intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục

Chia sẻ: Ho Nhi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

621
lượt xem
172
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục đóng vai trò hỗ trợ tích cực cho quá trình Dạy – Học. Bởi vì có thiết bị dạy học tốt thì chúng ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào quá trình này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy một cách tích cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục

  1. Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất & thiết bị giáo dục Người soạn: Võ Ngoạn
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong Thành phố Đông Hà”.   LỜI NÓI ĐẦU Như chúng ta đã biết để quá trình dạy học có chất lượng và hi ệu quả cao, t ừ xa xưa con người đã tìm ra và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho m ục đích này và theo đó, cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục phục vụ cho phương pháp dạy học cũng ra đ ời và phát triển. Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục đóng vai trò hỗ tr ợ tích c ực cho quá trình D ạy – Học. Bởi vì có thiết bị dạy học tốt thì chúng ta m ới có th ể t ổ ch ức đ ược quá trình d ạy h ọc khoa học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào quá trình này, h ọ t ự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy một cách tích c ực. Nh ư v ậy thì thiết bị dạy học phải đủ và phù hợp mới tri ển khai được các ph ương pháp d ạy h ọc m ột cách hiệu quả. Do vậy cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là bộ phận quan tr ọng c ủa n ội dung và phương pháp, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, v ừa là đ ối t ượng chứa nội dung cần nhận thức. Hiện nay CSVC - TBDH được xem như một trong những đi ều ki ện quan tr ọng đ ể thực hiện nhiệm vụ Giáo dục - Đào tạo. Sự phát triển nhanh chóng của c ơ sở vật chất và thiết bị dạy học đã và đang tạo ra tiềm năng sư phạm to lớn cho việc dạy h ọc có hi ệu qu ả. Các phương tiện dạy học hiện đại đã đem lại chất lượng m ới cho các phương pháp dạy học. Để đạt được mục tiêu nêu trên trong thực tế các trường phổ thông nói chung và trường Tiểu học Lê Hồng Phong nói riêng: vấn đề CSVC - TBDH đã đ ược quan tâm song vẫn còn có nhiều bất cập và khó khăn. Việc đánh giá thực trạng những vấn đề đã làm được và những khó khăn đặt ra, cần phải có những gi ải pháp c ụ th ể để nhà tr ường làm t ốt hơn nữa công tác quản lý, đồng thời phát huy có hiệu quả về CSVC - TBDH hi ện có chính là nhiệm vụ quan trọng mà mỗi nhà quản lí phải hết sức quan tâm.
  3. Trong bài viết này chắc chắn không thể tránh khỏi những thi ếu sót và h ạn ch ế do đi ều ki ện thời gian và năng lực cá nhân. Rất mong muốn được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp.
  4. PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1/. Lý do chọn đề tài : Công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất - thi ết bị giáo d ục (CSVC - TBGD) trong các trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng hi ện đang là m ột trong nh ững vấn đề được lãnh đạo ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh nhà rất quan tâm. Trước đây trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, việc sử d ụng thi ết b ị d ạy học trong quá trình giảng dạy của giáo viên còn rất nhi ều hạn chế; Giáo viên ch ủ yếu là dạy chay hoặc sử dụng những thiết bị, đồ dùng cũ, lạc hậu không phù h ợp . Đi ều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giờ dạy và việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Trong giai đoạn hiện nay, xu thế đổi mới phương pháp dạy học ngày càng di ễn ra mạnh mẽ, cho nên CSVC - TBGD được xem như là một trong những điều ki ện quan tr ọng để thực hiện nhiệm vụ Giáo dục - Đào tạo nhằm đáp ứng đ ược những đòi h ỏi tr ước m ắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây nhà nước đã từng bước tăng ngân sách đ ầu t ư cho giáo dục. Cùng với việc tăng đầu tư ngân sách cho giáo d ục, Đảng và nhà n ước ta còn khuy ến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục ở tất cả các bậc học, cấp học. Các trường phổ thông trên địa bàn Thành phố Đông Hà trong đó có tr ường Ti ểu h ọc Lê Hồng Phong cũng đã được Thành ủy và UBND Thành phố quan tâm cấp v ốn đầu t ư đ ể xây dựng CSVC - TBGD nhằm thực hiện tốt mục tiêu chất lượng ngu ồn nhân l ực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đã nêu trên, ngoài yếu tố khách quan thì công tác quản lý CSVC - TBGD trong các nhà trường đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trong thực tế ở các nhà trường phổ thông nói chung và ở tr ường Ti ểu h ọc Lê H ồng Phong nói riêng, vấn đề quản lý CSVC - TBGD đã được chú ý song vẫn còn nhi ều bất c ập. Do vậy, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo của các nhà trường. Vấn đề này làm cho những người quản lý, nhà giáo dục phải có nh ững suy nghĩ, trăn trở về trách nhiệm của mình trong công tác quản lý sử d ụng CSVC - TBGD m ột cách hợp lí. Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ xin được đề cập đến một số giải
