TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC ---000--- LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM Ngành: Kinh doanh và quản lý Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 62.34.01.02

Họ và tên tác giả : Bùi Thu Hiền

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy

Hà Nội – 2017

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 2

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 13

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 14

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 15

6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ................................................... 15

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN ................................................................................................. 16

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 18

1.1 Lý luận chung về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ........................................... 18

1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động ....................................................................................................... 18

1.1.2 Khái niệm và vai trò của quản trị vốn lưu động ........................................................................ 20

1.1.3 Nội dung của quản trị vốn lưu động .......................................................................................... 22

1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động ............................................................... 34

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động ................................................................... 37

1.2 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 41

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh ..................................... 41

1.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................................................ 44

1.2.3 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................................... 47

1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................ 48

1.3 Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .. 49

1.3.1 Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................... 49

1.3.2 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ................... 56

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 58

2.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................ 58

2.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 60

2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 61

2.3.1 Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ......................................................................................................... 61

2.3.2 Ảnh hưởng của HQKD đến quản trị VLĐ của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 -2015 ......................................................................................................... 64

2.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................................. 65

2.4.1 Thu thập các số liệu sơ cấp thông qua khảo sát ........................................................................ 65

2.4.2 Thu thập các số liệu thứ cấp ...................................................................................................... 67

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................................... 67

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2015 .......................................... 69

3.1 Tổng quan về ngành dược phẩm và các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam .................................................................................................................................. 69

3.1.1 Giới thiệu khái quát về ngành dược phẩm ................................................................................ 69

3.1.2 Các quy định pháp lý điều chỉnh và quản lý thị trường dược phẩm Việt Nam ......................... 73

3.1.3 Tổng quan về các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ........ 75

3.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................................................................... 78

3.2.1 Các vấn đề chung liên quan đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ......................................................................................................................... 78

3.2.2 Thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam .................. 81

3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................... 92

3.4 Đánh giá chung về thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................. 102

3.4.1 Kết quả đạt được trong hoạt động quản trị VLĐ ..................................................................... 102

3.4.2 Hạn chế trong hoạt động quản trị VLĐ và nguyên nhân ......................................................... 105

CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VLĐ VÀ HQKD CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2015 ........................... 107

4.1 Phân tích HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ..................................................................................................................... 107

4.2 Phân tích mối quan hệ giữa quản trị VLĐ với HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ........................................................... 112

4.2.1 Phân tích thống kê mô tả ......................................................................................................... 112

4.2.2 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................................................ 114

4.2.3 Phân tích kết quả hồi quy ........................................................................................................ 116

4.3 Kết luận mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ................................................................... 124

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VLĐ HƯỚNG TỚI NÂNG CAO HQKD CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM ....................................................................................................................................... 125

5.1 Triển vọng tăng trưởng và định hướng phát triển của các DN trong ngành dược phẩm ....................................................................................................................................... 125

5.1.1 Triển vọng tăng trưởng của ngành dược phẩm Việt Nam trong thời gian tới ......................... 125

5.1.2 Định hướng phát triển ngành dược phẩm trong thời gian tới .................................................. 127

5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động hướng tới nâng cao HQKD của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam .............................................................. 128

5.2.1 Các giải pháp liên quan đến hoạt động quản trị hàng tồn kho ................................................ 129

5.2.2 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải thu .............................................................. 132

5.2.3 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải trả ............................................................... 137

5.2.4 Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu...................................................................................................................................................... 139

5.2.5 Xây dựng quy trình và hệ thống các chỉ số phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD trong nội bộ các doanh nghiệp dược phẩm ................................................................................................ 141

5.2.6 Đào tạo đội ngũ có trình độ chuyên sâu về quản trị vốn lưu động nói riêng và quản trị tài chính nói chung .......................................................................................................................................... 144

5.2.7 Thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài đối với hoạt động quản trị VLĐ nói tiêng và hoạt động quản trị tài chính nói chung ...................................................................................................................... 145

5.3 Một số kiến nghị ............................................................................................................. 145

5.3.1 Đối với Chính phủ Việt Nam .................................................................................................. 145

5.3.2 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam (VNPCA) .................................................... 148

5.3.3 Đối với các trường Đại học và cao đẳng ................................................................................. 149

KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 150

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................. 152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 153

PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 161

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án Tiến sỹ “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ

với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt

Nam” là công trình nghiên cứu do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu

thống kê được sử dụng trong Luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả

nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong trường Đại học

Ngoại thương, những người đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và

nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thu Thủy

đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu cũng như luôn động

viên, khuyến khích để tác giả sớm hoàn thành Luận án.

Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Cục quản lý dược Việt Nam- Bộ

Y tế, Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam, lãnh đạo các công ty dược phẩm đã tham

gia khảo sát và giúp tác giả thu thập được các dữ liệu, thông tin một cách chính xác nhất.

Cuối cùng, Luận án là thành quả tác giả muốn dành cho những người thương yêu

trong gia đình mình, dành cho chồng và con trai.

Tác giả luận án

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động .................. 35

Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh ......................... 48

Bảng 1.3: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm giữa ảnh hưởng của quản trị

vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 54

Bảng 3.1: 14 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam tính đến 12/ 2015

...................................................................................................................................... 75

Bảng 3.2: Tỷ lệ phần trăm các khoản mục trong Tiền và các khoản tương đương tiền

của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam tính đến 31/12/2015 ............. 85

Bảng 3.3: Các tiêu chuẩn xét cấp tín dụng cho khách hàng của các Công ty dược phẩm

niêm yết ....................................................................................................................... 90

Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của quản trị VLĐ

tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

..................................................................................................................................... 112

Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của HQKD tới

quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

..................................................................................................................................... 114

Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của quản

trị VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-

2015. ............................................................................................................................ 114

Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của HQKD

đến quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-

2015 ............................................................................................................................. 115

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy OLS về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................................... 116

Bảng 4.6: Kết quả FE và RE về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam ......................... 120

Bảng 4.7 : Bảng tổng hợp kết quả về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới hiệu quả kinh

doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010- 2015 ............... 121

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy OLS và kiểm định FE, RE về ảnh hưởng của HQKD tới quản

trị VLĐ của các DN DP niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010 -2015 ......................... 122

Bảng 4.9: Kết quả GMM về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm

niêm yết ....................................................................................................................... 123

Bảng 4.10: Kết quả hồi quy GMM về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ của DN

dược phẩm niêm yết .................................................................................................... 123

Bảng 5.1: Các nội dung của mô hình 5S ..................................................................... 131

Bảng 5.2: Bảng xếp hạng tín dụng khách hàng .......................................................... 135

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Minh họa mô hình Miller – Orr .................................................................... 25

Hình 1.2: Mô hình chi phí theo EOQ ........................................................................... 28

Hình 1.3: Sơ đồ chu kỳ đặt hàng dự trữ theo mô hình EOQ ........................................ 29

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 58

Hình 3.1: Chuỗi giá trị của ngành công nghiệp dược phẩm Việt Nam ........................ 71

Hình 3.2: Doanh số bán thuốc có bản quyền và thuốc thông thường generic .............. 72

Hình 3.3: Cán cân thương mại xuất nhập khẩu dược phẩm ......................................... 72

Hình 3.4: Cơ cấu Tiền / TSNH, HTK/ TSNH và KPT/TSNH của các doanh nghiệp dược

phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-2015 ......................................... 82

Hình 3.5: Cơ cấu Khoản phải trả/Nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm niêm

yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 ........................................................... 84

Hình 3.6: Hệ số thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam năm 2015 .......................................................................................... 95

Hình 3.7: Hệ số thanh toán tức thời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên

TTCK năm 2015 ........................................................................................................... 96

Hình 3.8: Số vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 ........................................................................ 96

Hình 3.9: HTK và số vòng quay HTK của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam năm 2015 .......................................................................................... 97

Hình 3.10: Số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 ........................................................................ 98

Hình 3.11: Khoản phải thu và số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp dược

phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2015 .......................................................... 99

Hình 3.12: Số vòng quay khoản phải trả của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 .................................................................................. 100

Hình 3.13: Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt trả của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 .................................................................................. 101

Hình 4.1: Doanh thu thuần của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................................... 107

Hình 4.2: Lợi nhuận ròng của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

giai đoạn 2010- 2015 ................................................................................................... 109

Hình 4.3: ROE của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai

đoạn 2010- 2015 .......................................................................................................... 110

Hình 4.4: ROA của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai

đoạn 2010- 2015 .......................................................................................................... 111

Hình 5.1: So sánh tăng trưởng GDP và tăng trưởng ngành dược Việt Nam ............... 125

Hình 5.2: Chi tiêu thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 2009- 2020 ..... 126

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Diễn giải Giải thích Tên chữ

viết tắt

Các thuật ngữ bằng tiếng Việt

DN Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhà nước DNNN

Doanh thu DT

Doanh thu thuần DTT

Hiệu quả kinh doanh HQKD

Hàng tồn kho HTK

Lợi nhuận LN

Nợ ngắn hạn NNH

Thị trường chứng khoán TTCK

Tài sản TS

Tài sản ngắn hạn TSNH

Vốn chủ sở hữu VCSH

Vốn lưu động VLĐ

Vốn lưu động ròng VLĐR

Các thuật ngữ tiếng Anh

Business Monitor International BMI

Economic value added Giá trị kinh tế gia tăng EVA

Earnings per share Thu nhập trên 1 cổ phiếu EPS

Good manufacturing Practice Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP

Market value added Giá trị thị trường gia tăng MVA

Return on Assets Hệ số sinh lợi của tài sản ROA

Return on Equity Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Quản trị tài chính đóng vai trò then chốt trong hoạt động quản trị doanh nghiệp,

đặc biệt là trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008

cho đến nay. Hoạt động quản trị tài chính giúp đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và kiểm

soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Các nội dung của hoạt động quản trị tài chính bao gồm: quyết định đầu tư dài

hạn, quyết định tài trợ, quyết định tài chính ngắn hạn (hay quản trị vốn lưu động) và một

số các quyết định khác như quyết định mua lại và sáp nhập, quyết định mua lại cổ phiếu

của công ty,…Trong đó, quản trị vốn lưu động (VLĐ) là quyết định để tiền mặt trong

quỹ bao nhiêu là hợp lý, hàng tồn kho bao nhiêu là đủ, quản trị khoản phải thu sao cho

doanh nghiệp vẫn bán được nhiều hàng mà giảm thiểu được rủi ro không thu hồi được

tiền, quản trị khoản phải trả để doanh nghiệp không ở trong tình trạng mất khả năng

thanh toán mà vẫn chiếm dụng được tín dụng của đối tác. Có thể thấy rằng, quản trị vốn

lưu động có tác động rất to lớn đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trên thực tế, đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, quản trị vốn lưu

động một cách tối ưu nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn là một bài toán.

Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải định lượng hóa được mối quan hệ giữa quản trị

vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị sẽ có căn

cứ một cách cụ thể và chính xác trong hoạt động quản trị vốn lưu động của mình. Hơn

thế nữa, nghiên cứu mối quan hệ định lượng này cũng ngụ ý chính sách rõ ràng cho các

ngành cụ thể.

Ngành dược phẩm Việt Nam chiếm khoảng 2% GDP trong cả nước, là một ngành

đóng vai trò quan trọng và được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ. Theo chiến lược

Quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm

2030, Chính phủ đưa ra mục tiêu đối với ngành dược là phấn đấu thuốc sản xuất trong

nước đáp ứng được nhu cầu sử dụng, chú trọng cung ứng thuốc cho các đối tượng thuộc

diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo,… đồng thời phải giảm

giá thuốc và giảm sự phụ thuộc vào nguồn thuốc nhập khẩu nước ngoài. Trong bối cảnh

cạnh tranh với nước ngoài ngày càng gay gắt cũng như phải thực hiện các mục tiêu của

Chính phủ, vấn đề đặt ra đối với các công ty dược phẩm Việt Nam là phải nhìn nhận,

2

đánh giá lại hoạt động quản trị của mình nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bên cạnh đó, các công ty dược phẩm niêm yết trên Thị trường chứng khoán (TTCK)

Việt Nam đều là những công ty sản xuất hoặc phân phối lớn nhất thị trường dược phẩm

Việt Nam, với doanh thu thuần hàng năm từ 100- 10.000 tỷ đồng. Hiệu quả kinh doanh

trung bình ngành đạt ở mức tương đối tốt (ROA trung bình khoảng 10%) nhưng ở một

số công ty, chỉ số này đang có xu hướng giảm. Ngoài ra, một số đặc điểm của vốn lưu

động đối với các công ty dược phẩm niêm yết đó là: lượng tiền mặt dồi dào; hàng tồn

kho có hạn sử dụng và chỉ nên dự trữ trong ngắn hạn; khoản phải thu nhiều đặc biệt là

các khoản phải thu trên kênh bán hàng ETC (kênh phân phối tới hệ thống các bệnh viện);

các khoản phải trả đối với nhà cung cấp nước ngoài lớn. Do đó, hoạt động quản trị vốn

lưu động, cụ thể là quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải

trả là hết sức cần thiết và khi tìm hiểu được mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD

thì có thể dễ dàng quản trị VLĐ tốt để hướng tới nâng cao HQKD của các doanh nghiệp

dược phẩm niêm yết nói riêng và ngành dược nói chung.

Các kết quả thực nghiệm tại các thị trường phát triển như Hoa Kỳ (Gill, Biger và

Mathur, 2010), Bỉ (Deloof, 2003), Tây Ban Nha (Garcia-Teruel và Martinez-Solano,

2007), Nhật Bản (Nobanee và AlHajjar, 2009), Singapore (Mansoori và Muhammad,

2012a)…và các nước đang phát triển trong khu vực như Thái Lan (Napompech, 2012)

và Malaysia (Mohamad và Saad, 2010)… đã cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa

quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh (được đo lường thông qua khả năng sinh

lời) của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có một nghiên cứu toàn

diện và sâu sắc về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD đối với các doanh nghiệp,

mà cụ thể đối với các DN dược phẩm nói chung và DN dược phẩm niêm yết nói riêng.

Đó là lý do để nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Quản trị vốn lưu động trong mối quan

hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới

2.1.1 Các nghiên cứu liên quan tới vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của

doanh nghiệp

Vai trò của vốn lưu động và quản trị vốn lưu động là quan trọng đối với mỗi doanh

nghiệp. Chính vì thế rất nhiều sách về tài chính đã đề cập đến vấn đề này. Ross và các

3

cộng sự (2009) đã đưa ra các định nghĩa về vốn lưu động (working capital), vốn lưu

động thuần (net working capital) và quản trị vốn lưu động (working capital

management). Các tác giả bày tỏ quan điểm về quản trị vốn lưu động đó là trả lời các

câu hỏi: (1) Bao nhiêu tiền mặt và hàng tồn kho là đủ? (2) Các doanh nghiệp có nên cho

đối tác sử dụng tín dụng thương mại không? Nếu có thì trong thời hạn bao nhiêu lâu và

đối tác nào sẽ được chúng ta đồng ý? (3) Chúng ta sẽ huy động các nguồn tài trợ ngắn

hạn như thế nào? Liệu chúng ta sẽ sử dụng tín dụng thương mại của đối tác hay chúng

ta đi vay tiền mặt trong ngắn hạn? Đó là những câu hỏi điển hình để giải quyết các vấn

đề nảy sinh trong quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.

Berk và các cộng sự (2012) cũng đi sâu phân tích về vấn đề quản trị vốn lưu

động. và cho rằng mức độ tối ưu của những tài khoản này phụ thuộc vào từng công ty,

từng ngành nghề cụ thể, nó cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác như loại hình doanh

nghiệp, quy mô doanh nghiệp,…Công trình nghiên cứu của hai tác giả Belt và Smith

(1991) “Comparison of working capital management practices in Australia and The

United States” (Tạm dịch là So sánh thực tiễn quản trị vốn lưu động tại Úc và Mỹ) được

đăng trên tạp chí Global Finance Journal đã xây dựng bộ câu hỏi về quản trị vốn lưu

động và tiến hành khảo sát các công ty ở Úc. Bộ câu hỏi gồm 38 câu và chia thành 3

phần: chính sách vốn lưu động, khái quát chung về quản trị vốn lưu động và quản trị

từng thành phần của vốn lưu động.

Kế thừa nghiên cứu của Belt và Simth (1991), Koury và các công sự (1998) trong

nghiên cứu “Comparing working capital practices in Canada, the United States and

Australia: A Note” (Tạm dịch là So sánh thực tiễn quản trị vốn lưu động tại Canada, Mỹ

và Úc: một vài điểm lưu ý) cũng tiến hành khảo sát 350 doanh nghiệp ở Canada thuộc

10 lĩnh vực khác nhau. Sau đó, các tác giả đã đưa ra nhận xét và so sánh giữa các công

ty Canada với các công ty ở Mỹ và Úc dựa trên 45 câu hỏi về quản trị vốn lưu động.

Gần đây nhất là nghiên cứu của Atseye và các tác giả khác (2015) đã đề cập tới

nhiều vấn đề của quản trị vốn lưu động, trong đó đưa ra khái niệm về vốn lưu động

(working capital), vốn lưu động gộp (gross working capital) và vốn lưu động thuần (net

working capital). Bài báo dẫn chứng các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị vốn

lưu động đó là đặc điểm của doanh nghiệp, lĩnh vực sản xuất, chính sách sản phẩm,

chính sách tín dụng, mức độ tăng trưởng doanh nghiệp, mức độ hiệu quả trong điều

hành, mức độ sẵn có của nguyên vật liệu,…

4

2.1.2 Các nghiên cứu liên quan tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Có rất nhiều các nghiên cứu ngoài nước đánh giá về hiệu quả kinh doanh (HQKD)

của các công ty. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào các chỉ tiêu phân tích HQKD,

cách đánh giá, cách đo lường hiệu quả kinh doanh. Một số các nghiên cứu về mối quan

hệ giữa cơ cấu vốn của doanh nghiệp, chính sách chi trả cổ tức, chính sách kế toán, môi

trường kinh doanh,…với HQKD của doanh nghiệp.

Bài báo “Measurement of business performance in strategy research: A

comparison of approaches” (Tạm dịch là So sánh các phương pháp để đo lường hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nghiên cứu chiến lược) của hai tác giả

Venkatraman và Ramanujam (1986) đã cung cấp cho các nghiên cứu sau này về HQKD

của doanh nghiệp hai phương pháp: sử dụng các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động

để đánh giá về HQKD. Sử dụng các chỉ tiêu về tài chính là phương pháp đơn giản và

được sử dụng rộng rãi nhất bao gồm các chỉ tiêu như sự tăng trưởng doanh thu, tỷ suất

sinh lời (được đánh giá thông qua các chỉ số thu nhập/ tài sản, thu nhập/ vốn chủ sở hữu

và thu nhập/ doanh thu), thu nhập trên một cổ phiếu,… Ngoài ra dựa vào các chỉ số thị

trường, có thể sử dụng các phương pháp đo lường như giá trị thị trường/ giá trị sổ sách,

Tobin’s Q,…Phương pháp thứ hai đánh giá HQKD trên góc độ rộng hơn đó là sử dụng

các chỉ tiêu hoạt động. Các chỉ tiêu này có thể kể đến như thị phần, việc giới thiệu sản

phẩm mới, chất lượng sản phẩm, hiệu quả của hoạt động marketing, các giá trị gia tăng

trong sản xuất,… Học hỏi mô hình của Venkatraman và Ramanujam (1986), Murphy và

cộng sự (1996) đã phân chia các tiêu chí đánh HQKD thành 8 nhóm: mức độ hiệu quả,

mức độ tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, quy mô công ty, tính thanh khoản, mức độ thành

công/ thất bại, thị phần và đòn bẩy tài chính. Trong đó, các tác giả cũng nhấn mạnh mức

độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận là những chỉ tiêu đóng vai trò quan

trọng nhất khi đánh giá HQKD của một doanh nghiệp. Nghiên cứu của các tác giả Singh

và Raymond Schimigall (2002) đã chỉ ra vai trò quan trọng của các chỉ tiêu phân tích

HQKD về mặt tài chính trong 36 chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá các công ty

trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Mỹ. Bài báo khẳng định ba nhóm chỉ tiêu đánh

giá HQKD công ty đó là: chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả quản lý

hoạt động và khả năng sinh lợi. Trong đó, nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi là

nhóm chỉ tiêu được đánh giá là có mức độ quan trọng nhất khi đánh giá HQKD của các

công ty.

5

Một số các nghiên cứu về HQKD tại các nước ở Châu Á có thể kể đến là nghiên

cứu của Lin và Rowe (2005) “Determinants of the profitability of China’s regional

SOEs” (Tạm dịch là Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp

nhà nước tại Trung Quốc). Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng

sinh lợi của các công ty nhà nước tại Trung Quốc giai đoạn trước 2002. Một nghiên cứu

khác của Tseng và các cộng sự (2007) đo lường HQKD của các công ty sản xuất công

nghiệp kỹ thuật cao tại Đài Loan, trong đó, 5 nhân tố chính được sử dụng khi đánh giá

HQKD của các doanh nghiệp này là: hiệu quả cạnh tranh, hiệu quả tài chính, năng lực

sản xuất, năng lực cạnh tranh, năng lực đổi mới và mối quan hệ chuỗi cung ứng.

Bên cạnh các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá HQKD của DN, Chen và Dodd (1997)

trong công trình nghiên cứu “An empirical examination of a new corporate performance

measure” (Tạm dịch là Kiểm tra thực nghiệm một phương pháp mới đo lường hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp) đã đưa ra mô hình về giá trị gia tăng kinh tế (Economic

value added- EVA) để đánh giá hiệu quả DN.

2.1.3 Các nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu

quả kinh doanh

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu

động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng mô hình tương

quan và hồi quy, Deloof (2003) trong bài báo “Does working capital management effect

profitability of Belgian firms?” đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa doanh

thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và kỳ thu tiền, số ngày của hàng tồn kho cũng như

kỳ trả tiền của các doanh nghiệp Bỉ. Eljelly (2004) đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều

giữa khả năng sinh lời của các doanh nghiệp và tính thanh khoản của chúng, được đo

lường thông qua hệ số thanh toán ngắn hạn. Mối quan hệ này càng trở nên rõ rệt với

nhưng doanh nghiệp có hệ số thanh toán ngắn hạn cao và chu kỳ chuyển hoá tiền mặt

dài. Padachi (2006) nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất nhỏ tại Mauritius giai đoạn

1998- 2003 trong nghiên cứu “Trends in working capital management and its impact

on firms’ performance: An analysis of Mauritian small manufacturing firms”. Kết quả

phân tích cho thấy khoản phải thu, khoản phải trả, chu kỳ chuyển hóa tiền có mối liên

hệ ngược chiều với ROA (ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%). Tuy nhiên nghiên cứu

cũng chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa hàng tồn kho và khả năng sinh lợi là không có

ý nghĩa đáng kể. Lazaridis và Tryfonnidis (2006) trong bài viết “Relationship between

6

working capital management and profitability of listed companies in the Athens stock

exchange” cũng tìm ra mối quan hệ đáng kể giữa khả năng sinh lời, đo lường thông qua

lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chu kỳ chuyển hoá tiền mặt cũng

như các thành phần của nó (khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho). Raheman

và Nasr (2007) tìm ra mối quan hệ rất chặt chẽ giữa những biến trên và khả năng sinh

lời của công ty. Cụ thể là khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt tăng lên sẽ kép theo sự giảm

sút của khả năng sinh lời và nhà quản trị có thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thông

qua việc giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt xuống mức nhỏ nhất có thể. Bài báo “Effects

of working capital management on SME profitability” của Garcia-Teruel và Martinez-

Solano (2007) đã chứng minh rằng nhà quản trị có thể tạo ra nhiều giá trị hơn bằng cách

giảm số ngày tồn kho và kỳ thu tiền bình quân. Thêm vào đó, rút ngắn chu kỳ chuyển

hóa tiền mặt cũng sẽ giúp cải thiện khả năng sinh lời của các doanh nghiệp Tây Ban

Nha. Nghiên cứu của Nobanee và AlHajjar (2009) trong bài báo “A note on working

capital management and corporate profitability of Japanese firms” thống nhất rằng thời

gian thu tiền, thời gian tồn kho và chu kỳ chuyển hóa tiền ảnh hưởng ngược chiều đến

khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Nhật Bản trong khi thời gian trả tiền có mối quan

hệ ngược lại. Trong nghiên cứu có tên “The relationship between working capital

management and profitability: Evidence from the United States”, ba nhà kinh tế học

Gill, Biger và Mathur (2010) đã thu được kết quả là i) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều

chặt chẽ giữa kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời. ii) Không tìm ra mối quan hệ

giữa kỳ trả tiền bình quân cũng như kỳ tồn kho bình quân và khả năng sinh lời của doanh

nghiệp. iii) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt

và khả năng sinh lời. Mathuva (2011) trong “The influence of working capital

management components on corporate profitability: a survey on Kenyan listed firms”

cũng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động quản trị vốn lưu động lên

khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ông đã tìm ra rằng: i) Tồn tại mối quan hệ ngược

chiều rất chặt chẽ giữa kỳ thu tiền của doanh nghiệp và khả năng sinh lời, ii) Tồn tại mỗi

quan hệ cùng chiều rất chặt chẽ giữa thời gian của vòng quay hàng tồn kho và khả năng

sinh lời iii) Tồn tại mối quan hệ cùng chiều chặt chẽ giữa kỳ trả tiền bình quân và khả

năng sinh lời của doanh nghiệp. Gần đây nhất có thể kể đến nghiên cứu của Kaddumi

và Ramadan (2012) với tựa đề “Profitability and working capital management: The

Jordanian case”. Trong đó, các tác giả khẳng định mối quan hệ nghịch biến giữa thời

7

gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và khả năng sinh lợi, mối

quan hệ đồng biến giữa thời gian trả tiền và khả năng sinh lợi.

Ngoài ra, đã có một số các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động

và hiệu quả kinh doanh tại các nước trong khu vực Đông Nam Á như Singapore,

Maylaysia và Thái Lan. Nghiên cứu của tác giả Mansoori và Muhammad (2012a) cho

rằng có thể tăng tỷ suất lợi nhuận thông qua việc giảm thời gian thu hồi các khoản nợ

cũng như giảm vòng quay hàng tồn kho. Bên cạnh đó, yếu tố ngành cũng tác động không

nhỏ đến mối quan hệ này. Tác giả Zariyawati và cộng sự (2009) trong bài báo “Working

capital management and corporate performance: Case of Malaysia” (Tạm dịch là Quản

trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp của Malaysia)

cũng đã chỉ ra cần thiết phải quản trị vốn lưu động một cách tối ưu. Nghiên cứu cũng

khẳng định rằng nếu các doanh nghiệp muốn gia tăng giá trị cho chủ sở hữu thì họ cần

quan tâm đến vấn đề làm sao giảm được chu kỳ chuyển hóa tiền mặt một cách tối ưu

nhất. Nghiên cứu của hai tác giả Mohamad và Saad (2010) cũng cho kết quả tương tự

đối với các công ty Malaysia. Đề cập tới ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới HQKD

của các công ty niêm yết trên TTCK Thái Lan, tác giả Napompech (2012) có bài viết

“Effects of working capital management on the profitability of Thai listed firms” (Tạm

dịch là Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của các công ty niêm

yết Thái Lan). Kết quả tương tự với các kết luận ở Singapore và Malaysia đó là có thể

tăng tỷ suất lợi nhuận bằng cách giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, vòng quay hàng tồn

kho và vòng quay thu hồi khoản phải thu. Charitou và các cộng sự (2012) khi nghiên

cứu về các nước đang phát triển ở châu Á cũng khẳng định mối quan hệ thuận chiều

giữa hiệu quả quản trị vốn lưu động (CCC) và khả năng sinh lời của các công ty (ROA).

Mặc dù các nghiên cứu chủ yếu tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động quản trị vốn

lưu động đến hiệu quả kinh doanh, các nghiên cứu gần đây cũng đưa ra ảnh hưởng ngược

lại của hiệu quả kinh doanh đến hoạt động quản trị vốn lưu động, tức là nếu hiệu quả

kinh doanh của công ty tăng/ giảm thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động quản trị

vốn lưu động. Gill (2011) trong bài “Factors that influence working capital

requirements in Canada” đã chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động

trong công ty bao gồm dòng tiền hoạt động, ROA, tốc độ tăng trưởng, đòn bẩy tài chính,

quy mô công ty và chỉ số Tobin’s Q. Trong đó, ROA là nhân tố có ảnh hưởng thuận

chiều và có mức ảnh hưởng lớn nhất đối với quản trị vốn lưu động trong công ty.

8

Ngược lại, Naser và cộng sự (2013) trong bài “Factors influencing corporate

working capital management- Evidence from an emerging economy” kết luận rằng hiệu

quả kinh doanh ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động quản trị vốn lưu động đối với các

công ty trên sàn chứng khoán Abu Dhaidi. Các nghiên cứu trước đây của Jose và các

cộng sự (1996), Chiou và các cộng sự (2006) cũng đưa ra kết quả tương tự. Họ lý luận

rằng bởi các công ty có khả năng sinh lời tốt thường dễ dàng huy động các nguồn tài trợ

và tiền mặt sẽ được giữ ở mức tối thiểu nhất, do đó có mối quan hệ ngược chiều giữa

khả năng sinh lời và quản trị vốn lưu động (đo lường bằng CCC). Tuy nhiên,

Wasiuzzaman và Arumugam (2013) nghiên cứu các công ty ở Malaysia trong bài

“Determinants of working capital investment: A study of Malysian Public listed firms”

và cho thấy ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến quản trị vốn lưu động không có ý

nghĩa về mặt thống kê.

2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Một số nghiên cứu tại Việt Nam có nội dung liên quan đến luận án như sau:

2.2.1 Các nghiên cứu liên quan tới vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh

nghiệp

Nguyễn Tấn Bình (2007) trong giáo trình “Quản trị tài chính ngắn hạn” đề cập

một cách đầy đủ và chi tiết các vấn đề liên quan tới vốn lưu động của doanh nghiệp.

Theo tác giả, vốn lưu động được tính bằng tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn

hạn. Do đó, đề cập tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp tức là phải quản lý chu

kỳ tiền mặt, quản trị khoản phải thu, quản trị hàng tồn kho và quản trị khoản phải trả.

Nhận định vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp, Nguyễn Hải Sản (2007) cũng

dành một phần (phần V) trong cuốn sách “Quản trị tài chính doanh nghiệp” để bàn về

quản trị vốn lưu động. Tác giả đã đưa ra các khái niệm và các vấn đề xoay quanh quản

trị tiền mặt, quản trị khoản phải thu, hàng hóa tồn kho và tài trợ ngắn hạn. Giáo trình

“Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động do Nguyễn Thu Thủy (2011)

làm chủ biên cũng đề cập tới quản trị vốn lưu động và các nguồn tài trợ ngắn hạn trong

chương VI của cuốn sách này. Trong đó, tác giả đưa ra một số khái niệm liên quan đến

vốn lưu động thuần, vốn lưu động gộp, chính sách vốn lưu động và quản trị vốn lưu

động.

Một số bài đăng tạp chí bàn luận về quản trị vốn lưu động có thể kể đến bài viết

“Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa Thành phố Hồ Chí Minh” của hai tác

9

giả Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy được đăng trên Tạp chí phát triển

KH&CN số 10/2007. Bài báo nghiên cứu hiện trạng quản lý vốn lưu động trên hai

phương diện chính: (1) Khảo sát thực trạng về chính sách vốn lưu động của các doanh

nghiệp, (2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tài sản lưu động của

các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh. Lê Hồng Nhung và Nguyễn Hữu Ánh

(2013) trong bài viết “Phân tích vốn hoạt động thuần và cân bằng tài chính của doanh

nghiệp” được đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển đã nghiên cứu về vốn hoạt động

thuần, được tính bằng tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn hạn cũng như nhu cầu

vốn hoạt động thuần trong doanh nghiệp. Các tác giả nhận định rằng nhu cầu vốn lưu

động thuần có liên quan đến rất nhiều các hoạt động có tính tuần hoàn của doanh nghiệp

như: quá trình cung ứng, sản xuất, và tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất; hay quá

trình thu mua, dự trữ và bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại. Tác giả Thu Hoài

cũng đặt vấn đề về hàng tồn kho trong bài viết “Giải quyết hàng tồn kho: Cần giải pháp

nào?” được đăng trên Tạp chí công nghiệp tháng 11/2012. Tác giả cho rằng hai vấn đề

hàng tồn kho và nợ xấu của doanh nghiệp là những nguyên nhân chính làm tắc nghẽn

dòng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến làm cạn kiệt vốn lưu

động. Do đó cần phải đưa ra giải pháp để giải quyết hàng tồn kho.

Một số các luận án Tiến sỹ cũng nghiên cứu đến một phần nội dung trong quản

trị vốn lưu động. Ví dụ như nghiên cứu về hàng tồn kho có thể kể đến luận án của Phạm

Thị Bích Chi (2005), và Lê Thị Thanh Hải (2006). Tuy nhiên, những nghiên cứu này

chỉ quan tâm đến hàng tồn kho xét trên khía cạnh hoàn thiện phương pháp hạch toán kế

toán, chứ không xem xét đến khía cạnh quản trị hàng tồn kho thế nào cho hiệu quả và

các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hàng tồn kho trong doanh nghiệp.

2.2.2 Các nghiên cứu liên quan tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Lê Thị Bích Vân (2009) đưa ra “Các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh hiệu quả

kinh doanh của các Công ty cổ phần trên TTCK Việt Nam” đăng trên Tạp chí Thương

mại số 23/2009. Qua đó tác giả tập trung phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh

doanh (HQKD) của doanh nghiệp bao gồm: nhóm các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả

sử dụng nguồn vốn; hiệu quả sử dụng tài sản và một số các chỉ tiêu khác như thu nhập

trên mỗi cổ phiếu thường (EPS), tỷ suất chi trả lãi cổ phần hoặc tỷ suất sinh lãi cổ phần.

Cũng đăng trên Tạp chí Thương mại năm 2009 nhưng tác giả Phạm Công Đoàn lại đưa

ra hệ thống các chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong

10

bài báo “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương

mại trên địa bàn Hà Nội”. Ông cho rằng các có 3 nhóm chỉ tiêu cơ bản là: Các chỉ tiêu

tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh; Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: chỉ tiêu

năng suất lao động, chỉ tiêu lợi nhuận/ lao động; Các chỉ tiêu vòng quay kinh doanh và

tỷ lệ sinh lời của vốn bộ phận. Tác giả Nguyễn Văn Công (2009) cũng đưa ra quan điểm

“Bàn về hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh”. Tác

giả cho rằng cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động, hiệu năng hoạt

động và hiệu quả hoạt động để đánh giá một doanh nghiệp.

Bàn về vấn đề sử dụng tiêu chí nào để đánh giá kết quả hoạt động của doanh

nghiệp, Nguyễn Thế Hùng (2012) đưa ra bài báo “Về một số tiêu chí đánh giá kết quả

hoạt động của doanh nghiệp”. Khác với các tác giả trước đây, Nguyễn Thế Hùng (2012)

chỉ đánh giá dựa trên ba chỉ số cơ bản ROF, ROA và ROC. Tuy nhiên, ông cũng chỉ ra

bốn hạn chế của ROE và ROA khi đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp dẫn

đến cần phải sử dụng các thước đo mới là giá trị thị trường gia tăng (MVA) và giá trị

kinh tế gia tăng (EVA). Được đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển tháng 6/2014, hai

tác giả Trần Khánh Hưng và Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra “Kinh nghiệm về nâng cao

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất trong nước và một số nước trong khu

vực sau khủng hoảng tài chính”. Qua việc phân tích bài học kinh nghiệm của những

điển hình thành công về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất sau khủng hoảng tài chính

tại Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Các tác giả đã đề xuất một số bài học kinh nghiệm

đáng quý đó là: nâng cao năng lực phòng ngừa rủi ro; cần có chiến lược phát triển doanh

nghiệp trong khủng hoảng và định hình xu hướng sau khủng hoảng để nắm bắt cơ hội

kinh doanh; tập trung đầu tư vào những yếu tố chuẩn bị cho sự phát triển của doanh

nghiệp sản xuất sau khủng hoảng.

Một số luận án Tiến sỹ đã nghiên cứu đến vấn đề hiệu quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. Có thể kể đến đó là

luận án Tiến sỹ “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác

khoáng sản Việt Nam” năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương. LATS của Đỗ

Huyền Trang (2012) với đề tài “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh của các

doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ”. Trần Thị Thu Phong

(2012) trong nghiên cứu “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty

cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã tiến hành khảo sát thực

11

trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại 50 công ty cổ phần có giá trị vốn hóa lớn nhất

trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam tính đến hết tháng 10/2010 và tiến hành

thu thập ý kiến từ các nhà đầu tư cá nhân và các chuyên gia phân tích tại các công ty

chứng khoán. Tiếp đó, tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) trong nghiên cứu “Hoàn

thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng

công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải” đã tập trung vào việc bổ sung các

chỉ tiêu phi tài chính, phân tích mối quan hệ nhân - quả giữa các chỉ tiêu tài chính và phi

tài chính khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng công trình

giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải.

Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã phân tích HQKD như là một nội dung quan

trọng để đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp. Trong đề tài nghiên cứu cấp Bộ của tác giả

Phạm Trọng Bình (2000), tác giả đã “Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá các doanh

nghiệp tham gia niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam”, trong đó

sử dụng hai nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng nhằm đánh giá các doanh nghiệp

niêm yết. Trong các chỉ tiêu định lượng có 3 nhóm chỉ tiêu chính được xem xét là khả

năng thanh toán, cơ cấu tài chính và năng lực hoạt động.

2.2.3 Các nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu

quả kinh doanh

Theo sự hiểu biết của tác giả, có rất ít các nghiên cứu liên quan tới mối quan hệ

giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh. Trước hết phải kể đến nghiên cứu

của tác giả Huỳnh Phương Đông (2010) đăng trên Tạp chí Ngân hàng với tựa đề “Mối

quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam”. Kết quả cho thấy trong khi số ngày của một vòng quay khoản

phải thu, số ngày của một vòng quay hàng tồn kho và chu trình lưu chuyển tiền có mối

quan hệ tỷ lệ nghịch thì số ngày của một vòng quay khoản phải trả có mối quan hệ thuận

chiều với lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh. Cũng nghiên cứu về “Mối liên hệ giữa

quản trị vốn lưu động và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt

Nam giai đoạn 2008- 2013”, Vương Đức Hoàng Quân (2014) và các tác giả khác đã sử

dụng mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled Ordinary Least Square) và mô

hình tác động cố định (Fixed Effects Model) để đưa ra nhận định tương tự với Huỳnh

Phương Đông (2010). Đó là tồn tại mối quan hệ nghịch giữa khả năng tạo lợi nhuận của

công ty với thời gian tồn kho, thời gian thu tiền và chu kỳ tiền mặt. Tương tự với hai

12

nghiên cứu trên, nghiên cứu “Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi- Thực tiễn của

các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí

Minh” của tác giả Võ Xuân Vinh (2013) được đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển

tháng 10/2013 cũng cho thấy sự tác động có ý nghĩa của thời gian thu tiền, thời gian tồn

kho, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ngành công

nghiệp.

2.2.4 Các nghiên cứu về các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

Hàng năm, Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam

(VietinBankSc) đều phát hành Báo cáo về ngành dược phẩm Việt Nam. Báo cáo phân

tích về sức hấp dẫn của ngành, sản phẩm dịch vụ, các thị trường chủ yếu và điều kiện

kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Ngoài ra báo cáo cũng đánh giá một số

các doanh nghiệp lớn trong ngành như CTCP Dược Hậu Giang (DHG), CTCP Traphaco

(TRA), CTCP Dược phẩm Imexpharm (IMP), và CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco

(DMC).

Công ty cổ phần chứng khoán FPT (FPT Securities) cũng là một trong các công ty

đưa ra báo cáo hàng năm một cách chi tiết và đầy đủ về ngành dược trên thế giới cũng

như ở Việt Nam. Báo cáo gồm 3 phần chính: tổng quan chung về ngành dược phẩm trên

thế giới, ngành dược phẩm Việt Nam và các thông tin về các doanh nghiệp dược phẩm

niêm yết. Trong đó, khi phân tích về các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết, báo cáo đã

so sánh hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu kế toán và các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động.

Từ đó đưa ra khuyến nghị chung và các lưu ý cho các công ty dược phẩm chưa niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, một số các công ty khác như Công

ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank Securities_VCBS),

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam (VPBank

Securities_VPBS),… cũng đều phát hành các báo cáo để đánh giá, so sánh và phân tích

về ngành dược phẩm và các công ty dược phẩm Việt Nam.

Bên cạnh các báo cáo của các tổ chức trong nước, các công ty nước ngoài cũng

đưa ra các nhận định về tình hình ngành dược phẩm Việt Nam. Cụ thể là báo cáo của

Ngân hàng nước ngoài Maybank Kim Eng vào tháng 1/2015. Trong báo cáo, Maybank

cho rằng ngành dược phẩm có triển vọng dài lạc quan và định giá hấp dẫn. Ngoài ra,

một số các báo cáo của tổ chức Businesss Monitor Internationl (BMI) cũng là các tài

13

liệu quan trọng cung cấp số liệu về ngành dược phẩm Việt Nam nói chung và các công

ty dược phẩm nói riêng.

2.3. Khoảng trống nghiên cứu

Qua quá trình nghiên cứu về hoạt động quản trị vốn lưu động và HQKD trong và

ngoài nước, tác giả nhận thấy kết quả thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu

động và hiệu quả kinh doanh còn chưa được thống nhất. Kết quả của nhiều công trình

nghiên cứu cho thấy các biến giải thích có thể tác động thuận chiều hoặc ngược chiều

đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, hoặc có biến lại không thể hiện ảnh

hưởng của nó. Bên cạnh đó, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về hệ thống các chỉ

tiêu đánh giá HQKD của DN.

Mặc dù trên thế giới và các nước trong khu vực đã có nhiều nghiên cứu nhưng

tại Việt Nam, hoặc chỉ có các nghiên cứu về công tác quản trị vốn lưu động, hoặc chỉ

nghiên cứu đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, có rất ít các nghiên

cứu tìm hiểu ảnh hưởng của công tác quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp, và chưa có nghiên cứu nào xem xét mối quan hệ hai chiều giữa hai yếu

tố này. Trong quá trình tìm kiếm và phát hiện của tác giả cho thấy, ở Việt Nam hiện nay

chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện, có tính hệ thống và cụ thể về mối

quan hệ của hoạt động quản trị vốn lưu động với hiệu quả kinh doanh của các doanh

nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Do đó, tác giả mong muốn đây là luận án đầu

tiên nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt đối với một ngành cụ thể là ngành dược phẩm

trong giai đoạn 2010- 2015. Từ đó, đưa ra các giải pháp và khuyến nghị có giá trị nhằm

hoàn thiện công tác quản trị VLĐ hướng tới nâng cao HQKD của các doanh nghiệp

dược phẩm niêm yết nói riêng và các DN dược phẩm nói chung.

3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Những nghiên cứu của Luận án nhằm phân tích mối quan hệ hai chiều giữa quản

trị vốn lưu động với HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt

Nam giai đoạn 2010- 2015. Để giải quyết được vấn đề đó, các mục tiêu cụ thể của Luận

án như sau:

- Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý luận khoa học về quản trị vốn lưu động và HQKD của các

doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá,… đồng thời dựa

vào kết quả khảo sát về thực trạng quản trị vốn lưu động tại 14 DN dược phẩm niêm yết

và 50 DN không niêm yết giai đoạn 2010- 2015, Luận án sẽ phân tích thực trạng hoạt

14

động quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh tại các công ty này. Từ đó rút ra ưu

điểm cũng như nhược điểm của các công ty niêm yết trong ngành.

- Thứ hai, xem xét một số nghiên cứu thực nghiệm điển hình trước đó về mối quan hệ

giữa quản trị vốn lưu động và HQKD nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu, xác định các

yếu tố trong mô hình nghiên cứu.

- Thứ ba, sau khi xác định mô hình nghiên cứu và thu thập các số liệu cần thiết, Luận án

sẽ tiến hành phân tích ảnh hưởng của các yếu tố quản trị vốn lưu động đến HQKD, so

sánh kết quả tìm được ở Việt Nam với các kết quả nghiên cứu trước đó tại các nước phát

triển và các nước trong khu vực. Từ đó làm tiền đề để hoàn thiện công tác quản trị vốn

lưu động hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm

niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới.

Luận án cần làm rõ được các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

(1) Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị VLĐ trong doanh nghiệp, lý luận về

HQKD và các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động với

HQKD đã được trình bày như thế nào?

(2) Thực trạng quản trị VLĐ và phân tích HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm

yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 như thế nào? Các công ty dược phẩm

niêm yết hiện nay sử dụng phương pháp nào để quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho,

quản trị khoản phải thu và quản trị khoản phải trả? Ưu điểm và nhược điểm của hoạt

động quản trị VLĐ hiện nay của các DN dược phẩm niêm yết là gì?

(3) Quản trị VLĐ có tác động tới HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 như thế nào? Ngược lại, công ty có HQKD tốt

có ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị VLĐ hay không? Kết quả nghiên cứu có đồng nhất

với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đó hay không?

(4) Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động để hướng

tới nâng cao HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

trong giai đoạn tới là gì?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận án là mối quan hệ định

lượng hai chiều giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp

dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2015.

Phạm vi nghiên cứu:

15

- Về mặt không gian: Luận án không chỉ nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ

với hiệu quả kinh doanh tại 14 công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam mà

còn kế thừa và so sánh với các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này tại các nước phát

triển như Mỹ, Bỉ, Nhật Bản, Singapore và một số nước đang phát triển như Thái Lan,

Malaysia…

- Về mặt thời gian: Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian của Luận án là trong giai đoạn

2010- 2015.

- Về mặt phạm vi nội dung: Tác giả đi sâu phân tích và nghiên cứu các vấn đề như

quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu và quản trị khoản phải

trả cũng như mối quan hệ giữa các nội dung này với hiệu quả kinh doanh của 14 công

ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, phương pháp nghiên cứu được xác định trong

Luận án bao gồm:

- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp;

- Phương pháp nghiên cứu định tính;

- Phương pháp nghiên cứu định lượng.

Nội dung các phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày một cách chi tiết trong

chương 2 của Luận án.

6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN

Luận án có những điểm mới sau đây:

- Xây dựng cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập được từ việc điều tra xã hội học tại các công

ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam về thực trạng hoạt động quản trị vốn lưu

động. Trên cơ sở đó, đánh giá và phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động và phân tích

hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

giai đoạn 2010- 2015.

- Là Luận án đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về mối quan hệ định lượng hai chiều

giữa quản trị vốn lưu động và HQKD tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 để tìm ra được mối quan hệ thuận chiều/ ngược

chiều giữa các yếu tố. Từ đó, tác giả so sánh kết quả đã tìm được với các kết quả nghiên

cứu trên thế giới tại các nước phát triển như Mỹ, Bỉ, Nhật Bản, Singapore và một số

nước đang phát triển như Thái Lan, Malaysia.

16

Các kết quả của luận án bao gồm:

Thời gian tồn kho (INV) có ảnh hưởng ngược chiều tới HQKD của các DN dược

phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015. Điều này cho thấy thời gian

tồn kho càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Thời gian tồn kho giảm sẽ làm

giảm các chi phí lưu kho, lưu bãi của DN, đồng thời tránh việc thành phẩm bị hỏng hoặc

hư hại, do đó sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận ròng cũng như hiệu quả kinh doanh của

các doanh nghiệp này.

Thời gian thu tiền (AR) có tác động ngược chiều tới HQKD của các doanh

nghiệp. Do đó, các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm thời hạn tín dụng cho khách hàng

hoặc có các biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ.

Thời gian trả tiền (AP) có ảnh hưởng ngược chiều tới HQKD của các doanh

nghiệp dược phẩm niêm yết. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của DN sẽ gia tăng khi thời

gian DN trả tiền cho nhà cung ứng ngắn lại. Kết quả này hoàn toàn thống nhất với kết

quả khảo sát đã trình bày ở trên khi nhà quản trị các DN dược phẩm niêm yết đánh giá

mục tiêu kéo dài thời gian trả nợ là mục tiêu không thực sự quan trọng.

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) đo lường hiệu quả quản trị VLĐ trong doanh

nghiệp cũng có ảnh hưởng ngược chiều tới HQKD. CCC càng ngắn thì hiệu quả của các

doanh nghiệp dược phẩm niêm yết càng cao. Do đó, các công ty cần chú trọng đến việc

giảm thời gian tồn kho cũng như thời gian thu tiền khách hàng.

Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định HQKD của các DN dược phẩm

niêm yết trên TTCK Việt Nam không ảnh hưởng đến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của các

DN này.

- Dựa vào kết quả định lượng về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD, tác giả đề

xuất nhóm giải pháp cụ thể đối với hoạt động quản trị vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu

quả kinh doanh tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam.

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục

tài liệu tham khảo và các phụ lục, Luận án bao gồm 5 chương sau đây:

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh trong

doanh nghiệp

CHƯƠNG 2: Phương pháp nghiên cứu

17

CHƯƠNG 3: Thực trạng quản trị vốn lưu động của các DN dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

CHƯƠNG 4: Mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD của các DN dược phẩm niêm

yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 -2015

CHƯƠNG 5: Giải pháp hoản thiện công tác quản trị VLĐ hướng tới nâng cao HQKD

tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

18

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU

QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1Lý luận chung về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động

1.1.1.1. Khái niệm

Ross và các cộng sự (2009) đã đưa ra khái niệm về vốn lưu động đó là: “The term

working capital refers to a firm’s short-term assets, such as inventory, and its short-

term liabilities, such as money owed to suppliers”. Tạm dịch là “Thuật ngữ vốn lưu

động đề cập tới các tài sản trong ngắn hạn của doanh nghiệp như hàng tồn kho, và các

khoản nợ ngắn hạn như tiền nợ nhà cung cấp”. Khái niệm trên tuy không nêu lên công

thức xác định vốn lưu động (working capital) nhưng đã hàm ý rằng vốn lưu động bao

gồm các tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn cho các tài sản đó. Berk và cộng sự

(2012) cũng cùng quan điểm khi đưa ra khái niệm về vốn lưu động và và đưa ra thêm

khái niệm về vốn lưu động thuần/ vốn lưu động ròng (net working capital). Do đó, hoạt

động quản trị vốn lưu động sẽ liên quan tới các khoản mục tài sản ngắn hạn như tiền

mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu cũng như các khoản mục nợ ngắn hạn như khoản phải

trả.

Theo một cách tiếp cận khác, chuyên gia quản trị tài chính và phân tích kinh tế

người Mỹ, James Sagner (2010) đã đưa ra định nghĩa: “Working capital is the arithmetic

difference between two balance-sheet-aggregate accounts: current assets and current

liabilities” (Vốn lưu động là sự chênh lệch giữa hai khoản mục trên bảng cân đối kế

toán: tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn).

Tuy nhiên, cũng với khái niệm vốn lưu động (working capital) như trên, nhà

nghiên cứu kinh tế người Ấn Độ, Jain (2004) lại đề cập đến trong nghiên cứu của mình:

“There are two major concepts of working capital - net working capital and gross

working capital”. Ông cho rằng các nhà phân tích tài chính thường tập trung vào khái

niệm gross working capital - vốn lưu động gộp; trong khi đó, các kế toán viên sẽ sẽ quan

tâm đến net working capital – vốn lưu động thuần (chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp).

Một số các nghiên cứu ở Việt Nam về vốn lưu động như nghiên cứu của Lưu Thị

Hương (2002) cho rằng vốn lưu động là số vốn bằng tiền ứng trước cho các tài sản lưu

động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động của doanh

19

nghiệp được bình thường, liên tục. Theo quan điểm của Nguyễn Đình Kiệm (2008), xét

trên khía cạnh thực tế, mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì

ngoài tài sản cố định còn phải có các tài sản lưu động (bao gồm: tài sản lưu động trong

sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông). Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh

doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng

tài sản lưu động nhất định. Để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng

ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.

Theo Nguyễn Thu Thủy (2011), vốn lưu động (working capital) hay vốn lưu động

gộp (gross working capital) là toàn bộ tài sản ngắn hạn được sử dụng trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể hơn đây là những tài sản gắn liền với chu

kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo Nguyễn Thu Thủy (2011), có mối

quan hệ tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các nguồn vốn tài trợ ngắn hạn để thúc đẩy

chu trình luân chuyển hàng hóa nhằm tìm kiếm tạo ra giá trị gia tăng của doanh nghiệp.

Mối quan hệ này được phản ánh qua vốn lưu động thuần (net working capital).

Tác giả thống nhất các quan điểm về vốn lưu động như sau:

- Vốn lưu động (working capital) đề cập tới các tài sản trong ngắn hạn của doanh

nghiệp như tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu và các khoản nợ ngắn hạn như khoản

phải trả nhà cung cấp.

- Vốn lưu động thuần hay vốn lưu động ròng (net working capital) là giá trị

chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn:

Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (VLĐR) là một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện cách thức

mà doanh nghiệp tài trợ cho các tài sản của mình, qua đó cho biết tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng có thể dương hoặc âm. Nếu VLĐR > 0, nguồn vốn

dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn và còn thừa ra một phần để tài trợ cho tài sản

ngắn hạn; lúc này doanh nghiệp có khả năng thanh khoản tốt, tài sản được tài trợ một

các ổn định. Nếu VLĐR < 0, doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn của mình

để tài trợ cho các tài sản dài hạn, điều này là rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tình trạng

mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

20

1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động

Việc phân loại vốn lưu động giúp cho hoạt động quản trị vốn lưu động được thực

hiện hiệu quả hơn. Tổng hợp nhiều nghiên cứu cho thấy vốn lưu động có thể phân loại

dựa theo các tiêu chí như sau.

 Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.

Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,

bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết quả chuyển.

Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn

bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý,…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng

khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn,…); các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;

các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng).

 Phân loại theo hình thái biểu hiện

Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện

vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm;

Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân

hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.

 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Vốn lưu động tạm thời: là vốn ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính

chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các

khoản phải trả ngắn hạn khác.

Vốn lưu động thường xuyên: là vốn ngắn hạn có tính chất ổn định hình thành nên

tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.

1.1.2 Khái niệm và vai trò của quản trị vốn lưu động

Từ các khái niệm liên quan đến vốn lưu động, có thể hiểu rằng “Quản trị vốn

lưu động là việc xây dựng các chính sách vốn lưu động và thực hiện các chính sách

ấy trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp” (Nguyễn Thu Thủy,

2011, tr.288). Nó bao gồm việc quyết định mức tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho

hợp lý và nguồn vốn tài trợ ngắn hạn cho chúng sao cho doanh nghiệp có thể duy trì

thường xuyên, liên tục các hoạt động sản xuất kinh doanh.

21

Các nhà nghiên cứu đều thừa nhận hoạt động quản trị vốn lưu động đóng một vai

trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và

thương mại. Năm vai trò chủ yếu của hoạt động quản trị vốn lưu động đó là:

Thứ nhất, quản trị vốn lưu động nhằm đảm bảo lượng vốn nhàn rỗi được đầu tư

một cách có hiệu quả. Hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả và tiền mặt cần phải

duy trì ở mức cân đối với đặc thù của từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực khác nhau. Việc

chú trọng hoạt động quản trị vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn vốn

của mình, không lãng phí dư thừa, nhưng cũng không thiếu đến mức phải gián đoạn hoạt

động. Việc phân bổ vốn hợp lý còn có thể giúp doanh nghiệp thu được những khoản lợi

nhuận nhất định từ việc tận dụng chi phí cơ hội.

Thứ hai, quản trị vốn lưu động đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài

chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải duy trì

mối quan hệ với nhiều đối tượng khác nhau như nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan nhà

nước, và đôi khi xuất hiện các khoản phải trả đối với các bên này, chẳng hạn thanh toán

tiền nguyên vật liệu cho nhà cung cấp hay các khoản bồi thường đối với khách hàng.

Nếu hoạt động quản trị vốn lưu động không được tách ra để thực hiện một cách chuyên

nghiệp thì doanh nghiệp sẽ rất khó đảm bảo việc thanh toán các khoản phải trả này một

cách đầy đủ và đúng thời hạn. Hậu quả là mối quan hệ với các nhà cung cấp bị ảnh

hưởng và doanh nghiệp có nguy cơ gặp phải các trục trặc pháp lý. Do đó, ở mỗi doanh

nghiệp, phải quản lý và dự báo các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, không để doanh nghiệp

phải gián đoạn hoạt động. Có rất nhiều các nghiên cứu trước đã khẳng định ảnh hưởng

của quản trị vốn lưu động tới tính thanh khoản của doanh nghiệp như Chiou và Cheng

(2006), Kim và cộng sự (1998), Moss và Stine (1993) hay Schilling (1996).

Thứ ba, quản trị vốn lưu động duy trì sự cân bằng hiệu quả giữa các tài sản ngắn

hạn và các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Sự cân bằng giữa các nguồn tài trợ với

các khoản mục tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự tồn tại vững chắc của một

doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thường xuyên phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để

tài trợ cho các tài sản dài hạn, chẳng hạn việc dùng tiền thanh toán nhà cung cấp nguyên

vật liệu để mua tài sản cố định, sớm muộn doanh nghiệp cũng sẽ đối mặt với nguy cơ

phá sản. Ngược lại, nếu doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ dài hạn để thanh toán các nghĩa

vụ ngắn hạn, chẳng hạn dùng lợi nhuận giữ lại để thanh toán nguyên vật liệu, điều đó

khiến doanh nghiệp không tận dụng được chi phí cơ hội từ việc đầu tư tài chính hay gửi

22

lãi suất, hoặc mua sắm tài sản cố định để mở rộng sản xuất. Bởi vậy, nhà quản trị vốn

lưu động phải cân bằng được nguồn tài trợ ngắn hạn và các tài sản ngắn hạn trong hoạt

động kinh doanh hàng ngày, và để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách vững

chắc nhất.

Thứ tư, quản trị vốn lưu động tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Điều này đã được minh chứng qua các nghiên cứu của Deloof (2003),

Eljelly (2004), Padachi (2006), Lazaridis và Tryfonnidis (2006) khi họ cho rằng nhà

quản trị doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách đẩy nhanh chu kỳ

chuyển hóa tiền mặt và giữ các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho ở mức

tối ưu. Một số tác giả khác cũng kết luận rằng có thể tăng tỷ suất lợi nhuận thông qua

việc giảm thời gian thu hồi các khoản nợ cũng như giảm vòng quay hàng tồn kho để làm

sao giảm được chu kỳ chuyển hóa tiền mặt một cách tối ưu nhất (Mansoori và

Muhammad, 2012a; Zariyawati và các cộng sự, 2009; Mohamad và Saad, 2010).

Thứ năm, quản trị vốn lưu động hiệu quả tạo nên uy tín cho doanh nghiệp. Rõ

ràng, việc doanh nghiệp đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính

ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tạo được sự tin cậy với các nhà cung cấp, khách hàng,

cơ quan nhà nước cũng như các cơ quan truyền thông và công chúng. Điều này sẽ khiến

cho uy tín cũng như xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp tăng cao. Từ đó, doanh nghiệp

sẽ dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn cũng như được đối tác tiếp tục cho hưởng các chính

sách bán chịu.

1.1.3 Nội dung của quản trị vốn lưu động

1.1.3.1 Quản trị tiền mặt (Cash management)

1.1.3.1.1 Khái niệm tiền mặt và quản trị tiền mặt

Tiền mặt bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản

tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển đổi thành

tiền mặt trong thời gian ngắn.

Để duy trì hoạt động thường xuyên và dự phòng cho những biến động bất thường

cũng như tận dụng nhanh chóng các cơ hội đầu tư, doanh nghiệp phải duy trì một lượng

tiền mặt nhất định tại quỹ cũng như tại ngân hàng. Tuy nhiên, tiền mặt tại quỹ không có

khả năng sinh lợi còn tiền gửi ngân hàng có mức sinh lợi thấp. Chính vì vậy, mục đích

của quản trị tiền mặt là giảm thiểu lượng tiền mặt nắm giữ mà vẫn đảm bảo cho doanh

nghiệp có đủ khả năng thanh toán, dự phòng những biến động có thể xảy ra và tận dụng

23

tốt các cơ hội đầu tư. Do đó, có thể hiểu quản trị tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ

tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao

cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh

nghiệp (Nguyễn Tấn Bình, 2007).

1.1.3.1.2 Các mô hình quản trị tiền mặt

Mô hình quản trị tiền mặt thực chất là sự cân bằng giữa tiền mặt tồn quỹ và chứng

khoán ngắn hạn theo thời gian. Mỗi mô hình được lập trên các giả thiết nhất định, được

ứng dụng để phân bổ và cân đối giữa lượng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn do công

ty nắm giữ tùy theo tình hình hoạt động. Các mô hình sẽ giúp xác định khối lượng và

thời gian chuyển đổi qua lại giữa tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn. Những mô hình

thường được dùng để quản trị tiền mặt là: mô hình Baumol và mô hình Miller - Orr.

 Mô hình Baumol

Đây là mô hình ra đời sớm nhất do William Baumol (1952) phát triển từ mô hình

lượng đặt hàng tối ưu (EOQ) nhằm giúp nhà quản lý tối thiểu hóa các chi phí liên quan

tới việc chuyển đổi qua lại giữa tiền mặt và chứng khoán trong một thời gian xác định.

Mô hình Baumol giả định rằng:

- Doanh nghiệp định kỳ nhận được một lượng tiền mặt nhất định, nhưng đồng thời

cũng phải liên tục chi tiền ra, theo một tỷ lệ ổn định.

- Nhu cầu tiền mặt trong một giai đoạn cụ thể (tháng, quý, năm) của công ty có thể

dự báo trước một cách chính xác.

- Khi số dư tiền mặt ban đầu giảm xuống bằng không, hay ở mức an toàn tối thiểu,

thì số dư tiền mặt lập tức sẽ được tăng lên do việc bán chứng khoán nhầm đạt được số

dư tiền mặt ban đầu.

Tổng chi phí cho việc tồn quỹ tiền mặt sẽ gồm: chi phí giao dịch (chuyển đổi chứng

khoán về tiền mặt) và chi phí cơ hội của tiền mặt tồn quỹ.

Tổng chi phí (Z) = Chi phí giao dịch + Chi phí cơ hội

Hay:

Trong đó:

T: Tổng nhu cầu tiền mặt trong kỳ; F: Chi phí giao dịch cố định cho mỗi lần mua

hoặc bán chứng khoán; r : Chi phí cơ hội vốn do nắm giữ tiền mặt, có thể sử dụng lãi

suất của chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao; C: Mức tiền mặt tồn quỹ ban

24

đầu và tại thời điểm chuyển đổi chứng khoán để bù đắp; C/2: Mức tiền mặt tồn quỹ bình

quân; T/C: Số lần giao dịch, chuyển đổi giữa chứng khoán và tiền mặt trong kỳ.

Mục tiêu của mô hình chính là tìm mức tiền mặt tồn quỹ (C) tối ưu, sao cho tổng

chi phí (Z) nhỏ nhất. Tại mức tồn quỹ mà tổng chi phí đạt cực tiểu, ta có:

. Vậy hay mức tiền mặt tồn quỹ tối ưu

Mô hình Baumol đã có nhưng vai trò nhất định trong việc giúp nhà quản trị quản

lý nguồn tiền mặt của doanh nghiệp:

- Thứ nhất, mô hình Baumol giúp nhà quản trị quyết định khối lượng tiền mặt

trong mối tương quan với chi phí.

