Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU GIẢM TIỂU CẦU TRÊN CÁC SẢN PHỤ CÓ HỘI<br />
CHỨNG HELLP TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ NĂM 2010<br />
Huỳnh Thị Thu Thủy*, Phạm Thanh Hải*, Nguyễn Long*, Nguyễn Xuân Trang*,<br />
Nguyễn Hoàng Bảo Sơn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hội chứng HELLP đã được Weinstein mô tả lần đầu tiên từ năm 1982 đặc trưng bởi tán<br />
huyết, tăng men gan, và giảm tiểu cầu(10). Tăng nguy cơ đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), nhau bong non,<br />
suy thận cấp, phù phổi, vỡ gan. Chấm dứt thai kỳ là phương pháp điều trị dứt điểm giúp cải thiện tiên<br />
lượng nặng và tử vong trên bệnh nhân hội chứng HELLP, tuy nhiên hầu hết các trường hợp đều có giảm<br />
tiểu cầu từ trung bình đến nặng khiến cho việc chấm dứt thai kỳ trở nên khó khăn, đe dọa tính mạng cả mẹ<br />
và con khi can thiệp thủ thuật hay mổ lấy thai. Trong năm 2010 có 54 trường hợp được chẩn đoán hội<br />
chứng HELLP được điều trị tại khoa hồi sức bệnh viện Từ Dũ, hầu hết được chuyển từ bệnh viện các tỉnh,<br />
trong tình trạng có tiên lượng nặng nề luôn là thách thức lớn với tập thể đội ngũ các bác sĩ hồi sức, sản<br />
khoa và huyết học. Do đó chúng tôi quyết định làm đề tài “Rối loạn đông máu giảm tiểu cầu trên các<br />
sản phụ có hội chứng HELLP tại bệnh viện Từ Dũ năm 2010 ” .<br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca, 30 ca thỏa 3 tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng HELLP. Mô<br />
tả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả thai kỳ của mẹ và con. Nhập số liệu bằng phần mềm<br />
EpiData 3.1, phân tích bằng Stata 10.0.<br />
Kết quả: Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng: protein niệu 85,7%, tăng huyết áp 86,2%, đau hạ sườn phải/đau<br />
thượng vị 24,1%, nôn / buồn nôn 6,8%, đau đầu 58,6%, thay đổi thị lực 13,8%.<br />
Các xét nghiệm cận lâm sàng: AST 328,5 ± 124,74 UI, ALT 194 ± 59,72 UI, tiểu cầu 76,9 ± 36,3x109,<br />
Fibrinogen 299,8 ± 112,3, TQ 13,05 ± 0,45s, TCK 33,65 ± 0,92s, Bilirubin TP 42,7 ± 15,34, Bilirubin TT 10,9 ±<br />
7,9. Kết quả mẹ: Xuất huyết não 6,6%, rối loạn đông máu 73,3%, suy thận cấp 6,6%, vỡ gan 3,3%, phẫu thuật<br />
lại 3,3%, DIC 3,3%, truyền máu hay chế phẩm của máu 86,7%, bao gồm truyền hồng cầu lắng 13,3%, trung<br />
bình 2,5 ± 1 đơn vị hồng cầu lắng, truyền tiểu cầu 80%, trung bình 7,1 ± 3.3 đơn vị tiểu cầu, truyền yếu tố đông<br />
máu 3,3%, trung bình 4 đơn vị. Men gan trở về bình thường 4 ± 1,8 ngày, tiểu cầu trở về bình thường 4,3 ± 1,7<br />
ngày. Khỏi bệnh 25 ca, bệnh nặng xuất viện: 1 ca, tử vong: 1 ca, chuyển viện: 3 (1 xuất huyết não, 1 suy thận<br />
cấp, 1 vỡ gan), tỉ lệ tử vong 13,3%. Kết quả con: Chấm dứt thai kỳ ở tuổi thai 33,38 ± 4,4 (từ 23 đến 40 tuần),<br />
cân nặng 1859,2 ± 658,1 gam, APGAR 1 phút 5 ± 2,4 điểm, APGAR 5 phút 6,3 ± 2,5 điểm, tử vong 10%.<br />
Kết luận: Kết quả thai kỳ hội chứng HELLP ở mẹ nhìn chung tốt, nhưng vẫn xảy ra những biến chứng<br />
nặng như nhau bong non, suy thận cấp, máu tụ dưới bao gan và xuất huyết não. Hầu hết HELLP phát triển ở<br />
tuổi thai dưới 37 tuần. Nhưng cần chấm dứt thai kỳ càng sớm càng tốt, thậm chí thai non tháng. Sau khi sanh<br />
con hội chứng HELLP sẽ cải thiện, hầu hết các biến chứng sẽ hết. Gần phân nửa số bệnh nhân có tiểu cầu giảm<br />
dưới 60x109, mổ lấy thai và can thiệp sản khoa không an toàn, tuy nhiên sẽ đáp ứng truyền tiểu cầu và tiểu cầu<br />
sẽ phục hồi vào ngày thứ tư sau sanh.<br />
Ổn định nội khoa, truyền máu và các chế phẩm của máu nếu có chỉ định là điều kiện tiên quyết giúp cứu<br />
sống bệnh nhân và cho phép thực hiện các thủ thuật sản khoa. Cần nhiều nghiên cứu hơn nữa giúp phát hiện<br />
sớm hội chứng HELLP, điều trị giảm nhẹ và chấm dứt thai kỳ sao cho có lợi cho cả mẹ và con.<br />
* Bệnh viện Từ Dũ<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Huỳnh Thị Thu Thủy<br />
<br />
210<br />
<br />
ĐT: 0903662631 Email: thuthuy_bstudu@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Từ khóa: Hội chứng HELLP.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THROMBOCYTOPENIA IN HELLP SYNDROME IN TU DU HOSPITAL IN 2010<br />
Huynh Thi Thu Thuy, Pham Thanh Hai, Nguyen Long,<br />
Nguyen Xuan Trang, Nguyen Hoang Bao Son<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 209 - 214<br />
Background: HELLP syndrome refers to a syndrome characterized by hemolysis with a microangiopathic<br />
blood smear, elevated liver enzymes, and a low platelet count. Maternal and foetal morbidity and mortality are<br />
significant in HELLP syndrome (0-37%)(10). Various life threatening complications such as placental abruption,<br />
pulmonary oedema, cerebral haemorrhage, hepatorenal failure and disseminated intravascular coagulation (DIC)<br />
can occur in these patients. The cornerstone of treatment is delivery, but in most of cases platelet counts can drop<br />
to as low as 60000/mm3, it is difficult to put the delivery in safe. In 2010 there were 30 cases with HELLP<br />
sysdrome, and were treated in ICU of Tu Du hospital, mostly from the provincial hospital, in unstable state. It’s<br />
always a challenge for Obstetricians Resuscitation doctors and Hematologists. Thus we report<br />
“Thrombocytopenia in Hellp syndrome in Tu Du hospital in 2010”.<br />
Method: case reports, case series. In this report we describe the pregnancy outcome and clinical and<br />
subclinical of 30 patients who have full 3 criterias of HELLP syndrome in Tu Du hospital in 2010. Analysis was<br />
by software EpiData 3.1 and Stata 10.0.<br />
Results: The prevalence of symptoms of HELLP. Proteinuria 85.7% Hypertension 86.2%, pain and<br />
tenderness in the midepigastrium, right upper quadrant 24.1%, nausea and vomiting 6.8%, headache 58.6%,<br />
blurry vision 13.8%. AST 328.5 ± 124.74 UI, ALT 194 ± 59.72 UI, 76.9 ± 36.3x109, Fibrinogen 299.8 ± 112.3,<br />
TQ 13.05 ± 0.45s, TCK 33.65 ± 0.92s, Bilirubin TP 42.7 ± 15.34, Bilirubin TT 10.9 ± 7.9.<br />
Maternal outcome: Cerebral haemorrhage 6.6%, coagulopathy 73.3%, acute renal failure 6.6%, liver<br />
rupture 3.3%, re-surgery 3.3%, DIC 3.3%, blood transfusion or blood products 86.7%, including erythrocyte<br />
sedimentation TV 13.3%, averaging 2.5 ± 1 unit of red blood cells settle, platelet transfusion 80%, averaging 7.1<br />