  5. pháp đã và đang vận dụng để quản lý CSVC - TBGD ở tr ường Ti ểu h ọc Lê H ồng Phong Thành phố Đông Hà Tỉnh Quảng Trị. Các giải pháp trình bày trong đề tài này đã được lựa ch ọn đ ể phù h ợp v ới các nhà trường có quy mô vừa, số lượng giáo viên, học sinh không quá ít ho ặc quá đông và có đi ều kiện về cơ sở vật chất chưa được đầy đủ như các đơn vị khác trên đ ịa bàn Thành ph ố Đông Hà. Từ những vấn đề nêu trên là lý do chính để chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục ở trường Tiểu h ọc Lê Hồng Phong Thành phố Đông Hà”. 2/. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý CSVC - TBGD. Nhằm đề xuất và lý gi ải các biện pháp quản lý CSVC - TBGD ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong Thành ph ố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị, góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý CSVC - TBGD của các nhà trường phổ thông. 3/. Nhiệm vụ nghiên cứu : i. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác quản lý CSVC - TBGD. ii. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý CSVC - TBGD ở trường Ti ểu h ọc Lê Hồng Phong Thành phố Đông Hà Q Trị trong giai đoạn hiện nay. iii. Đề xuất và lý giải những biện pháp quản lý CSVC - TBGD nhằm góp ph ần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý CSVC - TBGD c ủa tr ường Ti ểu h ọc Lê H ồng Phong Thành phố Đông Hà. 4/. Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý CSVC - TBGD c ủa tr ường Ti ểu h ọc Lê Hồng Phong Thành phố Đông Hà Tỉnh Quảng Trị. 5/. Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng các nhóm phương pháp: i. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận. Đọc, nghiên cứu các văn kiện, tài liệu, chương trình SGK … có liên quan. ii. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phỏng vấn, điều tra, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, t ổng k ết kinh nghiệm …
  6. iii. Nhóm các phương pháp hỗ trợ. Gồm có các phương pháp như: Thống kê, bảng biểu … PHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT - THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1./ Khái niệm về CSVC - TBGD: Cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục là hệ thống các phương tiện vật ch ất và k ỹ thu ật khác nhau được sử dụng vào việc giảng dạy - học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục. CSVC - TBGD bao gồm các công trình xây dựng (lớp học, phòng h ọc b ộ môn…), sân chơi, bãi tập, trang thiết bị chuyên dùng, thiết bị dạy học của các môn học, các phương tiện nghe, nhìn … . Đây chính là hệ thống đa dạng và phong phú về chủng loại. 2./ Khái niệm, yêu cầu và nguyên tắc quản lý CSVC - TBGD: a) Khái niệm: - Quản lý nói chung là sự tác động có thức c ủa chủ th ể qu ản lý nh ằm ch ỉ huy, đi ều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi c ủa cá nhân h ướng đ ến m ục đích ho ạt động chung và phù hợp vói quy luật khách quan. - Quản lý CSVC - TBGD là tác động có mục đích của người qu ản lý nh ằm xây d ựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC - TBGD, phục vụ đắc lực cho công tác GD - ĐT. Nội dung CSVC - TBGD mở rộng đến đâu thì tầm quản lý cũng ph ải r ộng và sâu tương ứng. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng: CSVC - TBGD ch ỉ phát huy đ ược tác dụng tốt trong dạy học khi được quản lý tốt. Do đó đi đôi v ới vi ệc đ ầu t ư, trang b ị thì đi ều quan trọng hơn là phải chú trọng đến việc quản lý CSVC - TBGD trong nhà tr ường. Do CSVC - TBGD là một lĩnh vực vừa mang đặc tính kinh tế - giáo d ục; v ừa mang đ ặc tính khoa học - giáo dục nên việc quản lý một mặt phải tuân thủ các yêu c ầu chung v ề qu ản lý kinh tế, khoa học; Mặt khác, cần tuân thủ các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục. Như vậy có thể nói quan lý CSVC - TBGD là m ột trong nh ững công vi ệc c ủa ng ười cán bộ quản lý, là đối tượng quản lý trong nhà trường.
  7. Do vai trò quan trọng của công tác quản lý mà gần đây, trong việc ch ỉ đ ạo ho ạt đ ộng ngành GD, Bộ GD&ĐT đã coi việc đổi mới quản lý trường học là một trong nh ững bi ện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng GD - ĐT. b) Yêu cầu của việc quản lý, sử dụng CSVC - TBGD: Tất cả TBGD của một cơ sở giáo dục phải được sắp đặt khoa học, dễ sử dụng và có các phương tiện bảo quản (tủ, giá, hòm), vật che phủ, phương tiện chống ẩm, ch ống m ối, mọt, dụng cụ phòng chữa cháy. Tùy theo tính chất, quy mô của thi ết bị mà b ố trí di ện tích phòng và địa điểm thích hợp, bảo đảm cho giáo viên và học sinh thao tác, đi l ại thu ận ti ện và an toàn khi sử dụng. Các thí nghiệm có độc hại, gây tiếng ồn phải đ ược b ố trí và x ử lý theo tiêu chuẩn quy định để dẩm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường. TBGD phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu v ề n ội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục. TBGD phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng; định kỳ bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao. Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của Nhà n ước v ề qu ản lý tài sản. Trong công tác quản lý CSVC - TBGD, người quản lý cần nắm vững: - Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý. - Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và ph ối h ợp các n ội dung qu ản lý, các mặt quản lý (Trường học, sách – thư viện, TBGD) - Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những đi ều ki ện vật ch ất đ ể th ực hiện chương trình. - Có ý tưởng đổi mới và thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả thi. - Biết huy động mọi tiềm năng có thể của tập thể sư phạm và c ộng đ ồng cho công việc. - Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một h ướng th ống nh ất là đ ảm bảo CSVC - TBGD để nâng cao chất lượng giáo dục. c) Nguyên tắc quản lý CSVC - TBGD: Trong công tác quản lý CSVC - TBGD, người quản lý phải quán tri ệt các nguyên t ắc sau:
  8. - Trang bị đầy đủ và đồng bộ các CSVC - TBGD (Đồng bộ gi ữa tr ường sở - ph ương thức tổ chức dạy học; chương trình, SGK và TBGD; trang thi ết b ị và đi ều ki ện s ử d ụng; trang bị và bảo quản giữa các thiết bị với nhau …). - Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho các hoạt động giáo dục. - Bố trí hợp lý các CSVC trong khu trường, trong lớp học, trong phòng bộ môn … - Tổ chức bảo quản trường sở và các phương tiện vật chất, kỹ thuật của nhà trường. Chương II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CSVC - TBG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ HỒNG PHONG THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ 1. Vài nét sơ lược về trường Tiểu học Lê Hồng Phong. a. Đặc điểm chung: Trường Tiểu học Lê Hồng Phong là đơn vị trường học trực thu ộc sự qu ản lý c ủa phòng giáo dục đào tạo thành phố Đông hà . Trường được xây d ựng trên khu đ ất r ộng 1,2 ha nằm ở địa chỉ 589 Lê Duẩn thuộc phường Đông lương, TP Đông Hà. Phường Đông Lương ở vị trí cực nam của thành phố, ti ếp giáp v ới huyện Tri ệu Phong. Toàn phường có 8 khu phố, cư dân ở đây từ lâu đ ời ch ủ yếu là s ản xu ất nông nghiệp, khai thác lâm đặc sản từ rừng. Mấy năm trở lại đây do quá trình đô th ị hóa nhanh nên có một bộ phận chuyển đổi sang kinh doanh, dịch v ụ, sản xu ất ti ểu th ủ công nghi ệp. Số hộ khá không nhiều, số hộ thu nhập trung bình và hộ nghèo còn khá đông. b. Về đội ngũ giáo viên: */ Số lượng: Năm học 2011- 2012 nhà trường gồm có 34 cán bộ giáo viên. Cụ thể là: - Ban giám hiệu: 02 đồng chí. - Giáo viên và nhân viên 32: Trong đó: Có 26 GV tiểu học , 5 GV bộ môn, 1 nhân viên kế toán. Phân công như sau: Phụ trách thư viện kiêm thủ quĩ 1 GV. Phụ trách thiết bị kiêm văn phòng 1 GV. Phụ trách kế toán kiêm y tế trường học 1 nhân viên. GV Tổng phụ trách Đội : 1 GV.
  9. GV đứng lớp có 28. */ Về trình độ chuyên môn: - Đại học SP: 17 , Trong đó có 02 đồng chí là cán bộ quản lý. - Cao đẳng SP: 13 , Trong đó có 1 CĐ kế toán - Trung học SP: 04 . */ Về tổ chức Đảng: Nhà trường có 01 chi bộ Đảng với 17 Đảng viên có trình độ lý luận chính tr ị t ừ s ơ cấp trở lên (chiếm tỷ lệ 50%). c . Về học sinh: Năm học 2011 – 2012 tổng số học sinh của nhà trường là 567 em. Chia thành 18 l ớp. Cụ thể như sau: Khối 1: 04 lớp 125 học sinh. Khối 2: 04 lớp 119 học sinh. Khối 3: 04 lớp 130 học sinh. Khối 4: 03 lớp 83 học sinh. Khối 5: 03 lớp 110 học sinh. d. Về cơ sở vật chất: Diện tích đất được cấp 10283m2. - Tổng diện tích xây dựng: . Khu nhà học 3 tầng : 720m2 gồm 18 phòng. . Hai dãy nhà trệt : 432m2 gồm 6 phòng. . Khu hiệu bộ : 108m2. có 4 phòng. . Nhà bếp bán trú : 80m2 . Nhà nghỉ bán trú : 100m2. . 2 nhà xe : 150 m2. . 2 nhà vệ sinh dưới đất : 80m2. Diện tích còn lại dành cho sân thể dục, trồng cây xanh và sân chơi hoạt động ngoài trời. Thiết bị dạy học đạt mức tối thiểu một bộ/ 1 lớp. Trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đo ạn 1996-2000 vào năm 2001 hi ện đang xây dựng chuẩn quốc gia mức độ hai.
  10. 2. Thực trạng công tác quản lý CSVC - TBGD ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong. Xuất phát từ sự nhận thức đúng đắn về vai trò, nội dung và ý nghĩa c ủa CSVC – TBGD đối với quá trình đào tạo, trường đã có sự quan tâm đúng m ức v ề v ấn đ ề này. Th ực hiện lộ trình xây dựng chuẩn quốc gia trong từng năm học lãnh đạo nhà tr ường đã th ực s ự quan tâm đầu tư CSVC- TBGD theo chuẩn bằng nhiều nguồn cho nên CSVC-TBGD nói chung từng bước cải thiện, bổ sung đáng kể. Tuy vậy bên cạnh những việc đã và đang làm tốt, thì công tác qu ản lý CSVC – TBGD ở trường vào đầu năm học vẫn còn một số hạn chế như sau: Nhà trường không có phòng đảm bảo diện tích rộng cho vi ệc s ắp xếp và b ảo qu ản thi ết bị, thư viện. Chưa có cán bộ chuyên trách về công tác thiết bị, thư viện, phải chọn cử GV làm việc này. Chưa có đủ phòng học bộ môn. Chất lượng thiết bị còn thấp, nhiều thiết bị không sử dụng được ho ặc sử dụng đ ược nhưng cho kết quả không chính xác. Về phía giáo viên: Việc chuẩn bị thiết bị cho các giờ dạy chưa thật sự chu đáo. Trình độ và kĩ năng của giáo viên chưa đáp ứng được v ới nh ững thi ết b ị hi ện đ ại như: Sử dụng công nghệ thông tin như: laptop, trình chi ếu bằng projector trên bài so ạn powerpoint, sử dụng máy photocopy, Đàn Óc gan, truy cập Internet, sử dụng robotpen… Về công tác quản lý: Trình độ quản lý của cán bộ quản lý v ề công tác th ư vi ện, thí nghiệm còn hạn chế. Chưa đề ra được nội quy cụ thể cho việc bảo quản, tu sửa và sử d ụng thi ết b ị c ủa cán bộ phụ trách thiết bị và giáo viên trong trường. Chương III: NHỮNG BIỆN PHÁP, KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CSVC - TBGD Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ HỒNG PHONG THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ Trong chương II đã đề cập đến một số nguyên nhân ch ủ quan và khách quan trong công tác quản lý CSVC – TBGD của nhà trường. Thực trạng đó đã làm cho ch ất l ượng d ạy và học của trường trong nhiều năm qua chưa như mong muốn. Chính vì v ậy nhà tr ường đã
  11. đề ra một số biện pháp khắc phục tình trạng yếu kém, phát huy cao nhất CSVC- TBGD hiện có và từng bước xây dựng, bổ sung, mua sắm CSVC-TBGD theo chu ẩn qu ốc gia m ức 2 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Cụ thể là : 1. Xây dựng kế hoạch : Tăng cường nhận thức cả về lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò của CSVC - TBGD trong trường học cho toàn thể giáo viên, nhân viên. Bằng nhiều nguồn kinh phí tập trung mua sắm trang b ị CSVC-TBGD đ ủ, hi ện đ ại theo trường chuẩn quốc gia mức độ II, phục vụ đắc lực cho việc nâng cao chất lượng dạy học . Nâng cao một bước về trình độ, kỹ năng thói quen sử d ụng cho toàn th ể giáo viên, kĩ năng quản lý CSVC - TBGD cho cán bộ quản lý từ tổ chuyên môn và GV phụ trách thiết bị. 2. Tổ chức thực hiện, hệ thống các biện pháp để thúc đẩy gồm: i. Trên cơ sở CSVC-TBDH đã được kiểm kê cuối năm tổ chức phân lo ại, giao v ề cho từng tổ chuyên môn đưa thiết bị dạy học về tận cho mỗi lớp. Mỗi lớp trang b ị đ ủ 1 t ủ gỗ dùng vào việc đựng thiết bị biểu diễn của GV cũng như đồ dùng h ọc t ập c ủa HS. T ại m ỗi lớp GV&HS thuận tiện cất giữ và lấy ra sử dụng hàng ngày. S ố còn lại đ ược đ ể ở phòng TBGD dùng chung cho các GV bộ môn đăng kí sử d ụng. Các t ủ TBGD nói chung ph ải có danh mục để biết, dễ dàng tìm kiếm. ii. Mỗi tổ chuyên môn lên kế hoạch nghiên cứu để sử dụng thành thạo TBDH hi ện có cũng như tự làm những đồ dùng có thể làm được được để nâng cao vi ệc chuyển tải KT&KN của bài dạy. Bên cạnh đó động viên đội ngũ tham gia h ọc Tin h ọc đ ể s ử d ụng được CNTT, truy cập Internet. Cử GV phụ trách thư viện - thi ết b ị b ằng nhi ều cách tham gia tập huấn ngắn hạn, học tập kinh nghiệm… iii. Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng c ường số lượng và hi ện đại hóa CSVC- TBGD của nhà trường. iv. Qua các phong trào hội gi ảng, hội th ảo, ki ểm tra chuyên môn, d ự gi ờ thăm l ớp… đều có theo dõi nhận xét đánh giá việc sử dụng đồ dùng thiết bị. v. Định kì kiểm kê, duy tu, bảo quản. 3. Kết quả: a. Xây dựng mua sắm, tự làm:
  12. - Tất cả các phòng học đều được trang bị đủ ghế cá nhân bàn rời ghế, bảng chống lóa, ánh sáng, quạt mát, rèm cửa, bảng trưng bày sản phẩm… - Trang bị mỗi lớp có 01 tủ thiết bị đưa toàn bộ thiết bị biểu di ễn hi ện có của GV và Đồ dùng học tập của HS để vào đó không mang đi mang về. - Bố trí một phòng để thiết bị dùng chung cho các GV bộ môn dạy nhiều lớp nh ư Th ể dục, kĩ thuật, ngoại ngữ… - Xây dựng, bố trí riêng và trang bị đủ phương tiện cho các phòng h ọc b ộ môn, phòng chức năng đúng chuẩn gồm: Phòng GD Âm nhạc và các lo ại nhạc cụ bộ gõ, b ộ h ơi, Ph ương ti ện nghe nhìn đ ầu đĩa, loa và màn hình . Phòng GD Mĩ thuật có đủ giá vẽ, các loại tranh, bút vẽ màu… Phòng Tin học có 18 máy và đã được nối mạng Internet cáp quang, Phòng hoạt động Đội, truyền thống đủ diện tích, trang bị đ ủ tủ bàn , tranh ảnh, hi ện v ật phục vụ học tập hoạt động. Thư viện đạt chuẩn 01, có riêng phòng đọc của học sinh, phòng đọc cho GV. - Mua mới 02 laptop, 02 projector, 01 máy phôtôcopy, 02 cát xét , 1 đàn ocgan, 02 robotpen. - Xây dựng sân thể dục , sân chơi hoạt động ngoài trời trồng cây bóng mát, tr ồng hoa cây cảnh hòn non bộ… - Đồ dùng dạy học tự làm mỗi GV có ít nhất 01 cái trở lên, nhiều cái có giá tr ị d ự thi cấp thành phố. b. Sử dụng: Các phòng học chức năng đã được đưa và sử dụng . Học sinh từ lớp 3 trở lên được học Tin học , ngoại ngữ. Có hàng trăm h ọc sinh tham gia thi giải toán và Tiếng Anh qua mạng. Có 56 tiết dạy học bằng công nghệ thông tin. Có hàng trăm bài tập của học sinh trong giờ học được sử dụng phi ếu h ọc t ập bằng photocopy. Đạt gần 90% các tiết dạy có sử dụng thiết bị GD, đồ dùng học tập. Chất lượng học tập của học sinh tiến bộ rõ. Năm học Giỏi Khá T.bình Yếu 2009-2010 25,5% 35,0% 38,0% 1,5%
  13. 2010-2011 27% 38% 34% 1% Qua thống kê kết quả học kì I năm học 2011-2012 chắc chắn cu ối năm h ọc ch ất lượng chuyển biến tốt hơn. Ngoài ra đã vận động phụ huynh học sinh xây dựng khu nhà b ếp, nhà ngh ỉ nhà ăn cho hơn 200 học sinh bán trú tại trường tạo điều kiện thuận cho m ột số HS và ph ụ huynh có nhu cầu công việc. PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1/. Kết luận: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế gi ới đang di ễn ra m ạnh m ẽ. Khoa h ọc đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; công nghệ được đ ổi m ới h ết s ức nhanh chóng. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học công nghệ đã trở thành nhân t ố quyết đ ịnh s ức m ạnh của mọi quốc gia trên thế giới. Việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và b ồi d ưỡng nhân tài là việc làm trở nên hết sức cấp bách. Ngành GD - ĐT n ước ta kể từ sau Ngh ị quyết h ội nghị Trung ương II khoá VIII của Đảng, đã có nh ững chuyển bi ến to l ớn. Nh ất là là s ự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác GD - ĐT. Đ ặc bi ệt toàn ngành giáo dục đang hưởng ứng, thực hiện cuộc vận động c ủa Bộ trưởng B ộ GD&ĐT : “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục ” thì việc tăng cường CSVC – TBGD cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả sử dụng trong các nhà tr ường để nâng cao một cách thực chất, chất lượng giáo dục - đào tạo đang là m ột v ấn đ ề đặt ra h ết sức cấp thiết. Nó đòi hỏi mỗi nhà trường phải thực sự quan tâm, chăm lo, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các trang thiết bị hiện có, từng bước đầu tư, nâng c ấp c ơ s ở vật chất trường, lớp – trang thiết bị dạy học đáp ứng được những yêu c ầu đ ổi m ới c ủa ngành GD - ĐT trong giai đoạn hiện nay. Trong khuôn khổ đề tài này, vì thời gian và các đi ều ki ện nghiên c ứu có h ạn nên ch ỉ chọn lọc và đưa ra một số biện pháp, kinh nghi ệm để quản lý CSVC - TBGD ở tr ường Tiểu học Lê Hồng Phong. Tuy chưa phải là những biện pháp tối ưu . Song cũng xin m ạnh dạn được nêu ra đây, rất mong được sự góp ý trao đổi c ủa các th ầy, cô giáo và b ạn bè, đồng nghiệp, để việc quản lý và sử dụng CSVC - TBGD trong các nhà trường ngày m ột tốt hơn. 2/. Một số kiến nghị:
  14. Để công tác quản lý CSVC - TBGD ở các trường Tiểu h ọc ngày càng có ch ất l ượng và hiệu quả cao, trong khuôn khổ đề tài này tôi mạnh dạn xin được đưa ra m ột số ki ến nghị đối với cấp như sau: Cần có kế hoạch đầu tư tốt hơn nũa trong việc xây dựng, tu sửa CSVC – TBGD cho các nhà trường tên địa bàn, Đặc biệt là các trường Ti ểu học ở vùng xa trung tâm, đang có điều kiện khó khăn về cơ sở vật chất. Có biện pháp huy động nhân lực từ khoa học công nghệ thông tin để tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại cho đội ngũ cán b ộ qu ản lý và giáo viên. Có kế hoạch kịp thời tổ chức tập huấn về công tác sử dụng, b ảo qu ản CSVC – TBGD cho đội ngũ giáo viên đang làm cán bộ phụ trách CSVC thiết bị ở các nhà trường. Đông Hà, tháng 4 năm 2012 Người thực hiện VÕ NGOẠN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2