- Thứ hai, mô hình Baumol rất dễ dàng cập nhật, do đó chỉ cần thay số liệu mới

vào mô hình để có kết quả phì hợp với tình hình thực tế hơn.

Tuy nhiên, mô hình Baumol được xây dựng dựa trên những giả định quá đơn giản,

đôi khi không thực tế. Sự đơn giản hóa của mô hình bắt nguồn từ việc đơn giản hóa các

chi phí trong mô hình như:

- Tổng nhu cầu tiền mặt (T) trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào sự chính xác

của việc sự báo nhu cầu tiền mặt.

- Chi phí giao dịch (F) cố định cho mỗi lần giao dịch là không phì hợp với hoạt

động của công ty cũng như điều kiện của thị trường tiền tệ. Nhiều loại giao dịch có phí

giao dịch không căn cứ theo số lần mà theo giá trị của giao dịch.

- Giả định công ty định kỳ được nhận một lượng tiền mặt nhất định trong chi tiêu

lại phải liên tục cũng là một giả định không phù hợp với thực tiễn hoạt động của các

doanh nghiệp.

 Mô hình Miller - Orr

Điểm hạn chế của mô hình Baumol xuất phát ngay từ giả định ban đầu không phù

hợp với thực tế (dòng tiền rời rạc với lưu chuyển tiền thuần ổn định, không đổi qua các

kỳ). Để khắc phục những nhược điểm này, hai nhà khoa học Merton Miller và Daniel

Orr đã phát triển mô hình tồn quỹ với giả định lưu chuyển tiền thuần biến động ngẫu

nhiên, chênh lệch so với giá trị bình quân một đại lương là phương sai thu chi ngân quỹ

(ký hiệu Vb).

2 𝑥 𝑀𝑛 𝑥 𝐶𝑏

M* =

𝑖

Trước hết, mức tồn quỹ tối ưu M* được xác định theo công thức:

25

Trong đó:

Mn là tổng lượng tiền cần sử dụng trong kỳ; Cb là chi phí giao dịch; I là chi phí cơ

hội của việc nắm giữ tiền.

Tuy nhiên, mức tồn quỹ của doanh nghiệp không ổn định ở một mức như trong mô

hình Baumol, nó có thể dao động từ Mmin tới Mmax, là điểm giới hạn dưới và giới hạn

𝟑

𝑪𝒃 𝒙 𝑽𝒃

trên. Khoảng dao động ngân quỹ d trong mô hình được tính toán như sau:

d = 3 x (

𝐱

)𝟏/𝟑

𝟒

𝒊

Khi đó sẽ xác định được Mmin và Mmax bằng công thức:

M* = Mmin +d/3

Mmax= Mmin +d

Hình 1.1: Minh họa mô hình Miller – Orr

Nguồn: Phan Hồng Mai, 2012

Hình 1.1 biểu diễn mối quan hệ giữa M*, Mmin và Mmax. Chỉ khi số dư ngân quỹ

vượt quá khung giới hạn thì doanh nghiệp sẽ cần điều chỉnh mức tồn quỹ của mình. Điều

này rất quan trọng vì doanh nghiệp trong thực tế không thể luôn có điều kiện để điều

chỉnh tồn quỹ về mức tối ưu do độ chênh lệch quá nhỏ, chi phí phát sinh lớn hơn lợi ích

kinh tế đạt được,...Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp muốn điều chỉnh số dư ngân quỹ vê M*

thì có thể sử dụng một số biện pháp như thay đổi chính sách thanh toán, đầu tư chứng

khoán thanh khoản, gửi tiết kiệm, cho vay,…hoặc ngược lại bán chứng khoán thanh

khoản, rút tiết kiệm, thu hồi các khoản ủy thác đầu tư hoặc đi vay.

Giống như mô hình Baumol, mô hình Miller - Orr cũng có những nhược điểm xuất

phát từ những giả định khi xây dựng mô hình:

26

Thứ nhất, giả định dòng ngân lưu của công ty là biến động ngẫu nhiên và hoàn

toàn không thể dự báo trước được chưa sát với thực tế bởi có nhưng khoản thu, chi hoàn

toàn có thể biết trước như tiền lương hay nợ ngân hàng.

Thứ hai, số dư tiền mặt chỉ được phép dao động trong phạm vi giới hạn trên và

giới hạn dưới, khi mức tiền tồn quỹ vượt khỏi giới hạn này, nhà quản trị chỉ cần đưa ra

quyết định mua hoặc bán chứng khoán. Trên thực tế điều này không phải lúc nào cũng

đúng, ví dụ như nhà quản trị không nhất thiết phải bán chứng khoán khi mức tiền tồn

quỹ giảm xuống mức tín hiệu, khi biết rằng công ty sẽ sớm nhận được một khoản tiền

trong tài khoản vãng lai.

Trên đây là hai mô hình quản trị tiền mặt kinh điển cũng như được sử dụng một

cách rộng rãi. Bên cạnh đó còn có mô hình Stone, đây là mô hình cải tiến tính thực tiễn

của mô hình Miller- Orr bằng cách cho phép nhà quản trị dựa trên kinh nghiệm của mình

về dòng ngân lưu của công ty để đưa ra một mức tồn quỹ thích hợp. Hiện nay, các học

giả trên thế giới vẫn đang liên tục tìm tòi và phát triển các mô hình mới để dự đoán về

mức tồn quỹ tối ưu cho doanh nghiệp. Ví dụ như hệ thống quản trị tiền mặt đa chiều (a

multidimensional cash management system) của Baccarin (2009), mô hình Optimal

impulse control của Sato và Sawaki (2009) hay mô hình Evolutionary model của Moraes

và Nagano (2012). Tuy nhiên, các mô hình này vẫn còn cần thời gian để kiểm chứng.

1.1.3.2 Quản trị hàng tồn kho (Inventory management)

1.1.3.2.1 Khái niệm quản trị hàng tồn kho

Theo Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS (2001), hàng tồn kho là những

tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình

sản xuất, kinh doanh dở dang, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong

quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản có

giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó bởi hàng tồn kho là tất cả

những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tương lai của doanh

nghiệp. Những tài sản này có thời gian luân chuyển ngắn, thường không quá một năm

và có giá trị thấp nên được xếp vào tài sản lưu động. Từ đó có thể thấy rằng, quản trị

hàng tồn kho là giám sát số dư hàng tồn kho nhằm đảm bảo cân bằng giữa các chi phí

và lợi ích khi nắm giữ hàng tồn kho (Berk và cộng sự, 2012).

27

1.1.3.2.2 Các phương pháp quản trị hàng tồn kho

Quản trị tồn kho liên quan đến ba loại chi phí sau:

Chi phí đặt hàng: Là chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao gồm: chi

phí tìm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, ký kết hợp đồng..) và các

chi phí chuẩn bị, thực hiện việc vận chuyển hàng đến kho của doanh nghiệp.

Chi phí lưu kho: Là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động tồn trữ như

chi phí về kho hàng; chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện; chí phí về nhân lực cho hoạt

động giám sát, quản lý; phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho; thiệt hại của hàng tồn

kho do mất mát hư hỏng hoặc không sử dụng được.

Chi phí mua hàng: Là chi phí được tính từ khối lượng hàng hóa của đơn hàng và

giá mua một đơn vị. Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng đến mô hình tồn

kho trừ mô hình khấu trừ theo số lượng.

Một số mô hình hỗ trợ doanh nghiệp quản trị hàng tồn kho hiệu quả bằng việc trả

lời hai vấn đề quan trọng: Nên đặt mua hàng với số lượng là bao nhiêu và khi nào thì

tiến hành đặt hàng?

 Mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả (EOQ)

Mô hình EOQ (Economic Ordering Quantity) là một trong những kỹ thuật kiểm

soát tồn kho lâu đời nhất nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng.

Mô hình EOQ phải tuân theo các giả định quan trọng: Nhu cầu vật tư trong một năm

được biết trước và ổn định không đổi; thời gian chờ hàng kể từ khi đặt hàng cho tới khi

nhận hàng không thay đổi và phải được biết trước; sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không

xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng; toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận

cùng một lúc; và không có chiết khấu theo số lượng.

Mô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng nhằm

làm tối thiểu hóa hai chi phí phản ứng ngược chiều nhau: Tổng chi phí đặt hàng và chi

phí lưu kho. Khi quy mô đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng hơn được yêu cầu làm cho chi

phí đặt hàng giảm, trong khi mức dự trữ bình quân sẽ tăng lên, dẫn đến tăng chi phí lưu

kho. Do đó mà trên thực tế số lượng đặt hàng tối ưu là kết quả của một sự dung hòa giữa

hai chi phí có liên hệ nghịch nhau này. Với những giả thiết trên, sơ đồ biểu diễn mô hình

EOQ được thể hiện như Hình 1.2.

28

Hình 1.2: Mô hình chi phí theo EOQ

Nguồn: Trương Đoàn Thể, 2013& ACCA F9

Công thức tổng chi phí như sau:

D

Q

Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + Chi phí tồn kho.

Tổng chi phí (T) = H

S +

Q

2

Trong đó: D: Tổng nhu cầu đặt hàng cần nhập trong kỳ; Q: Lượng đặt hàng mỗi

lần; S: Chi phí cố định cho một đơn hàng; H: Chi phí tồn kho một đơn vị; D/Q: Số lần

đặt hàng (số đơn hàng); Q/2: Mức tồn kho bình quân.

Qua hình vẽ trên, có thể thấy tổng chi phí đạt được giá trị nhỏ nhất khi lượng đặt

hàng tối ưu (Q*). Tổng chi phí nhỏ nhất tại điểm đường cong chi phí tồn trữ và chi phí

đặt hàng cắt nhau. Do đó, lượng đặt hàng tối ưu sẽ được xác định như sau:

Ta có, lượng đặt hàng tối ưu là : EOQ = Q* = √𝟐𝐃𝐒 𝐇

Như vậy, tổng chi phí tồn kho tối thiểu được xác định bằng cách thay giá trị qui

mô đơn hàng tối ưu (Q*) vào phương trình tổng chi phí:

SD Q∗

H Q∗ 2

+ TCmin =

Hình 1.3 cho thấy, thời gian chờ hàng (L) là thời gian cần thiết từ lúc đặt hàng đến

khi nhận được hàng, do đó phải tính toán được thời gian chờ hàng chính xác để tiến

hành đặt hàng. Thời điểm đặt hàng được xác định tại thời điểm có mức tồn kho đủ cho

nhu cầu sử dụng trong thời gian chờ hàng. Mức tồn kho đó gọi là điểm đặt hàng lại

(ROP):

ROP = Nhu cầu hàng ngày (d) x Thời gian chờ hàng (L)

29

D (Nhu cầu hàng năm)

Trong đó: d = Số ngày làm việc trong năm

Hình 1.3: Sơ đồ chu kỳ đặt hàng dự trữ theo mô hình EOQ

Nguồn: Trương Đoàn Thể, 2013& ACCA F9

 Mô hình Just-in-time (JIT)

Theo Dương Ngọc Dũng (2008), mô hình Just-In-Time (JIT) được hiểu là đúng

sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm. JIT là mô hình sản xuất

trong đó các luồng nguyên vật liệu, hàng hoá và sản phẩm luân chuyển trong quá trình

sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo

có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Từ đó JIT cũng được biết như

một phương pháp sản xuất không tồn kho, bởi vì yếu tố quan trọng trong việc áp dụng

thành công JIT là giảm tồn kho tới mức tối thiểu tại nhiều công đoạn khác nhau trong

dây chuyền sản xuất. Điều này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa những công đoạn sao

cho mỗi công đoạn chỉ sản xuất chính xác số lượng cần thiết cho công đoạn sau.

Lợi ích của phương pháp JIT: Một trong những lợi ích nổi bật để nhận biết hệ

thống JIT là lượng tồn kho thấp. Lợi ích rõ ràng nhất của lượng tồn kho thấp là tiết kiệm

được không gian, chi phí do không phải ứ đọng vốn trong các sản phẩm còn tồn đọng

trong kho. Lợi ích thứ hai thì khó thấy hơn nhưng lại là một khía cạnh then chốt của mô

hình JIT, đó là tồn kho luôn là nguồn lực dự trữ để khắc phục những mất cân đối trong

quá trình sản xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm cho những nhà quản trị ỷ lại, không cố gắng

khắc phục những sự cố trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao.

Một mặt phương pháp JIT làm giảm dần dần lượng tồn kho, từ đó doanh nghiệp

càng dễ tìm thấy và giải quyết những khó khăn phát sinh. Mặt khác phương pháp JIT

nhằm mục đích giảm đi chi phí không cần thiết giữa các công đoạn. Qua đó, không có

30

hạng mục nào ở trong tình trạng để không, chờ xử lý; không có nhân công hay thiết bị

nào phải đợi để có đầu vào để vận hành. Dư thừa tồn kho và lao động được hạn chế tối

đa, qua đó tăng năng suất và giảm chi phí.

1.1.3.3 Quản trị các khoản phải thu (Receivables management)

1.1.3.3.1 Khái niệm quản trị khoản phải thu

Khoản phải thu là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan đang

nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Các khoản này sẽ được trả trong

thời hạn ngắn (dưới một năm) (Võ Văn Nhị, 2005). Các khoản phải thu phần lớn bao gồm

khoản tiền phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát

sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra còn

có một số khoản phải thu khác như các khoản tạm ứng, phải thu nội bộ…

Theo Nguyễn Thu Thủy (2011), Quản trị khoản phải thu gắn liền với việc giảm

thiểu chi phí và tối đa hóa lợi ích từ chính sách bán hàng tín dụng hay chính sách bán

chịu. Khi áp dụng chính sách này, hàng tồn kho sẽ giảm và doanh nghiệp gia tăng doanh

thu, tuy nhiên doanh nghiệp sẽ phải chịu rủi ro nếu đối tác không thanh toán đúng thời

hạn hoặc do giá trị thời gian của tiền tệ, tại thời điểm doanh nghiệp nhận được tiền, giá trị

khoản phải thu bị suy giảm. Để nâng cao hiệu quả quản trị khoản phải thu, mỗi doanh

nghiệp cần phải thiết lập cho mình một chính sách bán chịu phù hợp, nhằm đảm bảo phần

tăng chi phí không vượt quá lợi ích thu được từ bán hàng tín dụng.

Một số vấn đề liên quan đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp như sau:

Điều kiện bán chịu: Là những điều kiện tối thiểu về đạo đức, uy tín, khả năng và

trách nhiệm trả nợ của khách hàng để được chấp nhận bán chịu. Khả năng trả nợ thường

được phân tích một cách chủ quan dựa trên dữ liệu tài chính công bố và nhận định về

tương lai trong tình huống nền kinh tế phát triển bình thường và suy thoái. Công cụ đánh

giá khả năng trả nợ khách quan và tốt nhất là các báo cáo ngân lưu trong quá khứ và báo

cáo ngân lưu dự toán.

Điều khoản bán chịu: Tỉ lệ chiết khấu do thanh toán sớm và thời gian khách hàng

được trả chậm được gọi là điều khoản bán chịu. Trong đó, chiết khấu tiền mặt là tỷ lệ

phần trăm được khấu trừ trên giá trị hóa đơn nếu khách hàng trả tiền trong một thời hạn

nhất định. Lợi ích của chiết khấu tiền mặt đối với doanh nghiệp là giảm được mức vay

ngắn hạn, gia tăng đầu tư ngắn hạn sinh lời nhờ thu được tiền sớm hơn và tăng trưởng

31

doanh thu bán hàng. Thời hạn thanh toán phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu

và điều kiện thị trường.

Hạn mức bán chịu: Tổng số tiền của tất cả các hợp đồng mua bán, các đơn đặt

hàng khách hàng được trả chậm cho công ty gọi là hạn mức bán chịu. Có hai tiêu chí để

quyết định hạn mức bán chịu là tình hình sản xuất hoặc đặc điểm sản phẩm của doanh

nghiệp và khả năng trả nợ của khách hàng. Phần lớn các doanh nghiệp lớn áp dụng hai

tiêu chí này kết hợp với kết quả đánh giá các chỉ tiêu tài chính và báo cáo xếp hạng của

các công ty xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp.

Đối chiếu chứng từ thanh toán: Chính xác và nhanh chóng là hai điều quan trọng

khi ghi giảm nợ khách hàng. Để đáp ứng tốt nhất hai điều trên thì doanh nghiệp phải tổ

chức tự động hóa hệ thống ghi chép kế toán. Hệ thống này có ưu điểm trong việc đối

chiếu chứng từ thanh toán với khả năng cập nhật tài khoản khoản phải thu một cách

nhanh chóng và chính xác. Yêu cầu của hệ thống là đối chiếu các chứng từ thanh toán

(séc, chuyển khoản, lệnh chuyển tiền, điện chuyển tiền, giấy báo có của ngân hàng…)

với hóa đơn bán hàng tương ứng.

Quy trình thu hồi các khoản bán chịu: Bao gồm các báo cáo chi tiết liên quan đến

thời điểm và cách thức thu hồi các khoản nợ đã quá hạn. Quy trình này quy định thời

hạn thu hồi, các biện pháp xử lý khi khoản nợ bị quá hạn và những trường hợp phải yêu

cầu sự tham gia của bên thứ ba.

1.1.3.3.2 Phương pháp quản trị các khoản phải thu

Khi doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu sẽ làm phát sinh các khoản phải

thu, và bao giờ cũng làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải

thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro,

chi phí cơ hội đầu tư... Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận tương

lai nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Vì vậy hoạt động quản trị khoản phải thu

bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giám sát và kiểm soát toàn

diện các khoản bán chịu phải thu từ khách hàng...đóng vai trò rất quan trọng nhằm đảm

bảo sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí bỏ ra khi doanh nghiệp thực hiện phương thức

bán chịu.

(1) Ra quyết định bán chịu bằng phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị

Hoạt động rất quan trọng trong việc quản trị chính sách bán chịu là doanh nghiệp

phải tiến hành việc phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại hay khoản bán chịu

32

được khách hàng đề nghị. Việc đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị quyết

định xem có cấp hay không cấp khoản bán chịu cho khách hàng. Phân tích, đánh giá này

dựa vào việc tính NPV của dòng tiền, với mỗi lần bán chịu giả định chi phí quản lý bán

chịu và chi phí thu hồi nợ phát sinh ở cuối thời hạn bán chịu, áp dụng mô hình định giá

(chiết khấu dòng tiền) như sau:

S−e×S NPV = - v × S 1+r×C

Nguồn: Nguyễn Tấn Bình, 2007

Trong đó:

NPV: Giá trị hiện tại ròng của doanh thu bán chịu; v: Tỉ lệ chi phí biến đổi so với

doanh thu bán chịu; S: Doanh thu bán chịu; e: Tỉ lệ chi phí quản lý bán chịu và thu tiền

so với doanh thu; r: Chi phí cơ hội sử dụng vốn/ ngày; C: Kỳ thu tiền (thời gian thu các

khoản phải thu).

Nguyên tắc ra quyết định (chấp nhận hay từ chối bán chịu):

Nếu NPV<0: Không chấp nhận.

Nếu NPV =0: Có thể chấp nhận.

Nếu NPV>0: Doanh nghiệp nên chấp nhận cấp khoản bán chịu hay khoản tín dụng

được đề nghị cho khách hàng vì việc bán chịu mang lại hiệu quả cao hơn việc thanh toán

ngay, có lợi cho doanh nghiệp.

(2) Theo dõi các khoản phải thu

Theo dõi các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản

phải thu. Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời thay đổi chính sách

tín dụng thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các

khoản phải thu, doanh nghiệp áp dụng các chỉ tiêu, phương pháp sau:

Sắp xếp tuổi của các khoản phải thu: Thông qua phương pháp sắp xếp tuổi của các

khoản phải thu theo độ dài thời gian, các nhà quản trị có thể dễ dàng theo dõi và có biện

pháp thu hồi nợ khi đến hạn.

Xác định số dư khoản phải thu: Sử dụng phương pháp này, doanh nghiệp hoàn

toàn có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng. Cùng với các biện pháp theo dõi và

quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương

mại và có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng từng

khoản tín dụng cụ thể.

33

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không

được thanh toán như giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng trước một phần

giá trị đơn hàng, bán nợ cho bên thứ ba,…

(3) Nhờ bên thứ ba thu hộ tiền:

Đây là phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các khoản thu quốc

tế. Các doanh nghiệp có thể nhờ bên thứ ba, thường là các ngân hàng lớn và có mối quan

hệ đối tác với các ngân hàng phía bên khách hàng, đứng ra thu hồi các khoản nợ. Tuy

nhiên, với phương pháp này, các doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm một khoản phí để thu

hồi hoặc phải chiết khấu các chứng từ có giá của mình cho bên thu hộ.

1.1.3.4 Quản trị các khoản phải trả (Payables management)

1.1.3.4.1 Khái niệm quản trị khoản phải trả

Các khoản phải trả được định nghĩa là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh

toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải trả cho người bán, các

khoản thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao

động (Võ Văn Nhị, 2005).

Thông thường để kích thích tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, các nhà cung cấp thường

cấp tín dụng cho doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ ghi nợ vào các khoản phải trả. Các

khoản tín dụng này được gọi chung là Tín dụng thương mại. Nội dung của các chính

sách tín dụng thương mại sẽ bao gồm chiết khấu thanh toán, thời hạn thanh toán hưởng

chiết khấu và thời hạn tối đa của tín dụng. Như vậy, việc quản trị các khoản phải trả

sẽ bao gồm việc doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt để đáp

ứng yêu cầu thanh toán trong ngắn hạn và cần cân nhắc xem có nên sử dụng tín dụng

thương mại của đối tác hay không.

1.1.3.4.2 Phương pháp quản trị khoản phải trả

Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên

duy trì một lượng vốn tiền mặt để để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc

thanh toán các khoản phải trả phải chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh

nghiệp đối với khách hàng. Khi ra quyết định thanh toán các khoản phải trả cho người

bán, doanh nghiệp có thể trả tiền ngay vào ngày mua hàng, trả tiền trong thời hạn được

chiết khấu, trả tiền sau thời hạn được chiết khấu nhưng trước thời hạn trả chậm cho phép

hoặc trả tiền sau thời hạn thanh toán cho phép nghĩa là trễ hạn. Để ra quyết định này,

doanh nghiệp thường tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:

34

(i) không trả tiền khi chưa đến cuối kỳ hạn thanh toán và chỉ chấp nhận thanh toán

sớm để chiết khấu khi lợi suất của khoản chiết khấu và điều khoản trả chậm cao hơn chi

phí cơ hội sử dụng vốn ngắn hạn.

(ii) không trì hoãn thanh toán khi quá thời hạn thanh toán cho phép làm ảnh hưởng

uy tín doanh nghiệp. Trong trường thanh toán sau thời hạn trả chậm cho phép, cho dù

việc thanh toán trễ sau thời hạn chậm trả cho phép là không nên, nhưng vẫn áp dụng

trong trường hợp khó khăn tài chính tạm thời buộc các doanh nghiệp phải làm thanh

toán chậm. Khi đó, doanh nghiệp phải dự tính được chi phí chậm trễ thanh toán để đánh

giá ra quyết định.

Để quản lý tốt các khoản phải trả người bán hay các khoản nợ vay trong ngắn hạn,

doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả

năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến

hạn. Ngoài ra doanh nghiệp cần áp dụng các phương pháp quản trị khoản phải trả như

sau:

Phương pháp vòng quay khoản phải trả: Chỉ tiêu vòng quay khoản phải trả được

tính bằng doanh số mua vào hoặc giá vốn hàng bán chia cho số dư khoản phải trả cuối

kỳ, trong cùng khoảng thời gian, có thể là một năm. Công thức cụ thể được đưa ra ở

phần một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động.

Số ngày trả tiền: Là một cách khác để giám sát khoản phải trả, được tính bằng số

ngày trong kỳ kinh doanh chia cho số vòng quay khoản phải trả.

Phương pháp tỷ lệ số dư khoản phải trả: Phương pháp này dựa vào bảng số liệu

doanh số mua vào hàng tháng và các khoản phải trả vào tháng sau của doanh nghiêp, từ

đó tính được số dư khoản phải trả hàng tháng, sau đó khoản này được tính theo tỷ lệ

phần trăm so với doanh số mua vào. Nếu tỷ lệ phần trăm ổn định thì có thể kết luận việc

trả nợ được tiến hành đều đặn và đúng hạn, việc thanh toán các khoản phải trả của doanh

nghiệp là ổn định và nghiêm ngặt. Ngược lại, nếu tỷ lệ phần trăm thay đổi khác nhau

qua các tháng và có khác biệt lớn thì hoạt động quản trị khoản phải trả của doanh nghiệp

chưa hợp lý và dễ dẫn đến tình trạng nợ nần.

1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động

Bảng 1.1 sau đây tóm tắt phương pháp tính cũng như ý nghĩa của từng tiêu chí

đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Các nội dung chi tiết xem

tại Phụ lục số 1.

35

Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động

Cách tính

STT 1

Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Các tiêu chí Chỉ tiêu đánh giá nhu cầu vốn lưu động ròng

Ý nghĩa Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không.

2

Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =

Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, lớn hơn 1 thì mới đảm bảo yêu cầu về VLĐR dương

2.1 Hệ số thanh toán hạn

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

ngắn (current ratio)

𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ

Thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn kho.

2.2 Hệ số thanh toán (quick

=

nhanh ratio)

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖

=

𝑇𝑖ề𝑛 + 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán ngay lập tức và thanh toán trực tiếp (như tiền mặt, chứng khoán bán được ngay) với các khoản nợ hiện hành

2.3 Hệ số thanh toán tức thời (Cash Ratio) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

3

3.1

𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑟ò𝑛𝑔 =

Phản ánh vốn lưu động ròng trong kỳ quay được bao nhiêu lần (vòng) để tạo ra doanh thu

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 đồ𝑛𝑔 𝑟ò𝑛𝑔

3.2

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜

Số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động ròng Số vòng quay hàng tồn kho

=

𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

36

3.3

Bao nhiêu ngày một vòng quay HTK

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 =

3.4

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =

Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

3.5

Số ngày cần thiết để thu hồi được khoản phải thu

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢

=

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐾𝑃𝑇

3.6

Phản ánh tốc độ thanh toán các khoản phải trả

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑚𝑢𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑐ℎị𝑢 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

3.7

Số ngày cần thiết để thu hồi được khoản phải trả

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả

Số ngày một vòng quay HTK Số vòng quay khoản phải thu Số ngày một vòng quay KPThu Số vòng quay khoản phải trả Số ngày 1 vòng quay KPTrả

=

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả

4

Thời gian để DN chuyển hóa nguyên vật liệu, khoản phải thu và khoản phải trả thành tiền mặt

CCC = Số ngày một vòng quay HTK + Số ngày một vòng quay khoản phải thu – Số ngày một vòng quay khoản phải trả

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (cash conversion cycle)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

37

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động

1.1.5.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

 Quy mô công ty (Firm Size) là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn

lưu động của doanh nghiệp. Quy mô tài sản và doanh thu của công ty ảnh hưởng tới quy

mô của vốn lưu động, qua đó tác động đến các chính sách quản trị vốn lưu động. Các lý

thuyết cho rằng các công ty quy mô lớn sẽ có sức mạnh trong việc đàm phán với các nhà

cung cấp để được hưởng chính sách tín dụng có tỷ lệ chiết khấu cao hơn cũng như thời

gian thanh toán dài hơn. Hơn thế nữa, các công ty quy mô lớn cũng sẽ có số vòng quay

hàng tồn kho lớn hơn so với các công ty quy mô nhỏ. Nghiên cứu của Moss và Stine

(1993) về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp (được đo lường bằng doanh thu/ tổng

tài sản) với chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) của các công ty trong ngành bán lẻ. Kết

quả cho thấy các công ty có quy mô lớn thường có CCC ngắn hơn so với các công ty có

quy mô nhỏ. Họ cũng kết luận rằng các công ty quy mô lớn sẽ thường quản trị vốn lưu

động tốt hơn các công ty quy mô nhỏ và họ khuyến khích các công ty nhỏ nâng cao hiệu

quả quản trị vốn lưu động thông qua việc quản trị tốt hơn các khoản phải thu và hàng tồn

kho của mình. Jose và các cộng sự (1996), Jeng- Ren và các cộng sự (2006) cũng thống

nhất mối quan hệ ngược chiều giữa CCC và quy mô của công ty. Panbunyunen (2010)

chỉ ra rằng quy mô công ty có tác động ngược chiều tới CCC và các công ty quy mô lớn

sẽ quản trị vốn lưu động hiệu quả hơn. Các nghiên cứu định lượng của nhóm tác giả

Almeida, Campello, Weishbach (2004), nghiên cứu của Moussawi (2006) cũng đưa ra

kết luận tương tự.

 Đòn bẩy tài chính (Leverage/Gearing) là nhân tố thứ hai có tác động trực tiếp

đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Theo Chiou và các cộng sự (2006) dựa trên

lý thuyết Trật tự phân hạng (Perking Order Theory), các công ty trước hết sẽ tài trợ cho

các khoản đầu tư dài hạn bằng lợi nhuận giữ lại để giảm thiểu sự quản lý và giám sát từ

phía các cổ đông cũng như giảm các chi phí phát hành cổ phiếu. Công ty có tỷ lệ nợ cao

hơn đồng nghĩa với việc sẽ có ít nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại và sẽ có ít vốn phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các công ty sẽ thận trọng hơn trong việc sử

dụng nguồn vốn lưu động, dẫn đến kết quả là việc quản trị vốn lưu động sẽ hiệu quả hơn.

Mặt khác, nguồn tài trợ từ bên ngoài thường có chi phí cao hơn do phải chịu lãi suất, điều

này khiến cho những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ lớn thường chú ý hơn đến việc cắt giảm

vốn lưu động, đề đầu tư vào những cơ hội có khả năng sinh lời tốt hơn (Nazir và Afza,

38

2009). Jeng- Ren và các cộng sự (2006) đưa ra kết luận về mối quan hệ ngược chiều giữa

tỷ lệ nợ và việc quản trị vốn lưu động và cũng ngụ ý rằng khi công ty có nguồn vốn lưu

động ít thì họ sẽ tìm kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh, và sẽ dẫn đến tỷ lệ nợ cao. Hai nhà nghiên cứu Nakamura và Palombini

(2010) đã đưa ra kết luận rằng các công ty sử dụng nhiều nợ thường duy trì quy mô tài

sản ngắn hạn thấp hơn, nhằm tránh khỏi việc phải phát hành nợ và chứng khoán mới.

 Tài sản hữu hình (Asset Tangibility) cũng có tác động quan trọng đến vốn lưu

động của doanh nghiệp, do đó cũng là nhân tố tiếp theo được xem xét. Moussawi (2006)

cho rằng vấn đề tồn kho và các khoản phải thu sẽ khác nhau trong những ngành khác nhau

là do các tải sản hữu hình khác nhau. Banos- Caballero và các cộng sự (2010) cũng chỉ ra

hai quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và quy mô vốn lưu động.

Quan điểm thứ nhất cho rằng, doanh nghiệp có quy mô tài sản cố định càng lớn thì quy

mô vốn lưu động càng nhỏ, bởi nguồn vốn của doanh nghiệp là hữu hạn. Quan điểm thứ

hai cho rằng, theo lý thuyết về thông tin bất cân xứng (asymetric information) và vấn đề

đại diện (agency problems), các công ty nhiều tài sản vô hình sẽ có mức độ thông tin bất

cân xứng cao hơn và vấn đề đại diện phức tạp hơn, và khó định giá hơn. Do đó, những

công ty như thế thường duy trì vốn lưu động lớn hơn.

 Khả năng sinh lời (Profitability) là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới quản trị

vốn lưu động của doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy quản trị vốn lưu động

hiệu quả đồng nghĩa với chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) ngắn, và điều này dẫn đến

luôn có sẵn dòng tiền trong doanh nghiệp và khả năng sinh lời sẽ cao hơn. Nghiên cứu

ảnh hưởng của khả năng sinh lời tới hoạt động quản trị vốn lưu động, Jose và các cộng

sự (1996) kết luận rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa ROA với CCC, tức là các công

ty có khả năng sinh lời càng cao thì chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng ngắn. Nghiên cứu

của Shin và Soenen (1998), Yung- Jang (2002), Naser và các cộng sự (2013) cũng đưa ra

kết luận tương tự. Chiou và các cộng sự (2006) lý luận rằng bởi các công ty có khả năng

sinh lời tốt thường dễ dàng huy động các nguồn tài trợ và tiền mặt sẽ được giữ ở mức tối

thiểu nhất, do đó có mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời và quản trị vốn lưu

động (đo lường bằng CCC). Tuy nhiên, Nazir và Afza (2008) cho rằng các công ty có khả

năng sinh lời tốt thường có nhiều tiền mặt để đầu tư vào các hoạt động đầu tư và sẽ không

cần quan tâm tới hiệu quả quản trị vốn lưu động. Do đó, hai học giả này kỳ vọng mối

quan hệ tỉ lệ thuận giữa khả năng sinh lời với việc quản trị vốn lưu động.

39

 Dòng tiền hoạt động kinh doanh (Operating cash flows) là nhân tố tiếp theo

được xem xét. Chiou và các cộng sự (2006) cho rằng có hai quan điểm khác nhau về tác

động của dòng tiền hoạt động kinh doanh đến đầu tư vốn lưu động. Một mặt, doanh nghiệp

có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lớn có thể thực hiện chiến lược vốn lưu động thận

trọng trong khi các doanh nghiệp có dòng tiền hoạt động kinh doanh nhỏ sẽ phải tìm

nguồn tài trợ bên ngoài để đầu tư vốn lưu động. Mặt khác, Chiou và các cộng sự (2006)

cũng đưa ra quan điểm thứ hai rằng doanh nghiệp có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

lớn sẽ dẫn đến buông lỏng việc thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải

thu, khiến cho hoạt động quản trị vốn lưu động bị suy giảm. Ngoài ra, dòng tiền hoạt động

cũng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc quản trị vốn lưu động, cụ thể là các

chính sách liên quan tới khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho. Moss và Stein

(1993) cho rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa CCC và dòng tiền của doanh nghiệp,

ngụ ý rằng các công ty có CCC ngắn sẽ có nhiều dòng tiền hơn các công ty có CCC dài.

 Các cơ hội tăng trưởng (Growth Opportunities): Theo lý thuyết trật tự phân

hạng, khi một công ty có càng nhiều cơ hội tăng trưởng sẽ cần càng nhiều vốn trong tương

lai. Do đó, nhu cầu tiền mặt và đầu tư vào các tài sản ngắn hạn cũng gia tăng. Các cơ hội

tăng trưởng đến bất ngờ sẽ yêu cầu doanh nghiệp cần chuẩn bị nhiều hàng tồn kho hơn,

theo kết quả nghiên cứu của Moussawi (2006). Blazenko và Vandezande (2003) đưa ra

kết luận về mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tăng trưởng hàng tồn kho với các cơ hội tăng

trưởng của doanh nghiệp. Sau đó, các nghiên cứu của Appuhami (2008), Banos-Caballero

(2010) cũng đưa ra kết luận tương tự. Nazir và Afza (2009) cũng tìm ra mối quan hệ tỉ lệ

thuận giữa vốn lưu động và tăng trưởng doanh thu. Tuy nhiên, Chiou và các cộng sự

(2006) lại đưa ra kết luận ngược lại về mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Ông cho rằng,

một công ty với tỷ lệ tăng trưởng cao sẽ giữ cho vốn lưu động và các khoản phải trả ở

mức thấp.

 Số năm kinh nghiệm của công ty (Age) cũng được cho là có tác động đáng kể

tới quản trị vốn lưu động của công ty đó. Chiou và các cộng sự (2006) đã cho thấy các

doanh nghiệp non trẻ sẽ có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn và do đó, có nhiều cơ hội tăng trưởng

hơn. Qua thời gian, tỷ lệ tăng trưởng trở nên ổn định, khiến cho công ty có ít cơ hội tăng

trưởng hơn. Ông cho rằng khi đó doanh nghiệp cần duy trì ít vốn lưu động hơn. Ở một

khía cạnh khác, những công ty có nhiều năm hoạt động thường có nhiều kinh nghiệm

quản trị hơn, và mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp cũng tốt hơn, điều đó cho

40

phép công ty duy trì ít vốn lưu động hơn nhưng vẫn đảm bảo hoạt động hiệu quả. Với các

lý luận đó, Chiou (2006) kỳ vọng một mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa số năm kinh nghiệm

của công ty với quy mô vốn lưu động của nó.

 Các đặc điểm liên quan đến Ban Giám đốc (Board Characteristics- Board

Size) cũng có những tác động đến quy mô vốn lưu động của công ty vì Ban giám đốc

công ty là những người trực tiếp đưa ra các quyết định phân bổ nguồn vốn của doanh

nghiệp. Quy mô, cơ cấu của Ban giám đốc hoặc mức độ độc lập của Ban giám đốc với

Hội đồng quản trị ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vốn lưu động của doanh nghiệp.

Moussawi (2006) kết luận những công ty có ban quản lý quy mô lớn (nhiều thành viên)

sẽ có nhiều vấn đề trong điều hành, và nhu cầu về vốn lưu động lớn. Tuy nhiên, Zariywati

(2010) lại đưa ra kết luận ngược lại.

1.1.5.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

 Yếu tố ngành (Industry) có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô vốn lưu động của các

doanh nghiệp. Các công ty thuộc các ngành nghề khác nhau sẽ có cấu trúc vốn khác nhau,

cơ cấu hoạt động khác nhau, sản phẩm khác nhau, thị trường khác nhau, khách hàng khác

nhau cũng như các chính sách tín dụng khác nhau. Tất cả các yếu tố này sẽ ảnh hưởng

đến việc quản trị vốn lưu động. Jose và các cộng sự (1996) đã so sánh CCC của các công

ty trong 7 lĩnh vực khác nhau và đưa ra kết luận rằng các công ty xây dựng thường có chu

kỳ chuyển hóa tiền mặt cao nhất trong khi các công ty sản xuất thường có CCC thấp nhất.

Huyn- Han và Soenen (1998) tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa yếu tố ngành và việc

quản trị vốn lưu động đối với các công ty hoạt động trong 8 lĩnh vực khác nhau. Họ cho

rằng các công ty trong lĩnh vực nông nghiệp thường có thời gian thu hồi các khoản phải

thu ngắn hơn, các công ty trong lĩnh vực dầu khí và lĩnh vực truyền thông sẽ có số ngày

1 vòng quay hàng tồn kho thấp do lượng hàng tồn kho các công ty này nắm giữ luôn ở

mức thấp. Yung- Jang (2002) nghiên cứu về các công ty ở Nhật Bản và Đài Loan thuộc

các lĩnh vực khác nhau. Họ kết luận rằng đối với các công ty Nhật Bản, các công ty hoạt

động trong ngành thực phẩm có CCC trung bình ngắn nhất còn các công ty trong lĩnh vực

dịch vụ lại có CCC trung bình dài nhất. Đối với các công ty Đài Loan, các công ty giao

thông vận tải có CCC ngắn nhất còn các công ty xây dựng lại có CCC dài nhất. Nghiên

cứu của Teruel và Solano (2007), Rimo và Panbunyuen (2010) cũng đều nhấn mạnh đến

ảnh hưởng của yếu tố ngành đến quản trị vốn lưu động.

41

 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia (GDP growth rate) là nhân tố vĩ mô có

tác động đáng kể tới chính sách quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp. Trong nghiên

cứu của mình, Zariyawati và cộng sự (2010) đã kết luận rằng các công ty ở Malaysia đầu

tư hơn vào vốn lưu động khi GDP tăng trưởng dương, thể hiện nền kinh tế đang tốt lên.

Tuy vậy, Lamberson (1995) lại phát hiện ra rằng hoạt động quản trị vốn lưu động của các

công ty nhỏ dường như không bị tác động nhiều bởi điều kiện kinh tế vĩ mô. Banos-

Caballero (2010) lại đưa ra lý luận khác trong nghiên cứu của mình. Ông cho rằng, trong

thời kỳ kinh tế tăng trưởng dương, các doanh nghiệp thường không quan tâm nhiều đến

việc duy trì các khoản đầu tư vốn lưu động, quỹ tiền mặt, cũng như hàng tồn kho. Ngược

lại, trong thời kỳ khủng hoảng, các công ty thường cố gắng giảm vốn lưu động.

 Lạm phát (Inflation) là nhân tố vĩ mô đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, và

có tác động trực tiếp tới mọi chính sách chi tiêu của cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ.

Trong thời kỳ lạm phát cao, các doanh nghiệp thường hạn chế nắm giữ tiền mặt, mà thay

vào đó, chính sách ưa thích sẽ là chuyển đổi tiền mặt thành các chứng khoán ngắn hạn

hoặc dài hạn, hoặc hàng tồn kho.

 Các nhân tố vĩ mô khác: tính ổn định chính trị, đặc điểm dân số, khí hậu, mùa

vụ… tất cả đều có tác động trực tiếp tới hoạt động quản trị vốn lưu động và các chính

sách khác của doanh nghiệp. Và tùy vào từng ngành nghề, mức độ tác động sẽ khác nhau.

Chẳng hạn, khí hậu ẩm ướt sẽ khiến cho các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ có xu hướng

duy trì ít gỗ nguyên liệu hơn.

1.2 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh

Đối với doanh nghiệp một trong những mục tiêu hàng đầu là thu được lợi nhuận

cao. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình

đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.

Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu mà bất kỳ một đối tượng nào liên quan doanh nghiệp như

nhà quản trị tài chính, các chủ nợ, hay công nhân viên… cũng đều quan tâm. Tuy nhiên,

để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm tới tổng mức lợi nhuận

mà cần đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà

doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi cụ thể. Nói một cách

khác, vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm đó là hiệu quả kinh doanh (một đồng vốn kinh

doanh có thể mang lại lợi nhuận là bao nhiêu) chứ không phải là lợi nhuận đơn thuần

42

(Nguyễn Thu Thủy, 2011). Hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp được biểu

hiện thông qua các thuật ngữ khác như hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động hay khả

năng sinh lời của doanh nghiệp,…

Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh.

Trước hết phải kể đến nhà kinh tế học Paul A. Samuelson khi ông đưa ra khái niệm về

hiệu quả trong nền kinh tế “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn

lực của nền kinh tế để thảo mãn nhu cầu mong muốn của con người”. Như vậy, có thể

hiểu rằng HQKD được thể hiện thông qua việc sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm,

chống lãng phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu

của doanh nghiệp. Những nghiên cứu sau này của các nhà nghiên cứu như Venkatraman

và Ramanujam (1986), Murphy và các cộng sự (1996) đưa ra khái niệm về HQKSD một

cách cụ thể hơn. Theo các tác giả, HQKD (business performance) trước hết là tập trung

vào sử dụng các chỉ số hiệu quả tài chính (financial performance) dựa trên các kết quả

kinh doanh đơn giản để phản ánh mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp đã đạt được hay

chưa. Khái niệm về HQKD được mở rộng hơn nữa khi không chỉ nhấn mạnh vào các chỉ

tiêu tài chính mà còn quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động (operational

performance) như thị phần, chất lượng sản phẩm, hiệu quả marketing, giá trị gia tăng,…

Nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam như Nguyễn Văn Công (2009, trang 112) trong

bài báo đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển đã đưa ra định nghĩa “Hiệu quả kinh doanh

là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân, tài, vật, lực của doanh

nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp

nhất”. Tác giả cho rằng HQKD không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ

chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện

nền kinh tế thị trường ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì các doanh

nghiệp (DN) cần phải kinh doanh hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, DN càng có

nhiều điều kiện để mở rộng quy mô, đầu tư thêm nhiều cơ sở vật chất, áp dụng các tiến

bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải thiện đời sống của người lao động,… Đồng

quan điểm với Nguyễn Văn Công (2009), tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2002) cũng đã

từng nhận định hiệu quả kinh doanh là mối quan hệ giữa kết quả thu về như doanh thu,

lợi nhuận,.. so với các yếu tố bỏ ra như tài sản, vốn chủ sở hữu,… sử dụng cho kinh doanh.

Tác giả Nguyễn Văn Tạo (2004, trang 10) lại mở rộng khái niệm về HQKD “Hiệu

quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu

43

ra; HQKD được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục

tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực

như thế nào”. Như vậy, theo tác giả, ngoài việc các nhà quản trị so sánh các kết quả đầu

vào với kết quả đầu ra còn cần phải xem xét đến việc có thực hiện được mục tiêu của

doanh nghiệp đã đề ra hay không và các nguồn lực sử dụng để thực hiện mục tiêu như thế

nào.

Mở rộng hơn nữa khái niệm về HQKD, tác giả Phạm Phúc (2004) đã trích dẫn phát

biểu của một nhà nghiên cứu kinh tế như sau: “Hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả

kinh tế trong công nghiệp là những phạm trù phức tạp, chúng phản ánh trình độ sử dụng

các loại chi phí khác nhau cho sản xuất để tạo ra những kết quả mong muốn đáp ứng

được mục tiêu kinh tế xã hội”. Theo ông, hiệu quả không đơn thuần gắn liền với mục tiêu

của doanh nghiệp mà còn phải vì mục đích chung của toàn xã hội. Cùng quan điểm, tác

giả Trần Thị Thu Phong (2012, trang 20) cũng nhận định rằng “HQKD là một phạm trù

kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN vào kinh doanh sao cho hao

phí nguồn lực là thấp nhất nhưng lợi ích mang lại là cao nhất. Lợi ích mang lại không

chỉ cho bản thân DN mà còn cho cả xã hội”. Theo đó, HQKD của doanh nghiệp được

biểu hiện thông qua việc so sánh nguồn lực bỏ ra với lợi ích thu được, giảm hao phí nguồn

lực và gia tăng lợi ích. Ngoài ra, HQKD không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp mà còn gắn với hiệu quả xã hội. Quan điểm này cũng được khẳng định

trong Nghị quyết 14- NQ/TW Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta “Lấy suất

sinh lợi của tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong

các doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn

chủ yếu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp”. Như vậy, doanh nghiệp không thể coi là

kinh doanh có hiệu quả nếu bỏ qua trách nhiệm xã hội như khai thác và sử dụng các nguồn

lực hợp lý, bảo vệ môi trường, giải quyết việc làm,…DN không thể có những hành vi làm

tăng lợi nhuận của mình mà đi ngược lại với hiệu quả chung của toàn xã hội.

Hiểu được khái niệm về HQKD nhưng cũng cần phải phân biệt giữa kết quả kinh

doanh và hiệu quả kinh doanh vì hai vấn đề này bản chất là khác nhau. Kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một

quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một

doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ

mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh

44

mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng

sản phẩm... Trong khi đó, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

nhà quản trị cần sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu

vào). Bàn về vấn đề này, các nhà nghiên cứu Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp và Nguyễn

Kế Tuấn (1985) cũng từng nhấn mạnh cần phân biệt rạch ròi giữa “kết quả” và “hiệu quả”

vì kết quả mới chỉ là biểu hiện về mặt hình thức hoạt động kinh tế thu được còn chất

lượng hoạt động đó ra sao thì phải xem xét hiệu quả mới thấy được, tức là phải “…so

sánh đại lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng chi phí lao động xã hội”.

Tóm lại, các nghiên cứu dù được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng có thể

thống nhất lại với quan điểm rằng: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế được

biểu hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả

đầu ra với chi phí đầu vào nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và lợi ích của

toàn xã hội.

Dựa trên khái niệm về HQKD, có thể hiểu “Phân tích HQKD là việc xem xét, đối

chiếu, so sánh và đánh gíá HQKD của DN thông qua các chỉ tiêu hiệu quả giữa hiện tại

và quá khứ của DN, giữa hiệu quả của DN mình với các hiệu quả của DN khác trong

cùng ngành, cùng lĩnh vực” (Trần Thị Thu Phong, 2012).

1.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh

Có nhiều phương pháp mang tính kỹ thuật khác nhau để giúp nhà quản trị đánh giá

được HQKD của DN như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích xu hướng, phương

pháp chi tiết, phương pháp Dupont,... Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau

và được sử dụng trong từng nội dung phân tích khác nhau. Cụ thể:

1.2.2.1 Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói

chung và phân tích HQKD nói riêng. Phương pháp này nhằm để đánh giá xu hướng biến

động và mức độ biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Bên cạnh so sánh bằng số tuyệt đối

và số tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với

bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định

được vị trí hiện tại của DN (tốt, trung bình hay yếu kém).

Ưu điểm của phương pháp so sánh là đơn giản và dễ thực hiện. Tuy nhiên, nhược

điểm của phương pháp so sánh là khi dùng phương pháp này để phân tích thì các nhà

phân tích và các nhà quản trị chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá trạng thái tăng lên hay giảm

45

xuống của các chỉ tiêu mà không thấy được bản chất dẫn đến sự biến đổi, hay nói cách

khác, phương pháp so sánh chưa thể giúp xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp.

1.2.2.2 Phương pháp phân tích xu hướng

Là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các chỉ tiêu tài chính của công ty qua

nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các chỉ tiêu tài chính. Bằng cách

vẽ đồ thị để thấy xu hướng chung, chúng ta có thể so sánh các chỉ tiêu tài chính của công

ty so với bình quân ngành, so sánh các chỉ tiêu của các năm với nhau.

Ưu điểm của phương pháp này là cho phép nhà quản trị xem xét xu hướng phát

triển của DN. Đây là biện pháp quan trọng để đánh giá các chỉ tiêu đang trở nên xấu đi

hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Một doanh nghiệp nếu có các chỉ tiêu

tài chính thấp hơn trung bình ngành sẽ tạo ra sự bất ổn trong tâm lý của nhà quản trị. Tuy

nhiên khi phân tích xu hướng, nếu các chỉ tiêu tài chính của DN này đang tăng trưởng ổn

định trong những năm gần đây thì sẽ khiến những người quan tâm đến tình hình tài chính

của DN cảm thấy yên tâm hơn. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, DN cần so

sánh với các giá trị của những năm trước đó để tìm ra khuynh hướng phát triển của nó.

Điểm lưu ý của phương pháp này đó là nhà quản trị cần quan tâm đến tính đồng bộ khi

tính toán các chỉ tiêu tài chính, tức là phải sử dụng cùng một đối tượng, một công thức

khi tính toán thì việc dự đoán xu hướng mới chính xác được.

1.2.2.3 Phương pháp chi tiết các chỉ tiêu phân tích

Phương pháp chi tiết được áp dụng dựa trên đặc điểm của những yếu tố cấu thành

nên đối tượng nghiên cứu, khi đối tượng phân tích được chi tiết hóa càng cao thì tính

chính xác của kết quả phân tích càng tốt. Mỗi một đối tượng phân tích kinh doanh đều có

thể được chi tiết theo nhiều hướng khác nhau, cụ thể: chi tiết theo các bộ phận cấu thành

của chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian hoặc chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.

Ưu điểm nổi bật của phương pháp chi tiết là giúp nhà phân tích đánh giá được cụ

thể, chi tiết hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận, từng công đoạn, từng thời điểm kinh

doanh. Tuy nhiên, cũng như phương pháp so sánh, nhược điểm của phương pháp chi tiết

là vẫn chưa giúp nhà phân tích đánh giá được toàn diện các ảnh hưởng từ hoạt động kinh

doanh nếu thiếu đi việc so sánh với các chỉ tiêu trung bình của ngành và các chỉ tiêu của

doanh nghiệp trong cùng ngành.

46

1.2.2.4 Phương pháp phân tích tài chính Dupont

Phương pháp này chỉ ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính. Công ty

Dupont là công ty đầu tiên của Hoa Kỳ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ này để phân

tích các chỉ số tài chính, vì vậy phương pháp này gọi là hệ thống Dupont. Ngày nay,

phương pháp này được sử dụng rất rộng rãi, trên cơ sở biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp

thành một hàm số của một loạt các biến số, từ đó đưa ra kết luận và tìm giải pháp tác động

đến chỉ tiêu tài chính đó. Cụ thể, khi phân tích hệ số sinh lợi của tổng tài sản (ROA) ta có

𝑅𝑂𝐴 =

𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

thể tính toán dựa trên công thức:

𝑅𝑂𝐴 =

𝑥

𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Mặt khác, chỉ tiêu này cũng có thể được biểu diễn như sau:

Nguồn: Ross và cộng sự, 2009

Như vậy có thể thấy, chỉ tiêu khả năng sinh lợi của tổng tài sản phụ thuộc vào hai

yếu tố:

- Thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, thể hiện DN có

lãi nhiều hay không.

- Một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, tức là hiệu quả sử dụng

tài sản của doanh nghiệp như thế nào

Sự phân tích này cho phép nhà quản trị xác định chính xác nguồn gốc làm giảm

lợi nhuận của DN, hoặc là do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận, hoặc

là do việc đầu tư vào tài sản là quá ít? Trên cơ sở đó, nhà quản trị cần có biện pháp điều

chỉnh phù hợp.

Một chỉ tiêu tài chính nữa cũng được sử dụng trong phương pháp Dupont là Hệ số

𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE). Công thức tính toán ROE như sau:

𝑅𝑂𝐸 = 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

𝑅𝑂𝐸 =

𝑥

𝑥

𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐵𝑄

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐵𝑄 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝐵𝑄

𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢

𝑁ợ

𝑥

𝑥 ( 1 +

Tương tự, ROE cũng có thể được tính toán dựa vào công thức:

)

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐵𝑄

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝐵𝑄

Hay: 𝑅𝑂𝐸 =

Nguồn: Ross và cộng sự, 2009

47

Như vậy, chỉ số ROE đo lường hiệu quả đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ phụ

thuộc vào ba yếu tố:

- Một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận;

- Hiệu suất sử dụng tài sản;

- Và đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, một tác động nhỏ đến các khoản nợ sẽ tạo

ra một tác động lớn đến suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.

Ưu điểm của phương pháp phân tích Dupont đó là cho phép nhà quản trị tìm hiểu

được nguyên nhân tác động đến chỉ tiêu tài chính, từ đó phân tích và xây dựng được các

biện pháp điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu tài chính nào cũng có thể

được phân tích theo phương pháp này.

Ngoài các phương pháp nêu trên, có thể sử dụng một số các phương pháp khác để

phân tích HQKD của DN như phương pháp dự đoán, phương pháp loại trừ, phương pháp

kinh nghiệm, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng,…Mỗi phương pháp được sử

dụng sẽ tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu cần phân tích

1.2.3 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh

Để phân tích HQKD một cách toàn diện, qua đó đánh giá được tình hình của DN

thì nội dung phân tích HQKD không phải là việc phân tích một chỉ tiêu riêng lẻ mà là kết

hợp của một hệ thống các chỉ tiêu phân tích, không phải là việc đánh giá một góc độ mà

còn cần phải tổng hợp, đánh giá nhiều góc độ khác nhau. Qua đó, có thể tổng hợp các nội

dung phân tích HQKD bao gồm:

- Thứ nhất, cần phân tích khái quát các Báo cáo tài chính, trong đó tập trung phân tích

Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của DN. Phân tích khái quát sẽ cho

phép đánh giá sơ bộ HQKD của DN và thấy được một số biến động đột biến của các chỉ

tiêu trên Báo cáo tài chính như tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận,… Sự thay đổi

các chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến việc xác định và đánh giá các chỉ tiêu phân tích HQKD

khác. Ngoài ra, phân tích khái quát còn thể hiện được xu hướng tăng/ giảm của các chỉ

tiêu theo giai đoạn, giúp cho nhà quản trị có một cái nhìn tổng quát nhất và so sánh được

giữa các năm, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.

- Thứ hai, phân tích HQKD theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá HQKD như đã phân tích ở

trên. Thông qua việc tính toán các chỉ số như chỉ số sinh lợi của tài sản, chỉ số sinh lợi

của nguồn vốn, hay các chỉ số về vòng quay tài sản, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay

khoản phải thu, các chỉ số đánh giá suất hao phí của tài sản, suất hao phí của vốn chủ sở

48

hữu,… nhà quản trị có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty, đưa ra các

nhận định về những mặt đã đạt được và những mặt hạn chế của công ty.

- Thứ ba, nội dung của phân tích HQKD của DN không chỉ dừng lại ở việc đánh giá các

chỉ tiêu của DN đó mà còn bao gồm việc so sánh, đánh giá với các DN trong cùng ngành,

so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Từ đó, nhà quản trị có thể rút ra những nhận định

có ý nghĩa về vị thế của công ty trên thị trường, sức mạnh tài chính của công ty so với đối

thủ cạnh tranh,…Trên cơ sở đó nhà quản trị có thể đề ra những quyết định phù hợp với

khả năng của mỗi công ty.

1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh

Dựa trên các quan điểm khác nhau liên quan đến hệ thống các chỉ tiêu phân tích

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả đưa ra bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân

tích hiệu quả kinh doanh như sau (Chi tiết xem tại phụ lục số 2):

Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh

𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Công thức tính Ý nghĩa STT Tên chỉ tiêu

1 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn 1.1 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

1.2 Số

vòng

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑉𝐶𝑆𝐻 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

quay VCSH

=

𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐷𝑇𝑇 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

1.3 Suất hao phí của VCSH

một đồng vốn chủ sở hữu doanh của nghiệp sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận một đồng VCSH bình quân có thể tạo ra được bao nhiêu đồng thu doanh thuần. Trung bình để tạo ra một đồng doanh thu thì phải sử thuần dụng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu

𝑅𝑂𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 2.1 Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA)

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

=

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

2.2 Số vòng quay của tài sản

tài sản một đồng doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp đồng nhiêu bao doanh thu

49

𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐷𝑇𝑇

2.3 Suất hao

=

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

phí của tài sản

để có thể tạo ra 1 đồng doanh thu thuần hoặc 1 đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ thì cần bình quân bao nhiêu đồng tài sản

3 Một số các chỉ tiêu khác 3.1 Thu nhập

EPS= (Thu nhập ròng- Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông

trên một cổ phiếu (EPS)

P/E = P/EPS

3.2 Hệ số giá trên thu nhập (P/E)

lợi cho biết phần nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ đông thường là bao nhiêu P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập là bao nhiêu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

1.3 Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động với hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp

1.3.1 Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu

động đến hiệu quả kinh doanh, trong đó hiệu quả kinh doanh được phản ánh thông qua

các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của DN. Deloof (2003) nhận định rằng hầu hết các

doanh nghiệp đầu tư một lượng tiền lớn vào vốn lưu động, do đó nếu quản trị vốn lưu

động hiệu quả sẽ tác động tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ông đã sử

dụng dữ liệu thứ cấp từ 1.009 doanh nghiệp phi tài chính của Bỉ trong khoảng thời gian

từ 1992 - 1996. Bằng việc sử dụng mô hình tương quan và hồi quy, Deloof (2003) đã tìm

ra mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và

kỳ thu tiền, số ngày của hàng tồn kho cũng như kỳ trả tiền của các doanh nghiệp Bỉ. Tuy

nhiên, kết quả tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển hóa tiền và khả năng

sinh lợi nhưng không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Eljelly (2004) cũng đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và

tính thanh khoản của doanh nghiệp, đo lường thông qua hệ số thanh toán ngắn hạn và chu

kỳ chuyển hóa tiền mặt trên mẫu 929 công ty cổ phần tại Ả-rập Xê-út. Eljelly (2004) đã

tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời của các doanh nghiệp và tính thanh

50

khoản của chúng, được đo lường thông qua hệ số thanh toán ngắn hạn. Mối quan hệ này

càng trở nên rõ rệt với nhưng doanh nghiệp có hệ số thanh toán ngắn hạn cao và chu kỳ

chuyển hoá tiền mặt dài. Tuy nhiên, ở cấp độ ngành, Eljelly đã nhận thấy rằng chu kỳ

chuyển hoá tiền mặt đóng vai quan trọng hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn như là

thước đo sự ảnh hưởng của tính thanh khoản đến khả năng sinh lời. Ông cũng tìm ra rằng

quy mô doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đáng kể tới khả năng sinh lời ở cấp độ ngành.

Padachi (2006) nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất nhỏ tại Mauritius giai đoạn

1998- 2003. Trong đó tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng, kiểm định Hausman

và đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thông qua tiêu chí ROA. Kết quả phân

tích cho thấy khoản phải thu, khoản phải trả, chu kỳ chuyển hóa tiền có mối liên hệ ngược

chiều với ROA (ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%). Tuy nhiên nghiên cứu cũng chỉ ra

mối quan hệ thuận chiều giữa hàng tồn kho và khả năng sinh lợi là không có ý nghĩa đáng

kể.

Lazaridis và Tryfonnidis (2006) đã sử dụng mẫu từ 131 doanh nghiệp niêm yết trên

Sở giao dịch chứng khoán Athens trong khoảng thời gian từ năm 2001 - 2004 để tiến hành

nghiên cứu chéo giữa các ngành. Họ đã tìm ra mối quan hệ đáng kể giữa khả năng sinh

lời, đo lường thông qua lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chu kỳ chuyển

hoá tiền mặt cũng như các thành phần của nó (khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn

kho). Dựa trên kết quả phân tích số liệu bằng mô hình hồi quy tương quan, họ đề xuất

rằng nhà quản trị có thể tăng lợi nhuận bằng cách đẩy nhanh chu kỳ chuyển hoá tiền mặt

và giữ các khoản phải thu, phải trả và hàng tồn kho ở mức tối ưu.

Raheman và Nasr (2007) đã nghiên cứu tác động của các biến đại diện cho quản trị

vốn lưu động bao gồm kỳ thu tiền bình quân, số ngày trên một vòng quay hàng tồn kho,

kỳ trả tiền bình quân, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và hệ số thanh toán ngắn hạn lên lợ

nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Pakistan. Họ đã lấy

dữ liệu từ 94 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi trong khoảng

thời gian 6 năm từ 1999-2004 và tìm ra mối quan hệ rất chặt chẽ giữa những biến trên và

khả năng sinh lời của công ty. Cụ thể là khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt tăng lên sẽ kép

theo sự giảm sút của khả năng sinh lời và nhà quản trị có thể tối đa hóa giá trị doanh

nghiệp thông qua việc giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt xuống mức nhỏ nhất có thể.

Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) đã thu thập dữ liệu từ 8.872 doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Tây Ban Nha trong giai đoạn 1996-2002. Sau đó, họ tiến hành nghiên cứu

51

tác động của quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng cách sử

dụng dữ liệu bảng. Kết quả thu được đã chứng minh rằng nhà quản trị có thể tạo ra nhiều

giá trị hơn bằng cách giảm số ngày tồn kho và kỳ thu tiền bình quân. Thêm vào đó, rút

ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt cũng sẽ giúp cải thiện khả năng sinh lời của doanh

nghiệp.

Một nghiên cứu khác của Nobanee và AlHajjar (2009) dựa trên số liệu của 2123

doanh nghiệp Nhật Bản niêm yết trên sàn chứng khoán Tokyo giai đoạn 1990- 2004 cũng

đưa ra kết quả tương tự. Các tác giả thống nhất rằng thời gian thu tiền, thời gian tồn kho

và chu kỳ chuyển hóa tiền ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp

trong khi thời gian trả tiền có mối quan hệ ngược lại.

Trong bài nghiên cứu của mình, ba nhà kinh tế học Gill, Biger và Mathur (2010) đã

thu thập thông tin từ 88 doanh nghiệp Mỹ niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán New

York trong ba năm từ 2005-2007. Sau khi tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp hồi

quy tương quan, kết quả thu được là i) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa kỳ

thu tiền bình quân và khả năng sinh lời. ii) Không tìm ra mối quan hệ giữa kỳ trả tiền bình

quân cũng như kỳ tồn kho bình quân và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. iii) Tồn tại

mối quan hệ ngược chiều chặt chẽ giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và khả năng sinh lời.