± 3.3 units of platelets, clotting factors communications 3.3%, an average of four single vi. AST, ALT returned to<br />
normal 4 ± 1.8 days, platelet count returned to normal 4.3 ± 1.7 days. Cured 25 cases, 1 severe discharge, 1 death,<br />
3 referral (a cerebral hemorrhage, 1 acute renal failure, a rupture of the liver), 13.3% mortality rate.<br />
Newborn outcome: Terminated gestational age 33.38 ± 4.4 (from 23 to 40 weeks), weight 1859.2 ± 658.1 g,<br />
Apgar score on 1 minute 5 ± 2.4, Apgar score on 5-minute 6.3 ± 2.5, 10% mortality.<br />
Conclusion: The outcome for mothers with HELLP syndrome is generally good, but serious complications<br />
such as abruptio placentae, acute renal failure, subcapsular liver hematoma, and cerebral haemorrhage may occur.<br />
Most often HELLP develops before the pregnancy is 37 weeks along. The main treatment is to deliver the baby as<br />
soon as possible, even if the baby is premature. After the baby is born and HELLP syndrome has time to improve,<br />
most of these complications will go away. But nearly half of patients with HELLP syndrome have platelet<br />
reduction under 60x109, not safe for Caesarean section surgery, however, respond to platelet transfusion and<br />
recovery on day 4 after termination of pregnancy. Medical stabilization and compensation of blood-blood products<br />
is a prerequisite to help save the lives of patients and allows obstetric interventions. Further studies are needed to<br />
help detect HELLP syndrome earlier, to treatment and mitigation of termination of pregnancy that can benefit<br />
both mother and child<br />
Key words: Hellp syndrome.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
211<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Mặc dù hội chứng HELLP đã được<br />
Weinstein mô tả lần đầu tiên từ năm 1982 đặc<br />
trưng bởi tán huyết, tăng men gan, và giảm tiểu<br />
cầu(10), xảy ra trong 1-2/1000 thai kỳ và trong 1020% trường hợp TSG nặng, trải qua 30 năm theo<br />
dõi và điều trị với hàng loạt các nghiên cứu<br />
trong và ngoài nước đã thực hiện tuy nhiên cho<br />
đến nay hội chứng HELLP vẫn còn được xem là<br />
biến chứng thai nghén nặng cho cả mẹ và con:<br />
tử suất ở mẹ từ 0-24%, tử suất chu sinh là 37%,<br />
tăng nguy cơ đông máu nội mạch lan tỏa (DIC),<br />
nhau bong non, suy thận cấp, phù phổi, vỡ<br />
gan(7); nên luôn là thách thức lớn với tập thể đội<br />
ngũ các bác sĩ hồi sức, sản khoa và cả huyết học<br />
trong lĩnh vực phát hiện sớm, tiên lượng diễn<br />
tiến, điều trị và lựa chọn thời điểm chấm dứt<br />
thai kỳ có lợi nhất cho cả mẹ và con.<br />
Trong thực trạng đó BV Từ Dũ với tổng số<br />
sanh hàng năm trung bình gần 50000 ca sanh<br />
mỗi năm, số lượng thai kỳ nguy cơ cao khoảng<br />
4000-5000 trường hợp nhập viện hàng năm, và<br />
theo số liệu báo cáo năm 2010 có 54 trường hợp<br />
được chẩn đoán hội chứng Hellp được điều trị<br />
tại khoa hồi sức bệnh viện Từ Dũ, hầu hết được<br />
chuyển từ bệnh viện các tỉnh, trong tình trạng có<br />
tiên lượng nặng nề. Chấm dứt thai kỳ là phương<br />
pháp điều trị dứt điểm giúp cải thiện tiên lượng<br />
