intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn hoạt động trải nghiệm trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học Mầm non cho sinh viên trường cao đẳng SP Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung vào việc hướng dẫn sinh viên ngành Giáo dục Mầm non tổ chức và thực hành trò chơi đóng vai theo chủ đề, giúp nâng cao kỹ năng sư phạm và vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. Sáng kiến đưa ra phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm hiệu quả, giúp sinh viên hiểu rõ vai trò của trò chơi trong sự phát triển của trẻ mầm non, đồng thời rèn luyện sự sáng tạo, linh hoạt và kỹ năng hướng dẫn trẻ chơi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn hoạt động trải nghiệm trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học Mầm non cho sinh viên trường cao đẳng SP Bắc Ninh

  1. MỤC LỤC
  2. HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG HỌC PHẦN GIÁO DỤC HỌC MẦM NON CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐ SƯ PHẠM BẮC NINH Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Mục đích của đề tài Hiện nay, cùng với sự phát triển tri thức của nhân loại ngày càng tăng và mục tiêu hình thành phẩm chất, năng lực học sinh và phát huy hết khả năng của con người dễ dàng tiếp nhận tri thức qua nhiều phương tiện. Vì vậy, xu hướng của giáo dục thay đổi từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho người học, một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một cách bền vững. Dạy học (DH) không đơn thuần là hình thành tri thức cho học sinh (HS) mà quan trọng hơn là dạy cho các em biết cách học, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Thông qua hoạt động học tập hình thành cho HS các năng lực, giúp các em có thể phát huy hết khả năng tư duy của mình, biến quá trình học thành quá trình phát triển tư duy sáng tạo. Một trong những giải pháp giáo dục hiện đại giúp định hướng và phát huy tối đa năng lực người học là tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm nhằm gắn đào tạo với việc giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Bằng việc phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong từng môn khoa học, từng lĩnh vực tri thức, quá trình học tập, đào tạo được gắn một cách hữu cơ vào cuộc sống xã hội, vào đời sống khoa học. Tổ chức thực hành các hoạt động giáo dục là thực hiện nguyên lí “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”; đồng thời, người học thấy được giá trị thực tiễn của các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo học được, điều này tạo ra động cơ tích cực cho việc học. Bên cạnh đó, tổ chức thực hành các hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm bảo đảm xu hướng dân chủ hóa nhà trường, đây là xu thế chung của giáo dục thế giới hiện đại. Với việc đưa người học vào các hoạt động trải nghiệm thực tế, người học sẽ có cơ hội nhìn vấn đề từ nhiều góc độ và quan điểm nghiên cứu, tránh bị áp đặt một hướng nhìn duy nhất; và có cơ hội đưa ra giải pháp mang tính sáng tạo mang dấu ấn cá nhân;phát triển đa năng lực, đa phẩm chất và phù hợp với hướng dạy học phát triển năng lực của người học theo chuẩn đầu ra cho sinh viên ngành mầm non đồng thời đáp ứng cho sự nghiệp đổi với căn bản, toàn diện giáo dục theo NQ 29 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các HĐGD theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Học phần GDHMN là học phần lý thuyết tuy nhiên học phần này có nhiều nội dung gắn với hoạt động thực tiễn tại trường mầm non, do vậy việc tổ chức 2
  3. thực hành các nội dung giáo dục cho sinh viên theo hướng trải nghiệm nghề nghiệp không chỉ giúp cho sinh viên tổ chức tốt các hoạt động thực hành trong môn học mà còn hình thành tốt những kĩ năng, kinh nghiệm chuyên môn và hun đúc thêm tình yêu nghề cho sinh viên. Bên cạnh đó thì hoạt động trải nghiệm (HĐTN) nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức,phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. Việc tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề là loại trò chơi trong đó trẻ đóng một vai chơi cụ thể để phản ánh, tái tạo lại cuộc sống sinh hoạt xung quanh một cách sáng tạo bằng những hiểu biết, những ấn tượng và trí tưởng tượng của trẻ. VD: Trò chơi: “gia đình”, “bán hàng”… Gọi là trò chơi đóng vai theo chủ đề trước hết là vì trò chơi này bao giờ cũng có chủ đề - đó chính là mảng hiện thực của cuộc sống được trẻ phản ánh trong trò chơi. VD: mảng gia