intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên k28 trường cao đẳng Sư Phạm Hòa Bình

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

67
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến là nâng cao chất lượng giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên k28 trường cao đẳng Sư Phạm Hòa Bình

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY PHẦN CHỦ NGHĨA XàHỘI KHOA HỌC TRONG MÔN  NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC ­ LÊ NIN THEO  ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN K28  TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÒA BÌNH Tác giả: TRẦN LÊ QUÂN Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Chức vụ: Phó Tổ trưởng Đơn vị công tác: Tổ Lý luận chính trị ­ Giáo dục Quốc  phòng­An ninh và Giáo dục thể chất.
  2. HÒA BÌNH ­ 2020 2
  3. Chương 1: Tổng quan 1. 1. Cơ sở lí luận Giáo dục nước ta đang trong quá trình chuyển mạnh quá trình giáo  dục từ  chủ  yếu trang bị  kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và  phẩm chất người học. Đó là yêu cầu khách quan và cấp thiết nhằm nâng  cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện  đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và  hội nhập quốc tế. Nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương lần thứ  tám khóa XI  (11­2013) của Đảng đã chỉ  rõ: phải "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất  người học" [16; 1]. Việc chuyển từ giáo dục chủ yếu là trang bị kiến thức sang phát triển  toàn diện năng lực và phẩm chất người học là nhiệm vụ hết sức khó khăn   và lâu dài. Thực chất, đây là quá trình đổi mới đồng bộ  và toàn diện trong   giáo dục và đào tạo. Đổi mới từ mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình   giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, hình thức giáo dục cho đến  việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Để  thực hiện tốt nhiệm vụ  trên, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn ngành giáo dục, đặc biệt là đội ngũ  nhà giáo và cán bộ quản lý. Trong việc phát triển năng lực và phẩm chất người học, vai trò của  nhà giáo có ý nghĩa quyết định. Chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên  quyết định chất lượng học sinh, sinh viên. Chất lượng hoạt động giảng  dạy của thày quyết định chất lượng học tập của trò. Đối với người giảng viên giảng dạy các môn lý luận chính trị  cho   sinh viên cao đẳng, việc nghiên cứu, thực hiện chuyển từ  việc giảng dạy   chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực  của sinh viên là hết sức quan trọng và cần thiết bởi những lý do sau đây: Thứ  nhất, do sự  phát triển mạnh mẽ  của cuộc cách mạng khoa học  và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông làm gia tăng  khối lượng tri thức một cách hết sức nhanh chóng. Thế hệ trẻ cần phải có  3
  4. những năng lực và phẩm chất cần thiết để   ứng phó và đứng vững trước  những thách thức của cuộc sống đang đặt ra. Giáo dục theo hướng tiếp cận   nội dung ngày càng trở nên lạc hậu. Giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực  và phẩm chất người học ngày càng thể hiện có ưu thế vượt trội. Giáo dục theo thướng tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục,  chủ đề của một lĩnh vực hay môn học nào đó. Tức là tập trung xác định và  trả  lời câu hỏi: Chúng ta muốn người học cần biết cái gì? Cách tiếp cận   này chủ yếu dựa vào nội dung học vấn của một khoa học bộ môn nên nặng  về lý thuyết và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú ý đến tiềm   năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người   học. Giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực là cách tiếp cận nêu rõ kết   quả  ­ những khả  năng hoặc kỹ  năng mà người học mong muốn đạt được  vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường  ở  một môn học cụ  thể.   