nặng và tử vong trên bệnh nhân hội chứng<br />
HELLP, tuy nhiên hầu hết các trường hợp đều<br />
có giảm tiểu cầu từ trung bình đến nặng khiến<br />
cho việc chấm dứt thai kỳ trở nên khó khăn, đe<br />
dọa tính mạng cả mẹ và con khi can thiệp thủ<br />
thuật hay mổ lấy thai. Do đó việc đánh giá về<br />
giảm tiểu cầu trong hội chứng HELLP và xác<br />
định kết quả thai kỳ là việc làm hết sức quan<br />
trọng. Dù chỉ dừng lại ở mức độ báo cáo hàng<br />
loạt ca nhưng đề tài này giúp nhận xét thực tế về<br />
hội chứng HELLP đang được điều trị tại viện<br />
trong năm 2010 mà còn là nghiên cứu dẫn<br />
đường cho các nghiên cứu lớn hơn về sau.<br />
<br />
212<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát các triệu chứng lâm sàng của hội<br />
chứng HELLP.<br />
Khảo sát mức giảm tiểu cầu của hội chứng<br />
HELLP.<br />
Đánh giá kết quả thai kỳ của mẹ và con.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Báo cáo hàng loạt ca.<br />
<br />
Dân số nghiên cứu<br />
Các thai phụ được chẩn đoán HC HELLP<br />
nhập viện Từ Dũ năm 2010.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Các thai phụ được chẩn đoán HC HELLP<br />
(toàn phần hoặc bán phần).<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không chọn vào nghiên cứu khi hồ sơ thiếu<br />
dữ kiện.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Đây là nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca: trích<br />
lục 54 hồ sơ hội chứng Hellp.<br />
<br />
Tiêu chuẩn nhận vào<br />
SIBAI 2003 chẩn đoán hội chứng HELLP<br />
Thiếu máu tán huyết mao mạch với đặc<br />
trưng (còn gọi là “mũ bảo hiểm” tế bào) trên lam<br />
máu. Các dấu hiệu khác gợi ý tán huyết bao<br />
gồm LDH hoặc bilirubin gián tiếp tăng cao và<br />
huyết thanh haptoglobin ở mức thấp (≤ 25<br />
mg/dL).<br />
Đếm tế bào tiểu cầu ≤ 100.000 tế bào/microL.<br />
LDH huyết thanh ≥ 600 IU / L hoặc bilirubin<br />
toàn phần ≥ 1,2 mg / dL.<br />
AST huyết thanh ≥ 70IU/L.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Hồ sơ không đủ dữ kiện hay không đủ tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán hội chứng HELLP.<br />
Các số liệu thu thập được mã hoá, nhập và<br />
quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý<br />
bằng phần mềm thống kê Stata 10.0.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Triệu chứng thường gặp nhất là THA 86,2%,<br />
đau đầu 58,6%, đau hạ sườn phải 24,1%, rồi đến<br />
thay đổi thị lực và buồn nôn.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
*Tuổi trung bình của sản phụ: 32,4 ± 6,1.<br />
*Địa chỉ: - Tỉnh 83,3%; - TP HCM 16,7%.<br />
<br />
Xét nghiệm cận lâm sàng<br />
<br />
*Số lần mang thai.<br />
- Con so: 26,7%.<br />
- Con lần 2: 20%.<br />
- Con lần 3: 50%.<br />
- Con lần 6: 3,3%.<br />
*Tình trạng lúc nhập viện.<br />
- Con:<br />
+ Sống: 27 ca (90%).<br />
+ Chết: 2 ca (6,7%).<br />
+ Tuổi thai trung bình: 33,38 ± 4,4 tuần (từ 23<br />
đến 40 tuần).<br />
- Mẹ:<br />
Chẩn đoán nhập viện.<br />
Chẩn đoán<br />
TSG nặng<br />
HC HELLP<br />
Sản giật<br />
Hậu phẫu MLT + HC HELLP<br />
Tử vong<br />
Khác<br />
<br />
Số ca<br />
9<br />
13<br />
4<br />
1<br />
1<br />
2<br />