đình, trường học…Trong khi chơi mọi hành động của trẻ đều xoay quanh chủ đề trò chơi, dựa vào những biểu tượng sinh động của chính bản thân trẻ về cuộc sống sinh hoạt đang diễn ra hàng ngày. Hơn nữa sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, là những người đang theo học ở bậc đại học để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội. Nhóm xã hội đặc biệt này là nguồn bổ sung cho đội ngũ trí thức, được đào tạo cho lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng có ích cho xã hội.Tuổi sinh viên bao gồm từ 18 đến 25 tuổi, tương ứng với thời kỳ thứ 3 của tuổi thanh thiếu niên. Các nhà nghiên cứu thường chia tuổi thanh thiếu niên thành ba thời kỳ chủ yếu: 1) 11/12 tuổi – 14/15 tuổi – thời kỳ “một nửa trẻ con”; 2) 14/15 tuổi – 17/18 tuổi – thời kỳ “một nửa người lớn”; và 3) 17/18 tuổi – 23/25 tuổi – thời kỳ tiền trưởng thành. Tuổi sinh viên là một giai đoạn hết sức đặc biệt trong đời sống con người. Đây là thời kỳ của sự trưởng thành xã hội - bắt đầu có quyền của người công dân, hoàn thiện học vấn để chuẩn bị cho một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có quan điểm chính trị, có được nghề ổn định, bắt đầu lao động, giảm phụ thuộc kinh tế, bước vào hôn nhân… Trường CĐSP Bắc Ninh là một ngôi trường có bề dày lịch sử cùng truyền thống hiếu học. Hơn nữa là một trong những trường cao đẳng sư phạm đặc biệt nhất trong những trường cao đẳng sư phạm đó là có trường mầm non thực hành cho sinh viên ngành mầm non đặt ngay tại trường. Đây chính là một điều kiện vô cùng thuận lợi giúp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non học tập và rèn nghề, để đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng. 3
  4. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài “Hướng dẫn hoạt động trải nghiệm trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học Mầm non cho sinh viên trường cao đẳng SP Bắc Ninh”. 2.Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến Hướng dẫn hoạt động trải nghiệm trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học Mầm non cho sinh viên trường cao đẳng SP Bắc Ninh chưa được áp dụng trong quá trình dạy sinh viên ngành mầm non và nó được áp dụng lần đầu tiên vào tháng 01 năm 2018. Khi áp dụng đã giúp sinh viên có hứng thú với môn học nhiều hơn. 3. Đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học ... của ngành giáo dục nói chung, của đơn vị nói riêng cụ thể như sau: Về việc dạy và học: giúp cho giảng viên có điều kiện quan sát, hướng dẫn và gần gũ sinh viên nhiều hơn. Giúp các em sinh viên giao lưu học hỏi nhiều hơn trong quá trình học tập cùng nhau. Nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập môn học nhiều hơn. Bởi đây chính là học theo việc kết hợp giữa chơi và học, học và chơi. Tạo được không khí, thoải mái, hứng thú và tự tin trong sinh viên. 4
  5. Phần 2. NỘI DUNG Chương 1: KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1.Trên thế giới Công trình nghiên cứu có liên quan đến học tập dựa vào trải nghiệm của Lewin là “T-nhóm và phương pháp phòng thí nghiệm”. Lewin đã khẳng định kinh nghiệm chủ quan của cá nhân là một thành phần quan trọng của học tập dựa vào trải nghiệm. Ông đã phát triển chu kỳ học tập như “một quá trình liên tục của hành động và đánh giá hệ quả của hành động đó” [David A. Kolb (2011), Experiential Learning: Experience as the Source of Learning and Development, Prentice Hall PTR]. Trong công trình nghiên cứu của mình, Kurt Lewin đã đưa ra mô hình học tập dựa vào trải nghiệm (Mô hình 1). Mô hình 1: Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kurt Lewin Chú thích mô hình: 1. Reflect - Suy nghĩ về tình huống 2. Plan - Lập kế hoạch giải quyết tình huống 3. Act - Tiến hành kế hoạch 4. Observe - Quan sát các kết quả đạt được Năm 1960, lý thuyết của Piaget cho rằng: “Trí thông minh được định hình bởi kinh nghiệm và trí thông minh đó không phải là một đặc tính nội bộ bẩm sinh mà là một sản phẩm của sự tương tác giữa con người và môi trường sống của mình” [các lý thuyết phát triển tâm lý người – Phan Trọng Ngọ, tr 189-190]. Năm 1984, David Kolb cho rằng “Học tập là quá trình mà trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm” [David A. Kolb (2011), Experiential Learning: Experience as the Source of Learning and Development, Prentice Hall PTR]. Các kinh nghiệm học tập liên quan đến việc áp dụng các thông tin nhận được từ giáo dục đến kinh nghiệm của người học. Các HS không tiếp thu kiến thức của mình chỉ từ các GV, mà thay vào đó, người học thông qua quá trình trải nghiệm dựa trên các kinh nghiệm hiện có của bản thân để thu nhận thông tin mới trong môi trường học tập 5