Nói cách khác, cách tiếp cận này nhằm trả  lời câu hỏi: Chúng ta muốn   người học biết và có thể làm được những gì? Cách tiếp cận nội dung dẫn đến tình trạng phổ  biến tri thức một  chiều: Thầy giảng, trò nghe và ghi chép làm người học không phát huy  được tính sáng tạo, thiếu khả năng suy nghĩ độc lập và giải quyết vấn đề  thực tiễn. Tiếp cận năng lực người học chủ  trương giúp người học không chỉ  biết, hiểu mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ  thể, sử  dụng   những tri thức đã học được để  giải quyết những tình huống do cuộc sống   đặt ra. Nếu như tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu người học trả lời câu  hỏi biết cái gì thì tiếp cận theo năng lực luôn đặt ra câu hỏi biết làm những   gì từ những điều đã biết. Thứ  hai,  ở  nước ta giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng  đầu, động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế ­ xã hội, do vậy giáo dục  luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đầu tư. Tuy nhiên, giáo dục Việt   nam hiện nay chưa đáp  ứng được yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội của  đất nước. Thực trạng giáo dục ở nước ta nói chung và ở Trường Cao đẳng  4
  5. Sư  phạm Hòa Bình nói riêng vẫn còn nặng về  nội dung, chưa phát triển   mạnh mẽ năng lực người học. Nguyên nhân của tình trạng trên là do chương trình giáo dục của   nước ta trước đây được xây dựng theo định hướng nội dung. Hiện nay,  chúng ta đang chuyển dần sang chương trình giáo dục theo định hướng tiếp   cận năng lực người học nhưng quá trình này còn diễn ra chậm chạp. Mặt  khác, đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn đòi hỏi phải nghiên cứu, thực hiện   từng bước, thường xuyên và lâu dài. Thứ ba, từ thực tế giảng dạy các môn lý luận chính trị ở Trường Cao   đẳng Sư  phạm Hòa Bình cho thấy, việc giảng dạy theo định hướng phát   triển năng lực người học (còn gọi là tiếp cận năng lực người học) cũng  gặp phải những khó khăn, hạn chế, bất cập chung như đã nói ở  trên. Đối   với môn học Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác ­ Lê nin, việc   giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực người học còn có khó khăn   khác, đó là: chương trình môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa  Mác ­ Lê nin bao gồm nội dung của ba môn học tương tứng với ba phần   của chương trình là Triết học, Kinh tế  chính trị  học và Chủ  nghĩa xã hội   khoa học. Mỗi phần của môn học có những đặc thù riêng nên cần phải có  những giải pháp riêng, phù hợp với từng phần của môn học. Vì vậy, là  giảng viên giảng dạy môn học này, tôi chọn vấn đề "Giảng dạy phần chủ  nghĩa xã hội khoa học trong môn Những nguyên lý cơ  bản của Chủ  nghĩa  Mác ­ Lê nin theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên K28 Trường  Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình để nghiên cứu". 1.2. Phương pháp tiếp cận để tạo ra sáng kiến. ­ Tiếp cận từ  cơ  sở  lý luận, tổng quan về  dạy học theo định hướng  phát triển năng lực. ­ Tiếp cận từ thực tiễn, tổng kết những kinh nghiệm dạy học nhằm   phát triển năng lực người học của bản thân và đồng nghiệp. ­ Tiếp cận từ  những  định hướng mục tiêu về  phát triển năng lực  trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác ­ Lê nin. 5
  6. ­ Tiếp cận từ những điều kiện, phương tiện vật chất ­ kỹ thuật của   Nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. 1.3. Mục tiêu của sáng kiến 1.3.1. Mục đích của sáng kiến: Nâng cao chất lượng giảng dạy phần  chủ  nghĩa xã hội khoa học trong môn Những nguyên lý cơ  bản của Chủ  nghĩa Mác ­ Lê nin, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Những  nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác ­ Lê nin. 1.3.2. Các mục tiêu cụ thể của sáng kiến: ­ Áp dụng các giải pháp giảng dạy phần Chủ nghĩa xã hội khoa học   trong môn Những nguyên lý cơ  bản của Chủ  nghĩa Mác ­ Lê nin theo định   hướng phát triển năng lực sinh viên phù hợp với điều kiện, phương tiện   vật chất ­ thuật phục vụ cho việc dạy và học của Nhà trường. ­ Nâng cao kết quả  học tập phần chủ  nghĩa xã hội khoa học, góp  phần nâng cao kết quả  học tập môn Những nguyên lý cơ  bản của Chủ  nghĩa Mác ­ Lê nin của sinh viên K28 Trường Cao đẳng Sư  phạm Hòa  Bình. 6
  7. Chương 2: Mô tả sáng kiến 2.1. Nêu vấn đề của sáng kiến 2.1.1. Nội dung sáng kiến Năng lực là gì ? Sinh viên K28 Trường Cao đẳng sư  phạm có những  năng lực gì cần phát triển ? Làm thế  nào để giảng dạy phần chủ nghĩa xã  hội khoa học trong môn Những nguyên lý cơ  bản của chủ nghĩa Mác – Lê   nin theo định hướng phát triển năng lực sinh viên K28, … ? Trả  lời những  câu hỏi đó là những nội dung cơ  bản được trình bày, phân tích trong sáng   kiến này. Năng lực « là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ  tố  chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động  tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như  hứng   thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định,  đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể »[3 ;37] Sinh viên sư phạm có những năng lực chủ yếu sau đây : ­ Năng lực học cao đẳng theo chuyên ngành đào tạo: Năng lực này được  hình thành trên cơ sở sinh viên đã hoàn thành chương trình giáo dục cấp trung   học phổ thông, tốt nghiệp trung học phổ thông, tức là đã đạt chuẩn kiến thức,   kỹ năng, thái độ và những yêu cầu về năng lực theo chương trình giáo dục phổ  thông. Năng lực này sẽ được bộc lộ qua việc sinh viên học tập các môn học  theo chương trình đào tạo của nhà trường, thực hiện các nhiệm vụ học tập. ­ Năng lực tự học, tự hoàn thiện: Tự học, tự vận dụng kiến thức chuyên   môn, tự rèn luyện các kỹ  năng về  chuyên môn, nghiệp vụ, tự  rèn luyện đạo  đức nhà giáo để hoàn thiện bản thân theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp mà   sinh viên đang theo học. ­ Năng lực chính trị ­ xã hội: Tìm hiểu các sự kiện chính trị ­ xã hội, tham  gia các hoạt động của một số tổ chức chính trị ­ xã hội như Đoàn thành niên  Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, các phong trào thi đua, các hoạt động  chính trị ­ xã hội, do nhà trường và đoàn thể tổ chức, phát động. 7
  8. ­ Năng lực cá nhân: Năng lực thể chất, năng lực thẩm mỹ, năng lực âm   nhạc, năng lực nghệ thuật…Những năng lực cá nhân này khác nhau ở mỗi sinh  viên. Để  giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực người học đạt  hiệu quả cao, đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ và toàn diện, đổi mới từ mục  tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học   cho đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Đối với môn học Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác – Lê  nin, về nội dung chương trình, thực hiện theo chương trình do Bộ Giáo dục  và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2008/QĐ­BGDĐT ngày 18  tháng 9   năm 2008 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo. Giảng viên  không được phép thay đổi chương trình. Việc đổi mới khâu thi kết thúc học  phần thực hiện theo hướng dẫn của Nhà trường tại công văn số 183/CĐSP   ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm  Hòa Bình về việc xây dựng đề thi hình thức tự luận. Như vậy, việc giảng dạy phần chủ nghĩa xã hội khoa học trong môn  Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa mác – Lê nin được thực hiện  ở  khâu đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học. Trong khâu  kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập, giảng viên có thể  đổi mới việc kiểm   tra, đánh giá thường xuyên. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực  là đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích phát triển năng lực người  học. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực  người học  phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: Một là, dạy học thông qua tổ  chức liên tiếp các hoạt động học tập,   giúp người học tự  khám phá những điều chưa biết chứ  không thụ  động  tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ  đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập, phát hiện kiến thức mới,  vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình   huống thực tiễn... 8
  9. Hai là, chú trọng rèn luyện cho người học biết khai thác sách giáo  khoa, giáo trình và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức  đã có, suy luận để  tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho  người học cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá,  tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng  tạo. Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể  với học tập hợp tác, lớp   học trở  thành môi trường giao tiếp giữa người dạy ­ người học và người  học ­ người học nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá  nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả  học tập theo mục tiêu bài học  trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập  (đánh giá  lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của   người học, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo  điều kiện để  người học tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá) để  phát triển,   hoàn thiện bản thân. Để  đổi mới phương pháp dạy học phần chủ  nghĩa xã hội khoa học   trong môn những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác ­ Lê nin theo định  hướng phát triển năng lực người học, đòi hỏi người giảng viên phải nắm  vững và sử  dụng thành thạo các phương pháp dạy học như  phương pháp  thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại, phương  pháp trực quan, phương pháp vận dụng tri thức liên môn, phương pháp kể  chuyện,...cùng với việc kết hợp sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học   hiện đại; hiểu rõ khái niệm năng lực, nắm vững những yêu cầu về  năng  lực người học cần đạt được; hiểu rõ thực chất, đặc trưng của việc đổi  mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học  và vận dụng vào việc dạy học của mình. Để  đáp  ứng được những yêu cầu đó, đòi hỏi người giảng viên phải   không ngừng học tập, tự học tự bồi dưỡng, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm  giảng dạy với đồng nghiệp, khảo sát thực tiễn, nghiên cứu khoa học giáo  dục, tiếp thu những thành tựu mới của giáo dục trong nước và quốc tế,  9
  10. không ngừng rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất nhà giáo và trình độ,  năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thực   tiễn giáo dục đang đặt ra. Trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên, cần đổi mới cách đặt  câu hỏi, áp dụng những dạng câu hỏi nhằm phát triển năng lực người học.  Đó là những dạng câu hỏi đòi hỏi người học cần xác định được bản thân   sẽ làm gì và làm được gì sau khi học xong một hoặc một số nội dung nhất   định. 2.1.2. Quy trình, cách thức tạo ra sáng kiến Bước   1 :  Xác   định   những   năng   lực   của  sinh   viên   cần  được   hình  thành, phát triển thông qua môn học. Để  giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực của sinh viên,  trước hết người giảng viên cần xác định được sinh viên có những năng lực   nào và những năng lực nào cần tập trung phát triển thông qua việc giảng   dạy môn học hoặc từng phần của môn học. Để  làm được điều đó, tác giả  sáng kiến đã sử  dụng nhiều phương  pháp tiếp cận như  tiếp cận từ  cơ  sở  lý luận, tổng quan về  dạy học theo   định hướng phát triển năng lực ; tiếp cận từ thực tiễn, tổng kết những kinh   nghiệm dạy học nhằm phát triển năng lực người học của bản thân và đồng  nghiệp ; tiếp cận từ  những định hướng mục tiêu về  phát triển năng lực  trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác ­ Lê nin. Kết quả là  tác giả đã phát hiện ra những năng lực cần được bồi dưỡng và phát triển ở  sinh viên thông qua việc giảng dạy phần Chủ nghĩa xã hội khoa học trong  môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, đó là : ­ Năng lực tự học, tự hoàn thiện: Tự học, tự vận dụng kiến thức chuyên   môn, tự rèn luyện các kỹ  năng về  chuyên môn, nghiệp vụ, tự  rèn luyện đạo  đức nhà giáo để hoàn thiện bản thân theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp mà   sinh viên đang theo học. ­ Năng lực chính trị ­ xã hội: Tìm hiểu các sự kiện chính trị ­ xã hội, tham  gia các hoạt động của một số tổ chức chính trị ­ xã hội như Đoàn thành niên  10
  11. Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, các phong trào thi đua, các hoạt động  chính trị ­ xã hội, do nhà trường và đoàn thể tổ chức, phát động. Bước 2 : Lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp Ở bước này, căn cứ vào nội dung của từng chương dạy, giờ dạy mà   lựa chọn những phương pháp giảng dạy phù hợp với việc phát triển những  năng lực của sinh viên. Để  lựa chọn được phương pháp phù hợp, đòi hỏi  người dạy phải tìm hiểu đặc điểm đối tượng sinh viên, đặc biệt chú ý  ngành nghề đào tạo mà sinh viên đang theo học. Nếu có nhiều ngành nghề  đào tạo khác nhau phải chú ý đến đặc điểm chung của các ngành đào tạo   đó, đồng thời chú ý đến đặc thù của từng ngành đào tạo. Đồng thời, giảng  viên còn phải căn cứ vào năng lực, sở trường của mình để lựa chọn những   phương pháp giảng dạy có thể  mang lại hiệu quả  cao. Theo kinh nghiệm   của bản thân, các phương pháp cần sử  dụng, không thể  thiếu được đó là  thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề. Bước 3 : Thiết kế câu hỏi đánh giá năng lực sinh viên Câu hỏi nhằm đánh giá năng lực của sinh viên đòi hỏi sinh viên phải  vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ và những thuộc tính cá nhân của bản  thân đã học được để  xác định những việc mình có thể  làm được, những  việc đã làm được và sẽ  làm sau này. Câu hỏi đánh giá năng lực thường có  dạng : Em có thể làm được gì sau khi học xong nội dung này ? Em sẽ làm gì sau khi học xong nội dung này ? Em đã làm được gì sau khi học xong nội dung này ? Tùy theo mức độ  trả  lời được câu hỏi đưa ra mà đánh giá năng lực   của sinh viên. Các mức độ trả lời câu hỏi của sinh viên được xác định như  sau ; Mức tốt (năng lực tốt) : Trả lời đúng, đầy đủ, nhanh, không cần gợi   ý hoặc trợ giúp. 11
  12. Mức   khá (năng   lực   khá):   Trả   lời   đúng,   tương   đối   đầy   đủ   nhưng  chậm hoặc cần có sự gợi ý, trợ giúp của giảng viên hoặc của bạn. Mức trung bình (năng lực trung bình) : Trả  lời đúng nhưng chưa đủ  khi đã có sự gợi ý hoặc trợ giúp. Mức yếu (năng lực yếu) : Không trả lời được hoặc trả lời sai. Bước 4 : Thực hiện sáng kiến (áp dụng sáng kiến vào bài giảng) Để áp dụng sáng kiến vào bài giảng, cần thực hiện theo một số giải   pháp dưới đây : 2.2. Giải pháp thực hiện sáng kiến 2.2.1. Thiết  kế  giáo  án theo  định   hướng phát  triển năng lực   người học Theo kinh nghiệm của bản thân, giáo án dùng để  giảng dạy phần  Chủ nghĩa xã hội khoa học được thiết kế theo định hướng phát triển năng  lực người học có cấu trúc như sau : CHƯƠNG ….TÊN CHƯƠNG (Tiết ….) A. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức 2. Về kỹ năng 3. Về thái độ 4. Về năng lực B. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN 1. Tài liệu ­ Tài liệu chính ­ Tài liệu tham khảo 2. Phương tiện Máy chiếu, máy tính (nếu có) C. PHƯƠNG PHÁP 12
  13. ­ Phương pháp 1 ­ Phương pháp 2 ­ ……. D. NỘI DUNG I. NỘI DUNG I 1. Nội dung 1 1.1….. 1.2…… ……. 2. Nội dung 2 ……… II. NỘI DUNG II 1. Nội dung 1 1.1.….. 1.2……. 2. Nội dung 2 1.1.….. 1.2…… ……… Sau đây là ví dụ  về  giáo án 1 tiết dạy theo định hướng phát triển  năng lực người học : CHƯƠNG VIII NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ ­ XàHỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XàHỘI CHỦ NGHĨA ( Tiết 67) (A) MỤC TIÊU:  (1) Về kiến thức: 13
  14. ­ Sinh viên nêu lên được thế nào là dân chủ, nền dân chủ, những đặc  trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; giải thích được vì sao phải   xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. ­ Sinh viên nêu lên  được thế  nào là Nhà nước xã hội chủ  nghĩa,  những đặc trưng cơ bản của Nhà nước xã hội chủ nghĩa; giải thích được vì   sao phải xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa (2) Về kỹ năng. ­ Sinh viên phân biệt được nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền   dân chủ đã có trong lịch sử; phân biệt được nhà nước xã hội chủ nghĩa với   các nhà nước đã có trong lịch sử. ­ Sinh viên biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu nền dân chủ  xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.  (3) Về thái độ ­ Sinh viên có thái độ  khách quan khoa học khi học tập, nghiên cứu  về  nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa. ­ Sinh viên có thái độ  tự  giác, tích cực tham gia vào việc xây dựng  nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa và nhà nước xã hội chủ  nghĩa ở  Việt Nam;   phê phán những biểu hiện dân chủ  cực quan, dân chủ  vô chính phủ, coi   thường kỷ cương phép nước. (4) Về năng lực ­ Sinh viên có khả  năng tự  học, tự  tìm kiếm, khai thác, lựa chọn tư  liệu trên giáo trình, tài liệu tham khảo để nắm vững nội dung bài học. ­ Sinh viên viết vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học được để  xác định những việc bản thân sẽ  làm góp phần xây dựng nền dân chủ  xã   hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ­ Sinh viên tham gia xây dựng nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa và nhà   nước xã hội chủ nghĩa bằng những hành động, việc làm cụ thể, thiết thực. (B) TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN (1) Tài liệu 14
  15. ­ Tài liệu chính: Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác­Lênin do Bộ  Giáo dục và Đào tạo chỉ  đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị  quốc gia  phát hành từ năm 2009 đến năm 2013 ­ Tài liệu tham khảo:  Giáo trình Chủ  nghĩa xã hội khoa học do Bộ  Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, NXB Chính trị  Quốc gia, Hà Nội,   năm 2007 (2) Phương tiện Máy chiếu, màn hình, máy tính. (C) PHƯƠNG PHÁP ­ Phương pháp thuyết trình: Sử dụng khi giải thích các khái niệm dân  chủ, nền dân chủ, khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa; kết luận sau mỗi  nội dung học tập. ­ Phương pháp đàm thoại (vấn đáp): Sử dụng khi dạy về những đặc  trưng của nền dân chủ XHCN, những đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của  nhà nước XHCN, tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ  XHCN và  nhà nước XHCN. ­   Phương   pháp   nêu   vấn   đề:   Sử   dụng   kết   hợp   với   phương   pháp  thuyết trình và phương pháp đàm thoại.  (D) NỘI DUNG (I) XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ  XàHỘI CHỦ  NGHĨA VÀ NHÀ  NƯỚC XàHỘI CHỦ NGHĨA  (1) Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (a)  Khái  niệm về dân chủ và nền dân chủ Nêu vấn đề: Có ý kiến cho rằng, ở Việt Nam thực hiện chế độ  một  đảng nên không có dân chủ. Điều đó đúng hay sai? Vì sao? Để  lý giải vấn đề này trước hết cần hiểu dân chủ là gì? ­ Trong ngôn ngữ  Hy Lạp cổ đại : dân chủ là quyền lực của dân. 15
  16. ­ Nhà nước đầu tiên trong lịch sử ra đời – nhà nước dân chủ  chủ  nô  chính thức sử dụng danh từ dân chủ với nghĩa là quyền lực của dân Dân là ai? Dân là những người chủ  nô, quý tộc, tăng lữ, thương gia, trí thức,  người tự  do. Những người nô lệ  không được coi là dân nên không có dân  chủ. ­ Cách mạng Tháng Mười Nga thành công : nhân dân lao động lần  đầu tiên trong lịch sử giành lại được quyền lực thật sự của mình. Chủ nghĩa Mác ­ Lênin đưa ra quan niệm cơ bản về dân chủ: ­ Thứ  nhất, dân chủ  là sản phẩm tiến hoá của lịch sử, là nhu cầu   khách quan của con người. Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ  là sự phản ánh những giá trị nhân văn, là kết quả cuộc đấu tranh lâu dài của  nhân dân chống lại áp bức, bóc lột và bất công. ­ Thứ hai, dân chủ với tư cách là một phạm trù chính trị gắn với một   kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền thì sẽ không có dân chủ phi giai   cấp, dân chủ chung chung. ­ Thứ ba, dân chủ còn được hiểu là một giá trị phản ánh trình độ phát   triển của cá nhân và cộng đồng xã hội trong quá trình giải phóng xã hội,  chống áp bức, bóc lột, nô dịch để tiến tới tự do và bình đẳng . ­ Nền dân chủ : Từ khi có giai cấp, nhà nước và pháp  luật, dân chủ  được thể  hiện dưới hình thức mới ­ hình thức nhà nước với tên gọi là  "chính thể  dân chủ" hay "nền dân chủ"­ đây là hình thái dân chủ  gắn với   bản chất, tính chất của nhà nước, là trạng thái được xác định trong những   điều kiện lịch sử  cụ  thể của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ  do giai cấp   thống trị đặt ra được thể chế hoá bằng pháp luật. (b) Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Sự tất yếu diễn ra và thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng   là sự  tất yếu ra đời của nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa và đánh dấu bước   phát triển mới về dân chủ. Vậy nền dân chủ  XHCN tiến bộ  hơn nền dân  chủ tư sản ở chỗ nào? 16