<br />
%<br />
30<br />
43,3<br />
13,3<br />
3,3<br />
3,3<br />
6,7<br />
<br />
Tiền căn<br />
THA<br />
Hở van 2 lá<br />
Rối loạn đông máu<br />
<br />
Số ca<br />
2<br />
2<br />
0<br />
<br />
%<br />
6,7<br />
6,7<br />
<br />
Nhận xét<br />
13 ca đã có chẩn đoán xác định là HELLP khi<br />
nhập viện, các trường hợp còn lại nghi ngờ hc<br />
HELLP và đi kèm với TSG nặng, sản giật. 1<br />
trường hợp đã tử vong khi nhập viện.<br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
Tăng huyết áp<br />
Đau hạ sườn phải/Đau<br />
thượng vị<br />
Nôn/buồn bôn<br />
Đau đầu<br />
Thay đổi thị lực<br />
<br />
Xét nghiệm Trung bình<br />
Hồng cầu<br />
4,502<br />
Hb<br />
13,56<br />
Hct<br />
39,6<br />
AST*<br />
328,5<br />
ALT*<br />
194<br />
Ure*<br />
6,1<br />
Creatinin *<br />
62,5<br />
Tiểu cầu<br />
76,9<br />
Fibrinogen<br />
299,8<br />
TQ**<br />
13,05<br />
TCK**<br />
33,65<br />
Bilirubin TP**<br />
42,7<br />
Bilirubin TT**<br />
10,9<br />
<br />
Min<br />
3,37<br />
6,3<br />
13,6<br />
78<br />
24<br />
3,7<br />
44<br />
20<br />
75<br />
12<br />
28,1<br />
7<br />
1,5<br />
<br />
Std<br />
0,5<br />
2,27<br />
7,1<br />
124,74<br />
59,72<br />
0,75<br />
5,84<br />
36,3<br />
112,3<br />
0,45<br />
0,92<br />
15,34<br />
7,9<br />
<br />
Max<br />
6,05<br />
18,4<br />
53,3<br />
10000<br />
10000<br />
17,2<br />
252<br />
207<br />
540<br />
14,7<br />
44,1<br />
1325,4<br />
352,6<br />
<br />
* Trung vị<br />
- Rối loạn đông máu 22 ca (73,3%).<br />
+ TQ > 14 s: 13 ca (43,3%).<br />
+ TCK > 41 s: 2 ca (6,6%).<br />
- Cả TQ và TCK kéo dài: 7 ca (23,3%).<br />
- Tiểu cầu.<br />
+ Dưới 60 000 /mm3: 13 ca (43,3%).<br />
+ Từ 60000 đến 100000 /mm3: 13ca.<br />
<br />
Tiền căn<br />
<br />
Dấu hiệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sibai<br />
(2003)%<br />
82-88<br />
<br />
BV Từ Dũ<br />
(2010)%<br />
86,2<br />
<br />
40-90<br />
<br />
24,1<br />
<br />
29-84<br />
33-61<br />
10-20<br />
<br />
6,8<br />
58,6<br />
13,8<br />
<br />
Nhận xét:<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
+ Từ 100000 đến 150000 /mm3: 4 ca.<br />
Nhận xét:<br />
73,3% trường hợp có rối loạn đông máu, chủ<br />
yếu là giảm tiểu cầu, 43,3% giảm dưới 60000,<br />
bên cạnh đó bất thường về TQ 43,3% và TCK<br />
6,6% khó khăn khi can thiệp thủ thuật và<br />
phẫu thuật của sản khoa.<br />
1 trường hợp vỡ gan có men gan tăng trên<br />
10000UI, 1 trường hợp suy thận cấp, 1 trường<br />
hợp thỏa 3 tiêu chuẩn chẩn đoán DIC.<br />
<br />
Điều trị<br />
Thời gian ổn định nội khoa 11,48 ± 19,4 giờ<br />
(từ 2 giờ đến 96 giờ).<br />
Chấm dứt thai kỳ ở tuổi thai trung bình:<br />
33,38 ± 4,4 tuần (từ 23 đến 40 tuần).<br />
- Dưới 34 tuần chiếm 55,17%.<br />
Truyền máu hay chế phẩm của máu 86,7%.<br />
<br />
213<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
- Truyền hồng cầu lắng 13,3%, trung bình 2,5<br />
± 1 đơn vị hồng cầu lắng.<br />
- Truyền tiểu cầu 80%, trung bình 7,1±3.3<br />
đơn vị tiểu cầu.<br />
- Truyền yếu tố đông máu 3,3%, trung bình 4<br />
đơn vị.<br />
Liều Magnesium sử dụng trung bình:<br />
26,6±10,02g (12g; 44g).<br />
Sử dụng 1 liều trưởng thành phổi (4mg<br />