  6. thực tiễn và kiểm tra nó lại bằng kinh nghiệm của mình. Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb bao gồm bốn giai đoạn trong một vòng tròn khép kín (Mô hình 2) [David A. Kolb (2011), Experiential Learning: Experience as the Source of Learning and Development, Prentice Hall PTR] Mô hình 2: Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb Chú thích mô hình: 1. Concrete experience - Kinh nghiệm cụ thể 2. Observation and reflection - Quan sát, đối chiếu và phản hồi 3. Forming abstract concepts - Hình thành khái niệm trừu tượng 4. Testing in new situations - Thử nghiệm trong tình huống mới Từ năm 1984 đến nay, từ mô hình học tập dựa vào trải nghiệm trên, David Kolb cùng một số tác giả khác đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến học tập dựa vào trải nghiệm, tập trung vào các lĩnh vực khác nhau như: kinh tế, giáo dục, văn hóa,... - Học cách học từ kinh nghiệm là con đường để suốt đời học tập và phát triển. Các tác giả đã trình bày lý thuyết về học tập dựa vào trải nghiệm. Theo đó, kiến thức được tạo ra từ kinh nghiệm thông qua một chu kỳ học tập: hành động → phản ánh kinh nghiệm → trừu tượng hóa khái niệm → thử nghiệm, vận dụng. Qua đó, cung cấp một cái nhìn tổng quan về phương thức học tập cũng như các không gian diễn ra quá trình tổ chức học tập. Trong chu kỳ học tập dựa vào trải nghiệm, các giai đoạn được liên kết thành một không gian kinh nghiệm để tạo ra một chu kỳ học tập xoắn ốc nhằm thu nhận được kiến thức mới và phát triển học tập suốt đời. Cũng đề cập đến đào tạo nghề - nghề nghiệp, trên thế giới có nhiều nghiên cứu về đào tạo nghề, chất lượng nghề và hiệu quả nghề. Nhìn chung các nghiên cứu được thực hiện dưới 2 dạng: nghiên cứu về vấn đề đào tạo nghề nói chung và các co sở đào tạo nghề nói riêng. Nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng, hiệu quả của việc đào tạo nghề. Mà nội dung chủ yếu tập trung vào xác định kế hoạch, phương pháp, nội dung và kế hoạch đào tạo. 6
  7. 2. Ở Việt Nam Bàn về các bước hướng dẫn sinh viên hoạt động trải cũng có nhiều tác giả đã có công trình cụ thể. Theo PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa, tổng chủ biên chương trình hoạt động trải nghiệm thì hoạt động trải nghiệm được chia làm 4 nhóm. Thứ nhất là những hình thức nhóm mang tính cống hiến (gồm các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, vì cộng đồng,…). Thứ hai là hoạt động có tính khám phá như những chuyến đi thực địa, tham quan, dã ngoại,… Thứ ba là hoạt động mang tính thể nghiệm, trẻ được trải nghiệm và thể nghiệm mình luôn qua các hoạt động giao lưu, đóng kịch, sân khấu hóa,… Thứ tư là những hoạt động có tính nghiên cứu và phân hóa, như những dự án, hoạt động nghiên cứu khoa học rồi các hoạt động câu lạc bộ có tính định hướng có tính phân hóa,… Theo cô giáo Hoàng Hà- trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên thì hoạt động trải nghiệm cho học sinh, sinh viên cũng có các định hướng sau: 1. Mỗi Câu lạc bộ cần có tôn chỉ, mục đích, những nguyên tắc nhất định về: Tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cống hiến sáng tạo, tôn trọng, bình đẳng. 2. Tìm ra các ý tưởng tốt để xây dựng chủ đề, xác định mục tiêu, phương thức hoạt động, giao nhiệm vụ cụ thể, coi trọng sản phẩm của học sinh sau một chủ đề. Chủ đề phải xuất phát từ mối quan tâm, hứng thú của học sinh, phải có mối liên hệ mật thiết hoặc xuất phát từ chính cuộc sống, trải nghiệm của học sinh; Chủ đề phải phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; Chủ đề phải có tính hợp lý trong mối quan hệ với mùa và sự sắp xếp chương trình của nhà trường. 3. Giáo viên cần thắp lên ngọn lửa đam mê để rồi cháy hết mình thắp sáng đường đi cho học trò. Bởi các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi chính chúng ta cũng phải suy tư, trăn trở thay vì chỉ quan tâm đến các tiết lên lớp. 4. Luôn động viên, khích lệ, tạo cho học sinh sự chủ động, tự tin khi trải nghiệm sáng tạo bởi học sinh là người được tham gia trực tiếp vào các hoạt động đó nhằm thích ứng với bối cảnh nhà trường. 5. Sau mỗi hoạt động, coi trọng sự đánh giá của chính học sinh, học sinh biết bảo vệ, lí giải thành quả mà mình làm được, tạo cơ hội để học sinh đánh giá chéo lẫn nhau.. Theo giảng viên Nguyễn Quốc Vương - khoa Lịch sử, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội), nghiên cứu sinh về giáo dục Lịch sử tại ĐH Kanazawa (Nhật Bản) thì khi tiến hành hoạt động trải nghiệm cho sinh viên cũng cần phải chú ý tới các tiêu chí sau: Chủ đề phải xuất phát từ mối quan tâm, hứng thú của sinh viên; 7