Mathuva (2011) cũng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động quản

trị vốn lưu động lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng việc sử dụng mẫu từ 30

công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Narobi. Bằng việc sử dụng mô hình

tương quan Pearson, Spearman, mô hình hồi quy OLS sử dụng dữ liệu bảng và mô hình

hồi quy có ảnh hưởng bất biến, tác giả đã tìm ra rằng: i) Tồn tại mối quan hệ ngược chiều

rất chặt chẽ giữa kỳ thu tiền của doanh nghiệp và khả năng sinh lời, ii) Tồn tại mỗi quan

hệ cùng chiều rất chặt chẽ giữa thời gian của vòng quay hàng tồn kho và khả năng sinh

lời iii) Tồn tại mối quan hệ cùng chiều chặt chẽ giữa kỳ trả tiền bình quân và khả năng

sinh lời của doanh nghiệp.

Gần đây nhất có thể kể đến nghiên cứu của Kaddumi và Ramadan (2012), trong đó,

các tác giả sử dụng số liệu bảng của 49 doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên sàn chứng

khoán Amman (Jodanian) giai đoạn 2005- 2009. Lại một lần nữa, kết quả nghiên cứu

khẳng định mối quan hệ nghịch biến giữa thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ

chuyển hóa tiền mặt và khả năng sinh lợi, mối quan hệ đồng biến giữa thời gian trả tiền

và khả năng sinh lợi.

52

Ngoài ra, đã có một số các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động

và hiệu quả kinh doanh tại các nước trong khu vực Đông Nam Á như Singapore,

Maylaysia và Thái Lan. Nghiên cứu của tác giả Mansoori và Muhammad (2012a) đã đi

sâu phân tích ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty tại

Singapore. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng và mô hình hồi quy Pooled OLS và Fixed

Effect, các tác giả cho rằng có thể tăng tỷ suất lợi nhuận thông qua việc giảm thời gian

thu hồi các khoản nợ cũng như giảm vòng quay hàng tồn kho. Bên cạnh đó, yếu tố ngành

cũng tác động không nhỏ đến mối quan hệ này. Tác giả Zariyawati và cộng sự (2009)

trong bài báo “Working capital management and corporate performance: Case of

Malaysia” (Tạm dịch là Quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:

Trường hợp của Malaysia) cũng đã chỉ ra cần thiết phải quản trị vốn lưu động một cách

tối ưu. Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt được đo lường và đại diện cho quản trị vốn lưu động.

Kết quả phân tích 1628 quan sát trong giai đoạn 1996- 2006 cho thấy có mối quan hệ

ngược chiều đáng kể giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và hiệu quả kinh doanh của các

công ty niêm yết trên TTCK Malaysia. Từ đó, nghiên cứu cũng khẳng định rằng nếu các

doanh nghiệp muốn gia tăng giá trị cho chủ sở hữu thì họ cần quan tâm đến vấn đề làm

sao giảm được chu kỳ chuyển hóa tiền mặt một cách tối ưu nhất. Nghiên cứu của hai tác

giả Mohamad và Saad (2010) cũng cho kết quả tương tự khi họ phân tích 172 công ty

niêm yết trên TTCK Bursa của Malaysia trong giai đoạn 5 năm từ 2003 cho đến 2007. Đề

cập tới ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới HQKD của các công ty niêm yết trên

TTCK Thái Lan, tác giả Napompech (2012) có bài viết “Effects of working capital

management on the profitability of Thai listed firms” (Tạm dịch là Ảnh hưởng của quản

trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của các công ty niêm yết Thái Lan). Kết quả hồi

quy đối với 255 công ty niêm yết Thái Lan trong giai đoạn 2007- 2009 đưa ra kết luận

tương tự với các kết luận ở Singapore và Malaysia đó là có thể tăng tỷ suất lợi nhuận bằng

cách giảm chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay thu hồi

khoản phải thu. Tuy nhiên, tác giả không tìm thấy mối liên hệ nào giữa vòng quay khoản

phải trả và hiệu quả kinh doanh (được đo lường bằng lợi nhuận hoạt động gộp- gross

operating profits). Nghiên cứu cũng một lần nữa khẳng định vai trò của yếu tố ngành đến

lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp Thái Lan. Charitou và các cộng sự (2012) khi nghiên

cứu về các nước đang phát triển ở châu Á cũng khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa

hiệu quả quản trị vốn lưu động (CCC) và khả năng sinh lời của các công ty (ROA).

53

Tại Việt Nam, cũng có một số ít các nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị VLĐ

tới HQKD. Trước hết phải kể đến nghiên cứu của tác giả Huỳnh Phương Đông (2010).

Bằng cách thu thập số liệu của 130 công ty niêm yết trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán

tại Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2008, tác giả đã đo lường các biến sử dụng bao gồm:

lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh, số ngày của một vòng quay khoản phải thu, số

ngày của một vòng quay hàng tồn kho, số ngày của một vòng quay khoản phải trả và chu

trình lưu chuyển tiền. Ngoài ra các biến kiểm soát cũng được sử dụng trong mô hình đó

là tỷ suất nợ, lôgarit của doanh thu và tỷ lệ tài sản tài chính trên tổng tài sản. Kết quả cho

thấy trong khi số ngày của một vòng quay khoản phải thu, số ngày của một vòng quay

hàng tồn kho và chu trình lưu chuyển tiền có mối quan hệ tỷ lệ nghịch thì số ngày của

một vòng quay khoản phải trả có mối quan hệ thuận chiều với lợi nhuận gộp từ hoạt động

kinh doanh. Kết quả đóng góp một phần quan trọng đối với việc quản trị vốn lưu động

trong các doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị thấy được vai trò của quản trị vốn lưu động

đối với lợi nhuận để có giải pháp hợp lý. Vương Đức Hoàng Quân (2014) và các tác giả

khác đã sử dụng mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled Ordinary Least

Square) và mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) để đưa ra nhận định tương tự

với Huỳnh Phương Đông (2010). Đó là tồn tại mối quan hệ nghịch giữa khả năng tạo lợi

nhuận của công ty với thời gian tồn kho, thời gian thu tiền và chu kỳ tiền mặt. Tương tự

với hai nghiên cứu trên, tác giả Võ Xuân Vinh (2013) cũng cho thấy sự tác động có ý

nghĩa của thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt đến khả năng

sinh lợi của doanh nghiệp ngành công nghiệp. Do đó, nhà quản trị có thể tăng khả năng

sinh lợi thông qua việc kiểm soát các thành phần của quản trị vốn lưu động ở mức thích

hợp.

Tóm lại, kết quả thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu

quả kinh doanh còn chưa được thống nhất. Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu cho

thấy các biến giải thích có thể tác động thuận chiều hoặc ngược chiều đến hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp, hoặc có biến lại không thể hiện ảnh hưởng của nó. Có thể

tóm tắt lại các kết quả như sau:

54

Bảng 1.3: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm giữa ảnh hưởng của quản

trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả thuận chiều

Kết quả ngược chiều

Biến giải thích

Mathuva (2011)

Kết quả không có ý nghĩa về mặt thống kê Amarjit, Biger và Mathur (2010)

Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (thời gian tồn kho)

Số ngày 1 vòng quay khoản phải thu (thời gian phải thu)

Deloof (2003), Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) Nobanee và AlHajjar (2009), Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013) Deloof (2003), Mathuva (2011), Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009), Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013) Deloof (2003), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Mansoori và Muhammad (2012a), Gul và cộng sự (2013)

Số ngày 1 vòng quay khoản phải trả (thời gian phải trả)

Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Nobanee và AlHajjar (2009) , Mathuva (2011), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013)

Amarjit, Biger và Mathur (2010)

Amarjit, Biger và Mathur (2010), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012) Deloof (2003), Mathuva (2011)

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC)

Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Raheman và Nasr (2007), Garcia- Teruel và Martinez-Solano (2007) Nobanee và AlHajjar (2009) , Mansoori và Muhammad (2012a), Mohamad và Saad (2010), Zariyawati và cộng sự (2009), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của

quản trị vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh như sau:

 Nghiên cứu của Deloof (2003), Lazaridis và Tryfonidis (2006), Gill và cộng sự

(2010)

55

Để nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh, các

biến phụ thuộc, biến độc lâp và biến kiếm soát được sử dụng bao gồm: AR: Kỳ thu tiền

bình quân; AP: Kỳ trả tiền bình quân; INV: Số ngày trên một vòng quay hàng tồn kho;

CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt; LnS: Quy mô doanh nghiệp; FD: Tỷ lệ vay ngắn hạn

và dài hạn trên tổng tài sản; FFA: Tỷ lệ tài sản tài chính dài hạn trên tổng tài sản; Profit:

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp; e it : phần sai số của công ty i trong thời gian t

Các mô hình hồi quy sẽ được tiến hành nghiên cứu bao gồm:

Profit it = β0 + β1 AR it + β2 LnS it + β3 FD it + β4 FFA it + e it (1)

Profit it = β0 + β1 INV it + β2 LnS it + β3 FD it + β4 FFA it + e it (2)

Profit it = β0 + β1 AP it + β2 LnS it + β3 FD it + β4 FFA it + e it (3)

Profit it = β0 + β1 CCC it + β2 LnS it + β3 FD it + β4 FFA it + e it (4)

 Nghiên cứu của Garcia- Teruel và Martinez- Solano (2007)

Trong nghiên cứu này, hai tác giả sử dụng ROA để đo lường khả năng sinh lời của

doanh nghiệp, các biến được sử dụng trong mô hình bao gồm: ROA= doanh thu/ tổng tài

sản; ACP: Số ngày trên một vòng quay khoản phải thu; INV: Số ngày trên một vòng quay

hàng tồn kho; APP: Số ngày trên một vòng quay khoản phải trả; CCC: Chu kỳ luân chuyển

tiền mặt; SIZE = Ln (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ); GROWTH (mức tăng

trưởng doanh thu) = (Doanh thu năm 1- Doanh thu năm 0)/ Doanh thu năm 0; DR (đòn

bẩy tài chính của DN) = tổng nợ/ tổng tài sản.

Mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh

doanh được trình bày như sau:

ROA it = β0 + β1 ACP it + β2 SIZE it + β3 GROWTH it + β4 DR it + e it (1)

ROA it = β0 + β1 INV it + β2 SIZE it + β3 GROWTH it + β4 DR it + e it (2)

ROA it = β0 + β1 APP it + β2 SIZE it + β3 GROWTH it + β4 DR it + e it (3)

ROA it = β0 + β1 CCC it + β2 SIZE it + β3 GROWTH it + β4 DR it + e it (4)

 Nghiên cứu của Mohamad và Saad (2010)

Trong nghiên cứu của hai tác giả này, mô hình hồi quy được trình bày như sau:

TQit = β0 + β1 CCCit + β2 CACLRit + β3 CATARit + β4 CLTARit + β5 DTARit+ e

ROAit = β0 + β1 CCCit + β2 CACLRit + β3 CATARit + β4 CLTARit + β5 DTARit+ e

ROICit = β0 + β1 CCCit + β2 CACLRit + β3 CATARit + β4 CLTARit + β5 DTARit+ e

Trong đó: TQ: Giá trị thị trường của công ty; ROA: doanh thu trên tổng tài sản;

ROIC: doanh thu trên tổng vốn đầu tư; CCC: chu kỳ luân chuyển tiền mặt; CACLR: chỉ

56

tiêu tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn; CATAR: chỉ tiêu tài sản ngắn hạn trên tổng tài

sản; CLTAR: chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên tổng tài sản; DTAR: chỉ tiêu tổng nợ trên tổng tài

sản và e: sai số ngẫu nhiên.

1.3.2 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Nếu như có khá nhiều các nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD

thì số lượng các nghiên cứu về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ còn khiêm tốn.

Một số nghiên cứu như Gill (2011) khi nghiên cứu 166 công ty niêm yết trên sàn chứng

khoán Toronto, Canada trong giai đoạn 2008- 2010 đã chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng

tới quản trị vốn lưu động trong công ty bao gồm dòng tiền hoạt động, ROA, tốc độ tăng

trưởng, đòn bẩy tài chính, quy mô công ty và chỉ số Tobin’s Q. Trong đó, ROA là nhân

tố có ảnh hưởng thuận chiều và có mức ảnh hưởng lớn nhất đối với quản trị vốn lưu động

trong công ty. Cụ thể, các công ty càng có lợi nhuận cao thì lại càng ít quan tâm tới hiệu

quả quản trị vốn lưu động, dẫn đến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt sẽ dài. Kết quả này thống

nhất với quan điểm trước đó của Nazir và Afza (2008).

Ngược lại, Naser và cộng sự (2013) kết luận rằng hiệu quả kinh doanh ảnh hưởng

ngược chiều đến hoạt động quản trị vốn lưu động đối với các công ty trên sàn chứng

khoán Abu Dhaidi, tức là các công ty có khả năng sinh lời càng cao thì chu kỳ chuyển

hóa tiền mặt càng ngắn. Các nghiên cứu trước đây của Jose và các cộng sự (1996), Chiou

và các cộng sự (2006) cũng đưa ra kết quả tương tự. Họ lý luận rằng bởi các công ty có

khả năng sinh lời tốt thường dễ dàng huy động các nguồn tài trợ và tiền mặt sẽ được giữ

ở mức tối thiểu nhất, do đó có mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời và quản

trị vốn lưu động (đo lường bằng CCC). Tuy nhiên, Wasiuzzaman và Arumugam (2013)

nghiên cứu các công ty ở Malaysia và cho thấy ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến

hoạt động quản trị vốn lưu động không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của

hiệu quả kinh doanh đến hoạt động quản trị vốn lưu động như sau:

 Nghiên cứu của Mansoori và Muhammad (2012b)

Mansoori và Muhammad (2012b) đưa ra mô hình thể hiện ảnh hưởng của khả năng

sinh lời đến hoạt động quản trị vốn lưu động:

CCC = β0 + β1 CEX + β2 SIZE + β3 LEV + β4 GROWTH + β5 ROA+ β6 CFL+ β7 GDP+

β8 IND+ e

57

Trong đó:

CEX: chi phí vốn trên doanh thu

CFL: dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên doanh thu

IND: biến giả để đo lường ảnh hưởng của yếu tố ngành

 Nghiên cứu của Naser và các cộng sự (2013)

Trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của các

nước đang phát triển, Naser và các cộng sự (2013) khẳng định tác động ngược chiều của

hiệu quả kinh doanh đến hoạt động quản trị vốn lưu động, tức là các công ty có khả năng

sinh lời càng cao thì chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng ngắn. Họ giới thiệu mô hình với

các biến như sau:

CCC = β0 + β1 PROF + β2 SIZE + β3 INDS + β4 OCFL + β5 SGRW+ β6 LEVE+ e

Trong đó:

PROF được đo lường bằng doanh thu/ vốn chủ sở hữu (ROE)

SIZE là quy mô công ty và được đo lường bằng logarit của doanh thu

INDS là ngành nghề kinh doanh (1- ngành dịch vụ, 2- ngành sản xuất, 3- bất động

sản, 4- ngành năng lượng, 5- ngành truyển thông)

OCFL được đo lường bằng dòng tiền hoạt động/ tổng tài sản

SGRW là tốc độ tăng trưởng doanh thu

LEVE là đòn bẩy tài chính, được đo lường bằng tổng nợ/ tổng tài sản.

58

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Quy trình nghiên cứu

Để nghiên cứu về thực trạng quản trị vốn lưu động cũng như mối quan hệ giữa

quản trị vốn lưu động với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

Xây dựng cơ sở lý luận

Triển vọng phát triển của ngành dược phẩm VN và một số giải pháp

Đưa ra kết quả của mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết giai đoạn 2010- 2015

- Thực trạng quản trị vốn lưu động tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK VN giai đoạn 2010- 2015 - Phân tích hiệu quả kinh doanh của các DN này

-Xây dựng phương pháp, mô hình nghiên cứu - Thu thập và xử lý số liệu

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015, các bước tiến hành của luận án bao gồm:

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Bước 1: Xây dựng cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động và phân tích hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp

Tổng hợp lý thuyết từ nhiều nguồn tài liệu trong nước và trên thế giới, tác giả đưa

ra các khái niệm, vai trò, nội dung cũng như các tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản trị

vốn lưu động trong doanh nghiệp. Các phương pháp quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn

kho, quản trị khoản phải thu và quản trị khoản phải cũng được trình bày một cách kỹ

lưỡng và chi tiết. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra khái niệm, phương pháp phân tích hiệu

quả kinh doanh và đặc biệt là xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nhằm giúp DN đánh giá

được hiệu quả kinh doanh của mình. Tiếp theo, tác giả tổng hợp nhiều quan điểm khác

nhau của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới

hiệu quả kinh doanh và ngược lại, ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới hoạt động quản

trị VLĐ. Đây sẽ là khung lý luận chung cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như

đưa ra kết quả nghiên cứu sau này.

Bước 2: Xây dựng phương pháp, mô hình nghiên cứu và thu thập & xử lý số liệu

59

Đây là bước rất quan trọng và là công cụ để tác giả thực hiện được các mục tiêu

cũng như trả lời được các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Ngoài các phương pháp thống

kê, phân tích, so sánh và tổng hơp, tác giả sử dụng cả phương pháp định tính và định

lượng. Trong phương pháp định tính, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia và khảo sát

các doanh nghiệp về thực trạng quản trị VLĐ. Trong phương pháp định lượng, tác giả

xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định mối quan hệ của quản trị VLĐ với hiệu quả kinh

doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 dựa

trên các số liệu của BCTC. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu của luận án

được xây dựng dựa trên các nghiên cứu của các học giả trước đó cũng như các lý thuyết

đã được trình bày ở bước 1. Sau khi xây dựng phương pháp và mô hình nghiên cứu, tác

giả tiến hành thu thập và xử lý số liệu.

Bước 3: Thực trạng quản trị VLĐ và phân tích HQKD của các DN dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Dựa vào phương pháp phỏng vấn chuyên gia và khảo sát DN, tác giả làm rõ các

vấn đề về thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trong giai đoạn 2010-

2015. Trong đó, tác giả phân tích một trường hợp điển hình của ngành dược phẩm là

CTCP Traphaco. Bên cạnh đó, sử dụng các thông tin thứ cấp trên báo cáo tài chính, tác

giả tiến hành phân tích hiệu quả quản trị VLĐ cũng như hiệu quả kinh doanh của các công

ty dược phẩm niêm yết trong giai đoạn này.

Bước 4: Đưa ra kết quả của mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và

hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn

2010- 2015

Để phân tích mối quan hệ hai chiều giữa quản trị VLĐ và hiệu quả kinh doanh, tác

giả sử dụng phần mềm Eviews 8.0 để chạy các mô hình hồi quy OLS đo lường ảnh hưởng

của quản trị VLĐ tới HQKD và ngược lại, ảnh hưởng của HQKD tới hoạt động quản trị

VLĐ. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng thêm một số các phương pháp khác như phương

pháp hồi quy tác động cố định (Fixed effects- FE) và phương pháp hồi quy tác động ngẫu

nhiên (Random effects- RE) để kiểm định lại kết quả nhằm tránh sai lệch có thể xảy ra.

Bước 5: Triển vọng của ngành dược phẩm và một số giải pháp

Các kết quả nghiên cứu ở bước 3 và bước 4, cùng với triển vọng phát triển của

ngành dược phẩm trong giai đoạn tới sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất một số giải pháp liên

60

quan tới hoạt động quản trị VLĐ nhằm hướng tới việc nâng cao HQKD của các DN dược

phẩm nói chung và các DN dược phẩm niêm yết nói riêng.

2.2 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu trong Luận án cụ thể như sau:

Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp: Dựa trên dữ liệu và thông

tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích thống

kê kinh tế để hệ thống hóa các vấn đề liên quan, thực hiện phương pháp so sánh đối chiếu

các dữ liệu, và tổng hợp nhằm xây dựng hệ thống lý thuyết về quản trị VLĐ và hiệu quả

kinh doanh của DN trong chương 1. Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử dụng xuyên

suốt trong chương 3 nhằm làm rõ các vấn đề về thực trạng quản trị VLĐ và hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-

2015.

Phương pháp định tính: Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 để khảo

sát thực trạng quản trị vốn lưu động tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt

Nam. Trước hết, nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp chuyên gia, tức là các

vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu được thảo luận và tham khảo ý kiến của các

chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, các cơ quan quản lý dược phẩm, các nhà quản lý

doanh nghiệp. Thông qua trao đổi, thảo luận trực tiếp với những chuyên gia này và kế

thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó, tác giả xây dựng và điều chỉnh bảng

câu hỏi khảo sát DN. Sau khi hoàn thành bảng hỏi, tác giả sẽ khảo sát và thực hiện các

cuộc phỏng vấn sâu đối với các nhà quản trị DN dược phẩm nói chung và DN dược phẩm

niêm yết nói riêng về vấn đề nghiên cứu. Cuối cùng, các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ

cuộc khảo sát sẽ được tác giả xử lý và phân tích.

Phương pháp định lượng: Cũng trong chương 3, tác giả sẽ xây dựng mô hình

nghiên cứu và dựa vào các số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính để nghiên cứu mối quan

hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam giai đoạn 2010 -2015. Nhờ sử dụng phần mềm kinh tế lượng EVIEWS 8.0, tác

giả có thể đưa các kết luận nghiên cứu của mình dựa trên các phương pháp sau: Phương

pháp bình phương nhỏ nhất OLS, Phương pháp hồi quy tác động cố định (Fixed effects-

FE), Phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random effects- RE), Kiểm định

Hausman và Kiểm định F- test.

61

2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.3.1 Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Dựa trên mô hình của các học giả trước đó là Deloof (2003), Lazaridis và

Tryfonidis (2006), Gill và cộng sự (2010) cũng như mô hình nghiên cứu của tác giả Võ

Xuân Vinh (2013), tác giả xây dựng mô hình về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới

hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn

2010- 2015 như sau:

ROA it = β0 + β1 INV it + β2 SIZE it + β3 LEVERAGE it + β4 CR it + e it (1)

ROA it = β0 + β1 AR it + β2 SIZE it + β3 LEVERAGE it + β4 CR it + e it (2)

ROA it = β0 + β1 AP it + β2 SIZEit + β3 LEVERAGE it + β4 CR it + e it (3)

ROA it = β0 + β1 CCC it + β2 SIZE it + β3 LEVERAGE it + β4 CR it + e it (4)

Trong đó cách tính từng biến như sau

ROA là biến phụ thuộc đo lường hiệu quả kinh doanh, được tính bằng lợi nhuận ròng

trong kỳ/tổng tài sản bình quân trong kỳ1

INV là số ngày một vòng quay hàng tồn kho (thời gian tồn kho), cho biết việc quản trị

hàng tồn kho của doanh nghiệp, được đo lường bằng (Hàng tồn kho bình quân trong kỳ/

giá vốn hàng bán) * số ngày trong kỳ

AR là số ngày một vòng quay khoản phải thu (thời gian thu tiền), cho biết việc quản trị

khoản phải thu của DN, được đo lường bằng (Khoản phải thu bình quân trong kỳ/ doanh

thu thuần trong kỳ) * số ngày trong kỳ

AP là số ngày một vòng quay khoản phải trả (thời gian trả tiền), cho biết việc quản trị

khoản phải trả của DN, được đo lường bằng (Khoản phải trả bình quân trong kỳ/ giá vốn

hàng bán trong kỳ) * số ngày trong kỳ

CCC là chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, cho biết hiệu quả quản trị vốn lưu động trong DN,

được đo lường bằng (INV + AR – AP)

Ngoài các biến độc lập, các biến kiểm soát cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của DN đó là:

1 Do các số liệu trong mô hình hồi quy được thu thập theo hàng quý nên kỳ ở đây được hiểu là quý

SIZE đo lường quy mô của DN, được tính bằng logarit của doanh thu trong kỳ

62

LEVERAGE đo lường đòn bẩy tài chính của DN, được tính bằng (Tổng nợ trong kỳ/ tổng

tài sản trong kỳ)

CR đo lường khả năng thanh khoản của DN, được tính bằng (Tài sản ngắn hạn trong kỳ/

nợ ngắn hạn trong kỳ)

Dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước, tác giả xây dựng các

giả thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động (thể hiện qua các chỉ số thời gian

tồn kho, thời gian thu tiền, thời gian trả tiền và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt) với hiệu quả

kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn

2010- 2015.

Hầu hết các nghiên cứu ngoài nước của Deloof (2003), Lazaridis và Tryfonnidis

(2006), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009),

Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013) và các

nghiên cứu trong nước của Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013) đều cho

thấy mối quan hệ ngược chiều giữa thời gian tồn kho (INV) với hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Mối tương quan âm này cho thấy số ngày một vòng quay hàng tồn kho

càng ngắn thì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao. Điều này dễ dàng lý giải vì

khi thời gian tồn kho ngắn, các chi phí như chi phí lưu kho và chi phí phát sinh trong quá

trình lưu kho (chi phí hao hụt, mất mát nguyên vật liệu, chi phí nhân lực cho hoạt động

giám sát quản lý,… sẽ giảm đi và hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ tăng lên. Ngược lại,

nghiên cứu của Mathuva (2011) lại kết luận tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa số ngày

tồn kho và hiệu quả kinh doanh của DN. Theo ông, việc các DN nắm giữ càng nhiều hàng

tồn kho càng giúp giảm các chi phí liên quan tới việc đặt hàng cũng như giảm thiểu rủi ro

do việc biến động giá cả trên thị trường gây ra. Tuy nhiên, đặc điểm HTK của các DN

dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 bao gồm chủ yếu nguyên

vật liệu và thành phẩm có thời hạn sử dụng cũng như tỷ lệ lạm phát những năm gần đây

tương đối thấp. Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết 1 như sau:

Giả thuyết 1 (H1): Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (Thời gian tồn kho) có ảnh

hưởng ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.

Mối quan hệ giữa số ngày một vòng quay khoản phải thu (AR) và hiệu quả kinh

doanh được khẳng định là ngược chiều dựa trên các nghiên cứu của Deloof (2003),

Mathuva (2011), Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Garcia-Teruel và Martinez-Solano

63

(2007), Nobanee và AlHajjar (2009), Mansoori và Muhammad (2012a),Napompech

(2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013). Các

nhà nghiên cứu giải thích nguyên nhân của mối quan hệ này là do thời gian thu tiền của

khách hàng càng ngắn thì DN càng nhanh chóng nắm giữ được nhiều tiền mặt làm tăng

tốc độ đầu tư vào hàng tồn kho, đẩy mạnh doanh thu bán hàng dẫn tới hiệu quả kinh doanh

của công ty được nâng cao. Đồng quan điểm với các nghiên cứu trên, tác giả cho rằng:

Giả thuyết 2 (H2): Số ngày một vòng quay khoản phải thu (Thời gian thu tiền) có

ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.

Có nhiều quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa số ngày một vòng quay

khoản phải trả (AP) với hiệu quả kinh doanh. Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Nobanee

và AlHajjar (2009), Mathuva (2011), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013)

đưa ra kết luận về mối quan hệ thuận chiều giữa hai đại lượng này. Nguyên nhân có thể

được lý giải là do các công ty có thời gian trả tiền càng dài thì càng có khả năng chiếm

dụng tín dụng của đối tác để đầu tư, dẫn đến khả năng sinh lời của công ty sẽ cao hơn.

Điều này phù hợp với một trong số các nguyên tắc của việc quản trị vốn lưu động, đó là

DN sẽ cố gắng trì hoãn thời gian thanh toán tiền hàng cho đối tác càng lâu càng tốt

(Mathuva, 2011). Tuy nhiên, Deloof (2003), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007),

Mansoori và Muhammad (2012a), Gul và cộng sự (2013) lại cho rằng thời gian trả tiền

càng rút ngắn thì hiệu quả kinh doanh của DN lại càng cao. Một số kết quả nghiên cứu

khác lại không tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ nào giữa thời gian trả tiền và hiệu quả kinh

doanh như nghiên cứu của Amarjit, Biger và Mathur (2010), Garcia-Teruel và Martinez-

Solano (2007), Mansoori và Muhammad (2012a), Napompech (2012). Do đó, tác giả đưa

ra giả thuyết 3 như sau :

Giả thuyết 3 (H3): Số ngày một vòng quay khoản phải trả (Thời gian trả tiền) có ảnh

hưởng thuận chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.

Khi tìm hiểu về mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, đại lượng phản ánh

hiệu quả quản trị vốn lưu động với hiệu quả kinh doanh của DN, hầu hết các nghiên cứu

của Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Raheman và Nasr (2007), Garcia-Teruel và

Martinez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009) , Mansoori và Muhammad (2012a),

Mohamad và Saad (2010), Zariyawati và cộng sự (2009),Napompech (2012), Gul và cộng

64

sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013) đều cho thấy mối quan hệ

ngược chiều. Như vậy, khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh

của DN sẽ càng cao. Rõ ràng, khi chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của DN ngắn thì thời gian

tồn kho và thời gian thu tiền sẽ giảm đi, hoặc thời gian trả tiền sẽ dài hơn, tác động tích

cực đến hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, tác giả cũng trình bày giả thuyết 4 như sau :

Giả thuyết 4 (H4): Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu

quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-

2015.

2.3.2 Ảnh hưởng của HQKD đến quản trị VLĐ của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động và các mô

hình nghiên cứu của Mansoori và Muhammad (2012a,b), Naser và các cộng sự (2013),

tác giả đưa ra mô hình ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến quản trị vốn lưu động như

sau:

CCC it = β0 + β1 ROA it + β2 SIZE it + β3 DT it + β4 GROWTH it + β5 LEVERAGE

it + e it (5)

Trong đó:

CCC là chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, cho biết hiệu quả quản trị vốn lưu động trong DN,

được đo lường bằng tổng số ngày tồn kho với số ngày thu tiền trừ đi số ngày trả tiền

ROA là biến độc lập đo lường hiệu quả kinh doanh, được tính bằng lợi nhuận ròng trong

kỳ /tổng tài sản bình quân trong kỳ.

SIZE đo lường quy mô của DN, được tính bằng logarit của doanh thu trong kỳ

DT là dòng tiền hoạt động kinh doanh trong kỳ

GROWTH đo lường cơ hội tăng trưởng, được tính bằng (doanh thu của kỳ hiện tại –

doanh thu kỳ trước)/ doanh thu năm trước

LEVERAGE đo lường đòn bẩy tài chính của DN, được tính bằng (Tổng nợ trong kỳ/ tổng

tài sản trong kỳ)

Hầu hết các nghiên cứu cho thấy quản trị vốn lưu động hiệu quả được thể hiện

thông qua chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) ngắn, và điều này dẫn đến luôn có sẵn dòng

tiền trong doanh nghiệp và khả năng sinh lời sẽ cao hơn. Jose và các cộng sự (1996) kết

luận rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa ROA với CCC, tức là các công ty có khả năng

sinh lời càng cao thì chu kỳ chuyển hóa tiền mặt càng ngắn. Nghiên cứu của Shin và

65

Soenen (1998), Yung- Jang (2002), Naser và các cộng sự (2013) cũng đưa ra kết luận

tương tự. Chiou và các cộng sự (2006) lý luận rằng bởi các công ty có khả năng sinh lời

tốt thường dễ dàng huy động các nguồn tài trợ và tiền mặt sẽ được giữ ở mức tối thiểu

nhất, do đó có mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lời và quản trị vốn lưu động

(đo lường bằng CCC). Tuy nhiên, một số ít nhà nghiên cứu như Nazir và Afza (2008) cho

rằng các công ty có khả năng sinh lời tốt thường có nhiều tiền mặt để đầu tư vào các hoạt

động đầu tư và sẽ không cần quan tâm tới hiệu quả quản trị vốn lưu động. Dựa trên quan

điểm của hầu hết các nhà nghiên cứu, tác giả đưa ra giả thuyết 5 như sau:

Giả thuyết 5 (H5): Hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ ngược chiều với chu kỳ

chuyển hóa tiền mặt của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn

2010- 2015.

2.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

2.4.1 Thu thập các số liệu sơ cấp thông qua khảo sát

 Thiết kế bảng hỏi

Bảng hỏi là một trong những công cụ chính được sử dụng trong Luận án để thu

thập các thông tin trong điều tra khảo sát. Khi xây dựng bảng hỏi, tác giả sử dụng cả câu

hỏi đóng và câu hỏi mở. Trong đó, câu hỏi đóng gồm thang đo về tầm quan trọng của

hoạt động được khảo sát với mức điểm 1-5 (1- rất ít quan trọng và 5- rất quan trọng). Việc

xây dựng bảng hỏi dựa trên nền tảng lý thuyết về quản trị vốn lưu động và nhằm mục

đích:

- Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm

niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- So sánh sự khác biệt trong hoạt động quản trị VLĐ giữa các công ty dược phẩm

niêm yết và các công ty không niêm yết.

Với những mục tiêu trên và dựa trên bảng hỏi của hai nhà nghiên cứu Belt và Smith

(1991), Phiếu khảo sát doanh nghiệp về quản trị VLĐ được xây dựng. Sau đó, thảo luận

và tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, các cơ quan quản lý

dược phẩm, các nhà quản lý doanh nghiệp, bảng hỏi gồm 13 câu hỏi chia thành hai nội

dung chính. Nhóm 1 gồm 8 câu hỏi về các vấn đề chung của hoạt động quản trị vốn lưu

động trong doanh nghiệp. Nhóm 2 gồm 5 câu hỏi liên quan đến các nội dung cụ thể của

66

hoạt động quản trị vốn lưu động trong DN, bao gồm quản trị tiền mặt, quản trị HTK, quản

trị khoản phải thu và quản trị khoản phải trả.2

 Thu thập các số liệu khảo sát

- Lựa chọn đối tượng khảo sát: Đối tượng được lựa chọn để khảo sát phảỉ là các cán bộ

của công ty, trưởng các phòng ban chức năng như trưởng phòng kế toán, trưởng phòng

kinh doanh, Giám đốc, Phó giám đốc, và các thành viên của Ban Giám đốc, Chủ tịch Hội

đồng quản trị, các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng như các thành viên của Ban

kiểm soát các công ty dược phẩm. Đây là những người trực tiếp điều hành, đưa ra các

chính sách, quyết định đối với công ty nên sẽ có các kiến thức và kinh nghiệm liên quan

tới hoạt động quản trị vốn lưu động mà đề tài đang hướng tới. Tác giả không chỉ khảo sát

toàn bộ 14 công ty dược phẩm niêm yết mà còn khảo sát các công ty dược phẩm không

niêm yết ở nhiều tỉnh thành khác nhau trên khắp cả nước.

- Thu thập các số liệu khảo sát: Tác giả phối hợp cũng Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt

Nam (VNPCA) và Cục quản lý dược Việt Nam tiến hành khảo sát trực tiếp và khảo sát

gián tiếp qua email hoặc gửi thư.

Đối với hình thức khảo sát trực tiếp: Tác giả liên hệ trực tiếp với lãnh đạo các

Công ty dược phẩm và tiến hành phỏng vấn trực tiếp. Hình thức khảo sát này được thực

hiện chủ yếu ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đối với hình thức khảo sát gián tiếp: Dựa trên sự giới thiệu của Hiệp hội doanh

nghiệp dược Việt Nam (VNPCA) và Cục quản lý dược Việt Nam, Phiếu khảo sát DN về

quản trị vốn lưu động sẽ được gửi tới email của lãnh đạo cấp cao nhất (Chủ tịch HĐQT,

Tổng giám đốc công ty). Sau đó, những lãnh đạo cấp cao này sẽ trực tiếp trả lời Phiếu

khảo sát hoặc chỉ định người am hiểu về hoạt động quản trị VLĐ của công ty trả lời để

đảm bảo tính chính xác trong mỗi phiếu khảo sát. Đối với những vấn đề cần làm rõ hơn,

tác giả gọi điện thoại để trao đổi và xin thêm thông tin. Hình thức khảo sát này có thể

khảo sát được các công ty dược phẩm ở nhiều tỉnh thành khác nhau trên khắp cả nước.

Thời gian khảo sát được diễn ra trong vòng 5 tháng, từ tháng 3/2016- 7/2016. Kết

quả, tác giả thu thập được 64 phiếu trả lời khảo sát của 64 doanh nghiệp dược phẩm.

Trong đó, có 14 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 và 50 công

2 Xem nội dung chi tiết của Phiếu khảo sát DN về quản trị VLĐ tại Phụ lục số 15 3 Danh sách các doanh nghiệp dược phẩm tham gia khảo sát xem Phụ lục số 14

ty không niêm yết trong giai đoạn này3. Các số liệu sơ cấp từ kết quả khảo sát sẽ là cơ sở

67

giúp tác giả làm rõ các vấn đề về thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm hiện

nay.

2.4.2 Thu thập các số liệu thứ cấp

Bên cạnh các số liệu sơ cấp, tác giả còn sử dụng các số liệu thứ cấp bao gồm:

- Để phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD của các DN dược phẩm niêm yết, tác giả

sử dụng các số liệu trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán và công bố của các công

ty này trong giai đoạn 2010- 2015. Một số thông tin được tác giả lấy từ cơ sở dữ liệu của

Công ty Stoxplus.

- Để phân tích các vấn đề liên quan tới ngành dược phẩm cũng như triển vọng phát triển

ngành dược trong thời gian tới, tác giả sử dụng các báo cáo gần đây nhất của BMI

(Business Monitor International), Maybank Kim Eng, báo cáo của các Công ty cổ phần

chứng khoán như FPTS, Vietcombank Securities, Vietinbank Securities,… Đặc biệt, luận

án sử dụng một số thông tin trong báo cáo của Cục quản lý dược và Tổng cục thống kê,…

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

 Xử lý các số liệu sơ cấp: Phiếu khảo sát sau khi thu hồi về và được kiểm tra thông

tin đảm bảo sự phù hợp sẽ được mã hóa dữ liệu, khai báo và nhập dữ liệu trên file

Excel.

 Xử lý các số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp như tiền mặt, Khoản phải thu ngắn

hạn, Hàng tồn kho, Tài sản cố định, Phải trả người bán ngắn hạn, Nợ phải trả, Tổng

tài sản, Doanh thu thuần, Lợi nhuận sau thuế, Dòng tiền từ hoạt động kinh

doanh,… được tổng hợp theo cấu trúc dữ liệu bảng (panel data). Với 14 công ty

trong giai đoạn 2010-2015 và số liệu được tổng hợp theo quý nên số quan sát trong

Luận án là 336. Các bước tiếp theo để xử lý các số liệu thứ cấp bao gồm:

- Phân tích thống kê mô tả: Sau khi thu thập đủ các số liệu cần thiết để đo lường các biến

nghiên cứu. Phương pháp phân tích thống kê mô tả được sử dụng để chỉ ra các đặc tính

cơ bản nhất của biến như giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, trung vị và

độ lệch chuẩn.

- Kiểm định tự tương quan: Đây là bước quan trọng trước khi tiến hành phân tích hồi quy

tuyến tính. Ma trận tương quan được sử dụng để kiểm tra tính chuẩn mực của các số liệu

nhằm giúp cho kết quả hồi quy có độ chính xác cao hơn.

- Giải quyết vấn đề nội sinh (endogeneity) có thể xảy ra trong mô hình nghiên cứu: Mô

hình 4 và mô hình 5 có thể đặt ra một vấn đề đó là liệu biến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt

68

(CCC) và biến hiệu quả kinh doanh (ROA) có phải là những biến nội sinh, tức là CCC

tác động lên ROA và ngược lại hay không. Khi hiện tượng nội sinh xảy ra sẽ khiến cho

các ước lượng thu được bằng phương pháp hồi quy OLS không còn là ước lượng vững

(inconsistent). Do đó, phương pháp moment tổng quát (GMM- Generalized Least Square)

sử dụng biến công cụ (Instrument Variable) có thể giải quyết được vấn đề này. Biến công

cụ sẽ được đưa vào mô hình hồi quy để đại diện cho biến nội sinh nhằm khắc phục hiện

tượng nội sinh do biến nội sinh gây ra. Đối với phương pháp GMM, tác giả sử dụng phần

mềm STATA để đưa ra kết quả ước lượng do Eviews không hỗ trợ tốt phương pháp này.

69

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DN

DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2015

3.1 Tổng quan về ngành dược phẩm và các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam

3.1.1 Giới thiệu khái quát về ngành dược phẩm

Quá trình hình thành và phát triển ngành dược phẩm Việt Nam trải qua ba giai đoạn

chính như sau:

Giai đoạn 1 (1975 – 1990): Trong giai đoạn này, ngành dược chủ yếu gồm các

doanh nghiệp nhà nước với sức sản xuất không đáng kể và chưa thực sự chú trọng đến

chất lượng thuốc.

Giai đoạn 2 (1990 – 2005): Các nhà thuốc và các công ty sản xuất thuốc phát triển

rất nhanh, sản phẩm dược đa dạng, phong phú hơn. Giai đoạn này cũng chứng kiến quá

trình cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp dược quốc doanh theo chủ trương cổ phần hóa của

nhà nước.

Giai đoạn 3 (từ năm 2005 đến nay): Đây là giai đoạn chứng kiến sự phát triển vượt

bậc của các công ty dược phẩm. Các công ty dược đẩy mạnh quá trình nâng cấp tiêu chuẩn

sản xuất lên tiêu chuẩn GMP của ASEAN, tiêu chuẩn GMP của WHO, tiêu chuẩn GMP

của PIC/S và EU… nhằm thích ứng với yêu cầu về chất lượng ngày càng gia tăng và phù

hợp với quá trình toàn cầu hóa của ngành dược Việt Nam trong quá trình hội nhập với thế

giới.

Một số đặc điểm của ngành dược phẩm Việt Nam như sau:

 Trình độ phát triển của ngành dược phẩm Việt Nam

Theo tổ chức Y tế Thế giới WTO và Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hiệp

Quốc (UNCTAD) xác định mức độ phát triển công nghiệp dược của các quốc gia theo 4

cấp độ:

- Cấp độ 1: Nước đó hoàn toàn phải nhập khẩu thuốc.

- Cấp độ 2: Sản xuất được một số thuốc dạng bào chế thông thường (generic); đa số

thuốc phải nhập khẩu.

- Cấp độ 3: Có công nghiệp dược nội địa; có sản xuất thuốc generic; xuất khẩu

được một số dược phẩm.

- Cấp độ 4: Sản xuất được nguyên liệu và phát minh thuốc mới.

70

Theo cách đánh giá này thì hiện nay ngành công nghiệp dược phẩm Việt Nam

đang ở gần cấp độ 3, tức là công nghiệp dược nội địa sản xuất đa số thành phẩm từ nguyên

liệu nhập và đã bắt đầu xuất khẩu được một số sản phẩm.

Ngoài ra, theo cách phân loại của IMS Health, một công ty phân tích của Mỹ thì

tính đến thời điểm hết năm 2013, Việt Nam thuộc nhóm 17 nước có ngành công nghiệp

dược đang phát triển (pharmerging countries). Cách phân loại này dựa trên tiêu chí cốt

lõi là tổng tiền thuốc tiêu thụ hàng năm, bên cạnh đó, IMS Health cũng sử dụng các tiêu

chí tham khảo khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển của thị trường và khả

năng thay đổi để thích nghi với các biến động về chính sách quản lý ngành dược tại các

quốc gia. Theo đó, 17 quốc gia được chia thành 3 nhóm nhỏ như sau:

Nhóm 1: Trung Quốc, quốc gia này ghi nhận hơn 40 tỷ USD tổng tiền sử dụng

thuốc trong năm 2013. Tăng trưởng chính chủ yếu đến từ các thuốc generic được sản xuất

và tiếp thị bởi các doanh nghiệp nội địa, bên cạnh nhu cầu đối với các thuốc phát minh

mới ngày càng tăng cao, đặc biệt là tại khu vực thành thị.

Nhóm 2: Brazil, Nga, Ấn Độ. Nhóm quốc gia này ghi nhận tổng tiền sử dụng thuốc

từ 5 – 15 tỷ USD trong năm 2013. Brazil và Nga đang đạt được mức tăng trưởng “hai con

số” trong các năm gần đây, trong khi Ấn Độ ghi nhận sự nổi lên của nhóm dân cư thuộc

tầng lớp trung lưu với sự cải thiện đáng kể của hệ thống cơ sở hạ tầng y tế và nhận thức

về chăm sóc sức khỏe.

Nhóm 3: Gồm 13 quốc gia: Venezuela, Ba Lan, Argentina, Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico,

Việt Nam, Nam Phi, Thái Lan, Indonesia, Rumani, Ai Cập, Pakistan và Ucraina. Các

quốc gia này ghi nhận tổng tiền thuốc sử dụng từ 1 – 5 tỷ USD trong năm 2013. Nhóm

này cũng có mức tăng trưởng nhanh nhất trong 3 nhóm, có thể đến 20%/năm với sự linh

hoạt và chủ động thay đổi để thích nghi với các biến động trong chính sách, vốn chưa

được hoàn thiện, của cơ quan quản lý sở tại.

 Chuỗi giá trị của ngành

Chuỗi giá trị của ngành dược phẩm Việt Nam được chia làm 3 nhóm chính (Xem

Hình 2.1) bao gồm:

- Nhóm sản xuất: Bao gồm các nhà cung ứng nguyên liệu sản xuất dược phẩm, các

công ty dược nội địa, các công ty dược FDI.

- Nhóm phân phối: Bao gồm các nhà phân phối sỉ, phân phối lẻ nội địa và nước

ngoài, hệ thống chợ sỉ.

71

- Nhóm bán lẻ: Bao gồm bệnh viện, nhà thuốc, các phòng mạch tư nhân… Đây là

nhóm trực tiếp phân phối thuốc tến tay người tiêu dùng cuối cùng trong chuỗi giá trị.

Hình 3.1: Chuỗi giá trị của ngành công nghiệp dược phẩm Việt Nam

Nguồn: FPTS, 2014

 Ngành dược phẩm tập trung sản xuất thuốc generic hơn là thuốc có bản quyền

Do công nghệ sản xuất trong nước còn chưa thực sự phát triển nên ngành dược

phẩm Việt Nam hiện nay chỉ tập trung sản xuất thuốc generic (thuốc bào chế dạng thông

thường), các loại thuốc này là thuốc phát minh đã hết hạn bảo hộ bản quyền, do đó chi

phí và giá thành sản xuất sẽ thấp hơn thuốc bản quyền (patent drug) nhiều lần. Theo báo

cáo của BMI (Business Monitor International), mặc dù tỷ lệ tiêu thụ thuốc bản quyền sẽ

tăng lên với tốc độ trung bình là 12,7 % nhưng dòng thuốc thông thường vẫn chiếm tỷ

trọng lớn trên thị trường Việt Nam. Nguyên nhân là thuốc generic có giá thành phải chăng

và không đòi hỏi công nghệ sản xuất cao.

72

Hình 3.2: Doanh số bán thuốc có bản quyền và thuốc thông thường generic

Nguồn: BMI, 2015

 Tỷ lệ nhập khẩu và xuất khẩu

Theo dự đoán của BMI, giá trị xuất khẩu dược phẩm sẽ tăng với tốc độ trung

bình là 26,5%/năm trong khi giá trị nhập khẩu chỉ tăng ở mức 15,7% với tốc độ giảm dần.

Tuy nhiên báo cáo của BMI cũng cho biết, các sản phẩm thuốc ngoại vẫn tiếp tục chiếm

lĩnh thị trường Việt nam khi tỷ lệ nhập khẩu trên tổng doanh thu vẫn đạt trên 60%. Dự

báo đến năm 2017, cán cân thương mại ngành hàng dược phẩm vẫn sẽ thâm hụt ở mức

3,5 tỷ đô la.

Hình 3.3: Cán cân thương mại xuất nhập khẩu dược phẩm

Nguồn: BMI, 2015

73

 Một số hạn chế của ngành dược phẩm Việt Nam

- Thiếu cơ chế kiểm soát giá: Hiện nay, giá thuốc thay đổi mạnh trong chuỗi cung

ứng do việc tăng giá tùy tiện của các đại lý phân phối thuốc và hiệu thuốc bán lẻ. Tình

trạng cùng một loại thuốc được bán với giá khác nhau xảy ra khá thường xuyên tại các

tỉnh, thành phố trên cả nước. Điều này làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng đối với

năng lực quản lý của Cục Quản lý dược Việt Nam (CQLD) và Bộ Y tế.

- Tham nhũng: Sự thống nhất giữa nhà sản xuất thuốc nước ngoài và nhà phân phối

trong nước nhằm giữ mức giá thuốc ở mức cao, và tình trạng các bác sỹ được nhận hoa

hồng khi kê toa cho một số loại thuốc là chủ đề chính của những cáo buộc đối với ngành

dược Việt Nam. Đây được coi là vấn nạn dẫn đến giá thuốc tăng cao và vượt quá khả

năng chi trả của người dân. (Nguồn: VBPS, 2014)

- Thuốc giả và thuốc vi phạm chất lượng: Nạn thuốc giả và thuốc vi phạm chất lượng

vẫn đang lan tràn trên thị trường dược phẩm Việt Nam. Những loại thuốc này ảnh hưởng

rất lớn tới người bệnh và hình ảnh của các công ty bị làm thuốc giả. Theo CQLD, trong

năm 2014, thuốc vi phạm chất lượng đang ở mức 0,28% và tỷ lệ thuốc giả ở mức 0,1 %.

Tuy nhiên con số này chưa thể là chính xác vì còn nhiều trường hợp chưa thể phát hiện

ra. Việc buôn bán thuốc giả đặc biệt tập trung ở các khu vực biên giới với Lào, Campuchia

và Trung Quốc.

3.1.2 Các quy định pháp lý điều chỉnh và quản lý thị trường dược phẩm Việt Nam

- Luật Dược số 34/2005/QH11 : Đây là bộ luật nền tảng của ngành dược Việt Nam, luật

này quy định việc kinh doanh thuốc; đăng ký, lưu hành thuốc; sử dụng thuốc; cung ứng

thuốc; thông tin, quảng cáo thuốc; thử thuốc trên lâm sàng; quản lý thuốc gây nghiện,

thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ; tiêu chuẩn chất lượng

thuốc và kiểm nghiệm thuốc. Luật này đang được lấy ý kiến để xây dựng Dự Thảo “Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược năm 2005”.

- Quyết định 10/2007/QĐ-BTM ban hành năm 2007: Quyết định này quy định danh

mục hàng hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) không được quyền trực tiếp

phân phối tại Việt Nam, trong đó có nhóm dược phẩm.

- Quyết định số 12/2007/QĐ-BYT ban hành nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc

- GDP”. Mục đích là để bảo đảm cung cấp thuốc có chất lượng đến tay người sử dụng

thông qua các yêu cầu cần thiết cho việc vận chuyển, bảo quản, phân phối thuốc để bảo

74

đảm việc cung cấp thuốc đến tay người tiêu dùng một cách kịp thời, đầy đủ và đảm bảo

chất lượng.

- Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2013 (thay thế Thông tư

liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y

tế) và Thông tư số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013 của Bộ Y tế (hướng dẫn lập Hồ

sơ mời thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế thay thế cho Thông tư số 11/2012/TT-BYT).

- Luật số 43/2013/QH13 của Quốc hội: Luật đấu thầu đã được quốc hội khóa XIII thông

qua ngày 26/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Đặc biệt,

điều 50 mục 3 chương V của luật này quy định rõ: “Đối với thuốc trong nước được Bộ Y

tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ

mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu” nhằm

giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ nhiều loại thuốc giá rẻ của Trung Quốc và Ấn Độ trong

đầu thầu.

- Thông tư 23/2013/TT-BYT ban hành ngày 13/08/2013: Thông tư này quy định về gia

công thuốc, hồ sơ đăng ký gia công thuốc, trình tự, thủ tục đăng ký, tạm ngừng và rút số

đăng ký thuốc gia công. Để được đứng tên là bên gia công, cơ sở sản xuất tại Việt Nam

phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc và giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn

GMP (Thực hành tốt sản xuất thuốc), có dạng bào chế phù hợp với thuốc dự định gia

công.

- Thông tư số 05/2014/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 14/02/2014: Quy định việc

sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong cơ sở khám chữa bệnh. Thông tư này

quy định: Dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền chỉ được đưa vào trong các cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh khi đạt yêu cầu về chất lượng. Thông tư này được kỳ vọng sẽ góp phần

kiểm soát tốt hơn chất lượng các thuốc y học cổ truyền đang được sử dụng tại các cơ sở

khám chữa bệnh trọng nước và có tác động tích cực đến các doanh nghiệp lớn, có uy tín

trong mảng Đông dược như: Traphaco, OPC,….

- Luật thuế TNDN sửa đổi, có hiệu lực từ 1/1/2014, cũng nâng mức giới hạn chi phí

quảng cáo của doanh nghiệp từ 10% lên 15%, và Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng

dẫn Luật quảng cáo, quy định về quảng cáo thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, phụ gia thực

phẩm, trang thiết bị y tế, sữa và sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em, dịch vụ khám chữa

bệnh… Trong đó, chỉ có các loại thuốc thuộc danh mục 225 hoạt chất thuốc không kê

đơn do Bộ Y tế ban hành và có số đăng ký đang còn hiệu lực được quảng cáo trên sách,

75

báo, tạp chí, tờ rơi, báo điện tử, website của doanh nghiệp… Hoàn toàn nghiêm cấm

quảng cáo thuốc kê đơn, vắc xin, sinh phẩm y tế dùng để phòng bệnh.

- Thông tư số 44/2014/TT- BYT ngày 25/11/2014 Quy định việc đăng ký thuốc, đây

là văn bản pháp luật mới nhất liên quan đến việc quản lý dược phẩm, đưa ra các yêu cầu

cụ thể, chi tiết về quyền và trách nhiệm đối với cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở sản xuất thuốc,

cơ sở nhượng quyền và nhận nhượng quyền sản xuất thuốc. Ngoài ra, thông tư cũng đưa

ra các yêu cầu an toàn, hiệu quả của thuốc cũng như cách đặt tên thuốc, hồ sơ đăng ký

thuốc, quyền sở hữu trí tuệ với thuộc được đăng ký,…

- Thông tư số 11/2016/ TT- BYT ngày 11/05/2016 Quy định việc đấu thầu thuốc tại

các cơ sở y tế công lập. Đây là thông tư quy định cụ thể một số nội dung về đấu thầu

thuốc sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh,

chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập.

3.1.3 Tổng quan về các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai

đoạn 2010- 2015

Theo Luật Dược số 105/2016/QH13, dược phẩm là “thuốc và nguyên liệu làm

thuốc”. Trong Luật cũng ghi rõ “Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu

dùng cho người nhằm Mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, Điều trị bệnh,

giảm nhẹ bệnh, Điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược,

thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm”; và “Nguyên liệu làm thuốc là

thành phần tham gia vào cấu tạo của thuốc bao gồm dược chất, dược liệu, tá dược, vỏ

nang được sử dụng trong quá trình sản xuất thuốc”.

Như vậy, căn cứ vào khái niệm về dược phẩm, có 14 doanh nghiệp thuộc ngành

dược phẩm đang niêm yết tại 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX như sau4:

Bảng 3.1: 14 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

tính đến 12/ 2015

STT Tên doanh nghiệp Mã CK Sàn giao dịch

Năm niêm yết 2009 1 AMV HNX

4 Tính đến thời điểm tháng 12/2015

2009 2008 2006 2008 2 3 4 5 CTCP SXKD dược và trang thiết bị y tế Việt Mỹ CTCP Dược phẩm Bến Tre CTCP Dược phẩm Cửu Long CTCP Dược phẩm Hậu Giang CTCP Dược phẩm Hà Tây DBT DCL DHG DHT HNX HOSE HOSE HNX

76

tế 2006 6 DMC HOSE

7 IMP HOSE

2006 2010 8 LDP HNX

9 OPC HOSE

liệu 2008 2009 10 PMC HNX CTCP Xuất nhập khẩu y Domesco CTCP Dược phẩm Imexpharm CTCP Dược phẩm Lâm Đồng - Ladophar CTCP Dược phẩm OPC CTCP Dược phẩm dược Pharmedic

2011 2010 2008 2010 11 CTCP Dược phẩm Phong Phú 12 CTCP SPM 13 CTCP Traphaco 14 CTCP Y dược phẩm Vimedimex PPP SPM TRA VMD HNX HOSE HOSE HOSE

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên HOSE và HNX

Lưu ý trường hợp của Công ty cổ phần Hóa- Dược phẩm Mekophar (MKP) niêm

yết trên sàn HOSE vào năm 2010. Tuy nhiên, ngày 12/7/2012, công ty này đã tiến hành

hủy niêm yết để thực hiện việc tái cơ cấu cổ đông không có vốn đầu tư nước ngoài. Do

đó, tác giả loại trừ MKP ra khỏi danh sách các công ty được nghiên cứu. Bên cạnh đó,

công ty Dược phẩm trung ương 3 (DP3) mới niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

vào tháng 7/2015 nên cũng được loại trừ trong nghiên cứu của tác giả.

Theo lĩnh vực hoạt động, các công ty dược phẩm Việt Nam có thể được chia thành

các nhóm chính như sau:

 Nhà sản xuất dược phẩm

Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam có tuổi đời khá trẻ so với thế giới

và chỉ thực sự phát triển từ sau năm 1990. Do đó, ảnh hưởng từ giai đoạn chiến tranh kéo

dài và thời kỳ bao cấp khó khăn vẫn còn hiện hữu. Việc mỗi tỉnh thành phố đều có ít nhất

một doanh nghiệp dược nhà nước (hoặc có gốc nhà nước) phụ trách cả sản xuất và phân

phối dược phẩm là một trong những hệ quả để lại từ thời bao cấp. Theo báo cáo của FPTS,

tính đến hết năm 2014, cả nước hiện có khoảng 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc (trong

đó có khoảng 100 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc

đông dược, ngoài ra có trên 300 cơ sở sản xuất thuốc đông dược). Hầu hết các doanh

nghiệp này đều tập trung sản xuất các dòng thuốc phổ biến thông thường trong khi đó các

thuốc chuyên khoa, đặc trị, yêu cầu kỹ thuật bào chế hiện đại lại không được quan tâm.

Do đó, xảy ra tình trạng sản xuất chồng chéo, tranh giành một phân khúc thị trường nhỏ

giữa hầu hết các doanh nghiệp nội địa. Phân khúc thuốc đặc trị, chuyên khoa… với giá

trị cao hoàn toàn do các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh.

77

Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm đáng chú ý:

- Dược Hậu Giang: Doanh nghiệp sản xuất tân dược lớn nhất Việt Nam

- Imexpharm: Doanh nghiệp sản xuất thuốc chất lượng cao chuyên về kháng sinh tiêm

- Domesco: Doanh nghiệp mạnh về sản xuất thuốc tim mạch, tiểu đường, béo phì…

- Traphaco: Doanh nghiệp sản xuất đông dược lớn nhất Việt Nam.

Ngoài ra, có hai doanh nghiệp sản xuất dược phẩm khác chưa được niêm yết là

Pymepharco (Doanh nghiệp sản xuất tân dược chất lượng cao) và Bidiphar 1 (Doanh

nghiệp có dây chuyền sản xuất thuốc ung thư) cũng rất đáng quan tâm.

 Các doanh nghiệp gia công- sản xuất nhượng quyền

Theo định nghĩa của Bộ Y tế Việt Nam, gia công là thực hiện gia công một, một

số hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình sản xuất thuốc (nhận nguyên liệu, công đoạn

chế biến, đóng gói kể cả đóng gói vào bao bì cuối cùng và dán nhãn). Đây là hình thức

sản xuất khá phổ biến tại Việt Nam, thường xảy ra giữa các doanh nghiệp

dược quy mô lớn với các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm quy mô nhỏ. Doanh thu từ

loại hình sản xuất này thường được ghi nhận trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

dưới dạng doanh thu từ cung cấp dịch vụ, doanh thu khác… và thường chiếm tỷ trọng

không lớn trong cơ cấu doanh thu. Chất lượng sản phẩm trong hoạt động gia công thường

có sự biến động rất lớn và phụ thuộc hoàn toàn vào yêu cầu của bên đặt gia công.

Sản xuất nhượng quyền là một hình thức gia công cao cấp, trong đó, đơn vị

nhượng quyền sản xuất thường là các tập đoàn dược phẩm lớn nước ngoài, mục đích là

muốn sản xuất các loại thuốc của họ ngay tại thị trường Việt Nam với chi phí thấp hơn

sovới thuốc nhập khẩu, phù hợp với mặt bằng giá cả tại Việt Nam và vẫn đảm bảo được

chất lượng hiệu quả như thuốc nguyên bản. Doanh nghiệp sản xuất nhượng quyền phải

đáp ứng các yêu cầu về nhà máy, trình độ sản xuất, bảo quản… Tập đoàn nhượng quyền

sẽ chuyển giao toàn bộ bí quyết công nghệ sản xuất cho doanh nghiệp (phải ký hợp đồng

bảo mật). Giá thành các dược phẩm nhượng quyền sẽ thấp hơn khoảng 30% so với dược

phẩm gốc. Điểm khác biệt lớn nhất giữa thuốc gia công và thuốc sản xuất nhượng quyền

là chất lượng dược phẩm.

Doanh nghiệp niêm yết đang có hoạt động sản xuất nhượng quyền mạnh tại Việt

Nam có thể đến CTCP Dược phẩm Imexpharm. Ngoài ra, một số công ty khác như

Pymerpharco, Savipharm, Bidiphar,… mặc dù chưa được niêm yết những cũng đáng chú

ý.

78

 Các doanh nghiệp phân phối:

Theo thống kê của Bộ Y tế, tính đến cuối năm 2015, có khoảng 174 công ty xuất

nhập khẩu thuốc đang tham gia vào kênh phân phối dược phẩm tại Việt Nam. Các công

ty phân phối thuốc có thể cung cấp sản phẩm của mình thông qua các kênh phân phối bao

gồm: chợ thuốc bán sỉ, bệnh viện, hiệu thuốc/ cửa hàng bán lẻ hoặc phòng khám tư nhân.

Theo số liệu của Cục quản lý dược Việt Nam, tính đến tháng 12/2015, có 42.196 điểm

bán lẻ thuốc trên cả nước, bao gồm 9.196 nhà thuốc đạt chuẩn GPP, 482 nhà thuốc bệnh

viện đạt chuẩn GPP, 9.780 quầy thuốc và 14.871 đại lý bán lẻ thuốc.

Hiện nay, có bốn chợ thuốc chính ở Việt Nam, bao gồm hai chợ tại thành phố Hồ

Chí Minh (Quận 1 và quận 10) và hai chợ tại Hà Nội ( trên đường Ngọc Khánh và Láng

Hạ). Các công ty phân phối thuốc thường chuộng việc cung cấp sản phẩm cho chợ thuốc

bán sỉ vì khả năng thanh toán đầy đủ của họ khi giao hàng. Trong khi đó, việc phân phối

cho bệnh viện và nhà thuốc bán lẻ thường đi kèm hình thức trả chậm, có khi lên tới vài

tháng.

Một số các công ty dược phẩm tập trung vào hoạt động phân phối đáng lưu ý trên

thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: VMD (CTCP Y dược phẩm Vimedimex),

DBT (CTCP Dược phẩm Bến Tre), LDP (CTCP Dược phẩm Lâm Đồng – Ladophar) và

DHT (CTCP Dược phẩm Hà Tây).

3.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam

Nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng quản trị vốn lưu động của DN dược phẩm

niêm yết trên TTCK Việt Nam, cũng như có cơ sở để so sánh với các công ty dược phẩm

không niêm yết, tác giả đã gửi phiếu khảo sát (Xem phụ lục số 15) tới các DN dược phẩm

theo danh sách của Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam. Kết quả thu hồi được 64 phiếu

trả lời của 14 công ty dược phẩm niêm yết và 50 công ty không niêm yết. Song song với

việc sử dụng các số liệu trên BCTC để phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động, Phiếu

khảo sát sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra một số nhận định và đánh giá về phương pháp quản

trị VLĐ tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay.

