intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Các biện pháp rèn luyện học sinh yếu kém giải các bài tập hóa vô cơ lớp 12

Chia sẻ: Thành Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

74
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài đưa ra các biện pháp rèn luyện học sinh yếu kém giải các bài tập hóa vô cơ lớp 12. Giúp học hỏi trao đổi với các đồng nghiệp góp phần nâng cao tỉ lệ học sinh khá giỏi và giảm bớt học sinh yếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Các biện pháp rèn luyện học sinh yếu kém giải các bài tập hóa vô cơ lớp 12

  1. 1 PHỤ LỤC I­ PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………….trang 2 II­ PHẦN NỘI DUNG…………………………………………….…...trang 3 1­ Cơ Sở Lí Luận………………………………………………..trang 3 2­ Cơ Sở Thực Tiễn…………………………………………….. trang 3 3­ Các giải pháp……………………………………….…………trang 9 4­Kết luận.......................................................................................trang 9 III­ KẾT LUẬN....................................................................................trang 10 IV TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….... trang11
  2. 2 CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU KÉM GIẢI CÁC BÀI  TẬP HÓA VÔ CƠ LỚP 12 I­ PHẦN MỞ ĐẦU Giải các bài tập hóa học đối với học sinh yếu kém là một vấn đề khó, do   các em mất cân bản mà môn hóa học lại là môn học nhiều kiến thức, bài tập đa   dạng khó nhớ. Rèn luyện học sinh yếu kém giải bài tập hóa học sẽ  góp phần   nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học nói riêng và góp phần không nhỏ  vào việc nâng cao chất lượng của học sinh. Để  giải quyết vấn đề  này chúng ta  cần phải củng cố  và hệ  thống hóa kiến thức ngắn gọn và thường xuyên lặp đi  lặp lại để học sinh ghi nhớ. Qua quá trình giảng dạy lớp 12, tôi nhận thấy đa số  các em học sinh đều gặp khó khăn khi giải các bài tập vô cơ lớp 12. Tôi đã vận   dụng một số  biện pháp ôn lại kiến thức cho các em và thấy học sinh đã giải   được bài tập nên tôi chọn đề  tài: “ CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH  YẾU KÉM GIẢI CÁC BÀI TẬP HÓA VÔ CƠ  LỚP 12” làm đề  tài sáng kiến  kinh nghiệm cho mình, nhằm chia sẽ, trao đổi với đồng nghiệp. Với đề  tài: “  CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU KÉM GIẢI CÁC BÀI TẬP   HÓA VÔ CƠ LỚP 12”, tôi mong muốn góp thêm chút ít kinh nghiệm cũng như  được học hỏi trao đổi với các đồng nghiệp góp phần nâng cao tỉ lệ học sinh khá   giỏi và giảm bớt học sinh yếu. 
  3. 3 II­ PHẦN NỘI DUNG 1­Cơ Sở Lí Luận: ­Dùng biểu bảng hệ  thống lại công thức tính số  mol và nồng độ  phần trăm để học sinh áp dụng:            m= n×M             V= n×22,4 (áp dụng cho chất khí , đkc) n = CM (M)V(lít) (áp dụng cho dung dịch)  mct=mdd×C%/100 Với  mdd = mct  +   mdm  Hoặc mdd = Ddd(g/cm3) Vdd(ml) ­Hệ  thống hóa các phương trình thu gọn theo một số  phương pháp  tính nhanh để giải các bài toán trắc nghiệm hóa vô cơ lớp 12: *R   (số mol electron cho/ số mol electron nhận) sản phẩm khử * Phương pháp bảo toàn mol nguyên tố  kết hợp với bảo toàn khối   lượng để giải các bài tập khử  các oxit kim loại bằng CO và H 2. Dựa trên  nguyên tắc CO và H2 lấy O của các oxit kim loại: CO  +  O   CO2 hoặc H2  +  O   H2O * Phương pháp tăng giảm khối lượng để  giải các bài tập kim loại   tác dụng với dung dịch muối.