  8. Chủ đề phải có mối liên hệ mật thiết hoặc xuất phát từ chính cuộc sống, trải nghiệm của sinh viên Chủ đề phải đảm bảo được sự an toàn của sinh viên và giảng viên khi thực hiện. Chủ đề phải huy động được sự hợp tác giữa giáo viên tổ chức thực hiện chủ đề, người dân, chính quyền địa phương và các giáo viên khác; Chủ đề phải phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, sức khỏe của sinh viên. Chủ đề phải có tính hợp lý trong mối quan hệ với mùa và sự sắp xếp chương trình của nhà trường. Để biết chủ đề dự định lựa chọn, thiết kế có phù hợp với các tiêu chí vừa kể trên không giáo viên cần phải tiến hành quan sát trực tiếp và tiến hành điều tra bằng nhiều hình thức khác nhau cũng như nghiên cứu tài liệu nhiều nguồn để nắm chắc tình hình địa phương, trường học và học sinh. Ở đó, khảo sát điền dã, điều tra xã hội học, phỏng vấn, trao đổi với phụ huynh, học sinh là những cách làm thông dụng và đạt được hiệu quả cao. Sau khi đã xác định được tiêu chuẩn lựa chọn chủ đề thì bước tiếp theo giáo viên sẽ phải xác định được chủ đề cần thực hiện và xây dựng nó. Công việc này sẽ được tiến hành qua các bước cơ bản sau: Tìm thiểu, thu thập thông tin có liên quan bao gồm cả thông tin thực địa về chủ đề và việc tổ chức hoạt động trải nghiệm; Phỏng vấn điều tra học sinh xem học sinh quan tâm đến những vấn đề gì và tại sao lại quan tâm đến những vấn đề đó; Tham chiếu nguồn lực vật chất, năng lực giáo viên, đặc điểm tâm sinh lý học sinh và điều kiện của nhà trường với thông tin thu thập được để dự kiến được nội dung hoạt động; Xác định chủ đề (đặt tên cho chủ đề); Viết nội dung và kế hoạch thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm (mục tiêu, nội dung, phương pháp tiến hành, cách thức đánh giá, chuẩn bị của giáo viên, học sinh, phụ huynh, các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài ví dụ như sự hỗ trợ của chuyên gia, nhân viên ở thực địa, phụ huynh học sinh…); Thảo luận với đồng nghiệp, chuyên gia để chỉnh sửa chương trình; Đến thực địa để quan sát, thí nghiệm, dự kiến các hoạt động đã soạn ra và dự đoán các tình huống bất thường có thể phát sinh để bổ sung và chuẩn bị phương án xử lý; Hoàn thiện chủ đề và kế hoạch thực hiện chủ đề (viết thành văn bản hoàn chỉnh). Điều cần đặc biệt lưu ý là khi tiến hành thiết kế các chủ đề, kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh, giáo viên cần chú ý cân nhắc sao cho nội dung và phương pháp, quy trình thực hiện phù hợp với thể chất, sức khỏe, tâm lý của học sinh cũng như tình hình thực tế của trường học, địa phương. 8
  9. Giáo viên trong khi thiết kế chủ đề và lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cũng cần suy nghĩ tới và cố gắng đưa vào một cách linh hoạt, thích hợp những hoạt động như: Tìm kiếm, điều tra thông tin và tái cơ cấu thông tin, biểu đạt thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau, quan sát, ghi chép, phỏng vấn, điền dã-tham quan, vẽ-tổ chức triển lãm, làm sách, báo, tập san, áp phích, diễn kịch, viết thư, bản kiến nghị, kể -thuyết minh cho người khác nghe… Trên cơ sở phân tích tổng quan của vấn đề nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy vấn đề dạy và học theo mô hình hoạt động trải nghiệm và đặc biệt là hoạt động trải nghiệm cho sinh viên thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học mầm non là chưa nhiều. Vì vậy, đề tài Hướng dẫn hoạt động trải nghiệm trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học Mầm non cho sinh viên trường cao đẳng SP Bắc Ninh là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 9
  10. Chương 2: CÁC BƯỚCHƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG HỌC PHẦN GDHMN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP BẮC NINH 1.Các khái niệm a. Khái niệm về hướng dẫn Hướng dẫn là chỉ bảo, dẫn dắt cho biết phương hướng và cách thức tiến hành một hoạt động nào đó bảng hướng dẫn tra cứu sách hướng dẫn làm bài tập b. Khái niệm trải nghiệm: Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Trong các nghiên cứu tâm lý học, kinh nghiệm thường được coi là năng lực của cá nhân. Platon K.K. nhận định trải nghiệm cũng như sự tích lũy của hiểu biết và năng lực (cá nhân, nhóm) hình thành trong quá trình hoạt động, đào tạo và giáo dục, trong đó tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, khả năng và thói quen. Cóthểhiểumộtcáchđơngiản,trảinghiệm lànhữnggìconngườiđãkinhquathực tế,từngbiết,từngchịu.Nóiđếntrải nghiệmlànóiđếnhoạtđộngcủaconngười,conngười từngtrải,biếtvàhiểuđờiquasáchvở,nhàtrường, từthựctếcuộcsống,cónhiềukinh nghiệm sống.Quátrìnhtrảinghiệmsẽgiúpconngườithuđượcnhữngkiếnthứcvàkinh nghiệmsốngriêngchobảnthân,từ đóhìnhthànhphẩmchấtvànănglựccủaconngười. Nhưvậy, trảinghiệmchínhlànhữngtồntạikháchquantácđộngvào giác quancủa conngười, tạoracảmgiác,trigiác,biểutượng, conngườicảmthấy cótácđộngđóvà cảm nhậnnómộtcáchrõnét, đểlạiấntượng sâuđậm,rútrabàihọc,vậndụngvàothực tiễnđờisống,hìnhthànhnêncáctháiđộgiátrị. c. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. d. Khái niệm về trò chơi 10
  11. Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho sinh viên; giúp sinh viên dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,… e. Khái niệm về trò chơi đóng vai theo chủ đề Trò chơi đóng vai theo chủ đề là loại trò chơi trong đó trẻ đóng một vai chơi cụ thể để phản ánh, tái tạo lại cuộc sống sinh hoạt xung quanh một cách sáng tạo bằng những hiểu biết, những ấn tượng và trí tưởng tượng của trẻ. VD: Trò chơi: “gia đình”, “bán hàng”… Gọi là trò chơi đóng vai theo chủ đề trước hết là vì trò chơi này bao giờ cũng có chủ đề - đó chính là mảng hiện thực của cuộc sống được trẻ phản ánh trong trò chơi. VD: mảng gia đình, trường học…Trong khi chơi mọi hành động của trẻ đều xoay quanh chủ đề trò chơi, dựa vào những biểu tượng sinh động của chính bản thân trẻ về cuộc sống sinh hoạt đang diễn ra hàng ngày. Để trò chơi đóng vai theo chủ đề được thực hiện thì trẻ cần phải đóng vai, tức là trẻ ướm mình vào một vị trí của người lớn nào đó và bắt chước hành động, thái độ, cử chỉ…của họ như là để thực Trò chơi mô phỏng lại cuộc sống sinh hoạt của người lớn xung quanh, mà hoạt động của họ trong xã hội lại không mang tính chất riêng lẻ, hoạt động của họ bao giờ cũng có sự liên quan, hợp tác với nhau. Bởi vậy trong trò chơi đóng vai theo chủ đề các vai chơi cần có sự hợp tác liên hệ qua lại với nhau, tạo ra các mối quan hệ giữa các vai chơi. Đó chính là sức sống của trò chơi đóng vai theo chủ đề. 2.Các bước hướng dẫn hoạt động trải nghiệm trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học Mầm non của sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh GDHMN là một học phần có khối lượng kiến thức lớn. Do vậy khi hướng dẫn cho sinh viên ngành sư phạm mầm non hoạt động trải nghiệm trong học phần này, chúng tôi chỉ tập trung cho sinh viên hoạt động trải nghiệm thông qua tổ chức trò chơi ĐVTCĐ ở chủ đề nghề nghiệp, với một trò chơi cụ thể: - Trò chơi “bé tập làm bác sĩ”: Mục đích của trò chơi: Với trò chơi “Bác sĩ” trẻ lại có thêm những mối quan hệ, vai chơi phong phú hơn, bố đưa con đi khám bệnh, đến bệnh viện có cô y tá, bác sĩ 11
  12. khám…trẻ đã bắt đầu có ý thức về bản thân mình, khám bệnh cho bệnh nhân cẩn thận, trao đổi với bệnh nhân, trẻ đã biết nói lời cảm ơn, chào hỏi lễ phép, biết chú ý lắng nghe khi cần thiết. Khi tham gia các trò chơi đóng vai theo chủ đề trẻ đã bắt đầu ý thức về bản thân, biết quan tâm yêu mến những người thân trong gia đình, trẻ thể hiện tình cảm của mình qua các hành động chơi, trẻ nhận thấy được vị trí của mình trong gia đình, vai trò của mình trong gia đình, trẻ đã thể hiện tất cả các vai trò ý thức, trách nhiệm qua vai chơi mà mình lựa chọn, yêu thích. Nếu một đứa trẻ ở độ tuổi 4 tuổi đôi khi vẫn còn nũng nựu, mong muốn được nựng, nhưng khi tham gia vào trò chơi đóng vai trẻ hoàn toàn tự chủ với bản thân mình, coi mình như một người lớn hơn và có thể làm cho người khác vui vì mình. A.X.Macarencô đã viết: “Trò chơi có một ý nghĩa rất quan trọngđối với trẻ. Ý nghĩa này chẳng khác gì ý nghĩa của sự hoạt động, sự làm việc và sự phục vụ đối với người lớn. Đứa trẻ thể hiện như thế nào trong trò chơi thì sau này trong phần lớn trường hợp nó cũng thể hiện như thế trong công việc. Vì vậy một nhà hoạt động trong tương lai trước tiên phải được giáo dục trong trò chơi. Toàn bộ lịch sử của mỗi con người là một nhà hoạt động hay một cán bộ có thể quan niệm như là một quá trình phát triển của một trò chơi…” Chủ đề nhánh “bé tập làm bác sĩ” được cấu trúc như sau: Chủ đề này được tổ chức ở trường MN trong khoảng thời gian tháng 12. Trò chơi ĐVTCĐ là trò chơi có thể tổ chức ở bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ chủ đề nào cho trẻ MG nhỡ. Tuy nhiên, để sinh viên có thể có những hoạt động trải nghiệm tốt nhất về kiến thức, kỹ năng, năng lực tổ chức và các phẩm chất yêu nghề, 12
