng tới nâng cao HQKD, các công
ty dược phẩm có thể thuê chuyên gia tư vấn chp DN mình. Các nội dung tư vấn có thể
bao gồm:
- Xác định vai trò và trách nhiệm của hoạt động quản trị VLĐ đối với từng phòng ban,
bộ phận chức năng trong công ty;
- Đánh giá lại quy trình quản trị VLĐ và đưa ra báo cáo đối với các bên có liên quan;
- Hỗ trợ các quyết định liên quan đến vốn lưu động;
- Xem xét đánh giá lại quy trình quản lý vốn lưu động đang sử dụng và xác định các nội
dung cần cải thiện;
- Xây dựng các kế hoạch hành động một cách chi tiết để thực hiện và xây dựng quy trình
đánh giá thông qua KPIs, đưa ra các chế độ đãi ngộ để thúc đẩy làm việc và thay đổi
hành vi nội bộ trong công ty.
5.3 Một số kiến nghị
5.3.1 Đối với Chính phủ Việt Nam
Nhằm đạt được mục tiêu mà Chiến lược quốc gia 2020- 2030 đã đề ra cũng như
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK
146
Việt Nam21, trước hết, một số giải pháp về xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách bao
gồm:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật dược nhằm khuyến khích sản xuất và sử dụng thuốc
trong nước, chuẩn hóa điều kiện kinh doanh thuốc, áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt
(GPs), cung ứng, đấu thầu, quản lý chặt chẽ giá thuốc và các nội dung liên quan phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và hội nhập quốc tế.
- Hoàn thiện chính sách thúc đẩy việc nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, cung
ứng thuốc thiết yếu, bảo đảm cho người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn, sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả với giá hợp lý.
- Ban hành chính sách ưu đãi đối với việc sản xuất, cung ứng và sử dụng thuốc generic,
thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt, vắc xin, sinh phẩm; hạn chế
nhập khẩu các loại nguyên liệu thuốc, thuốc generic mà Việt Nam đã sản xuất. Nhà nước
có chính sách ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam từ nguồn ngân sách nhà nước,
bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục hoàn thiện và triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn thuốc, thực hành tốt
nhà thuốc và các chính sách liên quan đến hoạt động cảnh giác dược, thông tin, quảng
cáo thuốc.
- Ban hành chính sách ưu đãi cho việc nghiên cứu, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược
liệu Việt Nam mang thương hiệu quốc gia.
- Thực trạng khảo sát cho thấy một khó khăn đối với các công ty dược phẩm đó là Các
khoản phải thu đối với khối bệnh viện thường kéo dài trên 90 ngày do phụ thuộc nhiều
vào quá trình thanh toán của bệnh viện cũng như của Bảo hiểm y tế. Điều này cũng do
Quy định của luật đấu thầu, cụ thể là Nghị định 63/2014/NĐ- CP ngày 26/6/2014. Trong
đó nêu rõ thời hạn thanh toán là 45 ngày, đối với các hợp đồng có quy mô lớn và phức
tạp thì việc thanh toán được thực hiện trong thời hạn 90 ngày. Chậm trễ trong quá trình
thu tiền gây nhiều khó khăn cho việc lưu chuyển dòng tiền tại các doanh nghiệp dược
phẩm. Chính vì vậy, giải pháp đề ra đó là cần cải tiến các quy định, nghị định liên quan
đến thanh toán và quy trình thanh toán tại các bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh
y tế công lập.
21 Theo chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
Hai là, một số các giải pháp về quy hoạch như sau:
147
- Quy hoạch nền công nghiệp dược theo hướng phát triển công nghiệp bào chế, hóa
dược, vắc xin, sinh phẩm y tế, ưu tiên thực hiện các biện pháp sáp nhập, mua bán, mở
rộng quy mô để nâng cao tính cạnh tranh.
- Quy hoạch hệ thống phân phối thuốc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả,
xây dựng 05 trung tâm phân phối thuốc tại miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ - Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
- Quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm dược phẩm và sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe con người: Xây dựng trung tâm kiểm nghiệm khu vực tại các tỉnh miền núi
phía Bắc, các tỉnh đồng bằng và duyên hải Bắc Bộ, miền Trung, Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ; sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm kiểm nghiệm còn
lại.
- Quy hoạch các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học
của thuốc (BA/BE); đầu tư nâng cấp các trung tâm hiện có và xây dựng mới các trung
tâm BA/BE.
- Quy hoạch phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, phát triển
vùng nuôi trồng cây, con làm thuốc, bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và phát triển những loài
dược liệu quý hiếm, đặc hữu trên cơ sở tăng cường đầu tư kỹ thuật - công nghệ tiên tiến,
kết hợp với kinh nghiệm truyền thống.
Ba là, các giải pháp về thanh tra, kiểm tra và hoàn thiện tổ chức:
- Quản lý toàn diện chất lượng thuốc, tăng cường các giải pháp để bảo đảm thuốc lưu
hành trên thị trường có chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc, đồng thời xử lý nghiêm các
hành vi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông, phân phối, cung ứng thuốc giả, thuốc
kém chất lượng trên thị trường.
- Nghiên cứu mô hình hệ thống tổ chức ngành Dược theo hướng quản lý tập trung, toàn
diện dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
con người.
Bốn là các giải pháp về đầu tư phát triển ngành dược
- Đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư để phát triển
ngành dược, nhất là sản xuất thuốc trong nước, sản xuất thuốc nhượng quyền, chuyển
giao công nghệ, vắc xin sinh phẩm điều trị và nguyên liệu kháng sinh, đầu tư vào xây
148
dựng các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của
thuốc (BA/BE).
- Nhà nước đầu tư, hỗ trợ phát triển hệ thống cung ứng thuốc cho các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo; tiếp tục đầu tư nâng cấp viện nghiên cứu về dược, tăng cường năng
lực hệ thống kiểm nghiệm và kiểm định thuốc.
- Khuyến khích đầu tư theo hình thức hỗn hợp công tư (PPP) đối với dự án xây dựng
nâng cấp, xây mới cơ sở nghiên cứu dược; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án
có sử dụng đất để xây dựng nhà máy, khu công nghiệp dược.
Năm là, các giải pháp về khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo bao gồm:
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bào chế thuốc tiên tiến, hiện đại; khuyến
khích triển khai một số dự án khoa học công nghệ dược trọng điểm nhằm phát triển công
nghiệp dược.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực dược đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Dược, chú
trọng đào tạo dược sỹ lâm sàng; thu hút, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ dược công tác
ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo.
Cuối cùng là các giải pháp về hợp tác và hội nhập quốc tế về dược:
- Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về dược; tham gia tích cực và có hiệu quả vào
thị trường dược phẩm toàn cầu.
- Tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm, năng lực quản lý của các nước, Tổ chức y tế thế
giới (WHO) và các tổ chức quốc tế để phát triển ngành Dược Việt Nam; tăng cường hợp
tác với các nước là bạn hàng truyền thống của Việt Nam và các nước có nền công nghiệp
dược phát triển.
- Chủ động tham gia các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực dược với
các nước, tổ chức khu vực và thế giới.
5.3.2 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam (VNPCA)
Mục tiêu của Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam (VNPCA) trước hết là tập
hợp, liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam nhằm mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần xây dựng và phát triển ngành dược phục vụ
cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, một mục
149
tiêu không kém phần quan trọng đó là hỗ trợ cho hoạt động và phát triển của các doanh
nghiệp để mỗi DN đều có lợi ích khi tham gia Hiệp hội.
Thực trạng khảo sát thấy được rằng các DN đang gặp phải một số vấn đề khó
khăn đối với nguồn cung cấp nguyên vật liệu ở nước ngoài. Cụ thể, một số công ty có
những loại nguyên vật liệu đầu vào tương đối ít nên không có lợi thế trong việc thương
lượng về giá cả và chính sách mua hàng, hay một số nhà cung cấp nước ngoài thay đổi
chính sách bán hàng gây bất lợi cho công ty. Từ thực tế đó, chắc chắn vai trò của Hiệp
hội doanh nghiệp dược Việt Nam rất quan trọng trong việc tạo ra các liên minh, liên kết
để tiến hành đàm phán và thỏa thuận đối với các nhà cung cấp nước ngoài. Ngoài ra,
VNPCA cũng sẽ là tiếng nói của các công ty dược phẩm để đóng góp các ý kiến đối với
Nhà nước khi xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách cho ngành dược phẩm Việt Nam.
5.3.3 Đối với các trường Đại học và cao đẳng
Trước hết, các trường Đại học và cao đẳng cần rà soát lại nội dung chương trình
giảng dạy liên quan đến quản trị vốn lưu động nói riêng và quản trị tài chính nói chung
trong môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp, … Sau đó, thiết
kế lại chương trình cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn (có thể tham khảo thêm ý kiến
DN trong việc sắp xếp và đưa vào/ bỏ bớt một số nội dung trong chương trình). Ngoài
ra cũng cần thường xuyên mời các giám đốc tài chính, trưởng phòng tài chính hoặc thậm
chí chuyên viên trong một mảng nào đó của tài chính doanh nghiệp,… đến nói chuyện,
trao đổi cũng như cung cấp các kiến thức thực tiễn cho sinh viên.
Thứ hai, các trường Đại học và cao đẳng có thể thành lập trung tâm tư vấn doanh
nghiệp là các đơn vị trực thuộc trường. Các trung tâm tư vấn doanh nghiệp sẽ hỗ trợ các
doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, không chỉ trong lĩnh vực tài chính doanh
nghiệp mà còn có thể tư vấn các lĩnh vực như quản trị nguồn nhân lực, quản trị sản xuất
và tác nghiệp, quản trị chiến lược, quản trị marketing,… Việc hình thành những trung
tâm tư vấn như thế này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp, nhà trường và cả các em sinh viên.
Thông qua hoạt động tư vấn, doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh của
mình, giảng viên sẽ được trau dồi kiến thức thực tế nhiều hơn cho các bài giảng và sinh
viên cũng sẽ có nhiều cơ hội việc làm từ các doanh nghiệp. Rõ ràng, sự kết hợp giữa
doanh nghiệp- trường đại học- sinh viên là hoàn toàn cần thiết và chắc chắn sẽ giải quyết
được vấn đề “học không gắn liền với thực tiễn” như hiện nay.
150
KẾT LUẬN
Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt cùng với
những điều kiện khác nhau của nền kinh tế khiến cho tất cả các DN nói chung và các
DN dược phẩm niêm yết nói riêng thực sự quan tâm đến HQKD của mình và muốn cải
thiện các chỉ số đánh giá HQKD. Do đó, quản trị vốn lưu động hiệu quả nhằm nâng cao
HQKD là một trong những vấn đề được lãnh đạo các DN ưu tiên hàng đầu. Nhận thức
được vấn đề đó, tác giả đã thực hiện Luận án Quản trị vốn lưu động trong mối quan
hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK
Việt Nam và đưa ra một số kết quả sau đây:
1. Làm rõ cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động và HQKD như các khái niệm, nội dung
và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
2. Kết quả khảo sát 14 công ty dược phẩm niêm yết và 50 công ty dược phẩm chưa niêm
yết, đồng thời phỏng vấn lãnh đạo một số DN cho thấy thực trạng về hoạt động quản trị
tiền mặt, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu và quản trị khoản phải trả hiện
nay. Các DN dược phẩm niêm yết sẵn sàng đầu tư hàng tỷ thậm chí hàng chục tỷ đồng
cho hệ thống phần mềm quản trị nhằm quản trị VLĐ hiệu quả và kịp thời. Tuy nhiên
phương pháp quản lý vẫn dựa vào kinh nghiệm cũng như ý chí chủ quan của lãnh đạo
các công ty này.
3. Kết quả phân tích hồi quy về mối quan hệ hai chiều giữa quản trị VLĐ và HQKD của
các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 -2015 cho thấy thời
gian tồn kho, thời gian thu tiền, thời gian trả tiền và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, đại
lượng đo lường hiệu quả quản trị VLĐ trong DN có ảnh hưởng ngược chiều đến HQKD.
Tuy nhiên, luận án không tìm thấy kết quả về ảnh hưởng của HQKD đến hoạt động quản
trị VLĐ.
4. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản trị VLĐ, phân tích HQKD của các DN cũng
như tìm hiểu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD, luận án đề xuất một số giải
pháp cụ thể đối với DN và đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Hiệp hội doanh
nghiệp dược Việt Nam cũng như các trường đại học và cao đẳng. Đây là cơ sở nhằm cải
thiện hoạt động quản trị VLĐ hướng tới nâng cao HQKD trong các DN dược phẩm nói
chung và các DN dược phẩm niêm yết nói riêng.
Một số hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện đó là: phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ của các DN, phân tích các nhân tố ảnh hưởng
151
đến hiệu quả kinh doanh của DN, đo lường hiệu quả kinh doanh trong mô hình nghiên
cứu bằng các biến khác như ROE, EVA, MVA,...
Mặc dù đã rất nỗ lực và tâm huyết trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên, luận án
không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự động
viên, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo cùng các nhà khoa học, các đồng nghiệp
và lãnh đạo các DN để luận án được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Bùi Thu Hiền, Nguyễn Hoài Nam, 2015, Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và
khả năng sinh lời của các công ty thực phẩm- đồ uống niêm yết trên TTCK Việt Nam,
Tạp chí kinh tế đối ngoại (71/2015), 90-102
2. Cao Đinh Kiên, Bùi Thu Hiền, 2015, Hoạt động bán khống trên thị trường chứng
khoán: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam, Tạp chí Tài chính, (số 619/
tháng 10/2015), trang 40- 44.
3. Bùi Thu Hiền, Nguyễn Thị Hạnh, 2015, Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014, Tạp chí nghiên
cứu Tài chính kế toán, Số 12 (149), trang 21- 25
4. Bùi Thu Hiền, 2016, Luận bàn về một số quan điểm phân tích hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (số tháng 6/2016), trang
94- 96
5. Bùi Thu Hiền, Nguyễn Đăng Khoa, Trương Quang Huân, 2016, Các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số tháng 11/2016, trang 75- 83.
6. Bùi Thu Hiền, Nguyễn Đăng Khoa, Trương Quang Huân, 2016, Bài học kinh nghiệm
từ hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Traphaco, Tạp chí Kinh tế Châu
Á- Thái Bình Dương (số 482 tháng 11/2016), trang 55- 57.
153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Bình, 2007, Quản trị tài chính ngắn hạn, Nhà Xuất bản thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Tấn Bình, 2010, Phân tích hoạt động DN, tái bản lần thứ 9, NXB Thống
kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm Trọng Bình, 2000, Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá các doanh
nghiệp tham gia niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam, Đề tài nghiên
cứu cấp Bộ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mã số UB 03.00, Hà Nội.
4. Phạm Thị Bích Chi, 2005, Hoàn thiện hạch toán kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp Việt nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
5. Nguyễn Văn Công, 2009, Bàn về hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 144, trang 112- 116.
6. Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
(VietinBankSc), 2014, Báo cáo ngành dược phẩm Việt Nam.
7. Công ty cổ phần chứng khoán FPT (FPT Securities), 2014, Báo cáo ngành dược
phẩm: Thuốc Generic chất lượng cao- Tương lai của ngành dược Việt Nam.
8. Dương Ngọc Dũng, 2008, Tư vấn quản lý: Một quan điểm mới, NXB Giáo dục,
Hà Nội
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2002, Nghị Quyết 14- NQ/ TW ngày 18 tháng 3/2002,
Hà Nội.
10. Phạm Tiến Đạt, 2011, Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Tài chính, tháng 3/2011, trang 16-18.
11. Phạm Công Đoàn, 2009, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Thương mại, số 6/2009,
trang 93-95.
12. Huỳnh Phương Đông, 2010, Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số
13, trang 40- 44
13. Lê Thị Thanh Hải, 2006, Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại
154
học Thương mại.
14. Nguyễn Thanh Hải, 2011, Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại bán lẻ hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sỹ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Thanh Hải, 2013, Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông
vận tải, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
16. Thu Hoài, 2012, Giải quyết hàng tồn kho: Cần giải pháp nào?, Tạp chí Công
nghiệp, Kỳ I, tháng 11/2012, trang 16- 17.
17. Nguyễn Thế Hùng, 2012, Về một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, Tạp chí công nghiệp, Kỳ I, tháng 11/2012, trang 26- 27.
18. Trần Khánh Hưng, Nguyễn Ngọc Quang, 2014, Kinh nghiệm về nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất trong nước và một số nước trong khu vực sau
khủng hoảng tài chính, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 204 (II) tháng 6/2014, trang
132- 138.
19. Nguyễn Thị Mai Hương, 2008, Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
20. Lưu Thị Hương, 2012, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, Hà
Nội
21. Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính DN, NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh
22. Nguyễn Đình Kiệm, 2008, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê,
Hà Nội
23. Maybank Kim Eng, 2015, Báo cáo ngành dược phẩm
24. Phan Hồng Mai, 2012, Ứng dụng mô hình Miller- Orr để quản lý ngân quỹ của
doanh nghiệp: Nghiên cứu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long, Tạp chí Kinh tế &
phát triển, số 186, trang 37- 40.
25. Võ Văn Nhị, 2005, Giáo trình nguyên lý kế toán, NXB Thống kê, Hà Nội.
26. Dương Thị Nhi, 2011, Huy động vốn cho doanh nghiệp: Từ lý luận đến thực tiễn,
Tạp chí Tài chính, tháng 3/2011, trang 8-11.
27. Lê Hồng Nhung, Nguyễn Hữu Ánh, 2013, Phân tích vốn hoạt động thuần và cân
bằng tài chính doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 190 (II), trang 67- 72.
155
28.
Lê Thị Bích Ngọc, 2012, Tín dụng thuê mua- khả năng thay thế vốn vay ngân
hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 180
(II), tháng 6/2012, trang 90- 94.
29. Trương Đồng Lộc và Trần Trường Giang, 2012, Các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định thuê tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng sông Cửu
Long, Tạp chí Ngân hàng, Số 4, trang 47- 50.
30. Trần Thị Thu Phong, 2012, Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh
doanh và quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
31. Hàng Lê Cẩm Phương, Phạm Ngọc Thúy, 2007, Quản lý vốn lưu động tại các
doanh nghiệp nhựa Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển KH&CN, số 10, trang
88-95.
32. Phạm Phúc, 2004, Bàn về vấn đề tăng trưởng kinh tế toàn cầu, Tạp chí Lao động
và xã hội, số 3, trang 10- 13.
33. Paul A. Samuelson và William Dnordhau, 1997, Kinh tế học, lần thứ 15, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Ngọc Quang, 2002, Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
35. Nguyễn Ngọc Quan, 2009, Phân tích rủi ro tài chính thông qua các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế và phát triển, trang 63- 65.
36. Vương Đức Hoàng Quân, Lê Quang Minh, Lâm Quang Lộc, Trần Minh Tâm,
2014, Mối liên hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008- 2013, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số
8, trang 101- 103.
37. Nguyễn Hải Sản, 2007, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính,
Hà Nội.
38. Nguyễn Văn Tạo, 2004, Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, Tạp chí Thương mại, số 13.
39. Trương Đoàn Thể, 2007, Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất
bản đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
40. Nguyễn Ngọc Tiến, 2015, Bàn về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
156
tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch [Truy cập ngày 15/6/2015]
http://hoiketoankiemtoan.vn/tabid/452/newsid/3480/Ban-ve-he-thong-chi-tieu-phan-
tich-hieu-qua-hoat-dong-tai-cac-doanh-nghiep-kinh-doanh-du-lich.aspx
41. Đỗ Huyền Trang, 2012, Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ, Luận án Tiến sỹ kinh doanh và
quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
42. Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp và Nguyễn Kế Tuấn, 1985, Hiệu quả kinh tế trong
xí nghiệp công nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
43. Nguyễn Thu Thủy, 2011, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà Xuất bản Lao
động, Hà Nội.