Như đã trình bày ở chương 2, phiếu khảo sát doanh nghiệp gồm hai phần: Phần

các vấn đề chung về hoạt động quản trị vốn lưu động (gồm 8 câu hỏi) và Phần các nội

dung cụ thể, bao gồm hoạt động quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản

phải thu và quản trị khoản phải trả (gồm 5 câu hỏi với nhiều câu hỏi nhỏ khác nhau).

79

3.2.1 Các vấn đề chung liên quan đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp dược

phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

 Xây dựng chính sách quản trị VLĐ trong các công ty

Khảo sát cho thấy 100 % các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

đều xây dựng chính sách về quản trị vốn lưu động cho doanh nghiệp mình. Trong khi đó,

đối với các công ty dược phẩm không niêm yết, chỉ có 32/50 (chiếm 64%) trả lời là có

xây dựng chính sách về quản trị vốn lưu động. Do đó, có thể ban đầu nhận định rằng, tất

cả 14 công ty dược phẩm niêm yết khá quan tâm đến hoạt động quản trị vốn lưu động.

Thông thường, chính sách quản trị vốn lưu động của các công ty này sẽ được phòng kế

toán/ giám đốc tài chính xây dựng để đưa lên Ban giám đốc trình Hội đồng quản trị phê

duyệt.

 Các nội dung của hoạt động quản trị VLĐ

Các nội dung liên quan tới quản trị vốn lưu động được đánh giá mức độ quan trọng

theo thang đo từ 1 (rất ít quan trọng) đến 5 (rất quan trọng). Do đó, hoạt động nào có giá

trị trung bình (mean) càng lớn thì mức độ quan trọng càng cao. Kết quả khảo sát cho thấy,

tối ưu hóa lượng tiền mặt trong doanh nghiệp là nội dung được quan tâm hàng đầu trong

chính sách quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết, đạt giá trị mean = 4,75. Điều

này cho thấy các DN dược phẩm rất quan tâm đến việc có bị dư thừa tiền mặt hay không

và quản trị tiền mặt sao cho hiệu quả nhất, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Tiếp theo là hoạt

động tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng (4,38/5 điểm) vì nếu để khách

hàng nợ lâu, các công ty dược phẩm sẽ bị chiếm dụng vốn, phải đi vay bổ sung cho hoạt

động dẫn đến chi phí lãi vay tăng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Tối ưu hóa

dự trữ hàng tồn kho là hoạt động có mức độ quan trọng thứ ba với giá trị mean = 4,27.

Phân tích cơ cấu vốn lưu động của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai

đoạn 2010- 2015 cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất, trung bình ở mức khoảng

40%, do đó các DN này phải cố gắng tối thiểu hóa hàng tồn kho. Cuối cùng, hoạt động

kéo dài thời gian trả nợ nhà cung cấp không thực sự quan trọng (3,25/5 điểm) là do vấn

đề uy tín của DN với nhà cung cấp nên các DN dược phẩm không chủ trương đẩy mạnh

hoạt động này.

 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ

Qua khảo sát và phỏng vấn lãnh đạo của các công ty dược phẩm niêm yết, các

nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động của Công ty bao gồm:

80

Đối với các nhân tố bên trong doanh nghiệp, quan điểm của lãnh đạo là nhân tố

quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ của các công ty dược phẩm niêm

yết với mức độ quan trọng gần như tuyệt đối là 4,92/5 điểm. Nhân tố này thể hiện mức

độ chấp nhận rủi ro của nhà quản trị doanh nghiệp đối với việc dự trữ tiền mặt, dự trữ

hàng tồn kho, bán chịu hoặc thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Việc lãnh đạo các công

ty dược phẩm niêm yết đánh giá cao yếu tố này cũng cho thấy một thực trạng đó là hoạt

động quản trị VLĐ của các công ty này vẫn mang đậm yếu tố chủ quan, dựa vào chính

kinh nghiệm của nhà quản trị. Mục tiêu kinh doanh là nhân tố quan trọng thứ hai ảnh

hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ (4,75/ 5 điểm). Phỏng vấn một số công ty dược phẩm

niêm yết cho thấy, các công ty thường căn cứ vào các số liệu của năm trước cũng như kế

hoạch sản xuất kinh doanh để đưa ra mức đầu tư vào vốn lưu động. Các nhân tố tiếp theo

được cho là có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động quản trị VLĐ là khả năng sinh lời của

DN (4,31/5 điểm) và Quy mô của công ty (4/5 điểm). Hai nhân tố này đều được các nghiên

cứu thực nghiệm kiểm chứng như đã trình bày ở Chương 1. Các nhân tố khác như Quy

mô, cơ cấu của Ban quản lý công ty; Đòn bẩy tài chính; Tài sản cố định hữu hình của DN;

và Số năm hoạt động của DN không thể hiện mức độ ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động quản

trị VLĐ của công ty.

Đối với các nhân tố bên ngoài công ty, khảo sát cho thấy cơ hội tăng trưởng của

doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất (4,17/5 điểm). Do cơ hội tăng trưởng của DN

dược phẩm tương đối cao (khoảng hơn 10%/năm)5 nên việc nhà quản trị công ty coi trọng

nhân tố này là hoàn toàn dễ hiểu. Các nhân tố về tính mùa vụ, đặc điểm của ngành cũng

được xem xét tuy nhiên yếu tố lạm phát và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia không

được đánh giá quan trọng đối với các công ty dược phẩm. Rõ ràng, cầu về sản phẩm dược

ít co giãn so với giá cả nên dù nền kinh tế vĩ mô thay đổi thì cũng ảnh hưởng ít đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của các công ty dược phẩm.

Kết quả khảo sát các công ty dược phẩm không niêm yết lại một lần nữa khẳng

định các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ bao gồm quan điểm

của lãnh đạo, mục tiêu kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp; và yếu tố bên

5 Theo tính toán của tác giả

ngoài có ảnh hưởng quan trọng là cơ hội tăng trưởng.

81

 Hiệu quả quản trị VLĐ

Để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp dược phẩm niêm

yết đều trả lời là có sử dụng các tiêu chí như VLĐ ròng và số vòng quay VLĐ ròng, số

vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay khoản phải thu, số vòng quay khoản phải trả, chu

kỳ chuyển hóa tiền mặt hay các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, …Tuy nhiên qua

phỏng vấn, các doanh nghiệp này cũng cho biết họ không xây dựng một bộ tiêu chí để

thường xuyên đánh giá và điều chỉnh hoạt động quản trị của mình theo từng tháng hay

từng quý mà chủ yếu chỉ sử dụng các chỉ tiêu này trong báo cáo thường niên vào cuối

năm.

3.2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam

3.2.2.1 Đặc điểm về cơ cấu vốn lưu động của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

 Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm một tỷ trọng nhỏ trên TSNH nhưng

xét về giá trị, các DNDP niêm yết nhìn chung có lượng tiền mặt khá dồi dào cho

hoạt động sản xuất kinh doanh và để đáp ứng khả năng thanh khoản

Trung bình, tỷ trọng của tiền mặt dao động ở mức 12%- 15% so với TSNH và từ

8%- 10% so với tổng tài sản. Trong năm 2010, DHG là công ty có tỷ trọng tiền/TSNH

cao nhất, chiếm gần 45% so với TSNH (tương đương 642,519 tỷ đồng). Tuy nhiên, trong

các năm sau đó, tỷ trọng tiền mặt của DHG đã giảm đi đáng kể và chỉ còn chiếm 27,58%

(tương đương 613,287 tỷ đồng) và 20,81% (tương đương gần 500 tỷ đồng) trong năm

2013 và 2014. Trong năm 2015, tỷ lệ này ở mức 18.94% (tương đương gần 420 tỷ đồng).

Điều này cho thấy, DHG đã dần cắt giảm số lượng tiền mặt nhàn rỗi để đầu tư vào hoạt

động sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận. Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2010-

2015 đã cho thấy, DHG luôn là công ty có doanh thu ấn tượng và lợi nhuận ròng dẫn đầu

ngành dược phẩm. Ngoài DHG, các công ty như AMV, IMP và PMC cũng có tỷ trọng

tiền mặt khá cao, trung bình khoảng 23%, 26% và 36% so với TSNH. Đặc biệt, trong năm

2014 và 2015, PMC là công ty có tỷ trọng tiền mặt cao nhất, hơn 45% và 55% so với

TSNH. Nhưng nếu so sánh về mặt giá trị, trong năm 2015, DHG vẫn luôn là công ty nắm

giữ tiền mặt nhiều nhất (420,7 tỷ đồng), sau đó là TRA (hơn 345 tỷ đồng) và DMC (135,2

tỷ đồng). Ngược lại, SPM và VMD có tỷ trọng tiền mặt/TSNH rất thấp. Trong năm 2015,

SPM chỉ nắm giữ 0,1 % tiền mặt (tương đương 816 triệu đồng), mức thấp nhất so với các

82

công ty niêm yết cùng ngành. Việc nắm giữ quá ít tiền mặt như SPM và VMD ở trên,

công ty có thể dễ dàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản tạm thời, dẫn đến làm

giảm uy tín của mình trên thị trường.

Hình 3.4: Cơ cấu Tiền / TSNH, HTK/ TSNH và KPT/TSNH của các doanh nghiệp

dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

 Khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các tài sản ngắn hạn do

đặc điểm hàng tồn kho của ngành dược phẩm

Đặc điểm về hàng tồn kho của ngành dược phẩm khá đặc thù, cụ thể hàng tồn kho

bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm đều có hạn sử dụng và việc

tồn đọng thuốc quá hạn sử dụng sẽ ảnh hưởng tới KQKD của doanh nghiệp nên số vòng

quay khá nhanh (3,7- 4,4 vòng/ năm) và giá trị cũng như tỷ trọng HTK lớn.

Tỷ trọng hàng tồn kho/ TSNH trung bình ngành thấp nhất là 39,6 % trong năm 2010

và cao nhất là hơn 44% vào năm 2011. Mặc dù OPC có tỷ trọng hàng tồn kho/TSNH cao

83

nhất so với các công ty trong ngành (trung bình 64%) nhưng nếu xét về giá trị thì VMD

mới là công ty có số lượng hàng tồn kho lớn nhất. Hàng tồn kho của VMD đã tăng gấp

hơn hai lần trong 5 năm gần đây, từ hơn 1.200 tỷ năm 2010 tăng lên đến hơn 3.000 tỷ vào

năm 2015, bao gồm lớn nhất là hàng hóa dưới dạng thành phẩm và hàng mua đi đường.

Duy nhất chỉ có trường hợp của SPM là có cơ cấu hàng tồn kho rất thấp. Trong giai đoạn

này, tỷ trọng hàng tồn kho/TSNH chỉ dao động từ 5,8% đến gần 10%. Nguyên nhân do

mối quan hệ đặc thù của SPM với Đô Thành là đơn vị liên quan và là nhà phân phối độc

quyền cho SPM. Trong đó, lượng hàng tồn kho của SPM phần lớn được chuyển sang cho

Đô Thành và được tái ghi nhận vào khoản mục khoản phải thu ngắn hạn. Chính vì vậy

mà tỷ trọng cũng như giá trị hàng tồn kho của SPM khá thấp, đạt trên 53 tỷ vào năm 2014

và gần 55,5 tỷ đồng vào năm 2015.

 Tỷ trọng khoản phải thu chiếm khá lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn và tổng

tài sản do sản phẩm của các công ty dược phẩm phân phối không chỉ qua kênh

thương mại bán lẻ OTC mà còn qua kênh đấu thầu ETC.

Sản phẩm của các công ty dược phẩm được phân phối thông qua hai kênh bán hàng

chính là ETC (Ethical drugs – Phân phối tới hệ thống các bệnh viện, và nằm trong đơn

thuốc được bác sĩ kê cho bệnh nhân) và OTC (Over-the-counter – Phân phối bán lẻ thông

qua mạng lưới nhà thuốc, và bán cho những khách hàng mua lẻ trên thị trường). Đối với

kênh bán hàng ETC, 100% các công ty dược phẩm đều thực hiện chính sách bán chịu với

thời hạn tương đối dài là 90 ngày, điều này là do quy định của Nhà nước. Do đó, khoản

phải thu của các doanh nghiệp dược phẩm tương đối lớn. Trung bình trong giai đoạn

2010- 2015, tỷ trọng khoản phải thu/TSNH của cả ngành dược phẩm là gần 39% và tỷ

trọng khoản phải thu/TTS đạt mức gần 26%. Đáng chú ý nhất là SPM, công ty này có cơ

cấu khoản phải thu/TSNH lớn nhất so với các công ty trong ngành, trung bình khoảng

hơn 69%. Đặc biệt là trong năm 2013 và 2014, SPM có tỷ trọng khoản phải thu/TSNH

tương ứng là hơn 78% (tương đương trên 519 tỷ đồng) và gần 81% (tương đương khoảng

569 tỷ đồng) và trong năm 2015 là 91% (tương đương hơn 653 tỷ đồng). Nguyên nhân

SPM có cơ cấu khoản phải thu lớn là do công ty này bị chiếm dụng một lượng vốn lớn từ

các khoản phải thu mà đơn vị liên quan là công ty dược phẩm Đô Thành. VMD có tỷ

trọng khoản phải thu/tổng tài sản lớn nhất trên toàn ngành, đạt trung bình khoảng 47%.

Đây cũng là công ty có giá trị khoản phải thu lớn nhất với mức trên 2.363 tỷ đồng năm

2013, 2.848 tỷ đồng trong năm 2014 và hơn 3.000 tỷ đồng trong năm 2015. Ngoài ra, một

84

số các công ty có tỷ trọng khoản phải thu/ TSNH cao cũng phải kể đến DMC, DCL, PPP,

AMV và TRA. Trong giai đoạn 2010- 2015, nhóm các công ty có cơ cấu khoản phải

thu/TSNH thấp thuộc về các công ty PMC (trung bình 20%), OPC (trung bình 23,5%) và

DHT (trung bình 32%). Đây là các công ty ít cho đối tác sử dụng tín dụng thương mại

100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

AMV DBT DCL DHG DHT DMC IMP

LDP OPC PMC PPP SPM TRA VMD

2010

2011

2012

2013

2014

2015

của mình so với các công ty khác cùng ngành.

Hình 3.5: Cơ cấu Khoản phải trả/Nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm

niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

 Khoản phải trả của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

giai đoạn 2010- 2015 trung bình chiếm khoảng 37% so với NNH, đặc biệt khoản

phải trả đối với nhà cung cấp nước ngoài lớn.

Nhìn chung, VMD có tỷ trọng khoản phải trả/NNH cũng như giá trị khoản phải trả

lớn nhất toàn ngành, đạt trên 78% năm 2014 và 81% năm 2015, tương đương khoảng

4.403 và 4.925 tỷ đồng. Ngoài ra, các công ty như LDP và PPP cũng có tỷ trọng khoản

phải trả/NNH trung bình tương đối lớn, tương ứng trong giai đoạn 2010- 2015 lần lượt là

80% và 69%. Điều này cho thấy khả năng chiếm dụng tín dụng của các công ty này là

rất cao. Trong giai đoạn 2010- 2015, các công ty có tỷ trọng khoản phải trả/NNH thấp

bao gồm AMV (trung bình 17%), DCL (trung bình 15%), PMC (trung bình hơn 11%) và

SPM (trung bình khoảng 15,4%). Trong cơ cấu khoản phải trả, có thể thấy các công ty

dược phẩm nợ cả nhà cung cấp trong và ngoài nước. Các công ty có các khoản phải trả

nhà cung cấp nước ngoài lớn có thể kể đến đó là VMD, TRA, SPM, DBT, DHG,…

85

3.2.2.2 Quản trị tiền mặt tại các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai

đoạn 2010- 2015

Khảo sát 14 công ty dược phẩm niêm yết cho thấy, mục đích duy trì quỹ tiền mặt

trong công ty nhằm đáp ứng các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp

ứng khả năng thanh khoản. Ngoài ra, một số công ty như DHG, TRA trả lời rằng dự trữ

tiền mặt cho việc tăng quy mô sản xuất là điều cần thiết. Các mục đích như dự phòng chi

tiêu hay động cơ đầu cơ nhằm đáp ứng sự biến động của giá cả hay tỷ giá hối đoái trên

thị trường ít được các doanh nghiệp này lựa chọn do lượng tiền mặt của các công ty dược

phẩm niêm yết tương đối dồi dào.

Đối với việc quản trị tiền mặt, các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết đều lập ngân

sách tiền mặt cho việc thu/chi hàng tuần, hàng tháng và rất chú trọng đến công tác thu hồi

công nợ. Ngoài ra, các công ty cũng cố gắng kiểm soát hiệu quả các chi phí phát sinh

trong quá trình sản xuất kinh doanh và các khoản chi phí khác tuân theo Quy chế chi tiêu

nội bộ của mình. Chính sách quản trị tiền mặt chủ đạo của cả 14 doanh nghiệp dược

phẩm niêm yết là chỉ giữ một lượng tiền mặt vừa phải ở trong quỹ cho hoạt động hàng

ngày, còn lại tiền được gửi không kỳ hạn trong các tài khoản ngân hàng, và phần lớn tiền

của một số công ty (cụ thể là DHG, DMC, OPC, PMC, PPP hay TRA) sẽ chuyển thành

các khoản tương đương tiền như các khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc các chứng khoán

đầu tư có thời gian đáo hạn không quá ba tháng.

Bảng 3.2: Tỷ lệ phần trăm các khoản mục trong Tiền và các khoản tương

đương tiền của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

tại thời điểm 31/12/2015

% tiền gửi NH % các khoản STT Tên DN % tiền mặt không kỳ hạn tương đương tiền

52% 48% 0 1 AMV

1% 99% 0 2 DBT

4% 96% 0 3 DCL

4% 17% 79% 4 DHG

11% 89% 0 5 DHT

2% 39% 59% 6 DMC

2% 47% 51% 7 IMP

23% 77% 0 8 LDP

86

12% 34% 54% 9 OPC

0,2% 2,2% 97,6% 10 PMC

2% 31% 66% 11 PPP

31% 69% 0 12 SPM

1% 25% 74% 13 TRA

3% 97% 0 14 VMD

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết tại thời điểm

31/12/2015

Qua khảo sát cho thấy, các DN dược phẩm niêm yết do là các công ty lớn với nhiều

công ty con cũng như đơn vị phụ thuộc khác nên các DN này sẵn sàng đầu tư hàng tỷ

đồng cho hệ thống phần mềm quản trị. Cụ thể như DHG sử dụng phần mềm BFO đặc thù,

IMP sử dụng SAP- ERP, DCL sử dụng phần mềm Sonet, OPC và VMD sử dụng Bravo,

TRA sử dụng FATS. Việc sử dụng các hệ thống phần mềm này giúp cho doanh nghiệp

dễ dàng phân cấp quản lý tiền mặt một cách chính xác cũng như quản lý chặt chẽ nguồn

tiền ra vào theo quy trình nội bộ. Tuy nhiên, một số công ty chưa thực sự nắm bắt và sử

dụng hiệu quả các phần mềm quản trị. Ví dụ, trường hợp của DHG trong năm 2015 chưa

đưa ra được các Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị về tiền mặt và các hoạt động khác

trên phần mềm BFO nên chưa nhanh chóng cung cấp các số liệu phân tích đa chiều để

tham mưu cho các quyết định của Ban giám đốc. Bên cạnh đó, nhiều ý kiến khảo sát từ

lãnh đạo các công ty dược phẩm niêm yết đều cho rằng, nhược điểm chính của hoạt động

quản trị tiền mặt đó là việc dự báo và xác định nhu cầu tiền mặt chưa thực sự chính xác,

hầu hết mức độ dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào kinh nghiệm và chủ ý của Ban lãnh đạo6.

Nguyên nhân được cho là do Công ty chưa có cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách hoạt

động quản trị tiền mặt, hoặc nếu có thì cán bộ làm công tác quản trị tiền mặt chưa được

đào tạo chuyên sâu, công tác tham gia hội thảo hay tập huấn còn nhiều hạn chế. Đây cũng

là vấn đề được các công ty dược phẩm chưa niêm yết như Công ty cổ phần thương mại

dược VTYT Khải Hà, Công ty dược phẩm Nam Hà, Công ty cổ phần dược phẩm Quảng

Bình, Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương Vidipha, Công ty CP dược Pan nam hay

6 Theo ý kiến của lãnh đạo một số công ty như PPP, PMC, SPM, DHT

Công ty CP Dược phẩm trung ương CPC1,… đưa ra.

87

3.2.2.3 Quản trị hàng tồn kho tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Hàng tồn kho của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam chủ yếu bao

gồm nguyên vật liệu và thành phẩm, có thêm bán thành phẩm nhưng chiếm tỷ lệ tương

đối nhỏ. Kết quả khảo sát 14 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết cho thấy:

 Đối với việc xác định lượng dự trữ hàng tồn kho: Nhà quản trị công ty sẽ căn

cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của mình để đưa ra mức dự trữ hàng

tồn kho cho từng thời kỳ hay từng năm. Các ý kiến khảo sát cho thấy, dự trữ HTK được

các DN tính toán đủ cho sản xuất, đẩy mạnh bán hàng nên thành phẩm làm ra được tiêu

thụ nhanh, không có hàng tồn kho là thành phẩm nhiều vì đặc trưng của HTK ngành dược

phẩm là nguyên vật liệu, thành phẩm hay bán thành phẩm đều có hạn sử dụng và không

thể để quá lâu trong kho được. Đối với HTK là nguyên vật liệu, một số công ty như DHG,

TRA có vùng trồng nguyên liệu riêng để chủ động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các công ty không có vùng trồng nguyên liệu riêng thì sẽ mua dự trữ các nguyên vật liệu

có yếu tố mùa vụ và các nguyên vật liệu cho sản phẩm chủ lực. Tuy nhiên, do phải nhập

khẩu một số dược liệu và hóa chất nên các công ty cũng gặp phải khó khăn khi nguồn

cung cấp nguyên liệu ở nước ngoài không ổn định. Các công ty dược phẩm niêm yết

cũng thường xuyên sử dụng tiêu chí số vòng quay hàng tồn kho để thường xuyên đánh

giá hiệu quả quản trị HTK của mình.

Việc xác định lượng HTK dự trữ vừa đủ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh đôi khi

cũng khiến cho các công ty bị động trong những trường hợp có biến động trong kế hoạch

sản xuất kinh doanh (Theo phỏng vấn lãnh đạo của PPP). Để giải quyết vấn đề này, các

công ty thường xác định các đơn hàng ưu tiên để sắp xếp các đơn hàng sản xuất trước và

sau. Ngoài ra, đặc thù ngành sản xuất dược phẩm đó là để sản xuất 1 loại thuốc thì ngoài

các dược liệu chính còn cần nhiều tá dược và các hoạt chất khác, nếu thiếu một thành

phần thì không thể sản xuất được. Do đó, nhân viên dự trữ vật tư của công ty phải xây

dựng bảng dự trữ chi tiết từng thành phần để báo cáo kịp thời. Tuy nhiên nhiều công ty

như IMP cho rằng việc cập nhật bảng dự trữ chi tiết là khá phức tạp và khó chính xác.

Một khó khăn trong dự trữ hàng tồn kho được lãnh đạo công ty VMD cho biết đó là khi

đấu thầu vào các bệnh viện công, tiến độ lấy hàng của bệnh viện khó dự đoán (phụ thuộc

vào ngân sách nhà nước và mùa bệnh) nên cũng ảnh hưởng lớn tới lượng hàng tồn kho

dự trữ.

88

 Đối với việc kiểm soát, giám sát hàng tồn kho:

Hầu hết các công ty dược phẩm niêm yết khi được khảo sát đều cho biết họ sử

dụng phần mềm máy tính để kiểm soát lượng hàng hóa ra vào trong kho. Tuy nhiên khảo

sát cũng cho thấy một số công ty chưa thật sự tận dụng hiệu quả phần mềm quản trị. Cụ

thể, nhân viên quản lý kho vẫn thường sử dụng bảng Excel để nhập các thông tin liên

quan đến nhập và xuất kho. Điều này sẽ khiến việc theo dõi số lượng HTK không được

nhanh chóng và kịp thời.

Các ý kiến khảo sát đều cho rằng, HKT trong kho được sắp xếp một cách hợp lý,

quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) do Bộ Y tế quy định,

thực hiện quản lý theo số lô hàng, theo hạn sử dụng nhờ đó giảm thiểu hàng quá hạn và

nếu hàng bị kém chất lượng thì có thể dễ dàng phân loại và xử lý. Nguyên vật liệu, thành

phẩm, bán thành phẩm khi nhập và xuất kho đều phải ghi rõ các thông tin liên quan đến

mã hàng, tên hàng, số lượng, đơn giá, số lô và hạn sử dụng7. Bên cạnh đó, các công ty

cũng thường xuyên tiến hành kiểm kê HTK định kỳ theo tháng hoặc theo quý để tránh

hỏng và thất thoát có thể xảy ra.

 Đối với việc kiểm soát chi phí hàng tồn kho:

Các công ty dược phẩm niêm yết đều khoán định mức nguyên vật liệu sử dụng

và đăng ký chỉ tiêu giảm hao hụt, giảm sản phẩm không phù hợp mỗi năm. Có thể lấy ví

dụ, nhu cầu về nguyên vật liệu DHG sử dụng trong năm 2015 là 4.337 tấn nguyên vật liệu

và tá dược, 766 triệu nang rỗng các loại, 939 tấn PVC, màng nhôm và màng ghép các

loại, 51,5 triệu hộp/ thùng giấy, tấm lót các loại và 112,6 triệu nhãn, nhãn thùng, tờ hướng

dẫn sử dụng và túi các loại. Trong năm 2015, DHG đã nỗ lực để giảm hao hụt sản phẩm

trong sản xuất 2,2% so với năm 2014; giảm hao hụt nhôm 2,86%; PVC 2,75% với tổng

cộng giá trị hiệu quả giảm hao hụt mang lại 2 tỷ đồng. Tuy nhiên theo ý kiến của lãnh đạo

IMP, do các công ty dược phẩm niêm yết có khá nhiều các đơn vị trực thuộc nên dù có

định mức thì chi phí liên quan đến HTK cũng rất lớn và khó kiểm soát. Nhà quản trị của

TRA cũng trả lời rằng chưa xây dựng được định mức hàng tồn kho một cách chi tiết và

hiệu quả. Bên cạnh đó, thực tế cho thấy một số công ty dược phẩm đã áp dụng phương

pháp mua hàng với số lượng lớn để giảm chi phí đặt hàng và chi phí mua hàng. Tuy nhiên

điều này dẫn đến công ty có số vòng quay HTK tương đối chậm so với các công ty khác

7 Ví dụ về phiếu nhập và xuất kho của CTCP Dược phẩm Hà Tây (DHT) xem phụ lục số 4

trong ngành.

89

3.2.2.4 Quản trị khoản phải thu tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

 Chính sách bán chịu:

Sản phẩm của các công ty dược phẩm dù niêm yết hay không niêm yết đều được

phân phối thông qua hai kênh bán hàng chính là ETC (Ethical drugs – Phân phối tới hệ

thống các bệnh viện, và nằm trong đơn thuốc được bác sĩ kê cho bệnh nhân) và OTC

(Over-the-counter – Phân phối bán lẻ thông qua mạng lưới nhà thuốc, và bán cho những

khách hàng mua lẻ trên thị trường). Đối với kênh bán hàng ETC, 100% các công ty dược

phẩm đều thực hiện chính sách bán chịu, điều này là do quy định của Nhà nước. Khi các

công ty dược phẩm đấu thầu sản phẩm của mình vào các bệnh viện hoặc các cơ sở y tế

thì phải tuân theo các Quy định của luật đấu thầu, cụ thể là Nghị định 63/2014/NĐ- CP

ngày 26/6/2014. Trong đó nêu rõ thời hạn thanh toán là 45 ngày, đối với các hợp đồng có

quy mô lớn và phức tạp thì việc thanh toán được thực hiện trong thời hạn 90 ngày. Tuy

nhiên, trên thực tế, lãnh đạo các công ty DBT, DCL, OPC và TRA cho biết, các khoản

phải thu đối với khối bệnh viện thường kéo dài trên 90 ngày do phụ thuộc nhiều vào quá

trình thanh toán của bệnh viện cũng như của Bảo hiểm y tế. Do đó, các công ty thường

tập trung phân phối trên kênh OTC nhiều hơn vì có ưu điểm chủ động trong kinh doanh

và kỳ hạn thu tiền sớm hơn. DHG là công ty đứng đầu trong mảng phân phối ETC nhưng

tỷ trọng bán hàng năm 2015 qua kênh này cũng chỉ dừng lại mức 9,1%8. Như vậy có thể

thấy, phần lớn doanh thu bán hàng của các công ty dược phẩm đến từ kênh OTC.

Trên kênh OTC, khảo sát 14 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết cho thấy, 12/14

công ty (chiếm 85,7%) áp dụng chính sách bán chịu cho khách hàng để tăng doanh số.

Hai công ty còn lại, bao gồm LDP và TRA không áp dụng chính sách này. Đối với trường

hợp của TRA, trước 01/01/2014, công ty vẫn thực hiện chính sách bán hàng chiết khấu

và có thể giãn thời gian thanh toán lên mức bình quân 45 ngày. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo

của công ty nhận thấy nếu vẫn duy trì chính sách bán hàng này thì trong trung và dài hạn,

công ty sẽ mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh9. Do đó, bắt đầu từ 01/01/2014,

công ty chuyển sang chính sách bán hàng mới. Công ty yêu cầu các khách hàng phải trả

tiền ngay khi mua hàng, bù lại công ty sẽ có chính sách ưu đãi thông qua chiết khấu một

8 Theo báo cáo thường niên năm 2015 của DHG 9 Nguyên nhân được phân tích sâu hơn tại Phụ lục 8

cách thích hợp đối với từng khách hàng.

90

Khảo sát các doanh nghiệp dược phẩm không niêm yết cho thấy, một tỷ lệ thấp

hơn là khoảng 80% (40/50 công ty) áp dụng chính sách bán chịu cho đối tác của mình,

còn 20% các công ty thực hiện chính sách này do đặc điểm về sản phẩm và thị phần ngách

của công ty.

 Tiêu chuẩn xét cấp tín dụng cho khách hàng

Các tiêu chuẩn xét cấp tín dụng cho khách hàng được đánh giá mức độ quan trọng

theo thang đo từ 1 (rất ít quan trọng) đến 5 (rất quan trọng). Kết quả khảo sát 14 doanh

nghiệp dược phẩm niêm yết cho thấy, các tiêu chí để xem xét cấp tín dụng cho khách

hàng bao gồm:

Bảng 3.3: Các tiêu chuẩn xét cấp tín dụng cho khách hàng của các Công ty

dược phẩm niêm yết

Tiêu chí Mức độ quan Xếp thứ tự

trọng (Mean)

Khả năng trả nợ của khách hàng 4,83 1

Uy tín của khách hàng 4,73 2

Số liệu thống kê về tín dụng trong quá 4,27 3

khứ của khách hàng

Thái độ và hành vi của khách hàng 4,11 4

Các điều kiện khách quan như bối cảnh 3,6 5

kinh tế, tình hình chung của ngành,…

Nguồn vốn của KH 3,44 6

Giá trị tài sản thế chấp 3,25 7

Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát

Như vậy, hai tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá khách hàng mà các doanh

nghiệp dược phẩm niêm yết thường xem xét đó là khả năng trả nợ và uy tín của khách

hàng. Kết quả tương tự khi khảo sát các công ty dược phẩm không niêm yết tuy nhiên giá

trị mean trong trường hợp này thấp hơn. Dựa trên các tiêu chuẩn về cấp tín dụng, các

công ty sẽ đưa ra hạn mức và thời gian nợ cho từng khách hàng.

 Phương pháp quản trị khoản phải thu

Qua khảo sát và phỏng vấn chuyên gia cho thấy, các công ty chủ yếu sử dụng các

phần mềm máy tính để quản trị khoản phải thu. Như đã trình bày ở trên, các phần mềm

quản trị cụ thể như như DHG sử dụng BFO, IMP sử dụng SAP- ERP, DCL sử dụng Sonet,

91

OPC và VMD sử dụng Bravo và TRA sử dụng FATS. Trong một số công ty, phần mềm

máy tính có hệ thống theo dõi nhắc nợ tự động. Nếu trường hợp khách hàng rơi vào tình

trạng nợ quá hạn thì ngay lập tức phần mềm sẽ đưa ra cảnh báo để khách hàng không thể

tiếp tục đặt hàng được nữa hoặc điều chỉnh chính sách bán chịu cho khách hàng.

Lãnh đạo các công ty dược phẩm còn chú trọng tới việc quản lý chặt chẽ các khoản

phải thu, hàng tháng đều thực hiện đối chiếu công nợ, phân loại nợ theo kỳ hạn và có kế

hoạch thu hồi công nợ, đặc biệt đối với các DN có nợ khó đòi. Trong trường hợp nợ xấu

xảy ra, các công ty đều có những biện pháp khác nhau để giải quyết nợ xấu. Ví dụ như

theo lãnh đạo DMC và PMC, công ty thường dùng chính sách chiết khấu thanh toán để

thu hồi vốn nhanh, nếu các khoản nợ không có khả năng thu hồi thì sẽ gửi thư khiếu nại

lên tòa án và thực hiện theo các quy định của Pháp luật. Theo ý kiến của công ty VMD,

công ty có thể giải quyết nợ xấu bằng cách phối hợp với ngân hàng để phong tỏa tài khoản

ngân hàng của khách hàng. DCL cho biết, ngoài việc truy nợ dần dần hay giảm giá hàng

bán thì công ty có một số biện pháp như thu hồi hàng đã bán hoặc chuyển nợ sang bên

thứ ba là công ty mua bán nợ. Một số công ty như LDP, PPP, SPM cho biết họ không có

nợ xấu vì đa số khách hàng được cấp tín dụng đã có sự lựa chọn kỹ càng. Tuy nhiên việc

lựa chọn kỹ càng đôi khi cũng dẫn đến mất cơ hội kinh doanh.

Khảo sát về phương pháp quản trị khoản phải thu hiện nay của các công ty dược

phẩm niêm yết cũng cho thấy một số bất cập. Cụ thể đó là công tác báo cáo về công nợ

của khách hàng còn chậm nên Ban lãnh đạo không kịp thời can thiệp và xử lý. Tại một

số công ty, phần mềm bán hàng chưa có sự liên kết với phần mềm kế toán (ví dụ như

TRA) nên việc theo dõi khách hàng tương đối khó khăn. Ngoài ra, sự phối hợp giữa khâu

bán hàng và khâu thu hồi công nợ chưa được sát sao, vẫn có tính ỷ lại lẫn nhau.

3.2.2.5 Quản trị khoản phải trả tại các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Các công ty có thể tận dụng khoản phải trả ngắn hạn như một công cụ để tài trợ

cho vốn lưu động của mình. Quản trị khoản phải trả một cách hiệu quả sẽ giúp các công

ty giảm thiểu việc phải phụ thuộc quá nhiều vào các khoản vay ngân hàng tốn kém chi

phí. Do hiểu được vai trò của khoản phải trả nên các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

cũng áp dụng các chính sách trả chậm nhà cung cấp. Tính đến thời điểm cuối năm 2015,

có thể thấy một số trường hợp nổi bật như VMD với số tiền nợ nhà cung cấp lên tới hơn

5.000 tỷ đồng do lĩnh vực hoạt động của công ty chuyên về phân phối dược phẩm. Hay

92

trường hợp của DHG (224 tỷ), TRA (203 tỷ), LDP (116 tỷ), DMC (137 tỷ), DBT (119 tỷ)

nợ các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Một số ít doanh nghiệp dược phẩm niêm yết có

khoản phải trả tương đối thấp như AMV (140 triệu), PMC (6,5 tỷ)10.

Qua khảo sát cho thấy, tương tự như quản trị khoản phải thu, các công ty dược

phẩm niêm yết đều có hệ thống phần mềm để theo dõi chi tiết các khoản phải trả của công

ty, từ đó có kế hoạch trả nợ cho khách hàng đúng hạn. Các công ty dược phẩm niêm yết

đều là các công ty lớn, có lượng tiền mặt dồi dào và có uy tín trên thị trường, do đó không

để xảy ra tình trạng nợ quá hạn hay chậm thanh toán. Kết quả khảo sát cho thấy 67% công

ty dược phẩm niêm yết chọn phương án trả tiền trong thời hạn để được nhận chiết khấu

là phương án quan trọng nhất, 25% chọn phương án trả tiền sau thời hạn chiết khấu nhưng

trước thời hạn trả chậm cho phép, 8% trả lời rằng tùy từng trường hợp và không có trường

hợp nào thanh toán trễ hạn phải nộp phạt.

Phụ lục 5 tổng hợp khoản phải trả ngắn hạn của các DN dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam tính tới thời điểm cuối năm 2015 cho thấy, các công ty nợ cả nhà cung

cấp trong và ngoài nước. Các công ty có các khoản phải trả nhà cung cấp nước ngoài lớn

có thể kể đến đó là VMD, TRA, SPM, DBT, DHG,… Đối với các khoản nợ nhà cung cấp

nước ngoài, một vấn đề nảy sinh được lãnh đạo các công ty quan tâm đó là rủi ro về tỷ

giá. Tuy nhiên, theo phỏng vấn lãnh đạo của TRA, công ty không thực hiện được các biện

pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá do thiếu kiến thức về các công cụ tài chính cũng như việc

giao dịch các công cụ tài chính trên TTCK Việt Nam chưa phát triển.

3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động ròng và số vòng quay vốn lưu động ròng11

Trong năm 2010- 2015, DHG là công ty luôn có VLĐR tăng và lớn nhất so với các

công ty cùng ngành. Vốn lưu động ròng của DHG trong năm 2010 ở mức trên 970 tỷ và

đã tăng lên trên 1.000 tỷ đồng kể từ năm 2012. Đến cuối năm 2014, VLĐR của công ty

là 1.266 tỷ đồng và 1.441 tỷ đồng vào năm 2015. Tuy nhiên nếu xem xét một cách kỹ

lưỡng, VLĐR của DHG tăng lên nhanh chóng chưa chắc đã là một dấu hiệu tốt với doanh

10 Xem chi tiết tại Phụ lục số 5 11 Xem các số liệu liên quan đến VLĐR và số vòng quay VLĐR của các DN dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 tại Phụ lục số 6

nghiệp, vì có thể thấy so với năm 2010, khoản mục tiền mặt của DHG trong năm 2014 lại

93

giảm đi gần 200 tỷ đồng, trong khi đó hàng tồn kho và khoản phải thu gia tăng gấp đôi.

Do đó DHG cần có các biện pháp để đẩy nhanh hàng tồn kho cũng như tăng cường các

biện pháp thu hồi khoản phải thu.

Xét riêng trong năm 2015, ngoài DHG, các công ty có VLĐR lớn bao gồm TRA

(620 tỷ đồng), IMP (588 tỷ đồng), SPM (488 tỷ đồng) và DMC (526 tỷ đồng). Trong khi

TRA và IMP có khoản mục tiền mặt tăng (TRA có lượng tiền mặt tăng gấp 10 lần so với

năm 2010) thì SPM và DMC lại có lượng tiền mặt giảm và hàng tồn kho cũng như khoản

phải thu tăng một cách đáng kể. Như vậy, đối với các công ty có VLĐR lớn này, cần xem

xét một cách kỹ lưỡng nguyên nhân tăng VLĐR để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Duy nhất một trường hợp có VLĐR nhỏ hơn 0 đó là trường hợp của SPM vào năm

2011 với giá trị là âm 3,3 tỷ đồng. Vốn lưu động ròng có giá trị nhỏ hơn 0 nghĩa là doanh

nghiệp vào thời điểm đó không có đủ tài sản ngắn hạn (gồm tiền, các khoản phải thu,

hàng tồn kho) để thanh toán các khoản thanh toán ngắn hạn sắp tới hạn thực hiện. Trong

trường hợp này, doanh nghiệp có nguy cơ phải bán đi các tài sản dài hạn, có thể cả tài sản

cố định, để đáp ứng yêu cầu thanh toán nói trên. Tuy nhiên VLĐR của SPM đã bất ngờ

tăng trở lại, đạt gần 140 tỷ vào năm 2012 và trên 400 tỷ đồng vào các năm tiếp theo là do

sự gia tăng nhanh chóng về giá trị khoản phải thu. Do đó, một lần nữa, có thể thấy rằng

SPM cần có các biện pháp để quản trị hiệu quả hơn khoản phải thu của mình.

Nhìn chung, các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-

2015 đều có VLĐR dương, thể hiện được khả năng thanh khoản tốt đối với các khoản nợ

ngắn hạn và thể hiện được sự ổn định của các tài sản dài hạn trong công ty.

Trong giai đoạn 2010- 2015, số vòng quay VLĐR trung bình ngành dược phẩm

tương đối lớn, cao nhất là 16,46 vòng/ năm vào năm 2014 (tương đương 22,17 ngày một

vòng quay VLĐR) và thấp nhất là 8,41 vòng/ năm vào năm 2012 (tương đương 43,4 ngày

một vòng quay VLĐR). Số vòng quay VLĐR cao thể hiện các doanh nghiệp dược phẩm

niêm yết trên TTCK Việt Nam có khả năng quản lý vốn lưu động hiệu quả để tạo ra được

nhiều doanh thu. VMD là công ty có số vòng quay VLĐR lớn nhất ngành trong khi SPM

có số vòng quay VLĐR tương đối thấp. Đặc biệt năm 2011, SPM có chỉ số vòng quay

VLĐR âm.

94

3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản

Hệ số thanh toán ngắn hạn12 trung bình ngành trong giai đoạn 2010- 2015 dao

động khoảng 2,07 đến 2,61 lần. Trong đó, đáng chú ý là VMD, công ty này luôn duy trì

hệ số thanh toán ngắn hạn trong khoảng 1- 1,07 lần, tức là chỉ duy trì TSNH ở mức bằng

với các khoản nợ ngắn hạn. Tương tự VMD, một số công ty khác cũng có hệ số thanh

toán ngắn hạn thấp và thấp hơn so với chỉ số trung bình ngành như DBT, DHT và LDP.

SPM trong các năm 2010- 2012 cũng có hệ số thanh toán ngắn hạn thấp. Tuy nhiên trong

các năm sau đó, hệ số thanh toán ngắn hạn công ty này lại tăng cao hơn so với mức trung

bình của ngành, ở mức 2,92 lần năm 2014 và 3,2 lần năm 2015. Các công ty dược phẩm

có hệ số ngắn hạn ở mức thấp cần quan tâm cải thiện hệ số này vì trong TSNH có những

khoản mục như hàng tồn kho và khoản phải thu là những khoản mục không phải lúc nào

cũng nhanh chóng chuyển hóa được thành tiền. Tuy nhiên, cần điều chỉnh hệ số thanh

toán ngắn hạn ở mức độ vừa phải so với hệ số trung bình của ngành vì hệ số thanh toán

ngắn hạn không phải càng cao là càng tốt.

Trong giai đoạn 2010- 2015, một trong số các công ty có hệ số thanh toán ngắn hạn

cao phải kể đến PPP. Công ty này trong năm 2010 có hệ số thanh toán ngắn hạn là 7,54,

cao gần gấp 3 lần so với chỉ số trung bình ngành và trong năm 2011, hệ số này là 5,08.

Tuy nhiên các năm sau đó, PPP đã điều chỉnh để có hệ số thanh toán ngắn hạn phù hợp

hơn là 2,3 lần và 1,12 lần trong hai năm 2014 và 2015. PMC và IMP cũng là hai công ty

có hệ số thanh toán ngắn hạn cao hơn so với các công ty còn lại do khoản mục hàng tồn

kho và khoản phải thu có giá trị lớn. Điều này phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng tài

sản không có hiệu quả, vì bộ phận tài sản ngắn hạn này không vận động, không sinh lời,

mà bị ứ đọng lại quá nhiều. Do đó, hệ số thanh toán ngắn hạn không phải càng lớn càng

12 Xem các số liệu về hệ số thanh toán ngắn hạn của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

giai đoạn 2010- 2015 tại Phụ lục số 7

tốt mà các công ty cần điều chỉnh để phù hợp so với các công ty khác trong ngành.

95

Hình 3.6: Hệ số thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp dược phẩm niêm

yết trên TTCK Việt Nam năm 2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Phân tích hệ số thanh toán tức thời13, duy nhất PMC trong giai đoạn 2010- 2015

duy trì hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Như vậy, có thể DN này đang dự trữ quá nhiều

tiền mặt, gây ra lãng phí vốn, khả năng sinh lời thấp và cũng dễ gây thất thoát, thâm hụt

do các hành vi chủ quan, vi phạm pháp luật,… Ngược lại với PMC, SPM và VMD nắm

giữ tỷ trọng tiền mặt khá thấp khiến cho hệ số thanh toán tức thời của hai công ty này chỉ

ở mức trung bình 0,02 lần đối với SPM và 0,03 lần với VMD. Mặc dù nắm giữ nhiều tiền

mặt không phải là tốt, nhưng việc hai công ty này có rất ít tiền mặt khiến cho nguy cơ mất

thanh khoản tạm thời cao hơn. Do đó, PMC hay SPM và VMD cần có các biện pháp cụ

thể để xác định quỹ tiền mặt một cách tối ưu.

Hệ số thanh toán tức thời trung bình của ngành dao động trong khoảng 0,32- 0,45

lần, thấp hơn rất nhiều so với hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán ngắn hạn. Điều

này một lần nữa lại khẳng định hàng tồn kho và khoản phải thu của các DN dược phẩm

niêm yết trên TTCK Việt Nam chiếm tỷ trọng đối với TSNH tương đối lớn trong giai

13 Xem các số liệu về hệ số thanh toán tức thời của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai

đoạn 2010- 2015 tại Phụ lục số 7

đoạn 2010- 2015.

96

Hình 3.7: Hệ số thanh toán tức thời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

trên TTCK năm 2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

trên TTCK giai đoạn 2010- 2014 vào khoảng 3,7- 4,4 vòng/năm. Trong đó, số vòng quay

HTK trung bình năm 2014 là 3,74 vòng/năm, thấp hơn so với các năm trước đó, đặc biệt

là thấp hơn năm 2010 (4,4 vòng/năm).

Hình 3.8: Số vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp dược phẩm niêm

yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Nhóm doanh nghiệp sản xuất nhìn chung có số ngày luân chuyển hàng tồn kho thấp

hơn so với nhóm doanh nghiệp phân phối (các doanh nghiệp phân phối bao gồm LDP,

DHT và VMD). Tuy nhiên, đáng chú ý là hai công ty thuộc nhóm sản xuất nhưng có số

97

vòng quay hàng tồn kho trung bình rất cao đó là PPP và SPM. Số vòng quay hàng tồn

kho của PPP cao nhất ngành trong giai đoạn 2010- 2012, tương ứng là 13; 9,6 và 8,5

vòng/ năm là do hàng tồn kho của PPP chủ yếu là thành phẩm nên nhanh chóng được

mang tiêu thụ ngay để lấy doanh thu. Số vòng quay hàng tồn kho của SPM lớn nhất trong

hai năm 2013 và 2014, đạt đến 9,4 vòng/năm 2013 (tương đương 38,8 ngày) và 8 vòng/

năm 2014 (tương đương 45,6 ngày) do mối quan hệ đặc thù với Đô Thành là đơn vị liên

quan và là nhà phân phối độc quyền cho SPM. Do đó, lượng hàng tồn kho của SPM phần

lớn được chuyển sang cho Đô Thành và được tái ghi nhận vào khoản mục khoản phải thu

ngắn hạn. Số vòng quay hàng tồn kho cao cũng là một trong các yếu tố đánh giá hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp vì khi đó doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp

(tiết kiệm nhiều chi phí liên quan như chi phí kho bãi,…) nhưng vẫn đạt được doanh thu

cao. Số vòng quay hàng tồn kho trung bình thấp nhất thuộc về OPC (ở mức 1,3- 1,6

vòng/năm) và IMP (ở mức 1,6- 2,4 vòng/năm). Điều này cho thấy hai doanh nghiệp này

chưa thực sự quản trị hiệu quả hàng tồn kho khiến cho số ngày trên một vòng quay hàng

tồn kho lớn và gia tăng chi phí đối với hàng tồn kho.

Hình 3.9: HTK và số vòng quay HTK của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam năm 2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Trong năm 2015, số vòng quay HTK trung bình ngành thấp hơn so với giai đoạn

2010- 2014 trước đó, cụ thể ở mức 3,6 lần/ năm (tương đương khoảng 101 ngày một vòng

quay hàng tồn kho). Điều này phản ánh hiệu quả quản trị hàng tồn kho của các doanh

nghiệp dược phẩm năm 2015 thấp hơn so với các năm trước. Trong năm này, SPM vẫn

là doanh nghiệp quản trị HTK hiệu quả nhất khi mà số vòng quay hàng tồn kho lớn nhất

98

ngành (9 vòng/ năm, tương đương 40 ngày một vòng quay HTK) do nguyên nhân đã giải

thích ở trên. Ngược lại, OPC tiếp tục là doanh nghiệp có số vòng quay hàng tồn kho thấp

nhất toàn ngành (1,7 vòng/ năm, tương đương 215 ngày một vòng quay HTK).

3.3.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu

Hình 3.10: Số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp dược phẩm

niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Số vòng quay khoản phải thu bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 là 5,6- 7,0 vòng/ năm. Như vậy, trung bình

khoảng 52- 65 ngày thì các doanh nghiệp này có thể thu hồi được khoản phải thu. Năm

2013 có số vòng quay khoản phải thu trung bình ngành cao nhất là gần 7 vòng/ năm.

PMC và LDP đang là hai doanh nghiệp có vòng quay khoản phải thu cao nhất trong

giai đoạn 2010- 2014. Số vòng quay khoản phải thu của PMC dao động trong khoảng 9,1-

11,7 vòng/ năm còn của LDP dao động trong khoảng 8,1- 11 vòng/ năm. Vòng quay

khoản phải thu cao thể hiện được hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng tín dụng

thương mại và khả năng thu hồi nợ. Cụ thể, trung bình PMC chỉ mất 31- 40 ngày để thu

hồi một khoản nợ của khách hàng còn LDP cũng chỉ mất đến 33- 45 ngày. Ngoài ra vòng

quay khoản phải thu cao cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Có 8 công ty niêm

yết (57%) trên tổng số 14 công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam có vòng

quay khoản phải thu thấp hơn so với trung bình ngành. SPM đang là doanh nghiệp có số

vòng quay khoản phải thu thấp nhất (0,8- 1,4 vòng), có nghĩa là trung bình phải gần hoặc

hơn 1 năm SPM mới thu hồi được khoản phải thu của khách hàng. Nguyên nhân chủ yếu

99

là do SPM bị đơn vị đối tác là công ty TNHH Dược phẩm Đô Thành chiếm dụng vốn. Cụ

thể, năm 2014, khoản phải thu khách hàng đối với công ty TNHH dược phẩm Đô Thành

là gần 471,5 tỷ đồng.

Hình 3.11: Khoản phải thu và số vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp

dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Hình 3.11 phản ánh hiệu quả quản trị khoản phải thu của các doanh nghiệp dược

phẩm niêm yết trong năm 2015. PMC tiếp tục là doanh nghiệp quản trị hiệu quả nhất

khoản phải thu, với số vòng quay khoản phải thu là 9,4 vòng/ năm (tương đương trung

bình hơn 1 tháng là có thể thu hồi khoản phải thu). TRA vươn lên là công ty đứng thứ hai

đạt được hiệu quả quản trị khoản phải thu so với các công ty khác trong ngành do sự thay

đổi tích cực trong chính sách bán hàng (chi tiết xem phần phân tích hoạt động quản trị

vốn lưu động của Traphaco). Số vòng quay khoản phải thu của TRA tăng từ 4,5 lần năm

2012 lên đến 7 lần năm 2014 và năm 2015 là 8,5 lần. Trong năm 2015, SPM chưa thực

sự cải thiện được hoạt động quản trị khoản phải thu do số vòng quay khoản phải thu vẫn

ở mức 0,92 vòng/ năm và trị giá khoản phải thu tăng từ 471,5 tỷ đồng năm 2014 lên đến

hơn 653 tỷ đồng năm 2015. Điều này cho thấy SPM chưa thực sự quản trị tốt khoản phải

thu và do đó làm giảm đi hiệu quả kinh doanh của mình.

3.3.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải trả

Đối với số vòng quay khoản phải trả, số vòng quay trung bình ngành trong giai

đoạn 2010- 2015 dao động trong khoảng 10,72- 12,36 vòng/năm, tương đương trong

khoảng 30 ngày- 34 ngày thì các DN dược phẩm phải thanh toán các khoản phải trả nhà

100

cung cấp, các khoản phải trả ngắn hạn khác,…PMC là công ty có số vòng quay khoản

phải trả ở mức cao nhất toàn ngành. Trong năm 2010, vòng quay khoản phải trả của công

ty lên tới 29,78 vòng/ năm, tức là tương đương khoảng nửa tháng là công ty phải thanh

toán các khoản phải trả cho đối tác và các khoản phải trả ngắn hạn khác,… Như vậy, công

ty thường xuyên phải chịu áp lực trả nợ và điều này sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty. Trong năm 2011 - 2013, số vòng quay khoản phải trả tuy đã

giảm nhưng vẫn ở mức rất cao, lần lượt là 28,92 vòng/năm, 28,68 vòng/ năm và 25,09

vòng/ năm. Số vòng quay khoản phải trả của PMC năm 2014 tăng đột biến lên tới 46,99

vòng/ năm do giá trị khoản phải trả bình quân năm 2014 giảm gần một nửa so với năm

trước đó. Trong năm 2015, PMC vẫn là công ty có số vòng quay khoản phải trả lớn nhất,

đồng nghĩa với việc công ty có số ngày trả tiền bình quân rất nhanh và hầu như ít chiếm

dụng được vốn của đối tác. Một số các công ty khác có số vòng quay khoản phải trả cao

50,00 45,00 40,00 35,00 30,00 25,00 20,00 15,00 10,00 5,00 0,00

AMV

DBT

DCL

DHG

DHT

DMC

IMP

LDP

OPC

PMC

PPP

SPM TRA

VMD

2010

2011

2012

2013

2014

2015

trong giai đoạn 2010- 2015 có thể kể đến đó là AMV, DHT, PPP và SPM.

Hình 3.12: Số vòng quay khoản phải trả của các DN dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

VMD có số vòng quay khoản phải trả thấp nhất toàn ngành. Trong giai đoạn 2010-

2015, số vòng quay khoản phải trả của VMD vào khoảng 2,16 - 2,66 vòng/năm, tương

đương 137- 168 ngày trên một khoản phải trả. Một số các công ty cũng có số vòng quay

khoản phải trả thấp cũng phải kể đến đó là DBT (trung bình 5,77 vòng/ năm), LDP (trung

bình 4,58 vòng/ năm) và TRA (trung bình 6,07 vòng/ năm). Số vòng quay khoản phải trả

càng thấp và số ngày trả tiền càng dài thì càng tốt vì nó thể hiện sự đi chiếm dụng vốn

của DN đối với các đơn vị khác. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá thấp có thể ảnh hưởng đến

101

xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Do đó, các công ty này cần phải dựa vào chỉ số trung

bình của ngành để điều chỉnh chỉ tiêu này một cách hợp lý hơn.

600,00

500,00

400,00

300,00

200,00

100,00

0,00

AMV DBT DCL DHG DHT DMC IMP LDP OPC PMC PPP SPM TRA VMD

2010

2011

2012

2013

2014

2015

3.3.6 Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt

Hình 3.13: Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt trả của các DN dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) được xác định bằng thời gian chuyển hóa hàng

tồn kho cộng với thời gian thu hồi nợ trừ đi thời gian trì hoãn thanh toán nợ cho nhà cung

cấp. Như vậy, đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động

vì nó phản ánh thời gian để DN chuyển hóa các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt

và cũng chính là khoảng thời gian DN cần sử dụng vốn lưu động.

Qua tính toán, CCC cao nhất thuộc về các công ty AMV và SPM. Cụ thể, chu kỳ

chuyển hóa tiền mặt của AMV trong năm 2010 và 2014 cao nhất toàn ngành, tương ứng

là 306 ngày và 391 ngày. Đối với SPM, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt cũng tăng từ 276

ngày năm 2010, lên tới 404 ngày vào năm 2014 và đạt mức cao nhất toàn ngành là hơn

411 ngày trong năm 2015. Một số các công ty khác có chu kỳ chuyển hóa tiền mặt cao

bao gồm DCL, IMP và OPC.

Với chu kỳ chuyển hóa tiền mặt tương đối dài như trên, các công ty có thể đang phải

đối mặt với việc hàng hóa đang bị ứ đọng, tồn kho cũng như các khoản phải thu khó đòi.

Do đó, các công ty này cần rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt để DN có thể giảm tối

đa các chi phí tài chính dành cho vốn lưu động. Trước hết có thể được thực hiện bằng

cách rút ngắn thời gian thu hồi công nợ (giảm số ngày một vòng quay khoản phải thu)

102

hoặc nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho, khẩn trương đưa nguyên vật liệu vào dây

chuyền sản xuất (giảm số ngày một vòng quay hàng tồn kho). Ngoài ra, việc rút ngắn

CCC còn có thể được thực hiện thông qua việc thỏa thuận với các nhà cung ứng để kéo

dài thời gian công nợ.

Các công ty có chu kỳ chuyển hóa tiền mặt ngắn trong giai đoạn 2010- 2015 bao

gồm VMD, LDP và PPP, thể hiện được hiệu quả trong việc quản trị các yếu tố của vốn

lưu động. VMD có chu kỳ chuyển hóa tiền mặt trung bình là 28,8 ngày thấp nhất trong

toàn ngành. Tiếp theo đó là LDP (34,98 ngày) và PPP (59,26 ngày). Chu kỳ chuyển hóa

tiền mặt tương đối nhanh chóng đã góp phần khẳng định hiệu quả trong việc quản trị các

yếu tố của vốn lưu động.

3.4 Đánh giá chung về thực trạng quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

3.4.1 Kết quả đạt được trong hoạt động quản trị VLĐ

 Về xây dựng chính sách quản trị vốn lưu động trong các công ty: Khảo sát cho

thấy 100 % các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam đều xây dựng chính

sách về quản trị vốn lưu động cho doanh nghiệp mình. Trong đó, mục tiêu tối ưu hóa

lượng tiền mặt trong doanh nghiệp là nội dung được quan tâm hàng đầu. Tiếp theo là hoạt

động tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng, tối ưu hóa dự trữ hàng tồn kho và

cuối cùng mục tiêu kéo dài thời gian trả nợ nhà cung cấp không thực sự quan trọng.

 Về phương pháp quản trị vốn lưu động:

Kết quả khảo sát cho thấy, các DN dược phẩm niêm yết sẵn sàng đầu tư hàng tỷ

thậm chí hàng chục tỷ đồng cho hệ thống phần mềm quản trị. Cụ thể như DHG sử dụng

phần mềm BFO, IMP sử dụng SAP- ERP, DCL sử dụng phần mềm Sonet, OPC và VMD

sử dụng Bravo, TRA sử dụng FATS. Việc sử dụng các hệ thống phần mềm này giúp cho

doanh nghiệp dễ dàng quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu

cũng như quản trị khoản phải trả. Ngoài ra, phương pháp quản trị vốn lưu động tại các

DN dược phẩm niêm yết còn cho thấy những ưu điểm như sau:

Đối với hoạt động quản trị tiền mặt: các doanh nghiệp đều lập ngân sách tiền mặt

cho việc thu/chi hàng tuần, hàng tháng và cố gắng kiểm soát hiệu quả các chi phí phát

sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính sách quản trị tiền mặt chủ đạo của cả 14

doanh nghiệp dược phẩm niêm yết là chỉ giữ một lượng tiền mặt vừa phải ở trong quỹ

103

cho hoạt động hàng ngày, còn lại tiền được gửi không kỳ hạn trong các tài khoản ngân

hàng, và phần lớn tiền của một số công ty sẽ chuyển thành các khoản tương đương tiền.

Đối với hoạt động quản trị hàng tồn kho: lượng dự trữ HTK được các DN tính

toán đủ cho sản xuất, đẩy mạnh bán hàng nên thành phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh,

không có hàng tồn kho nhiều vì đặc trưng của HTK ngành dược phẩm là nguyên vật liệu,

thành phẩm hay bán thành phẩm đều có hạn sử dụng và không thể để quá lâu trong kho.

HKT trong kho cũng được sắp xếp một cách hợp lý, quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn thực

hành tốt bảo quản thuốc (GSP) do Bộ Y tế quy định, thực hiện quản lý theo số lô hàng,

theo hạn sử dụng nhờ đó giảm thiểu hàng quá hạn và nếu hàng bị kém chất lượng thì có

thể dễ dàng phân loại và xử lý. Ngoài ra, các công ty cũng thường xuyên tiến hành kiểm

kê HTK định kỳ theo tháng hoặc theo quý để tránh hỏng và thất thoát có thể xảy ra. Trong

kiểm soát chi phí HTK, các công ty đều cố gắng xây dựng và khoán định mức nguyên vật

liệu sử dụng và đăng ký chỉ tiêu giảm hao hụt, giảm sản phẩm không phù hợp mỗi năm.

Đối với hoạt động quản trị khoản phải thu: Hầu hết các công ty dược phẩm niêm

yết áp dụng chính sách bán chịu cho khách hàng để tăng doanh số. Khi đưa ra hạn mức

và thời gian nợ cho từng khách hàng, các công ty đều xây dựng các tiêu chuẩn về cấp tín

dụng, trong đó hai tiêu chí quan trọng nhất là khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng.

Lãnh đạo các công ty dược phẩm còn chú trọng tới việc quản lý chặt chẽ các khoản phải

thu, hàng tháng đều thực hiện đối chiếu công nợ, phân loại nợ theo kỳ hạn và có kế hoạch

thu hồi công nợ, đặc biệt đối với các DN có nợ khó đòi. Trong trường hợp nợ xấu xảy ra,

các công ty đều có những biện pháp khác nhau để giải quyết nợ xấu như giảm giá, thu hồi

hàng đã bán, chuyển nợ sang bên thứ ba hoặc thậm chí khiếu nại lên Tòa án đề giải quyết

theo các quy định của Pháp luật.

Đối với hoạt động quản trị khoản phải trả: Dựa vào hệ thống phần mềm quản trị,

các công ty có thể theo dõi chi tiết các khoản phải trả của công ty, từ đó có kế hoạch trả

nợ cho khách hàng đúng hạn. Khảo sát cho thấy, các công ty dược phẩm niêm yết đều là

các công ty lớn, có lượng tiền mặt dồi dào và có uy tín trên thị trường, do đó không để

xảy ra tình trạng nợ quá hạn hay chậm thanh toán.

 Về hiệu quả quản trị VLĐ

Do những ưu điểm trong phương pháp quản trị vốn lưu động đã trình bày ở trên,

hiệu quả quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn

2010- 2015 có nhiều điểm tích cực.

104

Trước hết, các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-

2015 đều có VLĐR dương, thể hiện được khả năng thanh khoản tốt đối với các khoản nợ

ngắn hạn và thể hiện được sự ổn định của các tài sản dài hạn trong công ty. Trong đó,

DHG luôn là công ty có VLĐR lớn nhất so với các công ty trong cùng ngành. Điều này

cho thấy đối với các công ty dược phẩm, các tài sản ngắn hạn đủ để trang trải cho các

khoản nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn

dài hạn.

Ngoài ra, khả năng thanh toán của các công ty dược phẩm niêm yết còn được khẳng

định thông qua các hệ số thanh toán. Hầu như tất cả các hệ số thanh toán ngắn hạn của

các doanh nghiệp này đều lớn hơn 1. Như vậy tức là các chủ nợ hoàn toàn có thể yên tâm

về khả năng thanh toán của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Hệ số thanh toán ngắn hạn trung bình ngành trong giai đoạn 2010- 2015 dao động từ 2,07

đến 2,61 lần và hệ số thanh toán tức thời trung bình của ngành dao động trong khoảng

0,32- 0,45 lần.

Số vòng quay hàng tồn kho bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

trên TTCK giai đoạn 2010- 2014 vào khoảng 3,7- 4,4 vòng/năm, và số vòng quay HTK

năm 2015 trung bình là 3,6 vòng/ năm. Một số công ty có số vòng quay hàng tồn kho cao

hơn trung bình ngành như PPP, SPM, TRA, LDP, PMC, thể hiện hiệu quả quản trị HTK

và cũng là một trong những yếu tố giúp DN nâng cao hiệu quả kinh doanh vì khi đó giảm

được các chi phí tồn kho và một số chi phí khác như nhân sự kho, …

Số vòng quay khoản phải thu bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 là 5,6- 7,0 vòng/ năm. Như vậy, trung bình

khoảng 52- 65 ngày thì các doanh nghiệp này có thể thu hồi được khoản phải thu. Trong

đó, PMC và LDP đang là hai doanh nghiệp có vòng quay khoản phải thu cao nhất, phản

ánh được hiệu quả kinh doanh của hai công ty nay so với các công ty cùng ngành.

Nhiều công ty trong ngành như AMV, DBT, DCL, VMD và đặc biệt là SPM có số

vòng quay khoản phải trả rất thấp. Trong đó, SPM có số vòng quay khoản phải trả thấp

nhất toàn ngành, vào khoảng 0,71- 2,3 vòng/năm, tương đương 158- gần 400 ngày trên

một khoản phải trả. Số vòng quay khoản phải trả càng thấp và số ngày trả tiền càng dài

cho thấy khả năng đi chiếm dụng vốn của DN đối với các đơn vị khác.

Cuối cùng, đối với chỉ tiêu về chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, một chỉ tiêu phản ánh

thời gian để DN chuyển hóa các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt và cũng chính là

105

khoảng thời gian DN cần sử dụng vốn lưu động. Một số công ty có chu kỳ chuyển hóa

tiền mặt ngắn trong giai đoạn 2010- 2014 bao gồm VMD, LDP, DHT và DBT, thể hiện

được hiệu quả trong việc quản trị các yếu tố của vốn lưu động của các doanh nghiệp này.

3.4.2 Hạn chế trong hoạt động quản trị VLĐ và nguyên nhân

 Về phương pháp quản trị

Đối với hoạt động quản trị tiền mặt: Việc sử dụng các hệ thống phần mềm giúp

cho doanh nghiệp dễ dàng phân cấp quản lý tiền mặt một cách chính xác cũng như quản

lý chặt chẽ nguồn tiền ra vào theo quy trình nội bộ. Tuy nhiên, một số công ty chưa thực

sự nắm bắt và sử dụng hiệu quả các phần mềm quản trị. Bên cạnh đó, nhiều ý kiến khảo

sát từ lãnh đạo một số công ty dược phẩm niêm yết như PPP, PMC, SPM, DHT đều cho

rằng, nhược điểm chính của hoạt động quản trị tiền mặt đó là việc dự báo và xác định nhu

cầu tiền mặt chưa thực sự chính xác, hầu hết mức độ dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào kinh

nghiệm và chủ ý của Ban lãnh đạo. Nguyên nhân được cho là do Công ty chưa có cán bộ

hoặc bộ phận chuyên trách hoạt động quản trị tiền mặt, hoặc nếu có thì cán bộ làm công

tác quản trị tiền mặt chưa được đào tạo chuyên sâu, công tác tham gia hội thảo hay tập

huấn còn nhiều hạn chế. Do đó, cần phải có giải pháp để đào tạo, bồi dưỡng nhân viên

một cách phù hợp.

Đối với hoạt động quản trị hàng tồn kho: Việc xác định lượng dự trữ hàng tồn kho

dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của lãnh đạo đôi khi cũng khiến

cho các công ty bị động trong những trường hợp có biến động kế hoạch sản xuất kinh

doanh. Ngoài ra, do phải nhập khẩu một số dược liệu và hóa chất nên các công ty cũng

gặp phải khó khăn khi nguồn cung cấp nguyên liệu ở nước ngoài không ổn định. Bên

cạnh đó, một số công ty như DHT chưa thật sự tận dụng hiệu quả phần mềm quản trị,

nhân viên quản lý kho vẫn thường sử dụng bảng Excel để nhập các thông tin liên quan

đến nhập và xuất kho khiến việc theo dõi số lượng HTK không được nhanh chóng và kịp

thời. Liên quan đến vấn đề chi phi phí lưu kho, do các công ty dược phẩm niêm yết có

khá nhiều các đơn vị trực thuộc nên dù có định mức thì chi phí liên quan đến HTK cũng

rất lớn và khó kiểm soát nên nhiều công ty chưa xây dựng được định mức hàng tồn kho

một cách chi tiết và hiệu quả.

Đối với hoạt động quản trị khoản phải thu: Các khoản phải thu đối với khối bệnh

viện thường kéo dài trên 90 ngày do phụ thuộc nhiều vào quá trình thanh toán của bệnh

viện cũng như của Bảo hiểm y tế. Công tác báo cáo về công nợ của khách hàng còn chậm

106

nên Ban lãnh đạo không kịp thời can thiệp và xử lý. Tại một số công ty, phần mềm bán

hàng chưa có sự liên kết với phần mềm kế toán (ví dụ như TRA) nên việc theo dõi khách

hàng tương đối khó khăn. Ngoài ra, sự phối hợp giữa khâu bán hàng và khâu thu hồi công

nợ chưa được sát sao, vẫn có tính ỷ lại lẫn nhau.

Đối với hoạt động quản trị khoản phải trả: Các công ty có các khoản phải trả nhà

cung cấp nước ngoài lớn có thể kể đến đó là VMD, TRA, SPM, DBT, DHG,… Đối với

các khoản nợ nhà cung cấp nước ngoài, một vấn đề nảy sinh được lãnh đạo các công ty

quan tâm đó là rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên, theo phỏng vấn lãnh đạo của TRA, công ty

không thực hiện được các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá do thiếu kiến thức về các

công cụ tài chính cũng như việc giao dịch các công cụ tài chính trên TTCK Việt Nam

chưa phát triển.

 Về hiệu quả quản trị VLĐ

Một số công ty dược phẩm niêm yết chưa áp dụng chính sách quản trị hàng tồn kho

thích hợp, số vòng quay hàng tồn kho vẫn ở mức thấp so với trung bình ngành. Hai công

ty có vòng quay hàng tồn kho thấp nhất trong giai đoạn này là OPC (ở mức 1,3- 1,6

vòng/năm) và IMP (ở mức 1,6- 2,4 vòng/năm). Do đó, những công ty có thời gian tồn

kho dài như này cần xem xét và cải tiến chính sách bán hàng của mình.

Tám trên tổng số mười bốn công ty dược phẩm niêm yết thường xuyên có vòng

quay khoản phải thu thấp hơn so với trung bình ngành. Số vòng quay khoản phải thu thấp

phản ánh mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng tín dụng thương mại và

khả năng thu hồi nợ còn chưa cao. SPM là doanh nghiệp có số vòng quay khoản phải thu

thấp nhất trong giai đoạn 2010- 2015, ở mức khoảng 0,8- 1,4 vòng. Có nghĩa là trung

bình khoảng 1 năm công ty này mới thu hồi được các khoản nợ của khách hàng. Điều này

chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Do đó SPM cũng như các công ty

khác trong ngành cần đánh giá lại chính sách tín dụng của mình, cũng như tìm kiếm các

giải pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn.

Cuối cùng, một số công ty có chu kỳ chuyển hóa tiền mặt rất lớn, điển hình là AMV,

IMP và OPC. Với chu kỳ chuyển hóa tiền mặt tương đối lớn, các công ty có thể đang phải

đối mặt với việc hàng hóa đang bị ứ đọng, tồn kho cũng như các khoản phải thu khó đòi.

Do đó, các công ty này cần rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt để DN có thể giảm tối

đa các chi phí tài chính dành cho vốn lưu động.

107

CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VLĐ VÀ HQKD CỦA CÁC DN

DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 -2015

4.1 Phân tích HQKD của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt

Nam giai đoạn 2010- 2015

4.1.1 Doanh thu thuần

Có thể thấy nhóm các doanh nghiệp dược phẩm có doanh thu cao nhất trong giai

đoạn 2010- 2015 bao gồm TRA, DMC, DHG và VMD. Các doanh nghiệp này có doanh

thu trên 1.000 tỷ đồng, đặc biệt DHG và VMD là hai doanh nghiệp có doanh thu rất lớn,

vượt xa các doanh nghiệp còn lại. Doanh thu của DHG phần lớn là do hoạt động sản xuất

kinh doanh dược phẩm. Trong khi đó, là một doanh nghiệp chuyên phân phối, phần lớn

doanh thu của VMD là do nhập khẩu ủy thác cho các tập đoàn dược phẩm nước ngoài.

Do đó, doanh thu của VMD đã đạt trên 10.000 tỷ trong các năm 2013, 2014 và 2015.

Hình 4.1: Doanh thu thuần của các công ty dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Nhóm các doanh nghiệp có doanh thu trên 100 tỷ và dưới 1.000 tỷ đồng bao gồm

PMC, LDP, OPC, SPM, DBT, DCL, DHT và IMP. Trong giai đoạn 2010- 2015, hầu hết

các doanh nghiệp dược phẩm ở nhóm này đều thể hiện sự tăng trưởng về mặt doanh thu.

Có thể lấy ví dụ về IMP, là công ty đạt doanh thu cao nhất trong nhóm này, mức tăng

trưởng trung bình hàng năm khoảng 4% giúp cho IMP gia tăng doanh thu từ 763.995 triệu

đồng năm 2010 lên 897.136 triệu năm 2014 (tăng hơn 133.000 triệu đồng). Công ty có

doanh thu thấp nhất trong nhóm này là PMC nhưng cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng trung

bình hàng năm khá lớn (13%). Trong giai đoạn 5 năm vừa qua, doanh thu của PMC đã

108

tăng từ 223.873 triệu đồng năm 2010 lên 363.476 triệu đồng vào cuối năm 2014 và

387.659 triệu đồng năm 2015.

Nhóm các doanh nghiệp có doanh thu nhỏ hơn 100 tỷ đồng là AMV và PPP. Mặc

dù so với các công ty cùng ngành, doanh thu của PPP khá khiêm tốn, tuy nhiên cuối năm

2015, PPP cũng đạt được mức trên 100 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng doanh thu trung

bình trong giai đoạn là hơn 13%. Điều này thể hiện được tiềm năng phát triển doanh thu

của PPP trong giai đoạn sắp tới. AMV là công ty có doanh thu thấp nhất trong toàn ngành

(dưới 10 tỷ đồng). Ngoài ra, AMV cũng là công ty duy nhất trong ngành có tốc độ tăng

trưởng doanh thu âm. Doanh thu của công ty giảm sút rõ rệt nhất trong hai năm 2013 và

2014. Cụ thể, doanh thu ban đầu năm 2010 là 10,2 tỷ đồng giảm xuống còn 7,7 tỷ đồng

năm 2013 và chỉ còn hơn 4 tỷ đồng năm 2014. Năm 2015, AMV có sự khởi sắc về doanh

thu (đạt trên 8 tỷ đồng) tuy nhiên vẫn ở mức thấp nhất toàn ngành.

Nhìn chung, doanh thu của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

giai đoạn 2010- 2015 có tốc độ tăng trưởng trung bình ổn định ở mức khoảng 10%. Trong

đó, TRA và DHG có tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình cao nhất, vào khoảng 18%

nhờ nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của họ. Các công ty có tốc độ tăng trưởng thấp

gồm có DBT (2%), IMP (4%) và DCL (6,3%). Đặc biệt, có công ty trong ngành có tốc

độ tăng trưởng doanh thu âm là AMV.

4.1.2 Lợi nhuận ròng

Xét về quy mô, lợi nhuận ròng của DHG luôn dẫn đầu ngành một cách tuyệt đối

trong giai đoạn 2010- 2015. Cụ thể, lợi nhuận ròng năm 2010 đạt 381.162 triệu đồng đã

tăng lên 592.685 triệu đồng vào năm 2015 với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là

9% và bằng với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng trung bình của toàn ngành. Chỉ tiêu về

lợi nhuận phần nào đã phản ánh được tầm vóc và quy mô vượt trội của DHG trong ngành

dược nội địa Việt Nam.

TRA, DHT, và PMC có mức tăng trưởng lợi nhuận ròng cao nhất trong giai đoạn

này và đều trên 20%/năm, lớn hơn rất nhiều so với trung bình toàn ngành. Nguyên nhân

chính là do tốc độ tăng trưởng doanh thu cao trong khi mức tăng giá vốn hàng bán và các

chi phí lại giảm đi.

109

Hình 4.2: Lợi nhuận ròng của các công ty dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

AMV, DCL, PPP, SPM là các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình

quân âm trong giai đoạn 2010- 2015. Các công ty này đều phải công bố và giải trình

nguyên nhân dẫn đến kết quả kinh doanh giảm sút, thậm chí lỗ hàng chục tỷ đồng. Nổi

bật là trường hợp của AMV khi lợi nhuận các năm 2011- 2015 liên tục bị giảm so với kết

quả kinh doanh năm 2010. Nếu như lợi nhuận sau thuế năm 2010 của AMV đạt được hơn

1,7 tỷ thì ngay sau đó, lợi nhuận âm 2,7 tỷ vào năm 2011 và âm 9,2 tỷ vào cuối năm 2014.

Giải thích điều này là do Công ty Mẹ (Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Dược và thiết

bị Y tế Việt Mỹ) trong giai đoạn này tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo, nâng cấp

nhà máy sản xuất sinh phẩm chuẩn đoán y tế lên GMP, ISO 13485. Do đó nhà máy phải

sản xuất cầm chừng, kéo theo chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí tài chính, chi

phí quản lý,…tăng cao. Như vậy, vấn đề của AMV là do việc quản trị chi phí chưa thực

sự hiệu quả, khiến cho thu không đủ bù đắp chi phí. Tương tự như AMV, lợi nhuận ròng

của SPM giảm sút từ 131.195 triệu đồng xuống còn 35.700 triệu đồng năm 2014 (giảm

gần 100.000 triệu đồng) là do yếu kém trong vấn đề quản trị chi phí. Mặc dù doanh thu

hàng năm của SPM tăng trưởng với tốc độ 13%/năm nhưng chi phí còn tăng trưởng ở

mức cao hơn. Có thể lấy ví dụ, tổng chi phí hoạt động năm 2014 là 99.493 triệu đồng,

tăng hơn hai lần so với tổng chi phí hoạt động năm 2010 (41.082 triệu đồng). Bên cạnh

vấn đề về quản trị chi phí, SPM còn gặp vấn về với các khoản đầu tư tài chính khi mà

110

doanh thu từ hoạt động tài chính bị giảm hơn 10 lần và chỉ còn 6,34 tỷ đồng vào cuối năm

2014. Điều này cũng góp phần khiến lợi nhuận ròng của SPM bị giảm đi.

VMD là công ty có doanh thu cao nhất toàn ngành nhưng quy mô lợi nhuận ròng

tương đối thấp so với các công ty khác. Lợi nhuận trung bình hàng năm trong giai đoạn

2010- 2015 khoảng 24 tỷ đồng. Lý do là vì hoạt động chủ yếu của VMD là nhập khẩu ủy

thác cho các tập đoàn dược phẩm nước ngoài nên giá vốn hàng bán rất cao. Các công ty

còn lại trong ngành như LDP, OPC, DBT có mức tăng trưởng lợi nhuận ròng tăng nhẹ so

với trung bình ngành.

4.1.3 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

Ngành dược phẩm về cơ bản là ngành duy trì được tỷ suất lợi nhuận ở mức khá cao

và ổn định, ngay cả trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp khó khăn. Điều này cho thấy ngành

có rủi ro kinh doanh thấp mà nguyên nhân chính là do cầu về sản phẩm dược ít co giãn

với giá cả. Chính vì vậy, nhà sản xuất có thể chuyển gánh nặng chi phí gia tăng sang

người mua thông qua việc tăng giá sản phẩm đầu ra.

Hình 4.3: ROE của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Trong giai đoạn 2010- 2015, mặc dù nền kinh tế vẫn chịu nhiều tác động của khủng

hoảng kinh tế toàn cầu và những khó khăn chung của nền kinh tế trong nước, ROE trung

bình của ngành giai đoạn này vẫn ở một mức tỷ suất lợi nhuận khả quan. Cụ thể, ROE

năm 2010 là 18,35% tuy có giảm xuống ở mức 14,87% năm 2013 nhưng đã thể hiện sự

111

gia tăng trở lại của hệ số sinh lời VCSH với mức là 16,87% vào năm 2014 và 17,03% vào

năm 2015.

Nhóm công ty dược phẩm có hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao bao gồm

PMC, DHG, TRA và LDP, DHT, DMC. Trong ba năm liên tục từ 2012- 2015, ROE cao

nhất thuộc về PMC, gấp hơn hai lần so với chỉ số trung bình ngành. Điều này cho thấy

PMC đã sử dụng một cách hiệu quả vốn chủ sở hữu của mình để tạo ra nhiều lợi nhuận

hơn khi so sánh với các công ty trong ngành.

Các công ty có hiệu suất sinh lời thấp bao gồm DBT, IMP, OPC, PPP và VMD,

SPM và AMV. Trong đó, PPP là công ty duy nhất có ROE âm vào năm 2013 và SPM có

ROE rất thấp (2,7% năm 2013 và 5,1% năm 2014) là do khó khăn trong hoạt động kinh

doanh hai năm này. Đặc biệt, AMV là công ty thường xuyên có ROE âm do luôn ghi nhận

lỗ đối với khoản mục lợi nhuận sau thuế. Năm 2014, tỷ suất sinh lời VCSH của AMV là

-78% do lợi nhuận sau thuế năm này là âm 9,2 tỷ.

4.1.4 Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA)

Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) phản ánh một đồng tài sản có thể tạo ra được bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đối với nhóm các công ty dược phẩm niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010- 2015, ROA trung bình của ngành vào

khoảng 9,26% - 11,13%. Như vậy, trung bình đầu tư thêm một đồng vào tài sản có thể

tạo ra cho các doanh nghiệp dược phẩm khoảng 0,1 đồng lợi nhuận sau thuế.

Hình 4.4: ROA của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt

Nam giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

112

Các công ty có chỉ số ROA cao trong thời gian này bao gồm PMC, DHG, LDP và

TRA. Trong đó, PMC là công ty có chỉ số ROA luôn dẫn đầu ở tất cả các năm và thể hiện

sự tăng trưởng về khả năng sinh lợi của tài sản. Cụ thể, ROA của PMC năm 2010 đạt

25,1% đã tăng lên 25,5% và 26,3% trong các năm 2011 và 2012. Trong các năm 2013-

2015, ROA của PMC đều đạt trong khoảng 24,5 % - 26,5 % và cao nhất toàn ngành. ROA

thấp nhất thuộc về nhóm các công ty AMV, VMD, PPP. Nhóm này có chỉ số ROA trung

bình < 2%. Trong đó, AMV luôn có ROA âm (duy nhất năm 2013, ROA dương là 0,5%).

Đặc biệt, trong năm 2014, AMV có ROA là -36,5% cho thấy mặc dù trong giai đoạn này,

AMV đầu tư rất nhiều vào xây dựng cơ bản nhưng không tạo ra lợi nhuận. Do đó, khả

năng sinh lợi của tài sản của AMV là cực kỳ kém hiệu quả. Ngoài ra, VMD có chỉ số

ROA thấp là do trị giá giá vốn hàng bán rất lớn kéo theo lợi nhuận sau thuế thấp hơn so

với các công ty còn lại.

4.2 Phân tích mối quan hệ giữa quản trị VLĐ với HQKD của các doanh nghiệp dược

phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

4.2.1 Phân tích thống kê mô tả

Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả các biến trong mô hình về ảnh hưởng của quản

trị VLĐ tới HQKD của 14 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.

Các số liệu được thu thập theo quý, do đó tổng quan sát là 336 quan sát.

Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của quản trị

VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

AR

INV 91.05219 88.34145

AP 110.6791 86.36524

CCC 74.34090 66.00436

SIZE 11.83767 11.95552

LEVERAGE 0.550091 0.400424

CR 2.626408 2.178890

0.965827 229.6913

253.4796

249.6487

217.5733

14.96966

3.308624

18.32965

0.021311 23.32828

54.68607

4.706010

-171.7563

6.498282

0.024094

0.932806

0.172726 92.11233

336

336

17.56865 336

88.11009 336

96.10581 336

1.605449 336

0.521559 336

1.962869 336

ROA Trung bình 0.357261 94.49055 Trung vị 0.353647 65.78152 GT lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan sát

giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0

ROA: Biến phụ thuộc thể hiện hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm

yết có giá trị trung bình là 35,7%, và mức độ dao động của biến tương đối lớn với giá trị

lớn nhất là 96,5% trong khi giá trị nhỏ nhất chỉ đạt 0,2%.

113

AR: Biến độc lập thể hiện số ngày thu tiền và đo lường hiệu quả quản trị khoản

phải thu có giá trị trung bình là 94,4 ngày. Điều này cho biết trung bình khoảng 3 tháng

các công ty dược phẩm niêm yết thu hồi được khoản phải thu khách hàng. Mức độ dao

động của biến AR nằm trong khoảng 23 – 229 ngày là mức độ biến thiên tương đối lớn.

Độ lệch chuẩn là 92 ngày.

INV: Biến độc lập INV thể hiện số ngày tồn kho và đo lường hiệu quả quản trị

hàng tồn kho với giá trị trung bình là 91 ngày. Như vậy, khoảng trung bình 3 tháng thì

hàng trong kho được luân chuyển. Số ngày tồn kho có giá trị nhỏ nhất là 54,6 ngày trong

khi giá trị lớn nhất là 253,5 ngày và độ lệch chuẩn là 17 ngày.

AP: Biến độc lập thể hiện số ngày trả tiền có giá trị trung bình là 110 ngày, tương

đối cao so với giá trị trung bình của AR và INV. Như vậy, các DN dược phẩm niêm yết

trung bình có thể chiếm dụng vốn của khách hàng lên tới 110 ngày. Giá trị lớn nhất của

AP là 249,6 ngày và giá trị nhỏ nhất là 4,7 ngày với độ lệch chuẩn rất cao là 88 ngày.

CCC: Biến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của các công ty dược phẩm niêm yết dao

động từ - 171,7 ngày đến 217,5 ngày, cho thấy các công ty có sự chênh lệch về chu kỳ

chuyển hóa tiền mặt khá lớn. Thời gian luân chuyển tiền mặt trung bình của các công ty

là hơn 74 ngày (tương đương 6 tháng) với độ lệch chuẩn là 96 ngày.

SIZE: Biến quy mô doanh nghiệp có giá trị trung bình là 11,83 và có giá trị lớn

nhất là 14,96 & giá trị nhỏ nhất là 6,49. Độ lệch chuẩn của biến lả 1,6.

LEV: Biến độc lập Đòn bẩy tài chính có biên độ dao động lớn từ 0,02 lần đến 3,2

lần. Giá trị trung bình là 0.55 lần cho thấy trung bình nợ chiếm khoảng 55% trong các

công ty dược phẩm niêm yết. Độ lệch chuẩn tương đối nhỏ là 0,5 lần.

CR: Biến khả năng thanh khoản (TSNH/NNH) có giá trị trung bình là 2,6 cho thấy

hầu hết các DN dược phẩm niêm yết đều có khả năng thanh khoản tốt. Giá trị lớn nhất

của biến là 18,3 trong khi giá trị nhỏ nhất chỉ ở mức 0,93 và độ lệch chuẩn là 1,96.

Bảng 4.2 trình bày thống kê mô tả của các biến trong mô hình về ảnh hưởng của

HQKD tới quản trị VLĐ trong các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai

đoạn 2010- 2015. Thống kê mô tả của các biến CCC, ROA, SIZE và LEVERAGE như

đã trình bày ở trên. Ngoài ra, DT: Biến độc lập Dòng tiền hoạt động kinh doanh có biên

độ dao động lớn, từ 66,4 tỷ đến 317,133 tỷ đồng. Giá trị trung bình của biến là 363,193

tỷ đồng và độ lệch chuẩn là 62,09 tỷ đồng; GROWTH: Biến độc lập Tăng trưởng doanh

thu có giá trị lớn nhất là 38,87 trong khi giá trị nhỏ nhất là -0,9 tức là doanh thu kỳ sau

114

kém hơn doanh thu kỳ trước đó. Giá trị trung bình của biến là 0,179 và độ lệch chuẩn là

2,154.

Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình về Ảnh hưởng của HQKD

tới quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

Trung bình Trung vị GT lớn nhất GT nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan sát

CCC 74,34090 66,00436 717,5733 -371,7563 96,10581 336

ROA 0,357261 0,353647 0,965827 0,021311 0,172726 336

SIZE 11,83767 11,95552 14,96966 6,498282 1,605449 336

DT 36319,33 15567,40 317133,7 66,40000 62090,21 336

GROWTH LEVERAGE 0,179446 0,047596 38,87278 -0,908549 2,154703 336

0,550091 0,400424 3,308624 0,024094 0,521559 336

giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0

4.2.2 Ma trận hệ số tương quan

Sử dụng ma trận hệ số tương quan để thấy được mối quan hệ tương quan giữa các

biến cũng như kiểm định khả năng tự tương quan giữa các biến trong mô hình. Nếu hiện

tượng tự tương quan xảy ra sẽ gây ra một số hậu quả nghiêm trọng như: phương sai các

hệ số ước lượng thu được bằng phương pháp OLS là chệch hoặc kết luận về khoảng tin

cậy là không đáng tin vậy và thường bé hơn so với khoảng tin cậy đúng. Do đó, cần phải

xem xét kỹ lưỡng khả năng tự tương quan của mô hình.

Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của

quản trị VLĐ tới HQKD của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

ROA

AR

INV

AP

CCC

SIZE LEVERAGE

CR

ROA

1,000000

AR

-0,605399 1,000000

INV

-0,391468 0,050273 1,000000

AP

-0,291306 0,434743 0,163134

1,000000

CCC

-0,517640 0,520604 0,536643 -0,309621 1,000000

SIZE

0,488354 -0,332308 -0,250260 -0,092141 -0,358201 1,000000

LEVERAGE 0,454399 -0,140756 -0,273051

0,129290 -0,384840 0,165222

1,000000

CR

-0,272638 0,102841 0,346512 -0,409017 0,614308 -0,364497 -0,250115

1,000000

giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0

Bảng 4.3 cho thấy biến ROA có mối quan hệ ngược chiều với các biến thời gian

thu tiền (AR), thời gian tồn kho (INV), thời gian trả tiền (AP) và chu kỳ chuyển hóa tiền

mặt (CCC), khả năng thanh khoản (CR) và ngược chiều với các biến về quy mô DN

115

(SIZE) hay biến đòn bẩy tài chính (LEVERAGE). Trong đó, thời gian thu tiền có tác động

mạnh mẽ nhất tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ma trận tương quan cũng cho thấy

hệ số tương quan của hai cặp biến CCC và CR là cao nhất, với giá trị là 0,614308- mức

độ tương quan trung bình. Các cặp biến còn lại đều có hệ số tương quan thấp hơn so với

giá trị này. Thậm chí có những cặp biến như AR và INV, hệ số tương quan là 0,050273-

mức tương đối thấp, hoặc hệ số tương quan giữa AP và SIZE là -0,092141. Do đó có thể

kết luận không có sự tương quan mạnh giữa các biến trong mô hình và hiện tượng tự

tương quan trong mô hình khó có thể xảy ra.

Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh hưởng của

HQKD đến quản trị VLĐ của DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

CCC

ROA

SIZE

DT

GROWTH LEVERAGE

CCC

1,000000

ROA

-0,511777

1,000000

SIZE

-0,340060

0,482171

1,000000

DT

-0,229075

0,311325

0,658208

1,000000

GROWTH

-0,063751

0,019981

-0,003957

-0,008763

1,000000

LEVERAGE

-0,381795

0,451943

0,158974

0,161207

0,013782

1,000000

giai đoạn 2010- 2015

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0

Tương tự đối với mô hình 5, Bảng 4.4 cho thấy biến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt

(CCC) có mối quan hệ ngược chiều với tất cả các biến hiệu quả kinh doanh (ROA), quy

mô DN (SIZE), dòng tiền hoạt động (DT), tốc độ tăng trưởng (GROWTH) và đòn bẩy tài

chính của DN (LEVERAGE). ROA là biến có ảnh hưởng lớn nhất tới chu kỳ chuyển hóa

tiền mặt. Hệ số tương quan lớn nhất trong mô hình là giữa hai cặp biến SIZE và DT với

giá trị 0,658208- mức độ tương quan trung bình. Các cặp biến còn lại đều có giá trị tương

quan thấp hơn, có những cặp biến như SIZE và GROWTH (hệ số tương quan là -

0,0039570 hay DT và GROWTH (hệ số tương quan là -0,008763). Do đó, một lần nữa

có thể khẳng định rằng hiện tượng tự tương quan trong mô hình khó có thể xảy ra.

116

4.2.3 Phân tích kết quả hồi quy

4.2.3.1 Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy OLS về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Biến

-0,000127*** INV

-0,000211*** AR

-0,000199*** AP

-0,000140*** CCC

0,041902*** 0,028116*** 0,032324*** 0,039333*** SIZE

0,112369*** 0,110629*** 0,132483*** 0,096188*** LEVERAGE

0,002396*** -0,004032 -0,020295*** 0,014436 CR

0,419471 0,574523 0,510723 0,460261 R- squared

336 336 336 336 Số quan sát

Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0

Với 336 quan sát trong dữ liệu bảng (panel data), kết quả hồi quy OLS mô hình 1

cho thấy thời gian tồn kho (INV) có ảnh hưởng ngược chiều với hiệu quả kinh doanh

của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015. Hệ số

tương quan là -0,000127 với giá trị p là 0 cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê

ở mức 1%. Điều này cho thấy thời gian tồn kho càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng

cao. Giai đoạn 2010- 2012 là thời kỳ lạm phát ở Việt Nam rất cao, đặc biệt trong năm

2011, tỷ lệ lạm phát lên tới 18,58%14. Về mặt lý thuyết, lạm phát càng cao thì giữ hàng

tồn kho càng có lợi cho DN. Tuy nhiên, trong thời gian này, lãi suất cho vay có khi bị đẩy

lên tới mức 25- 27%. Do đó, các doanh nghiệp dược phẩm đã hạn chế hàng tồn kho để

tránh phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao. Các năm sau đó 2013- 2015, với tỷ lệ lạm

phát giảm đáng kể (năm 2015 ở mức thấp nhất 10 năm gần đây là 0,63%) nên các doanh

nghiệp cũng không cần thiết phải dự trữ quá nhiều hàng tồn kho. Mặt khác, do đặc điểm

14 Theo Báo cáo của Tổng cục thống kê

của ngành dược phẩm là các nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm thường có hạn

117

sử dụng (có những bán thành phẩm thời gian tồn tại rất ngắn như nấm nuôi cấy chỉ tồn

tại 1- 2 tuần) nên các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam lại càng phải chú

trọng đến việc đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho, khiến cho thời gian tồn kho giảm

xuống. Thời gian tồn kho giảm sẽ làm giảm các chi phí lưu kho, lưu bãi của DN, đồng

thời tránh việc thành phẩm bị hỏng hoặc hư hại, do đó sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận

ròng cũng như hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Kết quả này đã khẳng định

giả thuyết H1 và phù hợp với kết quả của hầu hết các nghiên cứu trước đó của Deloof

(2003) đối với các DN của Bỉ, Lazaridis và Tryfonnidis (2006) đối với các công ty niêm

yết trên Sở giao dịch Athens, Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) tại Tây Ban Nha,

Nobanee và AlHajjar (2009) tại Nhật Bản, Mansoori và Muhammad (2012a) tại

Singapore, Napompech (2012) tại Thái Lan, và một số nghiên cứu tại Việt Nam của

Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh (2013). Tuy nhiên, kết quả cũng đi ngược

lại quan điểm của Amarjit, Biger và Mathur (2010).

Thời gian thu tiền (AR) của mô hình 2 có hệ số hồi quy là -0,000211 với giá trị p

là 0, khẳng định ảnh hưởng ngược chiều giữa thời gian thu tiền (AR) và hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy, các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm thời

hạn tín dụng cho khách hàng hoặc có các biện pháp nhanh chóng thu hồi nợ. Trong cơ

cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp này, khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn (gần

39% so với các tài sản ngắn hạn). Điều này cho thấy các DN dược phẩm niêm yết khá ưa

thích việc cấp tín dụng cho khách hàng nhằm gia tăng doanh thu, cụ thể như SPM, VMD,

DMC, DCL,…Để bán được hàng nhiều hơn, bộ phận kinh doanh của các doanh nghiệp

sẽ có xu hướng nới lỏng chính sách tín dụng của mình. Nhưng mặt khác, nếu không có

các biện pháp thu hồi nợ đúng hạn, thời hạn trả chậm bị khách hàng kéo dài sẽ ảnh hưởng

đến khoản mục tiền mặt và các DN dược phẩm niêm yết sẽ bị chiếm dụng vốn, thậm chí

có khả năng không thu hồi được nợ dẫn đến giảm khả năng sinh lợi. Như vậy, giả thuyết

H2 của mô hình là hoàn toàn phù hợp và thống nhất với các kết quả trước đó của Deloof

(2003), Mathuva (2011), Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Garcia-Teruel và Martinez-

Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009), Mansoori và Muhammad (2012a),

Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân Vinh

(2013). Trong nghiên cứu của mình, Lazaridis và Tryfonnidis (2006) cũng khuyến khích

các nhà quản trị áp dụng các chính sách tín dụng nghiêm ngặt nhằm cải thiện hiệu quả

118

kinh doanh. Hai nhà nghiên cứu Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) cũng chỉ ra

rằng, hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể dẫn tới gia tăng các chi phí liên quan đến khoản

phải thu và gia tăng nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi đối với doanh nghiệp.

Với hệ số tương quan là -0,000199 và giá trị p là 0, kết quả hồi quy OLS ở mô

hình 3 cho thấy tác động ngược chiều giữa thời gian trả tiền (AP) và hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của

DN sẽ gia tăng khi thời gian DN trả tiền cho nhà cung ứng ngắn lại. Kết quả này hoàn

toàn thống nhất với kết quả khảo sát đã trình bày ở trên khi nhà quản trị các DN dược

phẩm niêm yết đánh giá mục tiêu kéo dài thời gian trả nợ là mục tiêu không thực sự quan

trọng. Điều này có thể lý giải là do các công ty dược phẩm niêm yết đều là các công ty

có lợi nhuận ròng cao và lượng tiền nhàn rỗi nhiều hơn so với các ngành khác. Trong khi

đó, nếu kéo dài khoản phải trả thì các công ty này phải trả thêm lãi suất tín dụng thương

mại. Đối với các công ty dược phẩm, việc trả thêm lãi suất này là quá đắt so với những

lợi ích từ việc chiếm dụng vốn của nhà cung ứng. Do đó, họ sẽ dùng lượng tiền nhàn rỗi

của mình để thanh toán ngay các khoản phải trả nhà cung ứng nhằm tránh chi phí lãi vay.

Khi chi phí giảm đi, lợi nhuận ròng tăng lên sẽ giúp hiệu quả kinh doanh của các công ty

dược phẩm niêm yết cao hơn. Mặt khác, do lợi thế là các công ty lớn trong ngành, lãi suất

cho vay ngắn hạn ngân hàng đối với các công ty dược phẩm trong các năm gần đây ở mức

6- 10%, thậm chí có những công ty lãi suất còn thấp hơn 6%15 nên sẽ làm giảm động cơ

sử dụng tín dụng thương mại. Hơn thế nữa, nếu kéo dài thời gian trả tiền, danh tiếng của

các công ty dược phẩm sẽ bị ảnh hưởng. Những tin xấu về việc không thanh toán các

khoản mua chịu lan nhanh có thể ảnh hưởng đến tâm lý và niềm tin của khách hàng vào

sản phẩm của công ty, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, các công ty dược

phẩm niêm yết, đều là các công ty lớn trên thị trường sẽ giảm thời gian trả tiền để tránh

rủi ro. Kết quả nghiên cứu trên bác bỏ giả thuyết H3 với mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết

quả này một lần nữa khẳng định kết luận của các học giả Deloof (2003), Garcia-Teruel

và Martinez-Solano (2007), Mansoori và Muhammad (2012a), Gul và cộng sự (2013).

Tuy nhiên kết quả này lại đi ngược với những lý giải của Lazaridis và Tryfonnidis (2006),

Nobanee và AlHajjar (2009), Mathuva (2011), Huỳnh Phương Đông (2010), Võ Xuân

Vinh (2013) do đặc điểm các công ty dược phẩm niêm yết có lượng tiền mặt dồi dào và

15 Theo khảo sát của tác giả

luôn đưa vấn đề uy tín, chất lượng lên hàng đầu.

119

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) cho biết hiệu quả quản trị vốn lưu động

trong doanh nghiệp cũng có tác động ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh. Trong mô

hình 4, hệ số tương quan là -0,000140 với giá trị p là 0,000 thể hiện kết quả có ý nghĩa

thống kê ở mức độ 1%. CCC cho biết thời gian kể từ khi công ty thanh toán tiền mua

nguyên vật liệu đầu vào cho tới khi thu được tiền từ khách hàng. CCC càng ngắn thì hiệu

quả của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết càng cao. Do đó, các công ty cần chú

trọng đến việc giảm thời gian tồn kho cũng như thời gian thu tiền khách hàng. Mối quan

hệ ngược chiều giữa CCC và hiệu quả kinh doanh chấp thuận giả thuyết H4 và giống với

hầu hết các nghiên cứu trước đó của Lazaridis và Tryfonnidis (2006), Raheman và Nasr

(2007), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009),

Mansoori và Muhammad (2012a), Mohamad và Saad (2010), Zariyawati và cộng sự

(2009), Napompech (2012), Gul và cộng sự (2013), Huỳnh Phương Đông (2010) hay Võ

Xuân Vinh (2013).

Hệ số R- squared của cả 4 mô hình đều trên 0,4 cho thấy mức độ phù hợp của các

biến trong mô hình tương đối cao. Ngoài ra, biến kiểm soát quy mô (SIZE) và tỷ lệ nợ

(LEVERAGE) có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả kinh doanh ở mức ý nghĩa thống

kê 1%. Tuy nhiên biến kiểm soát tỷ lệ thanh khoản (CR) đưa ra các kết quả không thống

nhất trong 4 mô hình.

120

Bảng 4.6: Kết quả FE và RE về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm

yết trên TTCK Việt Nam16

Biến

Fixed Effect (FE)

Random Effect (RE)

Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4

-

-0,0000921***

0,0000904***

INV

-0,0000276**

-0,0000402***

AR

-

-0,0000653***

0,0000612***

AP

-0,0000194*

-0,0000236**

CCC

0,076690***

0,078056***

0,081271***

0,080819***

0,072408***

0,065451***

0,071337***

0,073758***

SIZE

-0,013883

-0,008555

-0,007844

-0,010932

-0.011266

0,000364

-0,001025

-0,007266

LEVERAGE

0,005759***

0,004057**

0,000360

0,005436

0.005648***

0,003896**

-0,000265

0,005611**

CR

0,921477

0,914199

0,918605

0,913949

0,225680

0,282957

0,250067

0,212870

R- squared

336

336

336

336

336

336

336

336

Số quan sát

Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.

16 Xem kết quả chạy Eviews tại Phụ lục 10a, 10b

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0

121

Khi sử dụng hai phương pháp là mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed effects-

FE) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random effects- RE) để kiểm định lại

phương pháp OLS thì kết quả tương tự xảy ra. Nhìn chung, kết quả hồi quy FE cải thiện

được hệ số R- squared ở mức xấp xỉ 92% cho thấy các biến độc lập như thời gian thu

tiền, thời gian tồn kho, thời gian trả tiền, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, tỷ lệ thanh khoản,

tỷ lệ nợ và quy mô doanh nghiệp giải thích được gần 92% sự thay đổi của hiệu quả kinh

doanh. Tuy nhiên hệ số tương quan giữa các biến INV, AR, AP và CCC với hiệu quả

kinh doanh (ROA) trong hai mô hình FE và RE lại nhỏ hơn so với hệ số tương quan

trong mô hình OLS.

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới hiệu quả

kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010- 2015

STT Các yếu tố Ghi chú Tên biến độc lập Kết quả ảnh hưởng tới hiệu quả QTCT

Thời gian tồn kho Thời gian thu tiền Thời gian trả tiền

1 2 3 4 Chu kỳ chuyển hóa tiền INV AR AP CCC Ngược chiều (-) Chấp nhận H1 Ngược chiều (-) Chấp nhận H2 Ngược chiều (-) Bác bỏ H3 Ngược chiều (-) Chấp nhận H4 mặt

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

4.2.3.2 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới quản trị vốn lưu động của doanh

nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

Mô hình đã được xây dựng ở chương 2 về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị

VLĐ của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trong giai đoạn 2010- 2015 như sau:

CCC it = β0 + β1 ROA it + β2 SIZE it + β3 DT it + β4 GROWTH it + β5

LEVERAGE it + e it (5)

Sử dụng phương pháp hồi quy OLS cho mô hình 5 để kiểm chứng ảnh hưởng

của hiệu quả kinh doanh (đo lường bằng chỉ số sinh lợi của tài sản) tới chu kỳ chuyển

hóa tiền mặt của các DN dược phẩm niêm yết. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ

cùng chiều giữa hai đại lượng này ở mức ý nghĩa thống kê 1% và độ phù hợp của mô

hình R- squared có giá trị tương đối lớn (0,739). Điều này đi ngược lại với hầu hết các

nghiên cứu trước đó của Jose và các cộng sự (1996, Shin và Soenen (1998), Yung- Jang

(2002), hay nghiên cứu của Naser và các cộng sự (2013).

122

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy OLS và kiểm định FE, RE về ảnh hưởng của HQKD

tới quản trị VLĐ của các DN DP niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010 -2015

0,949946***

0,080042

0,127644

OLS Fixed Effect Random Effect Biến

0,010158

-0,018953

0,009052

0,00000275***

0,000000524**

0,000000622**

ROA

0,004068

-0,001551

-0,001541

SIZE DT

0,053465**

0,001478

0,013155

GROWTH

0,739012

0,953170

0,277679

LEVERAGE

336

336

336

R- squared

Số quan sát

Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Eviews 8.0

Tuy nhiên, tiếp tục sử dụng hai phương pháp là mô hình hồi quy tác động cố định

(Fixed effects- FE) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random effects- RE) để

kiểm định lại phương pháp OLS thì kết quả không có ý nghĩa về mặt thống kê (Xem

bảng 4.8). Do đó, tác giả tiến hành kiểm định Hausman để đưa ra quyết định nên chọn

theo phương pháp RE hay phương pháp FE. Kết quả kiểm định Hausman với giá trị p=

0 cho thấy17, kết quả theo phương pháp FE được chọn. Tiếp tục so sánh giữa kết quả

phương pháp OLS và phương pháp FE bằng kiểm định F- test. Một lần nữa, giá trị p=018

khẳng định kết quả theo phương pháp FE là phù hợp hơn cả. Như vậy, có thể khẳng định

rằng, hiệu quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

không phải là yếu tố tác động trực tiếp đến chu kỳ chuyển hóa tiền mặt. Kết quả

này bác bỏ giả thuyết 5 đã trình bày ở chương 2.

Cũng trong chương 2, tác giả đề cập đến vấn đề nội sinh (endogeneity) có thể xảy

ra trong mô hình 4 và mô hình 5 nếu như CCC tác động lên ROA và ngược lại. Do đó,

tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp moment tổng quát (GMM- Generalized Least

17 Xem kết quả tại Phụ lục số 13 18 Xem kết quả tại Phụ lục số 13 19 Xem kết quả tại Phụ lục số 13

Square) để ước lượng hồi quy đối với hai phương trình 4 và 5.19

123

Bảng 4.9: Kết quả GMM về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD

của DN dược phẩm niêm yết

Biến Mô hình 4

c -0,0454983

CCC -0,0000502***

SIZE 0,0097886***

LEVERAGE 0,0186171**

CR 0,0059796*

Số lượng biến công cụ 236

Số quan sát 322

Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.

Nguồn: Tính toán từ phần mềm STATA

Bảng 4.10: Kết quả GMM về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ

của DN dược phẩm niêm yết

Biến Mô hình 5

c 292,4615**

ROA -110,4042

SIZE -12,63678

DT -0,0000802

GROWTH -636,604***

LEVERAGE -26,22278

Số lượng biến công cụ 285

Số quan sát 322

Ghi chú: *, ** và *** thể hiện ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng là 10, 5 and 1%.

Nguồn: Tính toán từ phần mềm STATA

Bảng 4.9 và 4.10 cho thấy, phương pháp GMM một lần nữa khẳng định các kết

quả đã nêu ở trên, đó là CCC có tác động ngược chiều tới ROA với ý nghĩa thống kê ở

mức 1% trong khi ROA không có ảnh hưởng tới chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của các

doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.

124

4.3 Kết luận về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD của các doanh nghiệp

dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Thời gian tồn kho (INV) có ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh

của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015. Điều này

cho thấy thời gian tồn kho càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Thời gian tồn

kho giảm sẽ làm giảm các chi phí lưu kho, lưu bãi của DN, đồng thời tránh việc thành

phẩm bị hỏng hoặc hư hại, do đó sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận ròng cũng như hiệu

quả kinh doanh của các doanh nghiệp này.

Thời gian thu tiền (AR) có tác động ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh của

các doanh nghiệp. Do đó, các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn

2010- 2015 có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm thời hạn tín dụng cho

khách hàng hoặc có các biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ.

Thời gian trả tiền (AP) có ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh

của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của DN sẽ

gia tăng khi thời gian DN trả tiền cho nhà cung ứng ngắn lại. Kết quả này hoàn toàn

thống nhất với kết quả khảo sát đã trình bày ở trên khi nhà quản trị các DN dược phẩm

niêm yết đánh giá mục tiêu kéo dài thời gian trả nợ là mục tiêu không thực sự quan

trọng.

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) đo lường hiệu quả quản trị vốn lưu động

trong doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh. CCC

càng ngắn thì hiệu quả của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết càng cao. Do đó, các

công ty cần chú trọng đến việc giảm thời gian tồn kho cũng như thời gian thu tiền khách

hàng.

Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định hiệu quả kinh doanh của các

DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam không ảnh hưởng đến chu kỳ chuyển

hóa tiền mặt của các DN này.

Như vậy, việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động quản trị VLĐ trong

các DN dược phẩm niêm yết cũng như kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở trên sẽ

là cơ sở để tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị VLĐ hướng

tới nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt

Nam thời gian tới.

125

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VLĐ

HƯỚNG TỚI NÂNG CAO HQKD CỦA CÁC DN DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT

TRÊN TTCK VIỆT NAM

5.1 Triển vọng tăng trưởng và định hướng phát triển của các doanh nghiệp trong

ngành dược phẩm

5.1.1 Triển vọng tăng trưởng của ngành dược phẩm Việt Nam trong thời gian tới

Mặc dù chỉ chiếm khoảng 2% GDP cả nước, nhưng ngành dược phẩm là ngành

có vai trò chiến lược và được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ cũng như các Bộ,

ngành liên quan. Đây cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân giai đoạn

2010- 2015 là khoảng 10%. (Xem hình 5.1)

Hình 5.1: So sánh tăng trưởng GDP và tăng trưởng ngành dược Việt Nam

Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam và Tổng cục thống kê

Chi tiêu bình quân đầu người tại Việt Nam vào dược phẩm còn rất thấp, kèm theo

dân số đông là nhân tố tích cực cho sự tăng trưởng ngành dược trong tương lai. Theo

báo cáo của FPTS 2014, so với mức tiêu thụ bình quân trên thế giới là 153 USD vào

năm 2014, mức chi tiêu bình quân đầu người vào dược phẩm ở Việt Nam chỉ vào khoảng

34,5 USD. Do đó, tiềm năng tăng trưởng của ngành dược phẩm giai đoạn 2015- 2020

sắp tới vẫn còn rất lớn.

Theo ước tính của IMS và dự phóng của FPTS về chi tiêu thuốc bình quân đầu

người tại Việt Nam giai đoạn 2009- 2020 và tương quan giữa tốc độ tăng trưởng dân số-

126

tiêu thụ thuốc- thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2015- 2020 được trình bày trong

Hình 5.2.

Hình 5.2: Chi tiêu thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 2009- 2020

Nguồn: IMS Health, FPTS ước tính

Như vậy, với thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ổn

định khoảng 7,53% mỗi năm trong giai đoạn 2015- 2020, kết hợp với tốc độ tăng dân

số Việt Nam đang có xu hướng chậm lại, trình độ dân trí tăng cao,… kỳ vọng sẽ thúc

đẩy mức chi tiêu của người Việt Nam cho thuốc nói riêng và chăm sóc sức khỏe nói

chung trong các năm tới. Bên cạnh đó, thuốc sản xuất trong nước hiện nay mới chỉ chiếm

khoảng 48% tổng tiền thuốc tiêu thụ trên toàn thị trường cũng như yếu tố môi trường và

cuộc sống làm tăng mạnh nhu cầu sử dụng dược phẩm. Không khí, nguồn nước ô nhiễm,

127

tai nạn giao thông ngày càng tăng, thói quen hút thuốc, uống rượu bia, thực phẩm không

đảm bảo vệ sinh và lối sống ít vận động cũng gây nên nhiều bệnh tật cho người Việt

Nam. Các yếu tố trên chính là những nhân tố đảm bảo sự tăng trưởng cho ngành dược

Việt nam trong thời gian tới.

5.1.2 Định hướng phát triển ngành dược phẩm trong thời gian tới

Theo chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ

yếu sau đây:

 Quan điểm phát triển cho ngành dược gồm có:

- Cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân với chất lượng

bảo đảm, giá hợp lý; phù hợp với cơ cấu bệnh tật, đáp ứng kịp thời yêu cầu an ninh,

quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác.

- Xây dựng nền công nghiệp dược, trong đó tập trung đầu tư phát triển sản xuất thuốc

generic bảo đảm chất lượng, giá hợp lý, từng bước thay thế thuốc nhập khẩu; phát triển

công nghiệp hóa dược, phát huy thế mạnh, tiềm năng của Việt Nam để phát triển sản

xuất vắc xin, thuốc từ dược liệu.

- Phát triển ngành Dược theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, có khả năng cạnh

tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới; phát triển hệ thống phân phối, cung

ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa.

- Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng và cảnh

giác dược.

- Quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khâu từ sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu

thông, phân phối đến sử dụng thuốc.

 Mục tiêu

Mục tiêu chung là cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý các loại

thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và

bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Chú trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc

diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, vùng sâu, vùng xa.

Ngoài ra, Chiến lược Quốc gia cũng đề ra mục tiêu cụ thể đến năm 2020:

(i) 100% thuốc được cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.

(ii) Phấn đấu sản xuất được 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước,

thuốc sản xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó

128

thuốc từ dược liệu chiếm 30%; vắc xin sản xuất trong nước đáp ứng 100% nhu cầu cho

tiêm chủng mở rộng và 30% nhu cầu cho tiêm chủng dịch vụ.

(iii) Phấn đấu có 40% thuốc generic sản xuất trong nước và nhập khẩu có số đăng ký

lưu hành được đánh giá tương đương sinh học và sinh khả dụng.

(iv) 100% cơ sở kinh doanh thuốc thuộc hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn thực

hành tốt, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế

đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).

(v) 50% bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương có bộ phận dược lâm sàng, 50% bệnh viện

tuyến huyện, bệnh viện tư nhân có hoạt động dược lâm sàng.

(vi) Đạt tỷ lệ 2,5 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%.

Mục tiêu định hướng đến năm 2030: Thuốc sản xuất trong nước cơ bản đáp ứng

nhu cầu sử dụng, sản xuất được thuốc chuyên khoa đặc trị, chủ động sản xuất vắc xin,

sinh phẩm cho phòng chống dịch bệnh, sản xuất được nguyên liệu làm thuốc. Hệ thống

kiểm nghiệm, phân phối thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc ngang bằng các

nước tiên tiến trong khu vực. Kế hoạch triển khai với mục tiêu cắt giảm giá thuốc, ổn

định nguồn cung cấp và giảm sự phụ thuộc vào nguồn thuốc nhập khẩu nước ngoài. Các

chính sách về giảm thuế TNDN, thuế nhập khẩu nguyên liệu thô cũng là những chính

sách hỗ trợ ngành dược trong nước phát triển.

Trên đây là Chiến lược quốc gia nhằm phát triển ngành dược phẩm Việt Nam

cho đến năm 2030. Có thể thấy rằng đây là cơ hội để các công ty dược phẩm niêm yết

trên TTCK Việt Nam nói riêng và các công ty dược phẩm nói chung có thể mở rộng quy

mô sản xuất, gia tăng doanh thu. Tuy nhiên, các công ty cũng cần đưa ra các biện pháp

nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất mà vẫn phù hợp với các mục tiêu và định

hướng của ngành.

5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động hướng tới nâng cao hiệu

quả kinh doanh của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

Dựa vào việc khảo sát thực trạng hoạt động quản trị VLĐ của các doanh nghiệp

dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam cũng như kết quả phân tích hồi quy về ảnh

hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này

trong giai đoạn 2010 -2015, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản

trị vốn lưu động hướng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các giải pháp này không chỉ

129

áp dụng được tại các công ty dược phẩm niêm yết mà còn có thể hữu ích đối với cả các

công ty dược phẩm chưa niêm yết.

5.2.1 Các giải pháp liên quan đến hoạt động quản trị hàng tồn kho

Kết quả phân tích hồi quy ở chương 4 cho thấy, số ngày tồn kho có ảnh hưởng

ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm, tức là số ngày

tồn kho càng thấp thì hiệu quả kinh doanh sẽ càng cao. Tuy nhiên, một số công ty dược

phẩm niêm yết chưa áp dụng chính sách quản trị hàng tồn kho thích hợp, số vòng quay

hàng tồn kho vẫn ở mức thấp so với trung bình ngành. Hai công ty có vòng quay hàng

tồn kho thấp nhất trong giai đoạn này là OPC (ở mức 1,3- 1,6 vòng/năm) và IMP (ở mức

1,6- 2,4 vòng/năm). Do đó, cần có biện pháp để lượng hàng tồn kho là ít nhất để có thể

nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN này. Ngoài ra, do phải nhập khẩu một số dược

liệu và hóa chất nên các công ty cũng gặp phải khó khăn khi nguồn cung cấp nguyên

liệu ở nước ngoài không ổn định. Liên quan đến chi phí lưu kho, các doanh nghiệp cũng

chưa quản trị các chi phí hàng tồn kho một cách hiệu quả. Do đó, tác giả đề xuất một số

giải pháp liên quan đến hoạt động quản trị hàng tồn kho như sau:

Giải pháp 1: Sử dụng mô hình Just- in- time một cách hiệu quả

Mô hình Just-In-Time (JIT) được hiểu là đúng sản phẩm với đúng số lượng tại

đúng nơi vào đúng thời điểm. Trong quá trình sản xuất hay cung ứng dịch vụ, mỗi công

đoạn của quy trình sản xuất sẽ được hoạch định để số lượng bán thành phẩm, thành

phẩm đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo sẽ cần tới. JIT còn được biết

đến như phương pháp sản xuất không có hàng tồn kho.

Số lượng nguyên vật liệu (dược liệu, hóa chất,…) trong các doanh nghiệp dược

phẩm được tính toán vừa đủ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh nên nếu thiếu hụt sẽ dẫn

tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ngừng trệ. Do đó, khi kiểm soát

hoạt động cung cấp nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp cần phải lưu ý đến các vấn đề

đó là cung cấp đúng thời điểm, rút ngắn thời gian cung cấp, giao hàng đúng số lượng,

chủng loại và đạt chất lượng.

Để có thể nhận hàng đúng thời điểm, do có tiềm lực về tài chính nên các doanh

nghiệp dược phẩm có thể chủ động trong hoạt động logistic bằng cách (i) thuê công ty

vận tải chuyên nghiệp để chuyên chở từ địa điểm nhà cung cấp đến nhà máy sản xuất

của công ty; (ii) sử dụng đội xe chuyên dụng của mình để trực tiếp vận chuyển, nhận

hàng từ kho của nhà cung cấp, có thể kết hợp lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp nhỏ lẻ.

130

Việc chủ động trong phương tiện logistics sẽ giúp các DN có được nguyên vật liệu khi

cần.

Trong mô hình JIT, các nhà cung cấp có thể bị yêu cầu giao hàng nhiều lần trong

một ngày. Do đó rút ngắn thời gian cung cấp hàng hóa là vấn đề hết sức quan trọng. Một

số các biện pháp để thời gian giao hàng rút ngắn như:

- Tìm kiếm các nhà cung cấp gần hoặc có thời gian cung cấp ngắn. Một số dược liệu và

hóa chất nhập khẩu ở nước ngoài thì có thể tìm cách thay thế bằng dược liệu và hóa chất

trong nước hoặc tự xây dựng vùng trồng nguyên liệu riêng cho DN mình.

- Phối hợp lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau để giảm thời gian chờ hàng.

- Tối ưu hóa việc bố trí các sản phẩm cung cấp trong kho để việc chuyển và sản xuất sẽ

nhanh chóng hơn.

Đối với việc đảm bảo cung cấp đúng số lượng và chủng loại, các DN dược phẩm

có thể tiêu chuẩn hóa các sản phẩm cung cấp để tăng tốc độ kiểm đếm hàng và bố trí sắp

xếp hàng trong DN. Có thể đóng gói chi tiết theo số lượng 5, 10, 20, 25, 50, 100 đơn vị/

gói để dễ hàng tính tổng số lượng.

Đối với việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, các công ty dược phẩm cần có

nhân viên kiểm soát chất lượng sản phẩm từ nhà cung cấp. Việc này có thể thực hiện

bằng cách yêu cầu nhà cung cấp phải đáp ứng được chứng chỉ về chất lượng như tiêu

chuẩn GACP- WHO.

Trong trường hợp có biến động trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, lượng hàng

tồn kho không đủ để cho hoạt động sản xuất thì các DN dược phẩm có thể giải quyết

bằng cách lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp hoặc phối hợp với các công ty cùng ngành để

chia sẻ khó khăn về nguyên vật liệu.

Giải pháp 2: Xây dựng vùng trồng nguyên liệu riêng

Một trong những giải pháp để các công ty chủ động hơn trong việc cung cấp

nguyên vật liệu đầu vào cũng như đảm bảo chắc chắn về chất lượng đó là việc các công

ty dược phẩm tự xây dựng vùng trồng nguyên liệu cho mình. Các nguyên liệu được tự

trồng thường là các thành phần chính của các sản phẩm chủ lực và yêu cầu lượng hàng

cung cấp cao. Bài học kình nghiệm từ Traphaco cho thấy với việc tổ chức phát triển

vùng trồng dược liệu tại Sapa, thông qua Công ty con TNHH MTV Traphacosapa và

các vùng trồng dược liệu ở Nam Định, Hưng Yên, với 5 cây dược liệu chính bao gồm

Đinh lăng, Actiso, Rau đắng đất, Bìm bịp biếc và Chè dây đã giúp công ty là đơn vị nội

131

địa duy nhất chủ động được tới 90% nguồn dược liệu đầu vào. Quy trình kiểm soát chất

lượng tại vùng nguyên liệu của Công ty được chứng nhận đạt chuẩn GACP-WHO. Đây

là một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ trong

và ngoài nước. Do đó, các công ty dược phẩm có thể học hỏi kinh nghiệm quý báu này

và vận dụng cho DN mình một cách thích hợp.

Giải pháp 3: Áp dụng mô hình 5S cho doanh nghiệp dược phẩm trong hoạt động

quản trị hàng tồn kho

Liên quan đến chi phí lưu kho, các doanh nghiệp cũng chưa quản trị các chi phí

hàng tồn kho một cách hiệu quả. Nhiều công ty dược phẩm niêm yết cho biết định mức

hao hụt trong kho khó xác định và không chính xác. Với mục đích giảm lãng phí trong

kho, tác giả đề xuất áp dụng mô hình 5S. Mô hình 5S còn giúp DN xây dựng một môi

trường làm việc sạch sẽ, ngăn nắp, đảm bảo an toàn trong công việc, khuyến khích phát

huy sáng tạo trong nhân viên và phát triển kỷ luật cũng như văn hóa doanh nghiệp. Các

nội dung của mô hình 5S được tổng hợp trong bảng dưới đây:

Bảng 5.1: Các nội dung của mô hình 5S

Tiếng Tiếng Anh Tiếng Nội dung

Seiri

Sorting

Sàng lọc

Phân loại hàng tồn kho, các vật dụng, tài

Nhật Việt

liệu, thiết bị theo một trật tự nhất định, từ

đó di dời các vật dụng không cần thiết ra

khỏi kho

Seiton

Straitening

Sắp xếp

Sau khi đã loại bỏ các vật dụng không cần

S1

thiết ra khỏi kho, sắp xếp hàng tồn kho và

các vật dụng còn lại một cách khoa học và

hiệu quả theo tiêu chí dễ tìm, dễ thấy, dễ

lấy và dễ trả lại

Seiso

Shining

Sạch sẽ

Vệ sinh kho hàng và giữ gìn vệ sinh sạch

S2

sẽ thông qua các hoạt động như lau chùi,

quét dọn vệ sinh nơi làm việc

Seiketsu Standardizing Săn sóc

Hoạt động kiểm tra, đánh giá và duy trì kết

S3

quả và các hoạt động trong 3S đầu tiên

S4

132

Shitsuke Sustaining

Sẵn sàng Xây dựng ý thức cho người lao động về

việc rèn luyện tác phong, thói quen, nề nếp

thực hiện 5S trong kho

S5

Nguồn: Osada (1991), Ho (1997) và Nguyễn Đăng Minh (2014)

Mô hình 5S không chỉ áp dụng đối với hàng tồn kho trong kho mà còn có thể áp

dụng đối với toàn bộ các hoạt động của công ty. Ích lợi của mô hình này đã được chứng

minh đó là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, cắt giảm chi phí, giảm thời gian

giao hàng, đảm bảo môi trường làm việc an toàn và nâng cao ý thức của nhân viên. Các

bước để thực hiện mô hình 5S trong công ty như sau:

Bước 1: Xây dựng quy trình hoạt động và các tiêu chí đánh giá, kiểm tra hoạt động 5S.

Bước 2: Triển khai thí điểm tại một bộ phận trong công ty (thí điểm đối với kho hàng).

Sau khi triển khai thí điểm đối với kho hàng, nếu kết quả triển khai tốt có thể

chuyển sang bước 3 là triển khai cho toàn DN. Ngược lại, nếu kết quả triển khai chưa

được hiệu quả, lãnh đạo DN cần tìm hiểu nguyên nhân cũng như biện pháp khắc phục,

có thể là do quy trình hoạt động hoặc các tiêu chí, đánh giá kiểm tra hoạt động chưa thực

sự phù hợp với thực tiễn. Do đó cần điều chỉnh lại bước 1.

Bước 3: Triển khai mô hình 5S trên toàn công ty và đưa ra đánh giá cuối cùng

5.2.2 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải thu

Kết quả phân tích mô hình định lượng về ảnh hưởng của quản trị khoản phải thu

đến hiệu quả kinh doanh của DN dược phẩm niêm yết trong giai đoạn 2010- 2015 cho

thấy số ngày thu tiền càng ít thì khả năng sinh lời càng cao. Bên cạnh đó, phân tích số

liệu trên BCTC cho thấy, tám trên tổng số mười bốn công ty dược phẩm niêm yết thường

xuyên có vòng quay khoản phải thu thấp, tức là số ngày thu tiền dài hơn so với trung

bình ngành. Số vòng quay khoản phải thu thấp phản ánh mức độ hiệu quả của doanh

nghiệp trong việc sử dụng tín dụng thương mại và khả năng thu hồi nợ còn chưa cao.