  13. yêu trẻ của nghề giáo viên mầm non, chúng tôi lựa chọn thời điểm sau khi sinh viên đã dạy và tiếp xúc với trẻ sau khi trẻ được trải nghiệm học tập tất cả các lĩnh vực trên. Nội dung của trò chơi đóng vai theo chủ đề: (đưa ra cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề). Các vật dụng bác sĩ cần có: 1. Ống nghe: 2. Mũ bác sĩ: 3. Băng gạc: 4. Áo Blu trắng 5. Đồ nghề bác sĩ: 6. Và cách sử dụng ống nghe: Có nhiều kiến thức, kỹ năng, năng lực và phẩm chất nghề, tuy vậy trong khuôn khổ đề tài này, tôi tập trung làm rõ quy trình hướng dẫn hoạt động trải nghiệm trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học Mầm non cho sinh viên trường cao đẳng SP Bắc Ninh thay bằng việc dạy lý thuyết truyền thống cho các em thì chúng tôi tiến hành hoạt động dạy hoạt động trải nghiệm dưới trường mầm non và được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị lớp để tiến hành hoạt động trải nghiệm Bước 2: Chuẩn bị kịch bản, đồ dùng, đồ chơi: tranh, ảnh, nhạc, đồ dùng, cho trẻ … Bước 3: Tiến hành hoạt động trải nghiệm Bước 4 : Nhận xét, đánh giá cho điểm của các thành viên trong lớp và giảng viên bộ môn Bước 5: Rút kinh nghiệm và rút ra bài học cho bản thân. Thông qua việc hướng dẫn hướng dẫn hoạt động trải nghiệm trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học Mầm non của sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh đã đạt được một số kết quả như sau: 13
  14. Chương 3: KẾT QUẢ THU ĐƯỢC KHI TRIỂN KHAI 1. Tạo ra được hứng thú cho sinh viên trong quá trình hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non. Trong đề tài này tôi hướng dẫn sinh viên tiến hành hoạt động trải nghiệm thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề “Bé tập làm Bác sĩ”. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 100 sinh viên ngành Giáo dục mầm non K37 . Thông qua câu hỏi “Theo em, hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (trò chơi “Bé tập làm Bác sĩ”) tạo được hứng thú như thế nào?” a. Hứng thú b. Bình thường c. Không hứng thú d. Ý kiến khác ....................................................................... Khi điều tra về mức độ hứng thú của sinh viên khi tiến hành hoạt động trải nghiệm cho sinh viên đã thu được kết quả như sau: Có tới 68 (68 % ) em sinh viên rất hứng thú với hoạt động trải nghiệm này, có 22 (22%) sinh viên cảm thấy bình thường, 10 (10%) em sinh viên có ý kiến khác. Qua đây chúng ta thấy hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục Mầm non là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tạo được hứng thú học tập cho các em trong khi thực tế hiện nay các em có rất nhiều cám dỗ. Do đó chúng ta nên tận dụng và phát huy hình thức dạy học này. 2. Cho sinh viên ngành mầm non thấy được hoạt động trải nghiệm là việc làm cần thiết trong quá trình học tập cũng như rèn nghề. Thông qua câu hỏi . Theo em, hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (trò chơi “Bé tập làm Bác sĩ”) nó cần thiết như thế nào? a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Bình thường d. Ý kiến khác…… Và câu hỏi “Em hãy đánh giá về tầm quan trọng của các biện pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề dưới đây? Tầm quan trọng 14
  15. STT C Rất Quan Bình á quan trọng thường 1 c Làmgiàuvốnsống,kinhnghiệmcủatrẻ trọng (bằngtruyệnkể,phimảnh,tròchuyện,thảo luận,bànbạccùngtrẻtrướckhichơi…) 2 Thườngxuyênrènluyệntínhtự giáccủatrẻ tronghoạtđộngvuichơi(nhắcnhở,hướng dẫn,giaonhiệmvụ…) 3 Tạoracáctìnhhuốngchơicóvấnđềđể kíchthíchtưduy,sựsángtạocủatrẻtrong quátrìnhchơi 4 Tổchứchoạtđộngchotrẻđượctrìnhbàyý tưởngtrướckhithamgiatròchơi 5 Tổchứchoạtđộngtheonhómđể kíchthích sựsángtạocủatrẻtrongtròchơi 6 Xâydựng môitrườngchơiđadạng,hấpdẫn và mangtínhpháttriển(Sắpxếpđồchơi, nguyênvật liệu,thayđổiđồchơithường 7 Hướngdẫntrẻkỹnănglàmđồchơiđể chuẩnbịchogiờchơihômsau. 8 Rènluyệnkỹnăngchơichotrẻ 9 Giúptrẻpháttriểnkỹnăngtự nhậnxét,tự đánhgiá 10 Phốihợpvớiphụhuynhđểgiáodụctínhtự lựcchotrẻởgiađình Về sự cần thiết cũng như tầm quan trọng đối với sinh viên khi tiến hành hoạt động trải nghiệm cho sinh viên đã thu được kết quả như sau: Có tới 70 (70 %) em sinh viên rất cần thiết với hoạt động trải nghiệm này, có 20 (20%) sinh viên cảm thấy bình thường, 10 (10%) em sinh viên có ý kiến khác. Qua đây chúng ta thấy hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục Mầm non là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay hơn nữa còn giúp cho sinh viên có điều kiện quan sát, tiếp xúc với các em nhỏ về đặc điểm tâm sinh lý của các bé. Mà đối tượng sau này khi các em ra nghề sẽ trực tiếp giảng dạy và chăm sóc. Giúp các em hiểu rõ hơn về đối tượng của mình. Từ đó có những định hướng cho phù hợp đối với bản thân. 3. Huy động được sự hợp tác của sinh viên với các trường mầm non và các cháu mẫu giáo khi thực hành hoạt động trải nghiệm. Thông qua câu hỏi “Theo em, hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (trò chơi “Bé tập làm Bác sĩ”) cần sự hợp tác của các bé mẫu giáo như thế nào? a. Rất cần thiết b. Cần thiết 15
  16. c. Bình thường d. Ý kiến khác…… và câu hỏi “Em đánh giá như thế nào về mức độ biểu hiện hành vi của trẻ MGN khi tham gia trò chơi “em tập làm bác sĩ” Mứcđộ STT Nhữ Thường Thỉnh Khôngcó ngbi xuyên thoảng 1 Tựphânvai,nhậnvaichơi ểuhi 2 Tựchọngócchơi,chủ đềchơi 3 Tựbànbạc,thảoluậnvềnộidungchơi 4 Biếttựchọnđồchơi 5 Biếttựchọnvà rủbạncùngchơi 6 Hợptácvớibạnđểtiếnhànhtròchơi 7 Biếttựđiềukhiểntròchơi 8 Biêttạora nhữngtìnhhuốngmớitrong khichơi 9 Cónhiềuýtưởngtrongquátrìnhchơi 10 Mạnhdạn,tựtinkhithamgiatròchơi 11 Tựtạođồchơi mớitronglúcchơi 12 Biếtsángtạonộidungchơi 13 Biếtpháttriểnchủđềchơidướisự hướngdẫncủagiáoviên 14 Chơivuivẻ,hăngsay,thíchthú 15 Biếtthỏahiệp,tự kiềmchếkhichơivới bạn 16 Biếtnghĩracáctròchơiđộcđáođể thu hútbạncùngchơi 17 Biếtgiảiquyếtcáctìnhhuốngnảysinh trongkhichơi 18 Kiêntrìthựchiệnđúngluậtchơi 16
  17. 19 Cósựnổlực,cố gắngđểhoànthành nhiệmvụcủavaichơi 20 Chơiđếncùngkhôngbỏgiởgiữachừng 21 Biếttự nhậnxét,đánhgiávề mìnhvàcác bạnsaukhichơi 22 Biếtcấtdọnđồchơigọngàng,để đúng nơiquiđịnh Đã cho chúng ta thấy được sự hợp tác của các em bé và các bạn sinh viên khi tiến hành hoạt động trải nghiệm và đã cho được kết quả như sau: Có tới 78 (78 %) em sinh viên là cần phải có sự hợp tác tích cực của các bé khi chúng ta tiến hành hoạt động trải nghiệm này, chỉ có 15 (15%) sinh viên cảm thấy bình thường, 07 (07%) em sinh viên có ý kiến khác. Qua đây chúng ta thấy hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục Mầm non muốn đạt được kết quả thì rất cần thiết phải có sự hợp tác của các bạn nhỏ. Điều này giúp cho sinh viên rèn được kỹ năng chăm sóc và giáo dục trẻ sau này. Có thể thấy thông qua hoạt động trải nghiệm đã giúp cho các em sinh viên trưởng thành hơn. 4. Hoạt động trải nghiệm phải phù hợp với trình độ, tâm lý lứa tuổi và sức khỏe của sinh viên ngành mầm non. Tiếp theo thông qua câu hỏi “Theo em, khi tiến hành hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (trò chơi “Bé tập làm Bác sĩ”) phù hợp với trình độ nhận thức như thế nào? a. Rất phù hợp b. Phù hợp c. Không phù hợp d. Ý kiến khác…… Câu hỏi “Theo em, khi tiến hành hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (trò chơi “Bé tập làm Bác sĩ”) nó phù hợp với tâm lý như thế nào? a. Rất phù hợp b. Phù hợp c. Không phù hợp d. Ý kiến khác…… Và câu hỏi “Theo em, khi tiến hành hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (trò chơi “Bé tập làm Bác sĩ”) nó phù hợp với sức khỏe như thế nào? a. Rất phù hợp b. Phù hợp c. Không phù hợp 17
  18. d. Ý kiến khác…… Đã cho chúng ta thấy được sự phù hợp khi tiến hành hoạt động trải nghiệm và đã cho được kết quả như sau: Có tới 82 (82 %) em sinh viên cho là rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em. Có tới 73 (73 %) em sinh viên cho là rất phù hợp với sức khỏe của các em. Có tới 87 (87 %) em sinh viên cho là rất phù hợp với trình độ của các em. Như chúng ta thấy các em sinh viên mới lớn và đều có độ tuổi từ 18 đến 20 với sức trẻ và sự nhiệt huyết của mình. Các em hăng hái phấn đấu học tập và rèn luyện, các em thích những hoạt động thực hành nhiều hơn là lý thuyết . Vì vậy khi chúng ta tiến hành hoạt động trải nghiệm này, chỉ có 13 (13%) sinh viên cảm thấy là phù hợp, 05 (05%) em sinh viên có ý kiến khác. Qua đây chúng ta thấy hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục Mầm non đáp ứng được nhu cầu tâm lý của sinh viên 5. Hoạt động trải nghiệm phải có tính hợp lý trong chương trình học tập học phần giáo dục học mầm non của sinh viên. Thông qua câu hỏi “Theo em, khi tiến hành hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (trò chơi “Bé tập làm Bác sĩ”) nó hợp lý như thế nào đối với chương trình học? a. Rất hợp lý b. Hợp lý c. Không hợp lý d. Ý kiến