  17. Nền dân chủ XHCN tiến bộ hơn nền dân chủ tư sản được thể  hiện   ở những đặc trưng của nền dân chủ XHCN: ­ Với tư  cách là chế  độ  nhà nước được sáng tạo ra bởi quần chúng   nhân dân dưới sự  lãnh đạo của Đảng cộng sản, dân chủ  xã hội chủ  nghĩa  đảm bảo mọi quyền lực đều thuộc về  nhân dân và nhà nước xã hội chủ  nghĩa là thiết chế chủ yếu thực thi dân chủ do giai cấp công nhân lãnh đạo  thông qua chính đảng của nó. ­ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu   về những tư liệu sản xuất chủ yếu chủ yếu của xã hội. ­ Trên cơ  sở  của sự kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể  và toàn   xã hội, nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa có sức động viên, thu hút mọi tiềm   năng sáng tạo, tính tích cực của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội   mới. ­  Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cần có và phải có những điều kiện   tồn tại với tư cách là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng nó  vẫn là nền dân chủ  mang tính giai cấp, dân chủ  với nhân dân và chuyên  chính với kẻ thù. Đó là hai mặt, hai yếu tố quy định lẫn nhau, tác động bổ  sung cho nhau, là nền chuyên chính kiểu mới và dân chủ theo lối mới trong   lịch sử. Liên hệ  với nền dân chủ  XHCN  ở  nước ta: Nền dân chủ  XHCN  ở  nước ta có đầy đủ những đặc trưng nói trên. (c) Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Nêu vấn đề  : Nền dân chủ  XHCN có phải tự  nhiên mà có hay cần  phải xây dựng. Nếu cần phải xây dựng, hãy giải thích vì sao? ­ Động lực của quá trình phát triển xã hội, của quá trình xây dựng   chủ nghĩa xã hội  là dân chủ,  phát huy tính tích cực của nhân dân tham gia   vào công việc quản lí nhà nước. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quy luật   của sự hình thành và tự  hoàn thiện  của hệ thống chuyên chính vô sản, hệ  thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực  của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. 17
  18. ­ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng là quá trình vận động  và thực hành dân chủ, biến dân chủ  từ  khả  năng trở  thành hiện thực trong  mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực,  nguyên tắc dân chủ vào thực tiễn. ­ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu diễn ra  nhằm xây dựng và phát triển hoàn thiện dân chủ đáp ứng nhu cầu của nhân   dân, nó trở thành tiền đề, điều kiện thực hiện quyền lực của nhân dân. ­ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng là quá trình thực hiện   dân chủ  hoá đời sống xã hội dưới sự  lãnh đạo của giai cấp công   nhân  thông qua đảng cộng sản, là nhân tố quan trọng, nó đòi hỏi phải chống lại   những biểu hiện dân chủ  cực đoan, vô chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi  coi thường kỉ cương, pháp luật. (2) Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa (a) Khái niệm "nhà nước xã hội chủ nghĩa " ­ Nhà nước xã hội chủ  nghĩa là tổ  chức mà thông qua đó, Đảng của   giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình với toàn xã hội; là  một tổ  chức chính trị  thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ  sở  kinh tế  của chủ nghĩa xã hội; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế  nhà nước tư  sản bằng kết  quả  của cuộc cách mạng xã hội chủ  nghĩa; là hình thức  chuyên chính vô sản thực hiện trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ­ Với tư cách là một trong