Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng kiến thức về đường thẳng song song và số phi để tạo mặt phẳng chuẩn trong xây dựng
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu: Dùng kiến thức về mặt phẳng, đường thẳng song song để tạo ra mặt phẳng chuẩn phục vụ cho mục đích xây một cách đơn giản, tiết kiệm và tiện lợi. Giúp những người thi công tốn ít thời gian và sức lực hơn trong việc làm đường. Có thể tạo ra những con đường bền và lâu hỏng hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng kiến thức về đường thẳng song song và số phi để tạo mặt phẳng chuẩn trong xây dựng
- Bài dự thi Cuộc thi Khoa học Kĩ thuật Thành phố Hà Nội lần thứ tư Năm học 2014 – 2015 Học sinh dự thi: Phạm Phương Nhi – Phạm Thu Trang – Lớp 9A1 Trường THCS Thành Công – Ba Đình – Hà Nội Dự án: ÁP DỤNG KIẾN THỨC VỀ ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG VÀ SỐ PHI ĐỂ TẠO MẶT PHẲNG CHUẨN TRONG XÂY DỰNG 1) Lý do chọn đề tài Hằng ngày, chúng ta phải đi trên những con đường đầy mấp mô, gồ ghề, chứa những “ổ voi, ổ gà” rất bất tiện ; hay “cái ao nhỏ” bỗng xuất hiện trên đường sau những trận mưa to… Chính những điều này đã đem đến khá nhiều trở ngại cho những người tham gia giao thông nói riêng và một số hoạt động khác nói chung, trong đó có chính chúng ta: Một con đường không bằng phẳng sẽ là cản trở lớn đối với việc đi lại và với những người chuyên chở hàng hóa cồng kềnh. Hơn nữa, đó là một thực trạng rất nguy hiểm, dễ gây ra những thương tích và tai nạn không đáng có. Việc tham gia giao thông trên những con đường như vậy sẽ khiến mọi người không thoải mái và thậm chí là khó chịu. Dẫn đến làm mất mĩ quan thành phố, mất đi vẻ đẹp vốn có của đất nước. Trên hết , những con đường nếu không được xây dựng cẩn thận sẽ dẫn đến những sản phẩm kém chất lượng và dễ bị hỏng hóc. => Hậu quả nghiêm trọng, khiến nước ta tụt hậu hơn so với các nước trên thế giới. 1
- * Nguyên nhân dẫn đến vấn đề: Những người thợ thi công không đủ khả năng và dụng cụ để tạo ra một mặt phẳng tuyệt đối (Những chiếc thước thủy Li Vô không đủ dài và không hoàn toàn chính xác; sử dụng ống dẫn nước cũng chưa chắc đảm bảo về độ chính xác nói trên.) Một số hình ảnh thực tế: 2
- 3
- 2) Mục tiêu Mục tiêu nghiên cứu: ́ ưc vê m Dung kiên th ̀ ́ ̀ ặt phẳng, đường thăng song song đê tao ra măt phăng ̉ ̉ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ơn gian, tiêt kiêm va tiên l chuân phuc vu cho muc đich xây môt cach đ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ợi ́ ưng ng Giup nh ̃ ươi thi công tôn it th ̀ ́ ́ ời gian va s ̀ ưc l ́ ực hơn trong viêc lam ̣ ̀ đương ̀ ́ ̉ ̣ Co thê tao ra nh ưng con đ ̃ ường bên va lâu hong h ̀ ̀ ̉ ơn. 3) Cơ sở lý thuyết Mặt phẳng: Là một khái niệm cơ bản trong toán học (được thừa nhận không định nghĩa). Mặt phẳng được hình dung chỉ có chiều dọc và chiều ngang mà không có chiều dày; Bề mặt không có chỗ lồi lõm, cao thấp khác nhau: Mặt phẳng của sân vận động. Mặt chứa hoàn toàn một đường thẳng khi chứa hai điểm khác nhau của nó: Qua ba điểm không thẳng hàng có thể dựng được một mặt phẳng (Theo Tiên đề Ơclit) Hai đường thẳng song song là hai đường thẳng không có điểm chung (SGK Toán 6 – Tập 2 – NXB Giáo dục). Lực đẩy Acsimét (SGK Vật Lí lớp 8 – Tập 1 – NXB Giáo dục ) Số có giá trị chính xác là (1 + 5)/2 1.618 và được gọi là tỉ lệ vàng. Hãy vẽ một đoạn thẳng có độ dài 10 cm. Sau đó, chia đoạn này thành 2 đoạn: 6.18 cm và 3.82 cm. Ta thấy là 1.618 10/6.18 6.18/3.82 tỉ lệ vàng. (Sách “Thế giới kì diệu của các CON SỐ” – Johnny Ball – NXB Kim Đồng ) 4) Phương pháp nghiên cứu ̀ ̣ ̉ Ban bac, chinh sửa Tiên hanh thi ́ ̀ ́ ̣ nghiêm 4
- 5) Tiến hành thí nghiệm A. Chuẩn bị Dụng cụ để tạo ra rãnh nước (cuốc hoặc những công cụ khác) Cột đo mực nước (có chia khoảng) Dây dọi. Phao xốp (kích thước: 5 5 3) B. Các bước tiến hành B1: Tìm số đo của rãnh nước B2: Dựng mô hình B3: Thử nghiệm các loại phao để tìm được kích thước hợp lý B4: Đánh dấu và căng dây lên cọc C. Mô tả thí nghiệm B1: Lấy hộp xốp nhỏ, dùng dao cắt, tạo ra một đoạn rãnh lõm xuống. Lấy nước lã đổ vào rãnh sao cho mặt nước cách mặt hộp xốp một khoảng là 1cm (Mô hình này chỉ dùng để thí nghiệm tìm ra số đo của rãnh nước, không phải mô hình chính thức) Sử dụng quạt tạo gió, dùng gió quạt thay cho gió trời, kiểm tra độ dao động của mặt nước. Mỗi lần thử nghiệm chúng tôi lấy một số đo khác nhau : Rãnh nước Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Kết quả Chiều rộng(cm) 3 4 5 6 4.5 ̣ ́ ử nghiêm, chung tôi nhân thây răng du chiêu sâu co thay đôi thi kêt Qua môt sô th ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̃ ữ nguyên. Vây nên, chiêu sâu cua ranh đa đ qua cho ra vân gi ̣ ̀ ̉ ̃ ̃ ược thông nhât la ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ở thi nghiêm nay. không đê câp đên ́ ̣ ̀ 5
- Sau đo, chúng tôi th ́ ấy rằng một cái rãnh có chiều rộng quá to thì khị bị gió tác động, mặt nước giao động rất nhiều. Còn nếu quá nhỏ thì sẽ rất khó nhìn nếu áp dụng phương pháp này vào một công trình lớn. Vậy nên sau nhiều lần thử nghiệm, chúng tôi đã tìm ra một sô liêu h ́ ̣ ợp lí. Đo la đô rông ranh dao đông trong ́ ̀ ̣ ̣ ̃ ̣ ̉ khoang t ừ 4 đên 5cm. Tiêp tuc đao sâu h ́ ́ ̣ ̀ ơn vao nghiên c ̀ ứu, chung tôi tim ra con sô ́ ̀ ́ ́ ưu nhât chinh la 4.5cm. tôi ́ ́ ̀ B2: Từ một miếng xốp hình hộp chữ nhật, ta vẽ phác hình các rãnh lên trên mặt xốp, sau đó dùng dao (có nhúng nước) khoét ra, tạo thành rãnh có chiêu sâu tuy y ̀ ̀ ́ ̀ ộ rông la 4.5 cm nh va đ ̣ ̀ ư đã nêu trên. Chú ý tạo ra những mặt phẳng không bằng phẳng để cho thấy nghiên cứu này có thể áp dụng cả trên những con đường mấp mô ngoài thực tế. Đóng các cọc bằng que gỗ vào mép rãnh nước, dùng dây dọi căn cho que gỗ luôn vuông góc với mặt nước. Các cọc gỗ không cần thiết phải cách đều nhau nhưng không được cách quá xa. Nếu xa quá thì việc căng dây sẽ khó chính xác hơn. Sau đó, ta đổ nước vào rãnh sao cho mặt nước cách mặt rãnh một khoảng cách khoảng 1cm. Hoàn tất những bước đầu tiên đề tạo ra một mô hình cơ bản nhất. Vẽ phác trên xốp Thử nghiệm tạo hình 6
- Tạo hình chính thức Tạo những bề mặt gồ ghề Mô hình hoàn chỉnh đầu tiên Chỉnh sửa và thí nghiệm 7
- Vạch dấu và căng dây B3: Tiến hành cắt ra những chiếc phao nhỏ gồm 2 hình lập phương (phao 1 và phao 2) và 2 hình chữ nhật từ một miếng xốp to ban đầu. Bắt đầu lấy số liệu về kích thước của từng thí nghiệm: Phao 1 Phao 2 Phao 3 Phao 4 Chiều ̣ rông 3 3,5 3,5 4 (cm) Chiều daì (cm) 3 3,5 5,5 6 Chiều cao (cm) 3 3 3 3 Nhóm chúng tôi thấy sử dụng phao 4 là hiệu quả nhất vì phao 1 và 2 có mặt đáy là hình vuông gây hạn chế độ dài, còn phao 3 thi cach ranh môt khoang qua rông ̀ ́ ̃ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ́ ̣ khiên phao bi xoay chuyên khi co gio tac đông. ́ Tuy nhiên, chưa thực sự hai long v ̀ ̀ ơi kêt qua thu đ ́ ́ ̉ ược, chung tôi tiêp tuc nghiên ́ ́ ̣ cưu chi tiêt h ́ ́ ơn. Thây răng v ́ ̀ ơi môt chiêu rông la 4cm, phao ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ở trang thai tôt nhât khi ̣ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ̀ chiêu dai cua no xâp xi băng 6.5cm. Khi th ử giữ nguyên chiêu rông kêt h ̀ ̣ ́ ợp vơí ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ giam hoăc tăng chiêu dai, kêt qua phao đêu lât khi co gio to. Cung t ̀ ̀ ́ ́ ́ ̃ ương tự như ̣ vây, kich th ́ ươc h ́ ợp li nhât cua chiêu cao la 2.45cm. V ́ ́ ̉ ̀ ̀ ơi ti lê đa thu đ ́ ̉ ̣ ̃ ược, chung ́ 8
- ̣ tôi nhân thây ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ ́ tât ca đêu kem hay gâp nhau môt khoang xâp xi băng sô phi (t ́ ́ ức 1.618034). * Lưu ý: Do phao làm bằng xốp nên hầu như không bị tác động bởi lực đẩy Ac simét. Trong trường hợp này ta coi lực tác động này bằng 0. Ngoài ra, nếu trong công trường thực tế chúng tôi sử dụng nilon để lót nền đáy của rãnh nhằm tránh mất nước. B4: Ở bước này, chúng tôi bắt tay vào đánh dấu và căng dây để tạo ra một mặt phẳng song song với mặt nước. Thả chiếc phao được chọn xuống, ngắm thẳng để đánh dấu sao cho mặt phẳng của phao và vệt đánh dấu trên cọc gỗ nằm trên một đường thẳng. Tiếp tục dịch chuyển phao dọc theo rãnh nước, đánh dấu dần dần trên từng cọc gỗ một. Sau khi hoàn thành, lấy một cuộn chỉ buộc chặt vào mốc đánh dấu trên một cọc, rồi nối với tất cả cọc gỗ, phải chú ý buộc sao cho chuẩn xác. Từ đoạn chỉ thẳng đó, ta có thể tạo mặt phẳng song song với mặt nước. Khi thi công, những người thợ có thể tháo nước ra nhờ máy bơm và lấp lại rãnh dựa theo những mặt phẳng tuyệt đối đã được thi công xong. 6. Phân tích kết quả Thuận lợi: Tạo được một mặt phẳng chuẩn. Đơn giản, ai cũng có thể thực hiện. Tiết kiệm được rất nhiều tiền nhờ việc sử dụng những dụng cụ rẻ, dễ kiếm (chỉ mất 1 ít tiền thay vì hàng tỉ đồng). Thân thiện với môi trường: Tái chế những miếng xốp bỏ đi. Tiết kiệm thời gian và sức lực. * Thí nghiệm này có giá tri trong trường hợp đội thi công không có máy móc qua trắc đo đạc. 9
- Khó khăn: Nước có thể bay hơi đi. Điều kiện về thời tiết có thể làm ảnh hưởng đến quá trình. Vật liệu dùng chưa được bền. 7. Kết luận Sau nhiều lần thử nghiệm, bàn bạc và chỉnh sửa kĩ lưỡng, chúng tôi đã dẫn đến kết luận để đưa ra một con số tối ưu cho dự án khoa học này. Đó là việc dùng số phi, tỉ lệ vàng áp dụng lên tỉ lệ các cạnh của phao. Tôi tin rằng việc thực hiện dự án này thực sự sẽ đem lại nhiều kết quả đáng mong đợi cũng như những lợi ích tích cực. Tuy qua trinh nghiên c ́ ̀ ứu chưa thât hoàn ch ̣ ỉnh nhưng có điều chắc chắn là chúng tôi sẽ cố gắng hết sức mình để hoàn thiện nó trong tương lai. 8. Phu luc ̣ ̣ Một số ảnh chụp được trong quá trình nghiên cứu: 10
- Lần thử nghiệm đầu Đo đạc và thử nghiệm ngày 2 11
- Ghi chép nhật kí nghiên cứu Hoạt động nhóm 12
- Vạch dấu Viết report, tóm tắt 13
- Chỉnh sửa report và tóm tắt 9. Tai liêu tham khao ̀ ̣ ̉ 1. “Những phép màu toán học” – Jonny Ball – NXB Kim Đồng 2. “Thế giới diệu kì của các CON SỐ” – Jonny Ball – NXB Kim Đồng 3. Sách giáo khoa Toán 6 – Tập 2 – NXB Giáo dục 4. Sách giáo khoa Vật lí 8 – Tập 1 – NXB Giáo dục 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy môn Âm nhạc trong trường tiểu học
17 p | 491 | 64
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp ảnh điện để giải một số bài tập tĩnh điện
41 p | 303 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn
13 p | 116 | 21
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng một số phương pháp dạy kỹ năng viết trong môn học tiếng Anh khối 10 THPT
15 p | 134 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng hình thức dạy học ngoài lớp để nâng cao năng lực học Ngữ Văn cho học sinh
33 p | 113 | 18
-
Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp áp dụng về xây dựng, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ của trường THPT Hoàng Hoa Thám, tỉnh Hưng Yên
20 p | 103 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng kiến thức phần hệ thức lượng trong tam giác để giải một số bài toán thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh lớp 10 trường THPT Như Thanh II
22 p | 127 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng một số dạng bài tập theo định hướng năng lực để rèn luyện kĩ năng làm văn cho học sinh lớp 10
23 p | 125 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng các phương pháp mới trong dạy học vật lý 9
28 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng kĩ thuật đặt câu hỏi vào xây dựng câu hỏi cho bài Clo – lớp 10 – THPT thuộc chương trình nâng cao
13 p | 91 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong trường mẫu giáo
7 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học Mĩ thuật khi áp dụng quy trình Vẽ cùng nhau và sáng tác câu chuyện cho học sinh lớp 4
28 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giải pháp Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường Tiểu học Đồng Doãn Khuê
21 p | 24 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng yếu tố khích lệ, động viên trong dạy học Ngữ văn (2018 - 2019)
24 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Ứng dụng CNTT trong giảng dạy môn Âm nhạc ở trường Tiểu học
17 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của đồ thị hàm số bậc hai để biện luận số nghiệm của phương trình đại số lớp 10
23 p | 40 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng số phức để giải một số bài toán hình học và lượng giác
19 p | 46 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn