B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B Y T
TRƢỜNG ĐẠI HC Y HÀ NI
======
VŨ THU HƢƠNG
THỰC TRẠNG SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƢỜI CAO
TUỔI VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP KHÔNG DÙNG
THUỐC TẠI HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Ni khoa
Mã s : 9720107
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ
NI - 2024
Công trình đƣc hoàn thành ti
TRƢỜNG ĐẠI HC Y HÀ NI
Người hướng dn khoa hc:
1. PGS. TS. Nguyn Trung Anh
2. PGS. TS. Nguyn Trọng Hưng
Phn bin 1: PGS. TS. Trn Công Thng
Phn bin 2: PGS. TS. Lã Ngc Quang
Phn bin 3: GS. TS. Cao Minh Châu
Lun án s được trình bày trước hội đồng chm phn bin cp
trường vào lúc…..ngày ….2024
Lun án này có th đưc tìm thy ti:
Thƣ viện Quc gia
Thƣ viện Đại hc Y Hà Ni
DANH ỤC CÔNG TR NH NGHI N CỨU CỦA T C GIẢ Đ
CÔNG Ố C I N QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI UẬN N
1. Vu Thu Huong, Nguyen Trong Hung, Nguyen Trung Anh,
Effectiveness of Non-Pharmacological Interventions for
Dementia among the Elderly: A Randomized Controlled Trial,
Geriatrics 2024,9,52. https:// doi.org/10.3390/g eriatrics90
20052.
2. Vu Thu Huong, Nguyen Trong Hung, Nguyen Trung Anh,
Sleep disturbance in Vietnamese Older Adults with Dementia,
European Review for Medical and Pharmacological Sciences
(đã accepted)
3. Vu Thu Huong, Nguyen Trung Anh, Nguyen Trong Hung,
Quality of life among the elderly with dementia in Hai Duong,
Viet Nam, Journal of Medical Research Hanoi Medical
University, Volume 154 E10, No6 2022, DOI:
https://doi.org/10.52852/tcncyh.v154i6.92.
4. Thu Hương, Nguyễn Trung Anh, Nguyễn Trọng Hưng,
Thực trạng sa sút trí tuệ mối liên quan với yếu tố giới tính,
Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 536, Số 1 2024, DOI:
https://doi.org/10.51298/vmj.v536i1.8698.
5. Thu Hương, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Trung Anh,
Hiệu quả trên nhận thức của can thiệp đa yếu tkhông dùng
thuốc người cao tuổi mắc sa sút trí tuệ, Tạp chí Y học Việt
Nam, Tập 536, Số 1 2024, DOI: https://doi.or g/10.51298/v
mj.v536i1.8712.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sa sút trí tu (SSTT) hiện nguyên nhân đứng hàng th 7
gây t vong, nguyên nhân chính gây tàn tt mt t ch người
cao tui (NCT)1. Theo ước tính, s ợng người mc SSTT trên thế
gii s tăng từ 57,4 triệu người năm 2019 lên đến 152,8 triu vào
năm 2050. Điều này không ch ảnh hưởng đến những người bnh
SSTT c người chăm sóc, gia đình, cộng đồng, hi làm gia
tăng gánh nặng tài chính cho h thng y tế. Vit Nam không phi
mt ngoi l đối với xu hướng sc khe toàn cu khi xu hướng
già hóa được d báo tăng nhanh nht trong khu vc2. Theo Tng
điều tra dân s và nhà năm 2019, dân số NCT Việt Nam năm
2019 là 11,41 triu (chiếm 11,86% tng dân s), d báo con s này là
31,69 triệu người (chiếm 27,11% tng dân số) vào năm 2069.
Hiện nay, vẫn chưa loại thuốc nào thể chữa khỏi SSTT
mà chỉ thể giúp làm chậm tiến triển của bệnh và giảm một số triệu
chứng. Bên cạnh đó, can thiệp bằng thuốc lại nhiều tác dụng phụ
chi phí tốn kém, vì vậy, việc nghiên cứu về c biện pháp điều trị
không dùng thuốc trong SSTT trở nên cấp thiết hơn3-5. Hiện nay,
nhiều hình luyện tập ngăn ngừa sự tiến triển của SSTT đã được
xây dựng phát triển6. Một trong số đó, đã công bố kết quả ưu
điểm: không tốn kém, dễ dàng được quản lý, được tiêu chuẩn hóa
không yêu cầu nhân viên được đào tạo chuyên sâu giúp ứng dụng
rộng rãi cấp độ cộng đồng7. Chương trình bao gồm tập luyện thể
lực, rèn luyện nhận thức và giáo dục về SSTT - thói quen lối sống.
một nước có mc thu nhp thp trung bình, h thng y tế
Việt Nam còn chưa phát triển toàn din, kh năng chẩn đoán và can
thiệp điều tr, nht can thip không dùng thuốc đối vi SSTT còn
hn chế8. Vì lý do này, chúng tôi thc hiện đề tài “Thực trng sa sút
trí tu ngƣời cao tui hiu qu can thip không dùng thuc
ti Hải Dƣơng” vi 2 mc tiêu:
1. Phân tích đặc điểm người bệnh sa sút trí tuệ hai huyện
Thanh Miện và Gia Lộc, tỉnh Hải Dương năm 2021-2022.
2. Đánh giá kết quả cải thiện chất lượng cuộc sống của người
bệnh sa sút trí tuệ trong nhóm nghiên cứu được can thiệp bằng
hình không dùng thuốc.
2
CHƢƠNG 1
TNG QUAN
1.1. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán của Sa sút trí tuệ
- Hi chứng sa t trí tuệ (Dementia) hay rối loạn chức ng thần
kinh nhận thức mức đ nặng (Major Neurocognitive Disorder) mt
nhóm bệnh mạn nh và tiến triển đặc trưng bởi sự suy giảm nhận thức
ở một hoặc nhiều lĩnh vực (học tp và t nhớ, ngôn ngữ, chức năng điều
nh, sự tập trung chú ý, nhận thức vận động, nhận thức xã hội) và ảnh
ởng đến chức năng hoạt động hàng ngày.
- SSTT nguyên nhân chyếu y ra n tật tử vong NCT.
SSTT gây ra nhng tác động lên thể chất, tâm kinh tế, kng ch
đối vi những người bệnh n đối với nhng người chăm c, gia
đình và hội.
- Cơ chế sinh bệnh học của SSTT bao gồm: chế Amyloid và Tau
protein, dẫn truyền thần kinh, gốc tự do, viêm và tuần hoàn não.
- Rối loạn nhận thức bao gồm: rối loạn trí nhớ, rối loạn ngôn
ngữ, rối loạn tri giác, mất thực dụng, suy giảm khả năng chú ý và tập
trung, suy giảm chức năng điều hành, rối loạn định hướng.
- Chẩn đoán xác định rối loạn thần kinh nhận thức mức độ nặng
(SSTT) bằng tiêu chuẩn DSM-5. Ra đời vào năm 2013 với nhiều
điểm tiến bộ, DSM-5 là tiêu chuẩn vàng vững chắc cho cả nghiên
cứu thực hành lâm sàng hiện nay. Nghiên cứu của Eramudugolla
cộng sự năm 2017 đánh g 1644 người từ 72-78 tuổi cho thấy
chẩn đoán SSTT của chuyên gia sử dụng tiêu chuẩn DSM 5 giúp tăng
thêm 127% trường hợp so với sử dụng tiêu chuẩn DSM IV27. Các ca
chẩn đoán thêm sự suy giảm trí nhớ, ngôn ngữ các hoạt động
dùng công cụ trong cuộc sống hàng ngày ít hơn so với những ca đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán SSTT theo DSM IV. Tiêu chuẩn DSM 5 mang
lại tỉ lệ chẩn đoán cao hơn nhưng giá trị tiên đoán âm tính vẫn tốt.
Trong tiêu chuẩn DSM 5, khái niệm SSTT tương ứng với chẩn đoán
rối loạn thần kinh nhận thức điển hình (major neurocognitive
disorder).
- Chẩn đoán mức độ nặng của SSTT bởi bảng câu hỏi đánh giá
SSTT lâm sàng (Clinical Dementia Rating/CDR) giúp phân loại mức
độ SSTT đánh g nhanh chức năng nhận thức thành phần. Độ
nhạy đặc hiệu trong chẩn đoán mức độ của CDR 93,6%,
100%28. Bảng câu hỏi CDR bao gồm hai phần. Phần đầu tiên câu