những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống   chính trị xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức thể hiện và  thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân, công cụ quản lí do chính đảng của  giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền lực  của nhân dân và giai cấp công nhân thông qua chính đảng của mình thực   hiện sự  lãnh đạo của mình với toàn xã hội trong quá trình bảo vệ  và xây  dựng chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành  chính, vừa là tổ  chức quản lí kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, được  thể hiện tập trung qua hai chức năng thống trị giai cấp và chức năng xã hội. 18
  19. (b) Đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ   nghĩa * Đặc trưng ­ Nhà nước xã hội chủ nghĩa  là công cụ cơ bản để thực hiện quyền   lực của nhân dân lao động đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.  ­ Nhà nước xã hội chủ  nghĩa có đặc trưng về  nguyên tắc khác hẳn  với nhà nước tư sản, vì lợi ích của tất cả những người lao động, nhà nước  chuyên chính vô sản thực hiện trấn áp những kẻ  chống đối phá hoại sự  nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. ­ Trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực và trấn áp, các nhà   kinh điển của chủ  nghĩa   Mác­ Lênin vẫn xem tổ  chức xây dựng là đặc  trưng cơ  bản của nhà nước xã hội chủ  nghĩa, của chuyên chính vô sản ­  không chỉ  là bạo lực với bọn bóc lột, bạo lực cũng không phải là mặt cơ  bản của nó mà mặt cơ bản là tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới ­  xã  hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa ­ Nhà nước xã hội chủ  nghĩa nằm trong nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa. Con đường vận động, phát triển của nhà nước xã hội chủ  nghĩa  trong nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa là ngày càng hoàn thiện các hình thức   đại diện nhân dân, mở  rộng dân chủ  nhằm lôi cuốn đông đảo quần chúng  nhân dân tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội. ­ Nhà nước xã hội chủ  nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt­ “nhà  nước không còn nguyên nghĩa”, là “nửa  nhà nước”. * Chức năng ­ Chức năng, nhiệm vụ  của nhà nước xã hội chủ  nghĩa được biểu   hiện tập trung ở việc quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống   xã hội. + Sử dụng bạo lực để  đập tan sự  phản kháng của kẻ  thù chống lại  sự  nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập chủ  quyền của đất  nước, giữ vững an ninh xã hội. 19
  20. + Chức năng tổ  chức xây dựng là chức năng căn bản chủ  yếu của  nhà nước xã hội chủ nghĩa. * Nhiệm vụ ­ Quản lí  kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế. ­ Cải thiện không ngừng đời sống vật chất cho nhân dân. ­ Quản lí văn nhóa ­ xã hội, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa,  thực hiện giáo dục đào tạo con người  phát triển toàn diện, chăm sóc sức   khoẻ nhân dân. * Ngoài ra, nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có chức năng, nhiệm vụ là   đối ngoại mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau   vì sự nghiệp phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế  giới. Câu hỏi tự nghiên cứu: Liên hệ  những  đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ  của nhà nước   XHCN với Nhà nước Pháp quyền Việt Nam XHCN? (c) Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa Vì sao phải xây dựng nhà nước XHCN? ­ Giai cấp công nhân khi thực hiện sứ mệnh lịch sử   của mình ­ xoá  bỏ  tình trạng người bóc lột người, phải cùng với nhân dân lao động “phá  huỷ  nhà nước tư  sản” chiếm lấy chính quyền, thiết lập chuyên chính vô  sản. ­ Sau khi trở thành giai cấp cầm quyền, giai cấp công nhân phải nắm   vững công cụ  chuyên chính, xây dựng nhà nước xã hội chủ  nghĩa vững  mạnh trở  thành một công cụ  trấn áp các thế  lực đi  ngược lại với lợi ích   của nhân dân. ­  Sự  cần thiết đó còn xuất phát từ  thực tiễn của thời kì quá độ  lên  chủ nghĩa xã hội: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2