44. Lê Thị Bích Vân, 2009, Các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh hiệu quả kinh
doanh của các Công ty cổ phần trên TTCK Việt Nam, Tạp chí Thương mại, số 23/2009,
trang 17-18.
45. Phạm Thị Tường Vân, 2011, Huy động vốn của doanh nghiệp bằng trái phiếu:
Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Tài chính, tháng 3/2011, trang 12- 15.
46. Võ Xuân Vinh, 2013, Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi- Thực tiễn của
các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số đặc biệt tháng 10/2013, trang 28- 35.
II. Tài liệu tiếng Anh
47. Amarjit, G., Biger, N. and Mathur, N., 2010. The relationship between working
capital management and profitability: Evidence from the United States. Business and
Economics Journal, 10 (1), pp.1-9.
48. Almeida, H., Campello, M., & Weisbach, M. S., 2004. The cash flow sensitivity
of cash. The Journal of Finance, 59(4), 1777-1804.
49. Appuhami, B. R., 2008. The impact of firms' capital expenditure on working
capital management: An empirical study across industries in Thailand. International
Management Review, 4(1), 8.
50. Atseye, F. A., Ugwu, J. I., & Takon, S. M., 2015. Determinants of working capital
management: Theoretical Review. International Journal of Economics, Commerce and
Management, 2 (2), pp.1- 11.
51. Baccarin, Stefano, 2009. Optimal impulse control for a multidimensional cash
management system with generalized cost functions. European journal of opertioanl
157
research, Vol 196, pp 198- 206.
52. Baños‐Caballero, S., García‐Teruel, P. J., & Martínez‐Solano, P., 2010. Working
capital management in SMEs. Accounting & Finance, 50(3), 511-527.
53. Berk, J., Demarzo, P., Harford, J., 2012. Fundamentals of Corporate Finance.
Prentice Hall.
54. Belt, B., & Smith, K. V., 1991. Comparison of working capital management
practices in Australia and the United States. Global Finance Journal, 2(1), pp.27-54.
55. Blazenko, G. W., & Vandezande, K., 2003. Corporate holding of finished goods
inventories. Journal of Economics and Business, 55(3), 255-266.
56. Charitou, M., Lois, P., Santoso, H.B., 2012. The relationship between working
capital management and firm’s profitability: An empirical investigation for an emerging
Asian country. International business & economics research journal, Vol 11, pp 839-
846.
57. Chen, S., & Dodd, J. L., 1997. Economic value added (EVA™): An empirical
examination of a new corporate performance measure. Journal of Managerial Issues,
pp.318-333.
58. Chiou, J. R., Cheng, L., & Wu, H. W., 2006. The determinants of working capital
management. Journal of American Academy of Business, 10(1), 149-155.
59. Deloof, M., 2003. Does working capital management effect profitability of
Belgian firms?. Journal of Business Finance and Accounting, 30 (3-4), pp.573- 588.
60. Eljelly, A., 2004. Liquidity-profitability tradeoff: an empirical investigation in an
emerging market. International Journal of Commerce and Management, 14, pp.48-61.
61. Garcia-Teruel P.J., Martinez-Solano P.M., 2007. Effects of working capital
management on SME profitability. International Journal of Managerial Finance, 3,
pp.164-177.
62. Gill, A., 2011. Factors that influence working capital requirements in Canada.
Econnomics and Finance Review, Vol 1 (3), pp.30-40.
63. Gill, A., Biger, N., & Mathur, N. 2010. The relationship between working capital
management and profitability: Evidence from the United States. Business and
Economics Journal, 10(1), 1-9.
64. Hyun-Han, S., and Soenen, L., 1998. Efficiency of Working Capital Management
and Corporate Profitability”. Financial Practice and Education, 8(2), pp. 37- 45.
158
65.
Jain, N.K., 2004. Working Capital Management, Chanman Enterprises Patoudt
House.
66. Jeng-Ren, C., Li, C. and Han-Wen, W., 2006. The Determinants of Working
Capital Management”, Journal of American Academy of Business, Cambridge, 10 (1),
149-155.
67. Jose, M. L., Lancaster, C. & Stevens, J. L., 1996. Corporate Returns and Cash
Conversion Cycles. Journal of Economics and Finance, 20 (1), 33-46.
68. Kaddumi, T.A. and Ramadan, I.Z., 2012. Profitability and working capital
management: The Jordanian case. International Journal of Economics and Finance, 4
(4), pp. 217- 226.
69. Khoury, N. T., Smith, K. V., & MacKay, P. I., 1999. Comparing working capital
practices in Canada, the United States, and Australia: A note. Canadian Journal of
Administrative Sciences/Revue Canadienne des Sciences de l'Administration, 16(1), pp.
53-57.
70. Lamberson, M., 1995. Changes in working capital of small firms in relation to
changes in economic activity. American Journal of Business, 10(2), 45-50.
71. Lazaridis, I. and Tryfonidis, D., 2006. Relationship between working capital
management and profitability of listed companies in the Athens stock exchange. Journal
of Financial Management and Analysis, 19, pp. 26- 35.
72. Lin, S. and Rowe, W., 2005. Determinants of the profitability of China’s regional
SOEs. China Economic Review, 17, pp.120- 141.
73. Mansoori, D. E., & Muhammad, D. J., 2012a. The effect of working capital
management on firm’s profitability: evidence from Singapore. Interdisciplinary Journal
of Contemporary Research in Business, 4(5).
74. Mansoori, D. E., & Muhammad, D. J., 2012b. Determinants of working capital
management: Case of Singapore firms. Research Journal of Finance and
Accounting, 3(11).
75. Mathuva, D., 2011. The influence of working capital management components
on corporate profitability: a survey on Kenyan listed firms. Research Journal of
Business Management.
76. Mohamad, N. E. A. B., & Saad, N. B. M., 2010. Working capital management:
The effect of market valuation and profitability in Malaysia. International Journal of
159
Business and Management, 5(11), pp.140- 145.
77. Moussawi, R, LaPlante, M, Kieschnick, R & Baranchuk, N., 2006. Corporate
working capital management: Determinants and consequences. Working Paper, Baylor
University, November 2006.
78. Moraes, M.B.D.C, Nagano, M.S., 2012. Evolitionary models in cash magement
policies with multiple assets. Claio SBPO.
79. Moss, J. D., and B. Stine, 1993. Cash Conversion Cycle and Firm Size: A Study
of Retail Firms. Managerial Finance, 19 (8), 25-34.
80. Murphy, G. B., Trailer, J. W., & Hill, R. C., 1996. Measuring performance in
entrepreneurship research. Journal of business research, 36(1), pp.15-23.
81. Nakamura, W. T., Palombini, N. V. N., de Jesus, M., & Bastos, D. D. , 2010. O
impacto da gestão do capital de giro sobre a rentabilidade no mercado brasileiro–análise
de regressão com painel de dados no período de 2000 a 2008. In Anais do Congresso
Brasileiro de Custos-ABC.
82. Napompech, K., 2012. Effects of working capital management on the
profitability of Thai listed firms. International Journal of Trade, Economics and
Finance, 3(3), pp. 227-232.
83. Naser, K., Nuseibeh, R. & Al-Hadeya, A., 2013. Factors influencing corporate
working capital management: Evidence from an Emerging Economy. Journal of
Contemporary Issues in Business Research, 2(1), 11-30.
84. Nazir, M. S., & Afza, T., 2009. Impact of aggressive working capital
management policy on firms' profitability. IUP Journal of Applied Finance, 15(8), 19.
85. Nobanee, H. and AlHajjar, M., 2009. A note on working capital management and
corporate profitability of Japanese firms. Available at:
http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1433243 [Accessed 8 June 2015]
86. Padachi, K., 2006. Trends in working capital management and its impact on
firms’ performance: An analysis of Mauritian small manufacturing firms. International
review of Business Research Papers, 2 (2), pp. 45- 58.
87. Raheman, A. and Nasr, M., 2007. Working capital management and profitability
- case of Pakistani firms. International Review of Business Research Papers, 3, pp. 279-
300.
88. Ross, S.A, Westerfield, R.W., Jordan, B.D, 2009. Fundamentals of Corporate
160
Finance. The McGraw−Hill Companies.
89. Rimo, A., and Panbunyuen, P., 2010.The Effect of Company Characteristics on
Working Capital Management: A Quantitative Study of Swedish Listed Companies.
Umeå School of Business.
90. Sagner, J., 2010. Essentials of Working Capital Management. John Wiley &
Sons, Inc.
91. Sato, Kimitoshi and Sawaki, Katsushige, 2009. Optimal impulse control for cash
management with two sources of short- term funds. The eight international symposium
on operations research and its applications, pp. 323 -331.
92. Singh, A.J. and Schimigall, R. S. 2002. Analysis of financial ratios commonly
used by US lodging financial executives. Journal of Leisure Property, 2, pp.201- 213.
93. Shin, H. H., and Soenen, L. (1998). Efficiency of Working Capital Management
and Corporate Profitability. Financial Practice and Education, (8), 37-45.
94. Teruel, P. J. G., & Solano, P. M. (2007). Effects of Working Capital Management
on SME Profitability. International Journal of Managerial Finance, (3), 164-177.
95. Tseng, F. M. and Chiu, U.J. and Chen J.S., 2005. Measuring business
performance in the high- tech manufacturing industry: A case of Taiwan’s large sized
TFT- LCD panel companies. Elsevier Journal.
96. Venkatraman, N., & Ramanujam, V., 1986. Measurement of business
performance in strategy research: A comparison of approaches. Academy of
management review, 11(4), pp. 801-814.
97. Yung-Jang, W., 2002. Liquidity Management, Operating Performance, and
Corporate Value. Journal of Multinational Financial Management 12, 159- 69.
98. Zariyawati, M. A., Annuar, M. N., Taufiq, H., & Abdul Rahim, A. S., 2009.
Working capital management and corporate performance: Case of Malaysia. Journal of
Modern Accounting and Auditing, 5(11), pp. 47-54.
99. Zariyawati, M. A., Taufiq, H., Annuar, M. N., & Sazali, A., 2010. Determinants
of working capital management: Evidence from Malaysia. In Financial Theory and
Engineering (ICFTE), 2010 International Conference on, 190-194.
161
PHỤ LỤC 1: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Chỉ tiêu đánh giá nhu cầu vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng đo lường mức độ hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài
chính ngắn hạn của một doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng được tính theo công thức:
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
hoặc
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Vốn lưu động ròng có ý nghĩa quan trọng vì nó phản ánh hai điều: Doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản dài hạn của doanh
nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không.
Vốn lưu động ròng của DN có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0. Vốn lưu động ròng có
trị giá lớn hơn 0 nghĩa là doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của mình bằng tài sản ngắn hạn, đạt mức độ an toàn cần thiết về khả năng thanh toán.
Ngoài ra, toàn bộ các tài sản dài hạn được tài trợ một cách ổn định từ nguồn vốn dài
hạn, DN không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các tài sản dài hạn của mình mà còn
thừa một phần để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Điều này chứng tỏ DN có khả năng
thanh toán tốt.
Vốn lưu động ròng có giá trị nhỏ hơn 0 nghĩa là doanh nghiệp hiện không có đủ
tài sản ngắn hạn (gồm tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho) để thanh toán các khoản
nghĩa vụ ngắn hạn sắp tới hạn thực hiện. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có nguy
cơ phải bán đi các tài sản dài hạn, có thể cả tài sản cố định, để đáp ứng yêu cầu thanh
toán nói trên, và đây sẽ là nguy hiểm rất lớn đối với doanh nghiệp. Trong tình huống
xấu nhất, doanh nghiệp có thể bị dẫn đến phá sản, nếu không kịp thời thanh toán các
khoản nợ. Nhìn chung, vốn lưu động ròng nhỏ và suy giảm theo thời gian sẽ là một vấn
đề đáng báo động tại doanh nghiệp vì khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
rất kém.
162
Hình 1: Minh họa hai trường hợp của vốn lưu động ròng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Mặc dù vốn lưu động ròng dương là một dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp, tuy nhiên,
vốn lưu động tăng một cách bất thường chưa chắc đã là một dấu hiệu tốt vì có thể tiền
bị ứ đọng trong hàng tồn kho, hoặc tiền mà khách hàng mua chịu chưa được thu hồi
ngay. Ngoài ra, vốn lưu động ròng tăng cũng có thể do tăng nguồn vốn dài hạn (do nợ
dài hạn tăng) hoặc do phải bán bớt tài sản dài hạn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, các nhà quản trị phải theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn lưu động ròng để
có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nếu cần.
2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn (current ratio)
Hệ số thanh toán ngắn hạn, hoặc còn được gọi là Hệ số thanh toán hiện hành
𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
(Current ratio) được tính như sau:
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn = Tiền + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mối quan hệ giữa tài sản
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm
bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán
trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng
cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng tài sản doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) là có khả năng
chuyển đổi thành tiền trong kỳ, tương đối nhanh chóng và thuận tiện.
163
Chỉ tiêu Hệ số thanh toán ngắn hạn nhất thiết phải lớn hơn 1 thì mới đảm bảo yêu
cầu về vốn lưu động ròng có giá trị dương, như chúng ta đã đề cập và phân tích ở các
phần trước. Tuy nhiên, hệ số này không phải càng lớn thì càng tốt, vì khi đó doanh
nghiệp sẽ có một lượng tài sản ngắn hạn tồn trữ lớn. Điều này phản ánh việc doanh
nghiệp sử dụng tài sản không có hiệu quả, vì bộ phận tài sản ngắn hạn này không vận
động, không sinh lời, mà bị ứ đọng lại quá nhiều. Tính hợp lý của hệ số này phản ánh
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, chất lượng tài
sản, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ =
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Hệ số thanh toán nhanh (quick ratio/ acid test)
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Tài sản ngắn hạn trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tư, hàng hóa là bộ phận có “sức ì” lớn
hơn cả, chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó có khả năng thanh toán kém nhất.
Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không
dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn kho.
Hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ, vì vào lúc gấp rút doanh nghiệp có thể buộc phải áp dụng các biện pháp bất lợi như
bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ
lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và kỳ hạn thanh toán của các
món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 =
𝑇𝑖ề𝑛 + 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Hệ số thanh toán tức thời (Cash Ratio)
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán ngay lập tức
và thanh toán trực tiếp (như tiền mặt, chứng khoán bán được ngay) với các khoản nợ
hiện hành. Chỉ tiêu này là một tiêu chuẩn khá khắt khe về khả năng trả nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này không phải càng lớn là càng tốt. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều
tiền mặt, doanh nghiệp có khả năng đang dư thừa vốn tiền mặt, lãng phí vốn, khả năng
sinh lời thấp. Đồng thời, việc dự trữ quá nhiều tiền mặt cũng không tốt vì dễ gây thất
thoát, thâm hụt do các hành vi chủ quan, vi phạm pháp luật,…
164
Về nguyên tắc, bất kỳ tài sản ngắn hạn nào có khả năng chuyển đổi nhanh chóng
thành tiền đều nói lên khả năng thanh toán tức thời của các khoản nợ ngắn hạn. Vì vậy,
đôi khi không cần phải khảo sát tỷ số này mà trước tiên phải xem xét tính lỏng của khoản
phải thu và hàng tồn kho.
3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑟ò𝑛𝑔 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 đồ𝑛𝑔 𝑟ò𝑛𝑔
Số vòng quay vốn lưu động ròng
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Trong đó: Doanh thu có thể sử dụng chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc doanh thu
thuần; vốn lưu động ròng được tính bằng tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn hạn
của DN.
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động ròng phản ánh vốn lưu động ròng trong kỳ quay
được bao nhiêu lần (vòng) để tạo ra doanh thu. Vòng quay vốn lưu động ròng cao và
tăng lên thì càng tốt, thể hiện doanh nghiệp có khả năng quản lý vốn lưu động hiệu quả,
tạo ra nhiều doanh thu, có cơ sở để tái sản xuất, thu hồi được vốn đầu tư và sinh lợi
nhuận.
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 =
𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Số vòng quay hàng tồn kho
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hóa,… Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng
được đánh giá tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp (tiết kiệm nhiều
loại chi phí liên quan) nhưng vẫn đạt được doanh thu cao.
Khi tính toán chỉ tiêu trên, trong một số trường hợp nếu không có thông tin về giá
vốn hàng bán có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên khi đó thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ kém chất lượng hơn.
Khi tính toán số vòng quay hàng tồn kho, cần lưu ý đến số ngày một vòng quay
hàng tồn kho, được tính bằng số ngày trong kỳ (thường là 360 hoặc 365 ngày) chia cho
số vòng quay hàng tồn kho.
165
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 =
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Chỉ tiêu số ngày một vòng quay HTK và chỉ tiêu số vòng quay HTK có quan hệ
mật thiết với nhau, số vòng quay HTK tăng lên sẽ làm giảm số ngày một vòng quay
HTK và ngược lại. Do đó, tính toán được số ngày một vòng quay HTK giúp DN có định
hướng để rút ngắn vòng quay HTK sao cho phù hợp với nhu cầu HTK trong từng thời
kỳ trong khi vẫn tiết kiệm được các chi phí tồn kho.
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Số vòng quay khoản phải thu
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền như hàng bán trả
chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các
khoản trả trước cho người bán,…Số vòng quay khoản phải thu (KPT) đo lường mức độ
hiệu quả của doanh nghiệp trong việc cho đối tác sử dụng tín dụng thương mại (cho
khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ. Chỉ tiêu này được coi là một trong những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN vì nó phản ảnh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt.
Chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ DN không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán,
không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu chỉ số này cao thì DN cần tiến
hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này cao hay thấp là tốt trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn vì nó
còn phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách của DN như mục tiêu mở rộng thị trường, gia
tăng doanh thu ghi sổ, giữ khách hàng trung thành,…
Tương tự như khi tính toán số ngày một vòng quay HTK, số ngày một vòng quay
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐾𝑃𝑇
KPT hay Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Trong đó: Số ngày trong kỳ thường tính cho năm, có thể lấy 365 ngày hoặc chẵn
360 ngày.
166
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày trên một vòng quay khoản phải
thu trung bình càng nhỏ, thể hiện tốc độ thu hồi nợ nhanh.
Tuy nhiên, số ngày trung bình để thu hồi khoản phải thu cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, giữ khách hàng trung thành,
hay chính sách bán hàng tín dụng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Số vòng quay khoản phải trả
Chỉ tiêu này kiểm soát khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định
áp lực cho các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lượng tiền
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑚𝑢𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑐ℎị𝑢 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả =
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
tệ trong kỳ.
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Doanh số mua hàng chịu được tính bằng giá vốn hàng bán cộng với thay đổi trong
hàng tồn kho. Tuy nhiên, để tính nhanh có thể sử dụng giá vốn hàng bán thay cho doanh
số mua hàng chịu.
Số vòng quay khoản phải trả càng thấp và số ngày trả tiền càng dài thì càng tốt vì
nó thể hiện sự đi chiếm dụng vốn của DN đối với các đơn vị khác. Nhưng nếu chỉ tiêu
này quá thấp có thể ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Do đó, nhà
quản trị tài chính cần phải dựa vào chỉ số trung bình của ngành để điều chỉnh chỉ tiêu
này một cách hợp lý.
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (cash conversion cycle)
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt được tính từ khi DN chi tiền mặt để mua các nguyên
vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất cho đến khi nhận được tiền mặt từ khách
hàng. Theo Nguyễn Thu Thủy (2011), chu kỳ chuyển hóa tiền mặt được xác định bằng
thời gian chuyển hóa hàng tồn kho cộng với thời gian thu hồi nợ trừ đi thời gian trì hoãn
thanh toán nợ cho nhà cung cấp. Như vậy, công thức để xác định chu kỳ chuyển hóa tiền
mặt như sau:
CCC = Số ngày một vòng quay HTK + Số ngày một vòng quay khoản phải
thu – Số ngày một vòng quay khoản phải trả
167
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) chính là thời gian để DN chuyển hóa các
nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt, đây cũng chính là khoảng thời gian DN cần sử
dụng vốn lưu động. Do đó, chỉ tiêu này là một công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị tài
chính tối ưu hóa nguồn vốn lưu động, kiểm soát chi phí tài chính và thiết lập các chính
sách quản trị liên quan đến các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho. Hơn thế
nữa, CCC là chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản ngắn hạn của DN hiệu quả hơn hẳn
so với các chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh.
Dựa vào công thức tính CCC, có thể thấy mục tiêu của DN là rút ngắn chu kỳ
chuyển hóa tiền mặt để DN có thể giảm tối đa các chi phí tài chính dành cho vốn lưu
động. Mục tiêu này trước hết có thể được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian thu hồi
công nợ (giảm số ngày một vòng quay khoản phải thu) hoặc nhanh chóng giải phóng
hàng tồn kho, khẩn trương đưa nguyên vật liệu vào dây chuyền sản xuất (giảm số ngày
một vòng quay hàng tồn kho). Ngoài ra, việc rút ngắn CCC còn có thể được thực hiện
thông qua việc thỏa thuận với các nhà cung ứng để kéo dài thời gian công nợ. Chu kỳ
chuyển hóa tiền mặt có thể mang giá trị âm, điều này có nghĩa là DN không cần sử dụng
vốn lưu động mà còn có thể tạo ra doanh thu tài chính nhờ việc chiếm dụng được vốn
lưu động của các nhà cung ứng.
168
PHỤ LỤC 2: CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
𝑅𝑂𝐸 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return on Equity) được đo lường bằng công thức:
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Do tính chất xem xét các chủ sở hữu sẽ thực sự thu về được bao nhiêu tiền từ số
vốn họ đầu tư, nên chỉ tiêu lợi nhuận trong công thức trên chỉ xét lợi nhuận sau thuế.
Hệ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
thể hiện những cam kết về hiệu quả doanh nghiệp với các chủ sở hữu vốn. Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao và tăng lên thể hiện sức sinh lời và hiệu quả kinh
doanh tốt. Hệ số này cao hay thấp một mặt phụ thuộc và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp nhưng mặt khác cũng phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn, bố trí cơ cấu
vốn của doanh nghiệp.
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑉𝐶𝑆𝐻 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Số vòng quay VCSH:
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu
bình quân của doanh nghiệp, cho biết một đồng VCSH có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh,
góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh. VCSH trong công thức
là số bình quân, tức là lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia 2.
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐷𝑇 =
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế =
𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
Suất hao phí của VCSH
Nguồn: Lê Thị Bích Vân, 2009
Các chỉ tiêu suất hao phí cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế hoặc một
đồng doanh thu thuần thì phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Đây là các chỉ
169
tiêu được nhiều nhà đầu tư quan tâm, vì chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng
VCSH càng cao.
2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA)
Hệ số sinh lợi của tài sản (Return on Assests) được đo lường bằng công
𝑅𝑂𝐴 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
thức sau đây:
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản chung toàn doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản càng cao thì trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt
thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản được xem hợp lý khi lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay
vốn bình quân trên thị trường trong kỳ. Tỷ suất này nhìn chung càng cao và càng tăng
lên theo thời gian thì càng tốt tuy nhiên mức độ cao hay thấp cần được so sánh với mức
trung bình của ngành nghề kinh doanh và so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
Khi tính toán chỉ tiêu ROA, ngoài việc sử dụng lợi nhuận sau thuế của DN để
tính toán thì còn có thể sử dụng lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi vay (EBIT). Trong
cách tính này, ta thấy cách tính ROA theo EBIT thì sẽ phản ánh tốt hơn “Sức sinh lợi
trên tổng tài sản” bởi vì EBIT là toàn bộ kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài
sản của mình tạo ra, không phân biệt đối tượng được hưởng kết quả này là ai: chủ doanh
nghiệp, ngân hàng cho vay hay Nhà nước (thông qua thuế).
Tuy nhiên, ở cả hai cách tính này vẫn hàm chứa một số rủi ro nếu được sử dụng
để so sánh với các doanh nghiệp khác nhau. Như ta đã biết, tổng tài sản bình quân được
tính toán dựa trên chỉ tiêu tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, số
liệu này được cấu thành bởi khá nhiều bộ phận, trong đó có những bộ phận sẽ thay đổi
một cách nhanh chóng trong vòng một vài ngày, nghĩa là vào ngày chốt sổ kế toán để
tiến hành lập báo cáo tài chính (chẳng hạn là 31/12/N) và ngay sau đó, tức là vào tháng
1/N+1, tổng tài sản của doanh nghiệp là khác nhau, ví dụ như: các khoản mục hàng tồn
kho, phải thu, phải trả. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu ROA dù tính theo bất kỳ
cách nào như trên.
170
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Số vòng quay của tài sản
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Số vòng quay tổng tài sản là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu thuần đạt được trong một
thời kỳ chia cho giá trị bình quân của tổng tài sản (trung bình cộng của giá trị tổng tài
sản đầu kỳ và tổng tải sản cuối kỳ). Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Bên cạnh đó, có thể tính số vòng quay tài sản ngắn
hạn hoặc số vòng quay tài sản dài hạn để biết thêm thông tin về hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hai khoản mục đáng chú ý trong tài sản của doanh nghiệp là hàng tồn
kho và khoản phải thu. Đây là những khoản mục luôn vận động và có ảnh hưởng rất lớn
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 =
𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
đến hiệu quả sử dụng tài sản.
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hóa,… Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng
được đánh giá tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp (tiết kiệm nhiều
loại chi phí liên quan) nhưng vẫn đạt được doanh thu cao.
Khi tính toán chỉ tiêu trên, trong một số trường hợp nếu không có thông tin về
giá vốn hàng bán có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên khi đó thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ kém chất lượng hơn.
Khi tính toán số vòng quay hàng tồn kho, cần lưu ý đến số ngày một vòng quay
hàng tồn kho, được tính bằng số ngày trong kỳ (thường là 360 hoặc 365 ngày) chia cho
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 =
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾
số vòng quay hàng tồn kho.
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
171
Chỉ tiêu số ngày một vòng quay HTK và chỉ tiêu số vòng quay HTK có quan hệ
mật thiết với nhau, số vòng quay HTK tăng lên sẽ làm giảm số ngày một vòng quay
HTK và ngược lại. Do đó, tính toán được số ngày một vòng quay HTK giúp DN có định
hướng để rút ngăn vòng quay HTK sao cho phù hợp với nhu cầu HTK trong từng thời
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
kỳ trong khi vẫn tiết kiệm được các chi phí tồn kho.
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền như hàng bán trả
chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các
khoản trả trước cho người bán,…Số vòng quay khoản phải thu (KPT) đo lường mức độ
hiệu quả của doanh nghiệp trong việc cho đối tác sử dụng tín dụng thương mại (cho
khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ. Chỉ tiêu này được coi là một trong những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN vì nó phản ảnh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt.
Chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ DN không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán,
không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu chỉ số này cao thì DN cần tiến
hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này cao hay thấp là tốt trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn vì nó
còn phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách của DN như mục tiêu mở rộng thị trường, gia
tăng doanh thu ghi sổ, giữ khách hàng trung thành,…
Tương tự như khi tính toán số ngày một vòng quay HTK, số ngày một vòng quay
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐾𝑃𝑇
KPT hay Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:
Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐷𝑇𝑇 =
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế =
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
Suất hao phí của tài sản
Nguồn: Lê Thị Bích Vân, 2009
Suất hao phí của TS so với DTT và so với lợi nhuận sau thuế cho biết để có thể tạo
ra 1 đồng doanh thu thuần hoặc 1 đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ thì cần bình quân
172
bao nhiêu đồng tài sản. Các chỉ tiêu suất hao phí càng thấp thể hiện hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
3. Một số các chỉ tiêu khác
Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)
Chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu (Earnings per share) được tính bằng công thức (Nguyễn
Thu Thủy, 2011):
EPS = (Thu nhập ròng- Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân
đang lưu thông
EPS được tính bằng cách chia toàn bộ lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ của cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cho số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trong kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp mua lại các cổ phiếu ưu đãi từ người sở hữu,
phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho cổ đông sở hữu và giá trị
ghi sổ của lượng cổ phiếu ưu đãi này sẽ được xử lý như sau.
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi với giá trị hợp lý của
các khoản thanh toán được cộng vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ. Theo đó, giá trị của lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng sẽ
tăng theo tùy vào giá trị của khoản chênh lệch này.
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu
với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi là lợi ích của người sở hữu cổ phiếu ưu đãi và là
khoản giảm trừ vào lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch này
được trừ vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công
ty mẹ. Và theo đó, giá trị của lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng sẽ giảm đi tùy theo giá trị
của khoản chênh lệch này.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng vì nó cho biết phần lợi nhuận mà công ty phân bổ
cho mỗi cổ đông thường là bao nhiêu. Các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến chỉ số này khi họ
quyết định có nên đầu tư vào cổ phiếu của công ty hay không.Tuy nhiên hai doanh
nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là
doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì
rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng
các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu
rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo "chất lượng" của tỉ lệ này. Do đó các
173
nhà đầu tư không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các
chỉ số khác để thấy rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng
trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh
hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ
giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share
- EPS) và được theo Nguyễn Thu Thủy, 2011 công thức để tính như sau:
P/E = P/EPS
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua
bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế
mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần,
hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập là bao nhiêu. P/E được tính cho từng
cổ phiếu và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố
trên báo chí.
Ý nghĩa quan trọng của P/E là phản ánh kỳ vọng của thị trường về sự tăng trưởng
cổ phiếu trong tương lai. Nhà đầu tư so sánh P/E của các công ty cùng ngành, nếu chỉ
số P/E của một công ty nào cao hơn mức bình quân, có nghĩa thị trường kỳ vọng công
ty này sẽ hoạt động hiệu quả trong thời gian tới. Một công ty có chỉ số P/E càng cao thì
kỳ vọng của thị trường vào lợi nhuận của công ty càng cao, do đó thu hút được càng
nhiều các nhà đầu tư. Còn ngược lại khi họ ít hoặc không kỳ vọng vào khả năng sinh lời
lớn của công ty thì mức giá họ sẵn sàng bỏ ra khi mua cổ phiếu thấp, dẫn đến chỉ số P/E
thấp, biểu hiện giá cổ phiếu này đang trên xu hướng giảm.
174
PHỤ LỤC 3: Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản trị vốn lưu động của các
công ty dược phẩm lớn tại Mỹ và Châu Âu
Vai trò của quản trị VLĐ đối với các công ty dược phẩm lớn nhất tại Mỹ và
Châu Âu
Ngành công nghiệp dược phẩm trên thế giới đã và đang tiếp tục phát triển nhanh
chóng, các công ty dược phẩm đưa các sản phẩm mới ra thị trường, định hình lại danh
mục đầu tư của các doanh nghiệp và tối ưu hóa chi phí cơ bản, trong khi đó tiếp tục tăng
trưởng thu nhập trên mỗi cổ phần và nâng cao lợi nhuận bằng tiền mặt cho cổ đông. Thị
trường Mỹ chiếm tới 1/3 thị trường tiêu thụ dược phẩm trên thế giới đã tăng trưởng thêm
13%, tương đương với mức chi tiêu thêm 70 tỷ USD vào dược phẩm của người dân. Sự
tăng trưởng này là do ảnh hưởng của chính sách giảm lượng thuốc generic và tăng cường
sản xuất các sản phẩm mới. Số lượng các loại thuốc mới đăng ký được Cục quản lý thực
phẩm và dược phẩm (Food and Drug Administration) phê duyệt đã tăng lên con số 41
vào năm 2013, mức cao nhát kể năm 1996 và cao hơn mức trung bình hàng năm là 26
sản phẩm trong thập kỷ qua. Ngoài ra, giá của các sản phẩm có thương hiệu tăng 13%
so với năm 2012. Ngược lại, thị trường dược phẩm Châu Âu tiếp tục tăng trưởng khá
hạn chế do ảnh hưởng của bằng sáng chế bị hết hạn cũng như cạnh tranh từ các loại
thuốc generic được sản xuất tại các nước châu Á-Thái Bình Dương.
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, hầu hết các công ty dược
phẩm đã tăng cường các nỗ lực để quản trị vốn lưu động (Working capital management),
đặc biệt là đối với 16 công ty dược phẩm lớn nhất22 có trụ sở đặt tại Mỹ và Châu Âu là
Abbott Laboratories, AbbVie, Allergan (tên mới là Actavis), Amgen, AstraZeneca,
Bayer, Bristol-Myers Squibb, Eli Lilly, GlaxoSmithkline, Johnson & Johnson, Merck,
Merck KGaA, Novartis, Pfizer, Roche và Sanofi. 16 công ty này có thị phần chiếm 50%
thị trường dược phẩm trên toàn cầu.
Đối với các công ty dược phẩm này, quản lý vốn lưu động ngày càng trở thành
một yếu tố quan trọng của sự chuyển đổi trong hoạt động quản lý khi các nhà lãnh đạo
muốn cải thiện một mô hình kinh doanh bền vững hơn, hiệu quả hơn và ít rủi ro hơn.
Theo báo cáo của EY năm 2013, các công ty dược phẩm lớn nhất có hơn 50 tỷ USD dư
thừa trong nguồn vốn lưu động, tương đương 9% tổng doanh thu của các công ty dược
22 Xếp hạng theo doanh thu năm 2014 do Công ty kiểm toán EY cung cấp
phẩm lớn và cao hơn mức cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thường
175
ngày. Điều này cho thấy các công ty dược phẩm lớn chưa thực sự quản trị vốn lưu động
một cách hiệu quả, khiến cơ hội kinh doanh và đầu tư bị mất đi. Theo nhận định của EY,
một khi các công ty dược phẩm lớn này thay đổi lại chính sách quản trị VLĐ của mình,
họ sẽ tăng cường được giá trị của doanh nghiệp thông qua việc (i) tài trợ cho các hoạt
động mua lại của công ty, (ii) gia tăng quyền lợi cho cổ đông thông qua chính sách cổ
tức và (iii) giảm các khoản nợ tới 45%.
“Chương trình cải tiến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp”
Nhận thức được vai trò của hoạt động quản trị VLĐ đối với DN, một số công ty
dược phẩm lớn đã thuê công ty EY tham gia tư vấn trong “Chương trình cải tiến quản
trị vốn lưu động của doanh nghiệp”. EY là một trong bốn công ty lớn nhất trên thế giới
hoạt động trong lĩnh vực Kế toán- Kiểm toán và tư vấn. Trong chương trình này, nhiệm
vụ của EY là phân tích cũng như tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị
VLĐ của các công ty dược phẩm lớn và đưa ra đánh giá cũng như giải pháp cho một số
công ty cụ thể. Các công việc của EY đó là:
- Xác định vai trò và trách nhiệm của hoạt động quản trị VLĐ đối với từng phòng ban,
bộ phận chức năng trong công ty;
- Đánh giá lại quy trình đưa ra báo cáo đối với các bên có liên quan;
- Hỗ trợ các quyết định liên quan đến vốn lưu động;
- Xem xét đánh giá lại quy trình quản lý vốn lưu động đang sử dụng và xác định các nội
dung cần cải thiện;
- Xây dựng các kế hoạch hành động một cách chi tiết để thực hiện và xây dựng quy trình
đánh giá thông qua KPIs, đưa ra các chế độ đãi ngộ để thúc đẩy làm việc và thay đổi
hành vi nội bộ trong công ty.
Một số chiến lược cụ thể của EY để cải thiện hoạt động quản trị VLĐ (thông qua
việc cải thiện chỉ số chu kỳ chuyển hóa tiền mặt) trong các công ty dược phẩm bao gồm:
- Cải tiến quy trình từ mua hàng đến thanh toán (Purchase- to- pay): Để cải thiện quy
trình quản lý nhà cung cấp đối với các công ty dược phẩm, EY tham gia phân loại nhà
cung cấp theo các điều khoản thanh toán, tiến hành thương lượng và hài hòa các điều
khoản thanh toán cho từng khách hàng, đảm bảo tuân thủ và tìm hiểu nguyên nhân sâu
xa của việc xử lý hóa đơn chậm trễ cũng như xây dựng báo cáo và quy trình để tiến hành
kiểm tra đánh giá hoạt động từ mua hàng đến thanh toán.
176
- Cải tiến quy trình quản trị hàng tồn kho: Một số công ty dược phẩm lớn đã thực hiện
các sáng kiến để cải thiện hoạt động quản trị hàng tồn kho của họ trong giai đoạn 3 năm
trước khi “Chương trình cắt giảm VLĐ được đề ra”. Tuy nhiên những sáng kiến này đã
không có kết quả. Chiến lược của EY là xem xét quy trình hiện tại để đề ra kế hoạch
hàng động thích hợp nhằm giảm lượng hàng tồn kho cho các công ty. Lượng dự trữ hàng
tồn kho được tính toán để phù hợp với mỗi đơn vị lưu kho (stock- keeping unit- SKU),
bao gồm thời gian giữa các lần đặt hàng, dự báo chính xác tỷ lệ đặt hàng và số lượng
đặt hàng tối thiểu.
Kết quả của việc thực hiện “Chương trình cải tiến quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp” đối với các DN dược phẩm lớn nhất tại Mỹ và Châu Âu năm
2014
Sau 2 năm thực hiện Chương trình cắt giảm vốn lưu động tại một số DN dược
phẩm lớn (Báo cáo của EY không cung cấp tên các DN cụ thể), sáng kiến đã cho thấy
sự cải thiện trong hiệu quả quản trị VLĐ tại một số công ty. Chỉ số chu kỳ luân chuyển
tiền mặt (Cash- to- Cash C2C) năm 2014 đã giảm 5% , sau khi đã giảm 2% trong năm
trước đó (Xem Bảng 1).
Bảng 1: Số lượng các công ty và sự thay đổi trong hoạt động quản trị vốn
lưu động của năm 2014 so với năm 2013
DSO DIO DPO C2C
GIẢM >5% 7 4 1 8
0%- 5% 1 3 0 3
TĂNG >5% 4 4 14 4
0%- 5% 4 5 1 1
Nguồn: Báo cáo của EY, 2015
Trong hai năm 2013- 2014, một số công ty dược phẩm lớn đã nỗ lực để cải thiện
hiệu quả quản trị vốn lưu động của mình thông qua các sáng kiến tập trung vào cơ cấu
lại dây chuyền sản xuất và chuỗi cung ứng tinh gọn hơn, hợp tác chặt chẽ hơn với các
nhà cung cấp sỉ, nâng cao độ chính xác của dự báo nhu cầu, quản lý hiệu các điều khoản
thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng, cải thiện quy trình thu hồi tiền mặt, quản lý
gia công sản xuất hiệu quả hơn, chuẩn hóa bao bì đóng gói trong kho,… Những nỗ lực
đã được phản ánh thông qua kết quả tăng/ giảm của thời gian thu tiền, thời gian tồn kho,
thời gian trả tiền và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (Xem Bảng 1).
177
Bảng 2: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại các Công ty dược phẩm lớn
năm 2014 so với năm 2013
Tiêu chí Giá trị trung bình Thay đổi so với năm
2013
Thời gian thu tiền (DSO) 64,3 ngày -2%
Thời gian tồn kho (DIO) 51,3 ngày 3%
Thời gian trả tiền (DPO) 34,1 ngày 14 %
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt 81,5 ngày -5%
Nguồn: Báo cáo của EY, 2015
Qua bảng 2 có thể thấy rằng:
Hiệu quả quản trị khoản phải thu được cải thiện: Một số công ty dược phẩm lớn
đã cho thấy sự cải thiện trong quản trị khoản phải thu với thời gian thu tiền trung bình
ngành trong năm 2014 là 64,3 ngày, giảm 2% so với năm 2013. Điều này trước hết là
do quy trình thu tiền chặt chẽ và được đẩy mạnh, đặc biệt là đối với các công ty dược
phẩm có trụ sở chính ở Châu Âu. Tuy nhiên chỉ có một nửa các công ty lớn giảm thời
gian thu tiền trong khi đối với một nửa các công ty còn lại, 4 công ty được ghi nhận là
tăng thời gian thu tiền hơn 5% và 4 công ty tăng trong khoảng nhỏ hơn 5%.
Thời gian trả tiền được kéo dài hơn: Thời gian trả tiền của các công ty dược phẩm
lớn đã tăng lên 14% trong năm 2014 với mức trung bình ngành là 34,1 ngày. Về cơ bản,
việc kéo dài thời gian trả tiền nhà cung cấp sẽ giúp các DN này chiếm dụng được tín
dụng lâu hơn. Trong số 16 công ty dược phẩm lớn, 14 công ty đưa ra báo cáo tăng thời
gian trả tiền hơn 5% trong khi duy nhất một công ty có thời gian trả tiền giảm 5%.
Thời gian tồn kho tăng: Mặc dù có 7 công ty đã ghi nhận việc giảm thời gian tồn
kho nhưng thời gian tồn kho trung bình của 16 công ty dược phẩm lớn trong năm 2014
lại tăng nhẹ 3% (ở mức 51,3 ngày). Điều này là do 9 công ty có thời gian tồn kho tăng,
trong đó có 4 công ty tăng ở mức lớn hơn 5%.
Mặc dù thời gian tồn kho tăng nhưng do thời gian thu tiền giảm cũng như thời
gian trả tiền kéo dài hơn nên chu kỳ chuyển hóa tiền mặt trung bình năm 2014 là 81,5
ngày (giảm 5% so với năm 2013). Như vậy, hiệu quả quản trị VLĐ của các công ty dược
phẩm lớn ở Mỹ và Châu Âu đã tăng lên thông qua việc một số công ty đã tham gia
“Chương trình cải tiến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp” do EY cung cấp. Tuy
178
nhiên Công ty EY cũng cho biết, trong thời gian tới, các công ty dược phẩm lớn vẫn cần
tiếp thực hiện các sáng kiến đối với việc quản trị VLĐ của mình như:
- Phối hợp chặt chẽ hơn giữa các công ty dược phẩm với các nhà bán buôn nguyên vật
liệu cũng như với các đại lý dược phẩm khác
- Cải thiện độ chính xác dự báo nhu cầu thông qua các mô hình tốt hơn, đưa ra các dự
báo chính xác cũng như nhiều kịch bản kế hoạch
- Tối ưu hóa việc lập kế hoạch chuỗi cung ứng thông qua cải thiện quản lý dữ liệu và
quy trình lập kế hoạch tổng hợp hơn
- Đẩy nhanh chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bằng cách cải thiện việc thu tiền, giảm giá hàng
tồn kho, quản lý điều khoản thanh toán cho khách hàng và nhà cung cấp hiệu quả hơn.
- Quản lý hoạt động thuê ngoài hiệu quả hơn, với các hợp đồng được lập một cách cẩn
trọng hơn và dễ dàng quản lý
- Tăng cường theo dõi và giám sát các số liệu liên quan đến vốn lưu động và có các chỉ
số đánh giá vốn lưu động phù hợp.
Bài học kinh nghiệm rút ra:
Một số bài học kinh nghiệm có thể rút ra từ hoạt động quản trị VLĐ của các DN
dược phẩm lớn tại Mỹ và Châu Âu như sau:
- Sử dụng chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của DN để đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ
của DN, do đó có các biện pháp làm giảm giá trị của chỉ số này thông qua việc
giảm thời gian thu tiền và thời gian tồn kho hoặc kéo dài thời gian trả tiền nhà
cung cấp.
- Thuê các công ty, các chuyên gia tư vấn có kiến thức về quản trị doanh nghiệp
nói chung và quản trị vốn lưu động nói riêng nhằm tìm hiểu về những “lỗ hổng”
trong quy trình quản trị hiện tại và đưa ra các chiến lược, biện pháp tiên tiến và
hiệu quả nhất cũng như phù hợp nhất với công ty.
179
PHỤ LỤC 4: Phiếu nhập kho và xuất kho tại CTCP dược phẩm Hà Tây
Hình 1: Phiếu nhập kho của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Nguồn: Do Công ty CP dược phẩm Hà Tây cung cấp
Hình 2: Phiếu nhập kho của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Nguồn: Do Công ty CP dược phẩm Hà Tây cung cấp
180
PHỤ LỤC 5: BẢNG TỔNG HỢP KHOẢN PHẢI TRẢ NGẮN HẠN CỦA CÁC DN
DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM TÍNH TẠI THỜI ĐIỂM 31/12/2015
Đơn vị tính: đồng
Tên DN
Khoản phải trả NCC
Khoản phải trả từng NCC
Tổng khoản phải trả
AMV Cty CP Bao bì Sài Gòn
Cty TNHH TM Gia Phát Cty TNHH TM In bao bì An Bình
66,178,200 22,545,600 52,234,160
140,957,960
7,175,709,183 2,430,860,088
119,170,761,531
DBT Cty liên doanh Meyer- BPC Meditop Pharmaceutical Ltd Chemical Works of Gedeon Richter Ltd Nhà cung cấp khác
72,662,911,023 36,901,281,237
214,740,900 5,081,521,160 25,930,433,202
31,226,695,262
DCL Sinobright Pharmaceutical Co Ltd Cty CPTMSX Oai Hùng Đối tượng khác Công ty TNHH Mega Lifescience (VN)
42,854,138,507
DHG
224,957,469,694
Công ty TNHH dược phẩm Trường Tín Nomura Trading Co., Ltd Bên thứ ba khác
38,175,021,388 14,887,670,000 129,040,639,799
DHT Cty CP Dược phẩm Thành Phát
Đối tượng khác
10,046,629,635 53,018,713,461
63,065,343,096
DMC Sinobright Pharmaceutical
21,107,996,000 12,879,052,880 38,967,903,484
137,615,612,933
KHS Synchemia Cor Công ty TNHH CFR International Spa Công ty cổ phần bao bì công nghệ cao Vĩnh Tường Khác
29,298,225 64,631,362,344
IMP Novartis PTE Công ty APC Agimexpharm Khác
18,954,189,210 9,686,884,500 567,064,350 26,797,565,168
56,005,703,228
LDP Chi nhánh Lâm Đồng
Chi nhánh ngoài Lâm Đồng
14,338,451,799 101,704,902,008
116,043,353,807
3,135,356,840
OPC Công ty TNHH Kim Hà Việt
30,452,181,050
Công ty TNHH TM& DV Hoàng Anh Duy
472,710,150
181
Công ty TNHH Nhựa Minh Thành OPC Bắc Giang Đối tượng khác
753,397,315 6,868,575,400 19,222,141,345
PMC Công ty CPDP Sài Gòn
Công ty TNHH Hợp Tiến Đối tượng khác
2,579,428,921 1,016,036,780 2,928,712,197
6,524,177,898
PPP Công ty Sapharco
Công ty CPDP Cửu Long Celltrion Pharm Dược Incon Nhà cung cấp khác
26,250,000 4,643,874,600 742,500,000 698,110,002 10,459,623,479
16,570,358,081
SPM Cty CPDP TW1-TP.HCM
Cty An Thiên Plc Hungary Công ty Sapharco Nhà cung cấp khác
2,988,207,360 3,481,968,000 6,491,405,108 9,336,061,250 11,811,170,608
34,108,812,326
TRA Namum CNC
Đối tượng khác
114,916,711,576 88,738,461,636
203,655,173,212 5,005,735,578,152
VMD Nhà cung cấp Boehringer
Nhà cung cấp Hoffinann La Roche Nhà cung cấp khác
666,271,621,310 810,158,589,647 3,529,305,367,195
Nguồn: Tổng hợp từ thuyết minh BTCT năm 2015 của các công ty
182
PHỤ LỤC 6: Vốn lưu động ròng và Số vòng quay VLĐR của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Bảng 1: Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Tên DN 2010 2011 2012 2013 2014 2015
8.820 5.621 4.451 4.930 6.829 4.680 1 AMV
44.971 45.481 43.639 36.985 42.070 19.688 2 DBT
77.167 10.046 38.335 67.168 111.604 379.747 3 DCL
970.478 946.668 1.164.128 1.193.316 1.266.561 1.441.741 4 DHG
57.810 70.547 86.268 98.582 94.282 109.034 5 DHT
241.571 258.644 267.417 326.057 428.327 526.266 6 DMC
337.653 450.115 412.602 440.353 518.955 588.262 7 IMP
24.331 40.411 46.604 39.47 26.106 17.647 8 LDP
174.198 121.291 121.253 130.877 176.945 223.860 9 OPC
67.704 80.964 93.688 125.601 143.987 166.303 10 PMC
19.300 19.185 24.617 8.706 23.952 4.685 11 PPP
73.711 (3.339) 138.669 423.501 464.471 488.400 12 SPM
262.995 251.844 262.859 441.588 542.264 620.299 13 TRA
7.174 240.455 238.458 254.559 71.369 139.177 14 VMD
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Bảng 2: Số vòng quay VLĐR của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 Đơn vị tính: lần
Tên DN 2010 2011 2012 2013 2014 2015
AMV 1,73 3,42 4,31 3,14 1,22 3,44
DBT 10,91 12,05 13,37 14,34 12,44 28,04
DCL 7,23 62,71 15,96 10,04 6,36 1,76
DHG 2,10 2,63 2,52 2,96 3,09 2,50
DHT 9,40 8,93 7,85 7,54 8,70 8,63
DMC 4,32 4,38 4,71 4,38 3,47 2,34
IMP 3,39 2,59 2,97 2,87 2,59 2,46
183
LDP 11,47 8,74 9,07 11,73 18,55 27,44
OPC 2,04 3,37 4,15 4,31 3,46 2,96
PMC 3,31 3,26 3,23 2,85 2,52 2,33
PPP 3,46 4,41 3,72 11,61 4,50 21,20
SPM 4,74 -9,65 3,10 1,04 1,20 1,23
TRA 3,27 4,22 5,33 3,81 3,04 3,18
VMD 83,00 30,44 37,49 41,19 159,28 84,41
Trung bình
ngành 10,74 10,11 8,41 8,70 16,46 13,71
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
184
PHỤ LỤC 7: Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán tức thời của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 -2015
Bảng 1: Hệ số thanh toán ngắn hạn của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 Đơn vị: lần
STT Tên DN 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 2,55 2,17 3,16 2,09 4,32 2,48 AMV
2 1,27 1,23 1,18 1,20 1,19 1,06 DBT
3 1,17 1,02 1,10 1,20 1,39 2,84 DCL
4 3,06 2,74 2,78 2,16 2,13 2,85 DHG
5 1,36 1,39 1,54 1,63 1,47 1,41 DHT
6 2,24 2,06 1,98 1,84 3,05 3,72 DMC
7 3,11 4,86 4,06 4,68 3,59 4,76 IMP
8 1,36 1,53 1,55 1,39 1,24 1,12 LDP
9 3,96 2,30 1,91 1,77 2,28 2,72 OPC
10 4,54 3,47 3,25 3,50 3,75 4,02 PMC
11 7,54 5,08 2,53 1,49 2,30 1,12 PPP
12 1,19 0,99 1,30 2,79 2,92 3,20 SPM
13 2,16 1,68 1,58 2,32 3,08 2,88 TRA
14 1,00 1,07 1,06 1,05 1,01 1,02 VMD
2,26 2,07 2,08 2,41 2,51 TB ngành 2,61
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
Bảng 2: Hệ số thanh toán tức thời của các DN dược phẩm niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015
Đơn vị: lần
STT Tên DN 2010 2011 2012 2013 2014 2015
0,54 0,52 0,87 0,48 0,73 0,33 1 AMV
0,06 0,04 0,07 0,08 0,06 0,13 2 DBT
0,05 0,03 0,02 0,05 0,06 0,06 3 DCL
1,36 0,86 1,10 0,60 0,44 0,54 4 DHG
0,13 0,13 0,13 0,27 0,19 0,08 5 DHT
0,21 0,25 0,14 0,07 0,14 0,70 6 DMC
185
0,69 0,91 1,20 1,61 0,89 0,56 7 IMP
0,13 0,28 0,19 0,12 0,04 0,01 8 LDP
0,49 0,20 0,12 0,16 0,29 0,36 9 OPC
1,33 1,14 0,86 1,33 1,70 2,2 10 PMC
0,43 0,42 0,14 0,08 0,57 0,26 11 PPP
0,02 0,02 0,02 0,03 0,01 0,004 12 SPM
0,13 0,23 0,12 0,77 1,12 1,05 13 TRA
0,06 0,02 0,02 0,03 0,02 0,015 14 VMD
TB ngành 0,40 0,40 0,32 0,40 0,45 0,45
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết
186
PHỤ LỤC 8: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
Giới thiệu chung về công ty Traphaco
Tiền thân là một tổ sản xuất thuốc thuộc Ty y tế Đường sắt được thành lập năm
1972, trải qua 45 năm phát triển, Traphaco đã xây dựng được một hệ thống sản xuất và
phân phối dược phẩm hùng mạnh với 4 nhà máy, 17 chi nhánh và hơn 22,000 đại lý trải
rộng trên khắp cả nước, trong đó có 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO 23.
Ban đầu, nhiệm vụ chủ yếu của Tổ sản xuất thuốc gồm 15 nhân viên là pha chế
thuốc theo đơn, sản xuất huyết thanh, dịch truyền, nước cất phục vụ cho Bệnh viện
ngành Đường sắt trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Bước ngoặt đầu tiên
của Công ty xuất hiện 22 năm sau đó, với sự chuyển đổi thành Công ty dược và thiết bị
y tế giao thông vận tải năm 1994, cùng với động thái thuê 4 cửa hàng kinh doanh đầu
tiên tại Hà Nội và xây dựng nhà xưởng rộng 6,000 m2 tại khu vực Xuân La – Phú
Thượng.
Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ Việt Nam được
đẩy mạnh từ những năm 1998 và có tới gần 600 doanh nghiệp nhà nước được chuyển
đổi sang hình thức Công ty cổ phần trong giai đoạn 1998 – 2001 24. Vốn là một doanh
nghiệp năng động và hoạt động hiệu quả, Traphaco cũng được Chính phủ lựa chọn
chuyển đổi mô hình trong giai đoạn này. Sau khi Nhà máy sản xuất dược tại Phú Thượng
(Tây Hồ, Hà Nội) của Công ty được hoàn thành năm 1998 (có dây chuyền đầu tiên được
chứng nhận GMP-ASEAN tại miền Bắc), Traphaco thực hiện cổ phần hóa vào tháng
9/1999 và Nhà nước nắm giữ 45% vốn 25.
Kể từ đó, hoạt động kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng với tốc độ
nhanh chóng mặt, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập sâu rộng của Việt Nam.
Các nhà máy lần lượt được xây dựng tại Hoàng Liệt (Hoàng Mai, Hà Nội, 2004), Văn
Lâm (Hưng Yên, 2006), Nhà máy của CTCP Công nghệ cao Traphaco (Văn Lâm, Hưng
Yên, 2006), và Lào Cai (2009).
Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân phối Dược phẩm, ở Việt Nam hiện
23 Cập nhật tới cuối năm 2015 24 Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2006), Cải cách, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh
của doanh nghiệp nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội.
25 Thông tin về Lịch sử phát triển Công ty có tại website của Công ty.
nay có 14 công ty đang niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HoSE và HNX, với
187
tổng giá trị vốn hóa tính đến thời điểm 30/06/2016 vào khoảng 22,327 tỷ VNĐ. Trong
số đó, chỉ riêng hai doanh nghiệp lớn nhất là CTCP Dược Hậu Giang (Mã cổ phiếu:
DHG) và CTCP Traphaco (Mã cổ phiếu: TRA) đã chiếm tới 58% tổng vốn hóa của 17
doanh nghiệp nói trên. DHG là doanh nghiệp nội địa sản xuất thuốc Tân dược lớn nhất
Việt Nam, với quy mô đạt hơn 9 tỷ đvsp/năm 26, trong khi TRA là doanh nghiệp sản
xuất Đông dược lớn nhất cả nước với các thương hiệu nổi tiếng Boganic và Hoạt huyết
dưỡng não đã tạo được dấu ấn rõ nét trên thị trường. TRA cũng đồng thời là doanh
nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt nhất trong số các doanh nghiệp sản xuất Đông dược
đang niêm yết, với ROE và ROA đứng đầu trong nhiều năm qua, đạt lần lượt 20.62%
và 14.9% vào năm 2015.
Sản phẩm thế mạnh
Theo báo cáo của IMS đến hết Quý IV/2015, thị phần của Traphaco chiếm 1%
tổng thị trường dược phẩm Việt Nam và nằm trong 20 Công ty có doanh thu đứng đầu
thị trường dược phẩm. Trong nhóm hàng OTC, thị phần của Công ty chiếm 2.9% và xếp
thứ ba về doanh thu. Trong đó, 2 sản phẩm thế mạnh của Công ty được nhận diện rộng
rãi là Hoạt huyết dưỡng não và thuốc bổ gan Boganic với doanh thu lần lượt đứng thứ
13 và thứ 4 trong nhóm các sản phẩm có chức năng tương tự 27.
Trong cơ cấu doanh thu của Công ty năm 2015, Hoạt huyết dưỡng nào và Boganic
cũng là hai mặt hàng chủ lực, đóng góp lớn nhất vào doanh thu và lợi nhuận của TRA,
với tổng tỷ trọng đạt 48% doanh thu từ hàng sản xuất của Công ty.
Lợi thế cạnh tranh của Traphaco là mạng lưới phân phối, chiến lược chủ động
kiểm soát giá vốn đầu vào và chiến lược bán hàng linh hoạt so với các đối thủ. Ngoài
ra, một lợi thế cạnh tranh nhỏ của dòng sản phẩm Boganic là không bị trùng lặp nhãn
hiệu do đã được đăng ký bảo hộ độc quyền thương hiệu, giúp người tiêu dùng dễ định
vị sản phẩm trên thị trường.
Cơ cấu vốn lưu động của công ty
Vốn lưu động ròng là sự chênh lệch giữa Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của
công ty. Bảng 1 ở dưới trình bày một số thông tin tài chính cơ bản đại diện cho quy mô
26 Thông tin được doanh nghiệp công bố trên website của mình. 27 Thông tin được trích dẫn trong Báo cáo thường niên 2015 của Công ty.
vốn lưu động của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015.