khác…… Cho chúng ta thấy được tính hợp lý khi tiến hành hoạt động trải nghiệm trong chương trình học của sinh viên và đã cho được kết quả như sau: Có tới 69 (69 %) em sinh viên cho là hợp lý khi chúng ta tiến hành hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non nói riêng và trong chương đào tạo sinh viên ngành mầm non nói chung. Bên cạnh đó chỉ có 23(23%) sinh viên cho là bình thường, 08 (08%) em sinh viên có ý kiến khác. Qua đây chúng ta thấy hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục Mầm non là hợp lý trong quá trình giảng dạy sinh viên. Chỉ có 08 (08%) em sinh viên có ý kiến khác là vì hiện nay thực tế sinh viên ngày nay khác xa so với sinh viên thế hệ 8X, các em có điều kiện hơn, nhiều cán dỗ hơn như mạng xã hội, game , …. Nên sự tập chung cho việc học của các em vẫn bị chi phối rất nhiều. Điều này đòi hỏi giảng viên chúng ta và đặc biệt là các bậc phụ huynh nói chung cần quan tâm hơn, chỉ bảo nhiều hơn cho các em. 6. Hoạt động trải nghiệm giúp giảng viên đánh giá được trình độ và năng lực học tập của sinh viên. Thông qua câu hỏi “Theo em, khi tiến hành hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (trò chơi “Bé tập làm Bác sĩ”) giúp giảng viên đánh giá sinh viên như thế nào? a. Đánh giá đúng 18
  19. b. Đánh giá công bằng c. Đánh giá khách quan d. Tất cả các ý kiến trên Giúp cho giảng viên đánh giá được năng lực sinh viên một cách thực tế khi tiến hành hoạt động trải nghiệm trong chương trình học của sinh viên và đã thu được kết quả như sau: Có tới 84 (84 %) em sinh viên cho đều lựa chọn phương án d là tấy cả các ý kiến trên. Đó là thông qua hoạt động trải nghiệm thì giảng viên sẽ đánh giá sinh viên một cách công bằng, khách quan và đúng với năng lực của bản thân trong học phần Giáo dục học mầm non nói riêng và trong chương đào tạo sinh viên ngành mầm non nói chung. Và chỉ có 06 (06 %) sinh viên cho là đúng, 05 (05%) em sinh viên cho là công bằng, 05 (05%) em sinh viên cho là khách quan. Qua đây chúng ta thấy hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục Mầm non đã giúp cho các em có cái nhìn tổng quát, khách quan đối với quá trình giảng dạy của giảng viên. Từ đó tạo động lực cho các em học tập, hoàn thiện bản thân trong khi tiến hành hoạt động trải nghiệm. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của của xã hội, đó là những người giáo viên mầm non có đủ phẩm chất và năng lực. 7. Hoạt động trải nghiệm giúp sinh viên rút ra được kinh nghiệm và bài học cho bản thân. Thông qua câu hỏi“Theo em, khi tiến hành hoạt động trải nghiệm trong học phần Giáo dục học mầm non thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (trò chơi “Bé tập làm Bác sĩ”) các em rút ra được những gì? Khi chúng tôi tiến hànhđiều tra khi tiến hành hoạt động trải nghiệm cho sinh viên thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong học phần Giáo dục học mầm non đã thu được kết quả như sau: Có tới 73 (73 % ) em sinh viên đều đưa ra ý kiến là rút ra được nhiều kinh nghiệm và bài học bổ ích cho bản thân. Kinh nghiệm và bài học đứng lớp, thu hút chú ý của trẻ, cần phải chuẩn bị tốt kịch bản, đồ dùng dạy học, có 21 (22%) sinh viên cảm thấy cần phải bình tĩnh và tự tin trong quá trình hoạt động trải nghiệm, 06 (06%) em sinh viên là không đưa ra ý kiến gì. Qua đây một lần nữa chúng ta thấy hướng dẫn hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục Mầm non là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nó giúp cho sinh viên của chúng ta có điều kiện để thực hành nghề nhiều hơn. Và tạo được hứng thú cho các em trong quá trình học học tập. Đặc biệt còn giúp các em sinh viên tích lũy được một số kiến thức, kỹ năng cho quá trình đi thực hành, tế phổ thông cũng như đi thực tập sư phạm. Qua đây một lần nữa chúng ta thấy trò chơi đóng vai theo chủ đề là loại hình giáo dục rất có hiệu quả vì nó vừa là phương tiện giải trí lành mạnh, vui chơi sinh động phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, vừa là phương tiện để phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội cho trẻ. Giúp cho trẻ phát triển toàn diện hơn tự tin hơn trong cuộc sống. Hoạt động trải nghiệm sẽ gắn với thực tiễn cuộc sống rất nhiều, vì vậy các nhà trường đối với từng chuyên ngành, từng lĩnh vực sẽ quyết định lựa chọn các nội dung và hình thức cũng như không gian hoạt động sao cho phù hợp với sinh viên, giảng viên, điều kiện của nhà trường, địa phương. 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
115=>1