SPM là doanh nghiệp có số vòng quay khoản phải thu thấp nhất trong giai đoạn 2010-

2015, ở mức khoảng 0,8- 1,4 vòng. Có nghĩa là trung bình khoảng 1 năm công ty này

mới thu hồi được các khoản nợ của khách hàng. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến

doanh thu của công ty. Do đó SPM cũng như các công ty khác trong ngành cần đánh giá

lại chính sách tín dụng của mình, cũng như tìm kiếm các giải pháp thu hồi nợ hiệu quả

hơn.

133

Giải pháp 1: Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp

Nhà quản trị nên nới lỏng chính sách tín dụng hơn nhằm thu hút thêm khách hàng,

mở rộng thị trường và tăng thêm doanh thu bán chịu. Điều này là rất quan trọng bởi

trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, nếu doanh nghiệp tiếp tục duy trì chính sách tín dụng

quá chặt chẽ, cứng nhắc sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp không thích ứng được với yêu

cầu của thị trường và dần mất thị trường vào tay những đối thu cạnh tranh lớn. Tuy

nhiên, song song với việc nới lỏng chính sách tín dụng, các doanh nghiệp cũng cần có

những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro do không thu được nợ từ khách hàng nhằm mục

tiêu tăng doanh số nhưng không giảm đáng kể tốc độ vòng quay khoản phải thu. Biện

pháp giảm rủi ro đầu tiên đó là cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp. Mỗi doanh

nghiệp cần có các tiêu chí đánh giá khách hàng như khả năng thanh khoản của khách

hàng, uy tín của khách hàng, giá trị tài sản thế chấp, thái độ và hành vi của khách

hàng,…Tác giả đề xuất bộ câu hỏi (dựa trên các tiêu chí xếp hạng tín dụng của Ngân

hàng Vietinbank) để các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết có thể đánh giá tín dụng của

khách hàng, các câu hỏi có thể chia thanh câu hỏi tài chính (dựa trên BCTC) và câu hỏi

phi tài chính.

1. Tên khách hàng:

2. Tỷ trọng doanh thu của khách hàng so với doanh thu của ngành dược phẩm

3. Số vốn chủ sở hữu tại thời điểm đánh giá?

4. Số lượng lao động?

5. Doanh thu thuần quý liền kề thời điểm đánh giá?

6. Tổng tài sản tại thời điểm đánh giá?

7. Báo cáo tài chính của khách hàng trong 3 năm gần nhất (trường hợp không đủ Báo

cáo tài chính của 3 năm, thu thập Báo cáo tài chính 2 năm), các Báo cáo tài chính

tại quý đánh giá (nếu có),

Sử dụng BCTC để đánh giá các chỉ số như khả năng thanh toán, khả năng sinh lời,

hiệu quả hoạt động, ….

- Các kế hoạch kinh doanh trong năm tới (nếu có), chú trọng đến các chỉ tiêu sau:

+ Thu nhập thuần dự kiến sau thuế trong năm tới

+ Tiền và các khoản tương đương tiền

+ Vốn vay ngắn, trung, dài hạn dự kiến phải trả trong năm tới

8. Khách hàng đã mua chịu lần nào chưa /Khách hàng lần đầu mua chịu

134

9. Năng lực tài chính, lĩnh vực chuyên môn, số năm kinh nghiệm quản trị điều hành

của chủ sở hữu và Ban giám đốc

10. Mức độ thường xuyên của việc lập báo cáo tài chính (theo năm/theo quý):

11. KH có đang sử dụng phần mềm kế toán hay không?

12. Ban lãnh đạo KH gồm bao nhiêu người? Trách nhiệm và quyền hạn trong Ban lãnh

đạo được phân chia như thế nào?

13. KH gồm có các phòng ban nào? Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban này?

14. KH có quy trình hoạt động không (quy trình phải được lập thành văn bản) và việc

thực hiện các quy trình này trong thực tế như thế nào?

15. Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của KH từ 1 đến 3 năm tới (có được lập thành văn

bản, tính khả thi trên thực tế như thế nào?)

16. Số dư tiền gửi bình quân của doanh nghiệp tại ngân hàng trong 12 tháng qua

17. Tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác?

18. Hoạt động của KH có bị gián đoạn bởi tác động của các yếu tố tự nhiên hay không?

Nếu có hãy nêu rõ những tác động đó

19. Những nhà cung cấp yếu tố đầu vào chủ yếu cho KH?

20. Sản phẩm của KH chủ yếu phục vụ cho những đối tượng khách hàng nào, thị

trường nào ?

21. Số năm hoạt động của KH trong ngành (tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị

trường)

22. KH có mua bảo hiểm cho tài sản của Doanh nghiệp (Giá trị tài sản cố định + Hàng

tồn kho) không? Nếu có mua thì tổng số tiền tối đa sẽ được bồi thường từ các

HĐBH trong trường hợp xảy ra rủi ro là bao nhiêu?

23. Quy mô của mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm của KH

24. Các tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng mà KH đang áp dụng (ISO,

GMP…)

135

Bảng 5.2: Bảng xếp hạng tín dụng khách hàng

Loại

Đặc điểm

Khả năng hoàn trả nợ vay của KH được xếp hạng này là đặc biệt tốt

AAA: Loại tối ưu

AA: Loại ưu

KH có năng lực trả nợ không kém nhiều so với KH được xếp hạng AAA. Khả năng trả nợ của KH được xếp hạng này là rất tốt

A: Loại tốt

KH có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các KH được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt

BBB: Loại khá

BB: Loại trung bình khá

KH hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của KH KH ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm nợ từ B đến D. Tuy nhiên, các KH này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện KD, tài chính bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của KH

B: Loại trung bình

KH có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các KH hạng BB. Các điều kiện KD, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của KH

CCC: Loại dưới trung bình

KH hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện KD, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, KH nhiều khả năng không trả được nợ

KH đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ

CC: Loại yếu

C: Loại kém

KH xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của KH vẫn đang được duy trì

D: Loại rất kém

KH đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra. Không xếp hạng D cho các KH mà việc mất khả năng trả nợ chỉ là dự kiến. Nguồn: Ngân hàng Vietinbank

Dựa vào bảng câu hỏi đánh giá tín dụng sẽ giúp DN dược phẩm chấm điểm khách

hàng của mình (trọng số tùy thuộc vào từng DN). Sau đó, có thể phân loại khách hàng

thành các loại AAA, AA, BBB,… như ở Bảng 5 và đối với mỗi phân loại khách hàng

thì có thể đề ra hạn mức tín dụng khác nhau (bao gồm thời gian cho mua chịu, doanh

số mua chịu là bao nhiêu). Các công ty dược phẩm cũng có thể kiểm tra về các khoản

nợ vay cũng như tài sản thế chấp của khách hàng thông qua hệ thống CIC (Trung tâm

thông tin tín dụng quốc gia) của Ngân hàng Nhà nước để nắm rõ về khách hàng và đưa

136

ra các quyết định bán chịu phù hợp, tránh tình trạng nợ xấu kéo dài xảy ra sẽ ảnh hưởng

đến dòng tiền hoạt động của công ty.

Giải pháp 2: Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ có hiệu quả

Đối với một số doanh nghiệp dược phẩm hiện có công tác thu hồi nợ chưa đạt hiệu

quả cao, việc đầu tư áp dụng những biện pháp hạn chế rủi ro từ việc không thu hồi được

nợ là điều cần thiết. Những biện pháp thu hồi nợ cũng như hạn chế rủi ro khá hiệu quả

hiện nay đang được áp dụng có thể kể đến như sử dụng bên thứ ba thu hồi nợ chuyên

nghiệp (có thể sử dụng dịch vụ thu hồi nợ của ngân hàng hoặc các công ty), sử dụng

nghiệp vụ bao thanh toán (factoring), chiết khấu hóa đơn (invoice discounting) hay bảo

hiểm tín dụng thương mại (credit insurance). Một phương thức thu hồi nợ hiệu quả nữa

đó là việc các doanh nghiệp dược phẩm có thể bán các khoản nợ cho bên thứ ba như các

ngân hàng hoặc Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC),…Tuy nhiên biện pháp

này chỉ nên áp dụng đới với với các khoản nợ xấu khó đòi vì tỷ lệ chiết khấu sẽ khá cao.

Ngoài ra, đối với những công ty dược phẩm có mạng lưới bán hàng rộng, khoản

phải thu lớn, công tác quản lý công nợ phức tạp và khó khăn hơn phần mềm bán hàng

cần có sự liên kết với phần mềm kế toán để giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng,

chính xác. Đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ, ăn khớp giữa khâu bán hàng và khâu

thu hồi công nợ.

Giải pháp 3: Tạo cơ chế thích hợp để tạo động lực đối với các nhân viên thu hồi công

nợ trong Công ty

Để thu hồi nợ của khách hàng đạt hiệu quả hơn, giảm thời gian thu tiền, các công

ty dược phẩm có thể tạo động lực đối với nhân viên thu hồi nợ, thúc đẩy công tác báo

cáo công nợ của khách hàng lên Ban lãnh đạo kịp thời. Các hình thức tạo động lực có

thể bao gồm:

-Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công: Nếu nhân viên thu hồi được nợ đúng hạn

nhiều lần, thu hồi được các khoản nợ xấu khó đòi thì có thể tạo động lực bằng cách tăng

lương trước hạn cho nhân viên.

- Tạo động lực qua tiền thưởng: đối với những nhân viên có thành tích xuất sắc trong

công tác thu hồi nợ cho doanh nghiệp thì có thể ghi nhận thông qua tiền thưởng vào cuối

mỗi quý hoặc cuối mỗi năm tổng kết. Đối với những khoản nợ xấu có giá trị lớn thì có

thể trích một phần để thưởng cho nhân viên.

137

- Tạo động lực thông qua khuyến khích tinh thần: Bố trí nhân viên thu hồi công nợ phù

hợp với trình độ và khả năng của nhân viên, lãnh đạo thường xuyên quan tâm đến nhân

viên để làm tăng lòng tin của nhân viên đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, còn tạo một

môi trường làm việc thân thiện, tôn trọng lẫn nhau, phong cách làm việc chuyên nghiệp

để các nhân viên trong khâu bán hàng có thể phối hợp nhịp nhàng với các nhân viên thu

hồi công nợ.

5.2.3 Các giải pháp liên quan đến quản trị khoản phải trả

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy số ngày trả tiền có ảnh hưởng thuận chiều với

hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm. Việc kéo dài thời gian thanh toán

không những không làm hiệu quả kinh doanh được nâng cao mà còn bị ảnh hưởng.

Chính vì vậy các DN dược phẩm nên thanh toán các khoản phải trả người bán càng sớm

càng tốt. Qua khảo sát thực trạng quản trị khoản phải trả cho thấy, các công ty có các

khoản phải trả nhà cung cấp nước ngoài lớn có thể kể đến đó là VMD, TRA, SPM, DBT,

DHG,… Đối với các khoản nợ nhà cung cấp nước ngoài, một vấn đề nảy sinh được lãnh

đạo các công ty quan tâm đó là rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên, theo phỏng vấn lãnh đạo của

TRA, công ty không thực hiện được các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá do thiếu

kiến thức về các công cụ tài chính cũng như việc giao dịch các công cụ tài chính trên

TTCK Việt Nam chưa phát triển. Chính vì vậy, một trong những giải pháp để các DN

dược phẩm quản trị khoản phải trả tốt hơn đó là việc nghiên cứu, tìm hiểu và sử dụng

các loại hợp đồng phái sinh.

Các công cụ phái sinh tài chính (Financial derivatives) thường được các doanh

nghiệp thường xuyên giao dịch bằng ngoại tệ sử dụng để hạn chế và phòng hộ (hedging)

các tác động của sự biến động về tỉ giá. Có rất nhiều loại hợp đồng phái sinh để bảo

hiểm tỉ giá được các doanh nghiệp trên thế giới sử dụng. Ở Việt Nam, một số hình thức

đã được áp dụng, như giao dịch kỳ hạn (Forward), giao dịch quyền chọn (Option) hay

hợp đồng tương lai (Future).

 Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Forward): Là hợp đồng mua bán ngoại tệ

mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi

thoả thuận hợp đồng. Ở Việt Nam, giao dịch ngoại tệ kỳ hạn chính thức ra đời từ

khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch ngoại hối kèm

theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998. Theo quy chế này,

giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với

138

nhau một lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được

thực hiện trong tương lai. Hợp đồng kỳ hạn hiện nay đã có nhiều ngân hàng trong

nước cung cấp, thông tin chi tiết về quy chế thực hiện có thể tham khảo trên các

website https://www.vcb.com.vn hoặc https://www.acb.com.vn.

 Hợp đồng hoán đổi (Swap): Thị trường hoán đổi (Swaps market) ra đời những

năm cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 thế kỷ XX, trong bối cảnh diễn ra sự nới

lỏng và hoà nhập thị trường vốn các nước cùng với sự biến động mạnh của lãi

suất và tỉ giá trên thị trường. Thị trường hoán đổi bao gồm hoán đổi lãi suất

(Interest swap) và hoán đổi ngoại tệ (Currency swap); trong đó, hoán đổi ngoại

tệ là trao đổi một khoản nợ bằng đồng tiền này cho một khoản nợ bằng đồng tiền

khác. Bằng cách hoán đổi này, các bên tham gia có thể thay thế dòng tiền tệ phải

trả từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác. Ở Việt Nam, thị trường hoán

đổi ngoại tệ cũng ra đời từ Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998 nói

trên của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay, Ngân hàng Á Châu và một số ngân hàng

khác cũng đã cung cấp sản phẩm này.

 Hợp đồng quyền chọn (Option): Là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người

mua Option có quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua (call) hoặc bán (put) một

số lượng ngoại tệ nhất định với một tỷ giá đã được ấn định tại thời điểm giao

dịch, trong một thời hạn cụ thể trong tương lai, sau khi đã trả một khoản phí

(premium) cho người bán Option ngay từ lúc ký hợp đồng. Người bán hợp đồng

quyền chọn (ngân hàng, công ty tài chính…) phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng

nếu nười mua yêu cầu. Có hai kiểu quyền chọn ngoại tệ. Quyền chọn kiểu Mỹ

cho phép người mua quyền chọn thực hiện quyền tại bất kỳ thời điểm nào trong

thời gian hiệu lực của quyền chọn. Quyền chọn kiểu châu Âu chỉ cho phép người

mua quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng quyền chọn.

- Quyền chọn mua: cho phép người mua Option có quyền quyết định thực hiện mua

ngoại tệ hay không mua ngoại tệ theo tỷ giá đã ấn định trước trong hợp đồng.

- Quyền chọn bán: cho phép người mua Option có quyền quyết định thực hiện bán

ngoại tệ hay không bán ngoại tệ theo tỷ giá đã ấn định trước trong hợp đồng.

Ngoài mục đích sử dụng cho việc đầu cơ trên thị trường ngoại hối, hợp đồng quyền

chọn cũng được đánh giá là một công cụ hữu ích giúp các nhà đầu tư, các doanh nghiệp

phòng ngừa rủi ro do biến động tỷ giá. Doanh nghiệp có thể mua một quyền chọn bán

139

ngoại tệ với tỷ giá xác định, trong khoảng thời gian nhất định để bảo vệ nguồn vốn và

các khoản phải thu của mình, hoặc mua một quyền chọn mua ngoại tệ với tỷ giá xác

định, trong khoảng thời gian nhất định để phòng ngừa rủi ro từ những biến động mạnh

về tỉ giá đối với các khoản phải trả trong tương lai.

5.2.4 Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt để xác định lượng dự

trữ tiền mặt tối ưu trong DN

Kết quả khảo sát cho thấy một trong những nhược điểm chính của hoạt động quản

trị tiền mặt đó là việc dự báo và xác định nhu cầu tiền mặt chưa thực sự chính xác, hầu

hết mức độ dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào kinh nghiệm và chủ ý của Ban lãnh đạo.

Đối với đa số các doanh nghiệp, quy mô tiền mặt hiện tại chỉ đơn thuần là kết quả của

các hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá khứ; bởi vậy, công tác quản trị tiền mặt

diễn ra thụ động, không đạt hiệu quả cao. Có những doanh nghiệp dược phẩm tồn trữ

một lượng tiền mặt lớn, song lại có những doanh nghiệp dự trữ một lượng quá ít tiền

mặt. Do đó, việc dự báo nhu cầu vốn lưu động nói chung và nhu cầu tiền mặt nói riêng

là vô cùng quan trọng, bởi nó sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản

xuất kinh doanh, duy trì được khả năng thanh toán, tận dụng kịp thời các cơ hội cũng

như giảm thiểu được chi phí cơ hội do tồn trữ tiền mặt quá lớn.

Mô hình hiệu quả trong việc dự báo và xác định nhu cầu tiền mặt mà các DN

dược phẩm có thể sử dụng đó là mô hình Miller- Orr (đã được trình bày ở chương 1).

Ứng dụng mô hình Miller- Orr trong doanh nghiệp có thể được triển khai theo các bước

sau đây:

Bước 1: Xác định số dư ngân quỹ tối thiểu (Mmin)

Để xác định được Mmin, trước hết, nhà quản trị cần phải dự đoán các nguồn

nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ tính doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát

triển của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nguồn nhập ngân quỹ bao gồm thành phần

chính là các khoản thu được từ hoạt động sản - xuất, kinh doanh, ngoài ra còn có nguồn

tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định... Do đó, việc

dự báo chính xác được dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là quan

trọng, then chốt nhất đối với mỗi công ty. Điểm khởi đầu của việc dự báo dòng tiền từ

hoạt động sản xuất kinh doanh chính là công tác dự báo tiêu thụ sản phẩm. Đối với

nguồn xuất ngân quỹ, các thành phần chính thường bao gồm các khoản chi cho hoạt

động sản xuất kinh doanh, trả nợ vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và

140

các khoản phải trả khác. Trong đó, tương tự như các nguồn nhập quỹ, các khoản chi phí

từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm phần lớn và rất quan trọng đối với mỗi

doanh nghiệp. Nhằm dự báo được các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh, doanh

nghiệp cần phân loại các chi phí và xây dựng hệ thống chi phí tiêu chuẩn cho từng loại

nhằm làm cơ sở lập dự toán chi phí hoạt động và kiểm soát chi phí. Một cách khác, nhà

quản trị có thể xác định số dư ngân quỹ tối thiểu dựa vào số dư tài khoản Tiền và các

khoản tương đương tiền cuối kỳ của các kỳ kinh doanh gần đây nhất.

Bước 2: Xác định khoảng dao động ngân quỹ d

3

𝐶𝑏 𝑥 𝑉𝑏

Khoảng dao động ngân quỹ d sẽ được tính toán cho các DN dựa vào công thức:

4

𝑖

d = 3 x ( x )1/3

Trong đó, giả định công ty chỉ gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng và không

nắm giữ chứng khoán thanh khoản thì i có thể được tính bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm

với kỳ hạn 12 tháng. Các doanh nghiệp có thể xác định Cb có thể tính bằng lãi suất tiền

gửi tiết kiệm bị mất đi khi công ty rút tiền trước hạn, Vd dựa trên số liệu dòng tiền ròng

theo ngày do phòng kế toán cung cấp.

Bước 3: Xác định tồn quỹ tối ưu và tối đa

M* = Mmin +d/3

Mmax= Mmin +d

Sau khi xác định được mức tồn quỹ tối ưu và khoảng dao động, chỉ khi nào số dư

ngân quỹ vượt quá khung giới hạn Mmin- Mmax thì doanh nghiệp sẽ cần điều chỉnh

mức tồn quỹ của mình. Một số biện pháp điều chỉnh ngân quỹ có thể thực hiện như thay

đổi chính sách thanh toán, đầu tư chứng khoán thanh khoản, gửi tiết kiệm, cho vay,…

hoặc ngược lại bán chứng khoán thanh khoản, rút tiết kiệm, thu hồi các khoản ủy thác

đầu tư hoặc đi vay.

Để ứng dụng được Mô hình Miller- Orr đòi hỏi khả năng dự báo gần đúng lưu

chuyển tiền tệ của DN cũng như thị trường tài chính phát triển để các nhà quản lý thực

hiện mọi quyết định xử lý ngân quỹ khi cần thiết. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán

và quản lý công nợ như hiện nay thì mô hình này có thể vận dụng được.

Ngoài ra, qua khảo sát các DN dược phẩm niêm yết cho thấy, một trong những

nguyên nhân khiến cho việc xác định lượng dự trữ tiền mặt trong công ty chưa đạt hiệu

quả là do chưa có cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách hoạt động quản trị tiền mặt, hoặc

nếu có thì cán bộ làm công tác quản trị tiền mặt chưa được đào tạo chuyên sâu các kiến

141

thức, công tác tham gia hội thảo hay tập huấn còn nhiều hạn chế. Do đó, cần phải có giải

pháp để đào tạo, bồi dưỡng nhân viên một cách phù hợp. Các công ty có thể hỗ trợ nhân

viên kế toán, nhân viên quản trị tiền mặt các khóa học chuyên sâu về quản trị tài chính

doanh nghiệp, chứng chỉ ACCA, CIMA,…

5.2.5 Xây dựng quy trình và hệ thống các chỉ số phân tích hiệu quả quản trị VLĐ

và HQKD trong nội bộ các doanh nghiệp dược phẩm

 Xây dựng quy trình phân tích

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên

TTCK nói riêng và các doanh nghiệp dược phẩm nói chung trong thời gian tới, trước

hết các công ty cần xây dựng quy trình và đưa ra hệ thống các chỉ số phân tích hiệu quả

quản trị vốn lưu động và HQKD trong nội bộ các doanh nghiệp dược phẩm. Từ đó

thường xuyên phân tích những mặt đạt được và những điểm còn hạn chế, nhằm đưa ra

các biện pháp phù hợp cho việc quản trị doanh nghiệp.

Quy trình phân tích của doanh nghiệp có thể bao gồm những bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích

Đây là giai đoạn rất quan trọng quyết định phương hướng cũng như mục tiêu và

hiệu quả của quá trình phân tích. Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là xác định mục

tiêu và phương hướng phân tích để từ đó có kế hoạch chuẩn bị cho công tác phân tích.

Các bước chuẩn bi trong giai đoạn này bao gồm:

- Xác định mục tiêu của hoạt động phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD trong

nội bộ doanh nghiệp

- Lập kế hoạch phân tích sau khi đã xác định được mục tiêu phân tích. Kế hoạch

phân tích bao gồm:

+ Nội dung phân tích, trong đó cần xác định các tiêu chí đánh giá.

+ Lựa chọn nhân sự cho công tác phân tích tài chính, bố trí và phân công nhiệm vụ

của từng người.

+ Ấn định thời gian tiến hành phân tích.

+ Thu thập và chuẩn bị thông tin: Chất lượng của nguồn thông tin quyết định đến

kết quả của công tác phân tích, vì vậy việc thu thập và chuẩn bị thông tin là một khâu

quan trọng trong quá trình phân tích. Các thông tin được sử dụng được thu thập từ hai

nguồn:

142

Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp; đây là nguồn thông tin có sẵn và đóng

vai trò quan trọng trong phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD tại mọi doanh

nghiệp. Đây là nguồn thông tin có độ chính xác cao và dễ dàng thu thập được qua công

tác kế toán. Tài liệu quan trọng nhất là các báo cáo tài chính.

Nguồn thông tin bên ngoài: Bao gồm các thông tin về môi trường kinh doanh, môi

trường pháp lý, về ngành nghề lĩnh vực hoạt động. Các thông tin này góp phần không

nhỏ trong việc nâng cao tính chính xác của kết quả phân tích và góp phần nâng cao hiệu

quả của công tác phân tích.

Trong quá trình thu thập và quản lý thông tin cần lưu ý đến tính chính xác của thông

tin. Vì vậy các cán bộ phân tích cần phải chú ý kiểm tra độ tin cậy của các thông tin thu

được.

Bước 2: Tiến hành phân tích

Dựa vào những thông tin thu được, các nhân viên được giao nhiệm vụ tiến hành

phân tích.

- Sắp xếp số liệu, xây dựng bảng biểu, chỉ tiêu phục vụ cho nội dung phân tích sao

cho phù hợp với tình hình và mục tiêu phân tích của Công ty.

- Thực hiện tính toán các chỉ tiêu đã đề ra.

Bước 3: Tổng hợp kết quả phân tích và đề xuất giải pháp

- Từ những tính toán thu được, cán bộ phân tích tiến hành tổng hợp các kết quả phân

tích đó. Đồng thời, cán bộ phân tích cũng phải đưa ra các nhận xét, đánh giá về hiệu quả

kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.

- Đề ra các giải pháp phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục khó khăn,

hạn chế còn tồn tại.

Trong quá trình phân tích hiệu quả quản trị VLĐ và HQKD của các công ty dược

phẩm, cần lưu ý thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với công tác phân tích. Do

đó, để có được nguồn thông tin đầy đủ, chính xác phục vụ cho hoạt động phân tích tài

chính, bộ phận kế toán phải lập được đầy đủ các báo cáo tài chính với các thông tin trung

thực chính xác. Ngoài ra, nhân sự thực hiện sẽ tác động trực tiếp đến kết quả phân tích.

Do vậy, nếu công tác tổ chức nhân sự được thực hiện tốt sẽ giúp công ty nâng cao hiệu

quả phân tích. Do vậy, các công ty cần thực hiện tổ chức nhân sự cho công tác phân tích

tài chính. Cụ thể:

143

- Cần bố trí riêng cán bộ thực hiện nhiệm vụ phân tích để công tác phân tích thực

sự có hiệu quả chứ không phải là đối phó.

- Tổ chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán để nâng cao trình

độ chuyên môn cho các kế toán, giúp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.

- Tổ chức hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ nói chung và các cán bộ công tác phân

tích tài chính nói riêng về việc áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực

dược phẩm.

 Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu

Đối với việc xây dựng hệ thống các chỉ số đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ và

hiệu quả kinh doanh của các công ty dược phẩm, ngoài các chỉ số thường sử dụng (tham

khảo chương 1), các công ty cần chú ý sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ

là chỉ tiêu Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) và sử dụng một số chỉ tiêu mới để giúp

đánh giá HQKD của DN như Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và giá trị thị trường gia tăng

(MVA).

- Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) được tính từ khi DN chi tiền mặt để mua các

nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất cho đến khi nhận được tiền mặt

từ khách hàng. CCC được tính bằng thời gian tồn kho cộng với thời gian thu tiền và trừ

đi thời gian trả tiền cho nhà cung cấp. Chỉ tiêu này là một công cụ hữu hiệu để các nhà

quản trị tài chính tối ưu hóa nguồn vốn lưu động, kiểm soát chi phí tài chính và thiết lập

các chính sách quản trị liên quan đến các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn

kho. Bài học kinh nghiệm của về hoạt động quản trị VLĐ của một số doanh nghiệp dược

phẩm lớn tại Mỹ và châu Âu cũng cho thấy20, các nhà phân tích thường xuyên sử dụng

Do đó, mục tiêu của DN là rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt để DN có thể giảm tối

đa các chi phí tài chính dành cho vốn lưu động.

- Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) còn được gọi là lợi nhuận kinh tế được xác định theo

công thức:

EVA= Lợi nhuận ròng- Chi phí vốn chủ sở hữu x Vốn chủ sở hữu

Thước đo EVA đo lường lợi nhuận thực của hoạt động kinh doanh có tính đến

chi phí của tất cả các nguồn vốn, kể cả chi phí VCSH. Trong khi đó, lợi nhuận ròng mới

chỉ tính đến chi phí sử dụng vốn của nợ. Do đó, EVA là thước đo kết quả hoạt động của

20 Xem phụ lục số 3

DN tốt hơn so với lợi nhuận kế toán.

144

- Giá trị thị trường gia tăng (MVA) được xác định bằng:

MVA= Giá trị thị trường của các cổ phiếu – Giá trị sổ sách

MVA thường được sử dụng để đánh giá thành tích của các nhà quản lý công ty.

Hoạt động của nhà quản lý đem lại hiệu quả của công ty và tối đa hóa được giá trị cổ

phiếu nếu đem lại giá trị gia tăng càng lớn. Chỉ số này có thể áp dụng cho một giai đoạn

(một số năm) trong hoạt động quản lý của DN.

5.2.6 Đào tạo đội ngũ có trình độ chuyên sâu về quản trị vốn lưu động nói riêng và

quản trị tài chính nói chung

Để quản trị VLĐ trong DN đã khó, nhưng để quản trị tốt được VLĐ, cân bằng

được tính thanh khoản và khả năng sinh lời thì càng khó hơn. Kết quả khảo sát về thực

trạng quản trị vốn lưu động cho thấy mặc dù các công ty dược phẩm niêm yết đều là các

công ty lớn với doanh thu trên 1.000 tỷ, thậm chí trên 10.000 tỷ nhưng phần lớn phương

pháp quản trị vốn lưu động chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm và chủ ý của nhà quản trị.

45% nhà lãnh đạo cho biết họ tự tìm hiểu các kiến thức về quản trị VLĐ qua việc tự học

và qua các kênh phương tiện thông tin đại chúng, 30% được học các kiến thức này trong

chương trình đào tạo đại học hoặc sau đại học, và 25% thu lượm các kiến thức từ việc

tham gia tập huấn, hội thảo. Bên cạnh đó, ý kiến của nhiều lãnh đạo công ty cũng cho

rằng nhân viên của họ chưa được đào tạo bài bản và chuyên sâu các kiến thức về quản

trị tài chính nói chung và quản trị vốn lưu động nói riêng. Do đó, cần thiết phải nâng cao

trình độ và đào tạo đội ngũ (bao gồm cả đội ngũ lãnh đạo và đội ngũ nhân viên) trong

các công ty dược phẩm.

Việc đào tạo có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức. Trước hết, có thể

tổ chức các buổi đào tạo ngay trong công ty với sự tham gia của các chuyên gia quản trị

tài chính, hoặc có thể là các buổi đào tạo của lãnh đạo (giám đốc tài chính, trưởng phòng

kế toán, trưởng phòng cung ứng,…) với nhân viên của mình. Một hình thức khác đó là

các công ty dược phẩm cử cán bộ, nhân viên của mình theo học các chương trình ngắn

hạn về quản trị tài chính doanh nghiệp tại các trường đại học, các học viện, các hiệp

hội… Trong dài hạn, việc đào tạo đội ngũ sẽ giúp cả cán bộ và nhân viên trong doanh

nghiệp nâng cao được trình độ và kiến thức của mình về hoạt động quản trị VLĐ, từ đó

nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, việc đào tạo có bài bản sẽ giúp họ có

được những giải pháp mới để sau đó triển khai một cách phù hợp với điều kiện và hoàn

cảnh của công ty mình. Cụ thể như ứng dụng mô hình Miller- Orr để xác định lượng dự

145

trữ tiền mặt tối ưu trong DN, ứng dụng mô hình Just- in- time hay 5S trong hoạt động

quản trị hàng tồn kho,…

5.2.7 Thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài đối với hoạt động quản trị VLĐ nói riêng

và hoạt động quản trị tài chính nói chung

Đôi khi việc tự đánh giá trong nội bộ các công ty cũng khó mang lại các kết quả

cao, nhất là đối với hoạt động quản trị VLĐ vốn đã phức tạp. Do đó, một giải pháp đối

với các công ty dược phẩm đó là thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài. Bài học kinh nghiệm

của các công ty dược phẩm lớn ở Mỹ và Châu Âu cho thấy, các công ty này đã thuê

công ty EY- một trong những công ty kiểm toán và tư vấn hàng đầu thế giới tham gia tư

vấn trong “Chương trình cải tiến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp”. Kết quả là

sau hai năm thực hiện Chương trình cắt giảm vốn lưu động tại một số DN dược phẩm

lớn (Báo cáo của EY không cung cấp tên các DN cụ thể), sáng kiến đã cho thấy sự cải

thiện trong hiệu quả quản trị VLĐ. Cụ thể, chỉ số chu kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash-

to- Cash C2C) năm 2014 đã giảm 5%, sau khi đã giảm 2% trong năm trước đó. Chính

vì vậy, để hoàn thiện công tác quản trị VLĐ nhằm hướng tới nâng cao HQKD, các công

ty dược phẩm có thể thuê chuyên gia tư vấn chp DN mình. Các nội dung tư vấn có thể

bao gồm:

- Xác định vai trò và trách nhiệm của hoạt động quản trị VLĐ đối với từng phòng ban,

bộ phận chức năng trong công ty;

- Đánh giá lại quy trình quản trị VLĐ và đưa ra báo cáo đối với các bên có liên quan;

- Hỗ trợ các quyết định liên quan đến vốn lưu động;

- Xem xét đánh giá lại quy trình quản lý vốn lưu động đang sử dụng và xác định các nội

dung cần cải thiện;

- Xây dựng các kế hoạch hành động một cách chi tiết để thực hiện và xây dựng quy trình

đánh giá thông qua KPIs, đưa ra các chế độ đãi ngộ để thúc đẩy làm việc và thay đổi

hành vi nội bộ trong công ty.

5.3 Một số kiến nghị

5.3.1 Đối với Chính phủ Việt Nam

Nhằm đạt được mục tiêu mà Chiến lược quốc gia 2020- 2030 đã đề ra cũng như

nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK

146

Việt Nam21, trước hết, một số giải pháp về xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách bao

gồm:

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật dược nhằm khuyến khích sản xuất và sử dụng thuốc

trong nước, chuẩn hóa điều kiện kinh doanh thuốc, áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt

(GPs), cung ứng, đấu thầu, quản lý chặt chẽ giá thuốc và các nội dung liên quan phù hợp

với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và hội nhập quốc tế.

- Hoàn thiện chính sách thúc đẩy việc nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, cung

ứng thuốc thiết yếu, bảo đảm cho người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn, sử dụng

thuốc an toàn, hiệu quả với giá hợp lý.

- Ban hành chính sách ưu đãi đối với việc sản xuất, cung ứng và sử dụng thuốc generic,

thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt, vắc xin, sinh phẩm; hạn chế

nhập khẩu các loại nguyên liệu thuốc, thuốc generic mà Việt Nam đã sản xuất. Nhà nước

có chính sách ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam từ nguồn ngân sách nhà nước,

bảo hiểm y tế.

- Tiếp tục hoàn thiện và triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn thuốc, thực hành tốt

nhà thuốc và các chính sách liên quan đến hoạt động cảnh giác dược, thông tin, quảng

cáo thuốc.

- Ban hành chính sách ưu đãi cho việc nghiên cứu, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược

liệu Việt Nam mang thương hiệu quốc gia.

- Thực trạng khảo sát cho thấy một khó khăn đối với các công ty dược phẩm đó là Các

khoản phải thu đối với khối bệnh viện thường kéo dài trên 90 ngày do phụ thuộc nhiều

vào quá trình thanh toán của bệnh viện cũng như của Bảo hiểm y tế. Điều này cũng do

Quy định của luật đấu thầu, cụ thể là Nghị định 63/2014/NĐ- CP ngày 26/6/2014. Trong

đó nêu rõ thời hạn thanh toán là 45 ngày, đối với các hợp đồng có quy mô lớn và phức

tạp thì việc thanh toán được thực hiện trong thời hạn 90 ngày. Chậm trễ trong quá trình

thu tiền gây nhiều khó khăn cho việc lưu chuyển dòng tiền tại các doanh nghiệp dược

phẩm. Chính vì vậy, giải pháp đề ra đó là cần cải tiến các quy định, nghị định liên quan

đến thanh toán và quy trình thanh toán tại các bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh

y tế công lập.

21 Theo chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến

năm 2030

Hai là, một số các giải pháp về quy hoạch như sau:

147

- Quy hoạch nền công nghiệp dược theo hướng phát triển công nghiệp bào chế, hóa

dược, vắc xin, sinh phẩm y tế, ưu tiên thực hiện các biện pháp sáp nhập, mua bán, mở

rộng quy mô để nâng cao tính cạnh tranh.

- Quy hoạch hệ thống phân phối thuốc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả,

xây dựng 05 trung tâm phân phối thuốc tại miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam

Trung Bộ - Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.

- Quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm dược phẩm và sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến

sức khỏe con người: Xây dựng trung tâm kiểm nghiệm khu vực tại các tỉnh miền núi

phía Bắc, các tỉnh đồng bằng và duyên hải Bắc Bộ, miền Trung, Tây Nguyên và Đông

Nam Bộ; sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm kiểm nghiệm còn

lại.

- Quy hoạch các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học

của thuốc (BA/BE); đầu tư nâng cấp các trung tâm hiện có và xây dựng mới các trung

tâm BA/BE.

- Quy hoạch phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, phát triển

vùng nuôi trồng cây, con làm thuốc, bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và phát triển những loài

dược liệu quý hiếm, đặc hữu trên cơ sở tăng cường đầu tư kỹ thuật - công nghệ tiên tiến,

kết hợp với kinh nghiệm truyền thống.

Ba là, các giải pháp về thanh tra, kiểm tra và hoàn thiện tổ chức:

- Quản lý toàn diện chất lượng thuốc, tăng cường các giải pháp để bảo đảm thuốc lưu

hành trên thị trường có chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn đã đăng ký.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc, đồng thời xử lý nghiêm các

hành vi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông, phân phối, cung ứng thuốc giả, thuốc

kém chất lượng trên thị trường.

- Nghiên cứu mô hình hệ thống tổ chức ngành Dược theo hướng quản lý tập trung, toàn

diện dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe

con người.

Bốn là các giải pháp về đầu tư phát triển ngành dược

- Đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư để phát triển

ngành dược, nhất là sản xuất thuốc trong nước, sản xuất thuốc nhượng quyền, chuyển

giao công nghệ, vắc xin sinh phẩm điều trị và nguyên liệu kháng sinh, đầu tư vào xây

148

dựng các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của

thuốc (BA/BE).

- Nhà nước đầu tư, hỗ trợ phát triển hệ thống cung ứng thuốc cho các vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,

biên giới, hải đảo; tiếp tục đầu tư nâng cấp viện nghiên cứu về dược, tăng cường năng

lực hệ thống kiểm nghiệm và kiểm định thuốc.

- Khuyến khích đầu tư theo hình thức hỗn hợp công tư (PPP) đối với dự án xây dựng

nâng cấp, xây mới cơ sở nghiên cứu dược; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án

có sử dụng đất để xây dựng nhà máy, khu công nghiệp dược.

Năm là, các giải pháp về khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo bao gồm:

- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bào chế thuốc tiên tiến, hiện đại; khuyến

khích triển khai một số dự án khoa học công nghệ dược trọng điểm nhằm phát triển công

nghiệp dược.

- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực dược đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Dược, chú

trọng đào tạo dược sỹ lâm sàng; thu hút, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ dược công tác

ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc

thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo.

Cuối cùng là các giải pháp về hợp tác và hội nhập quốc tế về dược:

- Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về dược; tham gia tích cực và có hiệu quả vào

thị trường dược phẩm toàn cầu.

- Tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm, năng lực quản lý của các nước, Tổ chức y tế thế

giới (WHO) và các tổ chức quốc tế để phát triển ngành Dược Việt Nam; tăng cường hợp

tác với các nước là bạn hàng truyền thống của Việt Nam và các nước có nền công nghiệp

dược phát triển.

- Chủ động tham gia các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực dược với

các nước, tổ chức khu vực và thế giới.

5.3.2 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam (VNPCA)

Mục tiêu của Hiệp hội doanh nghiệp dược Việt Nam (VNPCA) trước hết là tập

hợp, liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam nhằm mục

tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần xây dựng và phát triển ngành dược phục vụ

cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, một mục

149

tiêu không kém phần quan trọng đó là hỗ trợ cho hoạt động và phát triển của các doanh

nghiệp để mỗi DN đều có lợi ích khi tham gia Hiệp hội.

Thực trạng khảo sát thấy được rằng các DN đang gặp phải một số vấn đề khó

khăn đối với nguồn cung cấp nguyên vật liệu ở nước ngoài. Cụ thể, một số công ty có

những loại nguyên vật liệu đầu vào tương đối ít nên không có lợi thế trong việc thương

lượng về giá cả và chính sách mua hàng, hay một số nhà cung cấp nước ngoài thay đổi

chính sách bán hàng gây bất lợi cho công ty. Từ thực tế đó, chắc chắn vai trò của Hiệp

hội doanh nghiệp dược Việt Nam rất quan trọng trong việc tạo ra các liên minh, liên kết

để tiến hành đàm phán và thỏa thuận đối với các nhà cung cấp nước ngoài. Ngoài ra,

VNPCA cũng sẽ là tiếng nói của các công ty dược phẩm để đóng góp các ý kiến đối với

Nhà nước khi xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách cho ngành dược phẩm Việt Nam.

5.3.3 Đối với các trường Đại học và cao đẳng

Trước hết, các trường Đại học và cao đẳng cần rà soát lại nội dung chương trình

giảng dạy liên quan đến quản trị vốn lưu động nói riêng và quản trị tài chính nói chung

trong môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp, … Sau đó, thiết

kế lại chương trình cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn (có thể tham khảo thêm ý kiến

DN trong việc sắp xếp và đưa vào/ bỏ bớt một số nội dung trong chương trình). Ngoài

ra cũng cần thường xuyên mời các giám đốc tài chính, trưởng phòng tài chính hoặc thậm

chí chuyên viên trong một mảng nào đó của tài chính doanh nghiệp,… đến nói chuyện,

trao đổi cũng như cung cấp các kiến thức thực tiễn cho sinh viên.

Thứ hai, các trường Đại học và cao đẳng có thể thành lập trung tâm tư vấn doanh

nghiệp là các đơn vị trực thuộc trường. Các trung tâm tư vấn doanh nghiệp sẽ hỗ trợ các

doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, không chỉ trong lĩnh vực tài chính doanh

nghiệp mà còn có thể tư vấn các lĩnh vực như quản trị nguồn nhân lực, quản trị sản xuất

và tác nghiệp, quản trị chiến lược, quản trị marketing,… Việc hình thành những trung

tâm tư vấn như thế này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp, nhà trường và cả các em sinh viên.

Thông qua hoạt động tư vấn, doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh của

mình, giảng viên sẽ được trau dồi kiến thức thực tế nhiều hơn cho các bài giảng và sinh

viên cũng sẽ có nhiều cơ hội việc làm từ các doanh nghiệp. Rõ ràng, sự kết hợp giữa

doanh nghiệp- trường đại học- sinh viên là hoàn toàn cần thiết và chắc chắn sẽ giải quyết

được vấn đề “học không gắn liền với thực tiễn” như hiện nay.

150

KẾT LUẬN

Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt cùng với

những điều kiện khác nhau của nền kinh tế khiến cho tất cả các DN nói chung và các

DN dược phẩm niêm yết nói riêng thực sự quan tâm đến HQKD của mình và muốn cải

thiện các chỉ số đánh giá HQKD. Do đó, quản trị vốn lưu động hiệu quả nhằm nâng cao

HQKD là một trong những vấn đề được lãnh đạo các DN ưu tiên hàng đầu. Nhận thức

được vấn đề đó, tác giả đã thực hiện Luận án Quản trị vốn lưu động trong mối quan

hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK

Việt Nam và đưa ra một số kết quả sau đây:

1. Làm rõ cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động và HQKD như các khái niệm, nội dung

và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.

2. Kết quả khảo sát 14 công ty dược phẩm niêm yết và 50 công ty dược phẩm chưa niêm

yết, đồng thời phỏng vấn lãnh đạo một số DN cho thấy thực trạng về hoạt động quản trị

tiền mặt, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu và quản trị khoản phải trả hiện

nay. Các DN dược phẩm niêm yết sẵn sàng đầu tư hàng tỷ thậm chí hàng chục tỷ đồng

cho hệ thống phần mềm quản trị nhằm quản trị VLĐ hiệu quả và kịp thời. Tuy nhiên

phương pháp quản lý vẫn dựa vào kinh nghiệm cũng như ý chí chủ quan của lãnh đạo

các công ty này.

3. Kết quả phân tích hồi quy về mối quan hệ hai chiều giữa quản trị VLĐ và HQKD của

các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 -2015 cho thấy thời

gian tồn kho, thời gian thu tiền, thời gian trả tiền và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, đại

lượng đo lường hiệu quả quản trị VLĐ trong DN có ảnh hưởng ngược chiều đến HQKD.

Tuy nhiên, luận án không tìm thấy kết quả về ảnh hưởng của HQKD đến hoạt động quản

trị VLĐ.

4. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản trị VLĐ, phân tích HQKD của các DN cũng

như tìm hiểu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD, luận án đề xuất một số giải

pháp cụ thể đối với DN và đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Hiệp hội doanh

nghiệp dược Việt Nam cũng như các trường đại học và cao đẳng. Đây là cơ sở nhằm cải

thiện hoạt động quản trị VLĐ hướng tới nâng cao HQKD trong các DN dược phẩm nói

chung và các DN dược phẩm niêm yết nói riêng.

Một số hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện đó là: phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến hoạt động quản trị VLĐ của các DN, phân tích các nhân tố ảnh hưởng

151

đến hiệu quả kinh doanh của DN, đo lường hiệu quả kinh doanh trong mô hình nghiên

cứu bằng các biến khác như ROE, EVA, MVA,...

Mặc dù đã rất nỗ lực và tâm huyết trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên, luận án

không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự động

viên, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo cùng các nhà khoa học, các đồng nghiệp

và lãnh đạo các DN để luận án được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

152

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Bùi Thu Hiền, Nguyễn Hoài Nam, 2015, Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và

khả năng sinh lời của các công ty thực phẩm- đồ uống niêm yết trên TTCK Việt Nam,

Tạp chí kinh tế đối ngoại (71/2015), 90-102

2. Cao Đinh Kiên, Bùi Thu Hiền, 2015, Hoạt động bán khống trên thị trường chứng

khoán: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam, Tạp chí Tài chính, (số 619/

tháng 10/2015), trang 40- 44.

3. Bùi Thu Hiền, Nguyễn Thị Hạnh, 2015, Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh

nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2014, Tạp chí nghiên

cứu Tài chính kế toán, Số 12 (149), trang 21- 25

4. Bùi Thu Hiền, 2016, Luận bàn về một số quan điểm phân tích hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (số tháng 6/2016), trang

94- 96

5. Bùi Thu Hiền, Nguyễn Đăng Khoa, Trương Quang Huân, 2016, Các nhân tố ảnh

hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE,

Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số tháng 11/2016, trang 75- 83.

6. Bùi Thu Hiền, Nguyễn Đăng Khoa, Trương Quang Huân, 2016, Bài học kinh nghiệm

từ hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Traphaco, Tạp chí Kinh tế Châu

Á- Thái Bình Dương (số 482 tháng 11/2016), trang 55- 57.

153

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Tấn Bình, 2007, Quản trị tài chính ngắn hạn, Nhà Xuất bản thống kê,

Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nguyễn Tấn Bình, 2010, Phân tích hoạt động DN, tái bản lần thứ 9, NXB Thống

kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Phạm Trọng Bình, 2000, Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá các doanh

nghiệp tham gia niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam, Đề tài nghiên

cứu cấp Bộ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mã số UB 03.00, Hà Nội.

4. Phạm Thị Bích Chi, 2005, Hoàn thiện hạch toán kế toán hàng tồn kho trong

doanh nghiệp Việt nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

5. Nguyễn Văn Công, 2009, Bàn về hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả kinh doanh, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 144, trang 112- 116.

6. Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam

(VietinBankSc), 2014, Báo cáo ngành dược phẩm Việt Nam.

7. Công ty cổ phần chứng khoán FPT (FPT Securities), 2014, Báo cáo ngành dược

phẩm: Thuốc Generic chất lượng cao- Tương lai của ngành dược Việt Nam.

8. Dương Ngọc Dũng, 2008, Tư vấn quản lý: Một quan điểm mới, NXB Giáo dục,

Hà Nội

9. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2002, Nghị Quyết 14- NQ/ TW ngày 18 tháng 3/2002,

Hà Nội.

10. Phạm Tiến Đạt, 2011, Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn trên thị

trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Tài chính, tháng 3/2011, trang 16-18.

11. Phạm Công Đoàn, 2009, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Thương mại, số 6/2009,

trang 93-95.

12. Huỳnh Phương Đông, 2010, Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận

của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số

13, trang 40- 44

13. Lê Thị Thanh Hải, 2006, Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp

sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại

154

học Thương mại.

14. Nguyễn Thanh Hải, 2011, Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

thương mại bán lẻ hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sỹ kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Thanh Hải, 2013, Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông

vận tải, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

16. Thu Hoài, 2012, Giải quyết hàng tồn kho: Cần giải pháp nào?, Tạp chí Công

nghiệp, Kỳ I, tháng 11/2012, trang 16- 17.

17. Nguyễn Thế Hùng, 2012, Về một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của

doanh nghiệp, Tạp chí công nghiệp, Kỳ I, tháng 11/2012, trang 26- 27.

18. Trần Khánh Hưng, Nguyễn Ngọc Quang, 2014, Kinh nghiệm về nâng cao hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất trong nước và một số nước trong khu vực sau

khủng hoảng tài chính, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 204 (II) tháng 6/2014, trang

132- 138.

19. Nguyễn Thị Mai Hương, 2008, Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh

nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh

tế quốc dân, Hà Nội.

20. Lưu Thị Hương, 2012, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, Hà

Nội

21. Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính DN, NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh

22. Nguyễn Đình Kiệm, 2008, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê,

Hà Nội

23. Maybank Kim Eng, 2015, Báo cáo ngành dược phẩm

24. Phan Hồng Mai, 2012, Ứng dụng mô hình Miller- Orr để quản lý ngân quỹ của

doanh nghiệp: Nghiên cứu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long, Tạp chí Kinh tế &

phát triển, số 186, trang 37- 40.

25. Võ Văn Nhị, 2005, Giáo trình nguyên lý kế toán, NXB Thống kê, Hà Nội.

26. Dương Thị Nhi, 2011, Huy động vốn cho doanh nghiệp: Từ lý luận đến thực tiễn,

Tạp chí Tài chính, tháng 3/2011, trang 8-11.

27. Lê Hồng Nhung, Nguyễn Hữu Ánh, 2013, Phân tích vốn hoạt động thuần và cân

bằng tài chính doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 190 (II), trang 67- 72.

155

28.

Lê Thị Bích Ngọc, 2012, Tín dụng thuê mua- khả năng thay thế vốn vay ngân

hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 180

(II), tháng 6/2012, trang 90- 94.

29. Trương Đồng Lộc và Trần Trường Giang, 2012, Các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định thuê tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng sông Cửu

Long, Tạp chí Ngân hàng, Số 4, trang 47- 50.

30. Trần Thị Thu Phong, 2012, Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các

công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh

doanh và quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

31. Hàng Lê Cẩm Phương, Phạm Ngọc Thúy, 2007, Quản lý vốn lưu động tại các

doanh nghiệp nhựa Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển KH&CN, số 10, trang

88-95.

32. Phạm Phúc, 2004, Bàn về vấn đề tăng trưởng kinh tế toàn cầu, Tạp chí Lao động

và xã hội, số 3, trang 10- 13.

33. Paul A. Samuelson và William Dnordhau, 1997, Kinh tế học, lần thứ 15, Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

34. Nguyễn Ngọc Quang, 2002, Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính các doanh

nghiệp xây dựng Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân,

Hà Nội.

35. Nguyễn Ngọc Quan, 2009, Phân tích rủi ro tài chính thông qua các chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế và phát triển, trang 63- 65.

36. Vương Đức Hoàng Quân, Lê Quang Minh, Lâm Quang Lộc, Trần Minh Tâm,

2014, Mối liên hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh

nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008- 2013, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số

8, trang 101- 103.

37. Nguyễn Hải Sản, 2007, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính,

Hà Nội.

38. Nguyễn Văn Tạo, 2004, Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong

nền kinh tế thị trường, Tạp chí Thương mại, số 13.

39. Trương Đoàn Thể, 2007, Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất

bản đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

40. Nguyễn Ngọc Tiến, 2015, Bàn về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động

156

tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch [Truy cập ngày 15/6/2015]

http://hoiketoankiemtoan.vn/tabid/452/newsid/3480/Ban-ve-he-thong-chi-tieu-phan-

tich-hieu-qua-hoat-dong-tai-cac-doanh-nghiep-kinh-doanh-du-lich.aspx

41. Đỗ Huyền Trang, 2012, Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh

nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ, Luận án Tiến sỹ kinh doanh và

quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

42. Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp và Nguyễn Kế Tuấn, 1985, Hiệu quả kinh tế trong

xí nghiệp công nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.

43. Nguyễn Thu Thủy, 2011, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà Xuất bản Lao

động, Hà Nội.

44. Lê Thị Bích Vân, 2009, Các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh hiệu quả kinh

doanh của các Công ty cổ phần trên TTCK Việt Nam, Tạp chí Thương mại, số 23/2009,

trang 17-18.

45. Phạm Thị Tường Vân, 2011, Huy động vốn của doanh nghiệp bằng trái phiếu:

Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Tài chính, tháng 3/2011, trang 12- 15.

46. Võ Xuân Vinh, 2013, Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi- Thực tiễn của

các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí

Minh, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số đặc biệt tháng 10/2013, trang 28- 35.

II. Tài liệu tiếng Anh

47. Amarjit, G., Biger, N. and Mathur, N., 2010. The relationship between working

capital management and profitability: Evidence from the United States. Business and

Economics Journal, 10 (1), pp.1-9.

48. Almeida, H., Campello, M., & Weisbach, M. S., 2004. The cash flow sensitivity

of cash. The Journal of Finance, 59(4), 1777-1804.

49. Appuhami, B. R., 2008. The impact of firms' capital expenditure on working

capital management: An empirical study across industries in Thailand. International

Management Review, 4(1), 8.

50. Atseye, F. A., Ugwu, J. I., & Takon, S. M., 2015. Determinants of working capital

management: Theoretical Review. International Journal of Economics, Commerce and

Management, 2 (2), pp.1- 11.

51. Baccarin, Stefano, 2009. Optimal impulse control for a multidimensional cash

management system with generalized cost functions. European journal of opertioanl

157

research, Vol 196, pp 198- 206.

52. Baños‐Caballero, S., García‐Teruel, P. J., & Martínez‐Solano, P., 2010. Working

capital management in SMEs. Accounting & Finance, 50(3), 511-527.

53. Berk, J., Demarzo, P., Harford, J., 2012. Fundamentals of Corporate Finance.

Prentice Hall.

54. Belt, B., & Smith, K. V., 1991. Comparison of working capital management

practices in Australia and the United States. Global Finance Journal, 2(1), pp.27-54.

55. Blazenko, G. W., & Vandezande, K., 2003. Corporate holding of finished goods

inventories. Journal of Economics and Business, 55(3), 255-266.

56. Charitou, M., Lois, P., Santoso, H.B., 2012. The relationship between working

capital management and firm’s profitability: An empirical investigation for an emerging

Asian country. International business & economics research journal, Vol 11, pp 839-

846.

57. Chen, S., & Dodd, J. L., 1997. Economic value added (EVA™): An empirical

examination of a new corporate performance measure. Journal of Managerial Issues,

pp.318-333.

58. Chiou, J. R., Cheng, L., & Wu, H. W., 2006. The determinants of working capital

management. Journal of American Academy of Business, 10(1), 149-155.

59. Deloof, M., 2003. Does working capital management effect profitability of

Belgian firms?. Journal of Business Finance and Accounting, 30 (3-4), pp.573- 588.

60. Eljelly, A., 2004. Liquidity-profitability tradeoff: an empirical investigation in an

emerging market. International Journal of Commerce and Management, 14, pp.48-61.

61. Garcia-Teruel P.J., Martinez-Solano P.M., 2007. Effects of working capital

management on SME profitability. International Journal of Managerial Finance, 3,

pp.164-177.

62. Gill, A., 2011. Factors that influence working capital requirements in Canada.

Econnomics and Finance Review, Vol 1 (3), pp.30-40.

63. Gill, A., Biger, N., & Mathur, N. 2010. The relationship between working capital

management and profitability: Evidence from the United States. Business and

Economics Journal, 10(1), 1-9.

64. Hyun-Han, S., and Soenen, L., 1998. Efficiency of Working Capital Management

and Corporate Profitability”. Financial Practice and Education, 8(2), pp. 37- 45.

158

65.

Jain, N.K., 2004. Working Capital Management, Chanman Enterprises Patoudt

House.

66. Jeng-Ren, C., Li, C. and Han-Wen, W., 2006. The Determinants of Working

Capital Management”, Journal of American Academy of Business, Cambridge, 10 (1),

149-155.

67. Jose, M. L., Lancaster, C. & Stevens, J. L., 1996. Corporate Returns and Cash

Conversion Cycles. Journal of Economics and Finance, 20 (1), 33-46.

68. Kaddumi, T.A. and Ramadan, I.Z., 2012. Profitability and working capital

management: The Jordanian case. International Journal of Economics and Finance, 4

(4), pp. 217- 226.

69. Khoury, N. T., Smith, K. V., & MacKay, P. I., 1999. Comparing working capital

practices in Canada, the United States, and Australia: A note. Canadian Journal of

Administrative Sciences/Revue Canadienne des Sciences de l'Administration, 16(1), pp.

53-57.

70. Lamberson, M., 1995. Changes in working capital of small firms in relation to

changes in economic activity. American Journal of Business, 10(2), 45-50.

71. Lazaridis, I. and Tryfonidis, D., 2006. Relationship between working capital

management and profitability of listed companies in the Athens stock exchange. Journal

of Financial Management and Analysis, 19, pp. 26- 35.

72. Lin, S. and Rowe, W., 2005. Determinants of the profitability of China’s regional

SOEs. China Economic Review, 17, pp.120- 141.

73. Mansoori, D. E., & Muhammad, D. J., 2012a. The effect of working capital

management on firm’s profitability: evidence from Singapore. Interdisciplinary Journal

of Contemporary Research in Business, 4(5).

74. Mansoori, D. E., & Muhammad, D. J., 2012b. Determinants of working capital

management: Case of Singapore firms. Research Journal of Finance and

Accounting, 3(11).

75. Mathuva, D., 2011. The influence of working capital management components

on corporate profitability: a survey on Kenyan listed firms. Research Journal of

Business Management.

76. Mohamad, N. E. A. B., & Saad, N. B. M., 2010. Working capital management:

The effect of market valuation and profitability in Malaysia. International Journal of

159

Business and Management, 5(11), pp.140- 145.

77. Moussawi, R, LaPlante, M, Kieschnick, R & Baranchuk, N., 2006. Corporate

working capital management: Determinants and consequences. Working Paper, Baylor

University, November 2006.

78. Moraes, M.B.D.C, Nagano, M.S., 2012. Evolitionary models in cash magement

policies with multiple assets. Claio SBPO.

79. Moss, J. D., and B. Stine, 1993. Cash Conversion Cycle and Firm Size: A Study

of Retail Firms. Managerial Finance, 19 (8), 25-34.

80. Murphy, G. B., Trailer, J. W., & Hill, R. C., 1996. Measuring performance in

entrepreneurship research. Journal of business research, 36(1), pp.15-23.

81. Nakamura, W. T., Palombini, N. V. N., de Jesus, M., & Bastos, D. D. , 2010. O

impacto da gestão do capital de giro sobre a rentabilidade no mercado brasileiro–análise

de regressão com painel de dados no período de 2000 a 2008. In Anais do Congresso

Brasileiro de Custos-ABC.

82. Napompech, K., 2012. Effects of working capital management on the

profitability of Thai listed firms. International Journal of Trade, Economics and

Finance, 3(3), pp. 227-232.

83. Naser, K., Nuseibeh, R. & Al-Hadeya, A., 2013. Factors influencing corporate

working capital management: Evidence from an Emerging Economy. Journal of

Contemporary Issues in Business Research, 2(1), 11-30.

84. Nazir, M. S., & Afza, T., 2009. Impact of aggressive working capital

management policy on firms' profitability. IUP Journal of Applied Finance, 15(8), 19.

85. Nobanee, H. and AlHajjar, M., 2009. A note on working capital management and

corporate profitability of Japanese firms. Available at:

http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1433243 [Accessed 8 June 2015]

86. Padachi, K., 2006. Trends in working capital management and its impact on

firms’ performance: An analysis of Mauritian small manufacturing firms. International

review of Business Research Papers, 2 (2), pp. 45- 58.

87. Raheman, A. and Nasr, M., 2007. Working capital management and profitability

- case of Pakistani firms. International Review of Business Research Papers, 3, pp. 279-

300.

88. Ross, S.A, Westerfield, R.W., Jordan, B.D, 2009. Fundamentals of Corporate

160

Finance. The McGraw−Hill Companies.

89. Rimo, A., and Panbunyuen, P., 2010.The Effect of Company Characteristics on

Working Capital Management: A Quantitative Study of Swedish Listed Companies.

Umeå School of Business.

90. Sagner, J., 2010. Essentials of Working Capital Management. John Wiley &

Sons, Inc.

91. Sato, Kimitoshi and Sawaki, Katsushige, 2009. Optimal impulse control for cash

management with two sources of short- term funds. The eight international symposium

on operations research and its applications, pp. 323 -331.

92. Singh, A.J. and Schimigall, R. S. 2002. Analysis of financial ratios commonly

used by US lodging financial executives. Journal of Leisure Property, 2, pp.201- 213.

93. Shin, H. H., and Soenen, L. (1998). Efficiency of Working Capital Management

and Corporate Profitability. Financial Practice and Education, (8), 37-45.

94. Teruel, P. J. G., & Solano, P. M. (2007). Effects of Working Capital Management

on SME Profitability. International Journal of Managerial Finance, (3), 164-177.

95. Tseng, F. M. and Chiu, U.J. and Chen J.S., 2005. Measuring business

performance in the high- tech manufacturing industry: A case of Taiwan’s large sized

TFT- LCD panel companies. Elsevier Journal.

96. Venkatraman, N., & Ramanujam, V., 1986. Measurement of business

performance in strategy research: A comparison of approaches. Academy of

management review, 11(4), pp. 801-814.

97. Yung-Jang, W., 2002. Liquidity Management, Operating Performance, and

Corporate Value. Journal of Multinational Financial Management 12, 159- 69.

98. Zariyawati, M. A., Annuar, M. N., Taufiq, H., & Abdul Rahim, A. S., 2009.

Working capital management and corporate performance: Case of Malaysia. Journal of

Modern Accounting and Auditing, 5(11), pp. 47-54.

99. Zariyawati, M. A., Taufiq, H., Annuar, M. N., & Sazali, A., 2010. Determinants

of working capital management: Evidence from Malaysia. In Financial Theory and

Engineering (ICFTE), 2010 International Conference on, 190-194.

161

PHỤ LỤC 1: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU

ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1. Chỉ tiêu đánh giá nhu cầu vốn lưu động ròng

Vốn lưu động ròng đo lường mức độ hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài

chính ngắn hạn của một doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng được tính theo công thức:

Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

hoặc

Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Vốn lưu động ròng có ý nghĩa quan trọng vì nó phản ánh hai điều: Doanh nghiệp

có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản dài hạn của doanh

nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không.

Vốn lưu động ròng của DN có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0. Vốn lưu động ròng có

trị giá lớn hơn 0 nghĩa là doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

của mình bằng tài sản ngắn hạn, đạt mức độ an toàn cần thiết về khả năng thanh toán.

Ngoài ra, toàn bộ các tài sản dài hạn được tài trợ một cách ổn định từ nguồn vốn dài

hạn, DN không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các tài sản dài hạn của mình mà còn

thừa một phần để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Điều này chứng tỏ DN có khả năng

thanh toán tốt.

Vốn lưu động ròng có giá trị nhỏ hơn 0 nghĩa là doanh nghiệp hiện không có đủ

tài sản ngắn hạn (gồm tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho) để thanh toán các khoản

nghĩa vụ ngắn hạn sắp tới hạn thực hiện. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có nguy

cơ phải bán đi các tài sản dài hạn, có thể cả tài sản cố định, để đáp ứng yêu cầu thanh

toán nói trên, và đây sẽ là nguy hiểm rất lớn đối với doanh nghiệp. Trong tình huống

xấu nhất, doanh nghiệp có thể bị dẫn đến phá sản, nếu không kịp thời thanh toán các

khoản nợ. Nhìn chung, vốn lưu động ròng nhỏ và suy giảm theo thời gian sẽ là một vấn

đề đáng báo động tại doanh nghiệp vì khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp là

rất kém.

162

Hình 1: Minh họa hai trường hợp của vốn lưu động ròng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Mặc dù vốn lưu động ròng dương là một dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp, tuy nhiên,

vốn lưu động tăng một cách bất thường chưa chắc đã là một dấu hiệu tốt vì có thể tiền

bị ứ đọng trong hàng tồn kho, hoặc tiền mà khách hàng mua chịu chưa được thu hồi

ngay. Ngoài ra, vốn lưu động ròng tăng cũng có thể do tăng nguồn vốn dài hạn (do nợ

dài hạn tăng) hoặc do phải bán bớt tài sản dài hạn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Do đó, các nhà quản trị phải theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn lưu động ròng để

có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nếu cần.

2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

 Hệ số thanh toán ngắn hạn (current ratio)

Hệ số thanh toán ngắn hạn, hoặc còn được gọi là Hệ số thanh toán hiện hành

𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

(Current ratio) được tính như sau:

Trong đó:

Tài sản ngắn hạn = Tiền + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mối quan hệ giữa tài sản

ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm

bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán

trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng

cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng tài sản doanh nghiệp đang

quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) là có khả năng

chuyển đổi thành tiền trong kỳ, tương đối nhanh chóng và thuận tiện.

163

Chỉ tiêu Hệ số thanh toán ngắn hạn nhất thiết phải lớn hơn 1 thì mới đảm bảo yêu

cầu về vốn lưu động ròng có giá trị dương, như chúng ta đã đề cập và phân tích ở các

phần trước. Tuy nhiên, hệ số này không phải càng lớn thì càng tốt, vì khi đó doanh

nghiệp sẽ có một lượng tài sản ngắn hạn tồn trữ lớn. Điều này phản ánh việc doanh

nghiệp sử dụng tài sản không có hiệu quả, vì bộ phận tài sản ngắn hạn này không vận

động, không sinh lời, mà bị ứ đọng lại quá nhiều. Tính hợp lý của hệ số này phản ánh

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, chất lượng tài

sản, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu.

𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

 Hệ số thanh toán nhanh (quick ratio/ acid test)

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Tài sản ngắn hạn trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi

thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tư, hàng hóa là bộ phận có “sức ì” lớn

hơn cả, chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó có khả năng thanh toán kém nhất.

Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không

dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn kho.

Hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công

nợ, vì vào lúc gấp rút doanh nghiệp có thể buộc phải áp dụng các biện pháp bất lợi như

bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ

lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và kỳ hạn thanh toán của các

món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.

𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 =

𝑇𝑖ề𝑛 + 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

 Hệ số thanh toán tức thời (Cash Ratio)

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán ngay lập tức

và thanh toán trực tiếp (như tiền mặt, chứng khoán bán được ngay) với các khoản nợ

hiện hành. Chỉ tiêu này là một tiêu chuẩn khá khắt khe về khả năng trả nợ ngắn hạn.

Chỉ tiêu này không phải càng lớn là càng tốt. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều

tiền mặt, doanh nghiệp có khả năng đang dư thừa vốn tiền mặt, lãng phí vốn, khả năng

sinh lời thấp. Đồng thời, việc dự trữ quá nhiều tiền mặt cũng không tốt vì dễ gây thất

thoát, thâm hụt do các hành vi chủ quan, vi phạm pháp luật,…

164

Về nguyên tắc, bất kỳ tài sản ngắn hạn nào có khả năng chuyển đổi nhanh chóng

thành tiền đều nói lên khả năng thanh toán tức thời của các khoản nợ ngắn hạn. Vì vậy,

đôi khi không cần phải khảo sát tỷ số này mà trước tiên phải xem xét tính lỏng của khoản

phải thu và hàng tồn kho.

3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑟ò𝑛𝑔 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 đồ𝑛𝑔 𝑟ò𝑛𝑔

 Số vòng quay vốn lưu động ròng

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Trong đó: Doanh thu có thể sử dụng chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc doanh thu

thuần; vốn lưu động ròng được tính bằng tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản nợ ngắn hạn

của DN.

Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động ròng phản ánh vốn lưu động ròng trong kỳ quay

được bao nhiêu lần (vòng) để tạo ra doanh thu. Vòng quay vốn lưu động ròng cao và

tăng lên thì càng tốt, thể hiện doanh nghiệp có khả năng quản lý vốn lưu động hiệu quả,

tạo ra nhiều doanh thu, có cơ sở để tái sản xuất, thu hồi được vốn đầu tư và sinh lợi

nhuận.

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 =

𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

 Số vòng quay hàng tồn kho

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành

phẩm, hàng hóa,… Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân

luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng

được đánh giá tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp (tiết kiệm nhiều

loại chi phí liên quan) nhưng vẫn đạt được doanh thu cao.

Khi tính toán chỉ tiêu trên, trong một số trường hợp nếu không có thông tin về giá

vốn hàng bán có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên khi đó thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ kém chất lượng hơn.

Khi tính toán số vòng quay hàng tồn kho, cần lưu ý đến số ngày một vòng quay

hàng tồn kho, được tính bằng số ngày trong kỳ (thường là 360 hoặc 365 ngày) chia cho

số vòng quay hàng tồn kho.

165

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 =

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Chỉ tiêu số ngày một vòng quay HTK và chỉ tiêu số vòng quay HTK có quan hệ

mật thiết với nhau, số vòng quay HTK tăng lên sẽ làm giảm số ngày một vòng quay

HTK và ngược lại. Do đó, tính toán được số ngày một vòng quay HTK giúp DN có định

hướng để rút ngắn vòng quay HTK sao cho phù hợp với nhu cầu HTK trong từng thời

kỳ trong khi vẫn tiết kiệm được các chi phí tồn kho.

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

 Số vòng quay khoản phải thu

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền như hàng bán trả

chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các

khoản trả trước cho người bán,…Số vòng quay khoản phải thu (KPT) đo lường mức độ

hiệu quả của doanh nghiệp trong việc cho đối tác sử dụng tín dụng thương mại (cho

khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ. Chỉ tiêu này được coi là một trong những

chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN vì nó phản ảnh tốc độ chuyển đổi các

khoản phải thu thành tiền mặt.

Chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ DN không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán,

không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu chỉ số này cao thì DN cần tiến

hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Tuy nhiên, chỉ

tiêu này cao hay thấp là tốt trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn vì nó

còn phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách của DN như mục tiêu mở rộng thị trường, gia

tăng doanh thu ghi sổ, giữ khách hàng trung thành,…

Tương tự như khi tính toán số ngày một vòng quay HTK, số ngày một vòng quay

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐾𝑃𝑇

KPT hay Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Trong đó: Số ngày trong kỳ thường tính cho năm, có thể lấy 365 ngày hoặc chẵn

360 ngày.

166

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải

thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày trên một vòng quay khoản phải

thu trung bình càng nhỏ, thể hiện tốc độ thu hồi nợ nhanh.

Tuy nhiên, số ngày trung bình để thu hồi khoản phải thu cao hay thấp trong nhiều

trường hợp chưa có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính

sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, giữ khách hàng trung thành,

hay chính sách bán hàng tín dụng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

 Số vòng quay khoản phải trả

Chỉ tiêu này kiểm soát khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định

áp lực cho các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lượng tiền

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑚𝑢𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑐ℎị𝑢 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả =

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả

tệ trong kỳ.

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Doanh số mua hàng chịu được tính bằng giá vốn hàng bán cộng với thay đổi trong

hàng tồn kho. Tuy nhiên, để tính nhanh có thể sử dụng giá vốn hàng bán thay cho doanh

số mua hàng chịu.

Số vòng quay khoản phải trả càng thấp và số ngày trả tiền càng dài thì càng tốt vì

nó thể hiện sự đi chiếm dụng vốn của DN đối với các đơn vị khác. Nhưng nếu chỉ tiêu

này quá thấp có thể ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Do đó, nhà

quản trị tài chính cần phải dựa vào chỉ số trung bình của ngành để điều chỉnh chỉ tiêu

này một cách hợp lý.

 Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (cash conversion cycle)

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt được tính từ khi DN chi tiền mặt để mua các nguyên

vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất cho đến khi nhận được tiền mặt từ khách

hàng. Theo Nguyễn Thu Thủy (2011), chu kỳ chuyển hóa tiền mặt được xác định bằng

thời gian chuyển hóa hàng tồn kho cộng với thời gian thu hồi nợ trừ đi thời gian trì hoãn

thanh toán nợ cho nhà cung cấp. Như vậy, công thức để xác định chu kỳ chuyển hóa tiền

mặt như sau:

CCC = Số ngày một vòng quay HTK + Số ngày một vòng quay khoản phải

thu – Số ngày một vòng quay khoản phải trả

167

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (CCC) chính là thời gian để DN chuyển hóa các

nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt, đây cũng chính là khoảng thời gian DN cần sử

dụng vốn lưu động. Do đó, chỉ tiêu này là một công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị tài

chính tối ưu hóa nguồn vốn lưu động, kiểm soát chi phí tài chính và thiết lập các chính

sách quản trị liên quan đến các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho. Hơn thế

nữa, CCC là chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản ngắn hạn của DN hiệu quả hơn hẳn

so với các chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh.

Dựa vào công thức tính CCC, có thể thấy mục tiêu của DN là rút ngắn chu kỳ

chuyển hóa tiền mặt để DN có thể giảm tối đa các chi phí tài chính dành cho vốn lưu

động. Mục tiêu này trước hết có thể được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian thu hồi

công nợ (giảm số ngày một vòng quay khoản phải thu) hoặc nhanh chóng giải phóng

hàng tồn kho, khẩn trương đưa nguyên vật liệu vào dây chuyền sản xuất (giảm số ngày

một vòng quay hàng tồn kho). Ngoài ra, việc rút ngắn CCC còn có thể được thực hiện

thông qua việc thỏa thuận với các nhà cung ứng để kéo dài thời gian công nợ. Chu kỳ

chuyển hóa tiền mặt có thể mang giá trị âm, điều này có nghĩa là DN không cần sử dụng

vốn lưu động mà còn có thể tạo ra doanh thu tài chính nhờ việc chiếm dụng được vốn

lưu động của các nhà cung ứng.

168

PHỤ LỤC 2: CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH

1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn

 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return on Equity) được đo lường bằng công thức:

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Do tính chất xem xét các chủ sở hữu sẽ thực sự thu về được bao nhiêu tiền từ số

vốn họ đầu tư, nên chỉ tiêu lợi nhuận trong công thức trên chỉ xét lợi nhuận sau thuế.

Hệ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,

thể hiện những cam kết về hiệu quả doanh nghiệp với các chủ sở hữu vốn. Tỷ suất lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao và tăng lên thể hiện sức sinh lời và hiệu quả kinh

doanh tốt. Hệ số này cao hay thấp một mặt phụ thuộc và trình độ sử dụng vốn của doanh

nghiệp nhưng mặt khác cũng phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn, bố trí cơ cấu

vốn của doanh nghiệp.

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑉𝐶𝑆𝐻 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

 Số vòng quay VCSH:

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu

bình quân của doanh nghiệp, cho biết một đồng VCSH có thể tạo ra được bao nhiêu

đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh,

góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh. VCSH trong công thức

là số bình quân, tức là lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia 2.

𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐷𝑇 =

𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế =

𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐿𝑁 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

 Suất hao phí của VCSH

Nguồn: Lê Thị Bích Vân, 2009

Các chỉ tiêu suất hao phí cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế hoặc một

đồng doanh thu thuần thì phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Đây là các chỉ

169

tiêu được nhiều nhà đầu tư quan tâm, vì chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng

VCSH càng cao.

2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

 Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA)

Hệ số sinh lợi của tài sản (Return on Assests) được đo lường bằng công

𝑅𝑂𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

thức sau đây:

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản chung toàn doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản càng cao thì trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp

càng cao và ngược lại.Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt

thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản được xem hợp lý khi lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay

vốn bình quân trên thị trường trong kỳ. Tỷ suất này nhìn chung càng cao và càng tăng

lên theo thời gian thì càng tốt tuy nhiên mức độ cao hay thấp cần được so sánh với mức

trung bình của ngành nghề kinh doanh và so sánh với các đối thủ cạnh tranh.

Khi tính toán chỉ tiêu ROA, ngoài việc sử dụng lợi nhuận sau thuế của DN để

tính toán thì còn có thể sử dụng lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi vay (EBIT). Trong

cách tính này, ta thấy cách tính ROA theo EBIT thì sẽ phản ánh tốt hơn “Sức sinh lợi

trên tổng tài sản” bởi vì EBIT là toàn bộ kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài

sản của mình tạo ra, không phân biệt đối tượng được hưởng kết quả này là ai: chủ doanh

nghiệp, ngân hàng cho vay hay Nhà nước (thông qua thuế).

Tuy nhiên, ở cả hai cách tính này vẫn hàm chứa một số rủi ro nếu được sử dụng

để so sánh với các doanh nghiệp khác nhau. Như ta đã biết, tổng tài sản bình quân được

tính toán dựa trên chỉ tiêu tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, số

liệu này được cấu thành bởi khá nhiều bộ phận, trong đó có những bộ phận sẽ thay đổi

một cách nhanh chóng trong vòng một vài ngày, nghĩa là vào ngày chốt sổ kế toán để

tiến hành lập báo cáo tài chính (chẳng hạn là 31/12/N) và ngay sau đó, tức là vào tháng

1/N+1, tổng tài sản của doanh nghiệp là khác nhau, ví dụ như: các khoản mục hàng tồn

kho, phải thu, phải trả. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu ROA dù tính theo bất kỳ

cách nào như trên.

170

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

 Số vòng quay của tài sản

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Số vòng quay tổng tài sản là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của

doanh nghiệp. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu thuần đạt được trong một

thời kỳ chia cho giá trị bình quân của tổng tài sản (trung bình cộng của giá trị tổng tài

sản đầu kỳ và tổng tải sản cuối kỳ). Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh

nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Bên cạnh đó, có thể tính số vòng quay tài sản ngắn

hạn hoặc số vòng quay tài sản dài hạn để biết thêm thông tin về hiệu quả sử dụng tài sản

của doanh nghiệp.

Ngoài ra, hai khoản mục đáng chú ý trong tài sản của doanh nghiệp là hàng tồn

kho và khoản phải thu. Đây là những khoản mục luôn vận động và có ảnh hưởng rất lớn

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 =

𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

đến hiệu quả sử dụng tài sản.

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành

phẩm, hàng hóa,… Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân

luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng

được đánh giá tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp (tiết kiệm nhiều

loại chi phí liên quan) nhưng vẫn đạt được doanh thu cao.

Khi tính toán chỉ tiêu trên, trong một số trường hợp nếu không có thông tin về

giá vốn hàng bán có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên khi đó thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ kém chất lượng hơn.

Khi tính toán số vòng quay hàng tồn kho, cần lưu ý đến số ngày một vòng quay

hàng tồn kho, được tính bằng số ngày trong kỳ (thường là 360 hoặc 365 ngày) chia cho

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 =

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾

số vòng quay hàng tồn kho.

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

171

Chỉ tiêu số ngày một vòng quay HTK và chỉ tiêu số vòng quay HTK có quan hệ

mật thiết với nhau, số vòng quay HTK tăng lên sẽ làm giảm số ngày một vòng quay

HTK và ngược lại. Do đó, tính toán được số ngày một vòng quay HTK giúp DN có định

hướng để rút ngăn vòng quay HTK sao cho phù hợp với nhu cầu HTK trong từng thời

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

kỳ trong khi vẫn tiết kiệm được các chi phí tồn kho.

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền như hàng bán trả

chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các

khoản trả trước cho người bán,…Số vòng quay khoản phải thu (KPT) đo lường mức độ

hiệu quả của doanh nghiệp trong việc cho đối tác sử dụng tín dụng thương mại (cho

khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ. Chỉ tiêu này được coi là một trong những

chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN vì nó phản ảnh tốc độ chuyển đổi các

khoản phải thu thành tiền mặt.

Chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ DN không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán,

không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu chỉ số này cao thì DN cần tiến

hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Tuy nhiên, chỉ

tiêu này cao hay thấp là tốt trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn vì nó

còn phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách của DN như mục tiêu mở rộng thị trường, gia

tăng doanh thu ghi sổ, giữ khách hàng trung thành,…

Tương tự như khi tính toán số ngày một vòng quay HTK, số ngày một vòng quay

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑚ộ𝑡 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐾𝑃𝑇

KPT hay Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:

Nguồn: Nguyễn Thu Thủy, 2011

𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝐷𝑇𝑇 =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

 Suất hao phí của tài sản

Nguồn: Lê Thị Bích Vân, 2009

Suất hao phí của TS so với DTT và so với lợi nhuận sau thuế cho biết để có thể tạo

ra 1 đồng doanh thu thuần hoặc 1 đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ thì cần bình quân

172

bao nhiêu đồng tài sản. Các chỉ tiêu suất hao phí càng thấp thể hiện hiệu quả sử dụng tài

sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư.

3. Một số các chỉ tiêu khác

 Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)

Chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu (Earnings per share) được tính bằng công thức (Nguyễn

Thu Thủy, 2011):

EPS = (Thu nhập ròng- Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân

đang lưu thông

EPS được tính bằng cách chia toàn bộ lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ của cổ đông sở

hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cho số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành

trong kỳ.

Trong trường hợp doanh nghiệp mua lại các cổ phiếu ưu đãi từ người sở hữu,

phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho cổ đông sở hữu và giá trị

ghi sổ của lượng cổ phiếu ưu đãi này sẽ được xử lý như sau.

- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi với giá trị hợp lý của

các khoản thanh toán được cộng vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ

phiếu phổ thông của công ty mẹ. Theo đó, giá trị của lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng sẽ

tăng theo tùy vào giá trị của khoản chênh lệch này.

- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu

với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi là lợi ích của người sở hữu cổ phiếu ưu đãi và là

khoản giảm trừ vào lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch này

được trừ vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công

ty mẹ. Và theo đó, giá trị của lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng sẽ giảm đi tùy theo giá trị

của khoản chênh lệch này.

Đây là một chỉ tiêu quan trọng vì nó cho biết phần lợi nhuận mà công ty phân bổ

cho mỗi cổ đông thường là bao nhiêu. Các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến chỉ số này khi họ

quyết định có nên đầu tư vào cổ phiếu của công ty hay không.Tuy nhiên hai doanh

nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là

doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì

rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng

các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu

rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo "chất lượng" của tỉ lệ này. Do đó các

173

nhà đầu tư không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các

chỉ số khác để thấy rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp.

 Hệ số giá trên thu nhập (P/E)

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng

trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh

hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ

giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share

- EPS) và được theo Nguyễn Thu Thủy, 2011 công thức để tính như sau:

P/E = P/EPS

Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua

bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế

mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần,

hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập là bao nhiêu. P/E được tính cho từng

cổ phiếu và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố

trên báo chí.

Ý nghĩa quan trọng của P/E là phản ánh kỳ vọng của thị trường về sự tăng trưởng

cổ phiếu trong tương lai. Nhà đầu tư so sánh P/E của các công ty cùng ngành, nếu chỉ

số P/E của một công ty nào cao hơn mức bình quân, có nghĩa thị trường kỳ vọng công

ty này sẽ hoạt động hiệu quả trong thời gian tới. Một công ty có chỉ số P/E càng cao thì

kỳ vọng của thị trường vào lợi nhuận của công ty càng cao, do đó thu hút được càng

nhiều các nhà đầu tư. Còn ngược lại khi họ ít hoặc không kỳ vọng vào khả năng sinh lời

lớn của công ty thì mức giá họ sẵn sàng bỏ ra khi mua cổ phiếu thấp, dẫn đến chỉ số P/E

thấp, biểu hiện giá cổ phiếu này đang trên xu hướng giảm.

174

PHỤ LỤC 3: Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản trị vốn lưu động của các

công ty dược phẩm lớn tại Mỹ và Châu Âu

 Vai trò của quản trị VLĐ đối với các công ty dược phẩm lớn nhất tại Mỹ và

Châu Âu

Ngành công nghiệp dược phẩm trên thế giới đã và đang tiếp tục phát triển nhanh

chóng, các công ty dược phẩm đưa các sản phẩm mới ra thị trường, định hình lại danh

mục đầu tư của các doanh nghiệp và tối ưu hóa chi phí cơ bản, trong khi đó tiếp tục tăng

trưởng thu nhập trên mỗi cổ phần và nâng cao lợi nhuận bằng tiền mặt cho cổ đông. Thị

trường Mỹ chiếm tới 1/3 thị trường tiêu thụ dược phẩm trên thế giới đã tăng trưởng thêm

13%, tương đương với mức chi tiêu thêm 70 tỷ USD vào dược phẩm của người dân. Sự

tăng trưởng này là do ảnh hưởng của chính sách giảm lượng thuốc generic và tăng cường

sản xuất các sản phẩm mới. Số lượng các loại thuốc mới đăng ký được Cục quản lý thực

phẩm và dược phẩm (Food and Drug Administration) phê duyệt đã tăng lên con số 41

vào năm 2013, mức cao nhát kể năm 1996 và cao hơn mức trung bình hàng năm là 26

sản phẩm trong thập kỷ qua. Ngoài ra, giá của các sản phẩm có thương hiệu tăng 13%

so với năm 2012. Ngược lại, thị trường dược phẩm Châu Âu tiếp tục tăng trưởng khá

hạn chế do ảnh hưởng của bằng sáng chế bị hết hạn cũng như cạnh tranh từ các loại

thuốc generic được sản xuất tại các nước châu Á-Thái Bình Dương.

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, hầu hết các công ty dược

phẩm đã tăng cường các nỗ lực để quản trị vốn lưu động (Working capital management),

đặc biệt là đối với 16 công ty dược phẩm lớn nhất22 có trụ sở đặt tại Mỹ và Châu Âu là

Abbott Laboratories, AbbVie, Allergan (tên mới là Actavis), Amgen, AstraZeneca,

Bayer, Bristol-Myers Squibb, Eli Lilly, GlaxoSmithkline, Johnson & Johnson, Merck,

Merck KGaA, Novartis, Pfizer, Roche và Sanofi. 16 công ty này có thị phần chiếm 50%

thị trường dược phẩm trên toàn cầu.

Đối với các công ty dược phẩm này, quản lý vốn lưu động ngày càng trở thành

một yếu tố quan trọng của sự chuyển đổi trong hoạt động quản lý khi các nhà lãnh đạo

muốn cải thiện một mô hình kinh doanh bền vững hơn, hiệu quả hơn và ít rủi ro hơn.

Theo báo cáo của EY năm 2013, các công ty dược phẩm lớn nhất có hơn 50 tỷ USD dư

thừa trong nguồn vốn lưu động, tương đương 9% tổng doanh thu của các công ty dược

22 Xếp hạng theo doanh thu năm 2014 do Công ty kiểm toán EY cung cấp

phẩm lớn và cao hơn mức cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thường

175

ngày. Điều này cho thấy các công ty dược phẩm lớn chưa thực sự quản trị vốn lưu động

một cách hiệu quả, khiến cơ hội kinh doanh và đầu tư bị mất đi. Theo nhận định của EY,

một khi các công ty dược phẩm lớn này thay đổi lại chính sách quản trị VLĐ của mình,

họ sẽ tăng cường được giá trị của doanh nghiệp thông qua việc (i) tài trợ cho các hoạt

động mua lại của công ty, (ii) gia tăng quyền lợi cho cổ đông thông qua chính sách cổ

tức và (iii) giảm các khoản nợ tới 45%.

 “Chương trình cải tiến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp”

Nhận thức được vai trò của hoạt động quản trị VLĐ đối với DN, một số công ty

dược phẩm lớn đã thuê công ty EY tham gia tư vấn trong “Chương trình cải tiến quản

trị vốn lưu động của doanh nghiệp”. EY là một trong bốn công ty lớn nhất trên thế giới

hoạt động trong lĩnh vực Kế toán- Kiểm toán và tư vấn. Trong chương trình này, nhiệm

vụ của EY là phân tích cũng như tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị

VLĐ của các công ty dược phẩm lớn và đưa ra đánh giá cũng như giải pháp cho một số

công ty cụ thể. Các công việc của EY đó là:

- Xác định vai trò và trách nhiệm của hoạt động quản trị VLĐ đối với từng phòng ban,

bộ phận chức năng trong công ty;

- Đánh giá lại quy trình đưa ra báo cáo đối với các bên có liên quan;

- Hỗ trợ các quyết định liên quan đến vốn lưu động;

- Xem xét đánh giá lại quy trình quản lý vốn lưu động đang sử dụng và xác định các nội

dung cần cải thiện;

- Xây dựng các kế hoạch hành động một cách chi tiết để thực hiện và xây dựng quy trình

đánh giá thông qua KPIs, đưa ra các chế độ đãi ngộ để thúc đẩy làm việc và thay đổi

hành vi nội bộ trong công ty.

Một số chiến lược cụ thể của EY để cải thiện hoạt động quản trị VLĐ (thông qua

việc cải thiện chỉ số chu kỳ chuyển hóa tiền mặt) trong các công ty dược phẩm bao gồm:

- Cải tiến quy trình từ mua hàng đến thanh toán (Purchase- to- pay): Để cải thiện quy

trình quản lý nhà cung cấp đối với các công ty dược phẩm, EY tham gia phân loại nhà

cung cấp theo các điều khoản thanh toán, tiến hành thương lượng và hài hòa các điều

khoản thanh toán cho từng khách hàng, đảm bảo tuân thủ và tìm hiểu nguyên nhân sâu

xa của việc xử lý hóa đơn chậm trễ cũng như xây dựng báo cáo và quy trình để tiến hành

kiểm tra đánh giá hoạt động từ mua hàng đến thanh toán.

176

- Cải tiến quy trình quản trị hàng tồn kho: Một số công ty dược phẩm lớn đã thực hiện

các sáng kiến để cải thiện hoạt động quản trị hàng tồn kho của họ trong giai đoạn 3 năm

trước khi “Chương trình cắt giảm VLĐ được đề ra”. Tuy nhiên những sáng kiến này đã

không có kết quả. Chiến lược của EY là xem xét quy trình hiện tại để đề ra kế hoạch

hàng động thích hợp nhằm giảm lượng hàng tồn kho cho các công ty. Lượng dự trữ hàng

tồn kho được tính toán để phù hợp với mỗi đơn vị lưu kho (stock- keeping unit- SKU),

bao gồm thời gian giữa các lần đặt hàng, dự báo chính xác tỷ lệ đặt hàng và số lượng

đặt hàng tối thiểu.

 Kết quả của việc thực hiện “Chương trình cải tiến quản trị vốn lưu động của

doanh nghiệp” đối với các DN dược phẩm lớn nhất tại Mỹ và Châu Âu năm

2014

Sau 2 năm thực hiện Chương trình cắt giảm vốn lưu động tại một số DN dược

phẩm lớn (Báo cáo của EY không cung cấp tên các DN cụ thể), sáng kiến đã cho thấy

sự cải thiện trong hiệu quả quản trị VLĐ tại một số công ty. Chỉ số chu kỳ luân chuyển

tiền mặt (Cash- to- Cash C2C) năm 2014 đã giảm 5% , sau khi đã giảm 2% trong năm

trước đó (Xem Bảng 1).

Bảng 1: Số lượng các công ty và sự thay đổi trong hoạt động quản trị vốn

lưu động của năm 2014 so với năm 2013

DSO DIO DPO C2C

GIẢM >5% 7 4 1 8

0%- 5% 1 3 0 3

TĂNG >5% 4 4 14 4

0%- 5% 4 5 1 1

Nguồn: Báo cáo của EY, 2015

Trong hai năm 2013- 2014, một số công ty dược phẩm lớn đã nỗ lực để cải thiện

hiệu quả quản trị vốn lưu động của mình thông qua các sáng kiến tập trung vào cơ cấu

lại dây chuyền sản xuất và chuỗi cung ứng tinh gọn hơn, hợp tác chặt chẽ hơn với các

nhà cung cấp sỉ, nâng cao độ chính xác của dự báo nhu cầu, quản lý hiệu các điều khoản

thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng, cải thiện quy trình thu hồi tiền mặt, quản lý

gia công sản xuất hiệu quả hơn, chuẩn hóa bao bì đóng gói trong kho,… Những nỗ lực

đã được phản ánh thông qua kết quả tăng/ giảm của thời gian thu tiền, thời gian tồn kho,

thời gian trả tiền và chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (Xem Bảng 1).

177

Bảng 2: Hiệu quả quản trị vốn lưu động tại các Công ty dược phẩm lớn

năm 2014 so với năm 2013

Tiêu chí Giá trị trung bình Thay đổi so với năm

2013

Thời gian thu tiền (DSO) 64,3 ngày -2%

Thời gian tồn kho (DIO) 51,3 ngày 3%

Thời gian trả tiền (DPO) 34,1 ngày 14 %

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt 81,5 ngày -5%

Nguồn: Báo cáo của EY, 2015

Qua bảng 2 có thể thấy rằng:

Hiệu quả quản trị khoản phải thu được cải thiện: Một số công ty dược phẩm lớn

đã cho thấy sự cải thiện trong quản trị khoản phải thu với thời gian thu tiền trung bình

ngành trong năm 2014 là 64,3 ngày, giảm 2% so với năm 2013. Điều này trước hết là

do quy trình thu tiền chặt chẽ và được đẩy mạnh, đặc biệt là đối với các công ty dược

phẩm có trụ sở chính ở Châu Âu. Tuy nhiên chỉ có một nửa các công ty lớn giảm thời

gian thu tiền trong khi đối với một nửa các công ty còn lại, 4 công ty được ghi nhận là

tăng thời gian thu tiền hơn 5% và 4 công ty tăng trong khoảng nhỏ hơn 5%.

Thời gian trả tiền được kéo dài hơn: Thời gian trả tiền của các công ty dược phẩm

lớn đã tăng lên 14% trong năm 2014 với mức trung bình ngành là 34,1 ngày. Về cơ bản,

việc kéo dài thời gian trả tiền nhà cung cấp sẽ giúp các DN này chiếm dụng được tín

dụng lâu hơn. Trong số 16 công ty dược phẩm lớn, 14 công ty đưa ra báo cáo tăng thời

gian trả tiền hơn 5% trong khi duy nhất một công ty có thời gian trả tiền giảm 5%.

Thời gian tồn kho tăng: Mặc dù có 7 công ty đã ghi nhận việc giảm thời gian tồn

kho nhưng thời gian tồn kho trung bình của 16 công ty dược phẩm lớn trong năm 2014

lại tăng nhẹ 3% (ở mức 51,3 ngày). Điều này là do 9 công ty có thời gian tồn kho tăng,

trong đó có 4 công ty tăng ở mức lớn hơn 5%.

Mặc dù thời gian tồn kho tăng nhưng do thời gian thu tiền giảm cũng như thời

gian trả tiền kéo dài hơn nên chu kỳ chuyển hóa tiền mặt trung bình năm 2014 là 81,5

ngày (giảm 5% so với năm 2013). Như vậy, hiệu quả quản trị VLĐ của các công ty dược

phẩm lớn ở Mỹ và Châu Âu đã tăng lên thông qua việc một số công ty đã tham gia

“Chương trình cải tiến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp” do EY cung cấp. Tuy

178

nhiên Công ty EY cũng cho biết, trong thời gian tới, các công ty dược phẩm lớn vẫn cần

tiếp thực hiện các sáng kiến đối với việc quản trị VLĐ của mình như:

- Phối hợp chặt chẽ hơn giữa các công ty dược phẩm với các nhà bán buôn nguyên vật

liệu cũng như với các đại lý dược phẩm khác

- Cải thiện độ chính xác dự báo nhu cầu thông qua các mô hình tốt hơn, đưa ra các dự

báo chính xác cũng như nhiều kịch bản kế hoạch

- Tối ưu hóa việc lập kế hoạch chuỗi cung ứng thông qua cải thiện quản lý dữ liệu và

quy trình lập kế hoạch tổng hợp hơn

- Đẩy nhanh chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bằng cách cải thiện việc thu tiền, giảm giá hàng

tồn kho, quản lý điều khoản thanh toán cho khách hàng và nhà cung cấp hiệu quả hơn.

- Quản lý hoạt động thuê ngoài hiệu quả hơn, với các hợp đồng được lập một cách cẩn

trọng hơn và dễ dàng quản lý

- Tăng cường theo dõi và giám sát các số liệu liên quan đến vốn lưu động và có các chỉ

số đánh giá vốn lưu động phù hợp.

 Bài học kinh nghiệm rút ra:

Một số bài học kinh nghiệm có thể rút ra từ hoạt động quản trị VLĐ của các DN

dược phẩm lớn tại Mỹ và Châu Âu như sau:

- Sử dụng chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của DN để đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ

của DN, do đó có các biện pháp làm giảm giá trị của chỉ số này thông qua việc

giảm thời gian thu tiền và thời gian tồn kho hoặc kéo dài thời gian trả tiền nhà

cung cấp.

- Thuê các công ty, các chuyên gia tư vấn có kiến thức về quản trị doanh nghiệp

nói chung và quản trị vốn lưu động nói riêng nhằm tìm hiểu về những “lỗ hổng”

trong quy trình quản trị hiện tại và đưa ra các chiến lược, biện pháp tiên tiến và

hiệu quả nhất cũng như phù hợp nhất với công ty.

179

PHỤ LỤC 4: Phiếu nhập kho và xuất kho tại CTCP dược phẩm Hà Tây

Hình 1: Phiếu nhập kho của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

Nguồn: Do Công ty CP dược phẩm Hà Tây cung cấp

Hình 2: Phiếu nhập kho của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

Nguồn: Do Công ty CP dược phẩm Hà Tây cung cấp

180

PHỤ LỤC 5: BẢNG TỔNG HỢP KHOẢN PHẢI TRẢ NGẮN HẠN CỦA CÁC DN

DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM TÍNH TẠI THỜI ĐIỂM 31/12/2015

Đơn vị tính: đồng

Tên DN

Khoản phải trả NCC

Khoản phải trả từng NCC

Tổng khoản phải trả

AMV Cty CP Bao bì Sài Gòn

Cty TNHH TM Gia Phát Cty TNHH TM In bao bì An Bình

66,178,200 22,545,600 52,234,160

140,957,960

7,175,709,183 2,430,860,088

119,170,761,531

DBT Cty liên doanh Meyer- BPC Meditop Pharmaceutical Ltd Chemical Works of Gedeon Richter Ltd Nhà cung cấp khác

72,662,911,023 36,901,281,237

214,740,900 5,081,521,160 25,930,433,202

31,226,695,262

DCL Sinobright Pharmaceutical Co Ltd Cty CPTMSX Oai Hùng Đối tượng khác Công ty TNHH Mega Lifescience (VN)

42,854,138,507

DHG

224,957,469,694

Công ty TNHH dược phẩm Trường Tín Nomura Trading Co., Ltd Bên thứ ba khác

38,175,021,388 14,887,670,000 129,040,639,799

DHT Cty CP Dược phẩm Thành Phát

Đối tượng khác

10,046,629,635 53,018,713,461

63,065,343,096

DMC Sinobright Pharmaceutical

21,107,996,000 12,879,052,880 38,967,903,484

137,615,612,933

KHS Synchemia Cor Công ty TNHH CFR International Spa Công ty cổ phần bao bì công nghệ cao Vĩnh Tường Khác

29,298,225 64,631,362,344

IMP Novartis PTE Công ty APC Agimexpharm Khác

18,954,189,210 9,686,884,500 567,064,350 26,797,565,168

56,005,703,228

LDP Chi nhánh Lâm Đồng

Chi nhánh ngoài Lâm Đồng

14,338,451,799 101,704,902,008

116,043,353,807

3,135,356,840

OPC Công ty TNHH Kim Hà Việt

30,452,181,050

Công ty TNHH TM& DV Hoàng Anh Duy

472,710,150

181

Công ty TNHH Nhựa Minh Thành OPC Bắc Giang Đối tượng khác

753,397,315 6,868,575,400 19,222,141,345

PMC Công ty CPDP Sài Gòn

Công ty TNHH Hợp Tiến Đối tượng khác

2,579,428,921 1,016,036,780 2,928,712,197

6,524,177,898

PPP Công ty Sapharco

Công ty CPDP Cửu Long Celltrion Pharm Dược Incon Nhà cung cấp khác

26,250,000 4,643,874,600 742,500,000 698,110,002 10,459,623,479

16,570,358,081

SPM Cty CPDP TW1-TP.HCM

Cty An Thiên Plc Hungary Công ty Sapharco Nhà cung cấp khác

2,988,207,360 3,481,968,000 6,491,405,108 9,336,061,250 11,811,170,608

34,108,812,326

TRA Namum CNC

Đối tượng khác

114,916,711,576 88,738,461,636

203,655,173,212 5,005,735,578,152

VMD Nhà cung cấp Boehringer

Nhà cung cấp Hoffinann La Roche Nhà cung cấp khác

666,271,621,310 810,158,589,647 3,529,305,367,195

Nguồn: Tổng hợp từ thuyết minh BTCT năm 2015 của các công ty

182

PHỤ LỤC 6: Vốn lưu động ròng và Số vòng quay VLĐR của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Bảng 1: Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Đơn vị tính: triệu đồng

STT Tên DN 2010 2011 2012 2013 2014 2015

8.820 5.621 4.451 4.930 6.829 4.680 1 AMV

44.971 45.481 43.639 36.985 42.070 19.688 2 DBT

77.167 10.046 38.335 67.168 111.604 379.747 3 DCL

970.478 946.668 1.164.128 1.193.316 1.266.561 1.441.741 4 DHG

57.810 70.547 86.268 98.582 94.282 109.034 5 DHT

241.571 258.644 267.417 326.057 428.327 526.266 6 DMC

337.653 450.115 412.602 440.353 518.955 588.262 7 IMP

24.331 40.411 46.604 39.47 26.106 17.647 8 LDP

174.198 121.291 121.253 130.877 176.945 223.860 9 OPC

67.704 80.964 93.688 125.601 143.987 166.303 10 PMC

19.300 19.185 24.617 8.706 23.952 4.685 11 PPP

73.711 (3.339) 138.669 423.501 464.471 488.400 12 SPM

262.995 251.844 262.859 441.588 542.264 620.299 13 TRA

7.174 240.455 238.458 254.559 71.369 139.177 14 VMD

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Bảng 2: Số vòng quay VLĐR của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 Đơn vị tính: lần

Tên DN 2010 2011 2012 2013 2014 2015

AMV 1,73 3,42 4,31 3,14 1,22 3,44

DBT 10,91 12,05 13,37 14,34 12,44 28,04

DCL 7,23 62,71 15,96 10,04 6,36 1,76

DHG 2,10 2,63 2,52 2,96 3,09 2,50

DHT 9,40 8,93 7,85 7,54 8,70 8,63

DMC 4,32 4,38 4,71 4,38 3,47 2,34

IMP 3,39 2,59 2,97 2,87 2,59 2,46

183

LDP 11,47 8,74 9,07 11,73 18,55 27,44

OPC 2,04 3,37 4,15 4,31 3,46 2,96

PMC 3,31 3,26 3,23 2,85 2,52 2,33

PPP 3,46 4,41 3,72 11,61 4,50 21,20

SPM 4,74 -9,65 3,10 1,04 1,20 1,23

TRA 3,27 4,22 5,33 3,81 3,04 3,18

VMD 83,00 30,44 37,49 41,19 159,28 84,41

Trung bình

ngành 10,74 10,11 8,41 8,70 16,46 13,71

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

184

PHỤ LỤC 7: Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán tức thời của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 -2015

Bảng 1: Hệ số thanh toán ngắn hạn của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 Đơn vị: lần

STT Tên DN 2010 2011 2012 2013 2014 2015

1 2,55 2,17 3,16 2,09 4,32 2,48 AMV

2 1,27 1,23 1,18 1,20 1,19 1,06 DBT

3 1,17 1,02 1,10 1,20 1,39 2,84 DCL

4 3,06 2,74 2,78 2,16 2,13 2,85 DHG

5 1,36 1,39 1,54 1,63 1,47 1,41 DHT

6 2,24 2,06 1,98 1,84 3,05 3,72 DMC

7 3,11 4,86 4,06 4,68 3,59 4,76 IMP

8 1,36 1,53 1,55 1,39 1,24 1,12 LDP

9 3,96 2,30 1,91 1,77 2,28 2,72 OPC

10 4,54 3,47 3,25 3,50 3,75 4,02 PMC

11 7,54 5,08 2,53 1,49 2,30 1,12 PPP

12 1,19 0,99 1,30 2,79 2,92 3,20 SPM

13 2,16 1,68 1,58 2,32 3,08 2,88 TRA

14 1,00 1,07 1,06 1,05 1,01 1,02 VMD

2,26 2,07 2,08 2,41 2,51 TB ngành 2,61

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

Bảng 2: Hệ số thanh toán tức thời của các DN dược phẩm niêm yết trên

TTCK Việt Nam giai đoạn 2010- 2015

Đơn vị: lần

STT Tên DN 2010 2011 2012 2013 2014 2015

0,54 0,52 0,87 0,48 0,73 0,33 1 AMV

0,06 0,04 0,07 0,08 0,06 0,13 2 DBT

0,05 0,03 0,02 0,05 0,06 0,06 3 DCL

1,36 0,86 1,10 0,60 0,44 0,54 4 DHG

0,13 0,13 0,13 0,27 0,19 0,08 5 DHT

0,21 0,25 0,14 0,07 0,14 0,70 6 DMC

185

0,69 0,91 1,20 1,61 0,89 0,56 7 IMP

0,13 0,28 0,19 0,12 0,04 0,01 8 LDP

0,49 0,20 0,12 0,16 0,29 0,36 9 OPC

1,33 1,14 0,86 1,33 1,70 2,2 10 PMC

0,43 0,42 0,14 0,08 0,57 0,26 11 PPP

0,02 0,02 0,02 0,03 0,01 0,004 12 SPM

0,13 0,23 0,12 0,77 1,12 1,05 13 TRA

0,06 0,02 0,02 0,03 0,02 0,015 14 VMD

TB ngành 0,40 0,40 0,32 0,40 0,45 0,45

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC của các công ty dược phẩm niêm yết

186

PHỤ LỤC 8: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN

LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

Giới thiệu chung về công ty Traphaco

Tiền thân là một tổ sản xuất thuốc thuộc Ty y tế Đường sắt được thành lập năm

1972, trải qua 45 năm phát triển, Traphaco đã xây dựng được một hệ thống sản xuất và

phân phối dược phẩm hùng mạnh với 4 nhà máy, 17 chi nhánh và hơn 22,000 đại lý trải

rộng trên khắp cả nước, trong đó có 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO 23.

Ban đầu, nhiệm vụ chủ yếu của Tổ sản xuất thuốc gồm 15 nhân viên là pha chế

thuốc theo đơn, sản xuất huyết thanh, dịch truyền, nước cất phục vụ cho Bệnh viện

ngành Đường sắt trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Bước ngoặt đầu tiên

của Công ty xuất hiện 22 năm sau đó, với sự chuyển đổi thành Công ty dược và thiết bị

y tế giao thông vận tải năm 1994, cùng với động thái thuê 4 cửa hàng kinh doanh đầu

tiên tại Hà Nội và xây dựng nhà xưởng rộng 6,000 m2 tại khu vực Xuân La – Phú

Thượng.

Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ Việt Nam được

đẩy mạnh từ những năm 1998 và có tới gần 600 doanh nghiệp nhà nước được chuyển

đổi sang hình thức Công ty cổ phần trong giai đoạn 1998 – 2001 24. Vốn là một doanh

nghiệp năng động và hoạt động hiệu quả, Traphaco cũng được Chính phủ lựa chọn

chuyển đổi mô hình trong giai đoạn này. Sau khi Nhà máy sản xuất dược tại Phú Thượng

(Tây Hồ, Hà Nội) của Công ty được hoàn thành năm 1998 (có dây chuyền đầu tiên được

chứng nhận GMP-ASEAN tại miền Bắc), Traphaco thực hiện cổ phần hóa vào tháng

9/1999 và Nhà nước nắm giữ 45% vốn 25.

Kể từ đó, hoạt động kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng với tốc độ

nhanh chóng mặt, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập sâu rộng của Việt Nam.

Các nhà máy lần lượt được xây dựng tại Hoàng Liệt (Hoàng Mai, Hà Nội, 2004), Văn

Lâm (Hưng Yên, 2006), Nhà máy của CTCP Công nghệ cao Traphaco (Văn Lâm, Hưng

Yên, 2006), và Lào Cai (2009).

Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân phối Dược phẩm, ở Việt Nam hiện

23 Cập nhật tới cuối năm 2015 24 Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2006), Cải cách, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh

của doanh nghiệp nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội.

25 Thông tin về Lịch sử phát triển Công ty có tại website của Công ty.

nay có 14 công ty đang niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HoSE và HNX, với

187

tổng giá trị vốn hóa tính đến thời điểm 30/06/2016 vào khoảng 22,327 tỷ VNĐ. Trong

số đó, chỉ riêng hai doanh nghiệp lớn nhất là CTCP Dược Hậu Giang (Mã cổ phiếu:

DHG) và CTCP Traphaco (Mã cổ phiếu: TRA) đã chiếm tới 58% tổng vốn hóa của 17

doanh nghiệp nói trên. DHG là doanh nghiệp nội địa sản xuất thuốc Tân dược lớn nhất

Việt Nam, với quy mô đạt hơn 9 tỷ đvsp/năm 26, trong khi TRA là doanh nghiệp sản

xuất Đông dược lớn nhất cả nước với các thương hiệu nổi tiếng Boganic và Hoạt huyết

dưỡng não đã tạo được dấu ấn rõ nét trên thị trường. TRA cũng đồng thời là doanh

nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt nhất trong số các doanh nghiệp sản xuất Đông dược

đang niêm yết, với ROE và ROA đứng đầu trong nhiều năm qua, đạt lần lượt 20.62%

và 14.9% vào năm 2015.

Sản phẩm thế mạnh

Theo báo cáo của IMS đến hết Quý IV/2015, thị phần của Traphaco chiếm 1%

tổng thị trường dược phẩm Việt Nam và nằm trong 20 Công ty có doanh thu đứng đầu

thị trường dược phẩm. Trong nhóm hàng OTC, thị phần của Công ty chiếm 2.9% và xếp

thứ ba về doanh thu. Trong đó, 2 sản phẩm thế mạnh của Công ty được nhận diện rộng

rãi là Hoạt huyết dưỡng não và thuốc bổ gan Boganic với doanh thu lần lượt đứng thứ

13 và thứ 4 trong nhóm các sản phẩm có chức năng tương tự 27.

Trong cơ cấu doanh thu của Công ty năm 2015, Hoạt huyết dưỡng nào và Boganic

cũng là hai mặt hàng chủ lực, đóng góp lớn nhất vào doanh thu và lợi nhuận của TRA,

với tổng tỷ trọng đạt 48% doanh thu từ hàng sản xuất của Công ty.

Lợi thế cạnh tranh của Traphaco là mạng lưới phân phối, chiến lược chủ động

kiểm soát giá vốn đầu vào và chiến lược bán hàng linh hoạt so với các đối thủ. Ngoài

ra, một lợi thế cạnh tranh nhỏ của dòng sản phẩm Boganic là không bị trùng lặp nhãn

hiệu do đã được đăng ký bảo hộ độc quyền thương hiệu, giúp người tiêu dùng dễ định

vị sản phẩm trên thị trường.

Cơ cấu vốn lưu động của công ty

Vốn lưu động ròng là sự chênh lệch giữa Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của

công ty. Bảng 1 ở dưới trình bày một số thông tin tài chính cơ bản đại diện cho quy mô

26 Thông tin được doanh nghiệp công bố trên website của mình. 27 Thông tin được trích dẫn trong Báo cáo thường niên 2015 của Công ty.

vốn lưu động của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015.

188

Bảng 1. Một số thông tin tài chính cơ bản của Traphaco giai đoạn 2008 - 2015

Đơn vị: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty 2008 – 2015

Kể từ khi niêm yết vào năm 2008 cho tới nay, quy mô tài sản của công ty đã có

sự thay đổi đáng kể. Cụ thể, sau 7 năm, Tổng tài sản của Công ty tăng 3.6 lần

(20.1%/năm), trong đó, Tài sản ngắn hạn tăng 3.1 lần (17.7%/năm), Nợ phải trả tăng 3.2

lần (18.3%/năm) và Nợ ngắn hạn tăng 3.3 lần (18.9%/năm). Nhìn vào Bảng 1 có thể

thấy Nợ ngắn hạn chiếm phần lớn Tổng Nợ phải trả của công ty, với tỷ lệ ở tất cả các

năm đều trên 90%. Đáng chú ý, các khoản nợ phải trả của Công ty tăng mạnh trong hai

năm 2011 và 2012, tương ứng với sự tăng lên của các khoản Nợ ngắn hạn trong hai năm

này. Nguyên nhân là do Công ty có thêm các khoản vay ngắn hạn và mua chịu người

bán (vay CTCP CNC Trapha) để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm

mới. Một điểm đáng chú ý nữa đó là Tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn Tổng tài sản của

Công ty với tỷ lệ trong khoảng 70 – 85%, cao hơn so với các doanh nghiệp trong ngành,

chẳng hạn CTCP Dược Lâm Đồng (Mã cổ phiếu: LDP) có tỷ lệ Tài sản ngắn hạn trên

Tổng tài sản dao động trong khoảng 60 – 80% trong giai đoạn 2008 – 2015.

Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty, khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm

tỷ trọng cao, gây áp lực cho các nhà quản trị trong công tác quản lý nguồn lực một cách

hiệu quả. Hình 1 ở dưới trình bày các thành phần trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn của

Công ty.

189

Hình 1: Tài sản ngắn hạn của Traphaco giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Ở giai đoạn đầu sau niêm yết (từ 2008 – 2012), Khoản phải thu (phần màu lam

dưới cùng) và Hàng tồn kho (phần màu đỏ ở giữa) chiếm phần lớn Tài sản ngắn hạn của

Công ty. Tiền mặt, đầu tư tài chính ngắn hạn và các Tài sản ngắn hạn khác (phần màu

lục trên cùng) chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn giai đoạn này.

Nhưng kể từ năm 2013, tỷ lệ các khoản mục này trong Tài sản ngắn hạn tăng nhanh

đáng kể. Cho tới hết năm 2015, Công ty có lượng tiền và tương đương tiền dự trữ hơn

345 tỷ, chiếm 36% Tài sản ngắn hạn. Sự thay đổi này là thành quả của sự thay đổi toàn

diện trong chiến lược bán hàng của Công ty. Diễn biến trên cũng phù hợp với tuyên bố

của Ban lãnh đạo Công ty từ những năm 2011 – 2012 khi hoạt động quản trị dòng tiền

được chú trọng như một KPI chủ chốt giống như tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận. Các

nỗ lực giảm hàng tồn kho được đẩy mạnh từ năm 2011 và công tác tăng thu tiền, giảm

công nợ được thực hiện từ năm 2012 – 2013 28.

Kể từ sau khi chính sách giảm hàng tồn kho, tăng thu tiền và giảm công nợ được

đẩy mạnh, Vốn lưu động ròng của công ty (là khoản chênh lệch giữa Tài sản ngắn hạn

và Nợ ngắn hạn) có sự tăng trưởng đáng kể. Hình 2 dưới đây trình bày diễn biến Vốn

28 Báo cáo thường niên 2015 của Traphaco.

lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2008 – 2015.

190

Hình 2: Vốn lưu động ròng của Traphaco giai đoạn 2012 - 2015 (đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Là các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan

trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Sự kiểm soát hiệu quả các nguồn lực sản

xuất như tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu khách hàng và phải trả nhà cung

cấp giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất, giảm giá thành và tạo ra sản phẩm có

chi phí thấp hơn đối thủ, từ đó xây dựng được lợi thế cạnh tranh bền vững về giá và chất

lượng.

Qua phỏng vấn Bà Vũ Thị Thuận, Chủ tịch HĐQT CTCP Traphaco, các chính

sách về quản trị vốn lưu động của Công ty được lập kế hoạch hàng năm cùng với kế

hoạch kinh doanh tổng thể, phải được Tổng giám đốc và HĐQT phê duyệt.

Hoạt động quản trị tiền mặt và các khoản tương đương tiền

Là một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận và dòng tiền luôn dương,

nên lượng tiền mặt của Công ty luôn ở trong tình trạng dồi dào. Vì thế, công ty luôn có

tiền mặt dự trữ trong quỹ cũng như trong tài khoản ngân hàng. Dự trữ tiền và các khoản

tương đương tiền của Traphaco cuối năm 2015 đạt hơn 345 tỷ, cao gấp 34.5 lần năm

2008 và cao hơn nhiều so với giá trị vốn hóa của 64% doanh nghiệp niêm yết thuộc chỉ

số VN-Index tính đến ngày 30/06/2016 29.

Tình hình tiền mặt và lưu chuyển tiền mặt của Công ty được trình bày qua số liệu

29 Tổng hợp của tác giả.

trong Bảng 2 và Bảng 3 ở dưới đây.

191

Bảng 2: Tiền mặt và lưu chuyển tiền mặt của Công ty giai đoạn 2008 - 2015

(đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo tài chính của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015

Bảng 3: Tiền và các khoản tương đương tiền của Traphaco

(đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo tài chính của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015

Như vậy, chính sách quản trị tiền mặt chủ đạo là chỉ giữ một lượng tiền mặt vừa

phải ở trong quỹ và tài khoản ngân hàng. Phần lớn tiền của công ty ở dạng tương đương

tiền, tức các khoản tiền gửi tại các ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng, như

được trình bày trong Báo cáo tài chính 2015 của Công ty. Các khoản tiền gửi kỳ hạn

ngân hàng này lên tới 255.6 tỷ tại thời điểm cuối năm 2015, chiếm 74% tiền và các

khoản tương đương tiền. Mặc dù là các khoản tiền gửi có kỳ hạn nhưng về mặt bản chất,

Công ty có thể tất toán tại bất kỳ thời điểm nào để chuyển đổi thành tiền mặt.

Có nhiều mô hình quản trị tiền mặt phức tạp được các học giả tài chính đưa ra

như mô hình Baumol hay Miller-Orr, nhưng hiện nay Traphaco hiện đang không áp

dụng bất cứ mô hình nào. Cách thức quản trị tiền mặt của Công ty được dựa chủ yếu

192

trên kinh nghiệm và hiểu biết về hệ thống kinh doanh của nhà quản lý, đồng thời căn cứ

vào số thực hiện của năm trước. Tiền mặt trong kỳ của Công ty chủ yếu được dùng để

cho vay ngắn hạn hoặc đầu tư sản xuất (chẳng hạn như các dự án xây thêm nhà máy

mới). Ngoài ra, Công ty cũng thực hiện chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông đều đặn

hàng năm. Khi có lượng tiền mặt dư thừa lớn sau khi đã đầu tư các công trình cần thiết

thì chi trả cho cổ đông là một chính sách vô cùng hợp lý.

Mặc dù chưa chú trọng tới việc nghiên cứu các mô hình quản trị tiền mặt được

nghiên cứu trên thế giới, nhưng đây chưa phải là vấn đề đáng ngại với Công ty ở thời

điểm hiện tại, bởi đến hết năm 2015, khả năng thanh toán các nghĩa vụ của Công ty là

vô cùng an toàn. Hình 3 dưới đây minh họa chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài

sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn), khả năng thanh toán nhanh ((Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn

kho)/Nợ ngắn hạn) và khả năng thanh toán bằng tiền mặt (Tiền và tương đương tiền/Nợ

ngắn hạn) của Công ty giai đoạn 2008 – 2015.

Hình 3: Khả năng thanh toán của Traphaco giai đoạn 2009 - 2015 (đơn vị: lần)

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Thậm chí trong giai đoạn 2014 – 2015, chỉ riêng tiền mặt và các khoản tương

đương tiền của Công ty cũng đủ để thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn. Các chỉ số thể

hiện khả năng thanh toán của công ty có sự cải thiện rõ rệt từ sau năm 2011, chứng tỏ

sự thay đổi chiến lược bán hàng của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2012 là vô cùng

hiệu quả.

193

Quản trị hàng tồn kho

Tại thời điểm cuối năm 2015, hàng tồn kho của Traphaco chiếm 33% tài sản ngắn

hạn và tỷ lệ này được duy trì ổn định giống như hai năm trước đó, sau khi giảm từ mức

cao nhất 53% của năm 2011. Hình 4 dưới đây mô tả diễn biến hàng tồn kho trong mối

tương quan với Tài sản ngắn hạn của Công ty trong giai đoạn 2008 – 2015.

Hình 4: Hàng tồn kho của Traphaco giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: tỷ đồng, %)

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Như đã phân tích ở trên, trong giai đoạn 2011 – 2012, vấn đề quản trị vốn lưu

động được Ban lãnh đạo Công ty đặc biệt chú trọng. Công ty đẩy mạnh các nỗ lực nhằm

giảm tồn kho, tăng thu tiền và giảm công nợ để nâng cao thanh khoản. Các nỗ lực của

công ty đã mang lại thành quả xứng đáng khi mà trong giai đoạn sau đó (2012 – 2014),

lượng hàng tồn kho của Công ty đã giảm nhẹ về giá trị tuyệt đối và đặc biệt giảm mạnh

về giá trị tương đối trong so sánh với quy mô Tài sản ngắn hạn.

Hàng tồn kho sản xuất của Công ty bao gồm 3 thành phần chủ yếu là nguyên vật

liệu, thành phẩm và bán thành phẩm. Ngoài ra, Traphaco còn thực hiện hoạt động kinh

doanh thương mại và nhập khẩu ủy thác từ các đối tác nước ngoài, nên tồn kho hàng

hóa của Công ty cũng chiếm một khoản đáng kể. Tới cuối năm 2012, tồn kho hàng hóa

của Công ty đạt 47.2 tỷ, chiếm khoảng 15% tổng Hàng tồn kho. Chi tiết các khoản mục

hàng tồn kho của Công ty trong giai đoạn 2008 – 2015 được trình bày trong Bảng 5 dưới

đây.

194

Bảng 4: Chi tiết hàng tồn kho của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015

(đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Thuyết minh Báo cáo tài chính Traphaco 2008 – 2015

Do đặc thù của ngành dược phẩm là thuốc có hạn sử dụng nên công ty Traphaco

rất chú trọng đến việc quản trị các thành phần của hàng tồn kho, bao gồm nguyên vật

liệu, thành phẩm và bán thành phẩm. Mỗi thành phần này đều phải tuân theo thời gian

luân chuyển trong kho khá nghiêm ngặt, cũng như việc kiểm tra chất lượng trong kho

được công ty tiến hành thường xuyên.

Là một công ty chuyên sản xuất thuốc đông dược, nguyên vật liệu của Traphaco

chủ yếu bao gồm hóa chất và dược liệu. Theo như thông tin mà Công ty công bố đại

chúng, Traphaco là đơn vị nội địa duy nhất chủ động được tới 90% nguồn dược liệu đầu

vào với việc tổ chức phát triển vùng trồng dược liệu tại Sapa, thông qua Công ty con

TNHH MTV Traphacosapa và các vùng trồng dược liệu ở Nam Định, Hưng Yên, với 5

cây dược liệu chính bao gồm Đinh lăng, Actiso, Rau đắng đất, Bìm bịp biếc và Chè dây.

Quy trình kiểm soát chất lượng tại vùng nguyên liệu của Công ty được chứng nhận đạt

chuẩn GACP-WHO. 10% nguyên vật liệu còn lại bao gồm dược liệu thu mua trong nước

theo mùa. Các loại hóa chất, dược liệu hiếm ở Việt Nam được Công ty nhập khẩu từ

Trung Quốc. Thời gian nguyên vật liệu tồn kho của Công ty trung bình khoảng 3 tháng

(Theo Bà Vũ Thị Thuận, chủ tịch HĐQT Traphaco). Thời gian tồn kho đối với bán thành

phẩm của Công ty ngắn hơn đáng kể so với nguyên vật liệu, trong khoảng 2 tuần.

Nguyên nhân là vì có một số loại thuốc cần phải nuôi cấy các loại nấm phát triển ngắn

hạn, và thời gian nuôi cấy nấm chính là thời gian chờ để chuyển bán thành phẩm thành

thành phẩm. Trong giai đoạn 2008 – 2015, cả nguyên vật liệu và bán thành phẩm của

Công ty có mức gia tăng lần lượt 1.97 lần (10.1%/năm) và 1.93 lần (9.9%/năm), khá

tương đồng với mức tăng 2.12 lần (11.4%) của tổng giá trị Hàng tồn kho. Sự chênh lệch

195

cao hơn trong mức tăng của hàng tồn kho xuất phát từ sự tăng mạnh của Thành phẩm

trong giai đoạn nói trên, lên tới 3.7 lần (20.6%/năm). Điều này chứng tỏ Công ty đang

sản xuất ra lượng sản phẩm vượt quá khả năng bán hàng. Thời gian tồn kho của thành

phẩm tại Công ty vào khoảng một tháng, và khi sản xuất, đội ngũ cũng đã cân nhắc yếu

tố cung-cầu linh hoạt theo tình hình thị trường để đủ đáp ứng cho việc bán hàng trong

vòng một tháng đó. Thông thường, lượng khách hàng đại lý và nhà phân phối của Công

ty đều được kiểm soát và lên kế hoạch trước qua các năm, điều này nhằm giúp cho việc

lập kế hoạch sản xuất của Công ty trở nên có thể dự đoán hơn .(Cho tới cuối năm 2015,

số lượng khách hàng đại lý của Công ty đã lên tới hơn 22,000 và trải rộng trên 63

tỉnh/thành phố). Tuy nhiên, trong trường hợp xuất hiện khách hàng đột xuất không nằm

trong kế hoạch kinh doanh thì công ty cũng sẽ xem xét các vấn đề về nguyên vật liệu,

thời gian cung cấp để đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi ký kết hợp đồng. Chiến

lược thận trọng này của Ban lãnh đạo công ty là cần thiết, nhất là đối với một công ty

hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm.

Liên quan đến vấn đề kiểm kê hàng tồn kho, Công ty thực hiện kiểm kê toàn bộ

hàng tồn kho định kỳ 3 – 6 tháng, và nội dung kiểm kê chủ yếu liên quan đến tình trạng

bao gói và hạn sử dụng của sản phẩm. Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất sản

phẩm khác, vấn đề hạn sử dụng của sản phẩm là một trong những ưu tiên hàng đầu trong

hoạt động quản trị hàng tồn kho. Đối với các sản phẩm hết hạn, Công ty thường tổ chức

tiêu hủy kịp thời.

Mặc dù thời gian tồn kho của thành phẩm chỉ trong vòng một tháng, nhưng số

ngày để chuyển hóa hàng tồn kho (số ngày từ khi bắt đầu hình hình thành nguyên vật

liệu cho tới khi thành phẩm được bán ra và chuyển thành giá vốn hàng bán) lại cao hơn

con số đó rất nhiều. Thời gian chuyển hóa hàng tồn kho trung bình của Traphaco trong

năm 2015 lên tới 99 ngày, sau khi giảm đáng kể từ mức 142 ngày trong năm 2011 và

137 ngày trong năm 2012.