  4. 4 Từ những cơ sở lí luận trên sẽ giúp học sinh dễ dàng giải các  bài tập vô cơ hóa 12 và được áp dụng trên cơ sở thực tiễn sau đây.  2­ Cơ Sở Thực Tiễn a. Bài tập mẫu Bài tập 1:   Cho 10 gam hỗn hợp các kim loại Mg và Cu  tác  dụng hết với dung dịch HCl loãng dư thu được 4,48 lit H2(đkc). Thành  phần % của Mg trong hỗn hợp là:  A. 50%.  B.  35%.   C.  20%.  D. 48%.  Giải Mg                  H2                    0,2 mol            4,48/22,4 mol        %mMg = 0,2x24/10 =48%   *Do số mol electron cho bằng hóa trị của kim loại Mg là 2 mà số electron  nhận bằng 2 nên ta có hệ số sản phẩm khử ( H2) là 1. Bài tập 2: Cho 4,05 gam Al tan hết trong dung dịch HNO3 thu  V lít N2O (đkc) duy nhất. Giá trị V là  A.  2,52 lít.  B.  3,36 lít.  C.  4,48 lít.  D.  1,26 lít.  Giải  Al                 3/8  N2O      4,05/27mol            0,15x3/8 mol          Thể tích của N2O = 22,4x0,15x3/8=1,26 lít *Do số mol electron cho bằng hóa trị của kim loại Al là 3 mà số electron  nhận bằng 2 nên ta có hệ số sản phẩm khử ( N2O) là 3/8.
  5. 5 Bài Tập 3: Câu 6.  Cho 19,2 gam kim loại R tan hoàn toàn  trong dung dịch HNO3 loãng thì thu được 4,48 lít khí NO (đktc, sản phẩm  khử duy nhất). Kim loại R là:  A. Cu.  B.  Zn.  C.  Fe.  D.  Mg. .  Giải R                 n/3  NO                 0,6/n mol                 4,48/22,4mol          19,2/MR   =   0,6/n  với n=2 thì MR = 64 vậy kim loại R là Cu    *Do số mol electron cho bằng hóa trị của kim loại R là hóa trị chưa biết  đặt n  mà số electron nhận bằng 3 nên ta có hệ số sản phẩm khử ( NO) là n/3.    Bài tập 4:  Để  khử  hoàn toàn 45 gam hỗn hợp gồm CuO,   FeO, Fe3O4, Fe và MgO cần dùng vừa đủ  8,4 lít CO  ở  (đktc). Khối lượng   chất rắn thu được sau phản ứng là: A. 39g B. 38g C. 24g D. 42g Giải CO         +       O               CO2                         8,4/22,4 mol          0,375mol    mchất rắn     = moxit  ­  mO                                       = 45 – 0,375x16 =39     * Do CO kết hợp với O của một số oxit kim loại sau Al để tạo ra CO2 nên  khối lượng chất rắn thu được bằng với khối lượng chứa các oxit trừ khối lượng  oxi nguyên tử.     Bài tập 5:  Thổi từ từ V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO và H 2  đi qua một  ống đựng 16,8 gam hỗn hợp 3 oxit: CuO, Fe3O4, Al2O3 nung  nóng, phản  ứng hoàn toàn. Sau phản  ứng thu được m gam chất rắn và 
  6. 6 một hỗn hợp khí và hơi nặng hơn khối lượng của hỗn hợp V là 0,32   gam. Tính V và m. A. 0,224 lít và 14,48 gam. B. 0,448 lít và 18,46 gam. C. 0,112 lít và 12,28 gam.  D. 0,448 lít và 16,48 gam. Giải Thực chất phản ứng khử các oxit trên là CO  +  O       CO2  H2  +  O      H2O. Khối lượng hỗn hợp khí tạo thành nặng hơn hỗn hợp khí ban đầu chính là  khối lượng của nguyên tử Oxi trong các oxit tham gia phản ứng. Do vậy: mO = 0,32 gam. 0,32 nO = = 0,02 mol 16 (n CO ) + n H2 = 0,02 mol . Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: moxit = mchất rắn + 0,32 16,8 = m + 0,32 m = 16,48 gam. Vhh (CO+ H2 ) = 0,02 22,4 = 0,448 lít.  Bài tập 6: Đốt cháy hoàn toàn 4,04 gam một hỗn hợp bột kim loại  gồm Al, Fe, Cu trong không khí thu được 5,96 gam hỗn hợp 3 oxit. Hòa  tan hết hỗn hợp 3 oxit bằng dung dịch HCl 2M. Tính thể  tích dung dịch   HCl cần dùng.
  7. 7 A. 0,5 lít. B. 0,7 lít. C. 0,12 lít. D. 1 lít. Giải mO  =  moxit   mkl  =  5,96   4,04  =  1,92 gam. 1,92 nO = = 0,12 mol . 16 Hòa tan hết hỗn hợp ba oxit bằng dung dịch HCl tạo thành H2O như sau: 2HCl   +    O2        2Cl      +   H2O                                          0,24     0,12 mol 0,24 VHCl = = 0,12 lít. (Đáp án C) 2 Bài tập 7:  Cho 11,5 gam hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R2CO3  tác  dụng hết với dung dịch HCl thấy thoát ra 2,24 lít CO2  (đktc). Khối lượng  muối clorua tạo ra trong dung dịch là A. 14,2 gam. B. 12,6 gam. C. 14,1 gam. D. 13,2 gam. Giải CO32­ +      2HCl         → 2Cl­ +CO2 + H2O 60 71 1mol Mtăng=11 2,24/22,4 mtăng=0,1x11  Khối lượng muối clorua = khối lượng muối cacbonat + khối lượng tăng = 11,5   +   1,1 = 12,6 gam b­ Bài tập làm thêm Câu 1: Hoà tan 5,6 gam Fe bằng dung dịch HNO 3 loãng (dư), sinh ra V lít khí NO  (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là 
  8. 8 A. 6,72.  B. 4,48.  C. 2,24.  D. 3,36.  Câu 2. Cho 60 gam hỗn hợp Cu và CuO tan hết trong dung dịch HNO3 loãng dư  thu được 13,44 lit khí NO (đkc, sản phẩm khử duy nhất). Phần % về khối lượng  của Cu trong hỗn hợp là:  A. 69%.  B. 96%.  C. 44%   D. 56%.  Câu 3:  Hoà tan hoàn toàn 1,23 gam hỗn hợp X gồm Cu và Al vào dung dịch   HNO3  đặc, nóng thu được 1,344 lít khí NO2 (sản phẩm khử  duy nhất,  ở  đktc).  Phần trăm về khối lượng của Cu trong hỗn hợp X  là A. 21,95%. B. 78,05%. C. 68,05%. D. 29,15%. Câu 4: Cho hỗn hợp A gồm Cu và Mg vào dung dịch HCl dư thu được 5,6 lít khí  (đkc) không màu và một chất rắn không tan B. Dùng dung dịch H2SO4 đặc, nóng  để hoà tan chất rắn B thu được 2,24 lít khí SO2 (đkc). Khối lượng hỗn hợp A ban  đầu là:  A. 6,4 gam.      B. 12,4 gam.          C. 6,0 gam.    D. 8,0 gam. Câu 5: Hoà tan hoàn toàn 1,5 gam hỗn hợp bột Al và Mg vào dung dịch HCl thu   được 1,68 lít H2 (đkc). Phần  % khối lượng của Al trong hỗn hợp là A. 60%. B. 40%. C. 30%. D. 80%. Câu 6: Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm  IIA tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai  kim loại đó là (Mg= 24, Ca= 40, Sr= 87, Ba = 137) A. Be và Mg.  B. Mg và Ca.  C. Sr và Ba.  D. Ca và Sr. Câu 7: Ngâm một lá Fe trong dung dịch CuSO4. Sau một thời gian phản  ứng lấy  lá Fe ra rửa nhẹ  làm khô, đem cân thấy khối lượng tăng thêm 1,6 gam. Khối  lượng Cu bám trên lá Fe là bao nhiêu gam?
  9. 9 A. 12,8 gam. B. 8,2 gam. C. 6,4 gam. D. 9,6 gam. Câu 8:  Ngâm một lá kẽm trong 100 ml dung dịch AgNO 3 0,1M. Khi phản  ứng  kết thúc, khối lượng lá kẽm tăng thêm A. 0,65 gam. B. 1,51 gam. C. 0,755 gam. D. 1,3 gam. Câu 9: Ngâm một lá sắt trong dung dịch CuSO4. Nếu biết khối lượng đồng bám  trên lá sắt là 9,6 gam thì khối lượng lá sắt sau ngâm tăng thêm bao nhiêu gam so   với ban đầu? A. 5,6 gam. B. 2,8 gam. C. 2,4 gam. D. 1,2 gam. Câu 10: Khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe 2O3 cần 2,24 lít CO  (ở đktc). Khối lượng sắt thu được là A. 5,6 gam.                  B. 6,72 gam.  C. 16,0 gam. D. 8,0 gam. Câu 11: Cho luồng khí CO (dư) đi qua 9,1 gam hỗn hợp gồm CuO và Al2O3 nung  nóng đến khi phản  ứng hoàn toàn, thu được 8,3 gam chất rắn.  Khối lượng CuO  có trong hỗn hợp ban đầu là A. 0,8 gam. B. 8,3 gam. C. 2,0 gam. D. 4,0 gam. Câu 12:  Cho dòng khí CO dư  đi qua hỗn hợp (X) chứa 31,9 gam gồm Al 2O3,  ZnO, FeO và CaO thì thu được 28,7 gam hỗn hợp chất rắn (Y). Cho toàn bộ hỗn  hợp chất rắn (Y) tác dụng với dung dịch HCl dư thu được V lít H2 (đkc). Giá trị  V là  A. 5,60 lít8.  B. 4,48 lít.  C.6,72 lit.  D. 2,24 lít.
  10. 10 Quá trình lập đi lập lại công thức tính giúp cho học sinh ghi nhớ cộng với   việc thu gọn các phương trình hóa học  sẽ  giúp các em  học sinh dễ  nhớ  và  rút  ngắn  thời gian trong quá trình giải bài tập hóa vô cơ  lớp 12. Học sinh viết ít   phương trình với hệ số cân bằng nhỏ hạn chế tối đa sai sót. Tuy nhiên việc rèn luyện học sinh yếu kém cần có sự  kiên nhẫn sự  quan  tâm thông cảm của  giáo viên đối với học sinh  đặc  biệt đối với  môn hóa học  đây là môn mà học sinh đa số dễ mất căn bản.   3­ Các giải pháp  Để đạt kết quả trong quá trình giảng dạy nói chung và rèn luyện học sinh   yếu kém giải các bài tập hóa học chúng ta có thể  thực hiện một số  giải pháp  sau:  ­ Chia nhóm thảo luận ( có học sinh khá giỏi và học sinh yếu kém, để học  sinh khá giỏi hỗ trợ học sinh yếu kém). ( giáo viên bộ môn) ­Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở động viên và kết hợp với nhà  trường tăng tiết phụ đạo cho học sinh yếu kém. ( giáo viên bộ môn) ­ Thực hiện giảm tải chương trình môn Hóa học. (bộ giáo dục và đào tạo) 4­Kết luận Vận dụng các biện pháp rèn luyện học sinh yếu kém giải các bài tập hóa   vô cơ lớp 12 vào lớp 12A9, tôi nhận thấy các em có sự tiến bộ trong việc giải bài  tập hóa vô cơ lớp 12. Đạt kết quả như sau: Mức Độ Chưa Hiểu Hiểu và Vận Dụng Vận   Dụng   Thành  Thạo Số lượng  % Số  % Số lượng % lượng Lớp 12A9 4 11,7% 16 47,1% 14 41,2%
  11. 11 Đối với lớp 12A9, các em được sắp theo lớp tự chọn ôn thi tốt nghiệp môn  hóa nhưng trên thực tế các em rất yếu về cách giải bài tập hóa học, hầu hết các   em điều mất căn bản về môn hóa. Tuy  nhiên các em cũng luôn cố gắng ôn luyện   đồng thời có sự kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với giáo viên bộ môn theo dõi,  động viên khuyên bảo nhiệt tình cũng giúp các em tiến bộ. Với  tỉ lệ như  trên là  điều rất khả quan. III­ KẾT LUẬN  “ Các biện pháp rèn luyện học sinh yếu kém giải các bài tập hóa vô  cơ lớp 12” là một trong những biện pháp giúp cho học sinh yếu kém cũng cố lại  kiến thức góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Bên cạnh  đó, rèn luyện cho giáo viên tính kiên nhẫn, sự thông cảm, tinh thần trách nhiệm   cao với học sinh.  Nói chung rèn luyện học sinh yếu kém là vấn đề thiết yếu và có  tầm quan  trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường.  “ Các biện pháp rèn  luyện học sinh yếu kém giải các bài tập hóa vô cơ lớp 12 ” góp phần không nhỏ  vào việc trang bị kiến thức cho học sinh trong kì thi tốt nghiệp. Tôi chọn đề  tài sáng kiến kinh nghiệm “  Các biện pháp rèn luyện  học sinh yếu kém giải các bài tập hóa vô cơ lớp 12 ” với mong muốn chia sẽ một  ít kinh nghiệm với đồng nghiệp đồng thời cũng mong sự  đóng góp ý kiến chân  thành của đồng nghiệp để tôi hoàn thiện hơn trong việc  rèn luyện học sinh yếu  kém và nâng cao chất lượng học sinh.            Thạnh Trị, tháng 05 năm 2015                                                                             Người thực hiện    
  12. 12                                                                            Phương Hoài Tâm IV TÀI LIỆU THAM KHẢO 1­ HÓA HỌC 12­ Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam 2­ HÓA HỌC VÀ ỨNG DỤNG – Tạp Chí Của Hội Hóa Học Việt nam 3­ BÀI TẬP HÓA HỌC 12 ­ Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam 4­ VIOLET
  13. 13 NHÂN XET CUA TÔ CHUYÊN MÔN ̣ ́ ̉ ̉ ­­­ …………………………………………………………………………........... ………. ……………………………………………………………………………........... ………………….………….…………………………………………………........... ……………………….……….………………………………………………........... ………………………………………………………………………………........... ̣ ̣                                                            Thanh Tri, ngay    thang   năm 2015 ̀ ́ ̉                   TÔ TR ƯỞNG                                                   …………………………. NHÂN XET CUA HÔI ĐÔNG XET DUYÊT SANG KIÊN CAI TIÊN KY ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̃  THUÂT TR ̣ ƯƠNG THPT TRÂN VĂN BAY ̀ ̀ ̉ ­­­ …………………………………………………………………………........... ……………………………………………………………………………………...... ..... ………………………………………………………………………………...........
  14. 14 …………………….…………………….……………………………………........... …………………………….……………….…………………………………........... ̣ ̣                                                            Thanh Tri, ngay    thang   năm 2015 ̀ ́                                                         CHU TICH HÔI ĐÔNG ̉ ̣ ̣ ̀                          HIÊU TR ̣ ƯỞNG                                                        Phan Văn Tiếng                                                          NHÂN XET CUA HÔI ĐÔNG XET DUYÊT SANG KIÊN CAI TIÊN KY ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̃  THUÂT NGANH GIAO DUC TINH ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ­­­ …………………………………………………………………………........... ……………………..……………………….. ……………………………………........... ………………………………………………………………………………........... ………………………………………….……………………………………........... ………………………….……………….……………………………………........... ……………………………….………..………………………………………........... …………………………………………..……………………………………........... ……………………….………………………..………………………………........... ………………………..…………………….…………………………………........... ………………………….………………..…………………………………........... ……………………….……………………..…………………………………...........
  15. 15 ……………………………………………………. ……………………………........... ……………………….…………….…………………………………………........... ……………………………………..…………………………………………........... ……………………………………..…………………………………………...........
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0