188
Bảng 1. Một số thông tin tài chính cơ bản của Traphaco giai đoạn 2008 - 2015
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty 2008 – 2015
Kể từ khi niêm yết vào năm 2008 cho tới nay, quy mô tài sản của công ty đã có
sự thay đổi đáng kể. Cụ thể, sau 7 năm, Tổng tài sản của Công ty tăng 3.6 lần
(20.1%/năm), trong đó, Tài sản ngắn hạn tăng 3.1 lần (17.7%/năm), Nợ phải trả tăng 3.2
lần (18.3%/năm) và Nợ ngắn hạn tăng 3.3 lần (18.9%/năm). Nhìn vào Bảng 1 có thể
thấy Nợ ngắn hạn chiếm phần lớn Tổng Nợ phải trả của công ty, với tỷ lệ ở tất cả các
năm đều trên 90%. Đáng chú ý, các khoản nợ phải trả của Công ty tăng mạnh trong hai
năm 2011 và 2012, tương ứng với sự tăng lên của các khoản Nợ ngắn hạn trong hai năm
này. Nguyên nhân là do Công ty có thêm các khoản vay ngắn hạn và mua chịu người
bán (vay CTCP CNC Trapha) để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm
mới. Một điểm đáng chú ý nữa đó là Tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn Tổng tài sản của
Công ty với tỷ lệ trong khoảng 70 – 85%, cao hơn so với các doanh nghiệp trong ngành,
chẳng hạn CTCP Dược Lâm Đồng (Mã cổ phiếu: LDP) có tỷ lệ Tài sản ngắn hạn trên
Tổng tài sản dao động trong khoảng 60 – 80% trong giai đoạn 2008 – 2015.
Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty, khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm
tỷ trọng cao, gây áp lực cho các nhà quản trị trong công tác quản lý nguồn lực một cách
hiệu quả. Hình 1 ở dưới trình bày các thành phần trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn của
Công ty.
189
Hình 1: Tài sản ngắn hạn của Traphaco giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Ở giai đoạn đầu sau niêm yết (từ 2008 – 2012), Khoản phải thu (phần màu lam
dưới cùng) và Hàng tồn kho (phần màu đỏ ở giữa) chiếm phần lớn Tài sản ngắn hạn của
Công ty. Tiền mặt, đầu tư tài chính ngắn hạn và các Tài sản ngắn hạn khác (phần màu
lục trên cùng) chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn giai đoạn này.
Nhưng kể từ năm 2013, tỷ lệ các khoản mục này trong Tài sản ngắn hạn tăng nhanh
đáng kể. Cho tới hết năm 2015, Công ty có lượng tiền và tương đương tiền dự trữ hơn
345 tỷ, chiếm 36% Tài sản ngắn hạn. Sự thay đổi này là thành quả của sự thay đổi toàn
diện trong chiến lược bán hàng của Công ty. Diễn biến trên cũng phù hợp với tuyên bố
của Ban lãnh đạo Công ty từ những năm 2011 – 2012 khi hoạt động quản trị dòng tiền
được chú trọng như một KPI chủ chốt giống như tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận. Các
nỗ lực giảm hàng tồn kho được đẩy mạnh từ năm 2011 và công tác tăng thu tiền, giảm
công nợ được thực hiện từ năm 2012 – 2013 28.
Kể từ sau khi chính sách giảm hàng tồn kho, tăng thu tiền và giảm công nợ được
đẩy mạnh, Vốn lưu động ròng của công ty (là khoản chênh lệch giữa Tài sản ngắn hạn
và Nợ ngắn hạn) có sự tăng trưởng đáng kể. Hình 2 dưới đây trình bày diễn biến Vốn
28 Báo cáo thường niên 2015 của Traphaco.
lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2008 – 2015.
190
Hình 2: Vốn lưu động ròng của Traphaco giai đoạn 2012 - 2015 (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Là các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan
trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Sự kiểm soát hiệu quả các nguồn lực sản
xuất như tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu khách hàng và phải trả nhà cung
cấp giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất, giảm giá thành và tạo ra sản phẩm có
chi phí thấp hơn đối thủ, từ đó xây dựng được lợi thế cạnh tranh bền vững về giá và chất
lượng.
Qua phỏng vấn Bà Vũ Thị Thuận, Chủ tịch HĐQT CTCP Traphaco, các chính
sách về quản trị vốn lưu động của Công ty được lập kế hoạch hàng năm cùng với kế
hoạch kinh doanh tổng thể, phải được Tổng giám đốc và HĐQT phê duyệt.
Hoạt động quản trị tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Là một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận và dòng tiền luôn dương,
nên lượng tiền mặt của Công ty luôn ở trong tình trạng dồi dào. Vì thế, công ty luôn có
tiền mặt dự trữ trong quỹ cũng như trong tài khoản ngân hàng. Dự trữ tiền và các khoản
tương đương tiền của Traphaco cuối năm 2015 đạt hơn 345 tỷ, cao gấp 34.5 lần năm
2008 và cao hơn nhiều so với giá trị vốn hóa của 64% doanh nghiệp niêm yết thuộc chỉ
số VN-Index tính đến ngày 30/06/2016 29.
Tình hình tiền mặt và lưu chuyển tiền mặt của Công ty được trình bày qua số liệu
29 Tổng hợp của tác giả.
trong Bảng 2 và Bảng 3 ở dưới đây.
191
Bảng 2: Tiền mặt và lưu chuyển tiền mặt của Công ty giai đoạn 2008 - 2015
(đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo tài chính của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015
Bảng 3: Tiền và các khoản tương đương tiền của Traphaco
(đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo tài chính của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015
Như vậy, chính sách quản trị tiền mặt chủ đạo là chỉ giữ một lượng tiền mặt vừa
phải ở trong quỹ và tài khoản ngân hàng. Phần lớn tiền của công ty ở dạng tương đương
tiền, tức các khoản tiền gửi tại các ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng, như
được trình bày trong Báo cáo tài chính 2015 của Công ty. Các khoản tiền gửi kỳ hạn
ngân hàng này lên tới 255.6 tỷ tại thời điểm cuối năm 2015, chiếm 74% tiền và các
khoản tương đương tiền. Mặc dù là các khoản tiền gửi có kỳ hạn nhưng về mặt bản chất,
Công ty có thể tất toán tại bất kỳ thời điểm nào để chuyển đổi thành tiền mặt.
Có nhiều mô hình quản trị tiền mặt phức tạp được các học giả tài chính đưa ra
như mô hình Baumol hay Miller-Orr, nhưng hiện nay Traphaco hiện đang không áp
dụng bất cứ mô hình nào. Cách thức quản trị tiền mặt của Công ty được dựa chủ yếu
192
trên kinh nghiệm và hiểu biết về hệ thống kinh doanh của nhà quản lý, đồng thời căn cứ
vào số thực hiện của năm trước. Tiền mặt trong kỳ của Công ty chủ yếu được dùng để
cho vay ngắn hạn hoặc đầu tư sản xuất (chẳng hạn như các dự án xây thêm nhà máy
mới). Ngoài ra, Công ty cũng thực hiện chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông đều đặn
hàng năm. Khi có lượng tiền mặt dư thừa lớn sau khi đã đầu tư các công trình cần thiết
thì chi trả cho cổ đông là một chính sách vô cùng hợp lý.
Mặc dù chưa chú trọng tới việc nghiên cứu các mô hình quản trị tiền mặt được
nghiên cứu trên thế giới, nhưng đây chưa phải là vấn đề đáng ngại với Công ty ở thời
điểm hiện tại, bởi đến hết năm 2015, khả năng thanh toán các nghĩa vụ của Công ty là
vô cùng an toàn. Hình 3 dưới đây minh họa chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài
sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn), khả năng thanh toán nhanh ((Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn
kho)/Nợ ngắn hạn) và khả năng thanh toán bằng tiền mặt (Tiền và tương đương tiền/Nợ
ngắn hạn) của Công ty giai đoạn 2008 – 2015.
Hình 3: Khả năng thanh toán của Traphaco giai đoạn 2009 - 2015 (đơn vị: lần)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Thậm chí trong giai đoạn 2014 – 2015, chỉ riêng tiền mặt và các khoản tương
đương tiền của Công ty cũng đủ để thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn. Các chỉ số thể
hiện khả năng thanh toán của công ty có sự cải thiện rõ rệt từ sau năm 2011, chứng tỏ
sự thay đổi chiến lược bán hàng của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2012 là vô cùng
hiệu quả.
193
Quản trị hàng tồn kho
Tại thời điểm cuối năm 2015, hàng tồn kho của Traphaco chiếm 33% tài sản ngắn
hạn và tỷ lệ này được duy trì ổn định giống như hai năm trước đó, sau khi giảm từ mức
cao nhất 53% của năm 2011. Hình 4 dưới đây mô tả diễn biến hàng tồn kho trong mối
tương quan với Tài sản ngắn hạn của Công ty trong giai đoạn 2008 – 2015.
Hình 4: Hàng tồn kho của Traphaco giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: tỷ đồng, %)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Như đã phân tích ở trên, trong giai đoạn 2011 – 2012, vấn đề quản trị vốn lưu
động được Ban lãnh đạo Công ty đặc biệt chú trọng. Công ty đẩy mạnh các nỗ lực nhằm
giảm tồn kho, tăng thu tiền và giảm công nợ để nâng cao thanh khoản. Các nỗ lực của
công ty đã mang lại thành quả xứng đáng khi mà trong giai đoạn sau đó (2012 – 2014),
lượng hàng tồn kho của Công ty đã giảm nhẹ về giá trị tuyệt đối và đặc biệt giảm mạnh
về giá trị tương đối trong so sánh với quy mô Tài sản ngắn hạn.
Hàng tồn kho sản xuất của Công ty bao gồm 3 thành phần chủ yếu là nguyên vật
liệu, thành phẩm và bán thành phẩm. Ngoài ra, Traphaco còn thực hiện hoạt động kinh
doanh thương mại và nhập khẩu ủy thác từ các đối tác nước ngoài, nên tồn kho hàng
hóa của Công ty cũng chiếm một khoản đáng kể. Tới cuối năm 2012, tồn kho hàng hóa
của Công ty đạt 47.2 tỷ, chiếm khoảng 15% tổng Hàng tồn kho. Chi tiết các khoản mục
hàng tồn kho của Công ty trong giai đoạn 2008 – 2015 được trình bày trong Bảng 5 dưới
đây.
194
Bảng 4: Chi tiết hàng tồn kho của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015
(đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Thuyết minh Báo cáo tài chính Traphaco 2008 – 2015
Do đặc thù của ngành dược phẩm là thuốc có hạn sử dụng nên công ty Traphaco
rất chú trọng đến việc quản trị các thành phần của hàng tồn kho, bao gồm nguyên vật
liệu, thành phẩm và bán thành phẩm. Mỗi thành phần này đều phải tuân theo thời gian
luân chuyển trong kho khá nghiêm ngặt, cũng như việc kiểm tra chất lượng trong kho
được công ty tiến hành thường xuyên.
Là một công ty chuyên sản xuất thuốc đông dược, nguyên vật liệu của Traphaco
chủ yếu bao gồm hóa chất và dược liệu. Theo như thông tin mà Công ty công bố đại
chúng, Traphaco là đơn vị nội địa duy nhất chủ động được tới 90% nguồn dược liệu đầu
vào với việc tổ chức phát triển vùng trồng dược liệu tại Sapa, thông qua Công ty con
TNHH MTV Traphacosapa và các vùng trồng dược liệu ở Nam Định, Hưng Yên, với 5
cây dược liệu chính bao gồm Đinh lăng, Actiso, Rau đắng đất, Bìm bịp biếc và Chè dây.
Quy trình kiểm soát chất lượng tại vùng nguyên liệu của Công ty được chứng nhận đạt
chuẩn GACP-WHO. 10% nguyên vật liệu còn lại bao gồm dược liệu thu mua trong nước
theo mùa. Các loại hóa chất, dược liệu hiếm ở Việt Nam được Công ty nhập khẩu từ
Trung Quốc. Thời gian nguyên vật liệu tồn kho của Công ty trung bình khoảng 3 tháng
(Theo Bà Vũ Thị Thuận, chủ tịch HĐQT Traphaco). Thời gian tồn kho đối với bán thành
phẩm của Công ty ngắn hơn đáng kể so với nguyên vật liệu, trong khoảng 2 tuần.
Nguyên nhân là vì có một số loại thuốc cần phải nuôi cấy các loại nấm phát triển ngắn
hạn, và thời gian nuôi cấy nấm chính là thời gian chờ để chuyển bán thành phẩm thành
thành phẩm. Trong giai đoạn 2008 – 2015, cả nguyên vật liệu và bán thành phẩm của
Công ty có mức gia tăng lần lượt 1.97 lần (10.1%/năm) và 1.93 lần (9.9%/năm), khá
tương đồng với mức tăng 2.12 lần (11.4%) của tổng giá trị Hàng tồn kho. Sự chênh lệch
195
cao hơn trong mức tăng của hàng tồn kho xuất phát từ sự tăng mạnh của Thành phẩm
trong giai đoạn nói trên, lên tới 3.7 lần (20.6%/năm). Điều này chứng tỏ Công ty đang
sản xuất ra lượng sản phẩm vượt quá khả năng bán hàng. Thời gian tồn kho của thành
phẩm tại Công ty vào khoảng một tháng, và khi sản xuất, đội ngũ cũng đã cân nhắc yếu
tố cung-cầu linh hoạt theo tình hình thị trường để đủ đáp ứng cho việc bán hàng trong
vòng một tháng đó. Thông thường, lượng khách hàng đại lý và nhà phân phối của Công
ty đều được kiểm soát và lên kế hoạch trước qua các năm, điều này nhằm giúp cho việc
lập kế hoạch sản xuất của Công ty trở nên có thể dự đoán hơn .(Cho tới cuối năm 2015,
số lượng khách hàng đại lý của Công ty đã lên tới hơn 22,000 và trải rộng trên 63
tỉnh/thành phố). Tuy nhiên, trong trường hợp xuất hiện khách hàng đột xuất không nằm
trong kế hoạch kinh doanh thì công ty cũng sẽ xem xét các vấn đề về nguyên vật liệu,
thời gian cung cấp để đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi ký kết hợp đồng. Chiến
lược thận trọng này của Ban lãnh đạo công ty là cần thiết, nhất là đối với một công ty
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm.
Liên quan đến vấn đề kiểm kê hàng tồn kho, Công ty thực hiện kiểm kê toàn bộ
hàng tồn kho định kỳ 3 – 6 tháng, và nội dung kiểm kê chủ yếu liên quan đến tình trạng
bao gói và hạn sử dụng của sản phẩm. Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm khác, vấn đề hạn sử dụng của sản phẩm là một trong những ưu tiên hàng đầu trong
hoạt động quản trị hàng tồn kho. Đối với các sản phẩm hết hạn, Công ty thường tổ chức
tiêu hủy kịp thời.
Mặc dù thời gian tồn kho của thành phẩm chỉ trong vòng một tháng, nhưng số
ngày để chuyển hóa hàng tồn kho (số ngày từ khi bắt đầu hình hình thành nguyên vật
liệu cho tới khi thành phẩm được bán ra và chuyển thành giá vốn hàng bán) lại cao hơn
con số đó rất nhiều. Thời gian chuyển hóa hàng tồn kho trung bình của Traphaco trong
năm 2015 lên tới 99 ngày, sau khi giảm đáng kể từ mức 142 ngày trong năm 2011 và
137 ngày trong năm 2012.
196
Hình 5: Hiệu quả quản trị hàng tồn kho của Traphaco
giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: ngày, vòng quay)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Hình 5 ở trên trình bày hai chỉ tiêu minh họa hiệu quả quản trị hàng tồn kho của
Công ty. Trong năm 2015, hàng tồn kho của Công ty quay vòng trung bình 3.68 lần.
Thuận lợi lớn nhất đối với hoạt động quản trị hàng tồn kho của Traphaco đó là sự chủ
động trong nguyên liệu đầu vào của Công ty, như đã phân tích ở trên. Đây là cũng là
một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ cùng
lĩnh vực trong nước. Ngoài ra, nhờ có định hướng chuyển đổi chiến lược đúng đắn trong
năm 2011 – 2012 và sự chú trọng của Ban lãnh đạo, hoạt động sản xuất sản phẩm của
Công ty diễn ra tương đối ổn định. Trong khi các công ty sản xuất Tân dược có tỷ lệ
nguyên vật liệu nhập khẩu cao, Traphaco lại nhập khẩu nguyên vật liệu với tỷ lệ thấp
hơn đáng kể, khiến cho Công ty kiểm soát tốt giá thành sản phẩm, giữ cho giá thuốc bán
ra được duy trì ổn định. Như thế, công ty có thể thực hiện các chính sách bán hàng nhất
quán với các đại lý của mình.
Quản trị khoản phải thu
Cho tới cuối năm 2015, hệ thống khách hàng là đại lý của Traphaco trên cả nước
đã lên tới con số 22,000, tức là mỗi tỉnh/thành phố có trung bình 350 đại lý có bán thuốc
của Traphaco, với mức độ phủ trung bình 1 cửa hàng trong diện tích 15 km2, hay cứ
4,000 dân sẽ có 1 cửa hàng bán thuốc của Traphaco. Trong so sánh với các doanh nghiệp
dược nội địa khác, hệ thống phân phối của Traphaco được đánh giá ở top đầu. Do đó,
áp lực đối với Công ty trong việc quản lý hàng tồn kho cũng trở nên lớn hơn nhiều.
197
Giống với phần lớn các doanh nghiệp dược phẩm khác, các sản phẩm của Công
ty được phân phối thông qua hai kênh bán hàng chính là ETC (Ethical drugs – Phân
phối tới hệ thống các bệnh viện, và nằm trong đơn thuốc được bác sĩ kê cho bệnh nhân)
và OTC (Over-the-counter – Phân phối bán lẻ thông qua mạng lưới nhà thuốc, và bán
cho những khách hàng mua lẻ trên thị trường). Tuy nhiên, việc bán hàng qua hệ thống
ETC của Công ty gần đây trở nên ngày càng khó khăn, do sự cạnh tranh về giá (ảnh
hưởng từ thông tư liên tịch 01/2012TTLT-BYT-BTC). Một nguyên nhân khác khiến
cho Traphaco khó cạnh tranh với các công ty sản xuất thuốc Tân dược trong thị trường
ETC đó là đặc thù của các sản phẩm đông dược Việt Nam không nằm trong danh mục
thuốc theo tiêu chuẩn của thế giới (WHO, EU-EMEA, USFDA,…) nên các bác sĩ
thường cân nhắc khi đưa các sản phẩm này vào đơn thuốc. Phần lớn các sản phẩm đông
dược được tiêu thụ dưới dạng thực phẩm chức năng. Hiện tại ở thị trường ETC trong hệ
thống các bệnh viện Việt Nam cũng phân chia thành các phân khúc nhất định. Các doanh
nghiệp nội địa chỉ sản xuất được những loại thuốc điều trị các căn bệnh phổ thông trình
độ thấp, là các loại thuốc đã qua giai đoạn bảo hộ độc quyền và không đủ tiềm lực tài
chính để đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới. Đứng đầu trong mảng phân phối ETC
phân khúc này là một số doanh nghiệp sản xuất Tân dược nội địa lớn, dẫn đầu là CTCP
Dược Hậu Giang (Mã cổ phiếu: DHG). Ở phân khúc cao cấp bao gồm các sản phẩm
thuốc đặc trị và điều trị bệnh phức tạp, thị phần thuộc về các dòng thuốc nhập ngoại.
Trong khu vực OTC, các loại thuốc thông thường và đông dược có độ phủ rộng rãi.
Traphaco là doanh nghiệp nội địa dẫn đầu mảng đông dược và hiện đang bỏ xa các đối
thủ còn lại.
Hình 6 trình bày Cơ cấu doanh thu của Traphaco theo kênh bán hàng trong giai
đoạn 2013 – 2015. Chỉ trong 2 năm, tỷ trọng doanh thu của Công ty đến từ kênh bán
ETC đã giảm gần 1 nửa, tương ứng với mức tăng của tỷ trọng doanh thu từ kênh OTC.
Điều này tác động tích cực đến hoạt động quản trị các khoản phải thu của công ty do
30.
30 Thông tin được Bà Vũ Thị Thuận, chủ tịch HĐQT Traphaco cung cấp
kênh bán hàng ETC thường xuyên là kênh trả chậm, ít nhất 3 tháng mới thu hồi được nợ
198
Hình 6: Cơ cấu doanh thu của Traphaco theo kênh bán hàng
giai đoạn (2013 - 2015)
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Trên kênh OTC, chính sách bán hàng của Traphaco cũng thay đổi. Trước năm
2014, chính sách bán hàng của công ty đó là áp dụng chính sách chiết khấu thống nhất
trên cả nước với mức chiết khấu 3% trên giá bán sỉ đối với đại lý cấp 1 (các công ty
dược đối tác và các nhà phân phối sỉ) và mức chiết khấu bậc thang đối với các đại lý cấp
2 – bán lẻ (Doanh số 10 triệu/tháng: 3%, 10-20 triệu/tháng: 4%, trên 20 triệu/tháng: 5%).
Chính sách này giúp TRA kiểm soát tốt giá bán lẻ sản phẩm ra thị trường, đồng thời tạo
uy tín vững chắc đối với hệ thống các nhà phân phối do chính sách nhất quán – minh
bạch. Ngoài ra, TRA cũng áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng bằng cách giãn thời
hạn thanh toán lên mức bình quân 45 ngày và thay đổi linh hoạt tùy thuộc uy tín, doanh
số của nhà phân phối. Tuy nhiên, việc phụ thuộc nhiều vào các đầu mối bán sỉ này lại
như “con dao hai lưỡi” đối với TRA. Các đầu mối, đại lý cấp 1 này nhờ vào tiềm lực tài
chính hùng hậu có thể mạnh tay mua gom các sản phẩm của TRA ở thị trường sơ cấp
trong các đợt khuyến mãi với giá ưu đãi, sau đó đầu cơ trên chính hàng hóa của TRA để
thao túng giá trên thị trường thứ cấp. Do đó, TRA không thể kiểm soát một cách hiệu
quả giá bán đến các đại lý cấp 2, cấp 3. Mức chiết khấu cho các đại lý này cũng không
còn đủ hấp dẫn so với các dòng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, vì vậy, động lực
để các đại lý này ưu tiên bán các sản phẩm của TRA sẽ giảm dần. Về ngắn hạn, chính
sách bán hàng này không gây tác động đáng kể nào đến TRA về mặt doanh thu và lợi
nhuận, tuy nhiên, trong trung và dài hạn, nếu vẫn duy trì chính sách này, TRA sẽ mất
199
dần thị phần vào tay các đối thủ và không giữ được vị thế dẫn đầu hiện tại. Nhận thấy
các bất cập từ chính sách bán hàng cởi mở nêu trên, từ 01/01/2014, TRA chính thức thay
đổi chính sách bán hàng OTC mới dựa trên quan điểm đồng lợi. Chính sách này định
hướng mức chiết khấu cho người phân phối ở ngưỡng vừa đủ hấp dẫn nhưng chia theo
từng giai đoạn. Sự quản lý của TRA với hệ thống bán hàng cũng chặt chẽ hơn, theo đó
giữa công ty và người phân phối có cam kết với nhau, và nếu họ không thực hiện đúng
cam kết thì TRA chấp nhận chấm dứt hợp đồng và chỉ giữ lại những nhà phân phối trung
thành. Theo chính sách bán hàng này, TRA sẽ đồng nhất giá bán lẻ trên toàn quốc, người
bán phải cam kết không được bán dưới giá nhưng công ty sẽ có các ưu đãi cho họ về
tiền chiết khấu. TRA cũng yêu cầu đại lý trả tiền ngay mới được nhận tiền hoa hồng/
tiền chiết khấu31. Mục đích của chiến lược này là nhằm thanh lọc hệ thống đại lý, giữ lại
những đại lý thực sự kinh doanh hiệu quả. Chính sách này của Công ty khiến cho lượng
khách hàng đại lý giảm đáng kể (từ 10,000 đại lý cuối năm 2013 xuống còn 6,700 vào
đầu năm 2014). Kết hợp với tác động từ định hướng giảm lượng khách hàng bán buôn,
khiến doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng trưởng âm trong năm 2014.
Tuy nhiên, doanh thu và lợi nhuận cũng như mạng lưới khách hàng đại lý của
Công ty nhanh chóng tăng trở lại từ cuối năm 2014 và năm 2015. Đến cuối năm 2015,
hệ thống đại lý phân phối của Traphaco mở rộng gấp hơn 3 lần đầu năm 2014, đạt hơn
22,000 đại lý và 17 chi nhánh trên cả nước. Doanh thu thuần của Công ty đạt hơn 1,974
tỷ đồng (+19.6% yoy), mức cao nhất kể từ khi niêm yết, và thành tích của Lợi nhuận
sau thuế còn đáng nể hơn, đạt 203.7 tỷ đồng (+24.7% yoy). Nguyên nhân trực quan nhất
mà những người quan sát có thể thấy đó là hiệu quả của chiến lược bán hàng mới của
Công ty. Bên cạnh đó, uy tín thương hiệu trên thị trường và chất lượng sản phẩm của
Công ty khiến cho các đại lý nhanh chóng thiết lập mối quan hệ đối tác trở lại. Ngoài ra,
tình hình kinh tế ngành và vĩ mô thuận lợi cũng là một động cơ quan trọng giúp Công
ty đạt được thành tích này.
Song song với việc phát triển mạng lưới phân phối, Traphaco cũng chú trọng tới
việc xây dựng các phần mềm hệ thống kế toán nội bộ cũng như quản lý mối quan hệ với
các đại lý phân phối và khách hàng của mình. Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm
DMS trong quản trị bán hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng, phục vụ giao hàng
31 Nguồn: FPTS, 2013& 2015 và do Bà Vũ Thị Thuận, chủ tịch HĐQT Traphaco cung cấp
trong vòng 30 giờ. (Distributor management System – Phần mềm quản trị hệ thống bán
200
hàng, được phát triển bởi các đơn vị trong lĩnh vực công nghệ thông tin và hệ thống
thông tin. Ở Việt Nam có một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lắp đặt hệ thống này
như FPT IS, Viettel, CMC,…). Phần mềm DMS cũng giúp cho Công ty thuận lợi hơn
trong việc phân tích dữ liệu và đưa ra định hướng chăm sóc khách hàng được tốt hơn.
Quản trị khoản phải trả
Về vấn đề quản trị các khoản phải trả, Traphaco có một lợi thế đáng kể khi Công
ty kiểm soát được tới 90% nguồn nguyên liệu cho quá trình sản xuất dược phẩm của
mình. Ngoài ra, các hóa chất và dược liệu hiếm ở Việt Nam được Công ty nhập khẩu từ
các nhà sản xuất hoặc phân phối nguyên liệu dược phẩm có thương hiệu và uy tín trên
thế giới như: Univar – Anh, Roquette –Pháp, Eastman-Estonia – Mỹ, Merck – Đức. Bên
cạnh đó, Công ty cũng có nhiều nhà cung ứng ở thị trường châu Á khác như Trung Quốc
Hàn Quốc, Nhật Bản,… Nhu cầu về nguyên vật liệu mà Traphaco đang sử dụng khoảng
23 tấn/ngày, bao gồm hóa dược, dược liệu, bao bì, màng nhôm, PVC,… Các nguyên vật
liệu sử dụng đều khoán định mức sử dụng và đăng ký chỉ tiêu giảm hao hụt, giảm sản
phẩm không phù hợp mỗi năm 32.
Do đặc thù nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước, chất lượng đầu vào phụ thuộc
vào các điều kiện khách quan như thời tiết, mùa vụ, vị trí địa lý, cũng như kỹ thuật sản
xuất của người nông dân. Tuy nhiên, so với các công ty đông dược khác, Traphaco có
lợi thế nổi trội về khu vực cung cấp nguồn nguyên liệu và sự thuận tiện về việc vận
chuyển, thu mua nguyên vật liệu như đã phân tích ở trên.
Khi thanh toán các khoản phải trả, Công ty cũng có những chính sách riêng đối
với các nhà cung cấp trong nước (chủ yếu là từ hệ thống công ty con) và ngoài nước.
Đối với các nhà cung cấp trong nước, Công ty thường ứng trước hỗ trợ nông dân tiền
hàng để họ sản xuất theo quy trình, tiêu chuẩn của công ty. (Hiện tại công ty tổ chức
vùng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng GACP. Đối với các nhà cung cấp nước
ngoài, Công ty sử dụng hình thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay là Tín dụng
chứng từ (Letter of Credit – L/C) và thời gian thanh toán thường kéo dài trong vòng 1
tháng. Tuy nhiên, lãnh đạo của công ty cũng cho biết không thực hiện được các biện
pháp phòng ngừa rủi ro về tỷ giá do còn thiếu kiến thức về các công cụ tài chính cũng
32 Báo cáo thường niên Traphaco 2015
như việc giao dịch các công cụ tài chính này trên TTCK Việt Nam còn chưa phát triển.
201
Hình 7 ở dưới đây trình bày một số chỉ tiêu cơ bản đo lường hiệu quả quản trị
khoản phải thu và khoản phải trả của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015.
Hình 7: Hiệu quả quản trị khoản phải thu và khoản phải trả của Traphaco
giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: ngày, lần)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Có thể thấy, số vòng quay khoản phải trả của công ty giảm đáng kể từ sau năm
2011, cho thấy hiệu quả quản trị mối quan hệ với các nhà cung cấp của Công ty kể từ
sau khi hoạt động quản trị vốn lưu động được Ban lãnh đạo xem như một trong các KPI
chủ chốt. Nếu như trong giai đoạn 2008 – 2009, Công ty phải thanh toán các nghĩa vụ
ngắn hạn cho nhà cung cấp sau 25 – 26 ngày, thì tới năm 2014 – 2015, thời gian thanh
toán cho nhà cung cấp của công ty đã được kéo dài lên tới trên 50 ngày. Trong khi đó,
số vòng quay khoản phải thu trong năm của Công ty lại tăng đáng kể từ sau năm 2010,
khiến cho số ngày thu tiền bình quân đối với các nhà phân phối giảm từ mức cao nhất
92 ngày năm 2010 xuống mức thấp nhất 38 ngày trong năm 2015. Điểm đặc biệt đáng
chú ý là kể từ năm 2014, thời gian thu tiền từ khách hàng giảm xuống thấp hơn thời gian
trả tiền bình quân cho các nhà cung cấp. Trong năm 2014, khoảng chênh lệch này chỉ là
3 ngày (47 – 44), thì qua năm 2015 đã tăng lên 19 ngày (57 – 38). Nếu các con số trong
báo cáo được Công ty công bố là đáng tin cậy, thì điều này tạo lợi thế vô cùng to lớn khi
Công ty vừa chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp, vừa thu tiền nhanh chóng từ khách
hàng của mình, giúp cho Công ty có được nguồn vốn dồi dào để tài trợ cho các hoạt
động ngắn hạn.
202
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (Cash conversion cycle – CCC) được nhiều nhà quản
trị lựa chọn làm tiêu chuẩn quan trọng để đo lường hiệu quả quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp. Hình 8 dưới đây thể hiện Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của Traphaco trong
giai đoạn 2008 – 2015.
Hình 8: Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của Traphaco
giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: ngày)
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Hình 8 cho thấy, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của Công ty giảm đáng kể từ mức
đỉnh cao hơn 150 ngày hồi 2011 – 2012 xuống mức thấp nhất là 80 ngày ở thời điểm kết
thúc năm 2015. Đây là thành tích đáng tự hào của Công ty trong nỗ lực thực hiện các
chính sách quản trị vốn lưu động của mình từ năm 2011 – 2012 và sự thay đổi trong
chiến lược bán hàng năm 2013 – 2014.
Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động Quản trị vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Traphaco
Một là, đối với hoạt động quản trị tiền mặt và các khoản tương đương tiền, chính
sách quản trị tiền mặt chủ đạo của Traphaco là chỉ giữ một lượng tiền mặt vừa phải ở
trong quỹ và tài khoản ngân hàng. Phần lớn tiền của Công ty tồn tại ở dạng các khoản
tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng. Tiền mặt trong kỳ của Công ty chủ yếu được dùng để
cho vay ngắn hạn hoặc đầu tư sản xuất (chẳng hạn như các dự án xây thêm nhà máy
mới). Ngoài ra, Công ty cũng thực hiện chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông đều đặn
hàng năm. Tuy nhiên, nhược điểm của công tác Quản trị tiền mặt là chủ yếu dựa trên
203
kinh nghiệm và hiểu biết về hệ thống kinh doanh của nhà quản lý, đồng thời căn cứ vào
số liệu của năm trước, chứ chưa ứng dụng mạnh mẽ các mô hình định lượng hay nghiên
cứu sâu sắc các yếu tố bên ngoài có thể tác động tới ngành nghề kinh doanh của Công
ty.
Hai là, đối với hoạt động quản trị hàng tồn kho, Traphaco là đơn vị nội địa duy
nhất chủ động được tới 90% nguồn dược liệu đầu vào, với việc phát triển các vùng dược
liệu thông qua công ty con quản lý. 10% nguyên vật liệu còn lại bao gồm dược liệu thu
mua trong nước theo mùa và các loại hóa chất, dược liệu hiếm ở Việt Nam được Công
ty nhập khẩu từ Trung Quốc. Do thực hiện chính sách chủ động nguyên vật liệu nên
Công ty luôn tuân thủ quy trình quản lý chất lượng phức tạp để đảm bảo nguồn nguyên
vật liệu đạt tiêu chuẩn. Thời gian tồn kho của Traphaco trong năm 2015 là 99 ngày, thấp
hơn mức trung bình ngành Dược phẩm là 140 ngày (theo tính toán của Stoxplus). Thời
gian tồn kho của Traphaco trong giai đoạn 2010 – 2015 đều thấp hơn mức trung bình
của ngành.
Ba là, đối với công tác quản trị khoản phải thu, trước năm 2014, Công ty bán
hàng rộng rãi trên cả hai kênh ETC và OTC, đồng thời cấp tín dụng cho cả khách hàng
mua sỉ và đại lý bán lẻ. Tuy nhiên, từ năm 2014, Công ty đã thay đổi chính sách tín
dụng, nhằm giảm hàng bán buôn ETC và tập trung vào kênh OTC. Công ty cũng không
cấp tín dụng cho khách hàng đại lý, nhằm mục đích thanh lọc hệ thống phân phối. Ưu
điểm của chính sách này là giúp Công ty thu được tiền nhanh chóng và không phải quản
lý các khoản tín dụng nhiều bậc phức tạp, đồng thời tránh được việc các đại lý cấp 1
thực hiện đầu cơ chính sản phẩm của Công ty đối với các đại lý phía sau. Nhược điểm
lớn nhất của việc không cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ đó là giảm sức hấp dẫn đối
với các đại lý, khiến cho số lượng đại lý giảm nhanh chóng như đầu năm 2014. Số ngày
thu tiền bình quân của Traphaco trong năm 2015 là 38 ngày, giảm 50% so với năm 2011,
thấp hơn nhiều so với mức trung bình 62 ngày của các doanh nghiệp trong ngành Dược
phẩm.
Bốn là, đối với hoạt động quản trị khoản phải trả nhà cung cấp, Công ty thực
hiện ứng trước hỗ trợ nông dân tiền hàng để họ sản xuất theo quy trình, tiêu chuẩn của
Công ty. Đối với các nhà cung cấp nước ngoài, Công ty sử dụng hình thức thanh toán
L/C (Letter of Credit – L/C) và thời gian thanh toán thường kéo dài trong vòng 1 tháng.
Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng các hợp đồng phái sinh để hạn chế tác động từ sự biến
204
đổi của tỷ giá. Thời gian trả tiền bình quân của Traphaco năm 2015 là 57 ngày, cao hơn
mức trung bình ngành là 49 ngày, giúp Công ty có được lợi thế cạnh tranh nhất định từ
việc chiếm dụng được nguồn vốn đáng kể từ phía nhà cung cấp so với các đối thủ cạnh
tranh.
Tóm lại, phương pháp quản trị VLĐ của Công ty cổ phần Traphaco mang lại
nhiều bài học kinh nghiệm quý báu để các DN dược phẩm niêm yết nói riêng và DN
dược phẩm nói chung cải thiện hoạt động quản trị VLĐ nhằm hướng tới nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình.