196

Hình 5: Hiệu quả quản trị hàng tồn kho của Traphaco

giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: ngày, vòng quay)

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Hình 5 ở trên trình bày hai chỉ tiêu minh họa hiệu quả quản trị hàng tồn kho của

Công ty. Trong năm 2015, hàng tồn kho của Công ty quay vòng trung bình 3.68 lần.

Thuận lợi lớn nhất đối với hoạt động quản trị hàng tồn kho của Traphaco đó là sự chủ

động trong nguyên liệu đầu vào của Công ty, như đã phân tích ở trên. Đây là cũng là

một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ cùng

lĩnh vực trong nước. Ngoài ra, nhờ có định hướng chuyển đổi chiến lược đúng đắn trong

năm 2011 – 2012 và sự chú trọng của Ban lãnh đạo, hoạt động sản xuất sản phẩm của

Công ty diễn ra tương đối ổn định. Trong khi các công ty sản xuất Tân dược có tỷ lệ

nguyên vật liệu nhập khẩu cao, Traphaco lại nhập khẩu nguyên vật liệu với tỷ lệ thấp

hơn đáng kể, khiến cho Công ty kiểm soát tốt giá thành sản phẩm, giữ cho giá thuốc bán

ra được duy trì ổn định. Như thế, công ty có thể thực hiện các chính sách bán hàng nhất

quán với các đại lý của mình.

Quản trị khoản phải thu

Cho tới cuối năm 2015, hệ thống khách hàng là đại lý của Traphaco trên cả nước

đã lên tới con số 22,000, tức là mỗi tỉnh/thành phố có trung bình 350 đại lý có bán thuốc

của Traphaco, với mức độ phủ trung bình 1 cửa hàng trong diện tích 15 km2, hay cứ

4,000 dân sẽ có 1 cửa hàng bán thuốc của Traphaco. Trong so sánh với các doanh nghiệp

dược nội địa khác, hệ thống phân phối của Traphaco được đánh giá ở top đầu. Do đó,

áp lực đối với Công ty trong việc quản lý hàng tồn kho cũng trở nên lớn hơn nhiều.

197

Giống với phần lớn các doanh nghiệp dược phẩm khác, các sản phẩm của Công

ty được phân phối thông qua hai kênh bán hàng chính là ETC (Ethical drugs – Phân

phối tới hệ thống các bệnh viện, và nằm trong đơn thuốc được bác sĩ kê cho bệnh nhân)

và OTC (Over-the-counter – Phân phối bán lẻ thông qua mạng lưới nhà thuốc, và bán

cho những khách hàng mua lẻ trên thị trường). Tuy nhiên, việc bán hàng qua hệ thống

ETC của Công ty gần đây trở nên ngày càng khó khăn, do sự cạnh tranh về giá (ảnh

hưởng từ thông tư liên tịch 01/2012TTLT-BYT-BTC). Một nguyên nhân khác khiến

cho Traphaco khó cạnh tranh với các công ty sản xuất thuốc Tân dược trong thị trường

ETC đó là đặc thù của các sản phẩm đông dược Việt Nam không nằm trong danh mục

thuốc theo tiêu chuẩn của thế giới (WHO, EU-EMEA, USFDA,…) nên các bác sĩ

thường cân nhắc khi đưa các sản phẩm này vào đơn thuốc. Phần lớn các sản phẩm đông

dược được tiêu thụ dưới dạng thực phẩm chức năng. Hiện tại ở thị trường ETC trong hệ

thống các bệnh viện Việt Nam cũng phân chia thành các phân khúc nhất định. Các doanh

nghiệp nội địa chỉ sản xuất được những loại thuốc điều trị các căn bệnh phổ thông trình

độ thấp, là các loại thuốc đã qua giai đoạn bảo hộ độc quyền và không đủ tiềm lực tài

chính để đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới. Đứng đầu trong mảng phân phối ETC

phân khúc này là một số doanh nghiệp sản xuất Tân dược nội địa lớn, dẫn đầu là CTCP

Dược Hậu Giang (Mã cổ phiếu: DHG). Ở phân khúc cao cấp bao gồm các sản phẩm

thuốc đặc trị và điều trị bệnh phức tạp, thị phần thuộc về các dòng thuốc nhập ngoại.

Trong khu vực OTC, các loại thuốc thông thường và đông dược có độ phủ rộng rãi.

Traphaco là doanh nghiệp nội địa dẫn đầu mảng đông dược và hiện đang bỏ xa các đối

thủ còn lại.

Hình 6 trình bày Cơ cấu doanh thu của Traphaco theo kênh bán hàng trong giai

đoạn 2013 – 2015. Chỉ trong 2 năm, tỷ trọng doanh thu của Công ty đến từ kênh bán

ETC đã giảm gần 1 nửa, tương ứng với mức tăng của tỷ trọng doanh thu từ kênh OTC.

Điều này tác động tích cực đến hoạt động quản trị các khoản phải thu của công ty do

30.

30 Thông tin được Bà Vũ Thị Thuận, chủ tịch HĐQT Traphaco cung cấp

kênh bán hàng ETC thường xuyên là kênh trả chậm, ít nhất 3 tháng mới thu hồi được nợ

198

Hình 6: Cơ cấu doanh thu của Traphaco theo kênh bán hàng

giai đoạn (2013 - 2015)

Nguồn: Tác giả tự vẽ

Trên kênh OTC, chính sách bán hàng của Traphaco cũng thay đổi. Trước năm

2014, chính sách bán hàng của công ty đó là áp dụng chính sách chiết khấu thống nhất

trên cả nước với mức chiết khấu 3% trên giá bán sỉ đối với đại lý cấp 1 (các công ty

dược đối tác và các nhà phân phối sỉ) và mức chiết khấu bậc thang đối với các đại lý cấp

2 – bán lẻ (Doanh số 10 triệu/tháng: 3%, 10-20 triệu/tháng: 4%, trên 20 triệu/tháng: 5%).

Chính sách này giúp TRA kiểm soát tốt giá bán lẻ sản phẩm ra thị trường, đồng thời tạo

uy tín vững chắc đối với hệ thống các nhà phân phối do chính sách nhất quán – minh

bạch. Ngoài ra, TRA cũng áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng bằng cách giãn thời

hạn thanh toán lên mức bình quân 45 ngày và thay đổi linh hoạt tùy thuộc uy tín, doanh

số của nhà phân phối. Tuy nhiên, việc phụ thuộc nhiều vào các đầu mối bán sỉ này lại

như “con dao hai lưỡi” đối với TRA. Các đầu mối, đại lý cấp 1 này nhờ vào tiềm lực tài

chính hùng hậu có thể mạnh tay mua gom các sản phẩm của TRA ở thị trường sơ cấp

trong các đợt khuyến mãi với giá ưu đãi, sau đó đầu cơ trên chính hàng hóa của TRA để

thao túng giá trên thị trường thứ cấp. Do đó, TRA không thể kiểm soát một cách hiệu

quả giá bán đến các đại lý cấp 2, cấp 3. Mức chiết khấu cho các đại lý này cũng không

còn đủ hấp dẫn so với các dòng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, vì vậy, động lực

để các đại lý này ưu tiên bán các sản phẩm của TRA sẽ giảm dần. Về ngắn hạn, chính

sách bán hàng này không gây tác động đáng kể nào đến TRA về mặt doanh thu và lợi

nhuận, tuy nhiên, trong trung và dài hạn, nếu vẫn duy trì chính sách này, TRA sẽ mất

199

dần thị phần vào tay các đối thủ và không giữ được vị thế dẫn đầu hiện tại. Nhận thấy

các bất cập từ chính sách bán hàng cởi mở nêu trên, từ 01/01/2014, TRA chính thức thay

đổi chính sách bán hàng OTC mới dựa trên quan điểm đồng lợi. Chính sách này định

hướng mức chiết khấu cho người phân phối ở ngưỡng vừa đủ hấp dẫn nhưng chia theo

từng giai đoạn. Sự quản lý của TRA với hệ thống bán hàng cũng chặt chẽ hơn, theo đó

giữa công ty và người phân phối có cam kết với nhau, và nếu họ không thực hiện đúng

cam kết thì TRA chấp nhận chấm dứt hợp đồng và chỉ giữ lại những nhà phân phối trung

thành. Theo chính sách bán hàng này, TRA sẽ đồng nhất giá bán lẻ trên toàn quốc, người

bán phải cam kết không được bán dưới giá nhưng công ty sẽ có các ưu đãi cho họ về

tiền chiết khấu. TRA cũng yêu cầu đại lý trả tiền ngay mới được nhận tiền hoa hồng/

tiền chiết khấu31. Mục đích của chiến lược này là nhằm thanh lọc hệ thống đại lý, giữ lại

những đại lý thực sự kinh doanh hiệu quả. Chính sách này của Công ty khiến cho lượng

khách hàng đại lý giảm đáng kể (từ 10,000 đại lý cuối năm 2013 xuống còn 6,700 vào

đầu năm 2014). Kết hợp với tác động từ định hướng giảm lượng khách hàng bán buôn,

khiến doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng trưởng âm trong năm 2014.

Tuy nhiên, doanh thu và lợi nhuận cũng như mạng lưới khách hàng đại lý của

Công ty nhanh chóng tăng trở lại từ cuối năm 2014 và năm 2015. Đến cuối năm 2015,

hệ thống đại lý phân phối của Traphaco mở rộng gấp hơn 3 lần đầu năm 2014, đạt hơn

22,000 đại lý và 17 chi nhánh trên cả nước. Doanh thu thuần của Công ty đạt hơn 1,974

tỷ đồng (+19.6% yoy), mức cao nhất kể từ khi niêm yết, và thành tích của Lợi nhuận

sau thuế còn đáng nể hơn, đạt 203.7 tỷ đồng (+24.7% yoy). Nguyên nhân trực quan nhất

mà những người quan sát có thể thấy đó là hiệu quả của chiến lược bán hàng mới của

Công ty. Bên cạnh đó, uy tín thương hiệu trên thị trường và chất lượng sản phẩm của

Công ty khiến cho các đại lý nhanh chóng thiết lập mối quan hệ đối tác trở lại. Ngoài ra,

tình hình kinh tế ngành và vĩ mô thuận lợi cũng là một động cơ quan trọng giúp Công

ty đạt được thành tích này.

Song song với việc phát triển mạng lưới phân phối, Traphaco cũng chú trọng tới

việc xây dựng các phần mềm hệ thống kế toán nội bộ cũng như quản lý mối quan hệ với

các đại lý phân phối và khách hàng của mình. Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm

DMS trong quản trị bán hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng, phục vụ giao hàng

31 Nguồn: FPTS, 2013& 2015 và do Bà Vũ Thị Thuận, chủ tịch HĐQT Traphaco cung cấp

trong vòng 30 giờ. (Distributor management System – Phần mềm quản trị hệ thống bán

200

hàng, được phát triển bởi các đơn vị trong lĩnh vực công nghệ thông tin và hệ thống

thông tin. Ở Việt Nam có một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lắp đặt hệ thống này

như FPT IS, Viettel, CMC,…). Phần mềm DMS cũng giúp cho Công ty thuận lợi hơn

trong việc phân tích dữ liệu và đưa ra định hướng chăm sóc khách hàng được tốt hơn.

Quản trị khoản phải trả

Về vấn đề quản trị các khoản phải trả, Traphaco có một lợi thế đáng kể khi Công

ty kiểm soát được tới 90% nguồn nguyên liệu cho quá trình sản xuất dược phẩm của

mình. Ngoài ra, các hóa chất và dược liệu hiếm ở Việt Nam được Công ty nhập khẩu từ

các nhà sản xuất hoặc phân phối nguyên liệu dược phẩm có thương hiệu và uy tín trên

thế giới như: Univar – Anh, Roquette –Pháp, Eastman-Estonia – Mỹ, Merck – Đức. Bên

cạnh đó, Công ty cũng có nhiều nhà cung ứng ở thị trường châu Á khác như Trung Quốc

Hàn Quốc, Nhật Bản,… Nhu cầu về nguyên vật liệu mà Traphaco đang sử dụng khoảng

23 tấn/ngày, bao gồm hóa dược, dược liệu, bao bì, màng nhôm, PVC,… Các nguyên vật

liệu sử dụng đều khoán định mức sử dụng và đăng ký chỉ tiêu giảm hao hụt, giảm sản

phẩm không phù hợp mỗi năm 32.

Do đặc thù nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước, chất lượng đầu vào phụ thuộc

vào các điều kiện khách quan như thời tiết, mùa vụ, vị trí địa lý, cũng như kỹ thuật sản

xuất của người nông dân. Tuy nhiên, so với các công ty đông dược khác, Traphaco có

lợi thế nổi trội về khu vực cung cấp nguồn nguyên liệu và sự thuận tiện về việc vận

chuyển, thu mua nguyên vật liệu như đã phân tích ở trên.

Khi thanh toán các khoản phải trả, Công ty cũng có những chính sách riêng đối

với các nhà cung cấp trong nước (chủ yếu là từ hệ thống công ty con) và ngoài nước.

Đối với các nhà cung cấp trong nước, Công ty thường ứng trước hỗ trợ nông dân tiền

hàng để họ sản xuất theo quy trình, tiêu chuẩn của công ty. (Hiện tại công ty tổ chức

vùng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng GACP. Đối với các nhà cung cấp nước

ngoài, Công ty sử dụng hình thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay là Tín dụng

chứng từ (Letter of Credit – L/C) và thời gian thanh toán thường kéo dài trong vòng 1

tháng. Tuy nhiên, lãnh đạo của công ty cũng cho biết không thực hiện được các biện

pháp phòng ngừa rủi ro về tỷ giá do còn thiếu kiến thức về các công cụ tài chính cũng

32 Báo cáo thường niên Traphaco 2015

như việc giao dịch các công cụ tài chính này trên TTCK Việt Nam còn chưa phát triển.

201

Hình 7 ở dưới đây trình bày một số chỉ tiêu cơ bản đo lường hiệu quả quản trị

khoản phải thu và khoản phải trả của Traphaco giai đoạn 2008 – 2015.

Hình 7: Hiệu quả quản trị khoản phải thu và khoản phải trả của Traphaco

giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: ngày, lần)

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Có thể thấy, số vòng quay khoản phải trả của công ty giảm đáng kể từ sau năm

2011, cho thấy hiệu quả quản trị mối quan hệ với các nhà cung cấp của Công ty kể từ

sau khi hoạt động quản trị vốn lưu động được Ban lãnh đạo xem như một trong các KPI

chủ chốt. Nếu như trong giai đoạn 2008 – 2009, Công ty phải thanh toán các nghĩa vụ

ngắn hạn cho nhà cung cấp sau 25 – 26 ngày, thì tới năm 2014 – 2015, thời gian thanh

toán cho nhà cung cấp của công ty đã được kéo dài lên tới trên 50 ngày. Trong khi đó,

số vòng quay khoản phải thu trong năm của Công ty lại tăng đáng kể từ sau năm 2010,

khiến cho số ngày thu tiền bình quân đối với các nhà phân phối giảm từ mức cao nhất

92 ngày năm 2010 xuống mức thấp nhất 38 ngày trong năm 2015. Điểm đặc biệt đáng

chú ý là kể từ năm 2014, thời gian thu tiền từ khách hàng giảm xuống thấp hơn thời gian

trả tiền bình quân cho các nhà cung cấp. Trong năm 2014, khoảng chênh lệch này chỉ là

3 ngày (47 – 44), thì qua năm 2015 đã tăng lên 19 ngày (57 – 38). Nếu các con số trong

báo cáo được Công ty công bố là đáng tin cậy, thì điều này tạo lợi thế vô cùng to lớn khi

Công ty vừa chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp, vừa thu tiền nhanh chóng từ khách

hàng của mình, giúp cho Công ty có được nguồn vốn dồi dào để tài trợ cho các hoạt

động ngắn hạn.

202

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt

Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt (Cash conversion cycle – CCC) được nhiều nhà quản

trị lựa chọn làm tiêu chuẩn quan trọng để đo lường hiệu quả quản trị vốn lưu động của

doanh nghiệp. Hình 8 dưới đây thể hiện Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của Traphaco trong

giai đoạn 2008 – 2015.

Hình 8: Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của Traphaco

giai đoạn 2008 - 2015 (đơn vị: ngày)

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Hình 8 cho thấy, chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của Công ty giảm đáng kể từ mức

đỉnh cao hơn 150 ngày hồi 2011 – 2012 xuống mức thấp nhất là 80 ngày ở thời điểm kết

thúc năm 2015. Đây là thành tích đáng tự hào của Công ty trong nỗ lực thực hiện các

chính sách quản trị vốn lưu động của mình từ năm 2011 – 2012 và sự thay đổi trong

chiến lược bán hàng năm 2013 – 2014.

Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động Quản trị vốn lưu động tại Công ty

Cổ phần Traphaco

Một là, đối với hoạt động quản trị tiền mặt và các khoản tương đương tiền, chính

sách quản trị tiền mặt chủ đạo của Traphaco là chỉ giữ một lượng tiền mặt vừa phải ở

trong quỹ và tài khoản ngân hàng. Phần lớn tiền của Công ty tồn tại ở dạng các khoản

tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng. Tiền mặt trong kỳ của Công ty chủ yếu được dùng để

cho vay ngắn hạn hoặc đầu tư sản xuất (chẳng hạn như các dự án xây thêm nhà máy

mới). Ngoài ra, Công ty cũng thực hiện chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông đều đặn

hàng năm. Tuy nhiên, nhược điểm của công tác Quản trị tiền mặt là chủ yếu dựa trên

203

kinh nghiệm và hiểu biết về hệ thống kinh doanh của nhà quản lý, đồng thời căn cứ vào

số liệu của năm trước, chứ chưa ứng dụng mạnh mẽ các mô hình định lượng hay nghiên

cứu sâu sắc các yếu tố bên ngoài có thể tác động tới ngành nghề kinh doanh của Công

ty.

Hai là, đối với hoạt động quản trị hàng tồn kho, Traphaco là đơn vị nội địa duy

nhất chủ động được tới 90% nguồn dược liệu đầu vào, với việc phát triển các vùng dược

liệu thông qua công ty con quản lý. 10% nguyên vật liệu còn lại bao gồm dược liệu thu

mua trong nước theo mùa và các loại hóa chất, dược liệu hiếm ở Việt Nam được Công

ty nhập khẩu từ Trung Quốc. Do thực hiện chính sách chủ động nguyên vật liệu nên

Công ty luôn tuân thủ quy trình quản lý chất lượng phức tạp để đảm bảo nguồn nguyên

vật liệu đạt tiêu chuẩn. Thời gian tồn kho của Traphaco trong năm 2015 là 99 ngày, thấp

hơn mức trung bình ngành Dược phẩm là 140 ngày (theo tính toán của Stoxplus). Thời

gian tồn kho của Traphaco trong giai đoạn 2010 – 2015 đều thấp hơn mức trung bình

của ngành.

Ba là, đối với công tác quản trị khoản phải thu, trước năm 2014, Công ty bán

hàng rộng rãi trên cả hai kênh ETC và OTC, đồng thời cấp tín dụng cho cả khách hàng

mua sỉ và đại lý bán lẻ. Tuy nhiên, từ năm 2014, Công ty đã thay đổi chính sách tín

dụng, nhằm giảm hàng bán buôn ETC và tập trung vào kênh OTC. Công ty cũng không

cấp tín dụng cho khách hàng đại lý, nhằm mục đích thanh lọc hệ thống phân phối. Ưu

điểm của chính sách này là giúp Công ty thu được tiền nhanh chóng và không phải quản

lý các khoản tín dụng nhiều bậc phức tạp, đồng thời tránh được việc các đại lý cấp 1

thực hiện đầu cơ chính sản phẩm của Công ty đối với các đại lý phía sau. Nhược điểm

lớn nhất của việc không cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ đó là giảm sức hấp dẫn đối

với các đại lý, khiến cho số lượng đại lý giảm nhanh chóng như đầu năm 2014. Số ngày

thu tiền bình quân của Traphaco trong năm 2015 là 38 ngày, giảm 50% so với năm 2011,

thấp hơn nhiều so với mức trung bình 62 ngày của các doanh nghiệp trong ngành Dược

phẩm.

Bốn là, đối với hoạt động quản trị khoản phải trả nhà cung cấp, Công ty thực

hiện ứng trước hỗ trợ nông dân tiền hàng để họ sản xuất theo quy trình, tiêu chuẩn của

Công ty. Đối với các nhà cung cấp nước ngoài, Công ty sử dụng hình thức thanh toán

L/C (Letter of Credit – L/C) và thời gian thanh toán thường kéo dài trong vòng 1 tháng.

Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng các hợp đồng phái sinh để hạn chế tác động từ sự biến

204

đổi của tỷ giá. Thời gian trả tiền bình quân của Traphaco năm 2015 là 57 ngày, cao hơn

mức trung bình ngành là 49 ngày, giúp Công ty có được lợi thế cạnh tranh nhất định từ

việc chiếm dụng được nguồn vốn đáng kể từ phía nhà cung cấp so với các đối thủ cạnh

tranh.

Tóm lại, phương pháp quản trị VLĐ của Công ty cổ phần Traphaco mang lại

nhiều bài học kinh nghiệm quý báu để các DN dược phẩm niêm yết nói riêng và DN

dược phẩm nói chung cải thiện hoạt động quản trị VLĐ nhằm hướng tới nâng cao hiệu

quả kinh doanh của mình.

205

PHỤ LỤC 9: Kết quả hồi quy về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu

Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:06 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.055996 -0.000211 0.028116 0.110629 -0.004032

0.058580 1.73E-05 0.004374 0.012365 0.003466

0.955888 -12.21792 6.427426 8.946723 -1.163484

Variable C AR SIZE LEVERAGE CR

Prob. 0.3398 0.0000 0.0000 0.0000 0.2455

0.357261 0.172726 -1.501981 -1.445179 -1.479338 0.465787

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.574523 Mean dependent var 0.569381 S.D. dependent var 0.113346 Akaike info criterion 4.252432 Schwarz criterion 257.3328 Hannan-Quinn criter. 111.7374 Durbin-Watson stat 0.000000

Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:08 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.144775 -0.000127 0.041902 0.112369 0.002396

0.065564 2.77E-05 0.004895 0.014658 0.004173

-2.208159 -4.582781 8.559503 7.666022 0.574208

Variable C INV SIZE LEVERAGE CR

Prob. 0.0279 0.0000 0.0000 0.0000 0.5662

0.357261 0.172726 -1.191253 -1.134451 -1.168610 0.286215

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.419471 Mean dependent var 0.412455 S.D. dependent var 0.132397 Akaike info criterion 5.802095 Schwarz criterion 205.1305 Hannan-Quinn criter. 59.79237 Durbin-Watson stat 0.000000

Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:09 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14

quả kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

206

Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.044730 -0.000199 0.032324 0.132483 -0.020295

0.064797 2.14E-05 0.004654 0.013216 0.004187

0.690320 -9.308706 6.946147 10.02426 -4.847695

Variable C AP SIZE LEVERAGE CR

Prob. 0.4905 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000

0.357261 0.172726 -1.362265 -1.305463 -1.339622 0.445706

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.510723 Mean dependent var 0.504811 S.D. dependent var 0.121547 Akaike info criterion 4.890072 Schwarz criterion 233.8606 Hannan-Quinn criter. 86.37725 Durbin-Watson stat 0.000000

Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:09 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.139495 -0.000140 0.039333 0.096188 0.014436

0.061842 2.03E-05 0.004747 0.014498 0.004593

-2.255649 -6.899577 8.285287 6.634812 3.143179

Variable C CCC SIZE LEVERAGE CR

Prob. 0.0247 0.0000 0.0000 0.0000 0.0018

0.357261 0.172726 -1.264108 -1.207306 -1.241465 0.348286

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.460261 Mean dependent var 0.453739 S.D. dependent var 0.127661 Akaike info criterion 5.394416 Schwarz criterion 217.3701 Hannan-Quinn criter. 70.56491 Durbin-Watson stat 0.000000

207

PHỤ LỤC 10a: Kết quả FE về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả

Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:11 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.562020 -2.76E-05 0.078056 -0.008555 0.004057

0.151319 1.41E-05 0.012464 0.012635 0.001928

-3.714147 -1.962189 6.262415 -0.677121 2.104603

Effects Specification

Variable C AR SIZE LEVERAGE CR

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0002 0.0506 0.0000 0.4988 0.0361

0.357261 0.172726 -3.025778 -2.821290 -2.944264 1.437664

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.914199 Mean dependent var 0.909612 S.D. dependent var 0.051929 Akaike info criterion 0.857540 Schwarz criterion 526.3308 Hannan-Quinn criter. 199.3082 Durbin-Watson stat 0.000000

Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:11 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.513780 -9.04E-05 0.076690 -0.013883 0.005759

0.133922 1.56E-05 0.011020 0.012034 0.001869

-3.836424 -5.803687 6.959104 -1.153667 3.081149

Effects Specification

Variable C INV SIZE LEVERAGE CR

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0002 0.0000 0.0000 0.2495 0.0022

0.357261 0.172726 -3.114422 -2.909934 -3.032907 1.447436

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.921477 Mean dependent var 0.917279 S.D. dependent var 0.049678 Akaike info criterion 0.784797 Schwarz criterion 541.2229 Hannan-Quinn criter. 219.5161 Durbin-Watson stat 0.000000

kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

208

Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:12 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.573822 -6.12E-05 0.081271 -0.007844 0.000360

0.135166 1.33E-05 0.011138 0.012262 0.002000

-4.245317 -4.612463 7.296582 -0.639664 0.180155

Effects Specification

Variable C AP SIZE LEVERAGE CR

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.5229 0.8571

0.357261 0.172726 -3.078503 -2.874015 -2.996988 1.448190

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.918605 Mean dependent var 0.914254 S.D. dependent var 0.050578 Akaike info criterion 0.813498 Schwarz criterion 535.1884 Hannan-Quinn criter. 211.1112 Durbin-Watson stat 0.000000

Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:10 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.599454 -1.94E-05 0.080819 -0.010932 0.005436

0.146646 1.14E-05 0.012152 0.012588 0.002182

-4.087779 -1.707595 6.650372 -0.868457 2.491179

Effects Specification

Variable C CCC SIZE LEVERAGE CR

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0001 0.0887 0.0000 0.3858 0.0132

0.357261 0.172726 -3.022871 -2.818383 -2.941357 1.417978

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.913949 Mean dependent var 0.909349 S.D. dependent var 0.052005 Akaike info criterion 0.860037 Schwarz criterion 525.8424 Hannan-Quinn criter. 198.6753 Durbin-Watson stat 0.000000

209

PHỤ LỤC 10b: Kết quả RE về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới hiệu

Dependent Variable: ROA Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:13 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.412391 -4.02E-05 0.065451 0.000364 0.003896

0.122010 1.35E-05 0.009835 0.012273 0.001911

-3.379982 -2.974390 6.654765 0.029647 2.038611

Effects Specification

Prob. 0.0008 0.0032 0.0000 0.9764 0.0423

S.D.

Rho

Variable C AR SIZE LEVERAGE CR

Cross-section random Idiosyncratic random

0.089994 0.051929

Weighted Statistics

0.7502 0.2498

0.041791 0.058839 0.948544 1.328138

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.182128 Mean dependent var 0.172245 S.D. dependent var 0.053532 Sum squared resid 18.42726 Durbin-Watson stat 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.282957 Mean dependent var 7.166482 Durbin-Watson stat

0.357261 0.250335

Dependent Variable: ROA Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:14 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.463414 -9.21E-05 0.072408 -0.011266 0.005648

0.128659 1.55E-05 0.010088 0.011903 0.001862

-3.601869 -5.941536 7.177481 -0.946472 3.032658

Effects Specification

Prob. 0.0004 0.0000 0.0000 0.3446 0.0026

S.D.

Rho

Variable C INV SIZE LEVERAGE CR

Cross-section random Idiosyncratic random

0.144833 0.049678

0.8947 0.1053

quả kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

210

Weighted Statistics

0.024953 0.056803 0.819249 1.390588

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.242066 Mean dependent var 0.232907 S.D. dependent var 0.049750 Sum squared resid 26.42840 Durbin-Watson stat 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.225680 Mean dependent var 7.738940 Durbin-Watson stat

0.357261 0.224514

Dependent Variable: ROA Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:15 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.456500 -6.53E-05 0.071337 -0.001025 -0.000265

0.115379 1.32E-05 0.009250 0.011961 0.001981

-3.956539 -4.963230 7.712336 -0.085730 -0.133920

Effects Specification

Prob. 0.0001 0.0000 0.0000 0.9317 0.8935

S.D.

Rho

Variable C AP SIZE LEVERAGE CR

Cross-section random Idiosyncratic random

0.095417 0.050578

Weighted Statistics

0.7807 0.2193

0.038432 0.058357 0.893855 1.343058

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.216506 Mean dependent var 0.207038 S.D. dependent var 0.051966 Sum squared resid 22.86662 Durbin-Watson stat 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.250067 Mean dependent var 7.495203 Durbin-Watson stat

0.357261 0.240745

Dependent Variable: ROA Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:15 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Variable

Prob.

211

-0.516569 -2.36E-05 0.073758 -0.007266 0.005611

0.134120 1.12E-05 0.010726 0.012406 0.002179

-3.851558 -2.106353 6.876787 -0.585698 2.575434

Effects Specification

0.0001 0.0359 0.0000 0.5585 0.0104

S.D.

Rho

C CCC SIZE LEVERAGE CR

0.130561 0.052005

Cross-section random Idiosyncratic random

Weighted Statistics

0.8631 0.1369

0.028952 0.057199 0.907324 1.354732

0.172170 Mean dependent var 0.162166 S.D. dependent var 0.052356 Sum squared resid 17.21019 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

0.212870 Mean dependent var 7.866967 Durbin-Watson stat

0.357261 0.228989

R-squared Sum squared resid

212

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.

Cross-section random

4

4.960168

Prob. 0.2914

Cross-section random effects test comparisons:

Random

Var(Diff.)

Fixed

-0.000090 0.076690 -0.013883 0.005759

-0.000092 0.072408 -0.011266 0.005648

0.000000 0.000020 0.000003 0.000000

Variable INV SIZE LEVERAGE CR

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 09/20/16 Time: 10:58 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.513780 -9.04E-05 0.076690 -0.013883 0.005759

0.133922 1.56E-05 0.011020 0.012034 0.001869

-3.836424 -5.803687 6.959104 -1.153667 3.081149

Effects Specification

Variable C INV SIZE LEVERAGE CR

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.2624 0.3344 0.1393 0.4847 Prob. 0.0002 0.0000 0.0000 0.2495 0.0022

0.357261 0.172726 -3.114422 -2.909934 -3.032907 1.447436

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.921477 Mean dependent var 0.917279 S.D. dependent var 0.049678 Akaike info criterion 0.784797 Schwarz criterion 541.2229 Hannan-Quinn criter. 219.5161 Durbin-Watson stat 0.000000

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.

Cross-section random

4

24.746733

Prob. 0.0001

PHỤ LỤC 11: Kiểm định Hausman cho mô hình 1,2,3 và 4

213

Cross-section random effects test comparisons:

Random

Var(Diff.)

Fixed

-0.000028 0.078056 -0.008555 0.004057

-0.000040 0.065451 0.000364 0.003896

0.000000 0.000059 0.000009 0.000000

Variable AR SIZE LEVERAGE CR

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 09/20/16 Time: 11:02 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.562020 -2.76E-05 0.078056 -0.008555 0.004057

0.151319 1.41E-05 0.012464 0.012635 0.001928

-3.714147 -1.962189 6.262415 -0.677121 2.104603

Effects Specification

Variable C AR SIZE LEVERAGE CR

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0009 0.0997 0.0030 0.5229 Prob. 0.0002 0.0506 0.0000 0.4988 0.0361

0.357261 0.172726 -3.025778 -2.821290 -2.944264 1.437664

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.914199 Mean dependent var 0.909612 S.D. dependent var 0.051929 Akaike info criterion 0.857540 Schwarz criterion 526.3308 Hannan-Quinn criter. 199.3082 Durbin-Watson stat 0.000000

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.

Cross-section random

4

22.411685

Prob. 0.0002

Cross-section random effects test comparisons:

Random

Var(Diff.)

Fixed

-0.000061 0.081271 -0.007844 0.000360

-0.000065 0.071337 -0.001025 -0.000265

0.000000 0.000039 0.000007 0.000000

Variable AP SIZE LEVERAGE CR

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares

Prob. 0.0187 0.1094 0.0116 0.0243

214

Date: 09/20/16 Time: 11:03 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.573822 -6.12E-05 0.081271 -0.007844 0.000360

0.135166 1.33E-05 0.011138 0.012262 0.002000

-4.245317 -4.612463 7.296582 -0.639664 0.180155

Effects Specification

Variable C AP SIZE LEVERAGE CR

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0000 0.0000 0.0000 0.5229 0.8571

0.357261 0.172726 -3.078503 -2.874015 -2.996988 1.448190

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.918605 Mean dependent var 0.914254 S.D. dependent var 0.050578 Akaike info criterion 0.813498 Schwarz criterion 535.1884 Hannan-Quinn criter. 211.1112 Durbin-Watson stat 0.000000

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.

Cross-section random

4

8.484576

Prob. 0.0754

Cross-section random effects test comparisons:

Random

Var(Diff.)

Fixed

-0.000019 0.080819 -0.010932 0.005436

-0.000024 0.073758 -0.007266 0.005611

0.000000 0.000033 0.000005 0.000000

Variable CCC SIZE LEVERAGE CR

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: ROA Method: Panel Least Squares Date: 09/20/16 Time: 11:04 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (balanced) observations: 336

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Variable C CCC SIZE LEVERAGE CR

-0.599454 -1.94E-05 0.080819 -0.010932 0.005436

0.146646 1.14E-05 0.012152 0.012588 0.002182

-4.087779 -1.707595 6.650372 -0.868457 2.491179

Prob. 0.0297 0.2165 0.0858 0.1610 Prob. 0.0001 0.0887 0.0000 0.3858 0.0132

215

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.357261 0.172726 -3.022871 -2.818383 -2.941357 1.417978

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.913949 Mean dependent var 0.909349 S.D. dependent var 0.052005 Akaike info criterion 0.860037 Schwarz criterion 525.8424 Hannan-Quinn criter. 198.6753 Durbin-Watson stat 0.000000

216

PHỤ LỤC 12: Kết quả hồi quy OLS và kiểm định FE, RE về ảnh hưởng của

Dependent Variable: CCC Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:23 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.124443 0.949946 0.010158 2.75E-06 0.004068 0.053465

0.093555 0.070993 0.008797 2.07E-07 0.004476 0.020864

1.330163 13.38076 1.154805 13.29940 0.908821 2.562514

Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE

Prob. 0.1844 0.0000 0.2490 0.0000 0.3641 0.0108

0.715467 0.342297 -0.616728 -0.548415 -0.589493 0.427820

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.739012 Mean dependent var 0.735046 S.D. dependent var 0.176193 Akaike info criterion 10.21344 Schwarz criterion 109.3019 Hannan-Quinn criter. 186.3190 Durbin-Watson stat 0.000000

Dependent Variable: CCC Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:27 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.891784 0.080042 -0.018953 5.24E-07 -0.001551 0.001478

0.225159 0.081473 0.020164 2.79E-07 0.001971 0.018254

3.960691 0.982435 -0.939941 1.877826 -0.786939 0.080976

Effects Specification

Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0001 0.3266 0.3480 0.0613 0.4319 0.9355

0.715467 0.342297 -2.257058 -2.040734 -2.170816 0.600707

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.953170 Mean dependent var 0.950502 S.D. dependent var 0.076155 Akaike info criterion 1.832649 Schwarz criterion 397.0572 Hannan-Quinn criter. 357.3200 Durbin-Watson stat 0.000000

HQKD tới quản trị VLĐ của các DN dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam

217

Dependent Variable: CCC Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 06/30/16 Time: 12:24 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.531879 0.127644 0.009052 6.22E-07 -0.001541 0.013155

0.199387 0.078401 0.017547 2.67E-07 0.001970 0.017883

2.667566 1.628090 0.515856 2.324824 -0.782240 0.735617

Effects Specification

Prob. 0.0080 0.1045 0.6063 0.0207 0.4346 0.4625

S.D.

Rho

Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE

Cross-section random Idiosyncratic random

0.162280 0.076155

Weighted Statistics

0.8195 0.1805

0.068262 0.081153 2.106249 0.560048

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.043675 Mean dependent var 0.029141 S.D. dependent var 0.080012 Sum squared resid 3.005071 Durbin-Watson stat 0.011443

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.277679 Mean dependent var 28.26714 Durbin-Watson stat

0.715467 0.100413

218

PHỤ LỤC 13:

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.

Cross-section random

5

39.184713

Prob. 0.0000

Cross-section random effects test comparisons:

Random

Var(Diff.)

Fixed

0.080042 -0.018953 0.000001 -0.001551 0.001478

0.127644 0.009052 0.000001 -0.001541 0.013155

0.000491 0.000099 0.000000 0.000000 0.000013

Variable ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: WCM Method: Panel Least Squares Date: 06/30/16 Time: 12:29 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.891784 0.080042 -0.018953 5.24E-07 -0.001551 0.001478

0.225159 0.081473 0.020164 2.79E-07 0.001971 0.018254

3.960691 0.982435 -0.939941 1.877826 -0.786939 0.080976

Effects Specification

Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0317 0.0048 0.2223 0.8044 0.0014 Prob. 0.0001 0.3266 0.3480 0.0613 0.4319 0.9355

0.715467 0.342297 -2.257058 -2.040734 -2.170816 0.600707

0.953170 Mean dependent var 0.950502 S.D. dependent var 0.076155 Akaike info criterion 1.832649 Schwarz criterion 397.0572 Hannan-Quinn criter. 357.3200 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects

Effects Test

Statistic

d.f.

Prob.

Bảng: Kiểm định Hausman và Kiểm định F- test cho mô hình 5

219

111.160259 575.510650

(13,316) 13

Cross-section F Cross-section Chi-square

Cross-section fixed effects test equation: Dependent Variable: WCM Method: Panel Least Squares Date: 08/22/16 Time: 13:33 Sample: 2010Q1 2015Q4 Periods included: 24 Cross-sections included: 14 Total panel (unbalanced) observations: 335

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.124443 0.949946 0.010158 2.75E-06 0.004068 0.053465

0.093555 0.070993 0.008797 2.07E-07 0.004476 0.020864

1.330163 13.38076 1.154805 13.29940 0.908821 2.562514

Variable C ROA SIZE DT GROWTH LEVERAGE

0.0000 0.0000 Prob. 0.1844 0.0000 0.2490 0.0000 0.3641 0.0108

0.715467 0.342297 -0.616728 -0.548415 -0.589493 0.427820

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.739012 Mean dependent var 0.735046 S.D. dependent var 0.176193 Akaike info criterion 10.21344 Schwarz criterion 109.3019 Hannan-Quinn criter. 186.3190 Durbin-Watson stat 0.000000

220

Bảng: Kết quả GMM về ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD

của DN dược phẩm niêm yết (mô hình 4)

221

Bảng: Kết quả GMM về ảnh hưởng của HQKD tới quản trị VLĐ

của DN dược phẩm niêm yết (mô hình 5)

222

Bảng: Kết quả phương pháp 2SLS về mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và HQKD

223

PHỤ LỤC 14: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM

THAM GIA KHẢO SÁT

Địa chỉ

Tên người trả lời phiếu

Chức vụ

ST T

Bình Phước

N/A

1

Tên DN Công ty cổ phần sản xuất- kinh doanh dược và thiết bị y tế Việt Mỹ Công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre

Bến Tre Võ Minh Tân

2

Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long

Vĩnh Long

N/A Tổng Giám Đốc Quản lý ETC miền Bắc & miền Trung

3

Công ty CP Dược Hậu Giang

Cần Thơ

Đỗ Đắc Phương Nguyễn Mạnh Thắng

4

Hà Nội

Lê Xuân Thắng

N/A Phó Tổng giám đốc, ủy viên HĐQT

5

Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO.

Đồng Tháp

Phạm Ngọc Tuyền Kế toán trưởng

6

Trợ lý chủ tịch HĐQT

7

Đồng Tháp Lâm Đồng

Phan Hoàng Minh Trí Trương Thị Ngọc Hiền

Kế toán trưởng

8

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM. Công ty CP Dược Lâm Đồng Ladophar Công ty cổ phần dược phẩm OPC

HCM

Nguyễn Thế Đề

Kế toán trưởng

9

HCM

Nguyễn Thị Diệu Linh

10

Công ty CP Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú

HCM

Hồ Vinh Hiển

Phó phòng tài chính - kế toán Phó tổng giám đốc

11

12 Công ty cổ phần SPM

HCM

Bùi Công Sơn

Kế toán trưởng Chủ tịch HĐQT

13

Tổng Giám đốc

Hà Nội Vũ Thị Thuận Nguyễn Quốc Cường

14

Công ty cổ phần dược phẩm Traphaco Công ty cổ phần y dược phẩm Vimedimex Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thái Bình

HCM Thái Bình

Phạm Minh Tân

Kế toán trưởng

15

16 Công ty cổ phần dược Hà Tĩnh

Phòng kế toán

Công ty cổ phần dược vật tư y tế Nghệ An

Hà Tĩnh N/A Nghệ An

Nguyễn Trí Vinh

N/A

17

18 Công ty TNHH Đại Bắc

Hà Nội Đỗ Minh Hạnh

Kế toán trưởng

Công ty cổ phần hóa dược phẩm Mekophar

HCM

Lê Thị Thúy Hằng Kế toán trưởng

19

Công ty cổ phần thương mại dược VTYT Khải Hà

Thái Bình

Đào Thị Tuyết Thanh

Trợ lý Ban giám đốc về Tài chính

20

224

21 Công ty cổ phần dược phẩm 3/2 HCM

Vũ Minh Tuấn

Công ty cổ phần dược phẩm Sanofi- Synthelabo Việt Nam Tổng công ty dược Việt nam

22 23

HCM Hà Nội

Nguyễn Văn Quân N/A

24

Giám đốc chi nhánh Hà Nội Nguyên kế toán trưởng, thành viên BKS Phòng Kế toán Phó giám đốc phụ trách tài chính N/A

25

Hà Nội Hoàng Thị Vân Bình Dương

N/A

N/A

26

N/A

Công ty TNHH MTV Vacxin và sinh phẩm số 1 Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm Thành Nam Công ty TNHH dược phẩm USA- NIC Công ty Cổ phần dược & thiết bị y tế Kiên Giang 27 28 Công ty TNHH PEFSO

N/A HCM Phạm Thị Hồng Kiên Gấm Giang Hà Nội Mai Quang Thắng

Giám đốc Chủ tịch HĐQT

29 Công ty MTS

Lý Thanh Hà

Công ty TNHH Một thành viên Vacxin và Sinh phẩm Nha Trang

Hà Nội Nha Trang

N/A

30

N/A Phó tổng giám đốc kiêm kế toán trưởng

31

CÔNG TY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO -TENAMYD

Huế

Anh Ngọc

Tổng Giám Đốc

32

Công ty cổ phần Dược phẩm và sinh học y tế

HCM

Phan Thị Túy

33

CÔNG TY CỔ PHẦN XNK Y TẾ VIỆT NAM.

Hà Nội

Phạm Bá Sơn

Kế toán trưởng

34

Phú Yên Phạm Văn Tân

Giám đốc tài chính

35

N/A

36

Công ty cổ phần PYMEPHARCO Công ty TNHH dược phẩm Mê Linh Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Hà Nội Đinh Thị Liên Anh Nam Định

Ông Đoàn Văn Đôi Chủ tịch

37

Công ty TNHH Siemens Healthcare

HCM

Phạm Hiền Ly

Kiểm soát tài chính và ngân quỹ

38

Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội

Hà Nội Nguyễn Thị Nhung Kế toán trưởng

39

Công ty TNHH dược phẩm Sài Gòn

HCM

Nguyễn Thị Hồng Phương

N/A

40

Cty cổ phần dược phẩm An Thiên

HCM

Trần Ngọc Dũng

Tổng Giám Đốc

41 Công ty cổ phần Gon Sa

HCM

Lê Vi Hiển

42 Công ty cổ phần BV Pharma

HCM

Nguyễn Quốc Dũng

Tổng giám đốc Tổng Giám Đốc

225

43

Công ty cổ phần dược phẩm Gia Nguyên

Bắc Ninh

Nguyễn Đăng Hùng Kế toán

44

Công ty cổ phần Pharma Trường Thọ

Hà Nội

Lê Thanh Loan

Kế toán trưởng công ty

45

Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình

Quảng Bình

Lê Hải Đăng

Phó tổng giám đốc

46

Công Ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3

Hải Phòng

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế toán trưởng

47

Hà Nội

Chu THị Thanh Hương

Phó phòng kế toán

48

Kế toán trưởng

49

Hà Nội Nguyễn Thị Hiểu Nam Định

Đặng Ngọc Vinh

50

CÔNG TY TNHH ĐÔNG DƯỢC PHÚC HƯNG Công ty CP Tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân Công ty cổ phần dược phẩm trung ương VIDIPHA

HCM

Hoàng Văn Hòa

Phó giám đốc Tổng Giám Đốc Trưởng phòng kế toán - tài chính

51 Công ty Roussel Việt Nam

HCM

Phạm Đình Tín

52

Bình Định

N/A

53

Phòng Kế toán Giám đốc tài chính

Công ty Dược – Thiết bị Y tế Bình Định Công Ty TNHH B.Braun Việt Nam

Hà Nội Nguyễn Việt Hùng

54

Trưởng phòng kế toán - Tài vụ

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ QUẢNG NINH

Quảng Ninh

Đoàn Ngọc Thạnh

55 Công ty CPDP Trung ương 2.

Hà Nội

Phan Trí Dũng

Phó TGĐ

56

HCM

Nguyễn Thị Kim Tiến

57

58

Yên Bái Nguyễn Thị Hải Hà Vĩnh Phúc

Vĩ Thị Bình

59

Công ty TNHH CM Plus Vietnam Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc Công ty TNHH Sản xuất dược phẩm Medlac Pharma Italy

Hà Nội

Phạm Thanh Long

60

Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Phó Giám đốc tài chính Giám đốc tài chính - Quản trị Trưởng phòng Tài chính Kế toán

Công ty CP Dược phẩm Trung Ương CPC1

Hà Nội

Trần Hương Thùy

Giám đốc công ty

61 Công ty CP dược Pan Nam

Hà Nội Ngyễn Trọng Bảo Hải Phòng

Kế toán trưởng

63

HCM

Kế toán trưởng

62 Công ty cổ phần dược Hải Phòng Công ty TNHH liên doanh Stada Việt Nam Công ty Cp Dược –Vật tư y tế Đắk

64

Đắk Lắk

Trần Anh Tuấn Trần Thị Thắm Tươi Nguyễn Thị Thanh Hân

Kế toán trưởng

226

PHỤ LỤC 15: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trường Đại học Ngoại thương ------------------ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----oOo-----

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG Thuộc đề tài nghiên cứu “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam”

Kính gửi: Ông/Bà lãnh đạo và quản lý các doanh nghiệp

Lời giới thiệu Tên tôi là Bùi Thu Hiền, hiện đang là giảng viên Bộ môn Quản trị tài chính- Khoa Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Ngoại thương.

Tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu với đề tài “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam”. Để cho việc nghiên cứu được khách quan, chính xác, kết quả nghiên cứu có thể hữu ích cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp dược phẩm, tôi trân trọng kính đề nghị các Ông/Bà là lãnh đạo và quản lý trong các doanh nghiệp cùng tham gia nghiên cứu thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra này.

Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài mà không được cung cấp cho ai khác. Tôi cam kết thông tin chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, chỉ công bố thông tin sau khi đã xử lý số liệu. Mọi thông tin riêng liên quan đến cá nhân và doanh nghiệp cụ thể sẽ được giữ bí mật. Nếu Ông/Bà có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm tới kết quả tổng hợp của nghiên cứu này, xin liên hệ:

Bùi Thu Hiền- Khoa Quản trị Kinh doanh- Đại học Ngoại thương Email: hienbt@ftu.edu.vn SĐT: 0904668198

PHẦN I. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP

1. Xin Ông/ Bà vui lòng cho biết (chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tượng khảo sát)

Tên doanh nghiệp: ....................................................................................................... Địa chỉ:......................................................................................................................... Họ và tên người trả lời phiếu:...................................................................................... Chức vụ hiện tại........................................................................................................... Tel: ............................................ Email ......................................................................

2.

Xin vui lòng cho biết lĩnh vực hoạt động chính của công ty?  Sản xuất  Gia công- Sản xuất nhượng quyền  Phân phối  Khác (xin nêu rõ)…………………………………………..

227

3.

Số lượng nhân viên đang làm việc tại công ty?

 Dưới 10 người  10 - 200 người  200 - 300 người  300 – 500 người  500 – 1000 người  Trên 1000 người

4. Xin vui lòng cho biết về khoảng doanh thu hàng năm của công ty?

 500 - 1000 tỷ VND  Trên 1000 tỷ VND

 Dưới 50 tỷ VND  50 - 100 tỷ VND  100 - 500 tỷ VND

5.

Công ty của Ông/ Bà có niêm yết trên TTCK Việt Nam không?  Có  Không

PHẦN II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

(Kính đề nghị Ông/Bà khoanh tròn vào số nào (1, 2, 3, 4, 5) phù hợp với lựa chọn trả lời của mình, có thể lựa chọn nhiều câu trả lời cho cùng 1 câu hỏi nếu phù hợp)

1-Rất ít quan trọng 2- Ít quan trọng 3- Trung bình 4- Quan trọng 5- Rất quan trọng

Nhóm 1: Các vấn đề chung về hoạt động quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp

1. Công ty của Ông/ Bà có xây dựng các chính sách về quản trị vốn lưu động không?

Có (chuyển sang câu 2) Không (Chuyển sang câu 3) 1 2

2. Bộ phận nào trong cơ quan Ông/ Bà chịu trách nhiệm xây dựng nội dung chính sách quản trị vốn lưu động của Công ty?

1 2 3 4 5 Hội đồng quản trị Ban giám đốc Giám đốc tài chính Phòng Kế toán Bộ phận khác (nêu rõ):

Ông/ Bà có được những kiến thức về quản trị vốn lưu động từ kênh thông 3. tin nào sau đây? (có thể chọn nhiều phương án)

1 2 3 4 5

Tự nghiên cứu, tìm hiểu Được học trong chương trình đào tạo đại học/sau đại học Được tham gia tập huấn, hội thảo Qua các phương tiện thông tin đại chúng Các kênh thông tin khác (có thể nêu rõ):

228

4. Theo Ông/ Bà, hoạt động Quản trị vốn lưu động bao gồm các nội dung nào sau đây và hãy đánh giá tầm quan trọng của các nội dung đó đối với hoạt động của công ty. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)

STT

Các hoạt động Tầm quan trọng (Mức điểm)

1 Tối ưu hóa lượng tiền mặt trong doanh nghiệp 1 2 3 4 5

2 Tối ưu hóa dự trữ hàng tồn kho 1 2 3 4 5

3 Tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng 1 2 3 4 5

4 Kéo dài thời gian trả nợ nhà cung cấp 1 2 3 4 5

5 Các nội dung khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5

5. Theo Ông/ Bà, vai trò của hoạt động quản trị vốn lưu động bao gồm các yếu tố nào sau đây và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)

STT

Các vai trò Tầm quan trọng (Mức điểm)

1 1 2 3 4 5 Tối ưu hóa việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

2 Đảm bảo khả năng thanh khoản của doanh nghiệp 1 2 3 4 5

3 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

4 1 2 3 4 5 Quản trị vốn lưu động hiệu quả tạo nên uy tín cho doanh nghiệp

5 Các nội dung khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5

6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động của Công ty Ông/ Bà bao gồm (Có thể chọn nhiều nhân tố) và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)

STT

Các nhân tố ảnh hưởng Tầm quan trọng (Mức điểm)

1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

1.1 Quan điểm của lãnh đạo 1 2 3 4 5

1.2 Quy mô, cơ cấu của Ban quản lý công ty 1 2 3 4 5

1.3 Mục tiêu kinh doanh 1 2 3 4 5

229

1.4 Sự bất cân xứng thông tin (DN bất cân xứng thông 1 2 3 4 5

tin dẫn đến rủi ro càng cao, khó khăn trong việc huy động vốn bên ngoài nên nguồn tài trợ cho VLĐ giảm)

1.5 Quy mô công ty (Quy mô tài sản càng lớn thì VLĐ 1 2 3 4 5 càng nhiều)

1.6 Đòn bẩy tài chính (công ty có nợ vay càng nhiều 1 2 3 4 5 thì vốn lưu động sẽ bị cắt giảm)

1.7 1 2 3 4 5 Tài sản cố định hữu hình của DN (TSCĐ hữu hình càng lớn thì vốn lưu động càng nhỏ)

1.8 Khả năng sinh lời của doanh nghiệp 1 2 3 4 5

1.9 1 2 3 4 5 Số năm hoạt động của doanh nghiệp (số năm hoạt động càng nhiều thì cần ít VLĐ hơn)

2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

1 2 3 4 5 2.1 Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp (Cơ hội tăng trưởng của DN cao thì càng cần nhiều VLĐ)

2.2 Đặc điểm của ngành 1 2 3 4 5

Tính mùa vụ 2.3 1 2 3 4 5

2.4 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia 1 2 3 4 5

2.5 Lạm phát 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 3. Các nhân tố khác (ghi rõ)

7. Công ty của Ông/ Bà sử dụng tiêu chí/ phương pháp nào để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng tiêu chí/ phương pháp. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)

STT

Các tiêu chí/ phương pháp đánh giá Tầm quan trọng (Mức điểm)

1 Số vòng quay VLĐ (Doanh thu/ VLĐ bình quân) 1 2 3 4 5

2 1 2 3 4 5 Số vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn hàng bán/ HTK bình quân)

3 1 2 3 4 5 Số vòng quay khoản phải thu (Doanh thu thuần/ Khoản phải thu bình quân)

4 1 2 3 4 5 Số vòng quay khoản phải trả (Doanh số mua hàng chịu/ Khoản phải trả bình quân)

5 Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt 1 2 3 4 5

230

1 2 3 4 5 6

Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn)

1 2 3 4 5 7 Chỉ tiêu đánh giá nhu cầu vốn lưu động ròng (Chênh lệch tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn)

Các chỉ tiêu/ phương pháp khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5 8

Ông/ Bà có đánh giá chung như thế nào về hiệu quả quản trị vốn lưu động 8. tại công ty mình? (1- Rất ít hiệu quả, 5- Rất hiệu quả)

Rất không hiệu quả Không hiệu quả Bình thường Hiệu quả Rất hiệu quả 1 2 3 4 5

Nhóm 2: Các nội dung cụ thể của hoạt động quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp

9. Phòng/ Ban nào trong công ty của Ông/ Bà phụ trách quản lý vốn lưu động

Quản trị

tiền mặt Quản trị hàng tồn kho Quản trị khoản phải thu Quản trị khoản phải trả

Ban giám đốc

Phòng tài chính

Phòng kế toán

Phòng kế hoạch

Phòng cung ứng

Phòng/ Ban khác (nêu rõ)……………

10. Các vấn đề liên quan đến quản trị tiền mặt trong Công ty

1

2 3 4

5 6

10.1 Mục đích duy trì quỹ tiền mặt trong Công ty của Ông/ Bà bao gồm: Nhằm đáp ứng các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Dự phòng chi tiêu Động cơ dự trữ cho việc tăng quy mô sản xuất Động cơ đầu cơ nhằm đáp ứng sự biến động của giá cả và tỷ giá hối đoái trên thị trường Nhằm đáp ứng khả năng thanh khoản của công ty Các mục đích khác:

231

10.2 Trong công ty của Ông/ Bà, hoạt động quản trị tiền mặt bao gồm các phương pháp nào và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng phương pháp. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)

STT

Phương pháp quản trị tiền mặt Tầm quan trọng (Mức điểm)

Ghi chép việc thu chi hàng ngày/ tuần 1 1 2 3 4 5

2 1 2 3 4 5 Dự báo và xác định nhu cầu tiền mặt cho hàng tuần/ tháng

Theo dõi thường xuyên các khoản nợ phải thu 1 2 3 4 5 3

Tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ 4 1 2 3 4 5

Giảm tốc độ chi tiêu 5 1 2 3 4 5

6 1 2 3 4 5 Sử dụng các mô hình quản trị tiền mặt để xác định mức tiền mặt tối ưu cho doanh nghiệp

7 Các phương pháp khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5

10.3 Công ty của Ông/ Bà sử dụng mô hình quản trị tiền mặt nào để xác định mức tồn quỹ hàng tháng/ hàng quý của mình?

1 2 3 4 5 Mô hình Miller- Orr Mô hình Stone Mô hình Baumol Dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị Phương pháp khác để xác định mức tồn quỹ (nêu rõ)

10.4 Theo Ông/ Bà, hoạt động quản trị tiền mặt của Công ty đã hiệu quả chưa, có những ưu điểm và hạn chế gì?

 Ưu điểm:

 Hạn chế và nguyên nhân:

11. Các vấn đề liên quan đến quản trị hàng tồn kho trong Công ty

11.1 Hàng tồn kho của công ty Ông/ Bà bao gồm các thành phần nào và tỷ trọng của từng thành phần

Thành phần Tỷ trọng (%)

Thành phẩm Bán thành phẩm Nguyên vật liệu Hàng gửi bán 1 2 3 4

232

5 6

Hàng đi đường Thành phần khác (nêu rõ)

11.2 Để xác định lượng dự trữ hàng tồn kho, phương pháp nào sau đây được Công ty sử dụng và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng phương pháp. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)

STT

Phương pháp xác định lượng dự trữ hàng tồn kho Tầm quan trọng (Mức điểm)

1 Mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả (EOQ) 1 2 3 4 5

2 Phương pháp Just- in time 1 2 3 4 5

3 1 2 3 4 5 Dựa trên hệ thống kiểm soát hàng tồn kho được máy tính hóa

(Chỉ rõ hệ thống đang sử dụng………………......)

4 Dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị 1 2 3 4 5

5 Tùy tình huống cụ thể, phụ thuộc vào mùa vụ 1 2 3 4 5

6 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính toán 1 2 3 4 5

7 Phương pháp khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5

11.3 Theo Ông/ Bà, hoạt động quản trị hàng tồn kho của Công ty đã hiệu quả chưa, có những ưu điểm và hạn chế gì?

 Ưu điểm:

 Hạn chế và nguyên nhân:

12. Các vấn đề liên quan đến quản trị khoản phải thu trong Công ty

12.1 Công ty của Ông/ Bà có áp dụng chính sách bán hàng tín dụng (chính sách cho khách hàng mua chịu) hay không?

Có (chuyển sang câu 11.2) Không (chuyển sang câu 12) 1 2

12.2 Tiêu chí nào công ty của Ông/ Bà sử dụng để đánh giá khách hàng trước khi cấp tín dụng và hãy đánh giá tầm quan trọng của từng tiêu chí. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)

STT

Tiêu chí đánh giá khách hàng Tầm quan trọng (Mức điểm)

1 Nguồn vốn 1 2 3 4 5

233

2 Khả năng trả nợ 1 2 3 4 5

3 Giá trị tài sản thế chấp 1 2 3 4 5

4 Thái độ và hành vi của khách hàng 1 2 3 4 5

5 Uy tín của khách hàng 1 2 3 4 5

6 Lý do mua chịu của khách hàng 1 2 3 4 5

7 1 2 3 4 5 Số liệu thống kê về tín dụng trong quá khứ của khách hàng

8 1 2 3 4 5 Các điều kiện khách quan như bối cảnh kinh tế, tình hình chung của ngành,….

9 Các tiêu chí khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5

12.3 Các hoạt động để quản trị khoản phải thu trong Công ty của Ông/ bà bao gồm- và đánh giá tầm quan trọng của từng hoạt động. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)

STT

Hoạt động quản trị khoản phải thu Tầm quan trọng (Mức điểm)

1 Xác định hạn mức bán chịu đối với KH 1 2 3 4 5

2 Xác định thời hạn thanh toán 1 2 3 4 5

3 Xác định tỷ lệ chiết khấu tiền mặt nếu trả trước 1 2 3 4 5

4 1 2 3 4 5 Chuyển khoản nợ cho bên thứ ba như ngân hàng (factoring)

5 1 2 3 4 5 Thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để điều chỉnh chính sách bán chịu cho khách hàng

6 Nới lỏng chính sách bán chịu để tăng doanh thu 1 2 3 4 5

7 1 2 3 4 5

Sử dụng phần mềm máy tính để quản trị khoản phải thu (ghi rõ phần mềm nào…………………………………………….)

8 Các hoạt động khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5

12.4 Công ty của Ông/ Bà có các khoản nợ xấu do hoạt động bán chịu mang lại hay không. Nếu có, Công ty đã có những biện pháp nào để giải quyết các khoản nợ xấu?

........................................................................................................................................... ..

234

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

........................................................................................................................................... ..

12.5 Theo Ông/ Bà, hoạt động quản trị khoản phải thu của Công ty đã hiệu quả chưa, có những ưu điểm và hạn chế gì?

 Ưu điểm:

 Hạn chế và nguyên nhân:

13.Các vấn đề liên quan đến quản trị khoản phải trả trong Công ty

1 2 3

13.1 Khoản phải trả của công ty Ông/ Bà bao gồm Các khoản phải trả cho người bán Các khoản vay ngắn hạn (vay ngân hàng,...) Các khoản phải trả khác như thanh toán tiền công cho người lao động, nộp thuế cho NSNN, trả lãi vay,....

13.2 Khi tiến hành mua hàng của đối tác, phương thức thanh toán nào thường được Công ty sử dụng và đánh giá mức độ thường xuyên của từng phương thức (1- Rất ít khi, 5- Rất thường xuyên)

STT

Phương thức thanh toán Mức độ thường xuyên (Mức điểm)

1 2 3 4 5 1 Trả tiền ngay và nhận chiết khấu tiền mặt, không mua chịu

Trả tiền trong thời hạn được nhận chiết khấu 1 2 3 4 5 2

1 2 3 4 5 3 Trả tiền sau thời hạn chiết khấu nhưng trước thời hạn trả chậm cho phép

1 2 3 4 5 Trễ hạn và phải nộp phạt 4

1 2 3 4 5 Phương thức khác (ghi rõ) 5

13.3 Các hoạt động để quản trị khoản phải trả trong Công ty của Ông/ bà bao gồm- và đánh giá tầm quan trọng của từng hoạt động. (1- Rất ít quan trọng, 5- Rất quan trọng)

STT

Hoạt động quản trị khoản phải trả Tầm quan trọng (Mức điểm)

235

1 1 2 3 4 5

Theo dõi các khoản phải trả, đối chiếu với khả năng thanh toán của công ty

2 1 2 3 4 5 Luôn lựa chọn vay ngân hàng là phương án đầu tiên

3 Luôn lựa chọn mua chịu là phương án đầu tiên 1 2 3 4 5

4 1 2 3 4 5 Tính toán, cân nhắc giữa việc vay ngân hàng và mua chịu đối tác

5 1 2 3 4 5

Dựa vào bảng số liệu doanh số mua vào hàng tháng và khoản phải trả vào tháng sau để tính tỷ lệ số dư khoản phải trả

6 Các hoạt động khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5

Theo Ông/ Bà, hoạt động quản trị khoản phải trả của Công ty đã hiệu quả 13.4 chưa, có những ưu điểm và hạn chế gì?

 Ưu điểm:

 Hạn chế và nguyên nhân:

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ

CỦA QUÝ DOANH NGHIỆP!