Corticoid) 26,7%.<br />
<br />
Dấu hiệu<br />
<br />
Sibai 2003<br />
(426 ca)<br />
<br />
BV Từ Dũ<br />
(30 ca)<br />
<br />
Truyền máu hay<br />
chế phẩm máu<br />
<br />
55%<br />
<br />
86,7%<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Tỉ lệ tử vong cao 13,3%, 1 ca phải phẫu thuật<br />
lại vì máu tụ thành bụng, 3 trường hợp xuất<br />
huyết não, 1 vỡ gan. Trên 85% các trường hợp<br />
cần truyền máu và các chế phẩm của máu. Quan<br />
trọng nhất là tiểu cầu 80% trường hợp cần phải<br />
truyền.<br />
<br />
Cách sanh.<br />
<br />
Kết quả con<br />
<br />
- Mổ lấy thai: 23 ca.<br />
<br />
Chấm dứt thai kỳ ở tuổi thai trung bình:<br />
33,38 ± 4,4 (từ 23 đến 40 tuần).<br />
<br />
- Sanh thường: 3 ca.<br />
<br />
- Dưới 34 tuần chiếm 55,17%.<br />
<br />
- Sanh hút: 1 ca.<br />
Men gan trở về bình thường 4± 1,8 ngày, tiểu<br />
cầu trở về bình thường 4.3 ± 1.7 ngày.<br />
<br />
Cân nặng 1859,2± 658,1 gam.<br />
APGAR 1 phút.<br />
<br />
Tình trạng xuất viện:<br />
<br />
- Trên >7 điểm: 3 ca.<br />
<br />
- Khỏi bệnh: 25 ca.<br />
<br />
- Từ 4 đến 7: 22 ca.<br />
<br />
- Bệnh nặng xuất viện: 1 ca<br />
<br />
- Dưới 4: 5 ca (3 ca tử vong trong bụng mẹ).<br />
<br />
- Tử vong: 1 ca<br />
<br />
APGAR 2 phút.<br />
<br />
- Chuyển viện: 3 (1 xuất huyết não, 1 suy<br />
thận cấp, 1 vỡ gan)<br />
<br />
- Trên >7 điểm: 10 ca<br />
- Từ 4 đến 7: 17 ca<br />
<br />
Số ngày nằm viện: 7,9 ± 2,7 ngày<br />
<br />
- Dưới 4: 3 ca tử vong trong bụng mẹ<br />
<br />
Nhận xét:<br />
<br />
Nhận xét<br />
<br />
Bắt buộc phải chấm dứt thai kỳ đối với hội<br />
chứng HELLP trong vòng 12 giờ, và cách<br />
chấm dứt thường nhất là MLT 76,7% tuy<br />
nhiên cần đảm bảo điều kiện về ổn định tình<br />
trạng nội khoa và xét nghiệm đông cầm máu<br />
để có thể phẫu thuật an toàn. Do đó máu và<br />
chế phẩm máu là điều kiện tiên quyết giúp<br />
cứu sống bệnh nhân.<br />
<br />
Biến chứng lên thai phụ<br />
Dấu hiệu<br />
<br />
Sibai 2003<br />
(426 ca)<br />
<br />
Tử vong mẹ<br />
<br />
1%<br />
<br />
DIC<br />
Nhau bong non<br />
Suy thận cấp<br />
Vỡ gan<br />
Xuất huyết não<br />
Phẫu thuật lại<br />
<br />
21%<br />
16%<br />
8%<br />
1%<br />
1%<br />
2%<br />
<br />
214<br />
<br />
BV Từ Dũ<br />
(30 ca)<br />
13,3% 3 ca xuất huyết<br />
não, 1 ca vỡ gan<br />
3,3%<br />
3,3%<br />
6,6%<br />
3,3%<br />
10%<br />
3,3%<br />
<br />
Đa số trường hợp thai non tháng nhẹ cân<br />
55,17%. Điểm số APGAR 1 phút sau sanh khá<br />
thấp. Phục hồi chậm sau 2 phút. Có 3 ca tử vong<br />
trong bụng mẹ (2 ngoại viện, 1 tại viện).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng: protein niệu<br />
85,7%, tăng huyết áp 86,2%, đau hạ sườn<br />
phải/đau thượng vị 24,1%, nôn / buồn nôn 6,8%,<br />
đau đầu 58,6%, thay đổi thị lực 13,8%.<br />
Các xét nghiệm cận lâm sàng: AST 328,5 ±<br />
124,74, ALT 194 ± 59,72, tiểu cầu 76,9 ± 36,3,<br />
Fibrinogen 299,8 ± 112,3, TQ 13,05 ± 0,45, TCK<br />
33,65 ± 0,92, Bilirubin TP 42,7 ± 15,34, Bilirubin<br />
TT 10,9 ± 7,9.<br />
Mức độ giảm tiểu cầu:<br />
- Dưới 60 000 /mm3: 13 ca (43,3%).<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />