Trang 1<br />
<br />
Đề Tài : Hướng dẫn học sinh soạn câu hỏi trắc nghiệm ở nhà giúp nâng cao<br />
kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm của chương I: Dao động cơ & chương II:<br />
Sóng cơ và sóng âm - vật lí 12 CB.<br />
Tác giả:<br />
<br />
Giáo viên Võ Thanh Lẫm.<br />
<br />
Đơn vị:<br />
<br />
Trường THPT Trần Văn Bảy, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.<br />
<br />
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI.<br />
Trong nhiều năm liền giảng dạy bộ môn vật lí ở khối lớp 12, tôi nhận thấy học<br />
sinh ở các lớp nhất là học sinh trung bình-yếu rất lúng túng và mất nhiều thời gian khi<br />
làm các bài kiểm tra trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Bởi vì phần lớn học sinh chưa nắm<br />
vững cấu trúc đề kiểm tra và không hình dung được cách soạn đề kiểm tra; các em<br />
chưa hiểu rõ từng cấp độ (1,2 & 3,4) sẽ hỏi như thế nào và hỏi vào nội dung nào của<br />
bài. Từ thực trạng này, tôi đã mạnh dạn hướng dẫn các em cách soạn câu hỏi trắc<br />
nghiệm ở nhà dựa trên khung ma trận của đề kiểm tra 45 phút chương I và chương II –<br />
vật lí 12 CB.<br />
Việc nghiên cứu của tôi được thực hiện trên hai nhóm đối tượng có sức học<br />
tương đương trong năm học (2014 – 2015) với 2 lớp 12A5 và 12A14. Đây là hai lớp<br />
12 cơ bản của trường THPT Trần Văn Bảy. Trước khi tác động hai lớp này có sĩ số và<br />
sức học không quá chênh lệch như sau:<br />
Trước tác động (Chất lượng đầu năm)<br />
Lớp<br />
<br />
Sĩ số<br />
<br />
Giỏi<br />
<br />
Khá<br />
<br />
TB<br />
<br />
Yếu<br />
<br />
12A5<br />
<br />
28<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
20<br />
<br />
5<br />
<br />
12A14<br />
<br />
31<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
22<br />
<br />
6<br />
<br />
Thời gian tác động là 2 tiết ôn tập chương I: Dao động cơ và chương II: Sóng cơ và<br />
sóng âm – vật lí 12 CB trong phạm vi từ bài 1: Dao động điều hòa đến bài 11: Đặc<br />
trưng sinh lí của âm.<br />
Nhóm thực nghiệm là lớp 12A14 và nhóm đối chứng là lớp 12A5.<br />
Sau thời gian tác động, hai nhóm làm một bài kiểm tra (KT) 45 phút và kết quả đạt<br />
được của nhóm thực nghiệm cao hơn kết quả của nhóm đối chứng.<br />
<br />
Trang 2<br />
<br />
Sau tác động (Kết quả kiểm tra 45 phút – chương I & chương II)<br />
Nhóm<br />
<br />
Điểm Trung Bình<br />
<br />
Nhóm thực nghiệm 12A14<br />
<br />
6,64<br />
<br />
Nhóm đối chứng 12A5<br />
<br />
5,82<br />
<br />
Giá trị p của t-test<br />
0,010<br />
<br />
Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung<br />
bình của nhóm đối chứng và phép kiểm tra t-test cho thấy giá trị p < 0,05. Điều này<br />
chứng tỏ tác động có hiệu quả. Vậy cách hướng dẫn học sinh soạn câu hỏi trắc nghiệm<br />
ở nhà đã nâng cao kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm chương I: Dao động cơ & chương<br />
II: Sóng cơ và sóng âm - vật lí lớp 12 CB của học sinh lớp 12 trường THPT Trần Văn<br />
Bảy.<br />
II. GIỚI THIỆU.<br />
A. Thực trạng:<br />
Học sinh gặp nhiều khó khăn khi làm các bài kiểm tra trắc nghiệm nhiều lựa<br />
chọn, nhất là dạng câu trắc nghiệm chọn phát biểu Sai. Do các em không biết cách ôn<br />
tập dựa trên ma trận đề, không chủ động làm quen với cách soạn đề trắc nghiệm. Từ<br />
đó mà kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm không cao. Tôi nhận thấy vấn đề vướng mắc ở<br />
chỗ học sinh chưa nắm vững quy trình ra đề kiểm tra, cũng như chưa tự tay soạn các<br />
câu hỏi trắc nghiệm để ôn tập nên kết quả bài kiểm tra đạt điểm không cao.<br />
Năm học 2012 – 2013, tôi đã vận dụng phương pháp “Hướng dẫn học sinh soạn<br />
câu hỏi trắc nghiệm ở nhà cho chương V và chương VI – Vật Lí 12CB” đạt được hiệu<br />
quả khả quan.<br />
Năm học 2013 – 2014 tôi mạnh dạn áp dụng phương pháp “Hướng dẫn học sinh<br />
soạn câu hỏi trắc nghiệm ở nhà với chương III: Dòng Điện Xoay Chiều- vật lí lớp 12<br />
CB” tiếp tục đạt kết quả tốt. Như vậy hướng tác động của tôi đã có hiệu quả tích cực<br />
cho học sinh.<br />
Năm học 2014 – 2015, tôi tiếp tục thực hiện đề tài “Hướng dẫn học sinh soạn<br />
câu hỏi trắc nghiệm ở nhà giúp nâng cao kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm của chương<br />
I: Dao động cơ & chương II: Sóng cơ và sóng âm - vật lí lớp 12 CB” với dụng ý từng<br />
bước nâng cao kết quả học vật lí của học sinh và có được bộ đề tài hướng dẫn học sinh<br />
soạn câu hỏi trắc nghiệm hoàn chỉnh cho cả chương trình vật lí 12.<br />
<br />
Trang 3<br />
<br />
B. Giải pháp:<br />
Từ thực trạng trên, tôi đã tiến hành áp dụng cách hướng dẫn học sinh soạn câu hỏi trắc<br />
nghiệm ở nhà dựa trên khung ma trận đề kiểm tra ở nhóm thực nghiệm và ôn tập theo<br />
cách cũ – ôn tập trọng tâm từng bài không theo ma trận đề - trên nhóm đối chứng. Sau<br />
thời gian ôn tập, hai nhóm làm bài kiểm tra 45 phút với 25 câu hỏi trắc nghiệm như<br />
nhau để so sánh kết quả.<br />
C. Cơ sở lý luận:<br />
- Triển khai các giải pháp của nhà trường nhằm tăng cường tính chủ động và khả năng<br />
tự học của học sinh; tạo hứng thú trong học tập, coi việc học là niềm vui.<br />
- Tập cho học sinh từng bước tiếp cận với công việc nghiên cứu của người dạy từ đó<br />
soi rọi chính bản thân để có động lực học tập đúng đắn, tạo thói quen tự nghiên cứu tài<br />
liệu học tập.<br />
- Về kiến thức và kĩ năng:<br />
+Giải thích rõ các cấp độ 1,2 & 3,4 của ma trận đề kiểm tra 45 phút.<br />
Lưu ý: Ranh giới giữa cấp 1 và 2 hoặc 3 và 4 là không rõ ràng.<br />
Cấp độ 1: Công thức, định luật, nhận xét, … với nội dung giống sách giáo khoa.<br />
Cấp độ 2: Chuyển vế công thức, suy luận từ công thức, thay số vào công thức.<br />
Cấp độ 3: Chuyển vế công thức, thay số đúng đơn vị, tìm qua một đại lượng trung gian<br />
trước khi giải quyết yêu cầu chính của bài toán.<br />
Cấp độ 4: Liên kết nhiều kiến thức, nhiều công thức, tìm qua nhiều đại lượng trung<br />
gian trước khi giải quyết yêu cầu chính của bài toán.<br />
+ Cung cấp ma trận đề cho học sinh, hướng dẫn cách soạn câu trắc nghiệm ứng<br />
với từng cấp độ cụ thể cho một số bài cụ thể.<br />
- Về tổ chức, phân công:<br />
+ Học sinh: Soạn câu hỏi trắc nghiệm ở nhà theo đúng ma trận đề kiểm tra đã phát ra.<br />
+ Lớp trưởng tổng hợp bài soạn nộp lên giáo viên chỉnh sửa trước khi kiểm tra.<br />
+ Học sinh tham khảo thêm các sách trắc nghiệm vật lí 12CB của NXB giáo dục.<br />
D. Vấn đề nghiên cứu:<br />
Việc hướng dẫn học sinh soạn câu hỏi trắc nghiệm ở nhà giúp học sinh lớp 12 nâng<br />
cao kết quả học tập và đạt kết quả cao hơn khi làm bài kiểm tra trắc nghiệm với<br />
chương I: Dao động cơ & chương II: Sóng cơ và sóng âm – vật lí 12 CB hay không ?<br />
<br />
Trang 4<br />
<br />
E. Giả thuyết nghiên cứu:<br />
Hướng dẫn học sinh soạn câu hỏi trắc nghiệm ở nhà sẽ giúp học sinh lớp 12 nâng cao<br />
kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm của chương I: Dao động cơ & chương II: Sóng cơ và<br />
sóng âm - vật lí 12CB.<br />
III. PHƯƠNG PHÁP.<br />
A. Thiết kế:<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. (Năm học 2014 – 2015)<br />
Tôi chọn đối tượng nghiên cứu là lớp 12A14 trường THPT Trần Văn Bảy. Đây là lớp<br />
cơ bản của khối 12. Học sinh lớp này gồm 31 em, trong đó có 8 nữ. Lớp này do tôi<br />
giảng dạy môn vật lí.<br />
Kết quả năm học lớp 11:<br />
+ Xếp loại học lực: 1 Giỏi, 2 Khá, 22 TB và 6 Yếu ( thi lại được lên lớp).<br />
+ Kết quả của môn vật lí có 20/31 HS đạt điểm từ 5,0 trở lên, tỉ lệ xấp xỉ 64,5%.<br />
So với tỉ lệ chung của khối là 60% thì tỉ lệ của lớp này ở mức trung bình.<br />
Ngoài môn vật lí, các môn tự nhiên khác như toán, hóa của lớp cũng xấp xỉ với tỉ lệ<br />
chung của khối lớp 11.<br />
Từ kết quả như trên, tôi nhận thấy lớp 12A14 (năm học 2014 - 2015) có năng lực học<br />
tập tương đối (năng lực học môn tự nhiên ở mức trung bình) là đối tượng phù hợp để<br />
tác động. Đối tượng học sinh này nếu được tác động đúng phương pháp và có hiệu quả<br />
hy vọng sẽ nâng cao được điểm số trong các lần kiểm tra cũng như kết quả cuối học kì<br />
và kết quả cuối năm.<br />
2. Kiểu thiết kế:<br />
Tôi chọn kiểu thiết kế với hai nhóm tương đương. Dựa vào kết quả cuối năm của lớp<br />
11 ở bộ môn vật lí và kết quả chung của các lớp đầu năm học 12 để chọn. Vì thế không<br />
cần kiểm tra trước tác động vì hai nhóm đã tương đương với kết quả đáng tin cậy. Chỉ<br />
kiểm tra sau tác động và so sánh kết quả của hai nhóm: Nhóm thực nghiệm (12A14) và<br />
nhóm đối chứng (12A5).<br />
(xem danh sánh lớp ở phần phụ lục)<br />
<br />
Trang 5<br />
<br />
Bảng 1: Lựa chọn thiết kế “Kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên”.<br />
Tác động<br />
<br />
Nhóm<br />
Thực<br />
<br />
KT sau tác động<br />
<br />
Hướng dẫn soạn câu hỏi trắc nghiệm ở Kết quả KT sau tác động<br />
<br />
nghiệm<br />
<br />
nhà dựa trên ma trận đề kiểm tra.<br />
<br />
Đối chứng<br />
<br />
Không tác động<br />
<br />
của nhóm thực nghiệm.<br />
Kết quả KT sau tác động<br />
của nhóm đối chứng.<br />
<br />
B. Quy trình nghiên cứu và cách thu thập – đo lường dữ liệu.<br />
Sau thời gian ôn tập 2 tiết, tôi tổ chức cho hai nhóm làm bài kiểm tra 45 phút với 25<br />
câu hỏi trắc nghiệm trộn thành 4 đề có cùng nội dung (phôtô từ đề gốc). Nhóm thực<br />
nghiệm kiểm tra 45 phút ở tiết 1 và nhóm đối chứng kiểm tra 45 phút ở tiết 2 cùng một<br />
buổi học. Bài kiểm tra có độ tin cậy cao vì được rút trích từ các đề thi tốt nghiệp của<br />
các năm trước và các đề thi học kì hàng năm (xem phụ lục). Thang điểm của bài kiểm<br />
tra là 10 điểm.<br />
Sau khi chấm bài, kết quả của hai nhóm được nhập vào bảng tính Excel để dùng các<br />
hàm & các công thức tính toán. Các hàm được sử dụng là AVERAGE, STDEV,<br />
TTEST, công thức tính giá trị trung bình của độ lệch chuẩn (SMD).<br />
C. Phân tích dữ liệu và kết quả.<br />
Bảng 2: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động.<br />
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng<br />
Điểm trung bình<br />
<br />
6,64<br />
<br />
5,82<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
0,99<br />
<br />
1,29<br />
<br />
Độ lệch chuẩn trung bình (SMD)<br />
<br />
0,63<br />
<br />
Giá trị p của t-test độc lập<br />
<br />
0,010<br />
<br />
Do đây là hai nhóm ngẫu nhiên và tương đương, chỉ cần dựa vào kết quả bài<br />
kiểm tra sau tác động để so sánh.<br />
Theo số liệu trong bảng 2:<br />
+ Chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm là (6,64 – 5,82) = 0,82 (điểm)<br />
+ Giá trị p của t-test độc lập là : p = 0,010 < 0,05<br />
+ Độ chênh lệch chuẩn trung bình SMD = 0,63<br />
<br />