205
PHỤ LỤC 9: Kết quả hồi quy về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu
Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:06 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.055996 -0.000211 0.028116 0.110629 -0.004032
0.058580 1.73E-05 0.004374 0.012365 0.003466
0.955888 -12.21792 6.427426 8.946723 -1.163484
Variable C AR SIZE LEVERAGE CR
Prob. 0.3398 0.0000 0.0000 0.0000 0.2455
0.357261 0.172726 -1.501981 -1.445179 -1.479338 0.465787
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.574523 Mean dependent var 0.569381 S.D. dependent var 0.113346 Akaike info criterion 4.252432 Schwarz criterion 257.3328 Hannan-Quinn criter. 111.7374 Durbin-Watson stat 0.000000
Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:08 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.144775 -0.000127 0.041902 0.112369 0.002396
0.065564 2.77E-05 0.004895 0.014658 0.004173
-2.208159 -4.582781 8.559503 7.666022 0.574208
Variable C INV SIZE LEVERAGE CR
Prob. 0.0279 0.0000 0.0000 0.0000 0.5662
0.357261 0.172726 -1.191253 -1.134451 -1.168610 0.286215
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.419471 Mean dependent var 0.412455 S.D. dependent var 0.132397 Akaike info criterion 5.802095 Schwarz criterion 205.1305 Hannan-Quinn criter. 59.79237 Durbin-Watson stat 0.000000
Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:09 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14
quả kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
206
Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.044730 -0.000199 0.032324 0.132483 -0.020295
0.064797 2.14E-05 0.004654 0.013216 0.004187
0.690320 -9.308706 6.946147 10.02426 -4.847695
Variable C AP SIZE LEVERAGE CR
Prob. 0.4905 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
0.357261 0.172726 -1.362265 -1.305463 -1.339622 0.445706
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.510723 Mean dependent var 0.504811 S.D. dependent var 0.121547 Akaike info criterion 4.890072 Schwarz criterion 233.8606 Hannan-Quinn criter. 86.37725 Durbin-Watson stat 0.000000
Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:09 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.139495 -0.000140 0.039333 0.096188 0.014436
0.061842 2.03E-05 0.004747 0.014498 0.004593
-2.255649 -6.899577 8.285287 6.634812 3.143179
Variable C CCC SIZE LEVERAGE CR
Prob. 0.0247 0.0000 0.0000 0.0000 0.0018
0.357261 0.172726 -1.264108 -1.207306 -1.241465 0.348286
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.460261 Mean dependent var 0.453739 S.D. dependent var 0.127661 Akaike info criterion 5.394416 Schwarz criterion 217.3701 Hannan-Quinn criter. 70.56491 Durbin-Watson stat 0.000000
207
PHỤ LỤC 10a: Kết quả FE về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả
Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:11 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.562020 -2.76E-05 0.078056 -0.008555 0.004057
0.151319 1.41E-05 0.012464 0.012635 0.001928
-3.714147 -1.962189 6.262415 -0.677121 2.104603
Effects Specification
Variable C AR SIZE LEVERAGE CR
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.0002 0.0506 0.0000 0.4988 0.0361
0.357261 0.172726 -3.025778 -2.821290 -2.944264 1.437664
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.914199 Mean dependent var 0.909612 S.D. dependent var 0.051929 Akaike info criterion 0.857540 Schwarz criterion 526.3308 Hannan-Quinn criter. 199.3082 Durbin-Watson stat 0.000000
Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:11 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.513780 -9.04E-05 0.076690 -0.013883 0.005759
0.133922 1.56E-05 0.011020 0.012034 0.001869
-3.836424 -5.803687 6.959104 -1.153667 3.081149
Effects Specification
Variable C INV SIZE LEVERAGE CR
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.0002 0.0000 0.0000 0.2495 0.0022
0.357261 0.172726 -3.114422 -2.909934 -3.032907 1.447436
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.921477 Mean dependent var 0.917279 S.D. dependent var 0.049678 Akaike info criterion 0.784797 Schwarz criterion 541.2229 Hannan-Quinn criter. 219.5161 Durbin-Watson stat 0.000000
kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
208
Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:12 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.573822 -6.12E-05 0.081271 -0.007844 0.000360
0.135166 1.33E-05 0.011138 0.012262 0.002000
-4.245317 -4.612463 7.296582 -0.639664 0.180155
Effects Specification
Variable C AP SIZE LEVERAGE CR
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.5229 0.8571
0.357261 0.172726 -3.078503 -2.874015 -2.996988 1.448190
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.918605 Mean dependent var 0.914254 S.D. dependent var 0.050578 Akaike info criterion 0.813498 Schwarz criterion 535.1884 Hannan-Quinn criter. 211.1112 Durbin-Watson stat 0.000000
Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:10 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.599454 -1.94E-05 0.080819 -0.010932 0.005436
0.146646 1.14E-05 0.012152 0.012588 0.002182
-4.087779 -1.707595 6.650372 -0.868457 2.491179
Effects Specification
Variable C CCC SIZE LEVERAGE CR
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.0001 0.0887 0.0000 0.3858 0.0132
0.357261 0.172726 -3.022871 -2.818383 -2.941357 1.417978
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.913949 Mean dependent var 0.909349 S.D. dependent var 0.052005 Akaike info criterion 0.860037 Schwarz criterion 525.8424 Hannan-Quinn criter. 198.6753 Durbin-Watson stat 0.000000
209
PHỤ LỤC 10b: Kết quả RE về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu
Dependent Variable: ROA Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:13 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.412391 -4.02E-05 0.065451 0.000364 0.003896
0.122010 1.35E-05 0.009835 0.012273 0.001911
-3.379982 -2.974390 6.654765 0.029647 2.038611
Effects Specification
Prob. 0.0008 0.0032 0.0000 0.9764 0.0423
S.D.
Rho
Variable C AR SIZE LEVERAGE CR
Cross-section random Idiosyncratic random
0.089994 0.051929
Weighted Statistics
0.7502 0.2498
0.041791 0.058839 0.948544 1.328138
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.182128 Mean dependent var 0.172245 S.D. dependent var 0.053532 Sum squared resid 18.42726 Durbin-Watson stat 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared Sum squared resid
0.282957 Mean dependent var 7.166482 Durbin-Watson stat
0.357261 0.250335
Dependent Variable: ROA Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:14 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.463414 -9.21E-05 0.072408 -0.011266 0.005648
0.128659 1.55E-05 0.010088 0.011903 0.001862
-3.601869 -5.941536 7.177481 -0.946472 3.032658
Effects Specification
Prob. 0.0004 0.0000 0.0000 0.3446 0.0026
S.D.
Rho
Variable C INV SIZE LEVERAGE CR
Cross-section random Idiosyncratic random
0.144833 0.049678
0.8947 0.1053
quả kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
210
Weighted Statistics
0.024953 0.056803 0.819249 1.390588
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.242066 Mean dependent var 0.232907 S.D. dependent var 0.049750 Sum squared resid 26.42840 Durbin-Watson stat 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared Sum squared resid
0.225680 Mean dependent var 7.738940 Durbin-Watson stat
0.357261 0.224514
Dependent Variable: ROA Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:15 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.456500 -6.53E-05 0.071337 -0.001025 -0.000265
0.115379 1.32E-05 0.009250 0.011961 0.001981
-3.956539 -4.963230 7.712336 -0.085730 -0.133920
Effects Specification
Prob. 0.0001 0.0000 0.0000 0.9317 0.8935
S.D.
Rho
Variable C AP SIZE LEVERAGE CR
Cross-section random Idiosyncratic random
0.095417 0.050578
Weighted Statistics
0.7807 0.2193
0.038432 0.058357 0.893855 1.343058
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.216506 Mean dependent var 0.207038 S.D. dependent var 0.051966 Sum squared resid 22.86662 Durbin-Watson stat 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared Sum squared resid
0.250067 Mean dependent var 7.495203 Durbin-Watson stat
0.357261 0.240745
Dependent Variable: ROA Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:15 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Variable
Prob.
211
-0.516569 -2.36E-05 0.073758 -0.007266 0.005611
0.134120 1.12E-05 0.010726 0.012406 0.002179
-3.851558 -2.106353 6.876787 -0.585698 2.575434
Effects Specification
0.0001 0.0359 0.0000 0.5585 0.0104
S.D.
Rho
C CCC SIZE LEVERAGE CR
0.130561 0.052005
Cross-section random Idiosyncratic random
Weighted Statistics
0.8631 0.1369
0.028952 0.057199 0.907324 1.354732
0.172170 Mean dependent var 0.162166 S.D. dependent var 0.052356 Sum squared resid 17.21019 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
Unweighted Statistics
0.212870 Mean dependent var 7.866967 Durbin-Watson stat
0.357261 0.228989
R-squared Sum squared resid
212
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
4
4.960168
Prob. 0.2914
Cross-section random effects test comparisons:
Random
Var(Diff.)
Fixed
-0.000090 0.076690 -0.013883 0.005759
-0.000092 0.072408 -0.011266 0.005648
0.000000 0.000020 0.000003 0.000000
Variable INV SIZE LEVERAGE CR
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 09/20/16 Time: 10:58 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.513780 -9.04E-05 0.076690 -0.013883 0.005759
0.133922 1.56E-05 0.011020 0.012034 0.001869
-3.836424 -5.803687 6.959104 -1.153667 3.081149
Effects Specification
Variable C INV SIZE LEVERAGE CR
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.2624 0.3344 0.1393 0.4847 Prob. 0.0002 0.0000 0.0000 0.2495 0.0022
0.357261 0.172726 -3.114422 -2.909934 -3.032907 1.447436
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.921477 Mean dependent var 0.917279 S.D. dependent var 0.049678 Akaike info criterion 0.784797 Schwarz criterion 541.2229 Hannan-Quinn criter. 219.5161 Durbin-Watson stat 0.000000
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
4
24.746733
Prob. 0.0001
PHỤ LỤC 11: Kiểm định Hausman cho mô hình 1,2,3 và 4
213
Cross-section random effects test comparisons:
Random
Var(Diff.)
Fixed
-0.000028 0.078056 -0.008555 0.004057
-0.000040 0.065451 0.000364 0.003896
0.000000 0.000059 0.000009 0.000000
Variable AR SIZE LEVERAGE CR
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 09/20/16 Time: 11:02 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.562020 -2.76E-05 0.078056 -0.008555 0.004057
0.151319 1.41E-05 0.012464 0.012635 0.001928
-3.714147 -1.962189 6.262415 -0.677121 2.104603
Effects Specification
Variable C AR SIZE LEVERAGE CR
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.0009 0.0997 0.0030 0.5229 Prob. 0.0002 0.0506 0.0000 0.4988 0.0361
0.357261 0.172726 -3.025778 -2.821290 -2.944264 1.437664
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.914199 Mean dependent var 0.909612 S.D. dependent var 0.051929 Akaike info criterion 0.857540 Schwarz criterion 526.3308 Hannan-Quinn criter. 199.3082 Durbin-Watson stat 0.000000
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
4
22.411685
Prob. 0.0002
Cross-section random effects test comparisons:
Random
Var(Diff.)
Fixed
-0.000061 0.081271 -0.007844 0.000360
-0.000065 0.071337 -0.001025 -0.000265
0.000000 0.000039 0.000007 0.000000
Variable AP SIZE LEVERAGE CR
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares
Prob. 0.0187 0.1094 0.0116 0.0243
214
Date: 09/20/16 Time: 11:03 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.573822 -6.12E-05 0.081271 -0.007844 0.000360
0.135166 1.33E-05 0.011138 0.012262 0.002000
-4.245317 -4.612463 7.296582 -0.639664 0.180155
Effects Specification
Variable C AP SIZE LEVERAGE CR
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.5229 0.8571
0.357261 0.172726 -3.078503 -2.874015 -2.996988 1.448190
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.918605 Mean dependent var 0.914254 S.D. dependent var 0.050578 Akaike info criterion 0.813498 Schwarz criterion 535.1884 Hannan-Quinn criter. 211.1112 Durbin-Watson stat 0.000000
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
4
8.484576
Prob. 0.0754
Cross-section random effects test comparisons:
Random
Var(Diff.)
Fixed
-0.000019 0.080819 -0.010932 0.005436
-0.000024 0.073758 -0.007266 0.005611
0.000000 0.000033 0.000005 0.000000
Variable CCC SIZE LEVERAGE CR
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 09/20/16 Time: 11:04 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Variable C CCC SIZE LEVERAGE CR
-0.599454 -1.94E-05 0.080819 -0.010932 0.005436
0.146646 1.14E-05 0.012152 0.012588 0.002182
-4.087779 -1.707595 6.650372 -0.868457 2.491179
Prob. 0.0297 0.2165 0.0858 0.1610 Prob. 0.0001 0.0887 0.0000 0.3858 0.0132
215
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.357261 0.172726 -3.022871 -2.818383 -2.941357 1.417978
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.913949 Mean dependent var 0.909349 S.D. dependent var 0.052005 Akaike info criterion 0.860037 Schwarz criterion 525.8424 Hannan-Quinn criter. 198.6753 Durbin-Watson stat 0.000000
216
PHỤ LỤC 12: Kết quả hồi quy OLS và kiểm định FE, RE về ảnh hưởng của
Dependent Variable: CCC Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:23 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.124443 0.949946 0.010158 2.75E-06 0.004068 0.053465
0.093555 0.070993 0.008797 2.07E-07 0.004476 0.020864
1.330163 13.38076 1.154805 13.29940 0.908821 2.562514
Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE
Prob. 0.1844 0.0000 0.2490 0.0000 0.3641 0.0108
0.715467 0.342297 -0.616728 -0.548415 -0.589493 0.427820
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.739012 Mean dependent var 0.735046 S.D. dependent var 0.176193 Akaike info criterion 10.21344 Schwarz criterion 109.3019 Hannan-Quinn criter. 186.3190 Durbin-Watson stat 0.000000
Dependent Variable: CCC Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:27 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.891784 0.080042 -0.018953 5.24E-07 -0.001551 0.001478
0.225159 0.081473 0.020164 2.79E-07 0.001971 0.018254
3.960691 0.982435 -0.939941 1.877826 -0.786939 0.080976
Effects Specification
Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.0001 0.3266 0.3480 0.0613 0.4319 0.9355
0.715467 0.342297 -2.257058 -2.040734 -2.170816 0.600707
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.953170 Mean dependent var 0.950502 S.D. dependent var 0.076155 Akaike info criterion 1.832649 Schwarz criterion 397.0572 Hannan-Quinn criter. 357.3200 Durbin-Watson stat 0.000000
HQKD tới quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam
217
Dependent Variable: CCC Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:24 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.531879 0.127644 0.009052 6.22E-07 -0.001541 0.013155
0.199387 0.078401 0.017547 2.67E-07 0.001970 0.017883
2.667566 1.628090 0.515856 2.324824 -0.782240 0.735617
Effects Specification
Prob. 0.0080 0.1045 0.6063 0.0207 0.4346 0.4625
S.D.
Rho
Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE
Cross-section random Idiosyncratic random
0.162280 0.076155
Weighted Statistics
0.8195 0.1805
0.068262 0.081153 2.106249 0.560048
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.043675 Mean dependent var 0.029141 S.D. dependent var 0.080012 Sum squared resid 3.005071 Durbin-Watson stat 0.011443
Unweighted Statistics
R-squared Sum squared resid
0.277679 Mean dependent var 28.26714 Durbin-Watson stat
0.715467 0.100413
218
PHỤ LỤC 13:
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
5
39.184713
Prob. 0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Random
Var(Diff.)
Fixed
0.080042 -0.018953 0.000001 -0.001551 0.001478
0.127644 0.009052 0.000001 -0.001541 0.013155
0.000491 0.000099 0.000000 0.000000 0.000013
Variable ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: WCM Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:29 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.891784 0.080042 -0.018953 5.24E-07 -0.001551 0.001478
0.225159 0.081473 0.020164 2.79E-07 0.001971 0.018254
3.960691 0.982435 -0.939941 1.877826 -0.786939 0.080976
Effects Specification
Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE
Cross-section fixed (dummy variables)
Prob. 0.0317 0.0048 0.2223 0.8044 0.0014 Prob. 0.0001 0.3266 0.3480 0.0613 0.4319 0.9355
0.715467 0.342297 -2.257058 -2.040734 -2.170816 0.600707
0.953170 Mean dependent var 0.950502 S.D. dependent var 0.076155 Akaike info criterion 1.832649 Schwarz criterion 397.0572 Hannan-Quinn criter. 357.3200 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
Bảng: Kiểm định Hausman và Kiểm định F- test cho mô hình 5
219
111.160259 575.510650
(13,316) 13
Cross-section F Cross-section Chi-square
Cross-section fixed effects test equation: Dependent Variable: WCM Method: Panel Least Squares Date: 08/22/16 Time: 13:33 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.124443 0.949946 0.010158 2.75E-06 0.004068 0.053465
0.093555 0.070993 0.008797 2.07E-07 0.004476 0.020864
1.330163 13.38076 1.154805 13.29940 0.908821 2.562514
Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE
0.0000 0.0000 Prob. 0.1844 0.0000 0.2490 0.0000 0.3641 0.0108
0.715467 0.342297 -0.616728 -0.548415 -0.589493 0.427820
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.739012 Mean dependent var 0.735046 S.D. dependent var 0.176193 Akaike info criterion 10.21344 Schwarz criterion 109.3019 Hannan-Quinn criter. 186.3190 Durbin-Watson stat 0.000000
220
Bảng: Kết quả GMM về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD
của DN dược phẩm niêm yết (mô hình 4)
221
Bảng: Kết quả GMM về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ
của DN dược phẩm niêm yết (mô hình 5)
222
Bảng: Kết quả phương pháp 2SLS về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD
223
PHỤ LỤC 14: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM
THAM GIA KHẢO SÁT
Địa chỉ
Tên người trả lời phiếu
Chức vụ
ST T
Bình Phước
N/A
1
Tên DN Công ty cổ phần sản xuất- kinh doanh dược và thiết bị y tế Việt Mỹ Công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre
Bến Tre Võ Minh Tân
2
Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long
Vĩnh Long
N/A Tổng Giám Đốc Quản lý ETC miền Bắc & miền Trung
3
Công ty CP Dược Hậu Giang
Cần Thơ
Đỗ Đắc Phương Nguyễn Mạnh Thắng
4
Hà Nội
Lê Xuân Thắng
N/A Phó Tổng giám đốc, ủy viên HĐQT
5
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO.
Đồng Tháp
Phạm Ngọc Tuyền Kế toán trưởng
6
Trợ lý chủ tịch HĐQT
7
Đồng Tháp Lâm Đồng
Phan Hoàng Minh Trí Trương Thị Ngọc Hiền
Kế toán trưởng
8
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM. Công ty CP Dược Lâm Đồng Ladophar Công ty cổ phần dược phẩm OPC
HCM
Nguyễn Thế Đề
Kế toán trưởng
9
HCM
Nguyễn Thị Diệu Linh
10
Công ty CP Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú
HCM
Hồ Vinh Hiển
Phó phòng tài chính - kế toán Phó tổng giám đốc
11
12 Công ty cổ phần SPM
HCM
Bùi Công Sơn
Kế toán trưởng Chủ tịch HĐQT
13
Tổng Giám đốc
Hà Nội Vũ Thị Thuận Nguyễn Quốc Cường
14
Công ty cổ phần dược phẩm Traphaco Công ty cổ phần y dược phẩm Vimedimex Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thái Bình
HCM Thái Bình
Phạm Minh Tân
Kế toán trưởng
15
16 Công ty cổ phần dược Hà Tĩnh
Phòng kế toán
Công ty cổ phần dược vật tư y tế Nghệ An
Hà Tĩnh N/A Nghệ An
Nguyễn Trí Vinh
N/A
17
18 Công ty TNHH Đại Bắc
Hà Nội Đỗ Minh Hạnh
Kế toán trưởng
Công ty cổ phần hóa dược phẩm Mekophar
HCM
Lê Thị Thúy Hằng Kế toán trưởng
19
Công ty cổ phần thương mại dược VTYT Khải Hà
Thái Bình
Đào Thị Tuyết Thanh
Trợ lý Ban giám đốc về Tài chính
20
224
21 Công ty cổ phần dược phẩm 3/2 HCM
Vũ Minh Tuấn
Công ty cổ phần dược phẩm Sanofi- Synthelabo Việt Nam Tổng công ty dược Việt nam
22 23
HCM Hà Nội
Nguyễn Văn Quân N/A
24
Giám đốc chi nhánh Hà Nội Nguyên kế toán trưởng, thành viên BKS Phòng Kế toán Phó giám đốc phụ trách tài chính N/A
25
Hà Nội Hoàng Thị Vân Bình Dương
N/A
N/A
26
N/A
Công ty TNHH MTV Vacxin và sinh phẩm số 1 Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm Thành Nam Công ty TNHH dược phẩm USA- NIC Công ty Cổ phần dược & thiết bị y tế Kiên Giang 27 28 Công ty TNHH PEFSO
N/A HCM Phạm Thị Hồng Kiên Gấm Giang Hà Nội Mai Quang Thắng
Giám đốc Chủ tịch HĐQT
29 Công ty MTS
Lý Thanh Hà
Công ty TNHH Một thành viên Vacxin và Sinh phẩm Nha Trang
Hà Nội Nha Trang
N/A
30
N/A Phó tổng giám đốc kiêm kế toán trưởng
31
CÔNG TY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO -TENAMYD
Huế
Anh Ngọc
Tổng Giám Đốc
32
Công ty cổ phần Dược phẩm và sinh học y tế
HCM
Phan Thị Túy
33
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK Y TẾ VIỆT NAM.
Hà Nội
Phạm Bá Sơn
Kế toán trưởng
34
Phú Yên Phạm Văn Tân
Giám đốc tài chính
35
N/A
36
Công ty cổ phần PYMEPHARCO Công ty TNHH dược phẩm Mê Linh Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
Hà Nội Đinh Thị Liên Anh Nam Định
Ông Đoàn Văn Đôi Chủ tịch
37
Công ty TNHH Siemens Healthcare
HCM
Phạm Hiền Ly
Kiểm soát tài chính và ngân quỹ
38
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội
Hà Nội Nguyễn Thị Nhung Kế toán trưởng
39
Công ty TNHH dược phẩm Sài Gòn
HCM
Nguyễn Thị Hồng Phương
N/A
40
Cty cổ phần dược phẩm An Thiên
HCM
Trần Ngọc Dũng
Tổng Giám Đốc
41 Công ty cổ phần Gon Sa
HCM
Lê Vi Hiển
42 Công ty cổ phần BV Pharma
HCM
Nguyễn Quốc Dũng
Tổng giám đốc Tổng Giám Đốc
225
43
Công ty cổ phần dược phẩm Gia Nguyên
Bắc Ninh
Nguyễn Đăng Hùng Kế toán
44
Công ty cổ phần Pharma Trường Thọ
Hà Nội
Lê Thanh Loan
Kế toán trưởng công ty
45
Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình
Quảng Bình
Lê Hải Đăng
Phó tổng giám đốc
46
Công Ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3
Hải Phòng
Nguyễn Thị Kim Thu
Kế toán trưởng
47
Hà Nội
Chu THị Thanh Hương
Phó phòng kế toán
48
Kế toán trưởng
49
Hà Nội Nguyễn Thị Hiểu Nam Định
Đặng Ngọc Vinh
50
CÔNG TY TNHH ĐÔNG DƯỢC PHÚC HƯNG Công ty CP Tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân Công ty cổ phần dược phẩm trung ương VIDIPHA
HCM
Hoàng Văn Hòa
Phó giám đốc Tổng Giám Đốc Trưởng phòng kế toán - tài chính
51 Công ty Roussel Việt Nam
HCM
Phạm Đình Tín
52
Bình Định
N/A
53
Phòng Kế toán Giám đốc tài chính
Công ty Dược – Thiết bị Y tế Bình Định Công Ty TNHH B.Braun Việt Nam
Hà Nội Nguyễn Việt Hùng
54
Trưởng phòng kế toán - Tài vụ
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ QUẢNG NINH
Quảng Ninh
Đoàn Ngọc Thạnh
55 Công ty CPDP Trung ương 2.
Hà Nội
Phan Trí Dũng
Phó TGĐ
56
HCM
Nguyễn Thị Kim Tiến
57
58
Yên Bái Nguyễn Thị Hải Hà Vĩnh Phúc
Vĩ Thị Bình
59
Công ty TNHH CM Plus Vietnam Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc Công ty TNHH Sản xuất dược phẩm Medlac Pharma Italy
Hà Nội
Phạm Thanh Long
60
Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Phó Giám đốc tài chính Giám đốc tài chính - Quản trị Trưởng phòng Tài chính Kế toán
Công ty CP Dược phẩm Trung Ương CPC1
Hà Nội
Trần Hương Thùy
Giám đốc công ty
61 Công ty CP dược Pan Nam
Hà Nội Ngyễn Trọng Bảo Hải Phòng
Kế toán trưởng
63
HCM
Kế toán trưởng
62 Công ty cổ phần dược Hải Phòng Công ty TNHH liên doanh Stada Việt Nam Công ty Cp Dược –Vật tư y tế Đắk
64
Đắk Lắk
Trần Anh Tuấn Trần Thị Thắm Tươi Nguyễn Thị Thanh Hân
Kế toán trưởng
226
PHỤ LỤC 15: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trường Đại học Ngoại thương ------------------ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----oOo-----
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG Thuộc đề tài nghiên cứu “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam”
Kính gửi: Ông/Bà lãnh đạo và quản lý các doanh nghiệp
Lời giới thiệu Tên tôi là Bùi Thu Hiền, hiện đang là giảng viên Bộ môn Quản trị tài chính- Khoa Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Ngoại thương.
Tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu với đề tài “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam”. Để cho việc nghiên cứu được khách quan, chính xác, kết quả nghiên cứu có thể hữu ích cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp dược phẩm, tôi trân trọng kính đề nghị các Ông/Bà là lãnh đạo và quản lý trong các doanh nghiệp cùng tham gia nghiên cứu thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra này.
Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài mà không được cung cấp cho ai khác. Tôi cam kết thông tin chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, chỉ công bố thông tin sau khi đã xử lý số liệu. Mọi thông tin riêng liên quan đến cá nhân và doanh nghiệp cụ thể sẽ được giữ bí mật. Nếu Ông/Bà có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm tới kết quả tổng hợp của nghiên cứu này, xin liên hệ:
Bùi Thu Hiền- Khoa Quản trị Kinh doanh- Đại học Ngoại thương Email: hienbt@ftu.edu.vn SĐT: 0904668198
PHẦN I. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP
1. Xin Ông/ Bà vui lòng cho biết (chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tượng khảo sát)
Tên doanh nghiệp: ....................................................................................................... Địa chỉ:......................................................................................................................... Họ và tên người trả lời phiếu:...................................................................................... Chức vụ hiện tại........................................................................................................... Tel: ............................................ Email ......................................................................
2.
Xin vui lòng cho biết lĩnh vực hoạt động chính của công ty? Sản xuất Gia công- Sản xuất nhượng quyền Phân phối Khác (xin nêu rõ)…………………………………………..
227
3.
Số lượng nhân viên đang làm việc tại công ty?
Dưới 10 người 10 - 200 người 200 - 300 người 300 – 500 người 500 – 1000 người Trên 1000 người
4. Xin vui lòng cho biết về khoảng doanh thu hàng năm của công ty?
500 - 1000 tỷ VND Trên 1000 tỷ VND
Dưới 50 tỷ VND 50 - 100 tỷ VND 100 - 500 tỷ VND
5.
Công ty của Ông/ Bà có niêm yết trên TTCK Việt Nam không? Có Không
PHẦN II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
(Kính đề nghị Ông/Bà khoanh tròn vào số nào (1, 2, 3, 4, 5) phù hợp với lựa chọn trả lời của mình, có thể lựa chọn nhiều câu trả lời cho cùng 1 câu hỏi nếu phù hợp)
1-Rất ít quan trọng 2- Ít quan trọng 3- Trung bình 4- Quan trọng 5- Rất quan trọng
Nhóm 1: Các vấn đề chung về hoạt động quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Công ty của Ông/ Bà có xây dựng các chính sách về quản trị vốn lưu động không?
Có (chuyển sang câu 2) Không (Chuyển sang câu 3) 1 2
2. Bộ phận nào trong cơ quan Ông/ Bà chịu trách nhiệm xây dựng nội dung chính sách quản trị vốn lưu động của Công ty?
1 2 3 4 5 Hội đồng quản trị Ban giám đốc Giám đốc tài chính Phòng Kế toán Bộ phận khác (nêu rõ):
Ông/ Bà có được những kiến thức về quản trị vốn lưu động từ kênh thông 3. tin nào sau đây? (có thể chọn nhiều phương án)
1 2 3 4 5
Tự nghiên cứu, tìm hiểu Được học trong chương trình đào tạo đại học/sau đại học Được tham gia tập huấn, hội thảo Qua các phương tiện thông tin đại chúng Các kênh thông tin khác (có thể nêu rõ):
228
4. Theo Ông/ Bà, hoạt động Quản trị vốn lưu động bao gồm các nội dung nào sau đây và hãy đánh giá tầm quan trọng của các nội dung đó đối với hoạt động của công ty. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)
STT
Các hoạt động Tầm quan trọng (Mức điểm)
1 Tối ưu hóa lượng tiền mặt trong doanh nghiệp 1 2 3 4 5
2 Tối ưu hóa dự trữ hàng tồn kho 1 2 3 4 5
3 Tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng 1 2 3 4 5
4 Kéo dài thời gian trả nợ nhà cung cấp 1 2 3 4 5
5 Các nội dung khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5
5. Theo Ông/ Bà, vai trò của hoạt động quản trị vốn lưu động bao gồm các yếu tố nào sau đây và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)
STT
Các vai trò Tầm quan trọng (Mức điểm)
1 1 2 3 4 5 Tối ưu hóa việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
2 Đảm bảo khả năng thanh khoản của doanh nghiệp 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
4 1 2 3 4 5 Quản trị vốn lưu động hiệu quả tạo nên uy tín cho doanh nghiệp
5 Các nội dung khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động của Công ty Ông/ Bà bao gồm (Có thể chọn nhiều nhân tố) và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)
STT
Các nhân tố ảnh hưởng Tầm quan trọng (Mức điểm)
1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.1 Quan điểm của lãnh đạo 1 2 3 4 5
1.2 Quy mô, cơ cấu của Ban quản lý công ty 1 2 3 4 5
1.3 Mục tiêu kinh doanh 1 2 3 4 5
229
1.4 Sự bất cân xứng thông tin (DN bất cân xứng thông 1 2 3 4 5
tin dẫn đến rủi ro càng cao, khó khăn trong việc huy động vốn bên ngoài nên nguồn tài trợ cho VLĐ giảm)
1.5 Quy mô công ty (Quy mô tài sản càng lớn thì VLĐ 1 2 3 4 5 càng nhiều)
1.6 Đòn bẩy tài chính (công ty có nợ vay càng nhiều 1 2 3 4 5 thì vốn lưu động sẽ bị cắt giảm)
1.7 1 2 3 4 5 Tài sản cố định hữu hình của DN (TSCĐ hữu hình càng lớn thì vốn lưu động càng nhỏ)
1.8 Khả năng sinh lời của doanh nghiệp 1 2 3 4 5
1.9 1 2 3 4 5 Số năm hoạt động của doanh nghiệp (số năm hoạt động càng nhiều thì cần ít VLĐ hơn)
2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1 2 3 4 5 2.1 Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp (Cơ hội tăng trưởng của DN cao thì càng cần nhiều VLĐ)
2.2 Đặc điểm của ngành 1 2 3 4 5
Tính mùa vụ 2.3 1 2 3 4 5
2.4 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia 1 2 3 4 5
2.5 Lạm phát 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 3. Các nhân tố khác (ghi rõ)
7. Công ty của Ông/ Bà sử dụng tiêu chí/ phương pháp nào để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng tiêu chí/ phương pháp. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)
STT
Các tiêu chí/ phương pháp đánh giá Tầm quan trọng (Mức điểm)
1 Số vòng quay VLĐ (Doanh thu/ VLĐ bình quân) 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5 Số vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn hàng bán/ HTK bình quân)
3 1 2 3 4 5 Số vòng quay khoản phải thu (Doanh thu thuần/ Khoản phải thu bình quân)
4 1 2 3 4 5 Số vòng quay khoản phải trả (Doanh số mua hàng chịu/ Khoản phải trả bình quân)
5 Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt 1 2 3 4 5
230
1 2 3 4 5 6
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn)
1 2 3 4 5 7 Chỉ tiêu đánh giá nhu cầu vốn lưu động ròng (Chênh lệch tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn)
Các chỉ tiêu/ phương pháp khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5 8
Ông/ Bà có đánh giá chung như thế nào về hiệu quả quản trị vốn lưu động 8. tại công ty mình? (1- Rất ít hiệu quả, 5- Rất hiệu quả)
Rất không hiệu quả Không hiệu quả Bình thường Hiệu quả Rất hiệu quả 1 2 3 4 5
Nhóm 2: Các nội dung cụ thể của hoạt động quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
9. Phòng/ Ban nào trong công ty của Ông/ Bà phụ trách quản lý vốn lưu động
Quản trị
tiền mặt Quản trị hàng tồn kho Quản trị khoản phải thu Quản trị khoản phải trả
Ban giám đốc
Phòng tài chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng cung ứng
Phòng/ Ban khác (nêu rõ)……………
10. Các vấn đề liên quan đến quản trị tiền mặt trong Công ty
1
2 3 4
5 6
10.1 Mục đích duy trì quỹ tiền mặt trong Công ty của Ông/ Bà bao gồm: Nhằm đáp ứng các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Dự phòng chi tiêu Động cơ dự trữ cho việc tăng quy mô sản xuất Động cơ đầu cơ nhằm đáp ứng sự biến động của giá cả và tỷ giá hối đoái trên thị trường Nhằm đáp ứng khả năng thanh khoản của công ty Các mục đích khác:
231
10.2 Trong công ty của Ông/ Bà, hoạt động quản trị tiền mặt bao gồm các phương pháp nào và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng phương pháp. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)
STT
Phương pháp quản trị tiền mặt Tầm quan trọng (Mức điểm)
Ghi chép việc thu chi hàng ngày/ tuần 1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5 Dự báo và xác định nhu cầu tiền mặt cho hàng tuần/ tháng
Theo dõi thường xuyên các khoản nợ phải thu 1 2 3 4 5 3
Tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ 4 1 2 3 4 5
Giảm tốc độ chi tiêu 5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5 Sử dụng các mô hình quản trị tiền mặt để xác định mức tiền mặt tối ưu cho doanh nghiệp
7 Các phương pháp khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5
10.3 Công ty của Ông/ Bà sử dụng mô hình quản trị tiền mặt nào để xác định mức tồn quỹ hàng tháng/ hàng quý của mình?
1 2 3 4 5 Mô hình Miller- Orr Mô hình Stone Mô hình Baumol Dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị Phương pháp khác để xác định mức tồn quỹ (nêu rõ)
10.4 Theo Ông/ Bà, hoạt động quản trị tiền mặt của Công ty đã hiệu quả chưa, có những ưu điểm và hạn chế gì?
Ưu điểm:
Hạn chế và nguyên nhân:
11. Các vấn đề liên quan đến quản trị hàng tồn kho trong Công ty
11.1 Hàng tồn kho của công ty Ông/ Bà bao gồm các thành phần nào và tỷ trọng của từng thành phần
Thành phần Tỷ trọng (%)
Thành phẩm Bán thành phẩm Nguyên vật liệu Hàng gửi bán 1 2 3 4
232
5 6
Hàng đi đường Thành phần khác (nêu rõ)
11.2 Để xác định lượng dự trữ hàng tồn kho, phương pháp nào sau đây được Công ty sử dụng và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng phương pháp. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)
STT
Phương pháp xác định lượng dự trữ hàng tồn kho Tầm quan trọng (Mức điểm)
1 Mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả (EOQ) 1 2 3 4 5
2 Phương pháp Just- in time 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5 Dựa trên hệ thống kiểm soát hàng tồn kho được máy tính hóa
(Chỉ rõ hệ thống đang sử dụng………………......)
4 Dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị 1 2 3 4 5
5 Tùy tình huống cụ thể, phụ thuộc vào mùa vụ 1 2 3 4 5
6 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính toán 1 2 3 4 5
7 Phương pháp khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5
11.3 Theo Ông/ Bà, hoạt động quản trị hàng tồn kho của Công ty đã hiệu quả chưa, có những ưu điểm và hạn chế gì?
Ưu điểm:
Hạn chế và nguyên nhân:
12. Các vấn đề liên quan đến quản trị khoản phải thu trong Công ty
12.1 Công ty của Ông/ Bà có áp dụng chính sách bán hàng tín dụng (chính sách cho khách hàng mua chịu) hay không?
Có (chuyển sang câu 11.2) Không (chuyển sang câu 12) 1 2
12.2 Tiêu chí nào công ty của Ông/ Bà sử dụng để đánh giá khách hàng trước khi cấp tín dụng và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng tiêu chí. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)
STT
Tiêu chí đánh giá khách hàng Tầm quan trọng (Mức điểm)
1 Nguồn vốn 1 2 3 4 5
233
2 Khả năng trả nợ 1 2 3 4 5
3 Giá trị tài sản thế chấp 1 2 3 4 5
4 Thái độ và hành vi của khách hàng 1 2 3 4 5
5 Uy tín của khách hàng 1 2 3 4 5
6 Lý do mua chịu của khách hàng 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5 Số liệu thống kê về tín dụng trong quá khứ của khách hàng
8 1 2 3 4 5 Các điều kiện khách quan như bối cảnh kinh tế, tình hình chung của ngành,….
9 Các tiêu chí khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5
12.3 Các hoạt động để quản trị khoản phải thu trong Công ty của Ông/ bà bao gồm- và đánh giá tầm quan trọng của từng hoạt động. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)
STT
Hoạt động quản trị khoản phải thu Tầm quan trọng (Mức điểm)
1 Xác định hạn mức bán chịu đối với KH 1 2 3 4 5
2 Xác định thời hạn thanh toán 1 2 3 4 5
3 Xác định tỷ lệ chiết khấu tiền mặt nếu trả trước 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5 Chuyển khoản nợ cho bên thứ ba như ngân hàng (factoring)
5 1 2 3 4 5 Thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để điều chỉnh chính sách bán chịu cho khách hàng
6 Nới lỏng chính sách bán chịu để tăng doanh thu 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5
Sử dụng phần mềm máy tính để quản trị khoản phải thu (ghi rõ phần mềm nào…………………………………………….)
8 Các hoạt động khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5
12.4 Công ty của Ông/ Bà có các khoản nợ xấu do hoạt động bán chịu mang lại hay không. Nếu có, Công ty đã có những biện pháp nào để giải quyết các khoản nợ xấu?
........................................................................................................................................... ..
234
........................................................................................................................................... ..
........................................................................................................................................... ..
........................................................................................................................................... ..
12.5 Theo Ông/ Bà, hoạt động quản trị khoản phải thu của Công ty đã hiệu quả chưa, có những ưu điểm và hạn chế gì?
Ưu điểm:
Hạn chế và nguyên nhân:
13.Các vấn đề liên quan đến quản trị khoản phải trả trong Công ty
1 2 3
13.1 Khoản phải trả của công ty Ông/ Bà bao gồm Các khoản phải trả cho người bán Các khoản vay ngắn hạn (vay ngân hàng,...) Các khoản phải trả khác như thanh toán tiền công cho người lao động, nộp thuế cho NSNN, trả lãi vay,....
13.2 Khi tiến hành mua hàng của đối tác, phương thức thanh toán nào thường được Công ty sử dụng và đánh giá mức độ thường xuyên của từng phương thức (1- Rất ít khi, 5- Rất thường xuyên)
STT
Phương thức thanh toán Mức độ thường xuyên (Mức điểm)
1 2 3 4 5 1 Trả tiền ngay và nhận chiết khấu tiền mặt, không mua chịu
Trả tiền trong thời hạn được nhận chiết khấu 1 2 3 4 5 2
1 2 3 4 5 3 Trả tiền sau thời hạn chiết khấu nhưng trước thời hạn trả chậm cho phép
1 2 3 4 5 Trễ hạn và phải nộp phạt 4
1 2 3 4 5 Phương thức khác (ghi rõ) 5
13.3 Các hoạt động để quản trị khoản phải trả trong Công ty của Ông/ bà bao gồm- và đánh giá tầm quan trọng của từng hoạt động. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)
STT
Hoạt động quản trị khoản phải trả Tầm quan trọng (Mức điểm)
235
1 1 2 3 4 5
Theo dõi các khoản phải trả, đối chiếu với khả năng thanh toán của công ty
2 1 2 3 4 5 Luôn lựa chọn vay ngân hàng là phương án đầu tiên
3 Luôn lựa chọn mua chịu là phương án đầu tiên 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5 Tính toán, cân nhắc giữa việc vay ngân hàng và mua chịu đối tác
5 1 2 3 4 5
Dựa vào bảng số liệu doanh số mua vào hàng tháng và khoản phải trả vào tháng sau để tính tỷ lệ số dư khoản phải trả
6 Các hoạt động khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5
Theo Ông/ Bà, hoạt động quản trị khoản phải trả của Công ty đã hiệu quả 13.4 chưa, có những ưu điểm và hạn chế gì?
Ưu điểm:
Hạn chế và nguyên nhân:
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ
CỦA QUÝ DOANH NGHIỆP!